You are on page 1of 5

Thí nghiệm vật lý 2

Bài 1
KHẢO SÁT HIỆN TƯỢNG GIAO THOA ÁNH SÁNG

I. MỤC ĐÍCH
- Khảo sát hiện tượng giao thoa ánh sáng cho vân tròn Newton (vân cùng độ dày).
- Xác định bước sóng ánh sáng đơn sắc của nguồn sáng.

II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Định nghĩa: Hiện tượng giao thoa ánh sáng là hiện tượng gặp nhau của hai hay nhiều sóng ánh
sáng, kết quả trong trường giao thoa sẽ xuất hiện những vân sáng và những vân tối xen kẽ đều.
Điều kiện để xảy ra hiện tượng giao thoa: các sóng ánh sáng phải là sóng kết hợp (những
sóng có cùng tần số và hiệu pha không đổi theo thời gian).
Nguyên tắc tạo ra hai sóng ánh sáng kết hợp: từ một sóng duy nhất tách ra thành hai sóng
riêng biệt (ví dụ: 2 khe Young, gương Fresnel, lưỡng lăng kính Fresnel, bán thấu kính Billet,
gương Lloyd ...).
Điều kiện cực đại, cực tiểu giao thoa:
Điều kiện cực đại giao thoa là hai dao động sáng cùng pha với nhau:

hay hiệu quang lộ: với (1)


Điều kiện cực tiểu giao thoa là hai dao động sáng ngược pha với nhau:

hay hiệu quang lộ: với (2)


Những máy đo dựa vào hiện tượng giao thoa ánh sáng gọi là Giao thoa kế. Nhờ giao thoa
kế có thể phát hiện được những độ biến thiên chừng vài phần trăm bước sóng. Vì vậy giao thoa
kế là một trong những máy đo chính xác nhất và phép đo bằng phương pháp giao thoa ánh sáng
là một trong những phép đo chính xác nhất. Giao thoa kế có nhiều kiểu khác nhau tuỳ theo công
dụng của mỗi máy, ví dụ đo độ dài các vật với độ chính xác cao (10-8m đến 10-9m), xác định
chiết suất của các môi trường trong suốt, kiểm tra phẩm chất các bề mặt quang học (chính xác
đến 1/50 của ), đo độ biến thiên nhỏ của chiều dày, xác định chính xác các góc rất bé giữa các
mặt phẳng hoặc đo bước sóng ánh sáng… Nguyên lý hoạt động của tất cả các loại giao thoa kế
đều giống nhau: một chùm sáng đơn sắc được phân làm hai chùm riêng biệt nhau, truyền theo hai
đường khác nhau, sau đó lại gặp nhau và cho hình ảnh giao thoa. Nguyên tắc này được áp dụng
trong các giao thoa kế Rayleigh, Michelson, Linhit, giao thoa kế Mach-Zehnder dùng trong
chuyển mạch quang… Như vậy các giao thoa kế chỉ khác nhau ở cách tạo sóng kết hợp và mục
đích công việc. Sau đây ta sẽ khảo sát giao thoa cho bởi hệ vân tròn Newton để đo bước sóng ánh
sáng.
Trong thiên nhiên, ánh sáng có thể giao thoa mà không cần bố trí các nguồn sáng điểm
hay khe hẹp. Ví dụ trường hợp giao thoa trên các bản mỏng được chiếu sáng bởi ánh sáng mặt
trời hoặc đèn kích thước lớn (các nguồn sáng rộng), đó là sự giao thoa được tạo nên bởi các tia
phản xạ trên hai mặt của bản mỏng. Trong trường hợp này cần lưu ý kết luận của thí nghiệm
Lloyd: Khi phản xạ trên môi trường chiết quang hơn môi trường ánh sáng tới, pha dao động của
ánh sáng thay đổi một lượng , điều đó cũng tương đương với việc coi quang lộ của tia phản xạ
dài thêm một đoạn .

1
Thí nghiệm vật lý 2
Một trong những hiện tuợng điển hình là sự giao thoa cho hệ vân tròn Newton. Hệ cho
vân tròn Newton gồm một thấu kính phẳng - lồi đặt tiếp xúc với một bản thủy tinh phẳng (hình
2). Lớp không khí giữa thấu kính và bản thủy tinh là bản mỏng có bề dày thay đổi. Chiếu một
chùm tia sáng đơn sắc song song vuông góc với bản thủy tinh. Các tia sáng phản xạ ở mặt trên và
mặt dưới của bản mỏng này sẽ giao thoa với nhau, tạo thành các vân giao thoa có cùng độ dày,
định xứ ở mặt cong của thấu kính phẳng- lồi.
Hệ các vân sáng và vân tối có hình tròn đồng tâm nằm xen kẽ nhau, gọi là hệ vân tròn
Newton.
Trong trường hợp này, hiệu quang lộ của các tia sáng phản xạ trên hai mặt của bản nêm
không khí tại vị trí ứng với độ dày dk của bản bằng:
(3)
Đại lượng /2 xuất hiện là do ánh sáng Hình 1
truyền qua lớp không khí tới mặt trên của bản thủy
tinh phẳng P và bị phản xạ trên mặt của bản này,
như vậy phản xạ trên môi trường chiết quang hơn
môi trường ánh sáng tới là không khí.
Khi , với k = 0,1, 2, ...
ta có cực tiểu giao thoa ứng với độ dày :

dk = k . (4)
2
(6)
Gọi R là bán kính mặt lồi của thấu kính L. Vì dk<<
R , nên tính được bán kính rk của vân tối thứ k :
rk2 = R2 - (R - dk )2  2R . dk (5)
Thay (4) vào (5), ta suy ra :
rk2
 = (6)
k.R
Hệ vân giao thoa
Thực tế không thể đạt được sự tiếp xúc điểm
giữa mặt thấu kính phẳng-lồi L và mặt bản phẳng
thuỷ tinh P, nên vân tối chính giữa của hệ vân tròn
Newton không phải là một điểm mà là một hình
tròn.
Các vân tròn rất bé nên phải nhìn qua kính hiển
vi. Để xác định chính xác bước sóng  của ánh sáng
đơn sắc, ta phải áp dụng công thức (6) đối với hai
vân tối thứ k và thứ i :
rk2 = k.  .R , ri2 = i .  .R
Từ đó suy ra : rk2 - ri2 = ( k - i ) .  R
B.b
hay  = (7)
( k  i).R

trong đó đại lượng B = rk + ri và b = rk - ri có thể dễ dàng đo được bằng thước trắc vi thị kính
của kính hiển vi.

2
Thí nghiệm vật lý 2

III. THIẾT BỊ VÀ TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM

III.1. THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM

T
T
N
Đ
2
G 3

V Q V
H
1
(b) L
(a)
P
Hình 2

Hình 3
Sơ đồ quang học quan sát hệ vân tròn Newton bố trí như trên hình 2b: một bóng đèn Đ
phát ra ánh sáng (màu đỏ, xanh hoặc tím), truyền qua một thấu kính tụ quang Q rồi chiếu vào mặt
tấm kính G đặt nghiêng một góc 450.
Sau khi vừa phản xạ vừa truyền qua tấm kính G, các tia sáng dọi theo phương thẳng đứng vào
một lớp không khí giới hạn giữa thấu kính phẳng-lồi L ép sát với mặt tấm thuỷ tinh phẳng P. Khi
đó các tia sáng phản xạ trên hai mặt của lớp không khí giao thoa với nhau tạo thành một hệ vân
giao thoa gồm các vòng tròn sáng và tối nằm xen kẽ nhau ở mặt trên của lớp không khí (mặt cong
của thấu kính phẳng-lồi). Hệ vân giao thoa này được gọi là hệ vân tròn Newton.
Có thể nhìn thấy rõ hệ vân tròn Newton khi đặt mắt quan sát chúng qua hệ thống thị kính
T và vật kính V trong ống ngắm của kính hiển vi (hình 3).
III.2. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
1. Chỉnh thiết bị để quan sát được hệ vân tròn Newton qua kính hiển vi.
a. Thị kính T có thước trắc vi (hình 2a) nằm ở đầu trên của ống ngắm N (hình 3). Hộp H chứa
thấu kính phẳng-lồi L và tấm thuỷ tinh phẳng P đặt trên mâm cặp vật 1. Cắm phích lấy điện của
biến áp ~ 220V/8V vào nguồn điện ~ 220V và bật công-tắc để đèn Đ chiếu sáng (màu đỏ, lục
hoặc lam) truyền đến đúng vị trí của chấm đen nhỏ trên mặt lớp không khí trong hộp H. Chấm
đen nhỏ này chính là vân tối nhỏ nhất của hệ vân tròn Newton.
b. Nhìn từ phía ngoài kính hiển vi và vặn vít chỉnh nhanh 2 để hạ thấp dần vật kính V xuống gần
sát mặt hộp H. Chú ý: không để vật kính V chạm vào mặt hộp H.
Đặt mắt sát thị kính T để quan sát thị trường trong ống ngắm N của kính hiển vi. Vặn từ từ vít chỉnh
nhanh 2 để nâng dần ống ngắm N lên cho tới khi nhìn thấy hệ vân tròn Newton. Vặn tiếp vít chỉnh
chậm 3 (lên hoặc xuống) cho tới khi nhìn thấy rõ hệ vân tròn Newton.

3
Thí nghiệm vật lý 2
2. Đo các đại lượng B và b
Chọn tùy ý 2 vân tối thứ i và vân tối thứ k > i. Quay thước panme (ở ngoài trắc vi thị kính) sao
cho giao điểm của hình chữ thập trùng với mép trái của vân tối thứ k (là điểm K trên hình 4). Đọc
và ghi tọa độ của điểm K: phần số nguyên đọc trên thước thẳng milimet, còn phần 2 số lẻ sau dấu
phẩy đọc trên trống của panme. Sau đó quay tiếp panme để đưa giao điểm của chữ thập về điểm
I, trùng với mép phải của vân tối thứ i, đọc và ghi tọa độ của điểm I. Quay tiếp panme để đưa
giao điểm của chữ thập về điểm K’, trùng với mép phải của vân tối thứ k. Đọc và ghi tọa độ của
điểm K’.
Từ hình 4, ta nhận thấy :
B = rk + ri = KO + OI = KI = |xi - xk|
b = rk - ri = OK/ - OI = IK/ =|xk’ - xi|
trong đó xk , xi , xk’ là tọa độ của các điểm K, I
0 1 2 3 4 5 6 7 8 và K/. Đọc và ghi giá trị của xk , xi , xk’ vào
bảng 1. Từ đó tính bước sóng  của ánh sáng.

K 0 I K/

B b

Hình 4

IV. CÂU HỎI KIỂM TRA

1. Định nghĩa hiện tượng giao thoa ánh sáng. Điều kiện giao thoa? Điều kiện vân sáng, tối? Hiện
tượng giao thoa chứng tỏ bản chất gì của ánh sáng? Tại sao?
2. Phân biệt ảnh giao thoa cho bởi nêm không khí và ảnh giao thoa trong thí nghiệm này. Tại sao
trong thí nghiệm này ảnh giao thoa lại là một hệ vân tròn đồng tâm?
3. Tại sao trong công thức (3) hiệu quang lộ cộng thêm ? Tại sao phải xác định bước sóng 
của ánh sáng theo công thức (7) có B,b mà không xác định trực tiếp theo công thức (6) sau khi đo
bán kính 1 vân tối thứ k? Chứng minh 2 công thức này.

4
Thí nghiệm vật lý 2
BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Trường ......................................... Xác nhận của giáo viên


Lớp ...................Tổ .....................
Họ tên .........................................

I. MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM


............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................

II. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

R = 855 mm, số thứ tự vân i = …, k = …

Lần đo xk xi xk/ B = |xi - xk| b = |xk’- xi| Màu

Lưu ý: vì các giá trị tọa độ xk , xi , xk’ được đo bằng thước trắc vi đặt trong thị kính (ở bộ thí
nghiệm mới) sau khi đã được phóng đại lên nên chúng phải được chia cho độ phóng 2,63 (ghi
trên kính hiển vi) để ra các giá trị tọa độ thật.

You might also like