You are on page 1of 15

BỘ MÔN TRIẾT HỌC

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN (Đại học Bách khoa, Đại
học Sư phạm, Đại học sư phạm Kỹ thuật)

Nội dung 1: Vấn đề cơ bản của triết học.


- Về mặt khái niệm là mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa tự nhiên và tinh thần hay
là giữa vật chất và ý thức.
+ Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
 Theo chủ nghĩa duy tâm thì ý thức có trước, vật chất có sau. Chủ nghĩa duy tâm cho
rằng lực lượng siêu nhiên tạo ra gọi là ý thức (duy tâm khách quan). Còn duy tâm khách
quan là những gì mà con người cảm giác được là vật chất. Biểu hiện nôn nóng, chủ quan,
bất chất quy luật.
 Theo chủ nghĩa duy vật thì vật chất có trước, ý thức có sau bao gồm: chủ nghĩa duy vật
chất phác (thời cổ đại), chủ nghĩa duy vật siêu hình (thế kỉ XVII – XVIII), chủ nghĩa duy
vật biện chứng (nửa sau thế kỉ XIX).
+ Con người có nhận thức thế giới được hay không ?
 Trường phái bất khả tri cho rằng con người không thể nhận thức thế giới, nếu có nhận
thức được thì cũng chỉ là nhận thức hiện tượng, không thể nhận thức được bản chất sự
vật.
 Trường phái khả tri cho rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới. Tuy nhiên
khả năng nhận thức được hiểu khác nhau:
 Những người theo chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng quá trình nhận thức của
con người là quá trình hồi tưởng lại linh hồn bất tử.
 Những người theo chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng tri thức là cái có sẵn dưới
dạng bẩm sinh, chủ thể nhận thức chỉ cần tạo điều kiện cho các nhận thức ấy bùng nổ.
 Những người theo chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng nhận thức là quá trình con
người đi từ những hiểu biết đơn giản đến những hiểu biết phức tạp, không phải là cái có
sẵn dưới dạng bẩm sinh mà đó là kết quả của quá trình hoạt động thực tiễn của mỗi bản
thân con người.

Nội dung 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về
vật chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin.
*Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật chất:
 Ưu điểm: với quan niệm về vật chất như đã nói ở trên, các nhà duy vật trước Mác
đã xác lập phương pháp luận tích cực cho sự phát triển nhận thức một cách khoa
học về thế giới, đặc biệt là trong việc giải thích về cấu tạo vật chất khách quan của
các hiện tượng tự nhiên, làm tiền đề cho việc giải quyết đúng đắn nhiều vấn đề
trong việc ứng xử tích cực giữa con người và giới tự nhiên, vì sự sinh tồn và phát
triển của con người.
 Hạn chế lịch sử: một mặt, quan niệm về vật chất của các nhà duy vật trước Mác
chưa bao quát được mọi tồn tại vật chất trong thế giới, mặt khác quan niệm này
chủ yếu mới chỉ được tiếp cận từ giác độ cấu tạo bản thể vật chất của các sự vật,
hiện tượng trong thế giới, giác độ nhận thức luận chưa được nghiên cứu đầy đủ;
tức là chưa giải quyết được triệt để phạm trù vật chất từ góc độ giải quyết hai mặt
vấn đề cơ bản của triết học. Những hạn chế này được khắc phục trong quan niệm
về vật chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
*Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin :
 Nội dung: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta phản ánh và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác.
 Nội dung của định thức:
+ Vật chất là cái khách quan, tồn tại bên ngoài ý thức và không phụ thuốc vào ý
thức hay bất kể sự tồn tại ấy đã được con người nhận thức hay chưa.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trức tiếp hoặc gián tiếp tác động
lên giác quan của con người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức là sự phản ánh của vật chất
 Ý nghĩa:
 Giải quyết được một cách đúng đắn cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học theo
quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
 Khắc phục triệt để những sai lần, hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác về
phạm trù vật chất; bác bỏ, phủ nhận chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo về vấn đề vật
chất.
 Tạo có sở cho các nhà triết học duy vật biện chứng xây dựng quan điểm vật chất
trong đời sống xã hội.

Nội dung 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức
và mối quan hệ giữa vật chất, ý thức.
 Nguồn gốc của ý thức
- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
+ Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ óc con người và hoạt động
của nó cùng mối quan hệ giữa con người và thế giới khách quan, trong đó, thế giới khách
quan tác động đến bộ óc con người từ đó tạo ra khả năng hình thành ý thức con người về
thế giới khách quan. Như vây, ý thức chính là sự phản ánh của con người về thế giới
khách quan.
+ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng. Phản ánh bao gồm nhiều hình thức:
 Phản ánh vật lý, hóa học là hình thức thấp nhất, đặc trưng cho vật chất vô sinh.
 Phản ánh sinh học là hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới tự nhiên hữu sinh.
 Phản ánh tâm lý là phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ương được thực hiện
trên cơ sở điều khiển của hệ thần kinh thông qua cơ chế phản xạ có điều kiện.
 Phản ánh năng động, sáng tạo là hình thức phản ánh cao nhất trong các hình thức phản
ánh, nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao nhất, có tổ chức cao nhất là bộ
óc người.
- Nguồn gốc xã hội của ý thức biểu hiện ở vai trò của lao động và ngôn ngữ đối với sự
hình thành và phát triển ý thức
+ Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay
đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người, là quá trình trong đó bản thân
con người đóng vai trò môi giới, điều tiết sự trao đổi vật chất giữa mình với giới tự nhiên.
Đây cũng là quá trình làm thay đổi cấu trúc cơ thể, đem lại dáng đi thẳng bằng hai chân,
giải phóng hai tay, phát triển khí quan, phát triển não bộ,…của con người.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức.
Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện. Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền
với lao động. Khi mối quan hệ giữa các thành viên trong lao động nảy sinh thì cần có
phương tiện để giao tiếp, trao đổi tư tưởng và qua quá trình lao động làm cho ngôn ngữ
nảy sinh và phát triển. Nhờ đó mà con người không chỉ giao tiếp mà còn khái quát, tổng
kết, đúc kết thực tiễn để truyền đạt kinh nghiệm, tư tưởn từ thế hệ này sang thế hệ khác.
 Bản chất của ý thức
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng
động và sáng tạo. Điều này được thể hiện ở:
+ Ý thức cũng là “hiện thực”, nhưng đó là hiện thực trong tư tưởng. Đó là sự thống
nhất giữa vật chất và ý thức. Trong đó, vật chất là cái được phản ánh, còn ý thức là cái
phản ánh.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bởi vì ý thức con người mang
tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn.
+ Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng,
phong phú. Tuy nhiên, đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh.
- Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt sau:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đồi tượng phản ánh. Sự trao đổi này mang
tính chất hai chiều, có chọn lọc các thông tin cần thiết.
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
+ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan (hiện thực hóa tư tưởng
thông qua hoạt động thực tiễn)
+ Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một hiện tượng xã
hội. Ý thức chỉ được nảy sinh trong lao động, trong hoạt động cải tạo thế giới của con
người. (Ý thức mang bản chất là có tính xã hội).
c, Kết cấu của ý thức: Ý thức là một hiện tượng xã hội – tâm lí có kết cấu hết sức
phức tạp. Tùy theo cách tiếp cận mà có nhiều cách phân chia khác nhau.
- Theo chiều ngang, ý thức gồm:
+ Tri thức: là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực,
làm tái hiện trong tư tưởng những thuộc tính, những quy luật của thế giới ấy và diễn đạt
chúng dưới những hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu khác.
+ Tình cảm: là sự cảm động của con người trong mối quan hệ với thực tại xung
quanh và với chính mình.
+ Các yếu tố khác như niềm tin, lí trí, ý chí,… Trong tất cả các yếu tố này thì tri thức
là yếu tố quan trọng nhất.
(Tri thức là yếu tố quan trọng nhất, thiếu tri thức thì mọi thứ đều là ý thức vô hồn, ý
thức trống rỗng. Tri thức quan trọng vì thiếu tri thức thì mọi lí tưởng của con người đều
là hão huyền, ước mơ vô vọng. Muốn có ý thức thì phải học (trường học và trường đời).
- Theo chiều dọc, ý thức bao gồm:
+ Tự ý thức: là ý thức về bản thân mình trong quan hệ với thế giới bên ngoài.
+ Tiềm thức: là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần như trở
thành bản năng , thành kĩ năng trong tầng sâu ý thức.
+ Vô thức: là trạng thái tâm lí ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng
xử của con người mà chưa có sự tranh luận nội tâm, chưa có sự truyền thông tin bên
trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lí trí….
d, Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:

Thứ nhất: Vật chất có vai trò quyết định ý thức

Do tồn tại khách quan nên vật chất là cái có trước và mang tính thứ nhất. Ý thức là sự
phản ánh lại của vật chất nên là cái có sau và mang tính thứ hai. Nếu không có vật chất
trong tự nhiên và vật chất trong xã hội thì sẽ không có ý thức nên ý thức là thuộc tính, là
sản phẩm cuẩ vật chất, chịu sự chi phối, quyết định của vật chất. Bên cạnh đó, ý thức có
tính sáng tạo, năng động nhưng những điều này có cơ sở từ vật chất và tuân theo những
quy luật của vật chất.
Vật chất quy định nội dung và hình thức biểu hiệu của ý thức. Điều này có ý nghĩa là
ý thức mang những thông tin về đối tượng vật chất cụ thể. Những thông tin này có thể
đúng hoặc sai, đủ hoặc thiếu, sự biểu hiện khác nhau đều do mức độ tác động của vật chất
lên bộ óc con người.

Thứ hai: Ý thức tác động trở lại vật chất

Mặc dù vật chất sinh ra ý thức nhưng ý thức không thụ động mà sẽ tác động trở lại
cật chất thông qua các hoạt động thực tiễn của con người. Ý thức sau khi sinh ra sẽ không
bị vật chất gò bó mà có thể tác động làm thay đổi vật chất.

Vai trò của ý thức đối với vật chất thể hiện ở vai trò của con người đối với khách
quan. Qua hoạt động của con người, ý thức có thể thay đổi, cải tạo hiện thực khách quan
theo nhu cầu phát triển của con người. Và mức độ tác động phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như nhu cầu, ý chí, điều kiện, môi trường… và nếu được tổ chức tốt thì ý thức có khả
năng tác động lớn đến vật chất.
Ý thức không thể thoát ly hiện thực khách quan, sức mạnh của ý thức được chứng tỏ
qua việc nhận thức hiện thực khách quan và từ đó xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu
ý chí để hoạt động của con người có thể tác động trở lại vật chất. Việc tác động tích cực
lên vật chất thì xã hội sẽ ngày càng phát triển và ngược lại, nếu nhận tức không dùng, ý
thức sẽ kìm hãm lịch sử.

Nội dung 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ biến,
nguyên lý phát triển.
 Nội dung nguyên lý về quan hệ phổ biến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật, hiện
tượng khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác động, ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng
trong thế giới.
 Tính chất của mối liên hệ phổ biến.
- Tính khách quan của các mối liên hệ: sự quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau và làm
chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng là cái vốn có, tồn tại độc lập không phụ
thuộc vào ý chí của con người, con người chỉ nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó
trong hoạt động thực tiễn của mình.
- Tính phổ biến của các mối liên hệ: bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn
nữa là hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi
lẫn nhau.
- Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ: các sự vật, hiện tượng hay các quá trình
khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể, giữ vị trí, vai trò khác nhau trong sự tồn tại
và phát triển và cùng một liên hệ nhất định của sự vật trong những giai đoạn, điều kiện cụ
thể khác nhau.
 Ý nghĩa phương pháp luận nguyên lý về mối quan hệ phổ biến
- Vì mối liên hệ có tính khách quan và tính phổ biến nên trong hoạt động nhận thức và
trong thực tiễn chúng ta cần phải có quan điểm toàn diện.
+ Quan điểm toàn diện: phải xem xét tất cả mối liên hệ các mặt của sự vật, sự việc. Toàn
diện khác phiến diện (xem 1 mặt).
+ Xem xét toàn diện nhưng phải trọng tâm, trọng điểm. Toàn diện khác bình quân, dàn
trải.
- Tính chất đa dạng, phong phú của các mối liên hệ đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn cần phải có quan điểm lịch sử - cụ thể.
 Nội dung nguyên lý về sự phát triển là nguyên tắc lý luận mà trong đó khi xem xét
sự vật, hiện tượng khách quan phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn vận động và phát
triển (vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn của sự vật).
 Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan của sự phát triển: là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng
và là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đó. Do vậy, phát triển là thuộc
tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người.
- Tính phổ biến của sự phát triển: quá trình phát triển diễn ra trên mọi lĩnh vực tự nhiên,
xã hội và tư duy trong mọi sự vật, hiện tượng.
- Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển: sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển
chịu nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử, cụ thể. Do vậy có thể làm thay đổi chiều hướng
phát triển của sự vật, hiện tượng có thể phát triển hoặc có thể thụt lùi.
 Ý nghĩa phương pháp luận nguyên lý của sự phát triển
 Khi xem xét sự vật hiện tượng cần phải có quan điểm phát triển. Yêu cầu:
+ Xem xét sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động phát triển không
ngừng, vạch ra xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng.
+ Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn, trên cơ
sở đó tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật phát
triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó.
Nội dung 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập.
- Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là quy luật về nguồn gốc, động
lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển. Theo quy luật này, nguồn
gốc và động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động, phát triển chính là mâu
thuẫn khách quan, vốn có của sự vật.
 Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có 2 nội dung chính là:
+ Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn
 Khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa
các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
 Nhân tố tạo thành mâu thuẫn là mặt đối lập. Khái niệm mặt đối lập dùng để chỉ những
mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời
lại là điều kiện, tiêu đề tồn tại của nhau.
 Tính chất chung của mâu thuẫn
 Mâu thuẫn có tính khách quan và tính phổ biến.
 Mâu thuẫn có tính đa dạng và phong phú.
+ Quá trình vận động của mâu thuẫn: trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống
nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau.
 Khái niệm thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách
rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại.
 Khái niệm đấu tranh của các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại,
bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập.
 Trong sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, sự đấu tranh giữa chúng là tuyệt
đối, còn sự thống nhất của chúng là tương đối, có điều kiện, tạm thời, trong sự thống nhất
đã có sự đấu tranh, đấu tranh trong tính thống nhất của chúng.
 Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì mâu thuẫn có tính khách quan, tính phổ biến và là nguồn gốc, động lực của sự vận
động, phát triển, do vậy trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát
hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh
hướng của sự vận động và phát triển.
- Vì mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú, do vậy trong việc nhận thức và giải quyết
mâu thuẫn cần phải có quan điểm lịch sử, cụ thể, tức là biết phân tích cụ thể từng loại
mâu thuẫn và có phương pháp giải quyết phù hợp.
Nội dung 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những thay
đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
 Nội dung của quy luật
- Khái niệm chất, lượng.
+ Khái niệm “chất” là dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.
+ Khái niệm “lượng” dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các
phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của
các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
+ Tính thống nhất giữa chất và lượng trong một sự vật: Chất và lượng là hai mặt thống
nhất hữu cơ với nhau. Chất nào có lượng đó; lượng nào có chất đó. Chất và lượng có sự
phù hợp với nhau. Sự phù hợp này diễn ra trong một phạm vi, giới hạn nhất định gọi là
“độ”. Độ là phạm vi, giới hạn trong đó lượng đổi chưa làm chất thay đổi.
+ Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất:
Sự phát triển bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Lượng biến đổi trong phạm vi “độ” chưa
làm chất thay đổi. Vượt quá độ, sự biến đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Chất cũ
mất đi, chất mới ra đời. Sự thay đổi về chất gọi là bước nhảy. Điểm diễn ra bước nhảy gọi
là điểm nút.
+ Quá trình chuyển hóa từ những thay đổi về chất thành những sự thay đổi về lượng:
Chất mới ra đời thúc đẩy quá trình biến đổi về lượng với quy mô và tốc độ cao hơn. Bởi
vì trong phạm vi chất cũ, lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định thì bị chất cũ kìm
hãm. Do đó, thay chất cũ bằng chất mới là  phá bỏ sự kìm hãm đó. Mặt khác, chất mới
cần được kết hợp với lượng mới. 
+ Bước nhảy và các hình thức của bước nhảy: Bước nhảy là sự thay đổi về chất từ chất cũ
sang chất mới. Bước nhảy có nhiều hình thức đa dạng phong phú tùy theo bản chất của sự
vật và điều kiện tồn tại của sự vật. Người ta chia bước nhảy thành: Bước nhảy đột biến &
Bước nhảy dần dần; Bước nhảy toàn bộ & Bước nhảy bộ phận.

 Ý nghĩa phương pháp luận

- Trong hoạt động nhận thức thực tiễn, cần phải coi trọng quá trình tích luỹ về lượng, nếu
không coi trọng quá trình này thì sự không có sự biến đổi về chất.

- Quy luật này có chiều ngược lại, chất mới ra đời thì làm biến đổi tốc độ, quy mô lượng
mới. Cho nên khi chất mới ra đời phải biết xác định tốc độ, quy mô phát triển về lượng
cho thích hợp, không được bảo thủ, dừng lại.
- Cần phải chống quan điểm tả khuynh, hữu khuynh. Tả khuynh là phủ nhận tích luỹ về
lượng muốn có ngay sự thay đổi về chất, còn hữu khuynh là thì ngược lạikhi lượng biến
đổi đã tới vượt quá độ nhưng không dám hực hiện sự thay đổi căn bản về chất.

Nội dung 7: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: Cái chung và
cái riêng, Nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức.
 Định nghĩa cái chung, cái riêng, cái chung nhất
- Cái chung là phạm trù để chỉ những thuộc tính tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng.
- Cái riêng là phạm trù để chỉ một sự vật, hiện tượng trong quá trình nhất định.
- Cái đơn nhất là những tính chất, đặc tính chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà
không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.
 Nội dung của cặp phạm trù cái chung và cái riêng
- Cái chung và cái riêng tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau.
- Cái chung biểu hiện sự tồn tại thông qua cái riêng.
- Cái riêng phải nằm trong mối liên hệ với cái chung.
- Cái chung là cái bộ phận, cái riêng là cái toàn thể.
 Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù cái chung và cái riêng
- Muốn tìm ra cái chung phải nghiên cứu cái riêng.
- Khi giải quyết các vấn đề riêng trong thực tiễn cần phải đặt trên nền tảng các nguyên
tắc chung.
- Khi áp dụng nguyên tắc chung vào hoạt động thực tiễn cần phải cá biệt hóa nó.
- Cần nắm vững tính quy luật của quá trình chuyển hóa giữa cái đơn nhất và cái chung
để thúc đẩy sự phát triển.
 Định nghĩa phạm trù nguyên nhân, kết quả
- Phạm trù nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật,
hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định.
- Phạm trù kết quả dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt,
các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng.
 Nội dung của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả
- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả có tính tất yếu khách quan: không có
nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định và ngược lại không có kết quả nào
không có nguyên nhân.
- Nguyên nhân sinh ra kết quả, do vậy nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, còn
kết quả bao giờ cũng có sau nguyên nhân.
- Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả và một kết quả có thể do một
hay nhiều nguyên nhân tạo nên.
- Sự tác động của nhiều nguyên nhân dẫn đến sự hình thành một kết quả có thể diễn ra
theo hướng thuận nghịch khác nhau và có ảnh hưởng đến sự hình thành kết quả nhưng vị
trí, vai trò của chúng là khác nhau: có nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp, bên trong, bên
ngoài,..Ngược lại, một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả, trong đó có kết quả
chính và phụ, cơ bản và không cơ bản, trực tiếp và gián tiếp,…
 Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong thế giới hiện thực, không thể tồn tại những sự vật, hiện tượng hay quá trình biến
đổi không có nguyên nhân và ngược lại không có nguyên nhân nào không dẫn tới những
kết quả nhất định.
- Cần phân biệt chính xác các nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn tạo
nên kết quả phù hợp với thực tiễn.
- Vì một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả có thể do
nhiều nguyên nhân nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải có cách nhìn toàn diện và
lịch sử cụ thể trong phân tích, giải quyết và ứng dụng quan hệ nhân – quả.
 Định nghĩa cặp phạm trù nội dung và hình thức
- Phạm trù nội dung dùng để chỉ sự tổng hợp những mặt, những yếu tố, những quá trình
tạo nên sự vật, hiện tượng.
- Phạm trù hình thức dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện
tượng đó, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó.
 Nội dung của cặp phạm trù nội dung và hình thức
- Nội dung và hình thức gắn bó chặt chẽ, thống nhất biện chứng với nhau. Do vây,
không có một hình thức nào không chứa đựng nội dung, đồng thời không có nội dung nào
lại không tồn tại trong hình thức nhất định.
- Một nội dung có thể biểu hiện trong nhiều hình thức và cùng một hình thức có thể
chứa đựng nhiều nội dung.
- Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức là mối quan hệ biện chứn trong đó nội dung
quyết định hình thức và hình thức tác động trở lại nội dung.
- Khuynh hướng chủ đạo của nội dung là khuynh hướng biến đổi còn hình thức là mặt
tương đối ổn định trong mỗi sự vật, hiện tượng.
- Nội dung quyết định hình thức nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và tác động
trở lại nội dung.
- Hình thức phù hợp với nội dung thì sẽ thúc đẩy nội dung phát triển. Nếu hình thức
không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung.
 Ý nghĩa phương pháp luận
- Nội dung và hình thức luôn thống nhất hữu cơ với nhau. Do vậy, trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn, nội dung và hình thức không tách rời nhau hoặc tuyệt đối hóa một
trong hai mặt đó.
- Nội dung quyết định hình thức nên khi xem xét sự vật, hiện tượng thì phải căn cứ vào
nội dung. Mọi thay đổi sự vật, hiện tượng thì trước hết phải thay đổi nội dung của nó.

Nội dung 8: Phần lý luận nhận thức.


 Khái niệm nhận thức
“Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan
vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới
khách quan.”
 Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về bản chất nhận thức
- Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, ở ngoài con người, độc lập với
cảm giác, tư duy và ý thức của con người – Hiện thức khách quan là đối tượng của nhận
thức.
- Hai là, thừa nhận năng lực nhận thức thế giới của con người. Về nguyên tắc không có
cái gì là không thể biết. Dứt khoát là không có và không thể có đối tượng nào mà con
người không thể biết được, chỉ có những cái hiện nay con người chưa biết, nhưng trong
tương lai với sự phát triển của khoa học và thực tiễn, con người sẽ biết được. Với khẳng
định trên đây, lý luận nhận thức mác xít, khẳng định sức mạnh của con người trong việc
nhận thức và cải tạo thế giới.
- Ba là, là một quá trình biện chứng tích cực, sáng tạo. Quá trình nhận thức diễn ra theo
con đường từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
- Bốn là, cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức là thực tiễn. Thực tiễn còn là
mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý của nhận thức. Nhận thức là
quá trình con người phản ánh một cách biện chứng, năng động sáng tạo thế giới khách
quan trên cơ sở thực tiễn lịch sử - xã hội.
 Quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
- Nhận thức cảm tính (hay còn gọi là trực quan sinh động) là nơi cung cấp nguyên liệu
cho nhận thức lý tính. Lê – nin nói “Không có cảm giác thì không có quá trình nhận thức
nào cả”. Nhận thức cảm tính bao gồm:
+ Cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nó là cơ sở hình thành nên tri
giác.
+ Tri giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện của sự vật
khách quan, cụ thể, cảm tính, được hình thành trên cơ sở liên kết, tổng hợp những cảm
giác về sự vật.
+ Biểu tượng là sự tái hiện hình ảnh về sự vật khách quan vốn đã được phản ánh bởi cảm
giác và tri giác.
- Nhận thức lý tính (hay còn gọi là tư duy trừu tượng) phải dựa trên nhận thức cảm tính.
Dù nhận thức lý tính có trừu tượng và khái quát đến đâu thì nội dung của nó chứa đựng
các thành phần của nhận thức cảm tính.
+ Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất
của sự vật.
+ Phán đoán là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành thông qua việc
liên kết các khái niệm với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định một điểm,
một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức.
+ Suy lý là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành trên cơ sở liên kết
các phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật.
- Ngược lại, nhận thức lý tính chi phối nhận thức cảm tính làm cho nhận thức cảm tính
tinh vi, nhạy bén và chính xác hơn. Nhận thức cảm tính chưa khẳng định được những
mặt, những mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong của sự vật mà chỉ nhận thức được
những phản ánh bên ngoài.
 Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Thực tiễn bao gồm nhiều yếu tố và nhiều đang hoạt động. Bất kỳ quá trình hoạt động
thực tiễn nào cũng gồm những yếu tố nhu cầu, lợi ích, mục đích, phương tiện và kết quả.
Các yếu tố đó có liên hệ với nhau, quy định lẫn nhau mà nếu thiếu chúng thì hoạt động
thực tiễn không thể diễn ra được.
 Vai trò của thực tiến đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.
 Ý nghĩa phương pháp luận
- Nhờ có thực tiễn mà bản chất của nhận thức được làm rõ, thực tiễn là cơ sở động lực
mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý cho nên mọi nhận thức đều xuất phát
từ thực tiễn.
- Phải thường xuyên quán triệt những quan điểm thực tiễn luôn đi sâu đi sát thực tiễn
tiến hành nghiên cứu tổng kết thực tiễn một cách nghiêm túc.
- Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp chúng ta tránh khỏi
những chủ quan sai lầm như chủ nghĩa chủ quan, giáo điều bảo thủ, chủ nghĩa tương đối,
chủ nghĩa xem lại.

Nội dung 9: Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
 Nội dung của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
- Quan hệ sản xuất biểu hiện hình thức xã hội của nền sản xuất. Để sản xuất, phải xây
dựng các hình thức quan hệ sản xuất.
- Việc xây dựng các hình thức quan hệ sản xuất không thể tùy tiện mà phải dựa vào trình
độ hiện có của lực lượng sản xuất
+ Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất cho nên khi lực lượng sản xuất thay
đổi thì đòi hỏi phải thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với lực lượng sản xuất.
+ Tuy nhiên, do lực lượng sản xuất là yếu tố tác động cho nên nó phát triển nhanh hơn so
với quan hệ sản xuất. Cho nên giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất từ chỗ phù
hợp sẽ không phù hợp.
- Quan hệ sản xuất phù hợp sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Quan hệ sản xuất
không phù hợp sẽ kìm hãm lực lượng sản xuất.
 Ý nghĩa của quy luật
- Phải kết hợp biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
+ Phát triển lực lượng sản xuất phải gắn với xây dựng quan hệ sản xuất (vì quan hệ sản
xuất quy định mục đích của nền sản xuất).
+ Xây dựng quan hệ sản xuất phải xuất phát từ trình độ của lực lượng sản xuất.

Nội dung 10: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã
hội. Ý nghĩa phương pháp luận.
 Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
 CSHT quyết định KTTT: CSHT nào thì nảy sinh ra KTTT ấy. Tất cả các yếu tố của
KTTT đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT, do CSHT quyết định. CSHT thay
đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng phải thay đổi theo. Sự thay đổi CSHT dẫn đến sự thay
đổi KTTT diễn ra rất phức tạp.
- KTTT tác động trở lại CSHT: Sự tác động này thể hiện chức năng xã hội của KTTT
là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó. Sự tác động của KTTT đối với
CSHT diễn ra theo hai hướng:
 Nếu KTTT phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh
mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
 Ngược lại, KTTT không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế – xã hội, tuy
nhiên, sự kìm hãm này chỉ là tạm thời, sớm hay muộn, bằng cách này hay cách khác,
KTTT cũ sẽ được thay thế bằng KTTT mới, phù hợp với yêu cầu của CSHT.
* Ý nghĩa phương pháp luận: 
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta thấy phải đề phòng 2 khuynh
hướng sai lầm :
+ Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yêu tố tư tưởng, chính trị,
pháp lí.
+ Tuyệt đối hóa  vai trò của yếu tố chính trị,tư tưởng, pháp lí, biến những yếu tố đó
thành tính thứ nhất so với kinh tế.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta một cái nhìn đúng đắn, đề ra
chiến lược phát triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế phải đi đôi với đổi
mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị.
- Nắm được mối quan hệ giữa CSHT và KTTT giúp cho sự hình thành CSHT và
KTTT xã hội chủ nghĩa diễn ra đúng theo quy luật mà chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khái
quát.

Nội dung 11: Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và
ý thức xã hội, tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
 Khái niệm và kết cấu của tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội: phản ánh đời sống vật chất của xã hội trong một giai đoạn lịch sử.
- Tồn tại xã hội bao gồm:
+ Điều kiện dân số, dân cư.
+ Điều kiện địa lý, tự nhiên.
+ Phương thức sản xuất (yếu tố quyết định).
- Ý thức xã hội: phản ánh đời sống tinh thần của xã hội nảy sinh trên cơ sở tồn tại và tồn
tại xã hội trong một giai đoạn lịch sử.
- Ý thức xã hội bao gồm:
+ Hệ tư tưởng
+ Tâm lý xã hội
 Quan niệm biện chứng giữa tồn tại và ý thức xã hội
- Quan điểm biện chứng về vai trò của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
+ Theo quan điểm duy vật lịch sử: tồn tại xã hội giữ vai trò quyết định ý thức xã hội. Đây
là kết luận tất yếu của sự vận dụng nguyên lý vật chất quyết định ý thức vào việc phân
tích lĩnh vực đời sống xã hội.
+ Tính quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội được phân tích căn bản trên hai
phương diện:
 Một là, tồn tại xã hội thì ý thức xã hội đó (xét theo tính chất, đặc trưng, kết cấu, trình
độ phát triển…của ý thức xã hội).
 Hai là, những biến đổi của ý thức xã hội đều có nguyên nhân sâu xa từ sự biến đổi của
tồn tại xã hội, đặc biệt là sự biến đổi phương thức sản xuất.
- Quan điểm duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
+ Thứ nhất, ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội.
+ Thứ hai, ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
+ Thứ ba, ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó.
+ Thứ tư, sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của
chúng.
+ Thứ năm, ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội.
 Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế đó, có nghĩa là tồn tại xã hội là cơ
sở, nguồn gốc của ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh lại tồn tại xã hội.
- Khi tồn tại xã hội thay đổi thì sớm muộn ý thức xã hội cũng thay đổi.
 Ý nghĩa phương pháp luận
- Đánh giá các hiện tượng tinh thần, cần tìm hiểu cơ sở tồn tại xã hội của nó.
- Để giải quyết triệt để các vấn đề tinh thần, cần giải quyết tồn tại xã hội của nó.
- Phát huy sức mạnh của nhân tố tinh thần.
Đây là nội dung ôn tập để thi cuối kỳ, các giảng viên cung cấp cho sinh viên buổi học
cuối cùng.

You might also like