Professional Documents
Culture Documents
Đồ án thiết kế TĐN
Đồ án thiết kế TĐN
Tạ Hồng Đức
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------o0o--------
Họ và tên sinh viên: Mai Đức Tài Số hiệu sinh viên: 20175140
Khóa: K62 Ngành: Máy & Thiết bị Công nghiệp Hóa chất. Viện Kỹ thuật hóa học.
Họ và tên cán bộ hướng dẫn: TS. Tạ Hồng Đức
I. Đầu bài thiết kế:
“Tính toán thiết kế thiết bị trao đổi nhiệt theo tiêu chuẩn TEMA để làm nguội dầu hoả
(dầu kerosene) bằng nước.”
II. Các số liệu ban đầu:
- Làm mát dầu hoả từ 200oC xuống 90oC
- Sử dụng nước với nhiệt độ vào thiết bị là 30 oC và ra là 50 oC.
- Năng suất của thiết bị là 40000 kg/h
- Tổn thất áp suất không quá 100kN/m2
- Áp suất của 2 lưu thể vào thiết bị là 3 bar
LỜI MỞ ĐẦU
Trong các nhà máy công nghiệp hóa chất và dầu khí, thiết bị trao đổi nhiệt là loại
thiết bị không thể thiếu, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tăng, giảm hoặc duy trì
nhiệt độ các dòng công nghệ ở giá trị thích hợp. Bởi trong công nghiệp hóa học nhiều quá
trình cần được tiến hành ở điều kiện nhiệt độ xác định thì hiệu quả của quá trình và chất
lượng sản phẩm mới đảm bảo. Và các thiết bị trao đổi nhiệt có nhiệm vụ thực hiện các
quá trình đun nóng, làm nguội hoặc làm lạnh. Ngoài ra, thiết bị trao đổi nhiệt còn góp
phần trực tiếp hoặc gián tiếp giảm chi phí vận hành của nhà máy nhờ khả năng tận dụng
nhiệt thừa từ các quá trình công nghệ, từ đó giảm tiêu hao năng lượng chung của toàn nhà
máy.
Thiết bị trao đổi nhiệt đóng vai trò lớn như vậy nên để tính toán, thiết kế một thiết
bị trao đổi nhiệt đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu công nghệ của dây chuyền và đạt hiệu
quả cao là rất cần thiết. Vì vậy, trên cơ sở những kiến thức đã học được trong chương
trình đào tạo kỹ sư máy hóa, em thực hiện đề tài tốt nghiệp: nghiên cứu, ứng dụng tiêu
chuẩn TEMA để cải tiến phương pháp tính toán, thiết kế thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm.
Thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm là thiết bị phổ biến và được sử dụng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn hẹp và chưa có kinh nghiệm thực
tế nên đồ án của em còn nhiều sai sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp và
chỉ bảo của các thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Ts. Tạ Hồng Đức đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo
em trong suốt quá trình thực hiện đồ án chuyên ngành này.
MỤC LỤC
- Đáp ứng đúng yêu cầu công nghệ, hiệu suất truyền nhiệt cao. Thiết bị càng có khả
năng tự điều chỉnh càng tốt
- Tăng cường độ trao đổi nhiệt bằng cách tăng hệ số tỏa nhiệt α và tăng sự chênh
lệch nhiệt độ giữa các lưu thể.
- Hiệu suất kinh tế cao. Vấn đề này có liên quan đến việc chọn loại thiết bị nào cho
một quá trình cụ thể là phù hợp nhất ít lãng phí nhất. Ngoài ra còn phải chú ý tận dụng
nhiệt thải của quá trình khác để tiến hành trao đổi nhiệt.
- Thiết bị làm việc ổn định, an toàn, kết cấu gọn nhẹ, dễ vận hành, lắp đặt sửa chữa
nhanh, lau chùi vệ sinh thuận tiện.
Về cấu tạo thiết bị trao đổi nhiệt rất đa dạng về chủng loại, phụ thuộc vào công nghệ
trong sản xuất. Tuy nhiên căn cứ vào nguyên lý làm việc các thiết bị trao đổi nhiệt có thể
phân thành các dạng chính như sau:
- Thiết bị trao đổi nhiệt trực tiếp: Thiết bị loại này dùng để tiến hành quá trình trao
đổi nhiệt giữa hai lưu thể trộn lẫn vào nhau được, tạo ra một hỗn hợp.
- Thiết bị trao đổi nhiệt gián tiếp: Khác với thiết bị trao đổi nhiệt trực tiếp, thiết bị
trao đổi nhiệt gián tiếp thực hiện quá trình trao đổi nhiệt giữa hai lưu thể thông qua một
bề mặt trung gian. Trong thiết bị này, các lưu thể có nhiệt độ khác nhau chuyển động ở
các phần không gian riêng được ngăn cách bằng bề mặt truyền nhiệt.
- Thiết bị trao đổi nhiệt hồi nhiệt: Thiết bị loại này phải có chất đệm (chất tích nhiệt)
là kim loại hay phi kim loại tùy trường hợp cụ thể. Nguyên tắc hoạt động của nó là: đầu
tiên chất tải nhiệt có nhiệt độ cao đi qua thiết bị để đốt nóng chất đệm, sau đó chất tải
nhiệt có nhiệt độ thấp đi qua sẽ được đốt nóng nhờ chất đệm nóng. Nhóm thiết bị này chủ
yếu dùng để tiến hành quá trình trao đổi nhiệt giữa các chất khí.
Trong các nhóm thiết bị trao đổi nhiệt nói trên, mỗi chủng loại đều có những ưu và
nhược điểm khác nhau nên tùy vào công nghệ sản xuất mà lựa chọn loại này hay loại
khác. Trên thực tế, thiết bị trao đổi nhiệt gián tiếp là phổ biến nhất. Thiết bị trao đổi nhiệt
gián tiếp phong phú về chủng loại và bảo đảm được độ kín tuyệt đối giữa hai chất, làm
cho các chất được tinh khiết, an toàn; do đó được sử dụng rộng rãi trong mọi công nghệ.
- Thiết bị trao đổi nhiệt kiểu tấm: bề mặt truyền nhiệt là những tấm phẳng.
- Thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống: bề mặt truyền nhiệt là các ống trơn. Trên thực thế
ta thường gặp loại này.
- Thiết bị trao đổi nhiệt có bề mặt mở rộng: bề mặt truyền nhiệtlà các tấm hoặc ống
có các gân, cánh để tăng cường bề mặt truyền nhiệt.
Sau đây, ta sẽ đi tìm hiểu một số thiết bị trao đổi nhiệt gián tiếp điển hình nhất.
Nguyên lý làm việc: Chất tải nhiệt II đi trong ống ngoài từ dưới lên còn chất tải
nhiệt I đi trong ống trong từ trên xuống, khi năng suất lớn ta đặt nhiều dãy ống song song.
Ưu điểm: Hệ số truyền nhiệt lớn vì có thể tạo ra vận tốc lớn cho cả hai chất tải
nhiệt, cấu tạo đơn giản.
Nhược Điểm: Cồng kềnh, giá thành cao vì tốn nhiều kim loại, khó làm sạch giữa
2 ống.
1.2.3. Thiết bị trao đổi nhiệt loại ống xoắn ruột gà
Đây là thiết bị truyền nhiệt được ứng dụng sớm nhất trong công nghiệp. Cấu tạo
của thiết bị gồm hai phần chính là ống xoắn và thân thiết bị (Hình 1.2). Lưu thể G1 đi
trong ống từ trên xuống, còn lưu thể G2 đi ngoài ống.
Trong công nghiệp hóa chất hay thực phẩm thiết bị ống xoắn được đặt trong các
nồi nấu hay trong thiết bị lên men v.v… Các thiết bị này thường là hình trụ thẳng
đứng(Hình 1.3).Ta thấy nếu thiết bị dùng đun nóng dung dịch thì hơi nước nóng sẽ đi vào
cửa 8 và nước ngưng sẽ đi ra theo cửa 5. Quá trình trong thiết bị này có thể gián đoạn hay
liên tục. Trường hợp cần làm nguội dung dịch ta cho nước lạnh đi trong ống xoắn.
Ống xoắn được uốn lại từ ống thẳng nhờ máy chuyên dụng. Hai đầu vào và ra sau
khi đã lắp vào đáy 7 rồi mới uốn cong và hàn bích nối. Trường hợp số vòng xoắn nhiều
thì cần phải làm giá đỡ chống xuống đáy. Sau khi đã định vị tốt ống xoắn và đáy, ta lắp
đáy vào đúng vị trí rồi hàn lại.
Nhược điểm: Ống chế tạo phức tạp, trở lực lớn hơn và khó làm sạch so với
ống thẳng. Hệ số truyền nhiệt nhỏ do hệ số cấp nhiệt phía ngoài nhỏ.
Hình 1.4. Thiết bị trao đổi nhiệt ống tưới với dàn ống trơn
a) Dàn ống đơn; b) Dàn ống kép
Dàn ống hình rắn đơn giản nhất là dàn ống đơn (Hình 1.4a), dàn ống hình rắn phức
tạp hơn là dàn ống kép (Hình 1.4b). Khi thực hiện quá trình trao đổi nhiệt trong ống có
thể ở trạng thái chuyển pha hoặc không. Lưu thể chảy bọc ngoài ống có thể là không khí
(hoặc chất khí nào đó) hay chất lỏng. Chất lỏng tưới bên ngoài thường là nước, chảy lần
lượt từ ống trên xuống ống dưới rồi chảy vào máng. Còn chất tải nhiệt sẽ đi bên trong các
ống. Trong kỹ thuật lạnh thường dùng các dàn ống này để làm lạnh không khí trong
phòng lạnh bằng tác nhân bay hơi trong ống, hay bằng dung dịch muối đã được làm lạnh
chảy trong ống.
Ưu điểm: Lượng nước làm lạnh ít, cấu tạo đơn giản, dễ quan sát và làm sạch ở phía
ngoài ống. Nếu nối ống bằng các mặt bích thì bề mặt trong ống cũng dễ dàng làm sạch.
Nhược điểm: Thiết bị cồng kềnh, khó tưới đều lượng nước trên bề mặt ống.
Thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống chùm là một trong những dạng thiết bị trao đổi
nhiệt được sử dụng rộng rãi nhất trong tất cả các ngành công nghiệp, ước tính có tới 60%
số thiết bị trao đổi nhiệt hiện nay trên thế giới là thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống chùm.
Thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống chùm có khoảng áp dụng rất rộng, gần như ở mọi công
suất, trong mọi điều kiện hoạt động từ chân không đến siêu cao áp, từ nhiệt độ rất thấp
đến nhiệt độ rất cao và cho tất cả các dạng lưu thể ở nhiệt độ, áp suất khác nhau ở phía
trong và ngoài ống. Vật liệu để chế tạo thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm chỉ phụ thuộc vào
điều kiện hoạt động, vì vậy cho phép thiết kế để đáp ứng được các yêu cầu khác như độ
rung, khả năng sử dụng cho các lưu thể có những tính chất đóng cặn, chất có độ nhớt cao,
có tính xâm thực, tính ăn mòn, tính độc hại và hỗn hợp nhiều thành phần. Thiết bị trao đổi
nhiệt ống chùm có thể được chế tạo từ vật liệu là các loại kim loại, hợp kim cho tới các
vật liệu phi kim với bề mặt truyền nhiệt từ 0,1m2 đến 100.000m2. Tuy nhiên, thiết bị trao
đổi nhiệt dạng ống chùm có một nhược điểm là bề mặt trao đổi nhiệt tính trên một đơn vị
thể tích của thiết bị thấp so với các dạng thiết bị trao đổi nhiệt kiểu mới, vì vậy, cùng một
bề mặt trao đổi nhiệt như nhau, thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống chùm thường có kích thước
lớn hơn nhiều.
Thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm bao gồm: chùm ống lắp vào vỉ ống được bọc
ngoài bằng vỏ hình trụ, hai đầu có nắp đậy. Trong thiết bị có hai không gian riêng biệt:
một không gian gồm khoảng trống bên trong vỏ không bị chiếm chỗ (gọi là khoảng
không gian giữa các ống), và không gian gồm các phần rỗng ở trong các ống và hai
không gian giới hạn giữa vỉ ống với nắp(gọi là không gian trong ống).Trong mỗi không
gian như vậy có một lưu thể chuyển động,chúng trao đổi nhiệt với nhau qua thành của các
ống truyền nhiệt.
Hình 1.5. Thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm vỉ ống cố định
1- nắp; 2- vỉ ống; 3- ống truyền nhiệt; 4,10- cửa thông với không
gian giữa các ống; 5- giá; 6- vỏ; 7- nắp; 8,11- cửa thông với
không gian trong ống;9- vóng đệm bịt kín
Thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm được chia thành nhiều dạng khác nhau. Có nhiều
phương pháp để phân chia như căn cứ vào kiểu dáng cấu tạo, dòng chảy trong khoang đầu
hoặc căn cứ vào cấu tạo, kiểu phân bố dòng chảy trong vỏ. Nhưng cách phân loại phổ
biến nhất là phân loại dựa vào cấu tạo của 3 phần: phần đầu,thân , phần sau theo tiêu
chuẩn TEMA. Cách phân loại này chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn ở chương sau. Mặc dù có
rất nhiều dạng khác nhau nhưng các bộ phận chính của thiết bị trao đổi nhiệt lại có rất ít
khác biệt. Các bộ phận chính của thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống chùm được mô tả trong
các mục sau:
Hình 1.6. Thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm vỉ ống di động
1.2.5.1. Vỏ
Vỏ thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm đơn giản chỉ là bộ phận chứa lưu chất phía
ngoài ống trao đổi nhiệt. Vỏ thiết bị có tiết diện tròn được chế tạo từ thép carbon hoặc
thép hợp kim.
1.2.5.4. Vỉ ống
Vỉ ống dùng để định vị cố định các ống trao đổi nhiệt. Vỉ ống thường là một tấm
kim loại phẳng hình tròn, được khoan lỗ để cố định ống, lắp thanh đỡ vách ngăn. Trong
quá trình gia công, cần phải đảm bảo mối nối giữa ống và vỉ ống kín, tránh rò rỉ. Vỉ ông
có thể được kẹp vào bích hoặc làm vỉ ống liền bích hàn thẳng vào thân đối với trường hợp
vỉ ống cố định. Còn đối với vỉ ống di động thì sử dụng bích hai nửa để kẹp vỉ ống. Vỉ ống
di động được sử dụng khi chênh lệch nhiệt độ giữa 2 lưu thể lớn, tránh sự giãn nở không
đều của thân vỏ với ống.
với chùm ống làm tăng vận tốc của lưu thể và hệ số truyền nhiệt của thiết bị. Các vách
ngăn là các tấm hình tròn được đục lỗ giống vỉ ống và cắt đi một phần. Vị trí vách ngăn
và phần cắt cần được tính toán để thiết bị đạt hiệu quả nhất, cân bằng giữa hệ số trao đổi
nhiệt và tổn thất áp suất.
Hình 1.7. Nguyên lý hoạt động của thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm
1 lưu thể đi vào không gian trong ống, 1 lưu thể đi vào không gian bên ngoài giữa
các ống. 2 lưu thể trao đổi nhiệt gián tiếp qua thành ống. Thông thường lưu thể sạch sẽ đi
ngoài ống, lưu thể bẩn đi trong ống để dễ hàng vệ sinh
Để tăng cường hiệu quả trao đổi nhiệt, người ta tạo ra chiều chuyển động của lưu
thể trong và ngoài ống theo phương vuông góc hoặc chéo dòng.
Ứng dụng: Như nói ở trên, thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống chùm được sử dụng
trong hầu hết các ngành công nghiệp vừa và nặng: Lọc hóa dầu, nhiệt điện, thủy điện,
đóng tàu, hàng không, ngành công nghiệp thực phẩm, năng lượng…
Hình 1.8 thể hiện cấu tạo của thiết bị hai vỏ. Vỏ trong 4 và vỏ ngoài 7 được hàn
liền với nhau. Hơi nước nóng đi vào cửa 5, nước ngưng theo cửa 9 đi đến van tháo nước
ngưng. Cửa 11 để lắp áp kế quan sát áp lực hơi nước đang ngưng tụ ở không gian giữa hai
vỏ. Ngoài ra còn có cửa xả khí không ngưng lắp gần ở cửa 11. Vỏ trong 4 có nắp 3 tháo
rời được để cọ rửa bề mặt truyền nhiệt khi cần thiết. Thiết bị này làm việ gián đoạn.
Nguyên liệu được nạp vào qua cửa 1, sản phầm được tháo ra qua cửa 10. Hơi thứ bốc lên
SVTH: Mai Đức Tài 20175140 15
Đồ án chuyên ngành GVHD: Ts. Tạ Hồng Đức
được bơm chân không hút qua cửa 12. Áp suất chân không được quan sát bằng chân
không kế lắp ở cửa 2. Bơm chân không có thể là loại tuye, pittông, chân không vòng
nước. Muốn quan sát quá trình sôi ở trong vỏ trong ta làm cao phần cổ của vỏ 4 rồi lắp
kính vào. Để tháo sản phẩm được nhanh ta có thể lắp thêm đường ống dẫn hơi nước có áp
lực vào qua vỏ 4.Thiết bị loại này được dung nhiều trong cô đặc.
Ưu điểm: Chế tạo đơn giản, dễ vận hành và bảo dưỡng, sửa chữa.
Bốn góc của tấm truyền nhiệt có đột bốn lỗ để khi ghép lại sẽ tạo thành ống dẫn cho các
lưu thể theo cặp, với lối vào và ra là trên - dưới hoặc ngược lại.
Các chỗ khuyết ở hai đầu trên và dưới của tấm truyền nhiệt là nơi gá lắp ống vít
ép. Trên mỗi tấm truyền nhiệt còn được tạo rãnh cho đệm kín. Rãnh có dạng hình bình
hành hoặc tương tự hình thang. Trước khi lắp ráp, các vòng đệm kín được dán vào rãnh,
của mỗi tấm bằng keo phù hợp với nhiệt độ, áp suất và tính chất của lưu thể. Vòng đệm
kín phải ngược nhau ở hai mặt của tấm truyền nhiệt, tương ứng với không gian chuyển
động của từng lưu thể. Vật liệu chế tạo vòng đệm có thể là cao su.Sau khi lắp ráp các tấm
được siết chặt.
Ưu điểm: Có hệ số truyền nhiệt lớn. Cấu tạo nhỏ gọn, chế độ nhiệt ổn định khi làm
việc.Có thể tăng thêm hay giảm bớt bề mặt truyền nhiệt bằng cách lắp thêm hoặc giảm
bớt số tấm truyền nhiệt một cách nhanh chóng và dễ dàng.Dễ tháo, lắp khi làm vệ sinh bề
mặt truyền nhiệt bằng phương pháp cơ học.
Nhược điểm: Không chịu được áp suất cao, khó ghép kín nên loại này chủ yếu
được dung cho trao đổi nhiệt ở áp suất thường.
Thiết bị trao đổi nhiệt tấm bản được sử dụng nhiều trong các dây chuyền công
nghệ sản xuất bia, nước giải khát, điều hòa không khí, chế biến thủy sản, chế biến thịt.
Qua các thiết bị điển hình được trình bày ở trên, thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm có
nhiều ưu điểm và được ứng dụng rộng rãi nhất. Do đó trong đồ án này tập trung nghiên
cứu về loại thiết bị này.
Hiện nay, tiêu chuẩn TEMA được ứng dụng rộng rãi trên toàn thế giới và được các
nhà thiết kế yêu thích. Tiêu chuẩn này cũng được các công ty thiết kế phần mềm chuyên
về thiết kế thiết bị lựa chọn làm nền tảng cho các chương trình thiết kế của họ. Ngoài đảm
bảo chặt chẽ về các kiến thức lý thuyết cơ sở, TEMA còn xây dựng dựa trên kinh nghiệm
rất nhiều năm trong ngành thiết kế thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống của hiệp hội.
Thành phần của TEMA bao gồm:thiết kế vỏ,ống, tấm chắn, khe hở… Tiêu chuẩn
TEMA mô tả các chi tiết khác nhau của thiết bị và chia thiết bị ra làm ba phần chính:
Phần đầu, phần thân và phần sau. Ứng với mỗi phần TEMA đánh tên theo các chữ cái A,
B, C… Từ đó, ta sẽ có rất nhiều các phương án để lựa chọn cho thiết bị tùy theo mục đích
và yêu cầu khác nhau.
Hình 2.1. Ký hiệu các phần của thiết bị theo chuẩn TEMA
Ngoài ra TEMA cũng xếp các thiết bị thành 3 nhóm chính B,C và R:
Nhóm R: là nhóm thiết bị thường được sử dụng trong ngành công nghiệp dầu khí
với kích thước thiết bị lớn, năng suất lớn, môi trường làm việc khắc nhiệt. Do đó tiêu
chuẩn và yêu cầu về độ bền cao nên giá thành cũng đắt.
Nhóm C: là nhóm thiết bị sử dụng nhiều và phổ biến trong các ngành công nghiệp
nói chung.
Nhóm B: là nhóm sử dụng trong ngành công nghiệp hóa chất. Do đó có nhiều tiêu
chuẩn khắt khe hơn nhóm C nhưng chưa bằng nhóm R.
Khí tính toán, thiết kế thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm, chúng ta có thể tham khảo
theo các tiêu chuẩn TEMA đưa ra. Một số tiêu chuẩn được đưa ra trong TEMA:
2.1. Thân vỏ
TEMA đưa ra bề dầy tối thiểu cho thân thiết bị:
Bảng 2.1.Bề dầy tối thiểu của thân thiết bị loại R theo TEMA
Bảng 2.2. Bề dày tối thiểu của thân thiết bị loại C - B theo TEMA
Đường kính in (mm) Bề dầy tối thiểu, in (mm)
Thép carbon Hợp kim
Ống Tấm cuộn
6 (152) SCH40 - 1/8 (3,2)
8-12(203-305) SCH30 - 1/8 (3,2)
13-29(330-737) SCH.STD 3/8 (9,5) 3/16 (4,8)
30-39(762-991) - 7/16 (11,1) 1/4 (6,4)
40-60(1016-1524) - 1/2 (12,7) 5/16 (7,9)
61-80(1549-2032) - 1/2 (12,7) 5/16 (7,9)
81-100(2057-2540) - 1/2 (12,7) 3/8 (9,5)
2.2. Phần đầu và phần sau
Bề dầy của phần đầu và phần sau nhỏ nhất phải bằng bề dầy của thân thiết bị.
Chiều dài của phần đầu và phần sau cần phải đảm bảo đủ để lưu thể trong ống đổi chiều.
Tức là diện tích mặt cắt của dòng lưu thể đổi chiều ít nhất phải bằng 1-1,3 lần diện tích
mặt cắt ngang các ống trong 1 lối.
Phần sau tự do S sử dụng bích 2 nửa có thể chọn 1 trong 4 kiểu liên kết bích 2 nửa
với phần phao tự do sau:
Hình 2.3.Các kiểu liên kết bích 2 nửa của phần sau S
Phần sau tự do P có thể sử dụng với lưu thể có nhiệt độ cao nhất 316oC (600oF) và
áp suất 2068kPa (300PSI) với liên kết sau:
Hình 2.4. Liên kết phần sau S
Phần sau W sử dụng cho lưu thể có nhiệt độ nhỏ hơn 191oC (375oF) và giới hạn áp
suất như sau:
2.4. Vỉ Ống
Bề dày tối thiểu của vỉ ống:
Bảng 2.4. Bề dày tối thiểu của vỉ ống
Đường kính ống, in (mm) Bề dày tối thiểu, in (mm)
<1 (2,54) ¾ đường kính ngoài ống
1,25 (31,8) 7/8 (22,2)
1,5 (38,1) 1 (25,4)
2 (50,8) 1,25 (31,8)
2.5. Vách ngăn
Khoảng cách tối thiểu giữa 2 vách ngăn là 1/5 đường kính trong của vỏ hoặc 2in
(51mm).Chiều dài lớn nhất của ống thẳng không cần bố trí vách ngăn được đưa ra trong
bảng sau:
Bảng 2.5. Chiều dài lớn nhất của ống không cần cố định bằng vách ngăn
Vật liệu và nhiệt độ tới hạn oF (oC)
Bề dầy tối thiểu của vách ngăn phụ thuộc vào khoảng cách vách ngăn:
Bảng 2.6. Bề dầy tối thiểu vách ngăn của thiết bị loại R
Bề dày, in (mm)
Đường kính thân
in (mm)
< 24 24 - 36 36 - 48 48-60 > 60
(610) (610 - (914 - (1219- (1524)
914) 1219) 1524)
Bảng 2.7. Bề dầy tối thiểu vách ngăn của thiết bị loại C – B
Bề dày, in (mm)
Đường kính thân, in < 12 12 - 24 36 - 48 48-60 > 60
(mm) (305) (305 - (914 - (1219- (1524)
610) 1219) 1524)
Bảng 2.8. Kích thước tối thiểu thanh giữ vách ngăn của thiết bị loại R
Bảng 2.9. Kích thước tối thiểu thanh giữ vách ngăn của thiết bị loại C –B
Đường kính thân, in(mm) Đường kính thanh, in(mm) Số lượng
6 – 15 (152 - 381) 1/4 (6,4) 4
16 – 27 (406 - 686) 3/8 (9,5) 6
28 – 33 (711 - 838) 1/2 (12,7) 6
34 – 48 (864 - 1219) 1/2 (12,7) 8
49 – 60 (1245 - 1524) 1/2 (12,7) 10
61 – 100 (1549 - 2540) 5/8 (15,9) 12
Bề rộng của đệm theo chu vi xung quanh nhỏ nhất là 3/8in(9,5mm) đối với đường kính
nhỏ hơn 23in(584mm) và 1/2in(12,7mm) đối với đường kính lớn hơn.Bề rộng của phần
liên kết với tấm ngăn chia lối không được nhỏ hơn 1/4in(6,4mm) đối với đường kính nhỏ
hơn 23in(584mm) và 3/8in(9,5mm) đối với đường kính lớn.
- Do ống quá dài, không có các vách ngăn hỗ trợ sẽ dẫn đến biên độ dao động
lớn của các ống. Hoặc do ống quá mỏng cũng gây ra sự rung động lớn.
- Do yêu cầu lắp đặt, lỗ vách ngăn phải lớn hơn đường kính ngoài của ống. Do đó
nếu khe hở quá lớn cũng khiến cho các ống dao động tạo ra các rung động trong thiết bị.
Hơn nữa, sự va chạm giữa mặt ngoài của ống với lỗ vách ngăn lâu ngày cũng khiến cho
ống bị mài mòn và thủng.
- Vách ngăn phải được lựa chọn phù hợp và cần được cố định chắc chắn với nhau,
tránh va đập với thân thiết bị.
- Lỗ trên vỉ ống cũng cần phải lưu ý. Cần giảm thiểu tối đa khe hở giữa đường
kính ngoài ống với lỗ trên vỉ ống.
- Bố trí ống vào và ra thiết bị cần hợp lý. Tránh vận tốc quá lớn và lưu ý khoảng
cách từ ống lưu thể vào với bó ống không được nhỏ quá. Trong một số trường hợp, tại bề
mặt lưu thể vào, có thể bớt số ống đihoặc sử dụng các tấm chắn trước bó ống.
3.1.1.
Bước 1:
B1 Lựa chọn kiểu thiết bị
B19
Tính toán cơ khí
Lựa
chọn
B2 Lựa chọn chất tải nhiệt Thỏa mãn
kiểu
thiết bị
Chọn chế độ thủy động Không thỏa mãn Thiết bị
B3 (trong, ngoài ống ; chiều lưu thể, Kiểm tra tổn thất B18
….) cho phép
trao đổi
nhiệt kiểu
B4 Tính toán cân bằng nhiệt ống chùm
rất đa
làm nền tảng cho các thiết kế. Tiêu chuẩn TEMA đưa ra bảng cấu tạo của thiết bị cho
chúng ta lựa chọn, bao gồm 3 phần: phần đầu, phần thân vỏ và phần sau thiết bị. Tùy
thuộc vào yêu cầu của bài toán mà ta lựa chọn kiểu thiết bị phù hợp.
- Phần đầu A: là phần đầu được sử dụng phổ biến nhất, có nắp bích mù có thể tháo
rời để vệ sinh dễ dàng.
- Phần đầu B: là phần đầu được hàn kín. Loại này đơn giản, dễ chế tạo, kín và rẻ hơn
do không có mặt bích. Nhưng khó tháo rời để vệ sinh và sửa chữa hơn phần đầu A.
- Phần đầu C: có nắp bích mù giống đầu A nhưng vỉ ống hàn liền với phần đầu. Có
ưu điểm là rẻ và kín nhưng khó vệ sinh ngoài ống.
- Phần đầu N: giống phần đầu C nhưng cả thân thiết bị và vỉ ống được hàn liền. Ưu
điểm là kín, rẻ nhưng không thể tháo lắp để vệ sinh, sửa chữa nên ít được sử dụng.
- Phần đầu D: bề dày lớn và được hàn kín, dùng trong trường hợp áp suất cao.
Nhược điểm là chỉ sử dụng cho các lưu thể sạch vì vệ sinh khó khăn.
- Thân vỏ E: là loại vỏ đơn giản nhất và phổ biến nhất, lưu thể đi vào một đầu và đi
ra ở đầu còn lại.
- Thân vỏ F: được chia làm 2 khoang do có tấm chắn dọc theo chiều dài vỏ. Dòng
lưu thể đi vào một đầu, chạy dọc theo tấm chắn rồi đổi chiều đi vào khoang thứ hai và đi
ra ở cùng phía đầu lưu thể đi vào. Đường đi của lưu thể được tăng lên gấp đôi. Nhưng
tổn thất áp suất gấp 8 lần thân E. Thân vỏ này dùng trong trường hợp nhiệt độ ra của lưu
thể lạnh cao hơn nhiệt độ ra của lưu thể nóng. Phần thân này tương đương với 2 thân E
nối tiếp nhau.
- Thân vỏ G: cũng được chia làm 2 khoang và dòng lưu thể đi vào và ra ở giữa vỏ.
Sau khi đi vào lưu thể được chia làm hai phần: một phần đi về trái, một phần đi về phía
phải. Sau khi đi qua 2 khoang thì 2 dòng lưu thể được gộp lại và đi ra ngoài. Thân này
được sử dụng để giảm tổn thất áp suất của lưu thể ngoài ống.
- Thân vỏ H: thân vỏ loại này được chia làm hai dòng vào và hai dòng ra, thân cũng
được chi làm 2 khoang. Loại thân này được thiết kế như 2 thiết bị làm việc nối tiếp.
- Thân vỏ K: Thường dùng cho các lưu thể có sự thay đổi pha. Dòng vật chất được
đi vào và gia nhiệt cho bay hơi một phần. Phần hơi được đi ra phía trên.
- Thân vỏ X: lưu thể đi vào và ra ở giữa thân vỏ. Hai lưu thể chuyển động chéo
dòng.
- Phần sau P: là loại thả tự do hở, tức là cơ cấu tự do nằm ngoài, không nằm trong
phần sau thiết bị. Loại này lắp ghép đơn giản, dễ làm sạch nhưng khoảng cách bó ống –
vỏ lớn, yêu cầu cơ cấu bịt kín phải đảm bảo nên thường không sử dụng với các chất nguy
hiểm.
- Phần sau S: là loại thả tự do kín sử dụng bích hai nửa, tức là cơ cấu tự do nằm
trong phần sau của thiết bị. Khoảng giãn nở cho phép lớn, kín và an toàn vì lưu thể trong
ống không thể rò rỉ ra ngoài như đối với phần sau P. Sử dụng bích hai nửa làm cho
khoảng cách bó ống – vỏ nhỏ nên giảm được đường kính thân vỏ.
- Phần sau T: là loại thả tự do kín sử dụng bích thường. Cũng giống như phần sau S
nhưng đơn giản hơn do sử dụng bích thường. Do đó khoảng cách bó ống – vỏ lớn hơn nên
thân thiết bị lớn hơn.
- Phần sau U: sử dụng cho thiết bị trao đổi nhiệt ống chữ U.
- Phần sau W: Là loại tự do kín, vỉ ống chuyển động trong khoảng kẹp giữa 2 bích.
Trong thiết bị trao đổi nhiệt dùng để đun nóng thì chúng ta thường gặp những chất
tải nhiệt phổ biến sau:
SVTH: Mai Đức Tài 20175140 34
Đồ án chuyên ngành GVHD: Ts. Tạ Hồng Đức
Bảng 3.2. Ưu nhược điểm một số chất tải nhiệt thường dùng
xuất.
3.1.2.2. Làm nguội và ngưng tụ
Trong công nghệ hóa học và nhiều ngành công nghiệp khác ta cũng thường gặp
các quá trình phải làm nguội khí, chất lỏng hoặc ngưng tụ hơi sang trạng thái lỏng. Chất
tải nhiệt thường được dùng trong quá trình này là nước và không khí. Nhưng nước được
sử dụng phổ biến hơn vì không khí có khối lượng riêng nhỏ, hệ số tỏa nhiệt nhỏ, lưu
lượng thể thích đòi hỏi lớn nên tiêu tốn năng lượng lớn hơn để vận chuyển.
- Chất bẩn và dễ gây bám cặn cho bề mặt ống nên để đi trong ống vì làm sạch bề
mặt trong ống dễ dàng hơn
- Chất nào gây ăn mòn bề mặt nhiều hơn nên bố trí đi trong ống, vì ống dễ chế tạo,
dễ thay thế và giá thành nhỏ hơn so với vỏ thiết bị.
- Chất nào có áp suất lớn nên bố trí đi trong ống, chất có áp suất thấp đi ngoài ống vì
ống chịu áp suất tốt hơn vỏ bọc, đồng thời để tránh phải tăng chiều dày vỏ thiết bị gây
khó khăn trong việc chế tạo và giá thành cao.
- Với thiết bị trao đổi nhiệt nhằm mục đích đốt nóng một lưu thể nào đó, nên bố trí
lưu thể có nhiệt độ cao đi trong ống để giảm tổn thất nhiệt ra môi trường. Ngược lại, với
thiết bị nhằm tỏa nhiệt, nên bố trí lưu thể có nhiệt độ cao đi bên ngoài ống để tự nó tỏa
nhiệt một phần ra môi trường xung quanh qua vỏ thiết bị.
- Với thiết bị ngưng tụ cũng giống như thiết bị làm lạnh thì hơi ngưng tụ đi ngoài
ống, rất ít khi bố trí đi trong ống.
- Thông thường, bố trí lưu thể nhớt phía ngoài ống sẽ làm tăng hệ số truyền nhiệt K
so với bố trí trong ống. Nhưng cần đảm bảo dòng chảy ngoài ống ở chế độ chảy xoáy,
nếu không thì bố trí lưu thể đi trong ống. Hơn nữa bố trí trong ống sẽ giảm được tổn thất
áp suất.
Bảng 3.3. Khoảng giá trị vận tốc hợp lý của một số lưu thể
Q = Q2 = Q1 + Qtt (3.1)
Trong đó:
Trong đó:
Cp1, Cp2 : Nhiệt dung riêng của lưu thể nóng và lạnh, J/kg.K
Khi lưu thể có sự chuyển pha (sôi hoặc ngưng tụ), ta có: [1,28]
Trong đó:
i1, i1’: Entanpi của lưu thể nóng vào, ra thiết bị, J/kg
i2, i2’: Entanpi của lưu thể lạnh vào, ra thiết bị, J/kg
Nếu bỏ qua tổn thất nhiệt ra môi trường xung quanh thì nhiệt lượng do lưu thể nóng tỏa ra
bằng nhiệt lượng do lưu thể lạnh nhận vào:
Dựa vào phương trình cân bằng nhiệt trên ta có thể tính được nhiệt độ (t1, t2, t1’, t2’)
hay lưu lượng (G1, G2) còn thiếu của đề bài và nhiệt lượng trao đổi Q của thiết bị cần thiết
kế.
Nhiệt độ t, oC
Khối lượng riêng hơi , kg/m3
Nhiệt dung riêng hơi CpH, kJ/kg.K
Trong thiết bị trao đổi nhiệt, nhiệt độ của lưu thể nóng và lưu thể lạnh thay đổi dọc
theo bề mặt trao đổi nhiệt, do vậy độ chênh lệch nhiệt độ giữa 2 lưu thể cũng biến đổi
theo. Để tính được hiệu số nhiệt độ trung bình ∆T tb chúng ta cần phải biết quy luật biến
thiên ∆T dọc theo bề mặt F, tức là chiều hướng chuyển động của hai lưu thể. Chúng ta có
thể chia ra làm 2 trường hợp: chuyển động song song và chuyển động phức tạp.
(3.10)
Trong đó:
Với hai lưu thể chuyển động song song ngược chiều, hiệu số nhiệt độ trung bình
được tính cũng gần giống như đối với hai lưu thể chuyển động xuôi chiều:
(3.11)
Trong đó:
ε : Hệ số hiệu chỉnh.
∆Ttbnc : Hiệu số nhiệt độ trung bình tính theo trường hợp ngược chiều công
thức (3.11)
Hệ số hiệu chỉnh ε được xác định thông qua hai thông số R và S với:
(3.13)
(3.14)
Đối với mỗi trường hợp chuyển động phức tạp khác nhau của hai lưu thể, quan hệ
ε = f(R,S) là khác nhau và được được tính bằng công thức hoặc tra các đồ thị đã được xây
dựng sẵn có kèm theo sơ đồ chuyển động của lưu thể. Tính được R,S và chọn sơ đồ
chuyển động của hai lưu thể tương ứng với thiết bị thiết kế sẽ tra được giá trị ε.
Ví dụ đối với thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm 2 lối, hệ số hiệu chỉnh ε có thể được
tính theo công thức Kern(1950): [2,656]
(3.15)
Hình 3.5. Đồ thị mối quan hệ ε = f(R,S) đối với 1 vỏ từ 2 lối trở lên [2,657]
(3.16)
Trong đó:
(3.17)
Trong đó:
Hệ số truyền nhiệt K là nghịch đảo của các nhiệt trở, tức là tổng của các nhiệt trở
riêng. Và được cho bởi công thức: [2,635]
(3.18)
Trong đó:
Làm lạnh
Đun nóng
Ngưng tụ
Hơi nước
Dung dịch nước 1000-1500
Hơi nước
Bảng 3.5. Hệ số cấp nhiệt đối lưu của một số lưu thể
Lưu thể W/(m2K)
Khí tự do 5-37
Nước tự do 100-1200
Dầu tự do 50-350
Khí chuyển động giữa các ống 10-350
Nước chảy trong ống 500-1200
Dầu chảy trong ống 300-1700
Kim loại nóng chảy trong ống 2000-45000
Hơi nước bão hòa 4000-17000
Nước sôi 2000-45000
Hơi hữu cơ 500-2300
Ngoài ra, chúng ta có thể tra giá trị hệ số truyền nhiệt K trong các cuốn: Perry et al.
(1997), TEMA (1999) và Ludwig (2001). Hoặc chúng ta có thể xác định giá trị K thông
qua đồ thị (3.2) đưa ra bởi Frank (1974). Tất cả các giá trị K này đã bao gồm các hệ số
nhiệt trở và đều chỉ là tham khảo để làm cơ sở cho quá trình tính toán, thiết kế thiết bị.
(3.19)
3.1.9. Bước 9: Chọn loại ống, kích thước ống và cách sắp xếp ống
3.1.9.1. Kích thước ống
Các ống sản xuất trên thị trường rất phong phú về chủng loại nhưng tất cả đều tuân
theo những quy cách và tiêu chuẩn chung. Đường kính ống thường được chọn trong dải từ
16mm đến 50mm. Trong đó loại từ 16 đến 25mm được sử dụng phổ biến nhất trong đa
phần các thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm vì nhỏ gọn, chắc chắn và giá thành rẻ. Loại ống
lớn hơn dùng với những lưu thể bẩn, có bám cặn vì dễ làm sạch. Để tính toán sơ bộ,
thường chọn ống có đường kính ngoài ¾ in (19,05mm)
Bề dày của ống được chọn phụ thuộc vào áp suất lưu thể trong ống và độ ăn mòn
của lưu thể. Và bề đầy ống được đánh giá thông qua số BWG (Birmingham Wire
Gauge).Chúng ta có thể chọn kích thước ống theo bề dày BWG và tham khảo áp suất tối
đa đối với ống thép carbon theo tiêu chuẩn ASME
Chiều dài ống thường bằng 6 ft. (1.83 m), 8 ft. (2.44 m), 12 ft. (3.66 m), 16 ft.
(4.88 m), 20 ft. (6.10 m), 24 ft. (7.32 m). Đối với một diện tích bề mặt truyền nhiệt xác
định, nếu sử dụng các ống dài sẽ làm giảm đường kính vỏ, do đó chi phí sẽ thấp hơn và vỏ
sẽ chịu được áp suất cao hơn. Trường hợp tối ưu nhất, người ta chọn tỷ lệ chiều dài ống
với đường kính vỏ nằm trong khoảng 5 đến 10.
Đối với trường hợp ống chữ U, ống phía ngoài sẽ dài hơn ống phía trong. Để thiết
kế được cần phải tính được chiều dài trung bình của ống. Các ống chữ U được uốn cong
từ các ống tiêu chuẩn và cắt theo chiều dài thiết kế. Bán kính uốn cong của ống phụ thuộc
vào đường kính và bề dầy của ống, thường bằng 1,5 – 3 lần đường kính ngoài của ống.
Trong thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm, ống thường được bố trí theo 4 kiểu: tam
giác, tam giác xoay, hình vuông hoặc vuông xoay.
Trong 4 kiểu bố trí ống này, với cùng bước ống và dòng chảy thì thứ tự giảm dần
của hệ số truyền nhiệt và tổn thất áp suất là 30 o,45o , 60o và 90o .Bố trí ống theo hình
vuông đem lại hệ số truyền nhiệt và tổn thất áp suất thấp nhất. Để lựa chọn được kiểu bố
trí phù hợp cần quan tâm các vấn đề sau:
- Độ chặt
- Hệ số truyền nhiệt
Bố trí ống theo tam giác với tam giác xoay bó ống chặt hơn, cho hệ số truyền nhiệt
cao hơn và vỉ ống bền hơn. Với cùng loại ống và bước ống như nhau, bố trí theo tam giác
và tam giác xoay sẽ bố trí được hơn 15% số ống so với hình vuông và vuông xoay. Nhưng
nhược điểm của cách bố trí này là khó vệ sinh ngoài ống bằng phương pháp cơ học,
thường chỉ vệ sinh bằng phương pháp hóa học.
Bố trí ống theo hình vuông và vuông xoay thường không được bố trí trong các
thiết bị có vỉ ống cố định vì không thể vệ sinh. Trừ một số trường hợp ngưng tụ hoạc đun
sôi thì bố trí này vẫn được sử dụng để tạo không cản trở dòng hơi. Bố trí theo 2 cách này
cho hệ số truyền nhiệt và tổn thất áp suất nhỏ hơn so với bố trí tam giác và tam giác xoay.
Bước ống (khoảng cách giữa 2 tâm ống) được khuyến nghị lấy bằng 1,25 lần đường kính
ngoài, trừ một số trường hợp đặc biệt. Trong trường hợp cần làm sạch dễ dàng thì bố trí
theo dạng hình vuông với bước ống tối thiểu là 6,4 mm (0.25 in). [2,646]
Lưu ý: Đối với thiết bị bay hơi kettle, cách sắp xếp ống theo hình vuông hay tam
giác không có ảnh hưởng nhiều tới hệ số truyền nhiệt K. Nhưng bố trí theo hình vuông sẽ
tạo thuận lợi cho sự bay hơi. Khi tính toán, thiết kế thiết bị này nên chọn bước ống bằng
1,5 – 2 lần đường kính ngoài của ống để tránh cản trở sự bay hơi. Và nên sử dụng ống dài
có đường kính nhỏ sẽ đem lại hiệu quả cao hơn so với ống ngắn có đường kính lớn.
3.2.9.3. Số lối
Lưu thể đi trong ống thường được bố trí chảy qua lại giữa 1 nhóm các ống, gọi là
lối để tăng quãng đường của dòng lưu thể. Số lối sẽ quyết định đến vận tốc chảy trong
ống. Các thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm thường được thiết kế từ 1 đến 16 lối. Các lối
được chia bằng cách chia ngăn phần đầu và phần sau của thiết bị trao đổi nhiệt bằng các
tấm chia. Hình 3.7 thể hiện cách chia 2,4,6,8 và 10 lối lưu thể. Cón đối với số lối lớn hơn,
chúng ta có thể tham khảo thêm Sauuders (1988).
Ltđn = L - (3.20)
Trong đó:
Ltđn : Chiều dài của ống tham gia trao đổi nhiệt thực tế, m
Bề dầy của vỉ ống phụ thuộc vào chênh lệch áp suất giữa 2 lưu thể và cần chọn sao
cho thỏa mãn các điều kiện bền về cơ khí. Bề dầy của vỉ ống được chọn tối thiểu bằng
đường kính ngoài của ống. Nếu chưa xác định được bề dầy chính xác của vỉ ống, chúng ta
có thể lấy bề dầy là 25mm cho mỗi vỉ ống để tính toán chiều dài của ống tham gia trao đổi
nhiệt thực tế.
Trong đó:
Tính số ống:
F
N= (3.22)
F ố ng
Trong đó:
N : Số ống
Diện tích mặt cắt ngang của dòng chảy trong 1 ống:
π . d 2tr
F mcn= (3.23)
4
N l . Ġ tr
v tr = (3.24)
N . F mcn . ρtr
Trong đó:
Nl : Số lối
: Số ống
: Diện tích mặt cắt ngang của dòng chảy trong 1 ống, m2
Ta cần kiểm tra vận tốc trong ống vtr tính được phải nằm trong khoảng hợp lý hay
không. Nếu cao quá thì cần giảm số lối và thấp quá thì tăng số lối lên và tính lại vận tốc.
( )
1
N
D b =d ng n1
(3.25)
K1
Trong đó:
N : Số ống
Đối với ống chữ U thì đường kính bó ống sẽ lớn hơn so với đường kính bó ống
tính bằng công thức (3.25) do khoảng cách giữa 2 hàng ống ở chính giữa vỉ ống phụ thuộc
vào bán kính uốn cong của ống. Nên để tính đường kính bó ống chính xác với ống chữ U,
ta cần xây dựng sơ đồ bố trí ống rồi xác định đường kính bó ống.
Đường kính vỏ cần phải được chọn dựa vào đường kính bó ống, sao cho đảm bảo
được dòng chảy chạy xung quanh bó ống là nhỏ, nhưng thực tế nó còn phụ thuộc vào loại
thiết bị trao đổi nhiệt, khả năng chế tạo và lắp ráp. Đường kính trong của vỏ thiết bị có thể
được tính như sau:
Dtr = Db + k (3.26)
Trong đó:
Và tùy loại thiết bị khác nhau mà ta chọn giá trị k khác nhau, chúng ta có thể tham khảo
giá trị k ở Hình 3.8
Theo tiêu chuẩn BS 3274 ( British standard ) thì đường kính vỏ nằm trong khoảng
từ 150 mm (6 in) đến 1067 mm (42 in), còn trong tiêu chuẩn TEMA thì đường kính vỏ có
thể lên đến 1520 mm (60 in).
Đối với các đường kính vỏ có đường kính dưới 610 mm (24 in) thì được chọn
trong các loại vỏ tiêu chuẩn có sẵn, còn đối với đường kính vỏ trên 610 mm (24 in) thì
được cuộn từ các tấm thép. Các vỏ chịu áp suất cần được tính toán khả năng chịu áp và
lựa chọn bề dầy theo các tiêu chuẩn.
Lưu ý: Đối với thiết bị bay hơi kettle, vỏ cần được thiết kế để cung cấp đủ không gian
cho lưu thể lỏng bay hơi. Đường kính vỏ phụ thuộc vào mật độ dòng nhiệt. Chúng ta có
thể tính toán dựa vào Bảng 3.7. Và khoảng cách tối tiểu giữa bề mặt lưu thể lỏng với vỏ
thiết bị là 0,25m.
Phần cắt của vách ngăn được xác định bằng tỉ lệ phần trăm cắt tính theo đường
kình của vách ngăn. Phần cắt của tấm ngăn thường được sử dụng nằm trong khoảng 15 –
45%. Nhưng theo thực tể, phần cắt 20-25% là tối ưu nhất, cho hệ số truyền nhiệt cao, tốn
thất áp suất nhỏ.
Khoảng cách giữa các vách ngăn thường nằm trong khoảng 0,2 đến 1 lần đường
kính vỏ. Nếu khoảng cách nhỏ thì sẽ cho hệ số truyền nhiệt cao hơn nhưng tổn thất áp
suất lại lớn hơn. Do đó cần sắp xếp các vách ngăn hợp lý tùy theo yêu cầu của bài toán.
Khoảng cách tối ưu giữa các vách thường bằng 0,3 đến 0,5 lần đường kính vỏ thiết bị.
Đối với các thiết bị ngưng tụ thì khoảng cách vách ngăn rộng hơn, thường lấy bằng đường
kính vỏ thiết bị. Hình 3.10 thể hiện dòng chảy ngoài ống trong trường hợp phần cắt và
khoảng cách các vách ngăn khác nhau.
Hình 3.11. Dòng chảy ngoài ống qua các vách ngăn kích thước khác nhau
3.1.13. Bước 13: Tính hệ số cấp nhiệt đối lưu bên trong ống
3.1.13.1. Lưu thể không có sự chuyển pha
Chuẩn số Reynolds: [2,663]
ρ v d tđ
Re = (3.27)
μ
Trong đó:
(3.29)
Trong đó:
α d tđ
Nu = (3.30)
λ
Mục đích của chúng ta là tính hệ số cấp nhiệt đối lưu nên cần xác định được
chuẩn số Nusselt. Chuẩn số Nusselt được tính theo công thức tổng quát: [2,662]
(3.31)
Trong đó:
μt : Độ nhớt động lực học của lưu thể tại nhiệt độ tường ống, Ns/m2
C,a,b,c : Các hệ số
Số mũ của Re thường được lấy là 0,8. Với chuẩn số Pr thì số mũ được lấy từ 0,3
(làm lạnh) đến 0,4 (làm nóng). Còn số mũ của tỉ lệ độ nhớt là 0,14 theo Sieder và Tate
(1936). Công thức sau thường được sử dụng: [2,663]
(3.32)
Trong đó:
Đối với dòng chảy xoáy Re > 10000 chúng ta sử dụng công thức Butterworth
(1977): [2,663]
Nu = St.Re.Pr (3.33)
Trong đó:
Với E = 0,0225 exp(- 0,0225 (ln Pr)2 ) Đối với dòng chảy tầng Re <
2000, chuẩn số Nusselt được tính theo công thức: [2,664]
Trong đó:
Lưu ý:
- Nếu chuẩn số Nusselt được tính bới công thức (3.31) nhỏ hơn 3,5 thì chuẩn số
Nusselt được lấy lên 3,5. Đối với dòng chảy tầng, chiều dài ống có ảnh hưởng rõ
rệt đến khả năng truyền nhiệt trong trường hợp tỉ lệ chiều dài ống với đường kính
ống nhỏ hơn 500.
- Đối với dòng chảy quá độ (2000 < Re < 10000) rất khó để xác định được các hệ số
nên chuẩn số Nusselt được tính bằng cả 2 công thức (3.28), (3.31) và lấy giá trị
nhỏ hơn.
- Các công thức tính Nu chỉ mang tính tương đối bởi vì các hệ số mũ phụ thuộc rất
nhiều yếu tố của dòng chảy, tùy từng trường hợp sẽ có các giá trị khác nhau. Các
công thức đưa ra ở trên đủ chính xác và đảm bảo để tính toán thiết kế thiết bị trao
đổi nhiệt. Và chúng ta có thể tham khảo thêm các công thức cụ thể hơn được đưa
ra trong Engineering science Data Unit ESDU 92003 và 93018 (1998).
Để thuận tiện hơn cho việc tính toán, chúng ta tính chuẩn số Nusselt dựa vào hệ số
jh: [2,664]
(3.36)
(3.37)
Và hệ số jh được thể hiện qua đồ thị Hình 3.12. . Chúng ta có thể xác định được hệ
số jh qua đồ thị thông qua chuẩn số Re và tỉ số L/D.
Lưu ý:
- Thông thường trong tính toán chúng ta thường bỏ qua tỉ số . Nó chỉ có ý nghĩa
đối với các chất lỏng nhớt. Trong trường hợp muốn tính toán chính xác hơn với các chất
lỏng nhớt, chúng ta cần xác định được , tức là cần biết được nhiệt độ tại tường ống tt.
Giá trị tt có thể được ước lượng xấp xỉ nhưng để chính xác hơn, chúng ta có thể sử dụng
công thức: [2,666]
(3.38)
Trong đó:
Công thức này cũng có thể sử dụng với lưu thể ngoài ống.
- Đối với nước, chúng ta có thể tính hệ số cấp nhiệt đối lưu theo công thức được
đưa ra bởi Eagle và Ferguson (1930): [2,666]
(3.39)
Trong đó:
Hình 3.13. Dòng lưu thể hơi ngưng tụ trong ống nằm ngang
Đối với các thiết bị nằm ngang ngưng tụ trong ống thì hệ số cấp nhiệt tại một điểm
trên ống phụ thuộc vào mô hình dòng chảy tại điểm đó. Mô hình dòng chảy ngưng tụ
trong ống được thể hiện trên Hình 3.13 và được trình bày kĩ hơn trong chương 5 quyển
Chemical engineering, volume 1. Dòng vào thiết bị là dòng 1 pha hơi, dòng ra thiết bị là
dòng 1 pha lỏng, còn đoạn giữa là dòng chuyển động của 2 pha lỏng - hơi. Bell (1970) đã
đưa ra bản đồ chế độ dòng chảy Baker để theo dõi sự thay đổi của dòng chảy. Và nhiều
người đã xây dựng công thức tính toán cho hệ số cấp nhiệt đối lưu ngưng tụ trong ống
nhưng không có công thức chính xác cho trường hợp tổng quát. Hai mô hình chuyển động
của lưu thể được sử dụng để xác định hệ số cấp nhiệt đối lưu ngưng tụ trong ống: dòng
chảy phân tầng, Hình 3.14a và dòng chảy hình khuyên Hình 3.14b.
Hình 3.14. Mô hình chuyển động của lưu thể trong ống nằm ngang
(a) Dòng chảy phân tầng (b) Dòng chảy hình khuyên
Đối với trường hợp dòng chảy phân tầng áp dụng công thức của Nusselt: [2,717]
(3.40)
Trong đó:
: Năng suất của ống, lưu lượng hơi ngưng tụ trên mỗi đơn vị chu vi
của ống, được tính bằng công thức: [2,712]
hoặc (3.41)
Còn với dòng chảy hình khuyên, áp dụng công thức Boyko-Kruzhilin (3.45). Để
tính toán thiết kê thiết bị ngưng tụ, khi chưa xác định được mô hình dòng chảy trong ống,
chúng ta tính bằng cả hai công thức (3.40) và (3.45) rồi chọn giá trị lớn hơn.
(3.42)
Công thức (3.42) được sử dụng cho trường hợp chuẩn số Reynolds khoảng 30, còn
lớn hơn thì công thức không còn chính xác. Đối với trường hợp đấy, chúng ta tính hệ số
cấp nhiệt dựa vào đồ thị Hình 3.15 được đưa ra bởi Colburn (1934). Giá trị chuẩn số
Reynolds và Prandtl được tính theo công thức: [2,712]
(3.43)
(3.44)
Trong đó: Cp : Nhiệt dung riêng của lỏng ngưng tụ, J/kgoC
Hình 3.15. Mối liên hệ giữa hệ số cấp nhiệt với các chuẩn số Re, Pr [2,712]
Boyko và Kruzhilin (1967) cũng đưa ra công thức tính hệ số cấp nhiệt trong trường hợp
Trong đó:
: Hệ số cấp nhiệt trong ống tính cho 1 pha, xác định như sau:
(3.46)
Do đó, đối với trường hợp ngưng tụ trong ống với dòng hơi đi từ trên xuống,
chúng ta nên tính theo cả đồ thị (3.5) và công thức (3.45) rồi chọn giá trị lớn hơn.
Lưu ý: Đối với trường hợp ngưng tụ trong ống với dòng hơi đi từ dưới lên (thường
sử dụng trong các thiết bị ngưng tụ hồi lưu) thì cần phải đảm bảo ống không bị lấp đầy
bởi lỏng ngưng tụ.
3.1.14. Bước 14: Tính hệ số cấp nhiệt đối lưu ngoài ống
3.1.14.1. Lưu thể không chuyển pha
Diện tích mặt cắt ngang của dòng chảy ngoài ống: [2,672]
(3.47)
Trong đó:
Trong đó:
As : Diện tích mặt cắt ngang của dòng chảy ngoài ống, m2
Đường kính tương đương (đường kính thủy lực) của lưu thể ngoài ống:
( )
2 2
p t −π dng
4
Dtđ = 4 1,27 2 (3.49)
= ( pt −0,785 d 2ng )
π d ng d ng
v ng d tđ ρ
Re = (3.51)
μ
(3.52)
Trong đó:
(3.53)
Trong đó:
(3.54)
Trong đó:
: Số ống trung bình xếp theo chiều dọc, có thể lấy bằng 2/3 số ống ở chính
giữa vỉ ống (số ống chính giữa vỉ ống = Db /pt ).
: Năng suất của ống, lưu lượng hơi ngưng tụ trên mỗi đơn vị chiều dài
của ống, kg/sm, được tính bằng công thức:
(3.55)
Bay hơi
Hệ số cấp nhiệt hóa hơi đưa ra bởi Forster và Zuber (1955): [2,732]
( )
0,79 0,45 0,49
λ L C pL ρL
α =0,00122 0,5 0,29 0,24 0,24
¿ (3.56)
σ μL r ρH
Trong đó:
: Áp suất hơi bão hòa tại nhiệt độ bề mặt tường ống tt, N/m2
: Áp suất hơi bão hòa tại nhiệt độ hóa hơi thh, N/m2
Monstinski (1963) đưa ra phương trình đơn giản hơn dựa trên sự giảm áp suất và
cũng có độ chính xác cao như các phương trình phức tạp khác. Phương trình này có thể sử
dụng thuận lợi trong một số trường hợp không xác định được chính xác các thông số tính
chất vật lý của lưu thể: [2,733]
SVTH: Mai Đức Tài 20175140 70
Đồ án chuyên ngành GVHD: Ts. Tạ Hồng Đức
[ ( ) ( ) ( )]
0,17 1,2 10
0,69 0,7 P P P
α =0,104 Pt h q 1,8 +4 +10 (3.57)
Pt h Pt h Pt h
Trong đó:
Hai phương trình (3.56) và (3.57) sử dụng cho các dòng đơn chất, còn đối với các
dòng hỗn hợp nhiều chất thì tính toán phức tạp hơn và giá trị sẽ nhỏ hơn so với cách
tính này.
Chú ý:
- Chúng ta cần kiểm tra giá trị mật độ dòng nhiệt phải thấp hơn giá trị mật độ dòng
nhiệt tới hạn. Zuber (1961) đưa ra giá trị mật độ dòng nhiệt tới hạn: [2,733]
1
Monstinski cũng đưa ra phương trình dựa trên sự giảm áp suất: [2,733]
( ) [ ]
0,35 0,9
P P
q t h=3,67.1 0 4 Pt h 1− (3.59)
Pth Pt h
Phương trình (3.58) và (3.59) sử dụng với các ống riêng lẻ, còn đối với trường hợp
ống chùm, chúng ta tính theo công thức được đưa ra bởi Palen (1972): [2,751]
( )( )
1
pt r
q t h=η
d ng √ N
[ σg(ρ L −ρH ) ρ2H ] 4 (3.60)
Trong đó:
= 0,41 với cách sắp xếp ống hình tam giác đều
: Bước ống, m
Đối với trường hợp ống chữ U thì giá trị N bằng 2 lần số ống chữ U.
- Palen và Small (1964) khuyến nghị hệ số an toàn là 0,7, tức là mật độ dòng nhiệt
cao nhất chỉ nên bằng 0,7 giá trị mật độ dòng nhiệt tới hạn.
- Để tránh dòng hơi cuốn theo lưu thể lỏng, vận tốc hơi phải thỏa mãn điều
kiện: [2,752]
( )
1
ρ L− ρH 2
v H <0,2 (3.61)
ρH
Trong đó:
: Khối lượng riêng của lưu thể lỏng bay hơi, kg/m3
d ng
d ng . ln
1 1 d tr d ng d ng 1 (3.62)
= + r ng+ + ×r tr + ×
K α ng 2 λt d tr d tr α tr
Trong đó:
Bảng 3.8. Giá trị hệ số truyền nhiệt và nhiệt trở lớp cáu cặn của một số lưu thể
Hệ số truyền nhiệt Nhiệt trở
Dòng lưu thể
(W/m2oC) (m2oC/W)
Nước sông 3000-12000 0.0003-0.0001
Nước biển 1000-3000 0.001-0.0003
Nước làm nguội 3000-6000 0.0003-0.00017
Nước mềm 3000-5000 0.0003-0.0002
Nước cứng 1000-2000 0.001-0.0005
Hơi ngưng 1500-5000 0.00067-0.0002
Nước muối lạnh 3000-5000 0.0003-0.0002
Không khí và khí công nghiệp 5000-10000 0.0002-0.0001
Khí thải 2000-5000 0.0002-0.0001
Hơi hữu cơ 5000 0.0002
Chất lỏng hữu cơ 5000 0.0002
Hydrocacbon nhẹ 5000 0.0002
Hydrocacbon nặng 2000 0.0005
Đun sôi chất hữu cơ 2500 0.0004
Ngưng tụ chất hữu cơ 5000 0.0002
Trao đổi nhiệt chất lỏng 5000 0.0002
Dung dịch nước muối 3000-5000 0.0003-0.0002
K−K '
0< <30 % (3.63)
K'
Nếu sai số vượt quá khoảng cho phép hoặc muốn tối ưu thiết bị thì chúng ta quay
lại bước 7 (3.2.8) với giá trị K’ thay bằng giá trị K tính được ở bước 15 (3.2.16).
3.1.17. Bước 17: Tính tổn thất áp suất
3.1.17.1. Tính tổn thất áp suất trong ống
Trong sự chuyển động của lưu thể phía trong ống, chúng ta cần xét đến 2 tổn thất
áp suất: tổn thất do ma sát giữa lưu thể với thành ống và tổn thất do sự chuyển động của
dòng lưu thể ở 2 đầu thiết bị.
Tổn thất do ma sát được tính toán bởi công thức quen thuộc dùng để tính tổn thất
trong ống. Công thức được sử dụng với dòng đẳng nhiệt: [2,666]
2
( )
Δ P ms=8 j f
L' ρ v tr
d tr 2
(3.64)
Trong đó:
Trong thiết bị trao đổi nhiệt thì dòng lưu thể không phải là dòng đẳng nhiệt, do đó
khi nhiệt độ thay đổi thì một số tính chất vật lý của lưu thể cũng thay đổi theo. Ở đây chủ
yếu chúng ta quan tâm đến độ nhớt. Do đó, công thức được hiệu chỉnh: [2,667]
( )
−m
L' ρ v tr μ
Δ P ms=8 j f (3.65)
d tr 2 μt
Giá trị jf phía trong ống được xác định qua đồ thị
Ngoài tổn thất áp suất do sự ma sát với thành ống, dòng lưu thể còn chịu tổn thất
áp suất trong quá trình lưu thể vào, ra thiết bị ; lưu thể bị đảo chiều ở 2 đầu thiết bị và do
sự mở rộng, thu hẹp đột ngột của dòng chảy ở 2 đàu thiết bị. Không có một phương pháp
nào tính toán được đầy đủ và chính xác các tổn thất áp suất đó. Kern (1950) đưa ra tổn
thất đó bằng 4 lần áp suất động của dòng lưu thể trên mỗi lối. Frank (1978) cho rằng tổn
thất vậy là quá cao và đưa ra giá trị tổn thất đó bằng 2,5 lần áp suất động. Butterworth
(1978) thì đưa ra giá trị 1,8 lần. Và theo Lord (1970) thì tổn thất đó tương đương với tổn
thất của dòng lưu thể chảy trong ống thẳng có chiều dài bằng 300 lần đường kính ống đối
với ống thẳng và 200 lần đường kính ống với ống chữ U. Còn Evans (1980) thì cho rằng
chỉ bằng 67 lần đường kính ống trên mỗi lối.
Sự tổn thất theo áp suất động có thể được ước lượng bằng cách đếm số lượng dòng
lưu thể đột ngột bị thu hẹp, mở rộng và đảo chiều. Ví dụ đối với trường hợp 2 lối, có 2 lần
lưu thể đột ngột bị thu hẹp, 2 lần lưu thể đột ngột bị mở rộng và 1 lần đảo chiều. Và sự
tổn thất áp suất cho mỗi sự thay đổi đó là:(Chemical engineering volume 1, chương 3)
Mở rộng: 0,5
ấp suất động
Từ đó, giá trị tổn thất bằng 2,5 lần áp suất động trên mỗi lối mà Frank đưa ra là
thực tế nhất. Kết hợp với công thức (3.65), chúng ta có phương trình: [2,667]
[ ( )( ) ]
−m 2
L μ ρ vtr
Δ Ptr =N l 8 j f + 2,5 (3.66)
d tr μt 2
Trong đó:
Nl : Số lối
Thêm một sự tổn thất áp suất cần lưu ý là tổn thất áp suất của lưu thể khi vào và ra
khỏi thiết bị do dòng lưu thể đột ngột bị thu hẹp, mở rộng và đổi chiều. Sự tổn thất áp suất
này có thể lấy bằng áp suất động đối với lưu thể đi vào thiết bị và 0,5 lần áp suất động đối
với lưu thể đi ra thiết bị.
Trong đó:
Dtđ : Đường kính tương đương của lưu thể ngoài ống, m
μt : Độ nhớt động lực học của lưu thể tại nhiệt độ tường ống, Ns/m2
L
Tỉ số l là số lần dòng lưu thể chảy qua bó ống = Nvn + 1, với Nvn là số vách ngăn.
vn
Tổn thất áp suất của lưu thể khi vào, ra thiết bị phía ngoài ống chỉ cần xét đến khi
lưu thể là các chất khí. Tổn thất áp suất có thể lấy tương đương bằng 1,5 lần áp suất động
khi lưu thể vào thiết bị và 0,5 lần áp suất động khi ra thiết bị. Sự tổn thất áp suất đó còn
phụ thuộc vào vị trí ống dẫn lưu thể vào, ra thiết bị và khoảng trống giữa bó ống và ống
dẫn lưu thể vào, ra thiết bị.
Chú ý: Tổn thất áp suất trong thiết bị ngưng tụ khó xác định chính xác hơn đối với
trường hợp trao đổi nhiệt giữa hai lưu thể cùng pha và vận tốc của dòng hơi thay đổi dọc
theo thiết bị. Do đó, để tính tổn thất áp suất, ta tính tổn thất áp suất theo phương pháp tính
tổn thất áp suất với dòng 1 pha và nhân thêm hệ số do sự thay đổi vận tốc của dòng hơi.
Frank (1978) đưa ra hệ số là 40%, còn Kern (1950) đưa ra hệ số là 50%, tính theo điều
kiện của dòng hơi vào. Hoặc tính tổn thất áp suất khi coi dòng chuyển pha là dòng 1 pha
lỏng và 1 pha hơi rồi tính trung bình cộng.
sửa chữa. Phần thân chọn loại vỏ E đơn giản, phổ biến và dễ chế tạo, phần sau thiết bị
chọn loại M.
Nhiệt độ t, oC 30 40 50
Khối lượng riêng , kg/m3 997,34 994,53 990,58
Nhiệt dung riêng Cp, kJ/kg.K 4,19 4,188 4,186
Độ nhớt , mNs/m 2
0,801 0,656 0,549
Hệ số dẫn nhiệt , W/m.K 0,607 0,6198 0,6319
Thông số vật lý của lưu thể dầu kerosene :
Bước 9: Chọn loại ống, kích thước ống và cách sắp xếp ống:
Do các lưu thể không ăn mòn nên chọn loại ống thép carbon có d ng = 19,05 mm, dtr =
15,75mm, chiều dầy ống theo BWG 16 là 1,65 mm, chiều dài 3,657 m và sắp xếp theo
hình tam giác xoay với bước ống:
Số ống: CT(3.22)
Bước 13: Tính hệ số cấp nhiệt đối lưu bên trong ống:
Chuẩn số Reynold: CT(3.27)
Khi đó hệ số cấp nhiệt tính đến ảnh hưởng của sự thay đổi dộ nhớt
Tính lại nhiệt độ tường ống trong thì: tt=46,8 oC. Độ nhớt tại 2 nhiệt độ 46,8oC và 47,44oC
là gần như nhau.
Hệ số cấp nhiệt đối lưu trong ống: 12909,07
Đường kính tương đương ( đường kính thủy lực) của lưu thể ngoài ống với cách sắp xếp
tam giác: CT(3.50)
Tra đồ thị Hình 3.12 với chuẩn số Re=44726,88 và phần vách ngăn 25% ta có hệ số
jh=0,0029
Bỏ qua sự thay đổi của đội nhớt, chuẩn số Nusselt: CT(3.53)
Khi đó hệ số cấp nhiệt tính đến ảnh hưởng của sự thay đổi dộ nhớt
Tính lại nhiệt độ tường ống trong thì: tt=168,2 oC. Độ nhớt tại 2 nhiệt độ 168,2 oC và
160,96 oC là gần như nhau.
Hệ số cấp nhiệt đối lưu trong ống: 2358,367(W/m2 oC)
Hình 3.18 với chuẩn số Re = 44726,88 và phần cắt vách ngăn 25% ta có hệ số jf=0,004
Tính cả tổn thấp áp suất của lưu thể khí vào ra thiết bị ,ta có tổn thất áp suất tổng ngoài
ống: CT(3.67)
Trong đó:
S’: Bề dầy thân thiết bị, mm
P: Áp suất cho phép của vật liệu, N/mm2
: Ứng suất cho phép của vật liệu, N/mm2
Dt: Đường kính trong của thân, mm
: Hệ số bền mối hàn, Chọn 0,8
SVTH: Mai Đức Tài 20175140 87
Đồ án chuyên ngành GVHD: Ts. Tạ Hồng Đức
Trong đó:
Dt: Đường kính trong của thân thiết bị, mm
S: Bề dầy vỏ trụ, mm
Ca: Hệ số dư do ăn mòn,mm
K:hệ số kể đến độ bền của thân, tính như sau:
Đường kính lớn nhất của lỗ cho phép không cần tăng cứng:
3.1.2.5 Vỉ ống
Tra Bảng 2.4, bề dầy tối thiểu của vỉ ống theo TEMA với đường kính ống là 19,05mm
Ở đây chúng ta sử dụng vách ngăn đơn hình viên phân với phần cắt 25% và khoảng cách
giữa các vách ngăn lvn = 180mm
Tra Bảng 2.6, bề dầy tối thiểu của vách ngăn là 4,8mm. Chọn bề dầy vách ngăn bằng
5mm
Chọn bề dầy tấm ngăn chia lối ở phần đầu là = 10mm > = 6,4mm
3.1.2.10 Bích
Chọn kiểu bích slip on với nhóm vật liệu 1.1 được làm từ thép carbon A 515 Gr.70 . Chọn
bích class 150, làm việc được ở áp suất tối đa 15,8bar tại 150oC. [ASME B16.5 – 2003].
Kích thước các bích: (Trang 69)
Bích thân
Cỡ O C X K Y RF R B N Kg
bích
18’’ 635 39,6 504,9 577,8 68,3 1.5 533,4 461, 31,7 16 50
7
Mặc dù đã cố gắng nhưng bản đồ án chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót. Rất
mong các thầy cô góp ý để đồ án của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành
cảm ơn.
Và em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy TS. Tạ Hồng Đức đã chỉ bảo và
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đồ án này.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Cách tính toán theo Quá trình & Thiết bị
1.1. Tính nhiệt lượng trao đổi Q
Q = F.Cp.(tF – tf) [W]
Trong đó:
F: Lưu lượng hỗn hợp đầu. F = 40000 kg/h
tF: Nhiệt độ của hỗn hợp đầu. tF = ts0 = 200oC
Cp: Nhiệt dung riêng của hỗn hợp đầu. Cp = C0 = 4190 J/Kg.độ
tf : Nhiệt độ sau làm nguội. tf = 90oC
Thay số:
Hệ số cấp nhiệt phía hơi ngưng tụ. Áp dụng công thức V.101 [4-28]:
( )
0,25
r1
α 1=2,04. A . , [W/m2]
Δ t1 . H
Tra hệ số A theo tm: trong bảng A-t, tài liệu [4-29] và nội suy:
Với tm = 147,8 ° C ta được A = 196,25
Có r1 = 209500 J/Kg theo bảng số liệu 1. Chọn H = 2m.
( )
0,25
2095000
Thay số: α 1=2,04.196,25 . =18920,79 (W/m2.độ)
4,4.2
Trong đó:
- Pr: Chuẩn số Pran.
- Re: Chuẩn số Reynold, Re = 10000
- εk: Hệ số hiệu chỉnh tính đến ảnh hưởng của tỉ số giữa chiều dài L và đường kinh
d của ống.
L 6
= =157,89>50
d 0,038
Theo bảng V.2 Trị số ε1 trong công thức V.40 [4-15] được ε1 = 1
* Tính chuẩn số Pr:
Cp
Áp dụng công thức V.35 [4-12]: Pr ¿ μ
λ
Trong đó:
Cp: Nhiệt dung riêng của hỗn hợp ở t2tb = 51,78 ° C
μ: Độ nhớt của hỗn hợp đầu ở t2tb = 51,78 ° C
−3
3851,1.0,483.1 0
Thay số : Pr ¿ =3,76
0,495
* Tính chuẩn số PrT
Cp
Pr T ¿ T
μT
λT
Trong đó:
- Cp: Nhiệt dung riêng của hỗn hợp ở nhiệt độ trung bình của tường tiếp xúc với lưu thể.
- λT: Hệ số dẫn nhiệt của hỗn hợp ở nhiệt độ trung bình của tường tiếp xúc với lưu thể.
- μ: Độ nhớt của hỗn hợp đầu ở ở nhiệt độ trung bình của tường tiếp xúc với lưu thể.
ΔtT = tT1 – tT2 = q1.Σr
δ
∑r =r 1 +r 2 +
λ
Trong đó: r1, r2: Nhiệt trở của cặn bẩn 2 phía tường (bên ngoài căn bản do nước ngưng,
bên ngoài cặn bẩn do dung dịch).
Nhiệt trở cặn bẩn phía dung dịch: r1 = 0,966.10-3 m2.độ
Nhiệt trở cặn bẩn phía hơi bão hòa: r2 = 0,232.10-3 m2.độ
Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu làm ống lấy theo bảng XII.7 ta có:
λ: Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu làm ống truyền nhiệt (thép không gỉ, bền nhiệt và
chịu nhiệt). Chọn thép cacbon 30X: λ = 46 [W/m2.độ]
Bề dày thành ống truyền nhiệt lấy δ = 2.10-3 m
Thay số vào ta có:
−3
−3 −3 2.10 −3
∑r =0,966.10 +0,232.1 0 + =1,24.10 [m2.độ/W]
50
( )
0,25
0,8 0,43 3,76 0,495
Ta có: α 2=0,021.1 .1000 0 .3,7 6 . . =1637,58 (W/m2.độ)
2,72 0,021
Trong đó
- Q: Nhiệt lượng trao đổi. Q = 3018,89 (kW)
q1 +q 2 83251,51+81535,11
q tb = = =82393,3 (W/m2)
2 2
Q 3018890
F= = =36,64 (m2)
qtb 87561
Ta có bề mặt truyền nhiệt tính theo tiêu chuẩn TEMA là FTEMA = 35,57 (m2)
Như vậy, ta thấy được kết quả tính bề mặt truyền nhiệt theo phương pháp Quá trình &
Thiết bị khá gần với kết quả trính theo tiêu chuẩn TEMA
[1] Bùi Hải, Dương Đức Hồng, Hà Mạnh Thư, 2001. Thiết bị trao đổi nhiệt. Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
[2] R.K. Sinnott,2005. Chemical Engineering Design, volume 6 , fourth edition. Elsevier
Butterworth-Heinemann, USA.
[3] Nguyễn Văn May, 2006. Thiết bị truyền nhiệt và chuyển khối. Nhà xuất bản khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội.
[4] Phạm Xuân Toản, 2003. Các quá trình, thiết bị trong công nghệ hóa chất và thực
phẩm, tập 3: các quá trình và thiết bị truyền nhiệt. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội.
[5]Hoàng Đình Tín, 2001. Truyền nhiệt & Tính toán thiết bị trao đổi nhiệt. Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
[6] Hồ Lê Viên, 2006. Tính toán, thiết kế các chi tiết thiết bị hóa chất và dầu khí. Nhà
xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
[7] ASME B16.5 – 2003, Pipe Flangers and Flanged Fittings.
[8] https://www.youtube.com/watch?v=OyQ3SaU4KKU