Professional Documents
Culture Documents
2372 79
2372 79
POREIGN TRÍIDE U N I V E R S i r r
L\J. Ơí5ĩh\
lAmé,
Sinh viên thực hiện Hoàng Thị Lé Dung
Lớp Anh 13
Khóa 41
Giáo viên hướng dẩn TS. Phạm Duy Liên
HÀ NỘI-11/2006
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Ì
Chương 1: Tổng quan về vãn hóa kinh doanh 4
1.1. Sự ra đòi, phát triển của văn hóa kinh doanh 4
1.2. Các khái niệm có liên quan 5
1.2.1. Văn hóa 5
1.2.2. Văn hóa kinh doanh 9
1.3. Những biểu hiện cơ bản của văn hóa kinh doanh 12
1.4. Anh hưởng của văn hóa kinh doanh đến sự phát triển thương mại
15
1.5. Kinh nghiệm sử dạng ván hóa kinh doanh trong thương mại ở một
số nước 19
1.5.1. Vài nét về văn hóa kinh doanh Trung Quốc 19
1.5.2. Vài nét về văn hóa kinh doanh Nhật Bản 20
1.5.3. Vài nét về văn hóa kinh doanh M ỹ 22
Chương 2: Văn hóa kinh doanh của Đức 25
2.1. Giới thiệu vê đất nước, con người CHLB Đức 25
2.1.1. K i n h tế Đ ứ c 25
2.1.2. Văn hóa và con người Đ ứ c 31
2.2. Văn hóa kinh doanh của Đức 33
2.2.1. Những nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh 33
2.2.2. Thiết lập quan hệ làm ăn 40
2.2.3. Đ à m phán trong kinh doanh Đ ứ c 42
2.2.4. Đặc điểm doanh nghiệp Đ ứ c 46
2.3. Anh hưởng của văn hóa kinh doanh Scandinavia tới văn hóa kinh
doanh Đức và ngược lại 51
2.3.1. Giới thiệu về vùng Scandinavia 51
2.3.2. Tác động của văn hóa kinh doanh Scandinavia tới văn hóa kinh
doanh Đ ứ c và ngược l
i 52
2.4. Tác động của văn hóa kinh doanh đến hoạt động thương mại của
Đức 53
2.4.1. Tác động của văn hóa kinh doanh đến quy trình sản xuất của
doanh nghiệp Đ ứ c 53
2.4.2. Tác động của văn hóa kinh doanh đến hành v i của doanh nghiệp
Đức 54
2.4.3. Tác động của văn hóa kinh doanh đến việc lựa chọn đối tác làm
ăn của Đ ứ c 55
2.4.4. Tác động của văn hóa kinh doanh đến tâm lý tiêu dùng của người
Đức 56
2.5. Tác động của văn hóa kinh doanh Đức tới khả năng thâm nhập
của các doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường Đức, trong đó có
doanh nghiệp Việt Nam 57
Chương 3: Một sô biện pháp nhằm nâng cao khả năng thâm nhập thị
trường Đức của doanh nghiệp Việt Nam 59
3.1. Quan hệ song phương Đức-Việt trong thời gian qua 59
3.1.1. Quan hệ kinh tế song phương 59
3.1.2. Quan hệ văn hóa song phương 60
3.1.3. Triển vọng quan hệ thương mại Việt N a m - Đ ứ c trong thời gian tới
61
3.2. Khả năng thám nhập thị trường Đức của doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay 62
3.2.1. Thực trạng thâm nhập thị trường Đ ứ c của doanh nghiệp Việt Nam
nói chung 62
3.2.2. Khả năng thâm nhập của một số mạt hàng xuất khẩu chủ yếu.. 64
3.3. Biện pháp năng cao khả năng thám nhập thị trường Đức của
doanh nghiệp Việt Nam 66
3.3.1. Các giải pháp chung 66
3.3.2. Các biện pháp nâng cao khả năng thâm nhập thị trường Đ ứ c của
các m
t hàng chủ lực 78
KẾT LUẬN 81
TI ne
Ván hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nâng cao khả năng thám nhập thị trường này của doanh
nghiệp Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
1) Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ "khổ sở nhung vĩ đại", đó là " h ộ i nhập".
H ộ i nhập đem lại cho chúng ta nhiều cơ hội nhưng cũng vô vàn thử thách.
Trách nhiệm của doanh nghiệp là vô cùng to lớn trong việc phát triển nền kinh
tế nước nhà theo xu thế toàn cầu hóa. Tuy nhiên, liệu doanh nghiệp Việt Nam
đã thực sự lớn mạnh hay chưa vẫn còn là câu hữi chờ câu trả lời. Còn rất nhiều
điều doanh nghiệp Việt Nam cẩn tìm hiểu để hoàn thiện hơn nữa, để tạo được
cả thế và lực trong công cuộc mới, k h i m à Việt Nam đang chuẩn bị gia nhập
WTO, một bước ngoặt lớn trong sự nghiệp đổi mới của kinh tế nước nhà. M ộ t
trong những điều quan trọng doanh nghiệp cẩn hoàn thiện là kiến thức về văn
hóa kinh doanh, một trong những yếu tố quyết định thành công của doanh
C H L B Đ ứ c là một thị trường rộng lớn và là một trong những bạn hàng
lớn nhất của Việt Nam trong khối EU. Quan hệ ngoại giao, văn hóa và thương
mại giữa hai nước đã phát triển tốt đẹp trong hơn ba mươi năm qua. Đ ứ c thực
sự là một đối tác quan trọng của Việt Nam và là một thị trường tiềm năng m à
doanh nghiệp Việt Nam cẩn hướng tới. Tuy nhiên, m ố i quan hệ V i ệ t Nam-
Đức vẫn chưa thực sự được phát huy. M ộ t trong những nguyên nhân là do
doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn chưa quan tâm tìm hiểu văn hóa kinh doanh
của Đức. Chính sự thiếu thông t i n đó dã làm giảm khả năng thâm nhập vào
thị trường này của các doanh nghiệp V i ệ t Nam.
Vì vậy, để góp phẩn giúp các doanh nghiệp Việt Nam tìm hiểu về văn
hóa kinh doanh của C H L B Đức, tác giả đã chọn đề tài "Văn hóa kinh doanh
của Đức và biện pháp nâng cao khả năng thâm nhập thị trường này của
doanh nghiệp Việt Nam" để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
chung và văn hóa kinh doanh của C H L B Đức, từ đó mạnh dạn đềxuất một số
biện pháp nhằm nâng cao khả năng thâm nhập thị trường Đ ứ c của doanh
nghiệp V i ệ t Nam.
Tác giả hy vọng, khóa luận này sẽ góp phớn giúp các doanh nghiệp có
được những thông t i n cần thiết vềđất nước, con người, đặc biệt là văn hóa
kinh doanh Đức, từ đó nâng cao khả năng thâm nhập thị trường tiềm năng này.
nghiên cứu vềđềtài này. Vì vậy, trong khuôn khổ hạn hẹp của khóa luận và
kinh nghiệm hoạt động thực tiễn chưa nhiều, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu
một cách khái quát nhất vềvăn hóa kinh doanh nói chung và văn hóa kinh
doanh của Đức, kết hợp với những hiểu biết về thị trường Đ ứ c và m ố i quan hệ
Việt Nam-CHLB Đức, đềxuất những kiến nghị một số biện pháp nâng cao
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp m ô tả
và khái quát hóa đối tượng nghiên cứu, phương pháp thống kê...để đạt được
Chương 3: M ộ t số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thám nhập thị
Vì văn hóa kinh doanh vẫn còn là một vấn đề m ớ i mẻ ở Việt Nam hiện
nay, cộng thêm những hạn chế trong thực tiễn của nguôi viết nên không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả mong được nhận những nhận xét, góp ý
tứ phía các thầy cô, bè bạn để có thể hoàn thiện nghiên cứu này hơn.
Tác giả x i n chân trọng cảm ơn nhà trường và các thầy cô trường Đ ạ i
học Ngoại Thương đã tạo diều kiện để tác giả nghiên cứu đề tài này. Đ ặ c biệt,
tác giả x i n chân thành cảm ơn T.s. Phạm Duy Liên đã hướng dẫn, giúp đỡ tác
CHƯƠNG Ì
người đặc biệt là đối với các nhà kinh doanh. Nhưng nguôi ta cũng chưa xác
định được cụm từ đó xuất hiện từ k h i nào. Nếu văn hóa là nền tảng tinh thẩn
đảm bảo sự phát triển bền vầng của xã hội thì văn hóa kinh doanh chính là nền
tảng tinh thần, là linh hồn của hoạt động kinh doanh của một quốc gia. C ó thể
nói, văn hóa kinh doanh của m ỗ i dân tộc được hình thành ngay từ k h i xuất
hiện hoạt động kinh doanh trong đời sống xã hội của dân tộc đó, dù con người
có ý thức được hay không. Vì vậy sự ra đời, phát triển của văn hóa kinh doanh
gắn liền với sự ra đời phát triển của hoạt động kinh doanh.
K i n h doanh là một hoạt động cơ bản của xã hội loài người, hoạt động
này xuất hiện gắn liền với sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa. Ngay từ thời
cổ dại, kinh doanh đã mang tư cách là một ngành nghề với sự tham gia của
các doanh nhân. Đây là một hoạt động chính đáng xuất phát từ nhu cầu phát
Giầa văn hóa và kinh doanh có m ố i quan hệ mật thiết, vừa thống nhất
vừa phụ thuộc vào nhau. M ụ c đích của kinh doanh là thu l ợ i nhuận, còn văn
hóa giúp cho doanh nghiệp phát triển bển vầng. Không thể có văn hoa suy đồi
m à kinh tế phát triển .Văn hoa bao giờ cũng là động lực quan trọng cho phát
triển kinh tế; mặt khác kinh tế phát triển là mảnh đất m à u m ỡ đầy thuận l ợ i
cho sự phát triển văn hoa. Chính m ố i quan hệ này giầa văn hóa và kinh doanh
đã hình thành nên "văn hóa kinh doanh". Điều này đã tạo nên nhầng nét đẹp
trong kinh doanh, tạo nên nhầng đặc trưng trong kinh doanh của các dân tộc,
quốc gia. Văn hóa kinh doanh của một quốc gia tổn tại từ đời này qua đời
khác, càng ngày càng tinh túy hơn do kế thừa và phát huy nhầng bản sắc của
dân tộc. Ngày nay, "văn hóa kinh doanh" đã trở thành một cụm từ phổ biến
không chỉ trong giới doanh nhân m à còn trong xã hội nói chung. K h i nhắc tới
cụm từ ấy người ta thấy được những nét m ớ i trong kinh doanh ngày nay, đó là
kinh doanh không chỉ nhằm thu lợi nhuận m à là kinh doanh có văn hóa.
1.2.1. V ă n hóa
Đ ể hiểu được vãn hóa kinh doanh là gì thì chúng ta cẩn phửi tiếp cận
khái niệm "văn hóa". Trong cuộc sống hàng ngày từ "văn hóa" được con
người sử dụng rất nhiều trong m ọ i lĩnh vực, đặc biệt là k h i muốn nhấn mạnh
tới những đặc trưng của dân tộc nào đó. Vậy thực chất văn hóa là gì? Theo
Thoạt đầu, từ "văn hóa" xuất hiện trong tiếng Latinh, có nghĩa là vun
trồng đất đai, lao động nông nghiệp, về sau, từ này có một nghĩa bao quát
hơn. Nhà hùng biện L a M ã , đồng thời là nhà triết học M. Xi-xê-rôn trong cuộc
trao đổi với Tút-xcu-lan (năm 45 trước công nguyên) đã gắn văn hóa với sự
tác động đến hoạt động trí tuệ của con người, với công việc nhà triết học. Ông
cho rằng triết học là văn hóa (sự vun trồng) tâm hổn. Tiếp đó, người ta bắt đầu
hiểu từ văn hóa có nghĩa là sự khai trí, giáo dục và trình độ học vấn của con
người. Theo nghĩa này, từ "văn hóa" thâm nhập vào hầu hết ngôn ngữ các
nước ở Châu Âu. Bắt đẩu từ thế kỷ X V I I , trong tư tưởng Khai sáng ờ nước
Đức, khái niệm văn hóa đã được sử dụng với nghĩa rộng rãi hơn; đó là tất cử
những gì con người tạo ra, tồn tại bên cạnh thiên nhiên chưa có sự động chạm
của con người.
Vào các thế kỷ X V I I - X V I I I , thuật ngữ văn hóa m ớ i mang ý nghĩa của
một khái niệm khoa học. Trong khoa học thời cận đại đã ra đời một khái niệm
cho rằng: giữa thiên nhiên và nhân cách có tồn tại một thế giới đặc biệt của
hoạt động con người, thế giới đó được gọi là văn hóa. Ngày nay, khoa học về
Văn hóa đã hình thành nên nhiều định nghĩa về văn hóa, điều đó chứng tỏ rằng
có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong nghiên cứu văn hóa.
Dựa trên cơ sở khái quát những kết quả nghiên cứu của nhân học vãn
hóa và xã hội, người ta dể xuất cách tiếp cận giá trị học, tức tiếp cận giá trị để
hiểu văn hóa. Văn hóa được xem như là hẩ thống những phương thức hoạt
động theo những chuẩn mực, những thủ pháp hoạt động mong đạt tới các kiểu
Ý niẩm trừu tượng của văn hóa dẩn đi vào thế giới Anglo-Saxon và
được sử dụng tông rãi từ đầu thế kỷ XX, Edward Bumett Tylor (nhà nhân loại
học nổi tiếng người A n h ) định nghĩa: "Văn hóa là một tổng thể phức tạp bao
gồm cấc kiến thức, những tín ngưỡng, nghẩ thuật, đạo đức, luật lẩ, phong tục
và tất cả các khả năng và thói quen m à con người đạt được với tư cách là một
thành viên trong xã hội." Còn theo Hosítede (nhà nghiên cứu văn hóa người
Anh) thì "văn hóa là sự lập trình tập thể của m ọ i người trong một môi trường".
Theo định nghĩa văn hóa của UNESCO thì: "Vãn hóa bao gồm tất cả
những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh
vi hiẩn đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lôi sống và lao
động". Định nghĩa này đã được chấp nhận tại H ộ i nghị liên chính phủ về các
chính sách văn hóa họp tại Venise. Định nghĩa này rất rộng, qua định nghĩa ta
thấy vãn hóa là một tổng thể bao gồm tất cả những gì con người kiến tạo nên
đồng thời cũng chỉ ra rằng, vãn hóa chính là những nét khác biẩt giữa các dân
tộc về vật chất cũng như tinh thần.
Ở Viẩt Nam thì văn hoa (culture) được định nghĩa là "toàn bộ những
giá trị vật chất, tinh thần được tạo ra trong lịch sử" (từ điển tiếng viẩt thông
dụng-NXB Giáo dục).
Từ những điều nêu trên ta có thể rút ra kết luận: Văn hóa là một tổng
thể phức hợp về những giá trị vật chất và tinh thẩn do con người kiến tạo nên
và mang đặc thù riêng của m ỗ i một dân tộc.
Văn hóa là một vấn đề phức tạp, gồm nhiều khía cạnh. M u ố n hiểu được
bản chất văn hóa và tác động của văn hóa thì trước hết cẩn tìm hiểu các yếu t ố
của văn hóa. Theo Alan M. Rugman và Richard M. Hodgetts (12) những yếu
- Thẩm mỹ (Aesthetics)
1.2.1.2.1. Ngôn n g ữ
Ngôn ngữ là sự thể hiện rõ nét nhất của văn hóa vì nó là phương tiện để
truyền đạt thông tin và ý tưởng. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp không thể
thiếu trong xã hội. Đ ể hiểu biết lẫn nhau người ta cần sử dụng ngôn ngữ.
Thông qua ngôn ngữ, con người có thể trao đổi, làm ăn hay thực hiện bất kỳ
hành v i nào. Ngôn ngữ chính là yếu tố đem đến văn minh cho con người. N h ờ
có ngôn ngữ, con người khắp nơi trên thế giới có thể giao lưu, hợp tác v ớ i
nhau để cùng thực hiện những mục đích chung. N h ờ có ngôn ngữ m à các dân
tộc có thể hiểu và thích nghi nền văn hóa của nhau. Vì vệy điều tiên quyết k h i
tìm hiểu cụ thể về văn hóa của một quốc gia người ta cần phải tìm hiểu về
Tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến l ố i sống, niềm tin, giá trị và thái độ, cách
ứng xử của con người. Tôn giáo cũng là một yếu tố quan trọng của văn hóa. M ỗ i
dân tộc có thể có tôn giáo riêng cho mình. Từ đó họ sẽ thể hiện theo những tư
tường của tôn giáo đó. Những tòn giáo chủ yếu trên thế giới hiện nay như:
-Tin lành,
-Hồi giáo,...
M ỗ i tôn giáo có nhũng đặc trưng riêng vì vậy k h i muốn kinh doanh ở đâu
thì phải tìm hiểu những tôn giáo phổ biến tại đó để tránh những rủi ro trong kinh
doanh.
Thái độ là những khuynh hướng không thay đổi của sự cám nhận và hành xử
theo một hướng xác định đối với một đối tượng.
Thái độ bắt nguồn từ những giá trị và có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
của con ngưới, đặc biệt là hoạt động kinh doanh.
Phong tục là nếp sống, thói quen, là những lề thói trong xã h ộ i của một nước
hay một địa phương. Cách cư xử là những hành v i được xem là đúng đắn, phù
hợp trong một xã hội đặc thù.
Văn hóa xét về một mặt nào đó là những hoạt động của con ngưới trong
mối quan hệ với tự nhiên để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho sự sinh tồn.
Những yếu tố vật chất của văn hóa là những sản phẩm do con ngưới làm ra.
K h i đánh giá yếu t ố vật chất của văn hóa ngưới ta đánh giá khía cạnh kỹ thuật
(cách thức làm ra sản phẩm) và khía cạnh kinh tế (ai đã làm ra và tại sao lại
1.2.1.2.6. Thẩm mỹ
Thẩm mỹ là sự hiểu biết và thưởng thức cái đẹp. Thẩm mỹ liên quan
đến sự cảm thụ nghệ thuật, đến thị hiếu của nền văn hóa, từ đó ảnh hưởng đến
giá trị và thái độ của con ngưỗi ở những quốc gia khác nhau, dân tộc khác
nhau.
Thẩm mỹ của m ỗ i nền văn hóa khác nhau rất khác nhau, điều đó tạo nên sự đa
dạng của văn hóa thế giới. Đ ể tránh r ủ i ro trong kinh doanh, chúng ta cần tìm
hiểu kỹ thẩm mỹ của ngưỗi tiêu dùng trên thị trưỗng chuẩn bị thâm nhập.
Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch
nhằm bồi dưỡng cho con ngưỗi những phẩm chất đạo đức, những tri thức cần
thiết về tự nhiên, xã hội cũng như những kỹ năng, kỹ xảo trong cuộc sống.
Giáo dục là một yếu tố quan trọng của văn hóa. Giáo dục ảnh hưởng
đến giá trị và thái độ của con ngưỗi. Những ngưỗi có giáo dục sẽ có nhận thức
và cách cư xử hợp lý, tạo ra năng suất lao động cao hơn...
Những quốc gia có nền giáo dục phát triển thì thưỗng có một nền văn
hóa tiến bộ. Vì vậy để xây dựng được một xã h ộ i tiên tiến ngưỗi ta cần phải
chú trọng đầu tư cho giáo dục.
Vãn hóa kinh doanh là một khái niệm tương đối mới. C ó rất nhiều ý
kiến khác nhau về khái niệm này. Theo giáo sư Phạm Xuân Nam:
"Văn hóa kinh doanh (hay kinh doanh có văn hóa) có nghĩa là hoạt
động kinh tế có hiệu quả, đạt năng suất, sản lượng, giá trị cao, giá thành thấp,
sản phẩm đạt chất lượng cao, tiêu thụ được sản phẩm trên thị trưỗng trong
nước và ngoài nước, làm đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước."
Theo quan điểm này thì văn hóa kinh doanh tức là làm sao để tạo ra sản
phẩm tốt nhất trong điều kiện sản xuất t ố i ưu. Doanh nghiệp kinh doanh có
văn hóa tức là phải có trách nhiệm với sản phẩm mình cung cấp đồng thời phải
có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước. Tuy nhiên, nếu nhìn ờ góc
độ văn hóa thì khái niệm này chưa thể hiện được ý nghĩa của từ "văn hóa".
Trong phạm v i nghiên cứu của bài viết này chúng ta sẽ thống nhất về khái
niệm văn hóa kinh doanh như sau: "Văn hóa kinh doanh là việc sị dụng các
nhân t ố văn hóa vào trong hoạt động kinh doanh của chủ thể, là cái văn hóa
m à các chủ thể tạo ra trong quá trình kinh doanh hình thành nên những kiểu
kinh doanh ổn định và đặc thù của h ọ " (1). Định nghĩa này đã thể hiện được ý
nghĩa của từ "văn hóa ", đã mở rộng hơn so với định nghĩa trước. Các chủ thể
kinh doanh, ở đây là doanh nhân hoặc doanh nghiệp, họ tổn tại trong một môi
trường văn hóa nhất định. Những đặc điểm văn hóa ấy sẽ dẩn dẩn được thấm
vào hoạt động kinh doanh tạo nên một phong cách kinh doanh đặc thù và ổn
định qua thời gian. Văn hóa của m ỗ i quốc gia khác nhau nên văn hóa kinh
doanh vì thế cũng sẽ khác nhau. Không thể tồn tại một kiểu văn hóa kinh
doanh chung cho tất cả các nước, chính điều dó tạo nên tính "đặc thù" của văn
Vãn hóa kinh doanh là một bộ phận của văn hóa nói chung, nó phản
ánh trình độ của con người trong lĩnh vực kinh doanh. Văn hóa kinh doanh là
những giá trị cụ thể nhất định, là những thành tựu do con người tạo ra trong
kinh doanh. Văn hóa kinh doanh phản ánh nhận thức, các giá trị, các truyền
thống, các quan hệ phân phối, lưu thông của cải của đời sống xã hội, song
cũng có liên hệ mật thiết với văn hóa sản xuất, sáng tạo, lưu g i ữ và tiêu dùng.
Văn hóa kinh doanh được thống nhất trong bản thân nó các giá trị đạo đức, giá
Bản thân hoạt động kinh doanh, dưới mọi hình thức là một hoạt động văn
hoa, bởi nó đáp ứng nhu cầu cần hưởng thụ hay thưởng thức của con người . Văn
hoa trong lánh doanh chính là hoạt động đem lại cái đẹp cái tiện nghi tới mọi
người.
Theo ông Lê Đăng Doanh, chuyên gia cao cấp Bộ K ế hoạch và Đ ầ u tư,
vãn hóa trong kinh doanh trước tiên phải là tôn trọng pháp luật, tôn trọng nhân
phẩm con người, phải g i ữ chữ tín. Điều này đòi h ỏ i lãnh dạo doanh nghiệp
phải có một bản lĩnh đổi mới, có nghĩa là doanh nghiệp không được bán hàng
giả, không được quỵt nợ đựi tác, không được lừa dựi cổ đông...và phải hiểu
biết. Thực tế hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh bất chấp thủ đoạn
để thu l ợ i nhuận, gây tổn hại người tiêu dùng, v i phạm pháp luật. "Dù một
doanh nghiệp có lởn đến đâu, có sang trọng đến thế nào đi chăng nữa, nhưng
nếu kinh doanh bất chấp khách hàng, v i phạm luật pháp và thiếu chữ tín thì
doanh nghiệp đó không được coi là có văn hóa", ông Doanh bình luận
(www.vnexpress.net). Tuy nhiên, cần phải nói rõ rằng mệnh đề "văn hóa kinh
doanh trước hết là tôn trọng luật pháp" cần phải được hiểu theo hai khía cạnh:
đó là, doanh nghiệp phải tôn trọng pháp luật và pháp luật cũng như các công
chức thực t h i phải nghiêm minh. Điều này không chỉ đòi h ỏ i doanh nghiệp
kinh doanh theo pháp luật m à còn đòi hỏi những nhà làm luật cũng như những
người thực thi pháp luật cũng phải hoàn thành trách nhiệm của mình theo qui
định của pháp luật, tạo một môi trường kinh doanh lành mạnh, có văn hóa.
Yếu tự văn hoa trong kinh doanh còn thể hiện sự giao lưu văn hoa giữa
các vùng của m ỗ i nước, giữa các liên quực gia và có tính toàn cầu m à sản
phẩm là phương tiện chuyển giao các thông tin về văn minh và tiến bộ xã hội
M ỗ i quực gia, dân tộc có nền văn hóa khác nhau nên văn hóa kinh
doanh cũng khác nhau, tạo nên những đặc trưng trong kinh doanh. Văn hóa
tồn tại từ k h i hình thành xã hội và văn hóa kinh doanh hình thành từ k h i có
hoạt động kinh doanh. Từ đời này qua đời khác, những nét văn hóa được kế
thừa, phát huy tạo nên những phong cách khác nhau trong kinh doanh. Vì vậy
để đạt được thành công trong kinh doanh tại một quực gia nhất định, các
doanh nghiệp cấn tìm hiểu về văn hóa kinh doanh của quực gia, dân tộc đó.
M ỗ i thời đại CÓ Sự phát triển khác nhau của lực lượng sản xuất, những
nhu cầu tiêu dùng và do đó trình độ kinh doanh cũng khác nhau. Bản chất của
văn hoa kinh doanh là làm cho cái l ợ i gắn chặt chẽ với cái đúng, cái tốt đẹp.
Vì lý do ấy, người ta thường nói nhà kinh doanh có văn hoa bao chạa cả trí tuệ
của nhà triết học, lòng dũng cảm của người lính và tài năng của nghệ sĩ.
Văn hóa kinh doanh hiện nay đã không còn là vấn đề m ớ i lạ nữa tuy
nhiên nó không bao giờ cũ bởi vì môi trường kinh doanh luôn biến động ảnh
hưởng đến vãn hóa kinh doanh. M ỗ i ngày qua đi lại thêm vào những nét m ớ i
trong vãn hóa kinh doanh của một dân tộc. Vì vậy khái niệm về văn hóa kinh
doanh như vậy vẫn chưa phải là đẩy đủ, hơn nữa nó sẽ còn chạa đựng nhiều
yếu tố biến động để thay đổi. Trước mắt, trong điều kiện hiện tại, những điều
nêu trên là những điều tương đối cơ bản đẩy đủ định nghĩa về văn hóa kinh
doanh. Đ ể nắm bắt kỹ càng hơn bản chất của khái niệm này cần thiết phải tìm
hiểu về những biểu hiện cụ thể của văn hóa kinh doanh trong môi trường kinh
1.3. Những biểu hiện cơ bản của văn hóa kinh doanh
Trong không gian kinh tế tri thạc, yếu tố con người đóng vai trò quyết
định. Văn hóa làm cho yếu tố đó trở thành có chất lượng, liên kết và nhân lên
siêu cấp các giá trị riêng lẻ của m ỗ i người và trở thành nguồn lực vô tận của
mỗi quốc gia. Văn hóa kinh doanh là việc sử dụng các nhân tó văn hóa trong
hoạt động kinh doanh, là cái m à các chủ thể kinh doanh áp dụng hoặc tạo ra
trong quá trình hình thành nên những nền tảng có tính ổn định và đặc thù
trong hoạt động kinh doanh của họ. Trong nền kinh tế tri thạc hiện nay, những
biểu hiện của văn hóa kinh doanh cũng mang những m à u sắc mới.
Biểu hiện đầu tiên của văn hóa kinh doanh là ờ quan niệm " l ợ i " hay
"lãi" và những phương pháp, cơ sở để tạo ra lãi. K i n h doanh là một hoạt động
của con người nhằm mục đích thu lợi nhuận, vì vậy quan niệm thu lãi hay l ợ i
chính là đặc thù của kinh doanh. L à m sao để thu được l ợ i nhuận cao chính là
mục tiêu của doanh nghiệp. Nhưng phải đạt được l ợ i nhuận m à không làm tổn
hại đến người tiêu dùng và không v i phạm pháp luật m ớ i được coi là kinh
doanh có văn hóa. M u ố n làm dược điều đó doanh nghiệp phải có trình độ nhất
định. Vì vậy quan niệm " l ợ i " hay "lãi" và những phương pháp, cơ sờ để tạo ra
lãi chính là biểu hiện cơ bản nhất của văn hóa kinh doanh vì nó thể hiện trình
Những quan niệm này được hình thành dựa trên trình độ chuyên m ô n
của con người trong lĩnh vực họ kinh doanh và dựa trên những giá trị, tư tưỗng
nằm ngoài hoạt động kinh doanh như phong tục, tập quán, chế độ chính trị, hệ
thống pháp luật.. .Mỗi lĩnh vực kinh doanh có đặc thùriêng,m ỗ i một quốc gia
có nền văn hóa, chính trị, xã hội riêng nên quan niệm này vì thế cũng khác
nhau tùy theo môi trường kinh doanh. M u ố n hiểu đước một cách kỹ càng quan
niệm này ỗ một môi trường nhất định đòi hỏi mất nhiều thời gian công sức để
Bên cạnh quan điểm về lợi nhuận, văn hóa kinh doanh được biểu hiện
trong từng hoạt động, tu tưỗng của từng doanh nghiệp, hay nói cách khác văn
hóa kinh doanh còn biểu hiện trong văn hóa doanh nghiệp (hay văn hóa tổ
chức). Văn hóa doanh nghiệp là m ô hình của cấc tiêu chuẩn và niềm tin được
chia sẻ, cho phép m ọ i người trong doanh nghiệp hiểu được hoạt động của
doanh nghiệp mình và trang bị cho họ các qui tắc ứng xử.
Văn hóa doanh nghiệp được thể hiện ỗ nhiều cấp độ khác nhau. Cấp dẻ
thấy nhất đó là thực thể hữu hình như những đồ vật: báo cáo, sản phẩm, bàn
ghế, phim...hoặc công nghệ: máy móc, thiết bị, nhà xưỗng... hoặc ngôn ngữ;
chuyện cười, truyền thuyết, khẩu hiệu... hoặc các chuẩn mực hành vi: nghi
thức, lễ nghi, liên hoan... hoặc các nguyên tắc, hệ thống, thủ tục, chương
trình...
Cấp thứ hai là các giá trị được thể hiện. Giá trị xác định những gì mình
nghĩ là phải làm. N ó xác định những gì mình cho là đúng hay sai. Giá trị này
gồm hai loại: loại thứ nhất là các giá trị tồn tại khách quan và hình thành tự
Cấp thứ ba là các ngầm định. Đ ó là niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và xúc
cảm được coi là đương nhiên ăn sâu trong tiềm thức m ỗ i cá nhân trong doanh
nghiệp. Các ngầm định này là nền tảng cho các giá trị và hành động của m ỗ i
thành viên.
Bất kồ tổ chức nào cũng phải có văn hóa m ớ i trưòng tổn được. M ộ t dân
tộc, một quốc gia muốn trường tồn được phải có nền văn hóa rất mạnh. Vãn
hóa doanh nghiệp không nằm ngoài phạm trù đó. Phải coi văn hóa như tôn chỉ
chức khác nhau, m ỗ i quốc gia, dân tộc khác nhau cũng có văn hóa kinh doanh
khác nhau. Bởi lẽ m ỗ i quốc gia đều có nền văn hóa đậm đà bàn sắc của riêng
mình, văn hóa kinh doanh là một bộ phận của văn hóa vì vậy nó cũng biểu
hiện khác biệt ở m ỗ i quốc gia khác nhau. Ví dụ như những nước thể hiện chủ
nghĩa cá nhân cao (như M ỹ ) chú trọng vào việc tìm kiếm sự đa dạng và sự hài
lòng hơn hẳn so v ớ i những xã h ộ i mang tính tập thể cao (như Colombia).
Trong đàm phán quốc tế, phong cách giao tiếp "hướng vào công việc"- được
thúc đẩy bởi mong muốn chỉ phải bỏ ra thời gian, công sức và nỗ lực t ố i thiểu-
có thể có ý nghĩa ở các nước Tây Âu, nhưng sẽ không mang lại kết quả mong
đợi ở Trung Đông. Trong k h i người M ỹ thì luôn thích đàm phán nhanh chóng,
thẳng thắn thì người Nhật lại vòng vo, chậm rãi, từ tốn.Ở Mỹ, người ta thường
xử lý thông t i n thông qua những biến đổi vẻ mặt đối tác k h i nhận được đề nghị
nhưng người Nhật không như vậy. Nhiều nhà quản trị M ỹ cho rằng thất bại
lớn nhất là cố gắng hiểu "vẻ mặt lạnh như t i ề n " của các nhà đàm phán nguôi
Nhật. M ỗ i quốc gia, dân tộc khác nhau có văn hóa kinh doanh khác nhau, điều
đó làm cho môi trường kinh doanh quốc tế đa dạng phong phú đồng thời cũng
chứa đựng nhiều r ủ i ro. Đ ể tránh những tổn thất không đáng có trong kinh
doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ càng văn hóa kinh doanh.
Hoàng Thị Lè Đung 14 Lớp: A13 • K41 • KTNT
Văn hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nàng cao khả năng thám nhập thị trường này của doanh
nghiệp Việt Sam
1.4. Ả n h hưởng của văn hóa k i n h doanh đến sự phát triển thương
mại
Văn hoa và kinh tế là hai lĩnh vực có tác động qua lại với nhau. Không
thể có văn hoa suy đồi m à kinh tế phát triển. Văn hoa bao g i ờ cũng là động
lực quan trọng cho phát triển kinh tế; mặt khác kinh tế phát triển là mảnh đất
màu mỡ đầy thuốn lợi cho sự phát triển văn hoa. Văn hóa kinh doanh là một
bộ phốn của văn hóa nên cũng không đứng ngoài m ố i quan hệ ấy.
Văn hoa và kinh doanh có sự tác động biện chứng với nhau. K i n h doanh
phải đảm bảo được nhu cầu sống tối thiểu của con người, sau đó m ớ i đảm bảo
điều kiện cho văn hoa phát triển. K i n h tế không chỉ phát triển nếu không có
một nền tảng văn hoa, đổng thời văn hoa không chỉ phản ánh kinh tế m à còn
là nhân tố tác động đến sự phát triển kinh tế. V ớ i m ố i quan hệ đó, sự phát triển
của m ố i quốc gia, m ỗ i dân tộc chỉ có thể năng động, hiệu quả, có tốc độ cao,
chừng nào quốc gia đó đạt được sự phát triển kết hợp hài hoa giữa văn hoa và
kinh doanh.
Bản thân hoạt động kinh doanh dưới m ọ i hình thức là một hoạt động văn
hoa, bởi nó đáp ứng nhu cầu hưởng thụ hay thưởng thức của con người, làm
đẹp m ố i quan hệ giữa người với nguôi và môi trường sống của nó. Chính cái
yêu cầu ngày càng cao vềchất lượng, ngày càng nhiều về số lượng của người
tiêu dùng đã kích thích sự sáng tạo võ biên, sự cố gắng không mệt m ỏ i của các
Văn hóa kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thương mại, cơ
bản là tác động đến các mặt: đàm phán thương mại quốc tế, tâm lý tiêu dùng,
* Văn hóa kinh doanh ảnh hưởng đến đàm phán thương mại quốc tê
Việc hiểu biết về văn hóa là điều vô cùng quan trọng đối với các doanh
nghiệp trên chính đất nước mình và điều này càng cần thiết k h i cấc doanh
nghiệp tiến hành kinh doanh xuyên văn hóa. K h i tham gia vào thị trường quốc
tế, việc tìm hiểu về văn hóa kinh doanh của đất nước của bạn hàng là một
trong những yếu tố đầu tiên giúp doanh nghiệp đi đến thành công. Những bạn
hàng đến từ nhũng nơi khác nhau đem tới những hiểu biết khác nhau, những
kỳ vọng và cách giao tiếp khác nhau. Việc biết cách giao tiếp v ớ i các bạn
hàng đến từ những nền văn hóa khác nhau là rất quan trọng v ớ i các doanh
nhân trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng thương mại. Hiểu biết văn hóa
trong kinh doanh và biết cách giao tiếp với đối tác giúp doanh nghiệp chủ
động trên bàn đàm phán giúp cuộc đàm phán đi đến thành công, từ đó tạo
Thời gian có ý nghĩa và tầm quan trọng khác nhau trong các nền văn
hóa khấc nhau. Trong khi "thời gian là tiền bạc" trong văn hóa kinh doanh của
các nước phương Tây, nó lại không có giá trả đến như vậy trong quan niệm
của người châu Á, cháu M ỹ Latinh hay châu Phi. Điều đó ảnh hưởng tới tốc
độ đàm phán và thời gian bắt đầu các cuộc gặp mặt.
M ộ t trong những yếu tố doanh nghiệp cần chú ý k h i tham gia đàm phán
là ngôn ngữ. Hiểu biết ngôn ngữ và biết cách sử dụng thành thạo ngôn ngữ là
một thuận lợi lớn k h i giao tiếp với các doanh nhân nước ngoài. M ộ t số ngôn
ngữ có truyền thống là mập mờ người khác thấy khó m à hiểu hết được ẩn ý.
Trong một số nền văn hóa ngay cả "vâng" cũng có nghĩa là có thể và "có l ẽ "
dụ, bang gió có thể gày hiểu nhầm cho những người phương Tây. Vì vậy điều
quan trọng là phải tìm hiểu được những ẩn ý đó. Không hiểu được ngôn ngữ
chính là rào cản lớn nhất trong việc giao dảch với các doanh nhân, doanh
nghiệp nước ngoài.
*Văn hóa kinh doanh ảnh hưởng đến tấm lý tiêu dùng
Đ ố i với m ỗ i doanh nghiệp, khách hàng là mục tiêu đồng thời là điều
kiện để doanh nghiệp tổn tại. Mục tiêu của doanh nghiệp là đưa sản phẩm đến
với khách hàng. Nhưng làm sao để khách hàng tiếp nhận sản phẩm của mình
mới là Vấn dề cần doanh nghiệp nỗ lực. Bởi vậy không phải tự nhiên m à
nghiên cứu khách hàng lại trở thành khâu quan trọng nhất trong nghiên cứu thị
trường. Nghiên cứu khách hàng là để hiểu được nhu cầu, thị hiếu hay tâm lý
tiêu dùng cốa khách hàng. Ớ m ỗ i nền văn hóa khác nhau thì tâm lý tiêu dùng
cốa khách hàng khác nhau. Đ ể dẫn đến hành v i mua hàng cốa người tiêu dùng
cần rất nhiều yếu tố. Quan niệm cốa người tiêu dùng ờ m ỗ i nơi khác nhau nên
có sản phẩm tiêu thụ được ở nước này nhưng lại không bán được ở nước khác.
K h i thực hiện bốn khâu cốa quy trình Marketing 4P, doanh nghiệp cần chú ý
-Product: M ộ t sản phẩm muốn được chấp nhận trên một thị trường thì
phải đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu cốa người tiêu dùng trên thị trường đó. Ví
dụ như các sản phẩm là mỹ phẩm giành cho phái đẹp, k h i thâm nhập vào thị
trường Việt Nam thường có thêm tác dụng làm trắng da vì Việt Nam là một
quốc gia châu Á nên chị em phụ nữ thường ưa thích một làn da trắng mịn
màng.
-Place: Tập quán mua sắm cốa người dân ở các nước khác nhau. Ở cấc
nước phương Tây người dân thường mua sắm ở các siêu thị lớn, họ thường đi
mua sắm vào cuối tuần và mua với một khối lượng hàng hóa lớn. Trong k h i ở
Việt Nam người dàn thích mua ờ những chợ gần nhà, thức ân vừa tươi vừa tiện đi
lại.
-Price: Giá cả cũng là một yếu tố quan trọng tác động đến tâm lý tiêu
dùng. Người Việt Nam thường thích hàng hóa có giả rẻ còn đối với người
Nhật, giá cả không phải là vấn đề tác động đến hành v i mua hàng cốa họ.
Người Nhật quan niệm giá cao đồng nghĩa với hàng hóa có chất lượng tốt, có
thương hiệu nổi tiếng, giá thấp thường hàm ý hàng hóa kém chất lượng, không
nổi tiếng.
-Promotion: Đ ể xúc tiến hàng hóa thì quảng cáo là một khâu quan
trọng nhất. Tuy nhiên đây cũng là-khâụ dễ gặp thất bại nhất nếu không tìm
ị T >! Vỉ V ì í tí
Hoàng Thị Lẻ Dung Lớp: A13 - K41 - KTNT
Vãn hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nàng cao khả nâng thảm nhập thị trường này của doanh
nghiệp Việt Nam
hiểu kỹ về Văn hóa tiêu dùng của người dân k h i thâm nhập thị trưởng. M ộ t
quảng cáo có thể gây được thích thú đối với thị trường này, nhóm người này
nhưng cũng có thể gây phản cảm đối với thị trường khác, nhóm người khác.
Việc nghiên cứu về tâm lý tiêu dùng của khách hàng là một nhân t ố
quan trọng giúp doanh nghiệp thành cóng. Nếu không chú ý tới điều này
* Văn hóa kinh doanh ảnh hưởng tới hành vi của doanh nhân
Văn hóa kinh doanh của m ỗ i quốc gia khác nhau sẽ ảnh hường tới tư
duy, tình cảm, nhận thức của doanh nhân. Từ đó ảnh hường tới hành v i của
doanh nhân. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, không ít doanh nghiệp
có những hành v i không đẹp như trốn thuế, buôn lậu, cạnh tranh không lành
mạnh, sản xuừt hàng giả, hàng kém chừt lượng... Đ ó là những cách kiếm l ờ i
biểu hiện một l ố i kinh doanh t ồ i tệ, thiếu văn hoa, vô đạo đức dẫn đến việc
làm ảnh hưởng tới lợi ích của người tiêu dùng. Nếu như doanh nhân được phổ
biến đầy đủ về văn hóa kinh doanh họ sẽ nhận thức được thế nào là sai, thế
nào là đúng, từ đó sẽ kinh doanh một cách có văn hóa. M ỗ i thời đại có sự phát
triển khác nhau của lực lượng sản xuừt, nhũng nhu cầu tiêu dùng và do đó
trình độ kinh doanh cũng khác nhau. Bản chừt của văn hoa kinh doanh là làm
cho cái lợi gắn chặt chẽ với cái đúng, cái tốt đẹp. Nếu m ỗ i nhà kinh doanh đều
có ý thức trách nhiệm về việc làm của mình, không vì lợi ích cá nhân, biết vận
dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, phương tiện hiện đại vào các mặt
quản lý, lừy việc phục vụ lợi ích của con người làm mục tiêu cao cả ... thì việc
khắc phục tình trạng kinh doanh thiếu văn hoa không còn là vừn đề đáng lo
ngại.
N h ư trên chúng ta đã thừy thừy được ảnh hưởng của văn hóa kinh doanh
tới sự phát triển thương mại. Qua đó ta có thể khẳng định rằng văn hóa kinh
doanh cần được chú trọng trong hoạt động kinh doanh. Nghiên cứu về vãn hóa
kinh doanh không những giúp doanh nghiệp tiếp cận được với bạn hàng, tiêu
thụ được sản phẩm m à còn giúp cho doanh nghiệp có hành v i đúng đắn, thể
hiện được những nét đẹp của văn hóa kinh doanh. Từ đó góp phần giúp doanh
1.5. K i n h nghiệm sử dụng văn hóa kinh doanh trong thương mại ở
một số nước
1.5.1. Vài nét về văn hóa kinh doanh Trung Quốc
Trung Quốc là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế lớn
nhặt hiện nay. Hơn nữa, Trung Quốc cũng là nước láng giềng đồng thời cũng
là một bạn hàng lốn của Việt Nam. Nghiên cứu về văn hóa kinh doanh của
Trung Quốc là một điều thiết yếu giúp cho doanh nghiệp Việt Nam trong kinh
doanh với quốc gia này. Văn hóa kinh doanh của Trung Quốc gồm những đặc
trưng cơ bản sau:
quyền lực tuyệt đôi, cặp dưới phải hoàn toàn tuân theo. Người lãnh đạo trong
doanh nghiệp giữ vai trò chủ chốt, là người nặm trong tay toàn bộ quyền điều
hành, quản lý doanh nghiệp. N g ư ờ i Trung Quốc cho rằng quốc gia mình là nơi
văn minh nhặt nhân loại, điều đó làm cho họ có thái độ bề trên đôi chút trong
đàm phán kinh doanh quốc tế. Hay k h i tiếp cận những tư tưởng và kỹ thuật
phương Tây, họ cũng tiếp cận từ từ nhằm duy trì bản sắc dân tộc.
có tổ chức, có tầm nhìn chiến lược, sẵn sàng sử dụng m ọ i mánh khóe để gây
sức ép với đối tác, nhằm đạt mục đích của mình. H ọ luôn đặt ra những đường
lối lâu dài, m ọ i quyết định họ đưa ra đều chắc chắn chứ không nóng vội.
Chính vì thế trong thương thảo họ thường cố kéo dài cuộc thương lượng để
làm đối phương mặt kiên nhẫn. L ợ i dụng sự thiếu kiên nhẫn ặy, họ sẽ ép đối
Quyết định dược đưa ra thường là quyết định của tập thể, được cân nhắc
kỹ lưỡng vì họ cho rằng tập thể luôn có cái nhìn đúng đắn hơn ý kiến chủ
quan của một cá nhân nào đó. K h i đưa ra quyết định họ phải đưa ra trước tập
thể để thông qua, nếu không được thông qua thì quyết định vó hiệu. Vì vậy
đàm phán với người Trung Quốc rừt mừt thời gian.
V ớ i đặc tính lo xa, sợ rủi ro nên người Trung Quốc thường cân nhắc kỹ
lưỡng k h i chọn đối tác làm ăn. K h i kinh doanh với người Trung Quốc, tốt hem
hết là nên có sự giới thiệu. Người trung gian đóng vai trò rừt quan trọng trong
quá trình kinh doanh với người Trung quốc, từ khâu bắt đầu đến khi kết thúc.
Nhật Bản được biết đến như một con rồng Châu Á vối nền kinh tế đứng
thứ hai thế giới, sau Hoa Kỳ. Nhật Bản cũng là một trong những nhà đầu tư
lớn tại Việt Nam đồng thời là đối tác thương mại lớn của doanh nghiệp Việt
Nam. Đ ể có được m ố i quan hệ lâu dài hơn nữa, để có thể thành công trong
kinh doanh với Nhật Bản thì cân phải tìm hiểu văn hóa kinh doanh của quốc
gia này. Văn hóa kinh doanh của Nhật có những nét cơ bản sau:
Đây là yếu t ố đặc trưng vượt trội, khó có thể tìm thừy ở các quốc gia
phương Đông khác. Tập thể đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người
Nhật. Sự thành công hay thừt bại trong con mừt người Nhật đều là chuyện
chung của nhóm và thành viên trong nhóm. Trong công việc, người Nhật
thường gạt cái "tôi" ra để đề cao cái chung, tìm sự hài hòa trong tập thể. Trong
kinh doanh, các doanh nghiệp có thể liên kết với nhau dể đạt đến thành công
chung.
Người Nhật coi quan niệm công ty phải như một gia đình lớn, lãnh đạo
công ty được coi như cha mẹ của công nhân viên. Công nhân viên phải kính
yêu, hiếu thuận v ớ i lãnh đạo, gắn bó v ớ i công ty. H ọ cống hiến và có ảnh
hường đến công ty không chỉ k h i đương nhiệm m à cho tới tận lúc chết.
trong làm ăn, đúng giờ là một trong những biểu hiện của điều này. Vì vậy họ
mong muốn đối tác cũng tôn trọng giờ giấc như mình để phát triển m ố i quan
hệ làm ăn lâu dài. Vì vậy m ỗ i k h i thu xếp các cuộc hặn, các doanh nhân cần
quan tâm đến những yếu tố có thể làm trễ hặn như: kặt xe, các cuộc gặp gỡ bất
ngờ.. .Điều này có thể dẫn đến rủi ro cho người Việt Nam chúng ta , chúng ta
chưa có thói quen đúng giờ và hệ thống giao thông chưa tốt nên dễ bị trễ hặn.
Nên đến đúng giờ hay sớm hơn g i ờ hặn, nếu không người Nhật Bẳn sẽ cảm
thấy bạn thô l ỗ hay vô lễ. Nếu đến trễ m à không xoay sở được nên gọi lại báo
Đáy không phải là biểu hiện của sự yếu đuối m à vì họ xem đó như biểu hiện
của sự khôn ngoan, kinh nghiệm và tuổi tác. M ộ t đặc tính của người Nhật là
không thích đôi đẩu với người khác, họ không thích cãi vã, thường tránh dùng
những từ ngữ làm mất lòng nhau. Vì vậy cần phải có thái độ ôn hòa, mềm
mỏng k h i làm việc với người Nhật, tránh tỏ thái độ bực dọc, nóng nảy. Điều
từ khách hàng và hướng tới khách hàng. Điều này thể hiện rất sớm trong
phong cách và đường l ố i kinh doanh Nhật Bản. Các doanh nghiệp của Nhật
chỉ chiếm không đến 2 % trong tổng số các doanh nghiệp m à đại bộ phận là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhưng liên kết giữa chúng thì rất đa dạng và
hiệu quả. Đ ó là sự kiên kết giữa các công ty mặ (loại lớn) nhằm phát huy l ợ i
thế tuyệt đối của các công ty thành viên, tăng khả năng cạnh tranh vào các thi
Hoàng Thị Lè Dung 21 £ộp. 23
A . K41 - KTNT
Vân hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nâng cao khả nàng thám nhập thị trường này của doanh
nghiệp Việt Nam
trường lớn, vối cấc đối thủ lớn trên thương trường quốc tế. Nhưng dưới m ỗ i
công ty mẹ là vô sô các công ty con (loại vừa và nhỏ) liên kết theo chiều dọc
nhằm phát huy lợi thế tương đối của các cõng ty thành viên, khai thác lợi thế
tiềm năng của thị trường tại chỗ, tăng l ợ i thế tuyệt đối của công ty mẹ. Các
doanh nhân Nhật Bụn luôn đề cao chất lượng thỏa mãn nhu cầu khách hàng,
các cam kết kinh doanh, đi trước thị trưởng và kết hợp hài hòa các lợi ích. c ụ i
tiến liên tục, ở từng người, từng bộ phận trong các doanh nghiệp Nhật Bụn để
tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp và thỏa mãn khách hàng tốt hơn là điều
M ỹ là một quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất thế giới hiện nay
đồng thời cũng là một thị trường tiêu thụ lớn. Từ khi quan hệ Việt Nam-Hoa
Kỳ được bình thường hóa, đặc biệt kể từ khi Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ
được ký kết, quan hệ thương mại giữa hai nước ngày càng phát triển. Đ ể thành
công hơn nữa trong giao thương với Mỹ, chúng ta cần nghiên cứu về văn hóa
kinh doanh của quốc gia này để có thể nắm được những thông tin cần thiết.
Văn hóa kinh doanh của M ỹ có những đặc điểm cơ bụn sau:
Người M ỹ thích nói thẳng, rõ ràng và dề hiểu. H ọ không thích kiểu nói vòng
vo, xa xôi, hoặc ví von. Người M ỹ nói "được" thì tức là được và "không được"
thì tức là không được.
Phong cách chung của doanh nhân M ỹ là ít chú ý đến lễ nghi, đi thẳng
vào vấn đề và muốn có kết quụ nhanh. Trong đàm phán, người M ỹ thường xác
định trước và rõ mục tiêu cần dạt được, chiến lược và chiến thuật đàm phán,
dùng số liệu để chứng minh cho những luận điểm của mình. H ọ muốn đanh
chiến thắng về phẩn mình nhưng cũng sẵn sàng thỏa hiệp trên cơ sờ đôi bên
cùng có lợi. "Có đi có l ạ i " là nguyên tắc quan trọng trong đàm phán chính trị
mình k h i có từ hai người trở lèn, không có thói quen chen ngang hàng. Tại cửa
ra vào thang máy, tàu điện ngầm hoặc xe buýt, người ở ngoài thường đợi cho
người ở trong ra hết m ỉ i vào. Người M ỹ có thói quen cảm ơn k h i được người
Ớ Hoa Kỳ, "thời gian là vàng bạc". Thời gian cũng được coi là một loại
hàng hóa như tất cả các loại hàng hóa khác. N g ư ờ i M ỹ tiết kiệm thời gian
cũng như tiết kiệm tiề n bạc. Các nhà kinh doanh M ỹ không có thời gian để
nói chuyện rông dài hoặc chờ đợi sự trả lời chậm trễ. Các bức thư chào hàng
hoặc giao dịch trưỉc hết phải thu hút được sự chú ý của người đọc và phải
ngắn gọn, rõ ràng. Sự chậm trễ thư hỏi hàng của đối tác M ỹ chắc chắn sẽ làm
Người M ỹ quan tâm nhiều đến n ộ i dung và hiệu quả công việc hơn là
nghi lễ xã giao. H ọ quan tâm nhiều đến năng lực chuyên m ô n và khả năng
quyết định vấn đề hơn là chức vụ hay tuổi tác của đối tác. H ọ không cầu kỳ
trong việc tổ chức tiếp tân như ở Việt Nam. Thông thường thì các công ty và
công sờ ở Hoa Kỳ không có người tiếp tân như ở Việt Nam. Khách đến công
ty (kể cả quan chức cao cấp) đến làm việc có thể được mời uống hoặc không.
Nếu có, cà phê, trà, nưỉc lọc, nưỉc giải khát thường được để san ở một bàn
vụ quan trọng trong kinh doanh mặc dù vẫn còn ít song đang tăng lên và so
vỉi các nưỉc khác, phụ nữ M ỹ đảm nhận các chức vụ quan trọng nhiề u hơn.
Phụ nữ M ỹ không muốn mình bị coi là đặc biệt hoặc không quan trọng. Nếu
gặp những đối tác kinh doanh là nữ, chúng ta nên đối xử với họ như đối xử với
đối tấc nam giới. Trong kinh doanh, phụ nữ M ỹ cũng quyết đoán không kém
gì nam giới.
Trên đây là đôi nét về văn hóa kinh doanh Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ.
Các doanh nghiệp muốn thành công trong kinh doanh với các đối tác ở những
quốc gia này thì cần phải tìm hiểu văn hóa kinh doanh của họ kỹ càng hơn.
CHƯƠNG 2
V Ă N H Ó A KINH DOANH C Ủ A Đ Ứ C
một liên bang bao gồm 16 bang. Đ ứ c có một lịch sử lâu dài và phức tạp, cùng
với một nền văn hóa phong phú, nhưng mãi đến năm 1871 m ớ i trở thành một
Đức là quốc gia lớn hàng thứ bảy trong khu vực châu Âu, với diện tích
là 357.021 k m với một địa hình đa dạng. Đ ứ c có chung đường biên giới với
2
các nước: Đan Mạch (phía bắc), Ba Lan và Séc (phía đông), Á o và Thụy Sĩ
(phía nam), Pháp, Luxembourg, Bợ và H à Lan (phía tây). Đ ứ c giáp danh với
biển Baltic và Bắc Hải. Dán số của Đ ứ c khoảng 82.44.000 người (thống kê
năm 2005).
Thủ đô của Đ ứ c là Berlin, thành phố lớn nhất đất nước. Hệ thống chính
trị được tổ chức theo l ố i liên bang và dân chủ nghị viện. Đ ứ c là một quốc gia
có đặc điểm đô thị chiếm ưu thế, hầu hết người dân có cuộc sống thịnh vượng,
thoải mái với nhiều thời gian rảnh r ỗ i và phúc lợi xã hội cao.
Châu Âu, là quốc gia xuất khẩu nhiều nhất trên thế giới. Vì tương đối nghèo
nguyên liệu nên kinh tế Đ ứ c tập trung chủ yếu vào sản xuất công nghiệp và
dịch vụ.
Nền kinh tế Đ ứ c thường được miêu tả là một nền kinh tế thị trường
mang tính chất xã hội. Người Đ ứ c tự hào vì nền kinh tế của họ phát triển cả về
vật chất và xã hội hay con người. H ọ nhấn mạnh cụm từ "thị trường" để thể
hiện nền kinh tế không bị chi phối bời chính phủ. V a i trò duy nhất của nhà
nước chợ là đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, chống độc quyền.
Nhà nước Đ ứ c có nhiều chính sách xã hội rộng lớn. Mặc dù chính phủ
có giúp đỡ một số lĩnh vực thông qua trợ cấp, cạnh tranh và kinh tế thị trường
vẫn là trụ cột trong chính sách kinh tế. N h à nước Đ ứ c đã tư nhân hóa một số
doanh nghiệp, thúc đảy tư nhân hóa nhằm tạo thêm cạnh tranh.
V ớ i tỷ lệ xuất khảu hơn 1/3 sản phảm quốc n ộ i hàng năm, kinh tế Đ ứ c
có chiều hướng xuất khảu cao và xuất khảu luôn là yếu tố chủ chốt trong tăng
trưởng kinh tế của nước này. Đ ứ c là nước đứng đầu thế giới về xuất khảu, hơn
cả M ỹ và Trung Quốc.Vì thế nước Đ ứ c ủng hộ nhiều cho hợp tác kinh tế
mạnh mẽ trên bình diện Châu  u và trên toàn thế giới. V ớ i tư cách là một
cường quốc đứng đầu Liên minh Châu Âu, nước Đ ứ c đang phấn đấu cho một
sự thống nhất kinh tế chặt chẽ hơn của châu lục này. Đ ứ c hiện sử dụng đồng
tiền chung Châu Âu, đồng Euro. Ngân hàng chung Châu  u đặt tại Franfurt
của Đức.
Trong thời gian gần đây, mức tăng trưởng yếu đi và nền kinh tế Đ ứ c đã
có những biểu hiện đuối kém đối với các ảnh hưởng bên ngoài, các vấn đề
trong nước và các vấn đề trong việc hội nhập các tiểu bang mới.
Công nehiêp
Đức phải nhập khẩu hầu hết nguyên vật liệu và năng lượng. Hiện nay
các ngành công nghiệp của Đ ứ c đang phải đối mặt với chi phí tiền lương quá
cao và đang ngày một tăng lên. M ộ t số công ty lớn đã phải tìm đường đẩu tư
Các khu công nghiệp lớn tập trung ỏ Tây Đ ứ c như khu công nghiệp
nghiệp nổi tiếng của Đ ứ c như điện tở, hóa chất, đóng tàu, sản xuất m á y móc,
Công nghiệp xe hơi của Đức là ngành có quy m õ lớn nhất ở châu Âu.
Thành công lớn nhất là trong ngành ô tô chất lượng cao. Có lẽ những nhãn
mác xe hơi sang trọng nhất hiện nay có xuất xứ từ Đức: Bayerische Motoren
Kỹ nghệ hóa chất cũng là một trong những ngành quan trọng nhất của
Các ngành công nghiệp quan trọng khác gồm chế tạo máy bay, máy xây
dựng, máy móc công nghiệp, máy phát điện, các thiết bị văn phòng. Mặc dù
có những ngành công nghiệp rất thành công, song một số ngành truyền thống,
nhu luyện thép, đóng tàu, lại đang sa sút nghiêm trọng. Nguyên nhân là do sự
cạnh tranh ác liệt, đặc biệt là từ phía các công ty của Nhật Bản.
Tuy gặp nhiều khó khăn do gánh nặng chi phí cho việc cải tổ cơ cấu
kinh tế, Đ ứ c vẫn là quốc gia nổi tiếng với những tập đoàn lớn, có hệ thống chi
nhánh trải rộng trên toàn thế giới. Sản phẩm công nghiệp của Đ ứ c được biết
đến bởi chất lượng tuyệt vời và các dịch vụ sản phẩm hoàn hảo. Hiện nay Đ ứ c
vẫn giữ chức quán quân thế giới về xuất khẩu hàng hóa.
Thương mại
Tổng mức bán buôn của Đ ứ c liên tục tăng lên. Doanh số bán lẻ cũng
ngày càng tăng và hình thức doanh nghiệp tự bán hàng đang thay thế ngày
càng nhiều cho các cơ sờ trong ngành thương nghiệp bán lẻ truyền thống.
Ngoại thương là một trong những nhân tố chủ yếu trong sự thành công
của kinh tế Đức. Xuất khẩu đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế Đ ứ c và là
một trong những ngành mang về nhiều ngoại tệ nhất. Các mặt hàng xuất khẩu
chính của Đ ứ c gồm: máy móc, thiết bị, hàng điện tử, ô tô, các sản phẩm hóa
chất, thực phẩm, hàng dệt may, dụng cụ quang hểc và điện năng. Đ ứ c đồng
thòi cũng là nước nhập khẩu nhiều loại hàng hóa và là nước nhập khẩu nhiều
thứ hai trên thế giới. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, phương
tiện vận chuyển, hóa chất, thuốc lá, lương thực, đồ uống, k i m loại và các sản
phẩm dầu mỏ.
Các bạn hàng chính của Đ ứ c là Pháp, Anh, Italy, H à Lan, Hoa Kỳ.
Ngoài ra, Đức còn là bạn hàng lớn nhất của hầu hết các nước châu Âu.
Nông nghiệp
Cũng như các nước phương Tây khác, tỉ lệ lao động nông nghiệp của
Đức đang ngày càng giảm đi. L ợ i nhuận thấp được cho là nguyên nhân chính
của sự thất bại của nhiều trang trại vừa và nhỏ. Các trang trại ngày càng lớn
hơn và thường liên kết với nhau.
Phần lớn diện tích nước Đ ứ c được dùng cho nông nghiệp nhưng chỉ có
2,6% dân số Đ ứ c làm việc trong ngành này. Các vùng đất được chuyên m ô n
hóa vào các lĩnh vực canh tác. Đức có tên trong danh sách các nước sản xuất
sữa, sản phẩm bơ sữa và thịt nhiều nhất thế giới. Nông nghiệp Đ ứ c được điều
tiết theo chính sách nông nghiệp của Liên minh châu Âu.
Dịch vụ
Lĩnh vực dịch vụ đã tăng đều đặn và hiện đang đóng góp nhiều nhất vào
tổng sản phẩm quốc nội của Đức. Không chỉ vậy, lực lượng lao động trong
ngành này chiếm con số lớn nhất trong các ngành: 6 4 % (năm 2005) Lĩnh vực
này bao gồm cả du lịch. N ă m 2005, lượng khách nước ngoài đèn Đ ứ c du lịch
Dịch vụ tài chính cũng là một trong những ngành đang rất phát triển ở
Đức hiện nay. Frankfurt am Main là trung tâm ngân hàng của nước Đ ứ c và là
Giao thông
Từ giữa thế kỷ 20, hệ thống giao thông đường bộ của Đ ứ c đã thay thế
hệ thống giao thông đường sắt chiếm vị trí quan trồng nhất. Đ ứ c là một trong
nhũng nước có mạng lưới giao thông dày nhất trên thế giới (đứng thứ hai sau
Mỹ), bao gồm 11.980 km đường cao tốc và 41.386 km đường liên tỉnh. Nước
Đức là nước duy nhất trên thế giới m à không có hạn chế tốc độ nói chung trên
với một nước có nền ngoại thương phát triển như Đức.
Dựa vào bảng 3 và các số liệu thể hiện mức độ tăng trưởng của nền kinh
tế Đ ứ c ta có thể thấy đây là một nền kinh tế hiện đại, rất phát triển. Điều đó
thể hiện rõ nhất ờ cơ cấu kinh tế: chỉ có 2,6% lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp, 33,4% lao động trong ngành công nghiệp và có tới 6 4 % lao động
r 33.4%
• Cóng nghiệp
s nông nghiệp
• dịch vu
64%
Theo cia.sovlcialyublicationltactbook
Bảng 3: Tốc độ tăng GDP của Đức trong những năm gần đây
Năm Tốc độ tăng GDP(%)
1997 2,2
1998 2,8
1999 1,4
2000 3,1
2001 0,8
2002 0,2
2003 -0,1
2004 1,6
2005 0,9
Theo cia.govlcialpublicationslíaclbook
Theo ÌVikipedia.ore
2.1.2.1.Văn hóa Đ ứ c
Đức là một quốc gia có nền văn hóa phong phú, tiên tiến. N g ư ờ i Đ ứ c đã
có những đóng góp đáng kể cho nền văn hóa thế giới với những tên tuổi nổi
tiếng được ghi vào lịch sử trong nhiều lĩnh vực. Chúng ta hãy tìm hiểu về nền
văn hóa của quốc gia này thông qua cấc đặc điểm sau:
* Dân tộc: Trong tổng dàn số, người Đ ứ c chiếm 91,5%, T h ổ Nhĩ Kỳ
2,4%, các dân tộc khác (Italy, Nga, Ba Lan, Hy Lầp, Tây Ban Nha, Croatia...)
chiếm 6, Ì %
* Tôn giáo: Thiên Chúa giáo-35%; T i n lành-35%, còn lầi là các tôn
* Ngôn ngữ: Ngôn ngữ chính là tiếng Đức, ở vùng giáp biên giới nhiều
ngôn ngữ khác được sử dụng. Tiếng A n h là ngoầi ngữ chính được dầy ờ Đức;
hầu hết doanh nhân Đức đều thông thầo tiếng Anh.
* L ố i sống: Người dân Đ ứ c có mức sống cao, thời gian rảnh rỗi nhiều
và phúc lợi xã hội đầy đủ. Nước Đ ứ c có một xã hội đô thị hóa cao độ, với một
cách sống chú trọng vào giải trí, thư giãn và các hoầt động thể thao. Đ ứ c
không có nhiều người nghèo đói hay sự chênh lệch quá xa về kinh tế. N g ư ờ i
dân nước này rất thích ăn uống, đặc biệt là các m ó n ăn có nhểu chất bột, thịt
bê, thịt heo, cùng với nhiều loầi xúc xích và phó mát khác nhau. Phổ biến
trong l ố i sống của Đ ứ c là việc tụ tập ăn uống trong vườn hay nhũng nhà hàng
* Văn học Đức: Goethe, Schiller, Heine, Mann là những tên tuổi lớn
trong nền văn học thế giới, họ đều là những người Đức. H ọ là những thế hệ
đầu tiên có những đóng góp to lớn cho nền văn học Đ ứ c cũng như văn học thế
giới. T h ế hệ các nhà văn Đ ứ c hiện nay cũng đầy nhiệt huyết. C ó nhiều tên tuổi
nổi tiếng như Gunter Grass, người được nhận giải Nobel văn học năm 1999.
Các tác phẩm văn học Đ ứ c ngày nay rất giàu tính nhân văn, ca ngợi tự do, hòa
* Nghệ thuật và kiến trúc: Nghệ thuật và kiến trúc của Đ ứ c rất nổi tiếng
với những phong cách Châu  u Trung cổ, những nhà thò với những bức tượng
phản ánh tinh thẫn nghệ thuật và kiến trúc L a M ã . Ngoài ra còn một phong
cách khác, theo kiểu kiến trúc ba-rốc được trang trí phong phú, đã hưng thịnh
trong các nhà thờ và tu viện Cơ đốc giáo và cung điện ờ miền Nam nước này
vào thế kự 17-18. Từ đầu thế kự 20, nghệ thuật và kiến trúc của Đ ứ c đã phát
triển thêm những phong cách mới, với sự trang trí phong phú và đầy màu sắc
cùng với những đường cong thanh nhã đã để lại những dấu ấn khó phai.
Văn hóa Đức chịu ảnh hưởng lớn của những nền vãn hóa khác ở khu
vực Trung  u và Bắc  u đồng thời văn hóa Đ ứ c cũng tác động trờ lại nền văn
hóa chung của Châu Âu. Người ta có thể tìm thấy rất nhiều nét tương đồng
trong l ố i sống, thói quen cũng như nghệ thuật của các nước như Anh, Đan
Mạch, Thụy Điển...Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng, trong nền tảng chung
của vãn hóa Châu Âu, vãn hóa Đ ứ c n ổ i lén như một tiêu điểm với rất nhiều
đặc điểm độc đáo, mang đậm bản sắc của dân tộc Đức.
2.1.2.2. Người Đ ứ c
Hầu hết công dân Đ ứ c là người Đức, ngoài ra cũng có 7 triệu người
nước ngoài. Đ ứ c là một trong những quốc gia có nhiều người tị nạn từ các
quốc gia đang phát triển. M ộ t bộ phận nhỏ người Đan mạch sống ở phía Bắc,
một số người Xla-vơ sống ở phía Đông.
Đức là một trong những quốc gia có trình độ học vấn, trình độ kỹ thuật,
sự phát triển kinh tế cao nhất thế giới
• N g ư ờ i Đ ứ c thông minh, nổi tiếng về ý chí phấn đấu để đạt được mục
tiêu đề ra;
• Người Đ ứ c sống cần kiệm, ghét sự xa hoa, phô trương, lãng phí;
• H ọ rất thẳng thắn, quá tự hào về nòi giống nên người nước ngoài thường
• N g ư ờ i Đ ứ c thích sống riêng tư, khép kín, họ không bao giờ nói chuyện
riêng trong đàm phán và nhà của họ luôn đóng kín cửa. T h ế hệ trẻ có
• Người Đ ứ c nữi tiếng về sự chính xác, ngăn nắp, sạch sẽ và đúng giờ. H ọ
hay nói cách khác đã góp phẩn tạo nên những nét riêng biệt trong văn hóa
được lưu ý bởi có những nét khác biệt giữa việc giới thiệu mang tính cá nhân
với việc giới thiệu trong công việc. Trong một tữ chức nhất định, những người
có chức vụ cao hơn sẽ có trách nhiệm giới thiệu nhân viên m ớ i với các thành
viên còn lại. Ví dụ như nhân viên học việc sẽ được giới thiệu với các đững
nghiệp bởi người giám sát của mình; nhân viên chính thức sẽ được giám đốc
hoặc trưởng phòng giới thiệu.
Tước hiệu rất có ý nghĩa đối với người Đức. Nên k h i giới thiệu một
người có chức vụ, địa vị họ thường thích được giới thiệu rõ, ví dụ: "Ông Tiến
sĩ Franken" ( Hen- Doktor Franken)
điều này nhưng đối với người Đ ứ c thì chào hòi thực sự là một cử chỉ thân thiện
giúp tạo ra không khí thân mật cho buổi gặp mặt.
K h i gặp một người lần đấu thì tránh chào bằng những câu thân mật như
"Hallo!" ("Xin chào"- theo cách thân mật hàng ngày) m à nên dùng những câu
như "Guten tag!"("xin chào"- chào hỏi một cách trang trọng ).
Trong giao tiếp ở Đức, có hai cách xưng hò, lựch sự và thán mật. Người
nước ngoài nên dùng cách xưng hô lựch sự "Sie" để gọi một người Đức. Không
chỉ dùng cách nói lựch thiệp, m à còn lưu ý không được g ọ i tên đối tác. Thích
hợp nhất là nên dùng "Herr" (ông) và 'Trai" (bà) để giao tiếp với người Đức.
Trong kinh doanh ở những nước phương Tây ngày nay không còn phổ
biến tục lệ mang theo một m ó n quà từ đất nước mình k h i một người tới làm
việc tại một nước khác. M ộ t trong những lí do là vì việc đi lại giữa các nước
ngày nay không còn hạn chế nữa, việc đi công tác nước ngoài đã trở nên phổ
biến. Vì vậy một người có thể mua bất cứ m ó n quà gì, miền là phù hợp, chứ
không nhất thiết phải là m ó n quà mang từ đất nước mình để tặng đối tác như
trước kia. Điều đó sẽ làm d ố i tác không cảm thấy sự gò bó, hình thức trong
Trong kinh doanh với người Đ ứ c cũng cẩn chú ý tới điều này, họ không
giống như người Việt Nam là làm gì cũng cần phải tặng quà, tặng quà với
nhiều ý nghĩa, nhưng mục đích chính trong kinh doanh là để nhanh đạt được
nguyện vọng. Chính điều đó đã làm cho quan hệ giữa người v ớ i người trờ
thành công việc mua bán, dùng vật chột để gây thiện cảm. N g ư ờ i Đ ứ c và
người Châu  u nói chung rột khác, họ không thích nhận quà trong kinh
doanh, vì như vậy thường dể bị hiểu nhầm, đồng nghĩa với việc hối l ộ , đút lót.
Tột nhiên, như thế không có nghĩa là tuyệt đối không được phép tặng quà họ.
Hãy tặng quà sao cho hợp lý, đúng thời điểm, có ý nghĩa.
V ớ i người Đức, chúng ta cẩn lưu ý mộy điểm cơ bản sau k h i tặng quà:
• Không nên tạng quà cho đến k h i bạn nhận được quà của người ta trước.
• Tặng quà không phải là phẩn chính trong kinh doanh ở Đức, do đó chỉ
tặng quà khi thật sự cẩn thiết và biết chắc rằng điều đó không bị hiểu
theo nghĩa khác.
• Quà tặng chỉ được mong đợi cho các sự kiện mang tính xã hội, đặc biệt
để tỏ lòng biết ơn của bạn sau k h i được mời về nhà hay mời ăn tôi.
• Không nên chọn những m ó n quà quá đắt tiền, vì sụ rộng rãi của bạn có
thể được hiểu là sự hối lộ, điều tối kỵ trong văn hóa kinh doanh Đức.
• Các doanh nhân Đ ứ c thường thích được tặng những cây viết tốt, máy
tính cá nhân, văn phòng phẩm trang nhã có i n hình logo công tỵ.
• K h i được mời về nhà của một người Đức, bạn nên mang theo một bó
hoa cho chủ nhà.
• K h i được mời về nhà thì chocolate ngon có thể là một m ó n quà thích
hợp.
• Nếu bạn quyết định mang theo rượu thì nên chọn một loại rượu loại
nhập ngoại.
• Bạn cũng có thể mang một loại rượu ngon từ què hương bạn và một loại
vang đỏ đặc biệt nhập từ nước ngoài. Tuy nhiên, nếu quà bạn mang là
một loại rượu Đ ứ c thì họ có thể nghĩ bạn chê rượu của họ.
Nói chung việc tặng quà cần được cân nhắc và nhống m ó n quà phải thể hiện
được tấm chân tình của bạn m à không gây hiểu lầm cho người nhận quà. Nếu
không làm được điều đó bạn sẽ có thể gây cho đối tác sự bối rối, khó xử.
Trang phục đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp
trong kinh doanh. Việc ăn mặc phù hợp với m ỗ i dịp không chỉ thể hiện bạn là
một nguôi có hiểu biết m à còn chứng tỏ sự tôn trọng của bạn đối với bạn
hàng.
Đ ố i với nguôi Đức, họ thường ăn mặc rất trịnh trọng, kể cả đàn ông
cũng như phụ nố, trong bất kỳ một dịp nào. Đàn ông Đ ứ c thường mặc comple
màu t ố i hay xám đi kèm một áo sơ m i màu trắng, một cà vạt màu dịu. Nhống
cái nơ bướm thường phổ biến trong các văn phòng của công ty, nhưng phải
thắt bằng tay khéo léo. Đ ố i với phụ nố trong kinh doanh thì một các áo vest
Á o vest màu sẫm, cà vạt là tiêu chuẩn chung. D ùở nhiệt độ rất cao, nhưng
mặc kém trịnh trọng thường không được chấp nhận trong kinh doanh. Người
Đức không bao giờ mặc quẩn jean hay váy ngắn trong các dịp trang trọng.
Phụ nố nên tránh đeo nhống nố trang quá lộng lẫy, đặc biệt làở khu vực
Đông Đ ứ c vì k h u vực này vẫn còn nghèo. Người Đ ứ c thường không sử dụng
Nói chung cách ăn mặc trong văn hóa kinh doanh Đ ứ c rất trịnh trọng,
điều đó thể hiện sự tôn trọng đối tác và thái độ nghiêm túc trong công việc.
Bạn sẽ không được người Đ ứ c chào đón nếu đến d ự một buổi gặp gỡ trong
làm ăn m à ăn mặc quá xuề xòa, điểu đó đồng nghĩa với sự thiếu tôn trọng
những người có mặt. Không chỉ người Đ ứ c m à tất cậ những quốc gia Châu  u
khác đều quan niệm như vậy. Hãy đặc biệt chú ý tới vẻ bề ngoài của mình k h i
trong bữa ăn, người ta có thể dễ dàng tiếp cận nhau hơn, nói chuyện được
nhiều vấn đề hơn trong một bầu không khí thoậi mái. Vì vậy tìm hiểu về văn
hóa kinh doanh của một quốc gia, không thể bỏ qua khâu tìm hiểu về phong
cách ăn uống của họ. Bữa ăn chính trong ngày của người Đ ứ c là bữa trưa,
thường vào khoậng từ 11 giờ 30 phút trưa cho tới Ì g i ờ 30 phút chiều. Bữa trưa
của người Đức không gồm nhiều món, thường chỉ gồm một m ó n khai vị
Trong thời đại ngày nay, người phụ nữ Đ ứ c có thể g ọ i món, thử rượu
hay là trậ tiền cho bữa ăn, không giống như trước kia họ không được phép làm
như vậy. Người phụ nữ cũng có thể với tư cách là chủ nhà, tiếp đãi khách ở
nhà hàng, thử rượu trước k h i chúng được phục vụ. Điểu này đã trở nên phổ
biến và được chấp nhận ở Đức.
Người Đức uống rượu rất thường xuyên, nó trở thành một thói quen của
họ, thậm chí ngay cậ k h i làm việc. K h i họ m ờ i bạn uống tức là họ rất mong
muốn bạn đồng ý. Tuy nhiên, nếu vì một lí do nào đó bạn không thể uống
rượu thì bạn hãy thẳng thắn từ chối và đề nghị một loại đồ uống khác.
Thông thường người Đ ứ c để lại tiền tip có giá trị 10-15% giá trị hóa
đơn thanh toán để thể hiện sự hài lòng về sự phục vụ. Tuy nhiên nếu không hài
lòng, họ sẽ không làm vậy và điều này được chấp nhận. Nếu họ rất vừa ý họ
cũng có thể cho nhiều hem thế và kèm theo l ờ i cậm ơn đối với người phục vụ
để nhấn mạnh sự hài lòng của mình.
thừa thức ăn trên đĩa. K h i một người vẫn đang ăn thì những người khác vẫn
ngồi lại, đặt tay lên bàn, không cho tay xuống dưới bàn ăn.
2.2.1.6. Những nội dung trao đổi trong kinh doanh với người Đức
Những cuộc trò chuyản trong kinh doanh là rất quan trọng giúp đôi bèn
tìm hiểu nhau. Tuy nhiên, nếu không tìm hiểu kỹ đối tác, chúng ta dễ gây mất
cảm tình khi trao đổi, trò chuyản. Vì vậy phải tìm hiểu xem nên nói những gì
Vấn đề tôn giáo, chính trị và năng lượng nguyên tử... có thể được tự do thảo
luận, nhưng những cuộc trò chuyản liên quan tới cuộc sông riêng tư của người
khác thì nên tránh. Người Đ ứ c thích nói chuyản chính trị với thái độ rất thẳng
thắn. Nếu nói chuyản với họ bạn đừng nên tham gia thảo luận về vân đề bạn
Người Đ ứ c không thích bị ngắt lời, hãy để người nói trình bày hết quan
thường gây bôi rối, khó chịu. Vì vậy khi làm ăn với họ cần tránh điều này.
* Những chủ đề nên nổi :
• Thể thao- đặc biảt là bóng đá, xe đạp, trượt tuyết, tennis và leo núi.
• Du lịch
• Các sự kiản thời sự, chính trị (nếu như bạn biết mình đang nói gì)
• K h i ăn uống thì bia là một chủ đề tốt nên nói. Đ ứ c là nước sản xuất bia
nổi tiếng thế giới. Những người đang uống bia rất thích so sánh và phân
biảt sự khác biảt về chất lượng của nhiều loại bia khác nhau.
• Chiến tranh thế giới thứ hai, sự tàn sát người Do Thái vào thời Hitler.
đôi bên sẽ thấy được thiện chí của nhau để thiết lập m ố i quan hệ. Trong kinh
Ở Đức, bất tay đã trự thành một trong những phong tục quen thuộc. Tuy
nhiên không phải ai cũng thể hiện được sự tôn trọng, sự lịch sự với đối tác qua
cái bắt tay. Vì vậy k h i kinh doanh với ngưựi Đ ứ c cần phải nắm được một số
• Trong văn hóa kinh doanh Đức, ngưựi có cấp bậc cao hơn khi bắt tay có
quyền đưa tay ra trước đề nghị bắt tay. Nếu bạn là nhân viên cấp dưới
thì không bao giự được để nghị bắt tay cấp trên của mình, như vậy là
• Nếu một ngưựi tiến đến chào hỏi một nhóm ngưựi, ngưựi đó sẽ đưa tay
• Ngưựi Đức luôn đưa tay ra trước k h i gặp ngưựi lớn tuổi hơn để thể hiện
sự tôn trọng.
• K h i tham dự một buổi gặp gỡ bạn hãy luôn nhớ bắt tay tất cả m ọ i ngưựi
có mặt k h i đến cũng như k h i ra về. K h i bắt tay hãy nhìn thẳng vào
• Tránh bắt tay ngưựi khác khi một tay vẫn trong túi quẩn.
• K h i một ngưựi đàn ông được giới thiệu với một phụ nữ thì ngưựi phụ nữ
T ó m lại, bắt tay là một cử chỉ rất đẹp nhung không có nghĩa là bạn lạm
dụng nó. Hãy ghi nhớ những nguyên tắc bắt tay trên để k h i giao tiếp với đối
Người Việt Nam chúng ta thường coi nhẹ việc đúng giờ. C ó khi đến
muộn nửa tiếng cũng không thành vấn đề, có thể được thông cảm. Nhưng
người Đ ứ c và người phương Tây nói chung thì không chấp nhận điều đó.
Đừng bao giờ đánh giá thấp tính quan trọng của sự đúng giờ trong văn hóa
kinh doanh Đức. Đ ế n trễ 2 hay 3 phút là một diều nghiêm trọng, đầc biệt là
thiếu tôn trọng họ nếu đến muộn trong một cuộc họp. Hãy xác nhận cuộc hẹn
thật kỹ trước, nhắc nhở họ trước ít nhất Ì đến 2 tuần bằng điện thoại. Nếu thiết
lập một cuộc hẹn bằng thư thì phải có thời hạn ít nhất một tháng. Nếu bạn không
có thời gian chuẩn bị, đôi khi cũng có thể sắp xếp các cuộc hẹn ngắn gọn, hay
các cuộc gầp chỉ để giới thiệu thì có thể sắp xếp trong vài ngày trước đó.
Nếu như bạn đến trễ vì bất cứ lý do gì, bạn phải gọi điện và thông báo
cho người đang chờ bạn. Sau đó bạn phải có lòi giải thích thỏa đáng cho sự
chậm trễ. Việc thay đổi thời gian và cuộc hẹn sẽ không thích hợp ở Đức.
Chính thói quen đúng giờ là một trong những yêu tô tạo nên hiệu suất
công cao trong công việc của người Đức. Tất cả m ọ i việc đểu được lập kế
hoạch và m ọ i thành viên trong doanh nghiệp đều phải chấp hành đúng q u i
trình làm việc đó. Nếu một người chậm trễ sẽ ảnh hưởng tới cả một tập thể.
Đây là một ưu điểm trong văn hóa kinh doanh Đ ứ c m à chúng ta cần học hỏi.
Việc thiết lập quan hệ làm ăn là một trong những vấn đề quan trọng m à
doanh nhân Đ ứ c luôn thận trọng, cân nhắc. Bản tính cẩn thận, ngại r ủ i ro làm
cho người Đức xem xét rất kỹ lưỡng k h i lựa chọn đối tác. K h i muốn trở thành
bạn hàng của doanh nghiệp Đức thì bạn phải khéo léo trong cách giao tiếp ban
đầu, tránh những khó chịu có thể gây cho họ vì những bất cẩn, vô ý. Thông
thường, có hai cách thức liên hệ phổ biến trong văn hóa kinh doanh Đức, đó
là: liên hệ bằng điện thoại và liên hệ bằng e-mail. Đ ể đạt được thành công
bước đầu trong việc thiết lập quan hệ làm ăn cần phải lưu ý những điểm sau:
K h i liên lạc bằng điện thoại với người Đ ứ c bạn cẩn xưng tên trước. K h i
trả lời diện thoại sẽ nói tên công ty trước, sau đó đến tên người đang trả l ờ i
điện thoại và cùng một lời chào. Tên của phòng làm việc cũng có thể được nêu
Hãy nói và trả lời điện thoại một cách lịch sự. Người Đ ứ c sẽ đánh giá
cao sự tôn trọng của bạn đữi với họ và công ty của họ. Cách nói chuyện là
Nếu là gọi điện lần đầu cho đữi tác thì hãy giới thiệu về công ty và bản
thân bạn. Hãy nêu lên những mong muữn của bạn trong việc thiết lập quan hệ
làm ăn với đữi tác. L ờ i giới thiệu ngắn gọn, súc tích với sự thiện chí sẽ lấy
được cảm tình của họ. Người Đ ứ c rất coi trọng thời gian và hiệu quả công việc
nên không muữn nghe những câu chuyện rông dài, vòng vo. Hãy đi thẳng vào
K h i nói chuyện qua điện thoại bạn hãy mỉm cười vì như vậy sẽ tạo ra
cho bạn sự cởi mở thân thiện qua giọng nói. K h i bạn m í m cười, người ở đầu
Phương thức liên lạc trực tuyến này đang ngày một phổ biến rộng rãi
trên thế giới hiện nay và ờ Đ ứ c cũng vậy. Ngoài cách liên hệ bằng điện thoại
thì đây là cách nhanh nhất và ít tữn kém nhất. K h i gửi một thư điện tử cho
người Đ ứ c bạn cần chú ý những qui tắc nhất định, không chỉ đữi với một thư
điện tử trong kinh doanh m à đôi với cả thư điện tử thông thường.
Cho dù bạn có quan hệ thân thiết với đữi tác thì vẫn phải nhớ rằng thư
tín trong kinh doanh là một bức thư mang tính công việc. Vì vậy bức thư điện
tử cần được trình bày theo nguyên tắc thư tín trong kinh doanh, tức là một
hình thức rất trang trọng. M ộ t bức thư ngắn gọn, đủ ý sẽ được người Đ ứ c chú
ý. H ọ không có thời gian để đọc một bức thư quá dài, nội dung không rõ ràng.
Đ ố i với đơn chào hàng cũng vậy, muốn có được sự quan tâm của đối
tác, hãy gửi một chào hàng ngắn gọn với đầy đủ n ộ i dung cẩn thiết. Doanh
nhân Đ ứ c sẽ không có thời gian để đọc hết một chào hàng qua lê thê và thiếu
bạn hàng để đi đến kí kết hợp đồng. Đ à m phán có thành công hay không là
nhờ vào trình độ nghiừp vụ cộng với sự khéo léo trong ứng xử, làm sao để vừa
mềm mỏng lại vừa cương quyết. Điều đó đòi hỏi một sự chuẩn bị kỹ càng và
quá trình nghiên cứu nghiêm túc về đất nước, con người và văn hóa kinh
doanh của đối tác. Trong văn hóa kinh doanh Đ ứ c có những nguyên tắc nhất
• Hãy mang thật nhiều danh thiếp vì người Đ ứ c có xu hướng thích nhận
cũng như trao đổi danh thiếp. Danh thiếp phải bao gồm cả tên đầy đủ
cũng như địa vị của bạn và các bằng cấp học vị bạn đạt được hay những
tổ chức bạn tham gia. K h i thiết kế danh thiếp, phải nhớ rằng người Đ ứ c
sẽ muốn biết về bạn càng nhiều càng tốt.
• Danh thiếp của bạn có thể được i n bằng tiếng A n h vì đa số doanh nhân
Đức đều biết tiếng Anh. Đồng thời cũng nên dịch sang tiếng Đ ứ c ờ mặt
bên kia.
• Cuộc gặp đầu tiên thường được diễn raở văn phòng làm viừc, nơi m à
những đối tác của bạn sẽ tìm hiểu về bạn, xem đơn chào hàng và tìm
hiểu công ty cùa bạn.
• Trong cuộc gặp mặt, hãy theo dõi những người cấp trên của bên đối tác
để biết được mức độ trịnh trọng trong cư xử m à bạn phải thực hiừn cũng
như trong cách ngồi, ăn mặc.
• Người Đ ứ c thường đến hẹn rất đúng g i ờ và hy vọng đối tác của họ cũng
vậy.
• Người Đ ứ c là những người suy nghĩ theo hướng phân tích rất kỹ lưỡng.
Những sự kiện thực tế chính là nền tảng của văn hóa kinh doanh Đức,
tình cảm không hề có liên quan gì ở đây, nhất là trong đàm phán.
• Các doanh nhân Đ ứ c cũng có x u hướng là khó có thể chấp nhận những
ý tưởng m ớ i và khái niệm mới. H ơ n nữa, họ không trao đổi thông tin tự
do giữa các cấp bậc trong cùng mụt tổ chức. Tuy nhiên, thế hệ trẻ lại có
xu hướng trở nên cởi mờ hơn. Sự kinh hoạt và tính tự nhiên không phải
là nét tiêu biểu trong văn hóa kinh doanh Đức. Những khái niệm như
"phương pháp vận dụng để giải quyết mụt vấn đề phức tạp"
(brainstorming), "chấp nhận rủi ro" (risk-taking), hay các quy luật thử
thách cũng như quyển lực không được xem là điều đáng mong đợi. Nói
chung, doanh nhân Đức thường chỉ miễn cưỡng làm những gì mụt cách
khác với bình thường k h i nguyên nhàn của nó là đặc biệt thuyết phục và
đã được chứng minh. Chính vì vậy để đàm phán được với người Đ ứ c
thành công thì trong giai đoạn tiền đàm phán cẩn chuẩn bị thông tin về
đất nước, con người, đối tác, hàng hóa...thật kỹ lưỡng. Chuẩn bị kế
hoạch, tài liệu với chứng cứ thật đầy đủ, lập luận chật chẽ, logic, tính
toán khoa học. Nếu được dịch ra tiếng Đ ứ c thì càng tốt. Chuẩn bị lực
lượng đàm phán giỏi chuyên môn, ngoại ngữ (thông thạo tiếng Anh,
Đức). Thời gian và lịch trình đàm phán cũng cần được chuẩn bị chu
đáo. Hãy chú ý: người Đức rất đúng giò. Địa điểm đàm phán cũng rất
quan trọng, cần chuẩn bị chu đáo, gọn gàng, sạch sẽ, ngăn nắp.
Trong quá trình đàm phán:
• Không nên ngồi xuống cho tới k h i bạn được mời và cho biết chỗ ngồi
của bạn. Đây là mụt nghi thức trong văn hóa kinh doanh Đức.
• Cuục đàm phán sẽ được diễn ra theo mụt chương trình nhất định gồm
cả thời gian mờ đẩu và kết thúc. Hãy kiên trì tuân theo thứ tự đó.
• Người Đ ứ c thích di thẳng vào công việc, họ không thích dài dòng. Vì
vậy họ sẽ rất hài lòng nếu bạn trình bày một cách ngắn gọn, súc tích.
• Chắc chắn một điều rằng bạn đã in tài liệu bằng cả tiếng A n h và tiếng
Đức.
• Doanh nhân Đ ứ c sẽ giới thiệu một cách logic các luận điểm của họ, sẽ
nhà đàm phán cứng rắn, cương quyết nhưng không quá bảo thủ. H ọ
thông minh và cũng luôn không muốn cuộc đàm phán đi vào ngõ cụt.
• Vì người Đ ứ c thích giữ một không khí luôn trốnh trọng, họ có thể trờ
nên rất khó chốu nếu họ cảm thấy những lề thói cùa họ không được thừa
nhận.
• Nói chung người Đ ứ c là những người thích sự riêng tư, họ không thích
nói chuyện riêng trong cuộc đàm phán. Tuy nhiên, phát triển một m ố i
quan hệ bằng hữu đối với đối tác của bạn cũng là việc quan trọng, đặc
biệt nếu bạn phải giải quyết vấn đề với họ trong một thời gian dài.
• Cấc cuộc đàm phán thương mại luôn được tiếp đãi như một dốp đặc biệt,
nhưng m ọ i cố gắng nhằm thuyết phục họ "bật đèn xanh" là không thích
hợp. Những câu nói đùa chỉ nên dùng trong những cuộc gặp mặt mang
tính xã hội còn trong đàm phán phải giữ một không khí nghiêm túc.
• Tránh ngất lời người khác, hãy để họ trình bày hết quan điểm rồi m ớ i
hỏi hoặc trả lời.
• Trong đàm phán hợp đồng ngoại thương, chất lượng được quan tâm hơn
giá cả. Giao hàng đúng hạn là hết sức cần thiết và phương thức thanh
• Việc ra quyết định trong văn hóa kinh doanh Đ ứ c thường chậm, kéo
dài, m ọ i chi tiết liên quan tới đơn chào hàng của bạn sẽđược kiểm tra
• Mặc dù bạn sẽphải giải quyết vổn đề với nhiều người khác nhau trong
các cuộc đàm phán trước đó, nhưng chỉ có người cổp cao nhổt trong
• Hợp đồng thường được soạn thảo và ký kết một cách hết sức nghiêm túc
trong văn hóa kinh doanh Đức, những gì đã được thỏa thuận và được lập
thành văn bản sẽđược đảm bảo an toàn. Đ ố i tác người Đ ứ c của bạn sẽ
mong bạn sẽthực hiện nghiêm chỉnh những gì đã thỏa thuận trong hợp
dồng
• Trong văn hóa kinh doanh Đức, các quy luật ở mọi hình thức đều có
nghĩa là phải được chổp hành nghiêm chỉnh. Hơn nữa, nếu bạn không
theo các quy luật đó, bạn sẽ bị quở trách. Bạn phải cố gắng để nắm
được tổt cả các quy luật thành văn cũng như bổt thành văn trong xã hội
Đức.
Phong cách đàm phán của người Đ ứ c có nhiều nét tương đồng với hầu hết
các nước Châu  u khác, tuy nhiên so với người M ỹ thì rổt khác biệt.
Nếu như người Đ ứ c luôn thể hiện sự trang trọng trong buổi đàm phán thì
các nhà đàm phán M ỹ lại không thế, họ thường vui vẻ, cởi mờ. Trong k h i
người Đ ứ c luôn chậm đưa ra quyết định vì họ phải cân nhắc kỹ lưỡng thì
người M ỹ luôn vào đề nhanh chóng và đưa ra quyết định cũng vô cùng nhanh
chóng. Ngoài lý do tiết kiệm thời gian, họ muốn nhanh chóng định đoạt
thương vụ. Nếu không thổy có khả năng buôn bán gì với bạn, họ lập tức gạt
vổn đề sang một bên để dành thời gian tiếp xúc thương lượng với người khác.
Người ta nói rằng người M ỹ là những người buôn mau mắn nhổt thế giới.
Chính VÌ quyết định nhanh chóng nên r ủ i ro cao. Vì vậy ở M ỹ số vụ kiện trong
kinh doanh là rất lớn do những tranh chấp phát sinh sau k h i kí kết hợp đồng.
2.2.4. Đ ặ c điểm doanh nghiệp Đ ứ c
ty phát hành cẩ phiếu đều phải hoạt động dưới hình thức này. K h i một
doanh nghiệp được thành lập cẩn một lượng vốn nhất định để trang trải
chi phí. Doanh nghiệp không thể tự chi trả được, vốn ngân hàng cho vay
cũng hạn chế. Vì vậy doanh nghiệp phải phát hành cẩ phiếu và những
cẩ phiếu này sẽ được trao đẩi mua bán trên thị trường chứng khoán. A G
bao gồm hai ban lãnh đạo: một là ban giám đốc-Vorstand; hai là h ộ i
dồng quản trị-Aufsichtscrat. Luật Đ ứ c cho không phép thành viên của
hai ban này là cá nhân và qui định số thành viên tối thiểu của hình thức
công ty này là 5 thành viên.
phất hành cẩ phiếu. Doanh nghiệp này gồm hai loại cẩ đông: một là
những cẩ đông nắm giữ cẩ phần của cẩng ty có trách nhiệm vô hạn, hai
là những cẩ đông nắm giữ cẩ phiếu thì không phải chịu trách nhiệm gì
về hoạt động của công ty.
trách nhiệm hữu hạn. Loại hình công ty này rất phẩ biến ở các nước
Trung Âu. V ớ i sự ra đời của hình thức này, cẩ đông không phải chịu
trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của công ty m à chỉ phải chịu
trách nhiệm trong giới hạn số cẩ phần m à họ nắm giữ. Theo quy định
của pháp luật Đức, loại hình doanh nghiệp này phải có ít nhất hai thành
viên. Hiện nay số doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức này ở Đ ứ c
đang ngày một tăng lên.
Ngoài ra, ỏ Đ ứ c còn nhiều loại hình doanh nghiệp khác như sau:
trước thống nhất. Những công ty này đã ngừng hoạt động hoặc chuyản
Văn hóa doanh nghiệp chính là một bộ phận trong văn hóa kinh doanh.
Văn hóa kinh doanh của Đ ứ c rất đặc trưng và văn hóa trong các doanh nghiệp
Đức cũng vậy.
Các công ty Đ ứ c thường được điều hành hành bởi một ban quản lý.
D ư ớ i ban này, công ty được tổ chức theo một hệ thống cấp bậc chặt chẽ theo
chiều dọc. Vì người Đức đánh giá cao kỹ thuật và chuyên m ô n nên lãnh đạo
doanh nghiệp phải là những kỹ sư hoặc chuyên gia kinh tế, những người rất
tận tâm với sản phẩm và nhân viên của công ty.
Cấp bậc là một vấn đề cực kỳ quan trọng trong các doanh nghiệp Đức.
Đây là một nét khác biệt rõ nét so với các doanh nghiệp Mỹ. Hệ thống cấp bậc
này giúp cho doanh nghiệp Đ ứ c hoạt động chạt chẽ theo một m ô hình chung,
với một thái độ làm việc nghiêm túc. Tuy nhiên, một trong những bất lợi của
đặc điảm này là việc truyền tin không nhanh nhạy. Mặc dù thông tin vẫn được
truyền đi theo các cấp quản lý nhưng không thưởng xuyên được chia sẻ một
cách tự do. Điảu này dẫn tới việc thiếu thông tin trong các nhân viên của công
ty. D ù vậy, k h i làm việc hay làm ăn với người Đức thì tốt hơn hết hãy tôn
Nhìn chung, lãnh đạo trong doanh nghiệp Đ ứ c không chỉ giám sát chặt
chẽ nhân viên m à còn tạo điều kiện để họ phát huy năng lực cá nhân, thể hiện
tinh thần trách nhiệm cao với công việc. Những câu h ỏ i hay thắc mắc ít k h i
được đưa ra cho lãnh đạo vì những nhân viên của họ biết cách tự giải quyết
công việc. Mặc dù kế hoạch là do lãnh đạo cờp cao lập ra nhưng nó đòi hỏi sự
đồng lòng của tờt cả những người sẽ thực hiện kế hoạch đó.
Quyết định được đưa ra trong doanh nghiệp Đ ứ c rờt thận trọng, gồm
nhiều tình huống dự phòng và nhiều lựa chọn. H ọ lập kế hoạch cho tương lai
và không bận tâm đến kết quả trước mắt giống như các doanh nghiệp Mỹ.
Quyết định một vờn đề đòi h ỏ i sự thông qua từ người lãnh đạo cao nhờt trở
xuống. Điều này có thể làm cho đàm phán kéo dài. Tuy nhiên, quyết định đưa
ra luôn rõ ràng giúp cho quá trình thực được hiện một cách thứ tự, logic. M ộ t
khi quyết định được đưa ra, các doanh nghiệp Đ ứ c luôn tiến hành kế hoạch
một cách nhanh chóng và hiệu quả. Công việc được phân theo cờp bậc và trình
độ chuyên môn. Trình độ học vờn và kinh nghiệm là rờt quan trọng, quyết
định khả năng làm việc của cá nhân trong m ỗ i lĩnh vực riêng.
Thông thưởng, trong các cuộc họp, lãnh đạo cao nhờt của doanh nghiệp
sẽ bước vào phòng trước. Tuy nhiên, trong các buổi gặp gỡ mang tính xã h ộ i
thì điểu này không nhờt thiết. Các cuộc họp trong doanh nghiệp Đ ứ c tuân theo
một thủ tục nhờt định. Lãnh đạo công ty sẽ đưa ra từng mục chi tiết. Các cuộc
họp đều nhằm đưa ra quyết định cụ thể và thu được những kết quả nhờt định
chứ không phải là những cuộc hội nghị với những quyết định chung chung
hoặc bỏ ngỏ. Người Đ ứ c không thích nói chuyện phiếm trong cuộc họp hay
hội nghị. Những bài thuyết trình phải được nghiên cứu, chuẩn bị kỹ càng và
rành mạch. Các cuộc họp được tổ chức thường xuyên, có thể vài tuần một lần
nếu có thể. Đúng g i ờ là nguyên tắc trong kinh doanh. Nếu một người đến
Người Đ ứ c thích các các dữ kiện, càng nhiều càng tốt. H ọ khó chấp
nhận những thông t i n m ớ i nhung rất kiên trì k h i tiếp cận với những tình huống
và ý tưởng mới.
Phương pháp quản lý của người Đ ứ c đã phát triển qua nhiều thế kỷ và
trở thành một phong cách và văn hóa quản lý đặc trưng. N ó vạn trung thành
với những tập quán dân tộc và chủ nghĩa cổ điển nhưng cũng mang màu sắc
Daimler-Benz và BMW nhưng họ thường kiếm tìm thị phẩn hơn là mong
muốn thống lĩnh thị trường. Có nhiều hình thức cạnh tranh trong đó có cạnh
tranh về giá, nhưng các doanh nghiệp Đ ứ c không bận tâm tới hình thức cạnh
tranh này. Đ ố i với họ, chất lượng sản phẩm mới là quan trọng vì vậy họ tiến
hành cạnh tranh về tính ưu việt của sản phẩm và dịch vụ. Các công ty Đ ứ c chỉ
cạnh tranh về giá k h i cần thiết, trong lĩnh vực kinh doanh nguyên vật liệu với
dịch vụ kèm sản phẩm. A n h ta muốn công ty mình là công ty tốt nhất, sản
phẩm của công ty anh ta là sản phẩm tốt nhất. Nhà quản lý Đ ứ c và toàn bộ
nhóm của anh ta luôn làm việc hết mình vì sản phẩm. H ọ tin rằng "một sản
phẩm tốt sẽ tự bán nó". H ọ cũng rất quan tâm tới nhu cầu của khách hàng và
luôn sẵn sàng tạo ra sản phẩm m ớ i làm hài lòng khách hàng. "Chất lượng",
các nhà quản lý nguôi Đức, kể cả nhà quản lý cấp cao, đều nắm rõ chu trình
sản xuất của họ. H ọ bám sát trình tự sản xuất và biết được thời điểm hoàn
thành sản phẩm. Điều nay hoàn toàn không giống với các nhà quản lý người
Mỹ, những người chỉ chú tâm vào tình hình tài chính m à lơ là sản xuất. M ố i
quan hệ giữa quản lý và nhân viên trong doanh nghiệp Đ ứ c rất gần gũi. H ọ tin
Nếu có mục tiêu thứ ba ngoài mục tiêu chất lưủng và dịch vụ thì đó là
sự hủp tác vối chính phù. Ngành cõng nghiệp của Đức có quan hệ chặt chẽ với
chính phủ. Nhà quản lý Đ ứ c tập trung vào các tiêu chuẩn cũng như những quy
thương mại, hay hiệp h ộ i các doanh nghiệp Đ ứ c nói chung không khuyế n
khích việc kiện tụng nếu như không xảy ra tổn thất thực tế. Trong các doanh
nghiệp Đ ứ c cũng ít xảy ra bất đồng, tranh luận. Những bất đồng có thể đưủc
đưa ra trên bàn họp, cũng có thể đưủc nói với nhau trên bàn ăn. Những mâu
thuẫn thường đưủc giải quyết nhẹ nhàng, riêng tư. Kiện tụng đưủc coi là ảnh
hường xấu tới người kiện hơn là người người bị kiện. Vì quan niệm này m à ờ
Đức có tương đối ít luật sư. V ớ i dân số và GDP bằng 1/3 so với Mỹ, Đ ứ c chi
những người đã trực tiế p sản xuất, thiết kế hoặc phục vụ mặc dù ngày nay
cũng có những nhà quản lý không nhất thiế t phải là kỹ sư. Các nhà quản lý
Đức thường đưủc trả lương cao hơn so với ở các nước châu  u khác (trừ Thụy
Sỹ), nhưng so với mức thu nhập của những nhà quản lý ờ M ỹ thì chỉ bằng 2/3.
Lý do là nhà quản lý Đ ứ c thường làm việc cố định trong một doanh nghiệp
trong suốt cuộc đời, thăng chức một cách từ từ qua các cấp bậc, họ không
quan tâm tới lủi ích trước mắt. H ọ không bận tám tới việc công việc của họ sẽ
bị ảnh hường như thếnào bởi chu trình hoạt động của công ty.
Việc đóng thuế cho nhà nước cũng khiế n nhà quản lý Đ ứ c đi theo
những kếhoạch dài hạn. Luật thuế và kếtoán cùa Đ ứ c cho phép doanh nghiệp
tự tính số thuếphải nộp. Chính phủ Đ ứ c sẽ tiến hành thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp hoạt động được từ 6 tháng trở lên, hoặc là 2 năm
Quản lý không được coi là một ngành khoa học riêng biệt ở Đức. Thật
khó có thể tìm thấy một trưịng học nào ở nước này trước thập niên 80 có khóa
học đào tạo quản lý giống như các trưịng học ở Mỹ. Các khóa học trong các
trưịng đại học của Đ ứ c tập trung vào lĩnh vực quản trị kinh doanh. Ngưịi Đ ứ c
tin rằng quản lý chỉ là sự ích kỷ cá nhàn, thiếu trung thành, quan liêu, suy
nghĩ trước mắt và dẫn tới việc sao nhãng chất lượng sản xuất.
Thông qua hoạt động của nhà quản lý Đức, có thể rút ra phong cách
quản lý của ngưịi Đức có những đặc điểm sau: có trình độ học vấn, coi trọng
chất lượng sản phẩm, hướng ra xuất khẩu và trung thành với công ty cùng
những kế hoạch dài hạn của công ty.
Ngưịi ta có thể nói rằng hệ thống quản lý này của Đ ứ c không hợp lý sẽ
kiềm chế sự thay đổi vì nó không mang tính đổi mới, sáng tạo, năng nổ hay vì
lợi nhuận giống như các phong cách quản lý của Mỹ. Nhưng điều này vì vẫn
không hề có gì thay đổi trong hệ thống quản lý của Đ ứ c từ trước tới giị. N ó
vẫn được tiến hành đều đặn theo phương châm bền vững và làu dài, với rất ít
sự biến đổi và thưịng xuyên chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp
nước ngoài. Bản thân cấc nhà quản lý Đ ứ c cũng nhận ra sự thay đổi quá chậm
trong doanh nghiệp nhung họ không chắc chắn làm cách nào và khi nào thì
nên thay đổi hệ thống đó cùng với những quan niệm đã trưịng tồn bao láu qua
thịi gian ở quốc gia này.
2.3.Ả n h hưởng của văn hóa kinh doanh Scandỉnavia tới văn hóa
uy, Thụy Điển và Đan Mạch. Ngày nay, Ai-xơ-len, đôi k h i cả Phần Lan và
đảo Faroe cũng được coi là nằm trong vùng này dựa vào những điểm tương
đồng về ngôn ngữ, văn hóa, con người và chính trị. Tiếng A n h là ngôn ngữ thứ
hai và được sử dụng rộng rãi ở các nước trong khu vực.
Ngôn ngữ của các quốc gia Scandinavia rất dễ hiọu và người dân vùng
Scandinavia có thẻ dễ dàng hiọu được ngôn ngữ căn bản của các nước khác
Các quốc gia Scandinavia đã và đang thay đổi rất nhiều nhưng vẫn tổn
tại nhiều điọm tương đồng trong văn hóa của các quốc gia này. Các chính sách
xã hội, đặc điọm khí hậu và địa lý là những yếu tố kết nối các nước trong khu
vực với nhau. Quan niệm dân chủ giống nhau cũng giúp các quốc gia này liên
kết chặt chẽ hơn. Họ cùng mong muốn duy trì trình độ phát triền, sự thịnh
Đan Mạch. Quá trình công nghiệp hóa diễn ra muộn, vào cuối thê kỷ 19. Vì
vậy, nền kinh tế của các nước này phát triọn chậm chạp hơn các nước láng
vực văn học, nghệ thuật. Những người nghệ sỹ đã mang vào tác phẩm của
mình vẻ đẹp của vùng đất thơ mộng nơi họ sinh ra và lớn lên. Vì vậy các tác
phẩm của họ giàu tính nhân văn và mang một phong cách riêng.
Người dân Scandinavia thường rất ôn hòa, tuy nhiên hơi khép kín do
đặc điọm địa hình cô lập. Nếu không có dịp gặp gỡ nào, người dân ở đây
thường về quây quẩn trong những căn nhà được bài trí rất trang nhã.
Nhiều người cho rằng tiến hành kinh doanh ở Scandinavia thuận lợi, dễ
dàng hơn rất nhiều so với ở các nước Châu  u khác. Người dân Scandinavia
cởi mở hơn nhiều, họ rất dân chủ và không hề chuyên quyọn, độc đoán.
2.3.2. Tác động của văn hóa kinh doanh Scandinavia tới vãn hóa kinh
doanh Đức và ngược lại.
Tuy không phải là quốc gia nằm trong khu vực Scandinavia nhưng Đ ứ c
có rất nhiều nét tương đổng với các quốc gia Scandinavia. Nguyên nhân là do
Đức giáp vổi vùng này ờ biên giới phía Bắc. Do đặc điểm địa lý nên không chi
có những tương đồng về tự nhiên, khí hậu m à còn cả về văn hóa. Chính sự ảnh
hưởng về văn hóa giũa Đ ứ c và các nước Scandinavia đã tác động đến văn hóa
Người Scandinavia cũng coi trọng những nghi thức ngoại giao giẩng
như người Đức. H ọ thường chuẩn bị chu đáo cho cuộc hẹn và luôn luôn đúng
giờ. Doanh nhãn Scandinavia luôn ăn mặc trịnh trọng trong các buổi gặp gỡ,
giẩng như các doanh nhân Đức. H ọ luôn bắt tay tất cả m ọ i người k h i tới và k h i
dời cuộc gặp mặt và luôn bắt đầu cuộc họp theo một khung thời gian nhất
định.
Người Scandinavia cũng thích sự vào đề nhanh chóng, không thích vòng
vo, xa xôi. H ọ thích những dữ liệu thực tế và không thích khoa trương.
Doanh nghiệp Scandinavia luôn để cao chất lượng sản phẩm, điều này
cũng là sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa Đức và các quẩc gia này. H ọ có thể sẵn
sàng trả cao cho sản phẩm có chất lượng. H ọ thích sự trung thực và tin cậy lẫn
nhau.
Doanh nhân Scandinavia cũng không dễ tiếp thu những khái niệm và
cách thức mới. H ọ cũng trung thành với truyền thẩng giẩng như người Đức.
Chính những nét tương đồng, ảnh hưởng lần nhau trong văn hóa nói
chung và văn hóa kinh doanh nói riêng đã tạo nên m ẩ i quan hệ mật thiết giữa
Đức với các quẩc gia Scandinavia qua bao thế kỷ. M ẩ i quan hệ này đang ngày
một được phát triển hơn đem lại l ợ i ích chung cho các nước.
2.4. Tác động của văn hóa kinh doanh đến hoạt động thương mại
của Đức
2.4.1. Tác động của văn hóa kinh doanh đến quy trình sản xuất của
doanh nghiệp Đức
Những đặc điểm văn hóa kinh doanh đã ảnh hưởng lớn tới quy trình
sản xuất của các doanh nghiệp Đức. Tính kỷ luật cùng với hệ thẩng cấp bậc
trong doanh nghiệp Đ ứ c đã tạo ra một qui trình sản xuất mang tính hiệu quả
cao và được giám sát chặt chẽ. Tất cả các thành viên trong công ty từ nhà lãnh
đạo cấp cao tới nhân viên cấp dưới đều nắm rõ quy trình tạo ra sản phẩm và
biết được thời điểm hoàn thành sản phẩm. Thời gian cho từng chu trình sản
xuất sẽ được tính toán chính xác và cụ thể. Vì vậy sản phẩm dược tạo ra với
chất lượng tịt nhất đáp ứng được nhu cẩu của người tiêu dùng.
Tính cẩn trọng trong việc đưa ra quyết định cũng ảnh hưởng tới quy
trình sản xuất. K h i một quyết định được đưa ra, nó sẽ không bị thay đổi.
Quyết định ấy đã được lập ra một cách chắc chắn, rõ ràng, cụ thê từng bước
một. Vì vậy, ngay sau đó, quy trình sản xuất luôn được diễn ra nhanh chóng.
Người Đức nổi tiếng về trình độ học vấn và kỹ thuật. Do đó, quy trình
sản xuất của họ được thực hiện bằng nhũng trang thiết bị, công nghệ hiện đại,
với hệ thịng kỹ sư có trình độ chuyên m ô n cao. Vì vậy sản phẩm của Đ ứ c
luôn có những tính năng ưu việt so với sản phẩm của các nước khác trên thế
giói.
2.4.2. Tác động của văn hóa k i n h doanh đến hành v i của doanh nghiệp
Đức
Các nhà quản lý người Đ ứ c có quan hệ rất chặt chẽ với chính phủ, đặc
biệt trong ngành công nghiệp. H ọ luôn thực hiện nghiêm túc những qui định
của chính phủ. Việc đóng thuế cho nhà nước là một nghĩa vụ và các doanh
Ở Đ ứ c không có tình trạng hàng lậu, hàng giả như ở các nước châu Á.
Sản phẩm họ làm ra luôn có chất lượng cao, họ không thích gian dịi trong
kinh doanh. Vì vậy khi làm ăn với địi tấc, các doanh nghiệp Đ ứ c kiểm tra rất
chuyện một cách hòa nhã. Các doanh nghiệp Đ ứ c cũng vậy, họ cũng không
thích thú việc kiện tụng như các doanh nghiệp Mỹ. M ộ t doanh nghiệp khởi
kiện thì danh tiếng của doanh nghiệp đó sẽ bị ảnh hường chứ không chỉ mình
doanh nghiệp bị kiện mất uy tín. Doanh nghiệp Đ ứ c rất trọng coi trọng uy tín
vì vậy họ sẽ cố gắng hạn chế r ủ i ro để không phải đi đến kiện tụng. Các doanh
nghiệp cũng nỗ lữc đảm bảo chất lượng để tránh tranh chấp k h i không thữc
hiện được hợp đồng.
Trong doanh nghiệp Đ ứ c không có sữ quan liêu, tham ô hay những tiêu
cữc khác như ờ các doanh nghiệp Châu Á. K h i làm ân với doanh nghiệp Đ ứ c
thì không nên tìm cách đạt được thỏa thuận theo cách người Châu Á thường
làm m à hãy trung thữc, thẳng thắn, minh bạch và rõ ràng. Chỉ khi bạn trình
bày vấn đề một cách ngắn gọn, logic, thữc tế cùng với sữ thông minh, khéo léo
thì mái đạt được thỏa thuận nhất định và thiết lập được quan hệ lâu dài.
2.4.3. Tác động của văn hóa k i n h doanh đến việc lữa chọn đôi tác làm ăn
của Đ ứ c
quyết định. Hơn nữa các doanh nhân thường không thích kiện tụng. Vì vậy
doanh nghiệp Đức cũng rất cẩn thận khi lữa chọn bạn hàng. Họ không muốn
làm ăn với những đối tác không đáng tin cậy vì như vậy r ủ i ro sẽ cao m à khi
tổn thất xảy ra lại phải mất công kiện cáo, ảnh hưởng tới danh tiếng và uy tín
của doanh nghiệp. Có thể thấy bạn hàng lớn chủ yếu của Đ ứ c là các nước
trong cùng khu vữc vì sữ hiểu biết, tin tưởng lẫn nhau. Ngoài ra còn có thêm
Người Đ ứ c đề cao chất lượng, họ sẵn sàng trả giá cao cho sản phẩm có
chất lượng nên họ sẽ không bao giờ mua những sản phẩm không rõ chất
lượng, nguồn gốc, xuất xứ. Những bạn hàng tù các nước đang phát triển sẽ
phải hết sức chú ý tới đặc điểm này. M u ố n xuất khẩu hàng hóa sang thị trường
Đức thì trước tiên phải chú ý tới chất lượng sản phẩm.
Những bạn hàng lớn của Đ ứ c gồm: Anh, Pháp, Mỹ, Italy, Hoa Kỳ,
Trung Quốc. Ngoài ra, Đ ứ c là bạn hàng lớn của hầu hết các nước trong EU.
2.4.4. Tác động của văn hóa kinh doanh đến tâm lý tiêu dùng của người
Đức
Văn hóa có tác động to lớn tới thói quen, sở thích, nhu cầu, thị hiếu của
nguôi tiêu dùng. M ỗ i nền văn hóa khác nhau tâm lý tiêu dùng của người dân
sẽ khác nhau. N g ư ờ i Đức, một dân tộc có trình độ học vấn cao cùng với những
đặc tính tương đối khắt khe k h i đưa ra quyết định, cũng có những nguyên tắc
Những sản phỹm được người tiêu dùng Đ ứ c chấp nhận phải đảm bảo
chất lượng. Nếu là mặt hàng kỹ thuật thì phải đạt những tiêu chuỹn kỹ thuật do
chính phủ qui định, nếu là mặt hàng lương thực, thực phỹm thì phải tuyệt đối
an toàn đối với sức khỏe con người.
Tập quán mua sắm ở Đức cũng có những khác biệt so với các quốc gia
Châu Á. Là một quốc gia công nghiệp phát triển, người dân Đ ứ c thường mua
sắm ờ những trung tâm thương mại lớn và thường mua hàng với khối lượng
lớn. Hàng tuần họ đi siêu thị vào một ngày nhất định và mua đủ thực phỹm
cho một tuần. Các gia đình ở Đ ứ c thường có một chiếc tủ lạnh rất to để đựng
thực phỹm.
Giá cả không phải là yếu tố tác động nhiều tới tâm lý mua hàng cùa
người dân Đức, đặc điểm này cũng giống người Nhật. Vì người tiêu dùng ở
những quốc gia này luôn đề cao chất lượng sản phỹm nên họ không quan tâm
nhiều tới giá cả hàng hóa đó. Nếu giá rẻ tức là hàng không có chất lượng cao.
Tuy nhiên họ cũng không phải là những người thích sự xa xỉ nén họ chỉ mua
hàng ở mức giá hợp lý, tương xứng với chất lượng sản phỹm.
Trong văn hóa kinh doanh Đ ứ c luôn tồn tại những quan niệm cố hữu
mang tính truyền thống nên họ sẽ không thích thú với những quảng cáo quá
mới mẻ hoặc thiếu tính nghiêm túc. Vì vậy muốn kinh doanh ờ thị trường Đ ứ c
thì phải tìm hiểu tâm lý người dân kỹ càng để tránh quảng cáo cho sản phỹm
Trên đây là những ảnh hưởng cơ bản của văn hóa kinh doanh tới tàm lý
tiêu dùng của người Đức. Nếu muốn thành công trên thị trường Đ ứ c thì doanh
nghiệp cần phải tìm hiểu một cách cụ thể, chi tiết hơn. Có như vậy sản phẩm
2.5. Tác động của vãn hóa kinh doanh Đ ứ c tới k h ả năng thâm nhập
của các doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường Đức, trong đó có
doanh nghiệp Việt Nam
Có thể khẳng định rằng văn hóa cũng là một rào cản nhất định trong
thương mại quốc tế. Vì vậy m à đã không ít các doanh nghiệp gặp thất bại trên
thị trường nước ngoài do không tìm hiểu kỹ văn hóa của thị trường đó. Văn
hóa kinh doanh cũng nằm trong nền văn hóa của một quốc gia nên cũng có
ảnh hưởng rất lớn đối với khả năng thâm nhập của các doanh nghiệp nước
Đức là một thị trường rộng lớn nhưng cũng có văn hóa kinh doanh rất
khác biệt, mang tính thủ cựu cao nên cũng có những tác động nhất định tới
việc thâm nhập thị trường Đức của doanh nghiệp nước ngoài, trong đó có
người dân Đức nên đã tạo ra những tiêu chuẩn nhất định cho hàng hóa nhập
khẩu của quốc gia này. Ví dụ như mặt hàng lương thực thực phẩm, chính phủ
Đức qui định những chỉ tiêu chất lưằng nhất định, đặc biệt là chỉ tiêu về vệ
sinh an toàn thực phẩm. Các doanh nghiệp muôn xuất khẩu những mặt hàng
này sang thị trường Đ ứ c chịu sự giám sát rất chặt chẽ của các tổ chức thương
mại Đức. Doanh nghiệp Việt Nam hiện tại vẫn đang gặp khó khăn trong việc
xuất khẩu mặt hàng thủy sản vào thị trường Đ ứ c do trong sản phẩm vẫn có dư
lưằng chất kháng sinh cao. M u ố n thâm nhập đưằc vào thị trường Đức, các
doanh nghiệp Việt Nam cần khắc phục tình trạng đó.
Tuy nhiên k h i dã tạo được sự tin tưởng đối với khách hàng, các doanh
nghiệp sẽ thiết lập được m ố i quan hệ làm ăn lâu dài với doanh nhân Đ ứ c do
những đặc điểm riêng biệt trong văn hóa kinh doanh của họ, ví dụ như sự thận
trọng trong lựa chọn đối tác hay không thích kiện tụng của doanh nghiệp Đức.
K h i đã tạo được lòng tin với người Đ ứ c thì các doanh nghiệp sẽ có cơ h ễ i rất
lớn trong việc kí kết các hợp đồng tiếp theo. Không có nhiều doanh nghiệp
Việt Nam làm được điều này do việc thường xuyên trễ hẹn hoặc không đảm
bảo chất lượng hàng giao. Muốn tạo được uy tín với khách hàng, doanh nghiệp
phải nỗ lực hơn nữa trong việc quản lý cũng như thực hiện hợp đồng.
Nói chung, văn hóa kinh doanh Đức có những ảnh hưởng nhất định tới
khả năng thâm nhập của các doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường này. Tuy
nhiên, trong khuôn khổ khóa luận này, tác giả chỉ lướt qua mễt số điểm khái
quát như trên. Vấn đề này sẽ được thảo luận thêm trong mễt nghiên cứu khác
gần đây.
CHƯƠNG 3
M Ộ T s ố BIỆN P H Á P N H Ằ M N Â N G C A O K H Ả N Ă N G
T H Â M N H Ậ P THỊ T R Ư Ờ N G Đ Ứ C C Ủ A D O A N H NGHIỆP
VIỆT NAM.
Nam. Tổng k i m ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước ngày một tăng lẽn. Đ ứ c
là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong khối E U năm 2004, với tỷ
lệ 2 9 % của tổng k i m ngạch xuất nhập khẩu giữa E U và Việt Nam (2117,8
triệu Euro). Trong năm 2005, k i m ngạch xuất khẩu của Đức sang Việt Nam là
xấp xỉ 460 triệu Euro, trong k h i k i m ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Đ ứ c
cùng kỳ là 1,15 tỷ Euro. Trong 10 tháng đầu năm 2006, kim ngạch thương
mại hai chiều đã đạt 1,12 tỷ Euro và d ị kiến sẽ tăng lên đáng kể trong tháng
11 tới vì sẽ có một số đoàn doanh nghiệp Đ ứ c thuộc nhiều lĩnh vịc sang thăm
Trên cơ sở sị phát triển cần thiết để đạt giá trị cao, Việt Nam vẫn tiếp
tục là thị trường tiềm năng cho ngành chế tạo máy của Đức. Những mặt hàng
chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang Đ ứ c là hàng dệt may, giầy dép, cà phê,
thủy sản và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Đặc biệt, hai năm trở lại đây Đ ứ c
có nhu cầu nhập khẩu rất lớn về giày dép và dụng cụ thể thao từ Việt Nam.
Quả tươi và quả chế biến cũng có triển vọng tiêu thụ trẽn thị trường này.
Những mặt hàng chính m à Việt Nam nhập khẩu từ Đ ứ c gồm m á y móc,
máy đo, sản phẩm hóa học, thuốc men, sợi đặc biệt và dệt may (đặc biệt là các
sản phẩm phụ trợ phục vụ cho ngành dệt may). Có khoảng 240 doanh nghiệp
và cấc tổ chức của Đ ứ c có mặt tại Việt Nam trong đó có khoảng 50 doanh
C H L B Đ ứ c cũng là một trong những nhà đầu tư lớn trên thị trường Việt
Nam. Đ ứ c dứng thứ 18 trong danh sách các nhà đầu tư nước ngoài ờ Việt Nam
và trong khối E U thì đứng vị trí thứ 5. Trong năm 2005, đã có 13 doanh
nghiệp được cấp giấy phép đầu tư tại Việt Nam với số vốn đăng ký là 14,3
triệu USD.
Phía Việt Nam luôn mong muốn sự cộng tác thương mại chặt chẽ hơn
nữa với Đức. Theo ý kiến của các doanh nghiệp của Đ ứ c thì sự tiếp tục cẫi
tạo nhiều cơ hội để hiểu biết lẫn nhau, hàng năm, diễn đàn đối thoại kinh tế
Đức-Việt vẫn diễn ra, được tổ chức thay đổi ở Đ ứ c và Việt Nam.
Bảng 5: Kim ngạch thương mại Việt Nam với Đức trong những năm gần đày
Các m ố i quan hệ văn hóa giữa Đ ứ c và Việt Nam có truyền thống đặc
biệt. Ngay từ năm 1955, những thiếu niên Việt Nam đầu tiên đã sang Đ ứ c ăn
học. Ngày nay, có khoẫng trên 70 000 người Việt Nam đã từng làm việc hoặc
học tập ờ Đức, hiểu biết về đất nước, con người cũng như văn hóa Đức. Trong
các báo cáo của đại sứ quán Đ ứ c đánh giá đối tác Việt Nam làm việc rất hiệu
quẫ, một trong những nguyên nhân là ở Việt Nam có rất nhiều người sử dụng
Giữa hai quốc gia có rất nhiều cuộc giao lưu văn hóa như các cuộc triển
lãm, các buổi biểu diễn â m nhạc, liên hoan phim...Điều đó đã góp phần làm
cho người dân hai nước hiểu rõ về nhau hơn, thúc đẩy quan hệ hợp tác tốt đẹp.
Công tác trao đổi khoa học được hặ trợ thông qua việc hợp tác giữa Bộ
với Bộ Giáo dục Đào tạo và Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Hiện nay có rất nhiều sinh viên Việt Nam đang du học tại Đức, đặc biệt
là trong cấc ngành công nghệ, khoa học tự nhiên, kỹ thuật. Đ ó là dấu hiệu tốt
cho quan hệ hợp tác nói chung và cho lĩnh vực hợp tác khoa học công nghệ
nói riêng.
Quan hệ văn hóa song phương chính là điểu kiện để hai nước hiểu biế t
lẫn nhau hơn đổng thời cũng là cơ hội để quan hệ kinh tế phát triển. Hiện nay
giao lưu kinh tế giữa hai nước thường được kết hợp với giao lưu văn hóa. Điều
này đã giúp doanh nghiệp hai nước gặp gỡ, tìm hiểu về nhau. tiến tới ký kết
các hợp đồng kinh tế.
Có thể thấy rằng m ố i quan hệ giữa hai nước Việt Nam- Đ ứ c đã và đang
đạt được những thành tựu to lớn và trong tương lai mối quan hệ này sẽ bền lâu
Về phía Việt Nam, các mặt hàng xuất khẩu sang Đ ứ c sẽ ổn định hơn do
Việt Nam sắp gia nhập WTO. Nhiều người cho rằng m ố i quan hệ thương mại
giữa Việt Nam và Đức sẽ phát triển mạnh mẽ hơn nữa sau k h i Việt Nam là
thành viên của WTO. Các mặt hàng chủ lực của Việt Nam xuất khẩu sang thị
trường Đ ứ c như giày dép, hải sản, dệt may, thủ công mỹ nghệ.. .sẽ khẳng định
được vị trí và chất lượng hơn nữa. Tuy hiện nay, k i m ngạch xuất nhập khẩu
với Việt Nam chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng giá trị k i m ngạch ngoại
thương của Đức, nhưng Đ ứ c vẫn coi Việt Nam là một thị trường tiềm năng và
là bạn hàng quan trọng trong tương lai gần. Do sức mua của người tiêu dùng
Đ ứ c lớn và đa dạng, xuất khẩu Việt Nam luôn có cơ hội tiếp cận, m ở rộng thị
Về phía Đức, do có công nghệ hiện đại, khả năng cung cấp hàng hóa
lởn cơi chất lượng cao trong k h i Việt Nam hiện rất cần các trang thiết bị, máy
móc, phụ tùng hiện đại cho công cuộc "công nghiệp hóa, hiện đại hóa" đất
nước, nên Việt Nam vẫn sẽ là thị trường tiềm năng cẹa Đ ứ c trong giai đoạn
lâu dài.
Lortsch cho rằng Việt Nam và Đ ứ c có quan hệ tốt đẹp m à không một nước
nào trong khu vực có được. Tại buổi gặp gỡ với báo chí ờ Hà N ộ i ngày
Tuy nhiên để đạt được những thành tựu lớn hơn trong quan hệ thương
mại hai nước đòi hỏi chính phẹ, đặc biệt là các doanh nghiệp cần hoàn thiện
hơn nữa trong nhận thức cũng như thực tiễn để mối quan hệ tốt đẹp ấy càng
nói chung
Mặc dù nhu cầu nhập khẩu hàng năm cẹa Đức đối với các mặt hàng
xuất khẩu chẹ lực cẹa ta là rất lớn và k i m ngạch xuất khẩu cẹa Việt Nam sang
thị trường này tăng nhanh, nhưng tỷ trọng cẹa nó trong tổng k i m ngạch nhập
khẩu cẹa Đ ứ c lại không đáng kể. Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sang
thị trường Đ ứ c là tương đối lớn nhưng lại không hiệu quả. K h i xuất khẩu hàng
hóa vào thị trường này doanh nghiệp Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn như
không thiết lập được kênh phân phối cho sản phẩm, hàng hóa không đạt tiêu
chuẩn chất lượng, không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng.
CÓ rít nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng này nhưng một nguyên
nhân lớn phải kể t ớ i là kiến thức về văn hóa kinh doanh, đặc biệt là văn hóa
kinh doanh Đ ứ c của doanh nghiệp V i ệ t Nam còn rất hạn chế nên không tạo
được uy tín trong kinh doanh, thiếu thông t i n về bạn hàng và thị trường tiêu
thụ. Doanh nghiệp Việt Nam vẫn không mấy quan tâm tới vấn đề văn hóa
trong kinh doanh, không hiểu được tầm quan trởng của văn hóa kinh doanh
trong kinh doanh quốc tế. Chính điều này là một trong những trở ngại lớn cho
việc thâm nhập của doanh nghiệp vào các thị trường nước ngoài.
Do sự thiếu thông tin về văn hóa kinh doanh của nước bạn dẫn tới tỷ lệ
thành công của các cuộc đàm phán với bạn hàng là không cao. Các doanh
nghiệp Việt Nam thường không ký được nhiều hợp đồng trực tiếp m à phải
thông qua trung gian. Vì vậy m à hiệu quả xuất khẩu không cao.
Sự không hiểu biết về văn hóa kinh doanh của thị trường thâm nhập
cũng là nhân tố ảnh hưởng tới việc tìm ra mạng lưới phân phối hợp lý. Đ a
phần các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập thị trường Đức không thiết lập
được hệ thống phân phối trực tiếp, ảnh hường tới việc cung cấp sản phẩm.
Nhiều k h i nơi có nhu cẩu lại không có sản phẩm cung cấp.
Các doanh nghiệp Việt Nam thường không quan tâm tới văn hóa kinh
doanh nói chung và văn hóa kinh doanh của Đức nói riêng. Vì thế m à trong
cách kinh doanh của các doanh nghiệp có nhiều hạn chế, không phù hợp với
tập quán của thị trường. Hơn nữa doanh nghiệp cũng không tạo được phong
cách kinh doanh hiệu quả và uy tín. Do đó doanh nghiệp không thiết lập được
quan hệ làm ăn lâu dài với đối tác tiềm năng này.
Trước thực trạng chung như vậy đòi hỏi doanh nghiệp Việt Nam cần nỗ
lực hơn nữa trong việc hoàn thiện hơn nữa, đặc biệt là về kiến thức văn hóa
kinh doanh. Trước k h i đưa ra những giải pháp, chúng ta sẽ nghiên cứu thêm
một phần quan trởng, đó là về khả năng thâm nhập của một số mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường Đức. Từ đó có
định hướng cho những doanh nghiệp xuất khẩu những mặt hàng này có thể
nàng cao được khả năng thâm nhập cũng như khả năng cạnh tranh trẽn thị
trường này.
3.2.2. K h ả năng thâm nhập của một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
Việt Nam là một trong năm nước có số lượng giày dép tiêu thụ nhiều
nhất ở E U do giá rẻ, chất lượng và mẫu m ã chấp nhận được với loại sản phẩm
chữ yếu là giày thể thao. Trong đó Đ ứ c là một trong những nước nhập khẩu
nhưng chúng ta chữ yếu xuất khẩu theo hình thức gia công (chiếm trên 7 0 %
kim ngạch) nên hiệu quả thực tế rất nhỏ ( 2 5 % - 3 0 % tổng doanh thu xuất
khẩu). Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng này trong đó nguyên nhân chữ
yếu là do các doanh nghiệp không nắm bắt được nhu cầu mẫu m ã giày dép vì
khâu tiếp cận thị trường yếu, không nghiên cứu về văn hóa kinh doanh Đức,
không quan hệ trực tiếp được với các nhà nhập khẩu Đức vì phụ thuộc vào
người trung gian; thời gian qua các doanh nghiệp chữ yếu làm gia công cho
nước ngoài nên không cơ sở nào quan tâm đến việc đa dạng hoa, nâng cao
chất lượng và cải tiến mẫu m ã sản phẩm xuất khẩu, do đó m à chất lượng
sản phẩm giày dép chưa cao và mẫu m ã còn đơn điệu.
Chính những nguyên nhân này đã làm giảm năng lực cạnh tranh cữa
mặt hàng này trên thị trường Đ ứ c và thị trường E U nói chung. Các doanh
nghiệp xuất khẩu giày dép cữa V i ệ t Nam đang chịu sự cạnh tranh gay gắt
cữa các doanh nghiệp Trung Quốc, v ớ i giá thành thấp, mầu m ã đa dạng,
phong phú.
Đức là một trong những thị trường nhập khẩu nhiều nhất mặt hàng dệt
may cữa Việt Nam trong EU, chiếm trên 4 0 % . Cùng với những ưu đãi cùa E U
dành cho Việt Nam, hàng dệt may cữa các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu
sang Đ ứ c ngày một tăng lên. Mặc dù k i m ngạch xuất khẩu tăng lên rất nhanh,
nhưng xuất khẩu hàng dệt may của V i ệ t Nam sang Đ ứ c lại đang gặp rất nhiều
khó khăn: Thiếu bạn hàng tiêu thụ trực tiếp, không ký được hợp đồng xuất
khẩu trực tiếp với các bạn hàng Đ ứ c m à phải thông qua trung gian nên gần
8 0 % hàng dệt may xuất khẩu sang Đ ứ c phải qua nước thứ ba, hiệu quả kinh tê
thấp. Cũng giống như mặt hàng giày dép, hàng dệt may của Việt Nam xuất
khẩu vào thị trưỏng Đ ứ c chủ yếu theo hình thức gia công (chiếm tỷ trọng gần
8 0 % ) nén hiệu quả thực tế rất nhỏ. Các doanh nghiệp lại không chịu tìm hiểu
thị hiếu của ngưỏi tiêu dùng Đ ứ c nên không đáp ứng nhu cầu về mẫu mã.
Ngoài ta, hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang chịu sự cạnh tranh
của các doanh nghiệp dệt may của Trung Quốc và các nước A S E A N khác.
Nếu doanh nghiệp Việt Nam không nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới
mẫu mã, xây dựng được kênh phân phối trực tiếp thì sẽ khó lòng cạnh tranh
được với các doanh nghiệp của những quốc gia này.
Đức là thị trưỏng nhập khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
lớn nhất EU, chiếm khoảng hơn 2 6 % . Các sản phẩm thú cõng mỹ nghệ chủ
yếu của ta xuất sang Đ ứ c là sản phẩm gỗ mỹ nghệ, đồ gốm sứ và các sản
phẩm mây tre đan. K i m ngạch xuất khẩu nhóm hàng này tăng lên khá nhanh,
nhưng vẫn chưa thâm nhập được nhiều, mặc dù khả nàng sản xuất của ta và cơ
hội mở rộng thị trưỏng này là rất lớn. Nguyên nhãn là do kiến thức về văn hóa
kinh doanh Đ ứ c của doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế, sản phẩm thủ công
mỹ nghệ của ta còn đơn điệu, chất lượng kém và không đồng đều, vẫn chưa
đáp ứng được thị hiếu về tính độc đáo trong kiểu dáng và mẫu mã. Hàng thủ
công mỹ nghệ là sản phẩm trang trí nên ngoài nhũng đòi hỏi về tính tiện dụng,
thị trưỏng Đ ứ c và E U nói chung còn có yêu cầu rất cao về tính độc đáo trong
kiểu dáng và mẫu mã. Sản xuất phân tán cũng đã góp phẩn làm cho khâu hoàn
thiện sản phẩm không đồng đều, lô tốt lô xấu lẫn lộn. Do vậy hàng thủ công
mỹ nghệ của ta trên thị trưỏng này cũng bị suy giảm, cần có những giải pháp
thích hợp để phát triển sản xuất, đa dạng hoa sản phẩm, nâng cao chất lượng và
cải tiến mẫu m ã thì Đức và các nước khác trong E U thực sự là thị trường tiềm
3.3. Biện pháp nâng cao khả năng thâm nhập thị trường Đức của
có vai trò rất lớn trong việc giúp đỡ doanh nghiệp tiến hành kinh doanh có
hiệu quả. Nhà nước sẽ có những giải pháp vĩ m ô nhểm tạo ra cho doanh
nghiệp một môi trường kinh doanh thuận lợi, tạo điểu kiện phát triển văn hóa
doanh nghiệp. Đ ố i với vấn đề nâng cao khả năng thâm nhập của doanh nghiệp
Việt Nam vào thị trường Đức, dưới đây là những kiến nghị về những biện
pháp nhà nước cần thực hiện:
• Cải thiện môi trường kinh doanh lành mạnh tạo điều kiện cho văn hóa
kinh doanh phát triển:
M ỗ i quốc gia có một nền văn hóa khác nhau vì vậy cũng có văn hóa
kinh doanh khác nhau. Nhưng những điểm khác biệt ây chỉ là biểu hiện bên
ngoài của văn hóa kinh doanh, còn về bản chất thì gióng nhau. Đ ó là đều có
một mục đích là kinh doanh có hiệu quả nhưng không làm tổn hại người tiêu
dùng. Đ ó là nét văn hóa trong kinh doanh. Nhưng phải làm sao để các doanh
nghiệp đều kinh doanh có văn hóa đòi hỏi nhà nước phải có những tác động
nhất định. M ộ t trong những chức năng của nhà nước trong vấn đề này là cải
thiện môi trường kinh doanh lành mạnh hơn nữa để doanh nghiệp có thể phát
triển được văn hóa kinh doanh. Không thể thấy trong một môi trường kinh
doanh thiếu tính minh bạch và nhất quán m à có được các doanh nghiệp kinh
doanh có văn hóa. Bời vì thực tế những nhà làm luật, những người có vị trí cao
trong các ban ngành còn không minh bạch thì các doanh nghiệp làm sao kinh
M ộ t thực tế ở Việt Nam hiện nay, tuy rất đau lòng nhưng không thể
không nói ra, là tệ tham ô, hối lộ, sản xuất hàng giả, hàng nhái làm hại tài sản
của nhà nước và người tiêu dùng. Nguyên nhàn một phần là do hệ thống luật
pháp của chúng ta còn chưa thống nhất, chồng chéo, tạo điều kiện cho kẻ xấu
luồn lách, trằc lợi. Vì vậy, nền kinh tế Việt Nam đang chờ đợi những biện
pháp, chính sách của nhà nước để làm trong sạch môi trường kinh doanh.
Mong rằng trong tương lai, nước ta cũng được như nước Đức. tức là không có
tệ tham nhũng, buôn lậu, sản xuất hàng kém chất lượng làm hại người tiêu
dùng. Nhưng để đạt được điều đó đòi hỏi nhà nước Việt Nam phải tiến hành
nhiều biện pháp hơn nữa trong việc cải thiện môi trường kinh doanh. Nhà
nước phải xây dựng thể chế kinh tế minh bạch, nhất quán. đổng bộ, ổn định,
khả thi và tiên liệu được để tạo môi trường lành mạnh cho văn hóa kinh doanh
phát triển. Trong đó, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật là một vấn đề rất cấp
bách hiện nay.
Nhà nước cần tiến hành sửa đổi, bổ sung các văn bán luật không còn
phù hợp với thực tế kinh doanh hiện nay. Ngoài ra cần ban hành những văn
bản pháp luật về văn hóa và kinh doanh. Hiện nay. những văn bán về vấn để
này vần mang tính chung chung, không có hướng dẫn cằ thê cho việc thực
hiện. Ví dằ như ờ Việt Nam chưa có Luật quảng cáo, Luật khuyến mại, hay
Luật bảo vệ người tiêu dùng..., m à chi tồn tại ờ dạng các văn bán dưới luật,
thiếu tính thực tế, còn nhiều bất cập, không phù hợp với thông lệ quốc tế.
Đ ể văn hóa kinh doanh có thể được phát triển, nhà nước cần nhanh
chóng hoàn thiện hệ thống luật pháp hiện nay để phù hợp với nguyện vọng
của doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng Việt Nam.
• Nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp về văn hóa kinh doanh nói chung
Doanh nghiệp là đối tượng trực tiếp kinh doanh, trực tiếp chịu tác động
của môi trường văn hóa kinh doanh. Vì vậy để tồn tại trong môi trường đó
doanh nghiệp cần có nhận thức đầy đủ về văn hóa kinh doanh và làm sao đế
phát triển những nét văn hóa đó. M ộ t doanh nghiệp muôn tổn tại lâu dài, phát
triển bền vững thì không những chỉ kinh doanh có hiệu quả, thu l ợ i nhuận cao
m à còn phải kinh doanh có văn hóa. Nếu doanh nghiệp đi trái lại lợi ích của
đất nước, của người tiêu dùng thì doanh nghiệp đó sẽ sớm thất bại. Vì vậy,
nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp về văn hóa kinh doanh là một trong
những việc cần thiết m à nhà nước phải làm. Chỉ có nhà nước mới có thể thịc
hiện việc tuyên truyền sâu rộng về văn hóa kinh doanh trong cả nước thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng. Nhà nước cần tạo ra một công cuộc
đổi m ớ i tư duy kinh tế tại Việt Nam. Việt Nam đang nỗ lịc "xây dịng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc" (Nghị quyết
TW5), vì vậy việc nâng cao nhận thức về vãn hóa kinh doanh càng trờ nên
quan trọng.
K h i m à Việt Nam đang đứng trước cánh cửa gia nhập WTO như hiện
nay thì việc hiểu biết về vãn hóa kinh doanh của các nước trên thế giới là vô
cùng cần thiết. Việt Nam không chỉ hội nhập về kinh tế m à còn hội nhập về
văn hóa. Đặc biệt là k h i đối tác là các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng
nhiều. Nhà nước có vai trò tìm hiểu, tuyên truyền, phổ biến về văn hóa kinh
doanh các nước cho doanh nghiệp. C H L B Đức đang và sẽ là đối tác quan
trọng của chúng ta nên việc nghiên cứu về văn hóa kinh doanh Đ ứ c là một
điểu thiết yếu. Các cơ quan ngoại giao, lãnh sị quán của Việt Nam ở Đ ứ c có
trách nhiệm tìm hiểu về văn hóa, đất nước, con người và văn hóa kinh doanh
Đ ứ c để tư vấn cho các doanh nghiệp Việt Nam k h i làm ăn với các doanh
nghiệp Đức.
• Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại giữa hai nước, cung cấp
Hoạt động xúc tiến thương mại giữa Việt Nam và Đ ứ c là một khâu quan
trọng để thâm nhập vào thị trường Đức. Việc nghiên cứu thị trường cùng
những hoạt động xúc tiến thương mại cụ thể sẽ góp phần làm tăng cơ hội giao
thương giữa doanh nghiệp hai nước. Nhà nước có vai trò kết hợp với doanh
Hoàng Thị Lẽ Dung 68 Lớp: A13 - K41 - KTNT
Ván hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nâng cao khả nàng thâm nhập thị trường này của doanh
nghiệp Việt Nam
nghiệp tiến hành tổ chức những hội chợ, triển lãm hàng Việt Nam tại Đ ứ c để
quảng bá cho hàng hóa Việt Nam trên thị trường này, giúp người tiêu dùng
Đức biết tới các mặt hàng của Việt Nam. Ngoài ra hoạt động xúc tiến thương
mại còn giúp doanh nghiệp khám phá được thị hiếu của người tiêu dùng Đ ứ c
từ đó tạo ra những sản phẩm xuựt khẩu được người Đ ứ c tiếp nhận.
Các cơ quan xúc tiến thương mại như Phòng thương mại và Công
nghiệp Việt Nam cẩn phối hợp với các ban ngành để tổ chức các cuộc triển
lãm thương mại tại Đ ứ c giúp doanh nghiệp Việt Nam giới thiệu sản phẩm của
mình trực tiếp đến tay người tiêu dùng Đức.
Ngoài việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, các ban ngành
cùng Bộ thương mại Việt Nam cần thu thập, phổ biến những thòng t i n về thị
trường Đức cho doanh nghiệp Việt Nam. Điều đó sẽ giúp doanh nghiệp có
định hướng cho sản xuựt và xuựt khẩu. Không chỉ là những thông tin về nhu
cầu, thị hiếu của thị trường m à các cơ quan nhà nước và tổ chức thương mại
cần cung cựp cho doanh nghiệp những qui định, chính sách trong hệ thống
pháp luật của Đức. Có như vậy mới giúp các doanh nghiệp Việt Nam tránh
được những thiếu sót và rủi ro khi thâm nhập thị trường này.
Các giải pháp về thị trường, thông t i n và xúc tiến thương mại cần phân
rõ trách nhiệm về vi m ô và vĩ m ô , tránh tình trạng tiêu cực là Ỷ lại vào nhà
nước hay phó thác cho doanh nghiệp. Cắn tiến hành một chiến lược sâu rộng
nhằm cải thiện hình ảnh hàng hóa Việt Nam trên thị trường thế giới nói chung
cũng như trên thị trường Đ ứ c nói riêng, như việc phát hành miễn phí một tạp
chí giới thiệu sản phẩm Việt Nam trên nước Đ ứ c thông qua đại sứ và các tổ
• Tổ chức giao lưu kinh tế kết hợp với giao lưu văn hóa giữa Việt Nam và
Đức:
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, việc giao lưu giữa các quốc gia
là cầu nối để hội nhập kinh tế và văn hóa. Thông qua những buổi giao lưu kinh
tế, văn hóa như vậy các doanh nghiệp sẽ có cơ hội hiểu biết lẫn nhau, học h ỏ i
lẫn nhau. Việc giao lưu kinh tế không thể tách rời giao lưu văn hóa, đặc biệt
là trong m ố i quan hệ V i ệ t Nam và Đức, có như vậy giao lưu kinh tế mói có
hiệu quả. Nhà nước ta nên kết hợp với các bộ, ban ngành để tổ chức các cuộc
giao lưu kinh tế song song với giao lưu văn hóa giữa các doanh nghiệp Việt
Nam và doanh nghiệp Đức. M ộ t ví dụ tiêu biểu trong hoạt động này là diựn
đàn giao lưu giữa doanh nghiệp Việt Nam và đoàn doanh nghiệp Bang Baden-
\Vurttemberg C H L B Đ ứ c đang trong chuyến thăm và làm việc tại Việt Nam từ
ngày 7 đến ngày 12/5/2006. Diựn đàn được tổ chức vào ngày 8/5/2006. Phái
đoàn gồm 9 doanh nghiệp Đ ứ c hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế khác
nhau như công nghệ thông tin, điện tử, cơ khí chế tạo, y tế, phòng chống cháy
nổ và tư vấn đầu tư. Cuộc giao lưu gặp gỡ này đã tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp của hai nước có tìm hiểu, trao đổi kinh nghiệm với nhau, thắt chặt
thêm m ố i quan hệ kinh tế, văn hóa giữa hai quốc gia.
Ngoài ra nhà nước cũng nên tích cực cử các phái đoàn sang thăm nước
bạn, trong đó có các doanh nghiệp đi cùng để có cơ hội giao lưu, học hỏi về
Doanh nghiệp là những chủ thể của hoạt động kinh doanh, sẽ quyết
định sự thành công hay thất bại của nền kinh tê quốc gia. Vì vậy doanh nghiệp
không chi có trách nhiệm với bản thân doanh nghiệp mình m à còn phải có
trách nhiệm với đất nước. Doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả thì nền kinh tế
đất nước m ớ i có thể phát triển được. Trong bối cảnh kinh tế thị trường với xu
thế toàn cẩu hóa như ngày nay, sự cạnh tranh tự do đang diựn ra gay gắt. Nếu
doanh nghiệp không tự hoàn thiện thì sẽ không thể tồn tại được. Doanh nghiệp
phải có những biện pháp thích ứng v ớ i môi trường kinh doanh trong nước
cũng như trên các thị trường ngoài nước. Doanh nghiệp cần chủ động trong
việc nâng cao khả năng thâm nhập thị trường nước ngoài. Đ ố i với thị trường
3.3.1.2.1. Xây dựng văn hóa kinh doanh trong doanh nghiệp
Văn hóa kinh doanh không còn là một khái niệm xa lạ nữa. Tuy nhiên ờ
Việt Nam vẫn còn nhiều doanh nghiệp không chú ý tới phát triển vãn hóa kinh
doanh trong doanh nghiệp mình. Nguyên nhân một phẩn vì các doanh nghiệp
chưa nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa đụi với hoạt động kinh
doanh. Vậy tại sao phải phát triển văn hóa trong doanh nghiệp? Có những lý
do như sau:
-Xây dụng văn hóa doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả, nhất quán và bền vững. M ộ t k h i xây dựng được văn hóa của doanh
nghiệp mình thì mọi hoạt động của doanh nghiệp đó sẽ tuân theo tôn chỉ, mục
đích chung m à doanh nghiệp đang hướng tới. M ọ i thành viên sẽ nỗ lực phấn
đấu cho cái chung đó. K h i m ỗ i công ty xây dựng được môi trường sông lành
mạnh thì bản thân những thành viên trong công ty cũng muôn đến công ty.
Nếu doanh nghiệp có văn hóa thì nếu quá trình kinh doanh thất thường vẫn có
thể điều chỉnh được. Nhưng không có văn hóa thì sẽ chìm hẳn nêu nhất thời
thất bại. Nhiều người đánh giá về hoạt động của doanh nghiệp chi chú ý tới thị
trường, tổ chức, nhàn sự, cơ cấu m à quên đi những yếu tụ tổn tại võ hình trong
doanh nghiệp nhưng vô cùng quan trọng đó là: tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị
cụt lõi của doanh nghiệp. Văn hóa chính là cái còn lại, trường tổn trong doanh
nghiệp k h i m ọ i cái khác mất hết. Vì vậy xây dựng vãn hóa doanh nghiệp
chính là xây dựng nền móng cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
Có rất nhiều doanh nghiệp chỉ quan tâm đến lợi nhuận, tìm m ọ i cách để
kiếm lời. Không ít những hành v i "chụp giật", buôn lậu, sản xuất hàng giả,
quỵt nợ đụi tác...của nhiều doanh nghiệp. Chính những hành vi thiếu lành
mạnh ấy đã tạo nên những hình ảnh không đẹp, mất đi niềm tin của người tiêu
dùng. Nhưng cũng chính các hình thức kinh doanh thiếu văn hóa ấy đã đào
thải một cách tự nhiên phẩn lớn nhũng doanh nghiệp không tạo được lòng t i n
với khách hàng. Cái m à doanh nghiệp thiếu là sự phát triển bền vững. Tuy
nhiên, bên cạnh những doanh nghiệp kinh doanh thiếu văn hóa vẫn tồn tai
Hoàng Thị Lé Đung 71 Lớp: A13 - K41 - KTNT
Văn hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nàng cao khả năng thâm nhập thị trường này của doanh
nghiệp Việt Nam
nhiều doanh nghiệp kinh doanh có văn hóa, góp phần tạo dựng văn hóa kinh
doanh trong cộng dồng doanh nghiệp Việt Nam. C ó thể chưa đầy đủ, song
những tên tuổi như Trung Nguyên, Biti's, Thượng Đình, Thái Tuấn...đã vượt
qua những thách thức để vươn lên, khẳng định được lòng tin với khách hàng.
Chính văn hóa trong những doanh nghiệp này đã làm nên điều đó.
-Văn hóa doanh nghiệp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, đáp ứng yêu cấu hội nhập của đất nước. Việt Nam đang chuản bị gia
nhập WTO, điều đó vừa là thuận lợi vừa là thách thức cho doanh nghiệp, những
chủ thể của hoạt động kinh doanh. Thách thức to lớn m à doanh nghiệp phải đối
mặt là sự cạnh tranh tự do trên thị trường giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa
doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp nước ngoài. Nếu doanh nghiệp không
tạo được uy tín thì sẽ không được khách hàng tiếp nhận. Như vậy nguy cơ là
doanh nghiệp Việt Nam sẽ mất thị phần ngay trên sân nhà vì không cạnh tranh
được với những doanh nghiệp nước ngoài với phong cách kinh doanh hiệu quả, có
văn hóa. Làm ăn thiếu tính minh bạch, không có chữ "tín" sẽ gãy khó khăn cho
doanh nghiệp khi kinh doanh với đối tác nước ngoài. Hàng Việt Nam cũng sẽ
không thể tiêu thụ được nếu thiếu đi chất lượng và lòng tin của khách hàng. Phát
triển văn hóa doanh nghiệp cũng chính là việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, nâng cao năng lực xuất khảu, phù hợp với bối cảnh toàn cầu hóa
N h ư vậy có thể thấy được tảm quan trọng của việc xây dựng văn hóa
kinh doanh trong doanh nghiệp đòi với hoạt động thương mại nói chung, đồng
thời đây cũng là một trong những biện pháp nhằm nâng cao khả năng thâm
nhập thị trường Đ ứ c của doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp Đ ứ c vốn
trọng chữ "tín", đề cao chất lượng, họ sẽ chỉ hợp tác với những doanh nghiệp
có văn hóa.
Đ ể xây dựng được vãn hóa trong doanh nghiệp, bản thân doanh nghiệp
trước tiên cần xây dựng cho mình một triết lý kinh doanh với bản sắc văn hóa
kinh doanh choriêngmình. Trên nền phông chung của văn hóa dân tộc, trong
đó CÓ văn hóa doanh nghiệp là trăm hoa đua nở. Điều đó không có nghĩa là
văn hóa doanh nghiệp giống hệt nhau m à các doanh nghiệp phải tạo ra những
triết lý riêng cho mình. K h i doanh nghiệp tạo được một triết lý kinh doanh
riêng thì doanh nghiệp sẽ đến gần hơn với khách hàng. Vì quan hệ kinh doanh
cũng là quan hệ giữa con người với con người. M ỗ i khách hàng sẽ có những
nhu cầu, kỳ vọngriêng.Nhưng khi doanh nghiệp tạo được triết lý riêng, doanh
nghiệp sẽ sớm chinh phục được khách hàng.
3.3.1.2.2. Tăng cường công tác nghiên cứu và tiếp cồn thị trường
Đ ể tiếp cồn một thị trường, doanh nghiệp phải tìm hiểu những thông tin
cần thiết về thị trường đó, bao gồm thông tin về đất nước, văn hóa, con người,
nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng Đức,...Ngoài ra còn những thông tin về
môi trường pháp lý, những điều luồt có liên quan cũng võ cùng quan trọng,
giúp doanh nghiệp tránh những sơ suất khi thâm nhồp thị trường này.
Các doanh nghiệp Việt Nam thường không chủ động trong việc tìm
kiếm thông tin về thị trường m à chỉ ngồi một chỗ đợi khách hàng tới gõ cửa
công ty. Không giống như những doanh nghiệp Mỹ hay Nhồt, họ luôn năng
động trong việc tìm kiếm thị trường, khám phá ra những nhu cầu mới.
Đức là một thị trường lớn, vì vồy có rất nhiều doanh nghiệp từ các quốc
gia khác nhau muốn thâm nhồp, vì vồy tính cạnh tranh rất cao. Mặt khác,
khách hàng Đức luôn đề cao chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ. Vì
vồy đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ những tiêu chuẩn chất lượng m à
khách hàng đặt ra. M u ố n vồy, doanh nghiệp phải trực tiếp gặp gỡ, tiếp cồn
khách hàng, lắng nghe những ý kiến phản hồi, để thu thồp thông tin và rút ra
Tiếp cồn trực tiếp khách hàng cũng là điều kiện để doanh nghiệp quảng
bá sản phẩm của mình, giới thiệu về công ty mình. Từ đó, khách hàng sẽ biết
đến doanh nghiệp, dần dần xây dựng được lòng tin đối với doanh nghiệp.
Đ ể tìm sự giúp đỡ khi thâm nhồp vào thị trường Đức, doanh nghiệp liên
• Đ ạ i sứ V i ệ t Nam tại Đ ứ c
3.3.1.2.3. Phổ biến về văn hóa kinh doanh Đ ứ c trong doanh nghiệp
M ộ t trong những yếu t ố quyết định đến thành công của doanh nghiệp
trên thị trường Đ ứ c nói riêng và trên thị trường nước ngoài nói chung là sự
hiểu biết về văn hóa kinh doanh của quốc gia đó. K h i doanh nghiệp am hiểu
văn hóa kinh doanh của Đức, doanh nghiệp sẽ nắm được tâm lý tiêu dùng cùa
người dân Đức cũng như những quy tắc giao tiếp trong kinh doanh Đức. Từ đó
doanh nghiệp sẽ có những định hướng trong sễn xuất và xuất khẩu để phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng Đức. Ngoài ra, doanh nghiệp sẽ dễ dàng
thành công hơn trong đàm phán với các doanh nghiệp Đúc. Vì vậy, việc phổ
biến về văn hóa kinh doanh Đức trong doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp dễ
dàng thành công hơn trong việc thâm nhập thị trường này.
Doanh nghiệp nên tổ chức những buổi trao đổi, phổ biến về văn hóa
kinh doanh Đức cho các thành viên trong công ty. Trước tiên là các lãnh đạo
của công ty, những người sẽ đưa ra những quyết định có tính chất định hướng
về sễn phẩm, về hình thức quễng cáo cho sễn phẩm cũng như những hoạt động
xúc tiến thương mại của doanh nghiệp trên thị trường Đức. Nắm được đặc
điểm tiêu dùng của người Đức, ví dụ như đề cao chất lượng, không bận tâm về
giá cễ, doanh nghiệp sẽ phấn đấu tạo ra những sễn phẩm có phẩm chất tốt.
Ngoài ra bộ phận quễn lý, những thành viên khác trong doanh nghiệp cũng
cần được phổ biến về văn hóa kinh doanh Đ ứ c để họ biết rằng họ phục vụ cho
đối tượng nào để cố gắng tạo ra sễn phẩm có tính năng phù hợp.
Hình thức phổ biến có thể thông qua các buổi họp, hoặc cán bộ nghiên
cứu thị trường in các bài viết về văn hóa kinh doanh Đức, photo và phát cho
mọi người trong công ty.
Hiểu biết về văn hóa kinh doanh của một đối tác là vô cùng quan trọng,
đặc biệt là k h i đối tác đó là các doanh nghiệp Đức, nơi có văn hóa kinh doanh
lâu đời và có tính thủ cựu cao. Nếu doanh nghiệp Việt Nam không nắm bắt
được những thông tin cần thiết về văn hóa kinh doanh Đức, doanh nghiệp sẽ
khó thành công trong khâu đàm phán. Vì vừy, trước k h i tiến hành đàm phán
với bạn hàng từ Đức, cần tìm hiểu kỹ càng những thông tin về bạn hàng,
chuẩn bị một lực lượng đàm phán hùng hừu, am hiểu văn hóa Đức, thông thạo
ngoại ngữ, đạc biệt là tiếng Đức. Đây là một yếu tô quan trọng giúp doanh
nghiệp thành còng trên bàn đàm phán, đồng thời sẽ giúp tạo được môi quan hệ
3.3.1.2.4. Nâng cao chất lượng sản p h ẩ m xuất k h ẩ u sang thị trường Đ ứ c
Chất lượng hàng xuất khẩu của Việt Nam hiện nay chưa cao, không
muốn nói là vần còn rất thấp so với tiêu chuẩn quốc tê. Mặc dù nhiều mặt
hàng Việt Nam có điều kiện rất thuừn lợi để sản xuất như các mặt hàng nông
sản, thủy sản, hàng thù công mỹ nghệ, nhưng các doanh nghiệp vẫn không
biết từn dụng nhũng điều kiện đó để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng
xuất khẩu Việt Nam trên thị trường quốc tế. Trong xu thế toàn cầu hóa như
hiện nay, nếu doanh nghiệp Việt Nam không cải thiện chất lượng sản phẩm thì
sẽ sớm bị các doanh nghiệp các nước khác đánh bại trẽn thương trường.
Thực trạng đau lòng là nhiều doanh nghiệp hiện nay vẫn còn có những
hành v i gian lừn, lừa dối đôi tác đánh mất lòng t i n của bạn hàng. Có những
nước, đặc biệt là các nước EU, họ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhừp khẩu từ
Việt Nam rất kỹ càng vì họ sợ không đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng, ảnh
hưởng xấu tới người dân nưác họ. Cũng không lạ lảm khi nghe các vụ kiện
cáo các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp hàng không đảm bảo phẩm chất do
Sự thiếu thông tin, doanh nghiệp Việt Nam đã sản xuất những mặt hàng không
có tiêu chuẩn phù hợp v ố i tiêu chuẩn của các nước này.
Việt Nam muốn thâm nhập thị trường Đức, một thị trường có tiêu chuẩn rất
cao về chất lượng, trong k h i hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường
Đức còn kém cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy để nâng cao khả năng thâm
nhập của doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường này, doanh nghiệp phải nâng
cao chất lượng sản phẩm. Đ ó là một yêu cọu cấp thiết. Cụ thể, doanh nghiệp
• Doanh nghiệp cẩn thay đổi nhận thức về chất lượng sản phẩm và vai trò
của nó. Nếu không nhận ra tọm quan trọng của chất lượng thì không thê
• Tiến hành áp dụng những công nghệ cao trong sản xuất, liên tục đổi
mới cõng nghệ phù hợp với yêu cọu sản phẩm. Trong thời đại công
nghệ như hiện nay nếu không đọu tư đổi mới công nghệ hàng hóa của
chúng ta sẽ không thể đuổi kịp các quốc gia khác. Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp sẽ giảm trên thị trường quốc tế. Việt Nam là bạn hàng
quen thuộc của Đức trong việc cung cấp cho Đức các mặt hàng như cà
phê, thủy sản. Nếu không nàng cao được công nghệ chế biến các mặt
hàng này thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ bị các doanh nghiệp M ỹ
• Thường xuyên nghiên cứu thị trường Đức, tìm hiểu những nhu cáu mới
để tạo ra những sản phẩm m ớ i phù hợp hơn. Người tiêu dùng Đ ứ c ngoài
việc đề cao chất lượng, họ cũng đặc biệt thích những sản phẩm có tính
thẩm mỹ. Vì vậy, nắm được thị hiếu của họ sẽ là cơ sờ cho doanh
nghiệp đổi m ớ i mẫu mã, kiểu dáng, đáp ứng được nhu cẩu khách hàng.
• Chú trọng, đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng mang bản sắc dân tộc.
Đ ố i tác ở Đ ứ c hay các quốc gia Châu  u nói chung thường rất thích các
sản phẩm cổ truyền của Việt Nam vì chúng thường rất tinh xảo, mang
giá trị nghệ thuật cao. Những mặt hàng tiêu biểu như đồ nội thất mây
tre, các sản phẩm lụa tơ tằm, đồ gốm...Các doanh nghiệp cần m ờ rộng
qui m ô sản xuất những mặt hàng này, xây dạng kênh phân phối những
• Nâng cao chất lượng quản lý, đề cao công tác đào tạo nhân lạc gắn với
chất lượng sản phẩm. Chúng ta cần học hỏi doanh nghiệp Đ ứ c trong
việc hướng tới chất lượng sản phẩm, tất cả các thành viên trong công ty
đều từ người lãnh đạo tới công nhân đều nỗ lạc phấn đấu vì chất lượng
sản phẩm. H ọ thường tốn rất nhiều thời gian để đào tạo nguồn nhân lạc,
những người được đào tạo sẽ trung thành với công ty suốt đòi. Chính vì
vậy m à các công ty của Đức hoạt động rất qui củ và bền vững, sản
phẩm tạo ra luôn có chất lượng cao. Trong khi ở Việt Nam, công tác
đào tạo nguồn nhân lạc thường không được coi trọng hoặc là trong thời
gian rất ngắn. Vì thế doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, sản phẩm
tạo ra không đồng bộ, chất lượng không ổn định. Các doanh nghiệp cần
đầu tư nhiều cho việc đào tạo nguồn nhân lạc gắn với sản phẩm. Doanh
nghiệp Việt Nam cũng cần phải chú trọng hơn nữa trong cóng tác quản
lý chất lượng sản phẩm, giám sát chặt chẽ các khâu sản xuất để đảm
bảo hàng hóa xuất khẩu có chất lượng đạt yêu cầu người tiêu dùng.
ngành khác n h a u
Các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết là doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì thế
năng lạc cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường quốc tế rát thấp.
Việc liên kết các doanh nghiệp bằng cách thành lập các hiệp hội trong cùng
một ngành và trong các ngành khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam có
tiềm lạc lớn hơn, giải quyết những khó khăn về tài chính và thị trường.
Việc thành lập các hiệp hội trong cùng một ngành gồm những doanh
nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm nhất định sẽ giúp doanh nghiệp mờ
rộng qui m ô sản xuất, giải quyết những khó khăn về vốn và lao động. Nhiều
Hoàng Thị Lé Đung li Lớp: A13 - K41 - KTNT
Văn hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nâng cao khả năng thám nhập thị trường này của doanh
nghiệp Việt Nam
doanh nghiệp gặp phải trường hợp có quá nhiều đơn đặt hàng nhưng năng lực
sản xuất có hạn nên buộc phải từ chối đơn hàng. Đây là một điều đáng tiế c.
Vậy thì việc thành lập hiệp hội trong cùng ngành là một điều nên làm. Ngoài
việc hợp tác sản xuất, các doanh nghiệp còn có cơ hội học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm lẫn nhau đị cùng nâng cao chất lượng hàng hóa cũng như việc thúc
hội đị có thị liên kết, xây dựng một mạng lưới siêu thị tại Đức, cung cấp các
sản phẩm Việt Nam tới tận tay người tiêu dùng. Doanh nghiệp vừa có được
kênh phân phối sản phẩm trực tiếp vừa thu thập được những thông tin phản hổi
sự cạnh tranh rất lớn từ các doanh nghiệp trên khắp thế giới. Nếu doanh
nghiệp Việt Nam không tự hoàn thiện mình thì không thị tồn tại được. C H L B
Đức là một trong những bạn hàng lớn của Việt Nam. Tuy nhiên việc thâm
nhập thị trường này không phải đơn giản khi đó là một quốc gia có nền công
nghiệp phát triịn bậc nhất thếgiới với một nền văn hóa mang tính thủ cựu cao.
Doanh nghiệp Việt Nam cẩn nỗ lực hơn nữa đị nâng cao chất lượng sản phẩm
cũng như hiịu biết về văn hóa của Đ ứ c đị có thê thâm nhập được vào thị
trường này và phát triịn một cách bền vững. Trong chương 3 này, người viế t
đã đề xuất một số giải pháp khắc phục những thiế u sót của doanh nghiệp đị
nâng cao khả năng thâm nhập của doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường có
3.3.2. Các biện pháp nâng cao khả năng thâm nhập thị trường Đức của
các mặt hàng chủ lực
3.3.2.1. Đối với hàng giày dép
Đây là mặt hàng chủ đạo của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường
Đức. Vì vậy cẩn phải phát huy những ưu điịm và hạn chếnhững thiế u sót
trong kinh doanh mặt hàng này. Điều đầu tiên doanh nghiệp cần phải cải tiến
chất lượng sản phẩm, thể hiện qua chất liệu cũng như mẫu m ã sản phẩm.
Nhưng chất lượng như thế nào là phù hợp với nhu cầu tiêu dùng cùa thị
trường. Vì thế doanh nghiệp cần nâng cao kiến thức về văn hóa kinh doanh
Đức để từ đó nắm được thị hiếu tiêu dùng cùng những thông tin thị trường cần
Đặc tính của mặt hàng giày dép là tính thời trang của sản phẩm nên
doanh nghiệp cẩn tìm hiểu kỹ sở thích của người tiêu dùng, những mong
muỹn của họ đỹi với sản phẩm để từ đó cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa sản
phẩm. Có như vậy các doanh nghiệp của Việt Nam mới có thể cạnh tranh
được với các doanh nghiệp Trung Quỹc, vỹn là một trong những nhà xuất
khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên để thực sự đạt được
thành công trên thị trường này doanh nghiệp cần chú trọng một sỹ điểm sau.
Doanh nghiệp cẩn chủ động tiếp cận thị trường, liên hệ với đỹi tác,
tránh tình trạng thiếu bạn hàng trực tiếp như hiện nay. Doanh nghiệp phải
năng động hơn nữa trong khâu nghiên cứu thị trường cũng như khâu xúc tiến
sản phẩm để một mặt phát triển sản phẩm, mặt khác để tìm kiếm bạn hàng
trực tiếp. Thông qua những buổi triển lãm, hội chợ để đưa thòng tin tới khách
hàng.
Ngoài ra, sản phẩm may mặc đòi hỏi tính thời trang, người dán Đ ứ c rất
cầu kỳ trong việc ăn mặc, đặc biệt là các doanh nhân, họ ăn mặc rất sang
trọng. Vì thế doanh nghiệp Việt Nam cần đầu tư cho công tác thiết kế hơn nữa
để tạo ra những mẫu m ã đa dạng, đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng.
định trên thị trường Đ ứ c và thị trường E U nói chung. Nhưng doanh nghiệp cần
chú trọng những vấn đề sau để nâng cao hơn nữa khả năng thâm nhập của mặt
Trước tiên là việc cải tiến mẫu m ã cho phù hợp với thị hiếu. Đây là mặt
hàng đòi h ỏ i sạ tinh xảo, mang tính nghệ thuật cao. Nhưng quan niệm về nghệ
thuật m ỗ i nước cũng khác nhau. Do đó doanh nghiệp cần tìm hiểu về sờ thích,
nhu cầu của người dãn Đ ứ c để tạo ra được những mẫu m ã được ưa chuộng.
Doanh nghiệp cần có biện pháp tập hợp được sản phẩm một cách đồng
đều, tránh tình trạng sản xuất phân tán, không thống nhất về chất lượng sản
phẩm như hiện nay. Sau đó cần tiếp cận được những kênh phân phối trên thị
trương để có thể tiêu thụ được sản phẩm một cách hiệu quả.
KẾT LUẬN
Văn hóa kinh doanh là một trong những yếu tố quyết định thành công của
doanh nghiệp, không chỉ trong môi trường trong nước m à cả trong môi trường
kinh doanh quốc tế. Doanh nghiệp cần tìm hiểu nhiều hơn nữa về văn hóa kinh
doanh nói chung và văn hóa kinh doanh cụ thể của các nước trên thế giới.
Trên đây là một đề tài nghiên cứu về văn hóa kinh doanh của Đ ứ c và
một số giải pháp đề xuất của tác giả. Hy vọng rặng khóa luận này sẽ góp phần
giúp doanh nghiệp Việt Nam hiểu biết về văn hóa kinh doanh Đức, từ đó nâng
cao khả năng thâm nhập thị trường này của các doanh nghiệp.
Việt Nam đang trên đường hội nhập với quốc tế, đặc biệt là sự chuẩn bị
gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới. Tất cả cơ hội và thách thức đang chờ
đợi phía trước. Trước tình thế không thể đặng đừng, xác lập vị thế văn hóa
kinh doanh càng trở nên cấp thiết. Mong rặng, doanh nhân mới ngày nay phái
là nguôi nhân lên truyền thống bất khuất, kiên cường của dân tộc trên mặt trận
kinh tế, thực sự là "dũng sĩ" cường tráng cà về thể chất và năng lực, để đưa
2. Trần Quốc Dân (2003), Tinh thần doanh nghiệp giá trị định hướng của
4. Liên minh Châu Ầuu (1995), NXB. Chính trị quốc gia.
5. Lý luận và thực tiễn thương mại quốc íế(1994), NXB. Thống kê.
6. Một vòng quanh các nước-Đức (2005), NXB. Vãn hóa thông tin
7. Nghệ thuật kinh doanh và ứng dụng văn hóa (2005), NXB. Văn hóa
thông tin.
8. Phương pháp đàm phán đì đến thành công (2006). NXB. Lao động xã
hội.
9. Văn Tân (1967), Từ điển Tiếng Việt, NXB. Khoa học xã hội.
12.PGS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân (2004), Đàm phán trong kinh doanh quốc
3. http://www.countryreports.org
4. http://www.cia.gov/cia/publications/factbook
5. http://www.rnarkovits.com
6. http://www.randburg.com
7. http://www.wikipedia.org
8. http://www.unesco.org
9. http://www.germany.info