Professional Documents
Culture Documents
14116001 - Tính Toán Thiết Kế Hệ Thống Cô Đặc 2 Nồi Mía Đường
14116001 - Tính Toán Thiết Kế Hệ Thống Cô Đặc 2 Nồi Mía Đường
HCM
Đồ án môn học:
Đề tài:
MSSV: 14116001
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
1.3.Một số tính chất vật lý của dung dịch liên quan đến quá trình cô đặc......................6
a. Nhóm 1...............................................................................................................8
b. Nhóm 2...............................................................................................................8
c. Nhóm 3................................................................................................................8
2. Tình hình nghiên cứu trong nước về hệ thống cô đặc hai nồi của nhà máy sản xuất
đường ................................................................................................................................14
3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước về hệ thống cô đặc hai nồi của nhà máy sản xuất
đường ................................................................................................................................15
4. Nguyên liệu...........................................................................................................................15
4.3. Vai trò và ảnh hưởng của mía trong công nghệ sản xuất đường.............................18
6.2.3. Bơm.................................................................................................................21
4.1.Độ nhớt...........................................................................................................................39
a. Đường kính ống dẫn nguyên liệu vào thiết bị gia nhiệt...............................................62
b. Đường kính ống dẫn từ thiết bị gia nhiệt sang nồi 1...................................................62
d. Đường kính ống dẫn dung dịch từ nồi 2 sang bể chứa sản phẩm...............................63
5.1.5.2. Tính bề dày lớp cách nhiệt của thân thiết bị.......................................................68
5.2.1.1. Lượng nước lạnh cần thiết để tưới vào thiết bị ngưng tụ...................................74
5.2.1.2. Thể tích khí không ngưng và không khí được hút khỏi thiết bị........................75
KẾT LUẬN.........................................................................................................................92
Trong những năm qua, ở một số tỉnh thành của nước ta ngành công nghiệp mía
đường đã có những bước nhảy vọt rất lớn. Diện tích mía đã tăng lên một cách nhanh
chóng, mía đường hiện nay không phải là một ngành đơn lẻ mà đã trở thành một hệ thống
liên hiệp các ngành có liên quan chặt chẽ với nhau. Mía đường vừa tạo ra sản phẩm
đường làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp như bánh, kẹo, sữa… đồng thời tạo ra
phế liệu là nguyên liệu quý với giá rẻ cho các ngành sản xuất như rượu, acid lactic,…
Trong tương lai, khả năng này còn có thể phát triển hơn nữa nếu có sự quan tâm đầu
tư tốt cho cây mía cùng với nâng cao khả năng chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Xuất phát
từ tính tự nhiên của cây mía, độ đường sẽ giảm nhiều và nhanh chóng nếu thu hoạch trễ
và không chế biến kịp thời. Vì tính quan trọng đó của của việc chế biến. Vấn đề quan
trọng được đặt ra là hiệu quả sản xuất nhằm đảm bảo thu hồi đường với hiệu suất cao.
Hiện nay nước ta đã có rất nhiều nhà máy đường ở Bình Dương, Quảng Ngãi, Tây Ninh,
Bến Tre nhưng với sự phát triển ồ ạt của diện tích mía, khả năng đáp ứng là rất khó. Bên
cạnh đó, việc cung cấp mía khó khăn, sự cạnh tranh của các nhà máy đường, cộng với
công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ kỹ và đã ảnh hưởng mạnh đến sản xuất.
Vì tất cả những lý do trên, việc cải tiến, nâng cao, mở rộng nhà máy, đổi mới dây
chuyền thiết bị công nghệ, tăng hiệu quả các quá trình là hết sức cần thiết và cấp bách, đòi
hỏi phải chuẩn bị từ ngay bây giờ. Trong đó cải tiến thiết bị cô đặc là một yếu tố quan
trọng không kém trong hệ thống sản xuất vì đây là một thành phần không thể xem thường.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, tôi xin chọn đề tài: “Tính toán, thiết kế hệ thống cô
đặc hai nồi của nhà máy sản xuất đường, năng suất 400kg sản phẩm/mẻ” làm đề tài môn
học Đồ án các quá trình thiết bị trong Công nghệ Thực phẩm.
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Việt Nam là một quốc gia có truyền thống sản xuất đường mía từ lâu đời. Cùng
với sự phát triển của ngành đường trên thế giới, nghề làm đường thủ công ở nước
ta cũng phát triển mạnh.
Với các nhà máy đường hiện đại và các cơ sở sản xuất đường thủ công, kết hợp với
sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật sản xuất đường, chắc chắn trong thời gian tới nước
ta sẽ có một nền công nghiệp đường tiên tiến nhằm đáp ứng nhu cầu về lượng đường sử
dụng cho nhân dân và góp phần xây dựng cho sự phát triển kinh tế nước ta. Vấn đề đặt ra
là làm sao để sản xuất đường một cách hiệu quả, hiệu suất và chất lượng của đường thành
phẩm cao đồng thời tiết kiệm chi phí cho sản xuất. Vì thế việc cải tiến, nâng cao, mở rộng
nhà máy, đổi mới dây chuyền thiết bị công nghệ, tăng hiệu quả các quá trình là hết sức
cần thiết và cấp bách, đòi hỏi phải chuẩn bị từ ngay bây giờ. Trong đó cải tiến thiết bị cô
đặc là một yếu tố quan trọng không kém trong hệ thống sản xuất vì đây là một thành phần
không thể xem thường. Một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà máy đường
là tính toán, thiết kế hệ thống cô đặc sao cho hiệu quả và tiết kiệm, làm nền tảng cho việc
kết tinh đường sau này. Vì vậy, với những yêu cầu trên, tôi thực hiện đề tài “Tính toán, thiết
kế hệ thống cô đặc 2 nồi của nhà máy sản xuất đường năng suất 400kg sản phẩm/mẻ”.
Trong quá trình thực hiện đồ án, do chưa có kinh nghiệm và kiến thức còn hạn hẹp nên không
tránh khỏi được những sai sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô. Tôi xin cảm ơn thầy
Nguyễn Tấn Dũng và các thầy cô thuộc khoa CNHH&TP đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong quá trình làm đồ án.
Mục tiêu đồ án
Tính toán, thiết kế hệ thống cô đặc hai nồi của nhà máy sản xuất đường, năng suất
400kg sản phẩm/mẻ.
Nội dung đồ án
Tìm hiểu các tính chất của nguyên liệu mía đường.
Tìm hiểu cơ sở lý thuyết quá trình và thiết bị cô đặc.
Làm cơ sở cho việc lên ý tưởng thiết kế hệ thống cô đặc hiệu quả, tiết kiệm năng
lượng và năng suất cao. Hệ thống góp phần tạo ra sản phẩm thực phẩm có chất lượng tốt,
đảm bảo các tính chất cảm quan và dinh dưỡng.
Cô đặc là quá trình làm tăng nồng độ của chất rắn hòa tan trong dung dịch bằng cách
tách bớt một phần dung môi qua dạng hơi [5]. Trong công nghệ thực phẩm, cô đặc được
sử dụng phổ biến với mục đích:
Cô đặc được tiến hành ở nhiệt độ sôi, ở mọi áp suất như: áp suất chân không, áp suất
thường (áp suất khí quyển hay áp suất dư), trong hệ thống thiết bị cô đặc một nồi, hay
trong hệ thống thiết bị cô đặc nhiều nồi. Quá trình cô đặc có thể gián đoạn hay liên tục.
Hơi bay ra trong quá trình cô đặc thường là hơi nước, gọi là “hơi thứ” thường có nhiệt độ
cao, ẩn nhiệt hóa hơi lớn nên được sử dụng làm hơi đốt cho các nồi cô đặc. Nếu hơi thứ
được sử dụng ngoài dây chuyền cô đặc gọi là hơi phụ. [1]
Phương pháp nhiệt (đun nóng): dung môi chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái
hơi dưới tác dụng của nhiệt khi áp suất riêng phần của nó bằng áp suất tác dụng lên mặt
thoáng chất lỏng. [6]
Phương pháp lạnh: khi hạ thấp nhiệt độ đến một mức nào đó, một cấu tử sẽ tách ra
dưới dạng tinh thể của đơn chất tinh khiết; thường là kết tinh dung môi để tăng nồng độ
chất tan. Tuỳ tính chất của cấu tử và áp suất bên ngoài tác dụng lên mặt thoáng mà quá
trình kết tinh đó xảy ra ở nhiệt độ cao hay thấp và đôi khi ta phải dùng máy lạnh. [6]
Trong quá trình cô đặc bằng nhiệt, nguyên liệu đầu vào luôn có dạng lỏng như
syrup, nước trái cây, sữa… Nồng độ chất khô trong nguyên liệu thường dao động từ 10 –
1.3. Một số tính chất vật lý của dung dịch liên quan đến quá trình cô đặc
1.3.1. Nhiệt hòa tan
Khi hòa tan một chất vào dung môi lập tức có hai quá trình xảy ra:
Do tương tác giữa các phân tử của dung môi và các phân tử chất tan mà mạng lưới
tinh thể của chất tan bị phá hủy. Đây là quá trình thu nhiệt nên nhiệt độ của dung
dịch giảm và bị lạnh đi. Nhiệt lượng của dung dịch trong quá trình này ta ký hiệu
Qt n1, Kcal. [1]
Do tạo thành mối liên kết giữa các phân tử của chất tan với các phân tử của dung
môi gọi là quá trình solvate hóa (nếu dung môi là nước thì gọi là hydrate hóa). Đây
là quá trình tỏa nhiệt nên nên nhiệt độ của dung dịch tăng và bị nóng lên. Nhiệt
lượng của quá trình này ta ký hiệu Qt n2, Kcal. [1]
Như vậy, nhiệt hòa tan chính là tổng nhiệt lượng của hai quá trình trên và được ký
hiệu là Qht, Kcal.
Qht có thể mang giá trị âm, cũng có thể mang giá trị dương, Q ht mang giá trị (+) khi
chất hòa tan dễ tạo ra quá trình solvate (hay hydrate), Q ht mang giá trị (-) khi chất hòa tan
không tạo thành solvate hóa. [1]
Khi tính toán cân bằng nhiệt của quá trình cô đặc, chúng ta phải biết nhiệt hòa tan
để thêm nhiệt vào hoặc bớt nhiệt độ. Các giá trị về nhiệt hòa tan thường được cho trong
các sổ tay vật lý, hóa học. [1]
Nhiệt độ sôi của dung dịch là một thông số kỹ thuật rất quan trọng khi tính toán và
thiết kế truyền nhiệt cô đặc. Vì căn cứ vào nhiệt độ sôi của dung dịch ta sẽ chọn được chất
tải nhiệt với các thông số vật lý thích hợp và sẽ chọn được chế độ làm việc hợp lý của
thiết bị [1]. Nhiệt độ sôi của dung dịch phụ thuộc vào tính chất của dung môi và chất tan,
P s−P n
=
Ps N
Trong đó:
Ps :là áp suất hơi bão hòa của dung môi nguyên chất
P: là áp suất hơi bão hòa của dung môi trên dung dịch
Thiết bị cô đặc được chia làm sáu loại thuộc ba nhóm chủ yếu sau đây [1]:
Nhóm 1: Dung dịch được đối lưu tự nhiên (hay tuần hoàn tự nhiên) đối với nhóm
này thường có 2 loại như sau:
Loại 1: Có buồng đốt trong (đồng trục với buồng bốc hơi); có thể có ống tuần
hoàn trong hay ống tuần hoàn ngoài.
Loại 2: Có buồng đốt ngoài (không đồng trục với buồng bốc hơi).
Nhóm 2: Dung dịch đối lưu cưỡng bức (tức tuần hoàn cưỡng bức), đối với nhóm
này thường có 2 loại như sau:
Nhóm 3: Dung dịch chảy thành màng mỏng, loại này thường cũng có hai loại.
Loại 5: Màng dung dịch chảy ngược lên, có thể có buồng đốt trong hay buồng
đốt ngoài.
a. Nhóm 1
Thiết bị cô đặc nhóm 1 chủ yếu dùng để cô đặc dung dịch khá loãng có độ nhớt
thấp, đảm bảo sự tuần hoàn tự nhiên của dung dịch dễ dàng qua bề mặt truyền nhiệt. Tỉ số
giữa chiều dài của ống truyền nhiệt với đường kính của nó: H/d dưới 50. Đặc biệt loại ống
ngắn H/d < 30.
Ưu điểm: Cấu tạo đơn giản, dễ vệ sinh và sửa chữa. Do tuần hoàn tự nhiên nên giảm
chi phí năng lượng, hạn chế việc chất tan bị lôi cuốn theo và bám lại trên thành thiết bị
làm hư thiết bị.
Nhược điểm: Chỉ dùng để cô đặc các dung dịch loãng có nồng độ sản phẩm đầu ra
<30% hàm lượng chất khô.
b. Nhóm 2
Thiết bị cô đặc nhóm 2 có dùng bơm để đối lưu cưỡng bức dung dịch, tốc độ chuyển
động của dung dịch từ 1,5 ÷ 3,5 m/s tại khu vực về mặt truyền nhiệt. [1]
Ưu điểm: tăng cường hệ số truyền nhiệt K; dùng được cho các dung dịch khá đặc
sệt, có độ nhớt khá cao; giảm được sự bám cặn hay kết tinh từng phần trên bề mặt truyền
nhiệt. Có loại dùng cánh khuấy đặt ở trung tâm buồng đốt để tuần hoàn dung dịch. [1]
Nhược điểm: Tốn năng lượng, khó vệ sinh và sửa chữa, thường ứng dụng khi cô đặc
các sản phẩm có nồng độ cao.
c. Nhóm 3
Thiết bị cô đặc nhóm này chỉ cho phép dung dịch chảy màng (màng mỏng hay màng
hơi lỏng) qua bề mặt truyền nhiệt một lần (xuôi hay ngược) để tránh sự tác dụng nhiệt độ
lâu làm biến chất một số thành phần của dung dịch (chẳng hạn như dung dịch sinh tố,
nước quả ép, dung dịch lên men ,sữa,..). [1]
Ưu điểm: Thích hợp cho các dung dịch thực phẩm giàu chất dinh dưỡng nhưng lại
dễ bị phân hủy bởi nhiệt, giảm tổn thất áp suất thủy tĩnh cho quá trình cô đặc.
Nhược điểm: Khó vệ sinh thiết bị vì ống dài. Khó điều chỉnh áp suất hơi đốt và mực
dung dịch thay đổi. Không thích hợp cho các dung dịch nhớt và dung dịch kết tinh.
Cô đặc một nồi chỉ dùng khi năng suất thấp và khi không dùng hơi thứ cho quá trình
khác.
Sơ đồ hệ thống cô đặc một nồi liên tục được thể hiện ở hình 1.1. Dung dịch đầu vào
thùng chứa (1) được bơm vào thùng (3), sau đó chảy qua lưu lượng kế (4) vào thiết bị đun
nóng (5). Ở đây dung dịch được đốt nóng đến nhiệt độ sôi rồi đi vào thiết bị cô đặc (6)
thực hiện quá trình bốc hơi. Hơi thứ cấp và khí không ngưng đi qua thiết bị phía trên của
thiết bị cô đặc vào thiết bị ngưng tụ (9).
Trong thiết bị ngưng tụ nước lạnh từ trên đi xuống, ở đây hơi thứ cấp sẽ được ngưng
tụ lại thành lỏng chảy qua ống (11) ra ngoài, còn khí không ngưng đi qua thiết bị thu hồi
bọt (10) rồi vào bơm hút chân không. Dung dịch sau khi cô đặc được bơm (7) lấy ra ở
phía dưới thiết bị cô đặc đi vào thùng (8).
Cô đặc nhiều nồi là quá trình sử dụng hơi thứ thay hơi đốt, do đó, có ý nghĩa về mặt
sử dụng nhiệt.
Nguyên tắc cô đặc nhiều nồi: nồi thứ nhất, dung dịch được đun bằng hơi đốt; hơi thứ
của nồi này vào đun nồi thứ hai. Hơi thứ của nồi thứ hai được đưa vào nồi thứ ba ..., hơi
thứ của nồi cuối cùng được đưa vào thiết bị ngưng tụ. Dung dịch đi vào lần lượt từ nồi nọ
sang nồi kia, qua mỗi nồi dung dịch được bốc hơi một phần, nồng độ dung dịch tăng dần
lên. Điều kiện cần thiết để truyền nhiệt trong các nồi là phải có chênh lệch nhiệt độ giữa
hơi đốt và dung dịch sôi, hay nói cách khác là phải có chênh lệch áp suất giữa hơi đốt và
hơi thứ trong các nồi. Nghĩa là, áp suất làm việc trong các nồi phải giảm dần vì hơi thứ
của nồi trước làm hơi đốt của nồi sau. Thông thường thì nồi đầu làm việc ở áp suất dư,
còn nồi cuối cùng làm việc ở áp suất chân không.
Mặt khác, muốn đảm bảo quá trình làm việc ta phải có điều kiện:
T = T - > 0
Ngoài ra còn có cô đặc nhiều nồi ngược dòng và cô đặc nhiều nồi song song.
Cấu tạo: Gồm khoang đun nóng nguyên liệu, khoang nước ngưng, bơm chân không,
động cơ cánh khuấy. Ngoài ra còn có phễu chất thơm, bảng điều khiển, hệ thống van và
đường dẫn hơi, dẫn nước, đồng hồ đo áp suất, nhiệt độ, chân không…
Nguyên lý hoạt động: Nguyên liệu được đưa vào trong khoang đun nóng. Hơi được
cấp vào khoang đun nóng, làm sôi nguyên liệu và xảy ra hiện tượng bốc hơi. Phần hơi
nước sẽ được chuyển sang khoang ngưng, sau đó được làm mát và ngưng tụ. Quá trình
bốc hơi sẽ làm nguyên liệu dần được cô đặc. Lấy mẫu sản phẩm qua cửa thử và kiểm tra
độ cô đặc bằng thiết bị chuyên dùng.
Đây là loại thiết bị có phần dưới là phòng đốt, trong đó có ống truyền nhiệt và ống
tuần hoàn tương đối lớn, dung dịch ở trong ống còn hơi đốt đi vào khoảng trống phía
ngoài ống. Khi làm việc dung dịch trong ống truyền nhiệt sôi tạo thành hỗn hợp hơi - lỏng
có khối lượng riêng giảm đi và bị đẩy từ dưới lên trên miệng ống, còn trong ống tuần
hoàn thể tích dung dịch theo một đơn vị bề mặt truyền nhiệt lớn hơn so với ống truyền
nhiệt do đó lượng hơi tạo ra trong ống ít hơn. Vì vậy, khối lượng riêng của hỗn hợp hơi -
lỏng ở đây lớn hơn trong ống truyền nhiệt, sẽ bị đẩy xuống dưới. Kết quả là trong thiết bị
có chuyển động tuần hoàn tự nhiên từ dưới lên trong ống truyền nhiệt và từ trên xuống
trong ống tuần hoàn. [6]
Nhược điểm: Vận tốc tuần hoàn nhỏ (không quá 1,5m/s) và bị giảm do ống tuần
hoàn cũng bị đun nóng
Là loại thiết bị có phòng đốt đặt giữa thiết bị, khoảng trống vành khăn ở giữa phòng
đốt và vỏ đóng vai trò là ống tuần hoàn. [7]
Ưu điểm: Phòng đốt có thể lấy ra ngoài khi cần sửa chữa, làm sạch. Vận tốc tuần
hoàn tốt hơn vì vỏ ngoài không bị đốt nóng.
Dung dịch đi vào buồng đốt ở bên ngoài đặt đứng, dung dịch được bốc hơi ở buồng
bốc, hơi thứ được tách ra đi lên phía trên, dung dịch còn lại đi về phòng đốt. [7]
Ưu điểm: Cường độ tuần hoàn, cường độ bốc hơi lớn. Có thể ghép nhiều buồng đốt
với một buồng bốc để tiện cho quá trình sửa chửa, làm sạch mà vẫn đảm bảo thiết bị làm
việc liên tục.
Nhược điểm: Buồng đốt đứng nên thiết bị cao. Việc xử lý điều khiển khó khăn.
Loại này có phòng đốt là thiết bị hình chữ U. Dung dịch ở nhánh dưới của ống
truyền nhiệt chuyển động từ trái sang phải còn ở nhánh trên thì từ phải qua trái. [7]
Ưu điểm: Buồng đốt được gắn vào một chiếc xe nhỏ dễ dàng tách ra sửa chữa, làm
sạch. Cường độ tuần hoàn lớn.
Dung dịch đi vào phòng đốt bằng bơm tuần hoàn rồi đi ra phía dưới của phòng đốt,
còn phần chính thì về lại hòa trộn với dung dịch đầu. [7]
Ứng dụng: Dùng để cô đặc những dung dịch có độ nhớt lớn, cường độ bay hơi lớn.
Dung dịch chuyển động dọc theo bề mặt truyền nhiệt ở dạng màng mỏng. Phòng đốt
là thiết bị loại ống chùm dung dịch đi trong ống còn hơi đốt đi ngoài ống. [7]
Ưu điểm: Áp suất thuỷ tĩnh nhỏ nên tổn thất thuỷ tĩnh bé.
Nhược điểm: Khó làm sạch vì ống dài; Khó điều chỉnh áp suất hơi đốt và mức dung
dịch thay đổi; Không thích hợp với dung dịch nhớt và dung dịch kết tinh.
Ưu điểm: Vận tốc tuần hoàn lớn (đến 3m/s). Thiết bị ít bám cặn.
Ứng dụng: Sử dụng cô đặc dung dịch đậm đặc, kết tinh và dung dịch có độ nhớt
lớn.
Thiết bị có rôto quay, có bao hơi, các cánh lắp vào trục thẳng đứng. Dung dịch đầu
đưa vào bên trên thiết bị, có cánh quay, dưới tác dụng của ly tâm chất lỏng văng ra thành
thiết bị và chuyển động xoáy. Màng mỏng tiếp xúc với thiết bị được nung nóng bởi bao
hơi. Hơi thứ được đưa lên phía trên rồi ra ngoài còn sản phẩm được tháo ra qua đáy thiết
bị. [7]
Nhược điểm: Cấu tạo, gia công phức tạp, giá thành cao.
2. Tình hình nghiên cứu trong nước về hệ thống cô đặc hai nồi của nhà máy sản
xuất đường
Dựa trên cơ sở khoa học về các quá trình truyền nhiệt, nhiều nhóm nghiên cứu đã
tiến hành thiết kế, chế tạo các thiết bị cô đặc với nhiều dạng khác nhau, ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực. Do điều kiện cơ sở vật chất và kinh nghiệm sản xuất chưa cao nên chưa có
nhiều công ty chuyên sản xuất thiết bị cô đặc, tuy nhiên đã có những công ty bắt đầu
nghiên cứu, cho ra những thiết bị cô đặc có năng suất cao.
Công ty TNHH thiết bị công nghệ hóa chất thực phẩm Pháp Việt đã chế tạo thành
công: Hệ thống cô đặc chân không nước dứa 200l; Hệ thống cô đặc chân không
dầu dừa 200l; Hệ thống cô đặc chân không dịch tôm, cá; …
Công ty TNHH sản xuất cơ khí quốc tế Gia Bảo đã chế tạo thành công: Hệ thống
cô đặc chân không dầu dừa, dầu gất; Hệ thống cô đặc chân không dung dịch
syrups; Hệ thống cô đặc dung dịch Atiso;
Công ty TNHH Công nghiệp TMM đã chế tạo thành công: Hệ thống cô đặc chân
không áp dụng cho các loại dung dịch nước quả, dược liệu năng suất lớn.
3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước về hệ thống cô đặc hai nồi của nhà máy sản
xuất đường
Từ lâu, thiết bị cô đặc đã là một phần không thể thiếu trong các hệ thống sản xuất
thực phẩm, nhất là công nghệ sản xuất đường và các loại nước quả, jam,… Công nghệ cô
đặc ở các nước phát triển rất hiện đại và đa số các máy cô đặc ở Việt Nam được nhập từ
nước ngoài. Một số công ty sản xuất máy cô đặc tiêu biểu trên thế giới là: Công ty
GLOBUS extraction technology; Dayu light industry; Wenzhu onway Machiner,
SINODER Indutech Machinery; DAIHAN scientific,…
Mía là tên gọi chung của một số loài trong chi Mía (Saccharum), bên cạnh các loài
lau, lách. Cây mía thuộc họ hoà thảo, giống sacarum, được chia làm 3 nhóm chính [4]:
Nhóm Sacarum officinarum: là giống thường gặp và bao gồm phần lớn các chủng
đang trồng phổ biến trên thế giới
Nhóm Sacarum violaceum: Lá màu tím, cây ngắn cứng và không trổ cờ
Nhóm Sacarum simense: Cây nhỏ cứng, thân màu vàng nâu nhạt, trồng từ lâu ở
Trung Quốc Chúng được trồng để thu hoạch nhằm sản xuất đường. [4]
Mía chín là lúc hàm lượng đường trong thân mía đạt tối đa và hàm lượng đường
khử còn lại ít nhất. Khi mía chín, thời tiết càng khô thì hàm lượng đường càng cao. Do đó,
người ta có thể ngưng tưới nước để thúc mía chín. Thu hoạch mía tốt nhất là khi cây mía
đạt độ chín kỹ thuật, có hàm lượng đường đo ở phần gốc và phần ngọn là gần tương
đương và đảm bảo các chỉ tiêu độ Brix lớn hơn 20%, độ Pol lớn hơn 19%, đường khử
(RS) phải thấp hơn 0,5%, tinh độ (AP) và chữ đường (CCS) phải lớn hơn 11. Mía có thể
thu hoạch bằng cách chặt thủ công hay bằng máy. Sau khi chặt, hàm lượng đường trong
mía giảm nhanh, do đó mía cần được vận chuyển nhanh về nhà máy và ép càng sớm càng
tốt. [3]
Mía là nguyện liệu chế biến đường, do đó quá trình gia công và điều kiện kỹ thuật
chế biến đường đều căn cứ vào mía, đặc biệt là tính chất và thành phần của nước mía.
Thành phần hóa học của mía phụ thuộc vào giống mía, đất đai, khí hậu, mức độ chín, sâu
bệnh,… [2]
Bảng 1. Thành phần hóa học của mía và nước mía [2]
Tính chất hóa học của saccharose tương đối ổn định, nhưng dưới tác dụng của
acid, kiềm và nhiệt độ cao phát sinh các phản ứng hóa học. [2]
Dưới tác dụng của acid: saccharose bị thủy phân thành glucose và fructose.
Saccharose trong môi trường kiềm tương đối ổn định. Tuy nhiên, khi nồng độ ion
H+ và OH- trong dung dịch rất thấp (pH khoảng 9), dưới tác dụng của nhiệt, đường
saccharose bị phân hủy. Sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy là chất màu và acid hữu cơ,
trong đó acid lactic chiếm khoảng 60%. Chất màu sẽ làm giảm chất lượng của đường còn
acid hữu cơ làm chuyển hóa đường saccharose gây tổn thất cho sản xuất đường. Lúc
pH=9, ở áp lực thường và đun sôi trong một giờ, tổn thất đường 0,05%. Trong dung dịch
kiềm mạnh và gia nhiệt, saccharose bị phân hủy nghiêm trọng. [2]
Tác dụng của nhiệt độ cao: saccharose bị mất nước tạo thành caramel - sản phẩm
có màu như caramenlan, caramenlen, caramenlin.
Chất keo: gồm pectin và albumin (do bản thân cây mía mang vào nước mía)
Acid hữu cơ: Acid hữu cơ trong nước mía chủ yếu là acid aconitic, acid citric, acid
malic, acid oxalic, acid glicolic, acid sucinic, acid fumaric, trong đó hàm lượng acid
aconitic chiếm nhiều hơn cả. Trong nước mía, các acid hữu cơ có thể ở dạng tự do (chiếm
1/3 lượng acid chung), muối hòa tan hoặc không tan. [2]
Chất béo và sáp mía: Hàm lượng chất béo và sáp trong nước mía và cây mía biến
đổi nhiều phụ thuộc vào giống mía, điều kiện sinh trưởng và điều kiện ép mía. Tổng
lượng chất béo (lipid) có trong cây mía từ 0,2 – 0,3%. Sáp mía tồn tại bề ngoài của thân
cây mía. Ở nhiệt độ thường sáp dễ tan trong các dung môi như: hydrocarbure thơm, ester
dầu hỏa, ancol và aceton. Trong sản xuất đường mía, gần 60 - 80% lượng sáp theo bã mía,
phần còn lại tồn tại trong bùn lọc. [2]
Chất vô cơ: Trong nước mía có nhiều loại chất vô cơ với số lượng tương đối lớn.
Thành phần cụ thể chủ yếu quyết định bởi thổ nhưỡng, giống mía, phân bón, điều kiện
canh tác,… Chất vô cơ trong nước mía, ngoài acid phosphoride (H 3PO4) có lợi cho quá
trình làm sạch, còn lại đều là thành phần có hại. Calci, Mg, SO 3,…là thành phần chủ yếu
đóng cặn ở thiết bị. K, Cl là nguyên nhân chủ yếu hình thành mật cuối. [2]
4.3. Vai trò và ảnh hưởng của mía trong công nghệ sản xuất đường
Nhiệm vụ của sản xuất đường là lấy được nhiều đường trong cây mía. Để làm tốt
công việc chế biến đường, cần cung cấp đầy đủ nguyên liệu mía có chất lượng tốt để làm
giảm thấp giá thành, tiêu hao ít, thu hồi cao, có được nhiều đường đạt chất lượng tốt và có
hiệu quả kinh tế cao [4]. Chất lượng của nguồn mía nguyên liệu càng tốt, thì hiệu quả của
quá trình sản xuất càng cao.
Nguyên liệu cho công đoạn cô đặc là nước mía đã được làm sạch, loại bỏ các tạp
chất, tẩy màu, tẩy mùi. Sau công đoạn làm sạch, nước mía có pH khoảng 6,5 ÷ 6,8 [2].
Thành phần chính của nước mía là đường saccharose, một phần nhỏ là các đường
đơn (glucose, fructose…) và một số chất hữu cơ khá. Do hàm lượng đường cao, nước mía
là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển nên trong quy trình sản xuất đường,
nước mía phải được chứa đựng, vận chuyển, xử lý trong các thiết bị kín, liên tục. [4]
Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, ngày càng có nhiều công nghệ mới về cô đặc,
sau đây là một số công nghệ cô đặc tiêu biểu:
Cô đặc chân không dùng cho các dung dịch có nhiệt độ sôi cao và dung dịch dễ bị
oxy hóa hoặc thủy phân vì nhiệt. Ngoài ra, còn để tăng hệ số nhiệt độ của hơi đốt và nhiệt
độ trong bình của dung dịch hay còn gọi là hiệu số nhiệt độ hữu ích, dẫn đến giảm bề mặt
truyền nhiệt của thiết bị cô đặc. Mặt khác, cô đặc chân không thì nhiệt độ sôi của dung
dịch thấp nên có thể tận dụng nhiệt thừa của các quá trình sản xuất khác hoặc sử dụng hơi
thứ cho quá trình cô đặc. [1]
Còn cô đặt ở áp suất khí quyển thì hơi thứ không được sử dụng mà được thải ra
ngoài không khí. Đây là phương pháp tuy đơn giản nhưng không kinh tế. Trong hệ thống
thiết bị cô đặc nhiều nòi thì nồi đầu tiên thường làm việc ở áp suất cao hơn khí quyển, các
nồi sau làm việc ở áp suất chân không. [1]
Loại và kiểu cấu tạo thiết bị cô đặc phải được lựa chọn trên cơ sở những tính chất
hóa lý của dung dịch cần cô đặc như độ nhớt, tổn thất nhiệt độ sôi, khối lượng riêng, sức
căng bề mặt (liên quan tới độ tạo bọt của dung dịch) hệ số hòa tan và khả năng kết tinh,
độ bền vững nhiệt, tính chất ăn mòn hóa học… Các tính chất của dung dịch đồng thời còn
quyết định cả việc lựa chọn vật liệu để chế tạo thiết bị. [5]
Cấu tạo của thiết bị cô đặc phải thỏa mãn những yêu cầu chung về mặt công nghệ
cũng như về mặt kết cấu và phải đạt được những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tối ưu. Thỏa
mãn yêu cầu về công nghệ có nghĩa là đảm bảo chất lượng cao nhất của sản phẩm, với
dung dịch này đó là tính chất trong suốt không biến màu. với dung dịch khác đó là sản
phẩm không bị phân hủy ở nhiệt độ cao và cả hai trường hợp đều liên quan đến thời gian
lưu của dung dịch trong thiết bị. Các thiết bị cô đặc phải đảm bảo lượng sản phẩm bị tổn
thất là ít nhất. Yêu cầu về mặt kết cấu thiết bị bao gồm: năng suất cao, cường độ truyền
nhiệt lớn với thể tích bị nhỏ nhất và ít tốn kim loại chế tạo, cấu tạo đơn giản, giá thành rẻ
làm việc ổn định và đáng tin cậy, dễ làm sạch bề mặt truyền nhiệt, thuận tiện khi quan sát,
lắp ráp, thay thế và sửa chữa. Ngoài ra thiết bị cô đặc cũng phải thỏa mãn yêu cầu như đối
với thiết bị trao đổi nhiệt, cụ thể là có hệ số truyền nhiệt lớn, tách khí không nhưng khỏi
hơi đốt và bọt khỏi hơi thứ tốt, tháo nước ngưng liên tục và triệt để, bố trí bề mặt truyền
nhiệt đảm bảo phân bố hơi đốt đi ngoài ống tốt. Đảm bảo bù giãn nở nhiệt… [5]
Để cô đặc các dung dịch kết tinh và rất nhớt có thể dùng thiết bị có tuần hoàn cưỡng
bức hay thiết bị tuần hoàn tự nhiên nhưng có khu vực sôi bố trí ngoài ống đốt. Với các
dung dịch tạo bọt mạnh nên dùng thiết bị loại màng với màng đi từ dưới lên. [5]
Thiết bị ngưng tụ có nhiệm vụ thực hiện quá trình trao đổi nhiệt, chuyển pha các
chất khí, hơi thoát ra từ nồi cô đặc thành pha lỏng. Các giọt lỏng ngưng tụ và chảy xuống
bể chứa, hơi ra khỏi thiết bị ngưng tụ được dẫn sang thiết bị tụ bọt. Thiết bị ngưng tụ thiết
kế theo hình trụ đứng, có hệ thống ống xoắn trao đổi nhiệt bên trong, hệ thống ống xoắn
được đặt thẳng đứng bên trong thiết bị.
Bơm ly tâm liên tục bơm nước lạnh vào hệ thống ống xoắn trong thiết bị. Hơi nóng
thoát ra từ nồi cô đặc sẽ tiếp xúc với hệ thống ống xoắn và thực hiện quá trình trao đổi
nhiệt. Nguyên lý trao đổi nhiệt và cấu tạo ống xoắn tương tự như ống xoắn nồi cô đặc.
Tuy nhiên môi trường trao đổi nhiệt khác nhau nên cấu tạo số vòng xoắn khác nhau.
Nồi gia nhiệt là bộ phận đun nóng nước bằng thanh đốt từ dây điện trở. Đây là
phương pháp biến điện năng thành nhiệt đơn giản, đáp ứng được cho thiết bị có nhiệt độ
thấp, trung bình và cao. Nhờ tính đơn giản, rẻ tiền cho nên thiết bị loại này được sử dụng
rộng rãi trong sản xuất và trong sinh hoạt. Phương pháp đun nóng bằng điện trở có thể
phân thành: phương pháp điện trở trực tiếp và phương pháp điện trở gián tiếp.
6.2.3. Bơm
Nguyên lí hoạt động: Dưới tác dụng của lực ly tâm tạo ra chênh lệch áp suất giữa
cửa hút vào và cửa đẩy ra để thực hiện quá trình hút và đẩy chất lỏng di chuyển từ vị trí
này đến vị trí khác. [10]
Cách 1: Căn cứ vào số cấp có thể phân thành bơm một cấp (có một bánh guồng),
bơm hai cấp (có hai bánh guồng) hay bơm nhiều cấp (có nhiều bánh guồng).
Cách 2: căn cứ áp suất (cột áp) phân thành bơm áp lưc thấp (H < 20 mH 2O), bơm áp
lực vừa ( 20 mH2O ≤ H ≤ 60 mH2O), bơm áp lực cao (H > 60 mH2O).
Cách 3: căn cứ chất lỏng vận chuyển phân thành bơm nước, bơm dầu, bơm môt chất
lạnh, bơm dung dịch hóa học, …
Bơm ly tâm chịu được nước nóng là bơm ly tâm không tự mồi, chạy bằng motor.
Trục motor nối thẳng vào trục bơm qua một khớp nối. Các bộ phận cho chất lỏng chảy
qua được sử dụng vật liệu chịu nhiệt, chịu áp lực. Bơm có thể trang bị bộ phận bảo vệ
thông minh để ngăn chặn hiệu quả việc chảy khô, mất pha và chạy quá tải. [11]
Thiết bị tụ bọt có nhiệm vụ đảm bảo loại bỏ hoàn toàn hơi nước còn sót lại sau khi
hơi đi qua thiết bị ngưng tụ. Đảm bảo việc hoạt động bình thường của bơm chân không,
hạn chế quá trình va đập thủy lực của hơi nước với bơm.
Thiết bị tụ bọt có thân hình trụ đứng và đáy có hình nón. Bên trong có vách ngăn.
Bơm hút chân không vòng dầu là loại bơm hút có thiết kế Rotor cánh gạt được đặt
lệch tâm với với Rotor sao cho bề mặt của rotor sát với lòng Stator. Nguyên lý cấu tạo
làm kín này nhằm ngăn không khí từ bên cổng xả lọt sang bên cổng hút, mang đến áp suất
chân không cao nhất trong quá trình làm việc. [13]
Khi máy bơm hoạt động, rotor sẽ quay với tốc độ rất cao kéo các cánh gạt bơm chân
không văng ra, đồng thời vét vào bề mặt của lòng Stator. Điều này sẽ tạo thành các ngăn
khí ở giữa các cánh bơm. Khi cánh bơm thứ nhất đi qua cổng hút sẽ hút theo không khí,
dòng không khí này sẽ bị kéo dãn ra cho đến khi van thứ hai đi qua.
Dòng khí kéo theo sẽ tiếp tục được nén cho đến khi van mở ra ngoài có áp suất bằng
áp suất khí quyển. Lúc này, dầu sẽ được hút vào bơm để làm mát và bôi trơn, sau đó sẽ
được đẩy ra ngoài cổng xả lẫn với dòng khí.
Khí kéo theo được nén cho đến khi van mở ra ngoài với áp suất khí quyển. Dầu từ
ngăn dầu sẽ được hút vào bơm để làm mát, bôi trơn rồi được đẩy ra ngoài cổng xả cùng
với dòng khí trước khi bị bộ phận lọc tách dầu chặn lại. Quá trình bơm hút sẽ được thực
hiện liên tục cho đến khi đạt đến độ chân không như yêu cầu
Vì thế, nhà máy đường thường sẽ được chọn đặt ở vùng đồng bằng, gần nơi trồng
mía, đặc biệt là ven các con sông lớn ở miền Nam Việt Nam.
Trong đồ án này, đối tượng nghiên cứu gồm các tính chất lý hóa của dung dịch mía
đường và hệ thống cô đặc mía đường 2 nồi năng suất 400kg sản phẩm/mẻ. Dựa vào tính
chất của nguyên liệu, thiết bị cô đặc 2 nồi xuôi chiều liên tục được chọn làm đối tượng
nghiên cứu chính. Thiết bị thuộc loại thiết bị ống dài, thẳng đứng, màng chảy xuôi xuống
có buồng đốt trong.
Theo tính chất của nguyên liệu, cũng như ưu nhược điểm của các dạng thiết bị nói
trên ta chọn loại thiết bị cô đặc buồng đốt trong ống tuần hoàn ngoài, sử dụng hai nồi xuôi
chiều liên tục.
Dựa vào yêu cầu đề tài là: “Tính toán, thiết kế hệ thống cô đặc hai nồi của nhà máy
sản xuất đường, năng suất 400kg sản phẩm/mẻ.”, cần tìm hiểu để xác định các thống số
kỹ thuật sau: đặc điểm của nguyên liệu cô đặc, nhiệt độ đầu vào, nồng độ chất khô ban
đầu, nồng độ chất khô sau khi cô đặc.
Từ các thông số ban đầu tính toán cân bằng vật chất dựa vào các định luật bảo toàn.
Bước 4: Xác định lượng hơi thứ thoát ra tronng quá trình cô đặc.
Xác định nhiệt độ hơi thứ ở buồng bốc, nhiệt độ hơi thứ ở thiết bị ngưng tụ, nhiệt độ
tổn thất từ đó tính cân bằng năng lượng cho các giai đoạn cô đặc.
Xác định hệ số truyền nhiệt K từ đó tính toán bề mặt trao đổi nhiệt và thời gian cô
đặc.
Bước 7: Tính toán cô đặc: Tính toán các thông số còn lại.
- Phương pháp tính toán, thiết kế dựa vào các định luật bảo toàn (bảo toàn năng
lượng, bảo toàn vật chất).
- Nồng độ cuối: 60 %
- Khối lượng dung dịch cuối: Gc =400kg/mẻ (giả sử một mẻ kéo dài một giờ)
Theo định luật bảo toàn khối lượng trong suốt quá trình cô đặc ta có: nồng độ chất
tan không thay đổi, cho nên:
Gdxd = Gcxc
Trong đó:
Gd, Gc: lượng dung dịch trước và sau khi cô đặc (kg/h)
G c × x c 400.0,6
Năng suất nhập liệu: Gd = = =1600 kg/h
xd 0,15
Gd = G c + W
Trong đó: W là lượng hơi thứ thoát ra của toàn bộ hệ thống (kg/h)
0,15
W =Gd ¿) = 1600.( 1 - ¿=¿1200 kg/h
0,6
Để đảm bảo việc dùng toàn bộ hơi thứ của nồi trước cho nồi sau, thường người ta
phải dùng cách lựa chọn áp suất và lưu lượng hơi thứ ở từng nồi thích hợp.
W1
Giả sử chọn tỉ số giữa hơi thứ bốc lên từ nồi 1 và 2 là : m = =1
W2
{
W1
=1
W2
W 1 +W 2=1200
W1 = 600 kg/h
W2 = 600 kg/h
Nồi 1:
Gđ 1600
x1 = x đ = 0,15. = 0,24
Gđ −W 1 1600−600
Nồi 2:
Gđ 1600
x2 = x đ = 0,15. = 0,6
Gđ −W 1−W 2 1600−600−600
∆P2: hiệu số áp suất hơi đốt của nồi 2 so với thiết bị ngưng tụ.
Giả sử rằng sử dụng hơi đốt dùng để bốc hơi và đun nóng là hơi nước bão hòa.
Giả sử chọn:
Chọn tỉ số phân phối áp suất giữa các nồi là: = 1,2 ÷ 2,5
Chọn =2
Suy ra:
P1 = Pđ = 3 at
Giả sử tổn thất nhiệt độ do trở lực trên đường ống gây ra khi chuyển từ nồi 1 sang
nồi 2 là 1oC và từ nồi 2 sang thiết bị ngưng tụ là 1oC. Vậy: ∆ ' ' ' =1
Suy ra:
tht1= thd2+ 1
tht2= tnt+ 1
Dựa vào các dữ kiện, tra bảng I.250 (STQTTB tập 1, trang 312) và bảng I.251
(STQTTB tập 1, trang 314) [13],ta có:
Bảng 2 : Tóm tắt các thông số của pha hơi.
’= t - ts
’ là độ tăng nhiệt độ sôi của dung dịch so với dung môi nguyên chất, trong cô đặc
gọi là tổn thất nhiệt độ do nồng độ. [1]
Trong đó:
∆ 'o: tổn thất nhiệt độ sôi của dung dịch lớn hơn nhiệt độ sôi của dung môi ở áp suất
thường, (áp suất khí quyển, có thể tính theo công thức hay tra bảng sau).
Bảng 3: Quan hệ nhiệt độ sôi và áp suất theo nồng độ dung dịch
Nồi 2: ∆ 'o 2= 4
f: hệ số hiệu chỉnh
T: nhiệt độ sôi của dung môi nguyên chất ở áp suất đã cho (oK).
r: ẩn nhiệt hóa hơi của dung môi nguyên chất ở áp suất làm việc (J/kg).
Áp suất thủy tĩnh ở lớp giữa của khối chất lỏng cần cô đặc:
1
∆ P= ρS gh (at)
2
Trong đó:
h: chiều cao ống truyền nhiệt (m), chọn h = 1 m.
ρ s: khối lượng riêng của dung dịch khi sôi (kg/m3). Lấy gần đúng bằng ½ khối lượng
Nồi h1 (m)
Nồi 1 1,395
Nồi 2 2,085
Ptb 1=Pw 1+ Δ P1 ¿ 1,24+ 0,5.550,46.1,395 .10−4 =1,278(at)
Ptb 2=Pw 2 + Δ P2 ¿ 0,314+ 0,5.644,365.2,85 . 10−4 =0,381(at )
ttb2= 74,106oC
Vậy:
∆ '' 1= ttb1 – to1 = 105,963– 105,2 = 0,763 oC
''
∆ 2= ttb2 – to2 = 74,106– 69,700=4,406oC
Tổng tổn thất áp suất thủy tĩnh:∆ '' = 0,763 + 4,406= 5,186 oC.
Tổn thất nhiệt độ do đường ống gây ra
Tổn thất nhiệt độ do đường ống gây ra cho cả hệ thống: ∆"' = 2oC
Nồi 1:
' ''
t sdd 1=t ht 1+ Δ1 + Δ 1 =¿105,200 +0,491+0,763=106,454 ℃
Nồi 2:
C = 4186.(1 – x)
n1 : số nguyên tử C: n1 = 6
n2 : số nguyên tử H: n2 = 12
n3 : số nguyên tử O: n3 = 6
C1 = CC = 7500 J/(kg.K)
C2 = CH = 9630 J/(kg.K)
C3 = CO = 16800 J/(kg.K)
Vậy:
Nồi 1:
D1I1+(Gđ-W2)C2ts2=W1i1+(Gđ-W)C1ts1+D1Cng1θ1+0,05D1(I1-Cng1θ1) (a)
Nồi 2:
Trong đó:
W, W1, W2: lượng hơi thứ bốc lên ở cả hệ thống và từng nồi (kg/h)
i1, i2: hàm nhiệt của hơi thứ ở nồi 1 và nồi 2 (J/kg)
Cđ, Cc: nhiệt dung riêng của dung dịch đầu và cuối [J/(kg.K)]
Qtt1, Qtt2: nhiệt tổn thất ra môi trường xung quanh từ nồi 1 và nồi 2(W)
Ta có:
Bảng 6. Các thông số cơ bản (tra bảng I.249 (STQTTB tập 1, trang 310) I.250
(STQTTB tập 1, trang 312)).
W i 2 + ( Gđ −W ) C2 t 2−G đ C1 t 1
W1 =
0,9 1 r đ 1+i 2−C 1 t 1
r đ 1= 2171.103 J/kg
W1 =
1200.2625,772. 103+ ( 1600−1200 ) . 2545,600.75,770−1600.3529,840 . 106,454
3 3
0,9.2171 .10 + 2625,772.10 −3529,840. 106,454
= 624,860 (kg/h)
Lượng hơi thứ bốc lên ở nồi 2:
|
η1 =
W1
=
|
W 1−W ¿1 624,860−600
624,860
=0,04 < 5%
|
η2 =
W2
=
|
W 2−W ¿ 2 600−575,14
575,14
=0,043 < 5%
W 1 i1 + ( G đ −W ❑ ) C 1 t s 1−G đ C 1 t s 2
D 1=
0,9 r đ 1
r đ 1= 2171.103 J/kg
3
624,860 .2690,280 . 10 + ( 1600−1200 ) .3529,84 . 106,454−1600.3529,84 .75,77
D 1= 3
0,9.2171. 10
= 718,268 (kg/h)
(W/(m.K))
Trong đó:
A: hệ số tỉ lệ phụ thuộc vào mức độ liên kết của chất lỏng đối với nước
Ta có: M=mi.Mdd+(1-mi).Mnước
Mà:
Nồi 1:
0,24
342
M i 1= =0,016
0,24 1−0,24
+
342 18
M1 = 0,016.342+(1-0,016).18 = 23,184
0,6
342
Nồi 2: M i 2= =0,073
0,6 1−0,6
+
342 18
−8
λ dd 2=3,58. 10 .2545,6 . 1288,73.
√ 3 1288,73
41,652
= 0,369 W/(m.K)
Với:
tm= 0,5(tv1+thd)
Trong đó:
√
3
α 11 =2,04.191,47. 4 2170,880 . 10 = 8912,111 W/(m2.K)
3.2,67
√
3
α 12=2,04.180,474 . 4 2249,920 . 10 = 9289,936 (W/(m2.K))
3.1,850
Ta có: α 2=φ × α n
( ) [( ) ( ) ]
0,565 0,435
λ dd ρdd 2 C dd μ n
Ta có: φ= . . .
λn ρn C n μdd
Trong đó:
Giả sử quá trình truyền nhiệt là ổn định và bỏ qua mất mát nhiệt, ta có:
q1 = qv = q2
1
Ta có: q v = ( t −t )
∑r v1 v2
Với: ∑r = r1 + r2 + r3
Trong đó:
Khi đó:
Tại nồi 1:
r1 = 0,232.10-3 ((m2.K)/W)
Chọn vật liệu làm ống truyền nhiệt là thép không ghỉ 12MX, tra bảng XII.7
(STQTTB T2 trang 313) ta có λ = 50 W/(mK).
∑r1 =
Hiệu số nhiệt độ vách trong ống truyền nhiệt và dung dịch sôi:
Ứng với nhiệt độ sôi của dung dịch tại nồi 1 là 106,454 oC tra bảng I.249 (STQTTB
T1, trang 310) ta được:
Ta có:
Cn = 4228,438 J/(kg.K)
µn = 0,267.10-3 (N.s)/m2
λn = 68,53.10-2 W/(m.K)
ρn = 953,597 kg/m3
) [( ]
0,435
( )( )
0,565
0,529 1101,500 2 3704,32 0,267
φ 1= . . . =0,463
0,685 953,597 4228,438 1,309
Pht1 = 1,240 at
0,5 2,33
α 21=45,3. 1,240 . 9,512 .0,463=¿3052,589W/(m2.K)
Nồi 2:
r1 = 0,464.10-3 (m2.K/W
r3 = 0,387.10-3 (m2.K)/W
2
∑r2 = (0,464 + + 0,87).10-3 = 0,891.10-3 (m2.K)/W
50
Hiệu số nhiệt độ vách trong ống truyền nhiệt và dung dịch sôi:
Ứng với nhiệt độ sôi của dung dịch tại nồi 2 là 75,77 oC, tra bảng I.249 (STQTTB
T1, trang 310) ta được:
Cn = 4190,454 J/(kg.K)
µn = 0,381.10-3 (N.s)/m2
λn = 67,059.10-2 W/(m.K)
ρn = 975,210 kg/m3
Khi đó:
) [( ]
0,435
( )( )
0,565
0,432 1289,9 2 2975,7 0,381
φ 2= . . . =0,223
0,671 975,210 4190,454 8,44
Pht1 = 0,314
Xem bề mặt truyền nhiệt trong các nồi như nhau: F1 = F2 nên nhiệt độ hữu ích
phân bố trong các nồi được tính theo công thức VI.20 (STQTTB T2,trang 68)
Trong đó:
1
K i=
1 1
+∑ r +
α1 α 2 (W/(m2.K))
0,95. Di r i
Q i=
3600
Nồi 1:
1
K1 = 1
+0,659. 10−3 +
1 = 690,974 (W/(m2.K))
2170,880 3052,589
Q1 411474,987
Suy ra: = = 595,5
K1 690,974
Nồi 2:
1
K2 = 1
+0,891. 10−3 +
1 = 615,265 (W/(m2.K))
9289,936 1595,732
Q2 356237,333
Suy ra: = = 578,998
K2 615,265
∑thi = 54,8760C
Nồi 1:
595,5
∆thi1 = . 54,876 = 27,8240C
1174,498
Nồi 2:
578,998
∆th21 = . 54,876 = 27,0520C
1174,498
Nồi 1:
|26,466−27,824|
η1 = = 5%
26,466
Nồi 2:
|28,430−27,052|
η2 = = 4,8% < 5%
28,430
Các sai số so với giả thiết ban đầu đều không vượt quá 5% nên kết quả cuối cùng có
thể chấp nhận được.
Q1 411474,987
F1 = = =21,402 m2
K 1 . Δ t hi 1 690,974.27,824
Q2 356237,333
F2 = = =21,403 m2
K 2 . Δ t hi 2 615,265. 27,052
Để đảm bảo an toàn tránh những sự cố có thể xảy ra như về hơi đốt, chân không,...
Thông thường theo kinh nghiệm lấy bề mặt lên 20% so với bề mặt tính toán.
Theo bảng quy chuẩn số ống truyền nhiệt V.II (STQTTB T2, trang 48)
Chọn cách xếp ống theo hình lục giác.
Tổng số ống của thiết bị là: 241 ống
Tổng số ống không kể các ống trong các hình viên phân là: 217 ống
Số ống trong các hình viên phân là: 24 ống
Số hình 6 cạnh là: 8
Số ống trên đường xuyên tâm của lục giác: 17
5.1.1.2. Đường kính thiết bị buồng đốt
Theo công thức V.140 (STQTTB T2, trang 49).
Dt = t.(b-1) + 4.dn
Trong đó t là bước ống, thường chọn t = (1,2 - 1,5)dn
b là số ống trên đường chéo của hình lục giác đều (b=17)
Chọn t = 1,5dn t = 1,5.0,038 = 0,057(m)
Dt = 0,057.(17-1) + 4.0,038 = 1,064(m)
Theo bảng XIII.6 (STQTTB T2, trang 359)
(m)
Trong đó: Dt là đường kính trong của buồng đốt (m), Dt= 1,1 m
φ: hệ số bền của thành hình trụ tính theo phương dọc, chọn φ = 0,95
(theo bảng XIII.8 (STQTTB T2,, trang 362))
C: hệ số bổ sung ăn mòn (m)
C = C1+ C2+ C3 (m)
Với C1 : đại lượng bổ sung do ăn mòn, (chọn C1 = 1mm)
C2 : đại lượng bổ sung do hao mòn, (bỏ qua)
C3 : đại lượng bổ sung do dung sai của chiều dày (phụ thuộc vào chiều dày tấm vật liệu)
P: áp suất trong thiết bị (N/m2)
P = Phd
Nồi 1:
Vật liệu CT3 có giới hạn bền là:
380.106 (N/m2)
k: giới hạn bền khi kéo ( tra theo bảng XII.4 STQTTB T2, trang 309)
240.106 (N/m2)
c: giới hạn bền chảy (tra theo bảng XII.4 STQTTB T2, trang 309)
Ứng suất cho phép của thép CT3 theo giới hạn bền là :
Ứng suất kéo:
nk: hệ số an toàn theo giới hạn bền, nk = 2,6 (bảng XIII.3 STQTTB T2, trang 356)
(N/m2)
Ứng suất giới hạn chảy:
= 144.106 (N/m2)
Ứng suất cho phép phải lấy giá trị nhỏ để tính toán đảm bảo điều kiện bền, tức là lấy
= 131,54.106 (N/m2)
Áp suất làm việc trong thiết bị :
P = Phd1 = 3 (at) = 3 98100 = 294300 (N/m2)
Ta có:
[σ] 131,54. 10
6
. φ= . 0,95=424,611>50do đó có thể bỏ qua đại lượng P ở mẫu.
P 294300
Nên ta có:
Dt P 1,1.294300
S= + C= +C=¿ 1,595.10-3+ C (m)
2[σ] φ 2.131,54 . 106 .0,95
(N/m2)
Trong đó :
Chọn Po = Pth = 1,5P = 441450 (N/m2)
Ta có:
Xác định chiều dày đáy S tính theo công thức XIII.52 (STQTTB T2, trang 399)
1,1.154352,377. 0,98
S= 6
+C=0,666. 10−3 +C (m)
2.131,54 . 10 .0,95
Lấy tròn S = 1 mm
Đường kính D’
D’ = 1,1 – 2.[ 0,108. ( 1−cos 30o ) +10.1 .10−3 . sin 30o ]= 1,061
Giá trị tính theo công thức XIII.53 lớn hơn nên chọn kết quả này.
Khi (S - C) = 0,757 < 10(mm) ta thêm 2 mm so với giá trị C ban đầu
C = (1 +0,12+2).10-3 = 3,12.10-3 (m)
Do đó chiều dày đáy là : S = (0,757 + 3,12).10-3 = 3,877.10-3 (m)
Lấy tròn S = 4 mm
Kiểm tra ứng suất thành bằng công thức XIII.55 STQTTB T2, trang 400.
[ ]
'
D P0 1 σc
σ= + P0 ≤
2 cosα(S−C) φh 1,2
σ=
[ 1,061.215174,377
2 cos 30. ( 4−3,12 ) . 10 −3
]
+215174,377 .
1
0,95 =157,892.106
σ c 240.10 6 6
≤ = =200.10 (N/m2)
1,2 1,2
Vậy chọn chiều dày đáy buồng đốt nồi 1 là: S = 4 mm.
Nồi 2:
Đáy buồng đốt nồi 2 làm việc chịu tác dụng áp suất ngoài nên chiều dày của đáy
được tính theo công thức:
Lấy tròn S = 1 mm
Đường kính D’:
Chọn P0 = 0,2.106
σ=
[ 1,1.0,2. 106
2 cos 30. ( 5−3,18 ) .10−3
]
+0,2. 106 .
1
0,95
= 73,673.106
σ c 240.10 6 6
≤ = =200.10 (N/m2)
1,2 1,2
ƯW
V kgh =
ρh . utt (m3)
Trong đó:
4 . V kgh
H kgh =
π . D2t (m)
Nồi 1:
Pht1 = 1,240 at
tht1 = 105,200oC
4.0,554
Hkgh1 = = 0,504 (m)
π .1,4
Nồi 2:
Pht2 = 0,314 at
4.1,368
Hkgh2 = =1,244 (m)
π .1,4
Vì chiều cao cột dung dịch dâng lên trong buồng bốc khoảng 0,5 m nên chiều cao
của thân trụ buồng bốc nồi 2 là 1,744 m
Vậy chọn chiều cao buồng bốc cho cả 2 nồi là 2 m.
5.1.2.3. Bề dày buồng bốc
Nồi 1:
Giả sử chiều cao mức dung dịch sôi dâng lên buồng bốc là 0,5m, áp suất thủy tĩnh
do mức dung dịch này là:
P1=ρ sgh =550,460.9,8.0,5=2697,254 (N/m2)
380.106 (N/m2)
k: giới hạn bền khi kéo ( tra theo bảng XII.4 STQTTB T2, trang 309)
240.106 (N/m2)
c: giới hạn bền chảy (tra theo bảng XII.4 STQTTB T2, trang 309)
Ứng suất cho phép của thép CT3 theo giới hạn bền là :
Ứng suất kéo:
nk: hệ số an toàn theo giới hạn bền, nk = 2,6 ( bảng XIII.3 STQTTB T2 , trang 356)
(N/m2)
Ứng suất giới hạn chảy:
= 144.106 (N/m2)
Ứng suất cho phép phải lấy giá trị nhỏ để tính toán đảm bảo điều kiện bền, tức là lấy
Chọn C3 = 0,12 (mm) (theo bảng XIII.9 STQTTB T2, trang 364)
C = C1+ C2+ C3= 1+ 0+ 0,12= 1,12 (mm) = 1,12.10-3 (m)
S = (0,697+ 1,12).10-3 = 1,817.10-3 (m).
Chọn S = 2.10-3 (m)
Kiểm tra ứng suất theo áp suất thử bằng công thức XIII.26 STQTTB T2, trang 365.
(N/m2)
Trong đó :
Chọn Po = Pth + P1 = 1,5P + P1 = 1,5. 124341,254 + 2697,254 = 189209,135 (N/m2)
Ta có:
S = 1,25.D ( )
Pn . l
Et . D
0,4
+ C (m) (công thức XIII.32 STQTTB T2, trang 370).
Trong đó:
Pn = 1 + (1 - Pht2) = 1 + (1 - 0,314) = 1,686 = 1,686.98100 = 165396,6 (at)
( Pn H
.
E t Dt ) =(
0,4 165396,6 2
.
20.10 .10 1,4 ) 0,4
= 0,004 < 0,523
S = 1,25.D ( )
Pn . l
t
E .D
0,4
+ C = 1,25.1,4. ( 165396,6
20.10 .1,4 )
10
.2 0,4
+ C = 7,447.10-3 (m)
(m)
Trong đó:
Đường kính trong của buồng bốc Dt = 1,4
Áp suất làm việc trong thiết bị:
P = Pht1 = 1,240.98100 = 121644 (N/m2)
Ứng suất cho phép: [c] = 1,46.108 (N/m2)
S–C= ( 3,8.131,54. 6 )
10 .1.0,95 2.0,35 )
1,4.121644
.(
1,4
= 0,717.10 -3
(m) < 10mm nên tăng thêm
2mm cho chiều dày của nắp vào giá trị C ban đầu.
C = (1,12 + 2).10-3 = 3,12.10-3 (m)
Do đó chiều dày của nắp: S= (0,717 + 3,12).10-3 = 3,837.10-3 (m)
Chọn S = 4 mm.
[σn] 131,54.10 6
. k . k 1 . φh= .1.0,74 .0,95=¿760,19 > 50 do đó có thể bỏ qua đại lượng P
P 121644
ở mẫu
Nên: S = ( 1,4.121644
6
3,8.131,54. 10 .0,74 .0,95)(
.
1,4
2.0,35)+ C = 0,969.10-3 + C (m)
Chọn C3= 0,12(mm) (theo bảng XIII.9 STQTTB T2, trang 364)
C = C1+ C2+ C3= 1+ 0+ 0,12= 1,12 (mm)= 1,12.10-3 (m)
Khi (S - C)= 0,969< 10mm nên ta thêm 2 mm vào giá trị C ban đầu.
C = (1,12+2).10-3 = 3,12.10-3 (m)
S = (0,969+3,12).10-3 = 4,089.10-3 (m)
Chọn S = 5 (mm)
Kiểm tra ứng suất:
d=
√ Vs
0 ,785 . ω m
Với:
Vs: lưu lượng khí, hơi, dung dịch chảy trong ống (m3/s)
ω: tốc độ thích hợp đi trong ống (m/s)
Chọn ω = 20 m/s (đối với hơi nước bão hòa, chọn ω = 20 ÷ 40 m/s)
ω = 1 m/s (đối với chất lỏng ít nhớt, chọn ω = 1 ÷ 2 m/s)
Mặt khác ta có : Vs = W.v
Với:
W là lưu lượng khối lượng (kg/h)
v là thể tích riêng (m3/kg)
5.1.3.1. Đường kính ống dẫn hơi đốt
Nồi 1 :
D1 718,268
W= = =0,1995 (kg/s)
3600 3600
d=
√ 0,1995.0,618
0,785.20
= 0,089 (m)
d=
√ 0,167.1,457
0,785.20
= 0,124 (m)
d=
√ 0,167.5,155
0,785.20
= 0,234 (m)
√
−3
d = 0,444.0,942. 10 = 0,023 (m)
0,785
Giả thiết nồi gia nhiệt tăng nhiệt độ dung dịch đầu từ 30oC lên 90oC
Ở t = 90oC, Cd = 15%
Tra bảng I.86, (STQTTB T1, trang 58)
ρ = 1061,04 (kg/m3)
1 1
Khi đó: ν= = = 0,943.10-3
ρ 1061,04
√
−3
d= 0,444.0,942 .10 =¿0,023 (m)
0,785
√
−3
d= 0,278.0,908 .10 =¿ 0,018 (m)
0,785
√
−3
d= 0,111.0,776 . 10 =¿ 0,01 (m)
0,785
√
−6
d= 0,1995.1078,592 .10 =¿ ¿ 0,023 (m)
0,785.0,5
√
−6
d= 0,167 .1046,819 .10 =¿ ¿ 0,021 (m)
0,785.0,5
√
−3
d= 0,267.0,908 .10 =¿ ¿ 0,02 (m)
0,785.0,8
Giả sử lưu lượng khối lượng dung dịch chảy trong ống là 60% lưu lượng chảy vào
nồi. Khi đó :
Gđ −W 1 1600−600
W= .60 %= .0,6=¿ 0,167 (kg/s)
3600 3600
1 1
ν s= ρ = 1288,73 = 0,776.10-3
s
√
−3
d= 0,167.0,776 . 10 =¿ ¿ 0,014 (m)
0,785.0,8
Với d2: đường kính ngoài của ống dẫn (không kể lớp cách nhiệt)
q: nhiệt tổn thất tính theo 1 m chiều dài ống (W/m)
λ: hệ số dẫn nhiệt của lớp cách nhiệt W/(m.K)
tT2: nhiệt độ mặt ngoài của ống kim loại chưa kể lớp cách nhiệt (oC)
Chọn chất cách nhiệt là bông thủy tinh:
Với: λ = 0,0372 W/(m.K) (Bảng I.126, STQTTB T1, trang 128)
ρ = 200 kg/m3 (Bảng I.1, STQTTB T1, Trang 8)
a. Ống dẫn hơi đốt
Trong đó:
αn = 9,3 + 0,058.tT2 = 9,3 + 0,058.40 = 11,62 W/(m 2.K) (công thức VI.67 (STQTTB
T2, trang 92))
λc (t T 1−t T 2 ) 0,0372.(132,9−40)
δ c= = =¿ 0,0297 (m)
α n (t T 2−t kk ) 11,62.( 40−30)
Chọn δ = 30 mm.
Lấy chiều dày lớp cách nhiệt nồi 2 bằng chiều dày lớp cách nhiệt nồi 1. Vậy ta có
thể chọn chiều dày cách nhiệt cho thân buồng bốc và buồng đốt cho cả 2 nồi là 30 mm.
5.1.6. Chọn mặt bích
Mặt bích là một bộ phận quan trọng để nối các phần của thiết bị cũng như các bộ
phận khác với thiết bị.
Hệ thống cô đặc đang tính có áp suất làm việc không cao lắm nên chọn loại bích
liền để nối các bộ phận của thiết bị.
5.1.6.1. Mặt bích nối thiết bị
Db
D1
h
db
Dy
D
D
G1=π ¿ ¿
G2=π ¿ ¿
Trong đó:
d2: đường kính ngoài của lớp cách nhiệt d2 = d1 +δ
d1: đường kính trong của lớp cách nhiệt d1 = dthân
Khối lượng bông thủy tinh: ρ= 200(kg/m3)
Buồng bốc
G7=π ¿ ¿103,996 (N)
Khối lượng riêng vật liệu làm bích CT3: ρ = 7850 (kg/m3)
Bảng 11: Bảng tổng hợp các chi tiết bích
Số
lượng Khối
Bích Dn D h
lượng M
cặp
Buồng đốt 2 0,811 0,93 0,028 71,532
Hơi đốt 1 0,133 0,245 0,028 14,616
Dẫn dung dịch 2 0,032 0,115 0,018 2,708
Tháo nước ngưng 1 0,032 0,115 0,018 2,708
Ống tuần hoàn ngoài 2 0,025 0,105 0,016 2,052
Tổng khối lượng bích 93,616
Vậy tổng khối lượng tác động lên tai treo là:
G = G1 + G2 + G3 + G4 + G5 + G6 + G7 + G8 + G9 + G10 + G11
= 16254,66 (N)
G 16254,66
G= = =4063,665=0,406.10-4(N)
4 4
Để đảm bảo an toàn cho thiết bị, chọn theo bảng XIII.36, STQTTBT1 trang 438
Trong đó:
Gn: lượng nước làm nguội tưới vào thiết bị (kg/s)
W2: lượng hơi nước ngưng tụ đi vào thiết bị (kg/s)
W2 = 600kg/h = 0,167 kg/s
i: nhiệt lượng riêng của hơi ngưng tụ (J/kg)
i = 2620 (Kj/kg)
Cn: nhiệt dung riêng trung bình của nước, tra theo nhiệt độ trung bình.
Cn = 4178 (J/(kg.K))
0,167.(2620. 103−4178.55)
G n= =¿ 4,182 (kg/s)
4178.(55−30)
5.2.1.2. Thể tích khí không ngưng và không khí được hút khỏi thiết bị
Lượng khí không ngưng và không khí được hút ra khỏi thiết bị là có sẵn trong hơi
thứ, chui qua những lỗ hở của thiết bị hoặc bốc ra từ nước làm lạnh.
Chính lượng khí không ngưng và không khí này vào thiết bị ngưng tụ đã làm giảm
độ chân không, áp suất hơi riêng phần và hàm lượng tương đối của hơi trong hỗn hợp
giảm; đồng thời làm giảm hệ số truyền nhiệt của thiết bị. Vì vậy, cần phải liên tục hút khí
không ngưng và không khí ra khỏi thiết bị.
Lượng khí cần được rút ra khỏi thiết bị tính bởi công thức VI.47 (STQTTB T2, trang
84).
Gkk = 0,25.10-4. W2 + 0,25.10-4.Gn+0,01.W2
Với :
Gkk là lượng khí không ngưng, không khí được hút ra khỏi thiết bị (kg/s).
W là lượng hơi đi vào thiết bị ngưng tụ (kg/s)
Gkk= 0,25.10-4.0,167+ 0,25.10-4.4,182+0,01.0,167 = 0,0018 (kg/s)
Thể tích khí không ngưng và không khí được hút ra khỏi thiết bị ngưng tụ theo công
thức VI.49 (STQTTB T2, trang 84).
D tr =1,383
√ W2
ρh ω h
(m)
Trong đó:
Dtr: đường kính trong của thiết bị ngưng tụ (m)
W2: lượng hơi ngưng tụ (kg/s)
ρh: khối lượng riêng của hơi (kg/m3)
Pnt = 0,3 (at) ρh = 0,1876 (kg/m3)
ωh : tốc độ hơi trong thiết bị ngưng tụ (m/s); chọn ωh= 25 (m/s)
Dtr =1,383
√ 0,167
0,1876.25
= 0,261 (m)
Theo bảng VI.8 STQTTB T2, trang 88 chọn đường kính trong của thiết bị ngưng tụ
Dtr = 500 (mm)
Với:
Gn: lưu lượng nước m3/s;
ωc : tốc độ tia nước (m/s); chọn ωc = 0,62 (m/s)
Các lỗ trên tấm ngăn sắp xếp theo hình lục giác đều nên ta có thể xác định bước của
các lỗ bằng công thức:
Với t2c, t2d là nhiệt độ cuối, đầu của nước tưới vào thiết bị (oC)
Tng là nhiệt độ hơi nước bão hoà ngưng tụ (oC)
55−30
P= = 0,646
68,7−30
d B=
√ 0,004.( 4,182+0,167)
π .0,5
= 0,105 (m)
Chiều cao của ống baromet được xác định theo công thức
H = h1 + h2 + 0,5 (m) (công thức VI.58 STQTTB T2, trang 86).
Với:
h1 là chiều cao của cột nước trong ống cân bằng với hiệu số giữa áp suất khí quyển
và áp suất trong thiết bị ngưng tụ (m)
h2 là chiều cao cột nước trong ống baromet cần để khắc phục toàn bộ trở lực của
nước khi chảy trong ống (m)
0,5 m: chiều cao dự trữ để ngăn ngừa nước dâng lên trong ống và chảy tràn vào
đường ống dẫn hơi khi áp suất khí quyển tăng.
Hệ số trở lực khi vào đường ống lấy ξ = 0,5; khi ra khỏi ống lấy ξ = 1 thì công thức
( )
2
ω H
h2 = 2,5+ λ (m )
trên có dạng như sau: 2g d
Với:
H: toàn bộ chiều cao ống Baromet (m)
d: đường kính trong của ống Baromet (m)
λ : hệ số ma sát khi nước chảy trong ống.
Để tính λ ta tính hệ số chuẩn Re khi chất lỏng chảy trong ống Baromet:
d B . ρn . ω
Re=
μ ( công thức II.4 STQTTB T1, trang 359).
Với: dB là đường kính ống dẫn
ρn là khối lượng riêng của nước tra ở 55 oC, ρn = 985,73 kg/m3 (Bảng I.5
STQTTB T1, trang 11).
μ là độ nhớt của nước tra ở 55 oC ; μ =0,5064.10-3 N.s/m2 (Bảng I.102
STQTTB T1, trang 94)
0,105.985,73.0,5
ℜ= −3 = 1,022.105>104
0,5064.10
Vậy ống baromet có chế độ chảy xoáy, ở chế độ chảy xoáy ta có thể xác định hệ số
ma sát theo công thức sau:
[( ) ]
0,9
1 6, 81 Δ
=−2 lg +
√λ Re 3,7 (Công thức II.65,STQTTB,T1, trang 380)
Với:
Δ : độ nhám tương đối xác định theo công thức sau:
ε
Δ=
d td (Công thức II.65 STQTTB T1, trang 380)
Trong đó:
G: năng suất của bơm chân không (kg/s)
Công suất thực tế của bơm chân không:
N¿
N tt =
η
Trong đó:
η : Hiệu suất đa biến, chọn η=¿ 0,8
[( ) ]
m −1
LG m P2 m
N tt = = P .V 1
3 1
−1
3
η . 10 η ( m−1 ) . 10 P1
V1: thể tích riêng của khí không ngưng và không khí được hút ra khỏi hệ thống
(m3/s).
[( ) ]
1,5−1
1,5 107910
=> N tt = .23279,13 .0,053 1,5
−1 =3,088 (kW)
0,8 ( 1,5−1 ) . 103
23279,13
N hđ N tt
N đc =β =β
ηtr ηđc ηtr ηđc η ck
Với:
ηck : hiệu suất cơ khí của máy nén, chọn ηck =0,9
3,088
N đc =1,12 = 4,138 (kW)
0,98.0,95 .0,9
Vậy công suất của động cơ bơm chạn không là 4,138 kW.
Công suất hiệu dụng của bơm được tính theo công thức sau:
QHρg Gn Hg
N= = (kW) (công thức II.189, STQTTBT1, 439)
1000 η 1000 η
Với:
ρ : khối lượng riêng của nước ở 25oC = 995,68
H = Hm + Ho + Hc (m)
Hm: trở lực thủy lực trong mạng ống.
Hc: chênh lệch áp suất ở cuối ống đẩy và đầu ống hút
Ho: tổng chiều dài hình học mà chất lỏng được đưa lên (gồm chiều cao hút và chiều
cao đẩy)
Tính Hm: Hm = H1 + Hcb (m)
2
lω
H 1=λ : trở lực do ma sát
2 dg
ω2
H 2=∑ ξ : trở lực cục bộ
2g
Khi đó:
( )
2
1 ω
H m = λ + ∑ξ (m)
d 2g
Với:
l: chiều dài toàn bộ ống, l = 20 m
d: đường kính trong của ống, d = 0,1m
ω: tốc độ của nước trong ống, ω= 13,4 (m/s)
λ : hệ số ma sát
ωd ρn
Hệ số ma sát được xác định qua chế độ chảy Re: ℜ=
μ
Với:
μ: độ nhớt của nước ở 30oC
1,34.0,1 .955,68
ℜ= −3 = 1,599.105>104
0,801. 10
[( ) ]
0,9
1 61,8 Δ
=−2 lh + (công thức II.65, STQTTB T2, trang 380)
√λ ℜ 3,7
Với: Δ là độ nhám tương đối được xác định theo công thức sau:
ε
Δ=
d td
Trong đó:
d td : đường kính tương đương của ống (m)
0,1.10−3
Δ= =¿ 1.10-3
0,1
( )
2
1
λ=
[( ) ]
0,9
6,81 1. 10−3 = 0,016
−2 lg +
1,599 .10
5
3,7
Tổng trở lực được xác định theo bảng II.16 (STQTTB T1, trang 382):
ξ cửa vào= 0,5 (bảng No10)
( )
2
20 1,34
H m = 0,016. +13,64 . =¿1,816 (m)
0,1 2.9,81
P2−P1
Chênh lệch áp suất cuối ống đẩy và đầu ống hút: H c = (m)
ρg
Với P1 , P2 : áp suất tương ứng đầu ống hút, cuối ống đẩy.
Người ta thường lấy động cơ có công suất lớn hơn công suất tính toán để tránh hiện
tượng quá tải. Vì Ndc nằm trong khoảng < 1 kW nên tra bảng II.33, (STQTTBT1, trang
440), chọn hệ số dự trữ β = 2
HGg
¿
1000η (CT II.189 STQTTB T1, trang 439).
Với:
η : hiệu suất của bơm, chọn η = 0,78
( )
2
1 ω
H m= λ + ∑ ξ
d 2 . g (m)
Chọn đường kính ống hút và ống đẩy dung dịch lên thùng cao vị: d=30 mm
Gd 0,444
ν= 2
= =0,592 (m/s)
0,785.d . ρ 0,785. 0,032 .1061,350
µdd = 1,2.10-3 (N.s/m2) (tra bảng I.112 STQTTB T1, trang 114)
Hệ số ma sát được tính qua chế độ chảy Re :
ωd ρdd 1.12 .0,03 .1061,350
ℜ= = =¿ 2,972.104 > 104
μ dd 1,2.10−3
( )
2
1
λ=
[( ) ]
0,9 −3
6,81 3,333.10 = 0,023 (W/(m.K))
−2 lg +
2,972 .10 4 3,7
−3
0,1.10
¿
Với : 0,03 = 3,333.10-3
Tổng trở lực: (theo bảng II.16 STQTTB T1, trang 382)
(
H m = 0,023.
20
0,03 )
+15,04 .
0,5922
2.9,81
=¿ 0,543 (m)
P2−P1
Chênh lệch áp suất cuối ống đẩy và đầu ống hút: H c = (m)
ρg
Vì P1 = P2 = 1 at nên Hc = 0 (m)
Áp suất toàn phần của bơm là:
H = 0,543 +15 = 15,543 (m)
Công suất của bơm:
15,543.0,444 .9,81
N= 3
=¿ 0,08
10 .0,85
Người ta thường lấy động cơ có công suất lớn hơn công suất tính toán để tránh hiện
tượng quá tải. Vì Ndc nằm trong khoảng < 1 kW nên tra bảng II.33, (STQTTBT1, trang
440), chọn hệ số dự trữ β = 2
HGg
¿
1000η (KW).
Với:
η : hiệu suất của bơm, chọn η = 0,78
( )
2
1 ω
H m= λ + ∑ ξ
d 2 . g (m)
Chọn đường kính ống hút và ống đẩy dung dịch lên thùng cao vị: d =50 mm
Gc 0,111
ν= 2
= 2
=0,122 (m/s)
0,785.d . ρ 0,785. 0,03 .1288,73
µdd = 7,003.10-3 (N.s/m2) (tra bảng I.112 STQTTB T1, trang 114)
Hệ số ma sát được tính qua chế độ chảy Re :
ωd ρdd 0,329.0,05. 1288,73
ℜ= = −3
=¿ 1,058.104 > 104
μ dd 2,003. 10
( )
2
1
λ=
[( ) ]
0,9
6,81 2. 10−3 = 0,03 (W/(m.K))
−2 lg +
1,058 .10
4
3,7
0,1.10−3
¿
Với : 0,05 = 2.10-3
Tổng trở lực: (theo bảng II.16 STQTTB T1, trang 382)
(
H m = 0,03.
20
0,05
+19,63 . )
0,1222
2.9,81
=¿0,024 (m)
P2−P1
Chênh lệch áp suất cuối ống đẩy và đầu ống hút: H c = (m)
ρg
P1: áp suất đầu ống hút, P1 = 0,314 at (bỏ qua áp suất thủy tĩnh của cột chất lỏng
trong ống truyền nhiệt).
P2: áp suất cuối ống đẩy. P2 = 1 at
( 1−0,314 ) .9,81 . 104
H c= = 5,323 (m)
1288,73 .9,81
Người ta thường lấy động cơ có công suất lớn hơn công suất tính toán để tránh hiện
tượng quá tải. Vì Ndc nằm trong khoảng < 1 kW nên tra bảng II.33, (STQTTBT1, trang
440), chọn hệ số dự trữ β = 2
Hơi đốt:
Áp suất: Ph = 3 at
Trong đó:
Gv, Gr: lưu lượng dung dịch vào và ra khỏi thiết bị gia nhiệt (kg/h)
Cv, Cr: nhiệt dung riêng của dung dịch trước và sau khi gia nhiệt (J/(kgK)
tv, tr: nhiệt độ dung dịch trước và sau khi gia nhiệt (oC)
Gh, Gng: lượng hơi vào gia nhiệt và nước ngưng thoát ra (kg/h)
ihv, ing: nhiệt lượng của hơi đốt và nước ngưng (J/kg)
Giả sử không có hiện tượng quá lạnh nước ngưng, tức nhiệt độ nước ngưng bằng
nhiệt độ hơi đốt, khi đó: ihd – ing = r là ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi đốt.
Khi đó, lượng hơi đốt cần cung cấp cho thiết bị gia nhiệt:
G v (Cr t r −C v t v )
G hv =
0,95 r
Nhiệt dung riêng của dung dịch trước khi gia nhiệt:
Cv = 3529,84 (J/kgK)
Nhiệt dung riêng của dung dịch sau khi gia nhiệt:
Cr = 3558,1 (J/kgK)
1600.(3558,1.105,2−3529,84.30)
Ghv = =¿208,232 (kg/h)
0,95.2171. 103
KẾT LUẬN
Trong thời gian được giao nhiệm vụ thiết kế đồ án môn học, tôi đã thực hiện rất
nghiêm túc và cố gắng hết khả năng của bản thân. Đến nay tôi đã cơ bản hoàn thành
nhiệm vụ đồ án của mình. Trong đó bao gồm việc tìm tiểu, tính toán, xác định thông số
công nghệ, các yếu tố ảnh hưởng trục tiếp đến quá trình cô đặc, tính toán năng lượng và
lựa chọn thiết bị, thiết kế một thiết bị cơ bản. Bản đồ án thiết kế hệ thống cô đặc 2 nồi cho
nhà máy sản xuất đường năng suất 400kg sản phẩm/mẻ gồm:
Chương 1: Tổng quan về nguyên liệu và quá trình cô đặc.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và tính toán
Chương 3: Tính toán và thiết kế hệ thống cô đặc
Chương 4: Kết luận
Qua đồ án tôi đã tiếp thu được nhiều kiến thức mới và nắm vững hơn phần lý
thuyết đã học, hiểu biết thêm về quá trình cô đặc cũng như quá trình truyền nhiệt, cơ học,
phương pháp thiết lập, đọc và hiểu một bản vẽ thiết bị. Ngoài ra còn giúp tôi hiểu cách
tính toán và phân tích lựa chọn thiết bị, vật liệu làm thiết bị để phù hợp với yêu cầu thực
tế.
Tuy nhiên trong quá trình làm đồ án vẫn còn một số khó khăn như tài liệu tham
khảo còn hạn chế, chưa trực tiếp quan sát hệ thống làm việc nên vẫn còn một số sai sót
trong tính toán cũng như lập luận. Nhưng qua đó tôi cũng nhận thấy rằng bản thân còn
phải học hỏi rất nhiều để thiết kế của mình có thể đi vào thực tế. Tuy tôi đã cố gắng
nhưng do kiến thức bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót. Mong rằng
trong thời gian sắp đến tôi sẽ hoàn thiện hơn kiến thức của mình để có thể làm tốt hơn
những thiết kế sau này. Tôi xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Công nghệ Hóa học và
Thực phẩm đã giúp đỡ tôi hoàn thành đồ án này.
[1] Nguyễn Tấn Dũng, 2015. Quá trình và thiết bị công nghệ hóa học và thực phẩm, tập
2: Các quá trình và thiết bị truyền nhiệt, Phần 2: Các quá trình và thiết bị truyền
nhiệt trong thực phẩm. Nhà xuất bản ĐH quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 474 trang.
[2] Nguyễn Ngộ, 1984. Kỹ thuật sản xuất đường mía. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà
Nội.
[3] Lê Văn Việt Mẫn, 2011. Công nghệ chế biến thực phẩm. Nhà xuất bản Đại học quốc
gia TP. Hồ Chí Minh. 1019 trang.
[4] Trần Mạnh Hùng, 2000. Giáo trình công nghệ sản xuất đường mía, NXB Nông
Nghiệp.
[5] Trần Xoa, Nguyễn Trọng Khuôn và Phạm Xuân Toản, 2006. Sổ tay quá trình và thiết
bị công nghệ hóa chất, tập 2. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 447 trang.
[6] Phạm Văn Bôn – Nguyễn Đình Thọ (2010). Quá trình và thiết bị công nghệ hóa học
& thực phẩm tập 5, quá trình và thiết bị truyền nhiệt, quyển 1: truyền nhiệt ổn định.
Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh.
[7] Trần Thanh Hoàn, Phạm Duy Khánh và Nguyễn Thị Thủy. Khóa luận tốt nghiệp:
Tính toán, thiết kế, chế tạo thiết bị cô đặc chân không một nồi làm việc gián đoạn
dung tích 5 lít. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM. 2017.
[8] Hoàng Kim Anh, 2007. Hóa học thực phẩm. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 382
trang.
[9] Nguyễn Tấn Dũng, 2015. Quá trình và thiết bị công nghệ hóa học và thực phẩm, tập
2, Các quá trình và thiết bị truyền nhiệt, phần 1, cơ sở lý thuyết truyền nhiệt. Nhà
xuất bản Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.
[11] Trần Hùng Dũng – Nguyễn Văn Lục – Vũ Bá Minh – Hoàng Minh Nam. Các quá
trình và thiết bị công nghệ hóa học và thực phẩm tập 1, Các quá trình và thiết bị cơ
học, Phân riêng bằng khí động, lực ly tâm, bơm quạt, máy nén, tính hệ thống đường
ống. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.
[12] Trần Thế Tuyền, 2006. Bài giảng môn cơ sở thiết kế nhà máy. Đại học bách khoa Đà
Nẵng. 114 trang.
[13] Nhiều tác giả (2005). Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 1, Cơ sở lý
thuyết, phương pháp tính toán, tra cứu số liệu và thiết bị. Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật Hà Nội.
[14] Nhiều tác giả (2005). Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, Cơ sở lý
thuyết, phương pháp tính toán, tra cứu số liệu và thiết bị. Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật Hà Nội.