You are on page 1of 35

Màu xanh là slide

màu đen là thuyết trình


I. Lý thuyết độ thỏa dụng
1.1 Khái niệm
a. Độ thỏa dụng là gì?
Độ thỏ a dụ ng biểu thị mứ c độ thích thú , thỏ a mã n hoặ c bằ ng lò ng mà mộ t
ngườ i tiêu dù ng có đượ c từ việc tiêu dù ng mộ t hà ng hó a hay dịch vụ nà o
đó . 
Vì sự thỏ a mã n củ a con ngườ i luô n là sự đá nh giá chủ quan, nên độ thỏ a
dụ ng mà mộ t ngườ i nhậ n đượ c khi tiêu dù ng mộ t lượ ng hà ng hó a nà o đó
cũ ng luô n là mộ t thướ c đo chủ quan, phụ thuộ c và o từ ng ngườ i.

- Độ thoả dụ ng phụ thuộ c và o cá c yếu tố :


Số lượ ng hà ng hó a và dịch vụ đượ c tiêu dù ng hay cò n gọ i là Hà m thỏ a dụ ng
Khi tiêu dù ng nhiều hơn mộ t loạ i hà ng hó a hay dịch vụ nà o đó ngườ i tiêu
dù ng luô n cả m thấ y hà i lò ng nhiều hơn nghĩa là độ thỏ a dụ ng khi tiêu dù ng
nhiều lớ n hơn khi tiêu dù ng ít.
Từ ng điều kiện tiêu dù ng cụ thể(xó a) (xó a nộ i dung slide)
Ví dụ như khi ngườ i tiêu dù ng sẽ hà i lò ng hơn nếu uố ng mộ t cố c Coca ướ p
lạ nh hơn là mộ t cố c Coca bình thườ ng trong thờ i tiết nó ng nự c

b. Lý thuyết về độ thỏa dụng


Lý thuyết độ thỏ a dụ ng dự a trên niềm tin và o sở thích củ a mỗ i cá nhâ n. Nó
là lý thuyết đượ c quy định trong Kinh tế họ c, giả i thích hà nh vi củ a cá c cá
nhâ n dự a và o việc sắ p xếp thứ tự lự a chọ n tù y theo sở thích củ a mỗ i ngườ i.
Mỗ i cá nhâ n sẽ có nhữ ng sở thích khá c nhau, do đó , có thể nó i rằ ng sở thích
cá nhâ n là bả n chấ t. Bấ t kỳ lý thuyết nà o sinh ra để nắ m bắ t sở thích đều
đượ c dự a trên nhữ ng giả định nhấ t định
Lý thuyết độ thỏ a dụ ng là mộ t lý thuyết thự c chứ ng tìm kiếm sự giả i thích
cho hà nh vi và lự a chọ n củ a cá c cá nhâ n thô ng qua quan sá t.
Trong cá c mô n họ c củ a Kinh tế họ c, sự khá c biệt giữ a khía cạ nh chuẩ n tắ c
và thự c chứ ng củ a mộ t lý thuyết là rấ t quan trọ ng. Mộ t số ngườ i cho rằ ng
cá c lý thuyết kinh tế nên mang tính chuẩ n tắ c, có nghĩa là chú ng cầ n có
nguyên tắ c và hướ ng dẫ n mọ i ngườ i biết mình phả i là m gì. Số khá c thì cho
rằ ng cá c lý thuyết kinh tế đượ c thiết kế để giả i thích hà nh vi có thể quan sá t
đượ c củ a cá c đạ i lý trên thị trườ ng, do đó nó mang tính thự c chứ ng. Lý
thuyết chuẩ n tắ c hoà n toà n trá i ngượ c vớ i điều nà y vì nó quy định cá ch cư
xử củ a mọ i ngườ i. Chỉ có thuyết thự c chứ ng là có thể rú t ra nhữ ng suy luậ n
về sở thích củ a cá c cá nhâ n sau khi quan sá t cá c lự a chọ n củ a họ .

1.2 Các giả định


Cá c giả định là m nền tả ng cho sở thích cá nhâ n, thứ có thể đượ c phả n á nh
và o mộ t “hà m” thỏ a dụ ng, phả n á nh mứ c độ hà i lò ng liên quan đến sở thích
cá nhâ n.
- Sự đầy đủ (Completeness)
Theo lý thuyết thì thứ tự xếp hạ ng , cho dù có bao nhiêu kết hợ p cá c gó i tiêu
dù ng thì mỗ i cá nhâ n luô n có thể xếp hạ ng chú ng dự a trên sở thích. Điều
nà y có nghĩa là cá c cá nhâ n có thể so sá nh bấ t kỳ gó i tiêu dù ng nà o bằ ng
cá ch nà y hay cá ch khá c, và xếp chú ng theo mứ c độ hà i lò ng. Vì vậ y, trong ví
dụ đượ c đề ra trướ c đó , nử a tuầ n thự c phẩ m và quầ n á o có thể đượ c so
sá nh vớ i mộ t tuầ n chỉ có thự c phẩ m, mộ t tuầ n chỉ có quầ n á o, hoặ c bấ t kỳ
sự kết hợ p nà o giố ng vậ y. Về mặ t toá n họ c, tính chấ t nà y đượ c gọ i là tính
chấ t đầy đủ củ a sở thích.
- Nhiều hơn là tố t hơn (More-is-better)
Giả sử mộ t cá nhâ n thích tiêu thụ gó i A củ a hà ng hó a hơn gó i B. Sau đó anh
ta đượ c cung cấ p mộ t gó i khá c, trong đó chứ a nhiều thứ hơn tấ t cả củ a gó i
A, nghĩa là , gó i mớ i là đượ c đạ i diện bở i αA trong đó α = 1. Giả định nhiều
hơn là tố t hơn nó i rằ ng cá c cá nhâ n thích αA hơn A, nên αA đượ c ưu tiên
hơn B cũ ng như chính gó i A. Về mặ t toá n họ c, giả định nhiều hơn là tố t hơn
đượ c gọ i là giả định đơn điệu về sở thích. Vẫ n cò n nhiều ngườ i tranh cã i
rằ ng giả định nà y sẽ thườ ng xuyên bị phá vỡ . Chuyện mộ t ngườ i đã no bụ ng
từ chố i ă n thêm cũ ng là dễ hiểu. Tuy nhiên, tình trạ ng nà y có thể đượ c giả i
quyết dễ dà ng, tỉ như chọ n cá ch cho ngườ i khá c thứ c ă n hoặ c đem là m từ
thiện. Trong trườ ng hợ p nà y, mọ i ngườ i vẫ n thích có nhiều thứ c ă n hơn
ngay cả khi họ đã ă n đủ .
- Kết hợ p là tố t hơn (Mix-is-better)
Mộ t ly sữ a trộ n vớ i milo sẽ đượ c ưu tiên hơn chỉ có sữ a hoặ c chỉ có milo.
Giả định “Mix-is-better” đượ c gọ i là giả định “lồ i lõ m” trên sở thích, trong
đó , sở thích là mặ t lồ i.

- Sự hợ p lý (Rationality)
Đâ y là giả định quan trọ ng nhấ t và gâ y tranh cã i, là nền tả ng củ a tấ t cả cá c lý
thuyết độ thỏ a dụ ng. Theo giả định củ a tính hợ p lý, sở thích củ a cá nhâ n sẽ
khô ng thể nà o là mộ t vò ng trò n, nghĩa là , nếu gó i A đượ c ưu tiên hơn B và
gó i B đượ c ưu tiên hơn C, thì A cũ ng sẽ đượ c ưu tiên hơn C. Sẽ khô ng có bấ t
kỳ trườ ng hợ p cá nhâ n thích C hơn A nà o. Từ đó có thể hiểu tạ i sao giả định
nà y lạ i gâ y tranh cã i. Nó giả định rằ ng các sở thích bẩ m sinh (thứ tự xếp
hạ ng củ a gó i hà ng hó a) là cố định, bấ t kể bố i cả nh và thờ i gian

II .Tính bất định, Giá trị kỳ vọng và Trò chơi công bằng
Mn ai là m ppt phầ n nà y thì coi lạ i hết phầ n này củ a em/tui nha. Sử a lạ i
gầ n như toà n bộ á . Vì coi lạ i bà i giả ng củ a thầ y nên sử a theo cá ch thầ y
giả ng cho dễ hiểu và tó m gọ n lạ i.

Màu xanh: Đưa vào Slide;

Màu đen: Thuyết trình;

---------

Slide

3.2 - Sự không chắc chắn, Giá trị kỳ vọng và Trò chơi công bằng

Định nghĩa 1. Sự khô ng chắ c chắ n - Uncertainty

Định nghĩa 2. Giá trị kỳ vọ ng - Expected Value

Định nghĩa 3. Trò chơi cô ng bằ ng - Fair Games

---------

Slide
Định nghĩa 1. Sự không chắc chắn - Uncertainty

Sự không chắc chắn là gì?

- Sự không chắc chắn là sự kiện có nhiều kết cụ c trong đó có thể tính


toá n đượ c xác suấ t xả y ra củ a mỗ i kết cụ c. Nghiên cứ u về tính bấ t
định bắ t nguồ n từ cá c trò chơi may rủ i.
- Sự khô ng chắ c chắ n chia thà nh 2 gó c độ :
+ Mộ t là , sự bấ t định.
+ Hai là , sự rủ i ro.

Sự bất định là chú ng ta khô ng xá c định đượ c kết quả , khô ng có bấ t cứ


thô ng tin nà o để có thể tính đượ c nhữ ng kết quả cụ thể về củ a cả i, vậ t chấ t
hay hà ng hó a nà o đó trong nhữ ng hà nh độ ng.

Tố t hơn mộ t xíu, đó là tình huống mang tính chất rủi ro. Có nghĩa ở đâ y,
nhữ ng kết quả về củ a cả i, vậ t chấ t hay hà ng hó a, đó là nhữ ng xá c suấ t xảy ra
tương ứ ng. Chú ng ta có thể đo lườ ng đượ c nhữ ng cá i xá c suấ t và ướ c lượ ng
đượ c nhữ ng cá i tà i sả n, củ a cả i, vậ t chấ t, nhữ ng cá i thiệt hạ i tổ n thấ t.

---------
Slide

Ví dụ: Nghịch lý Ellsberg.

Trong mộ t hộ p kín có 300 quả bó ng, trong đó có 100 quả mà u trắ ng,
200 quả cò n lạ i mà u đỏ và xanh nhưng khô ng biết chính xá c có bao
nhiêu quả mà u đỏ và bao nhiêu quả mà u xanh.

Luậ t chơi như sau.

Mỗ i ngườ i chỉ đượ c chọ n tham gia 1 trong 2 trò chơi sau:

- Trò chơi A: Bạ n sẽ thắ ng 100K nếu quả bó ng rú t ra mà u trắ ng

- Trò chơi B: Bạ n sẽ thắ ng 100K nếu quả bó ng rú t ra có mà u đỏ

Kết luận: Phần lớn các bạn chọn Trò chơi A nhiều hơn Trò chơi B

Lý do: Khi phải chọn giữa A và B, đa số chọn A vì chúng ta biết chắc


chắn xác suất của Trắng là 1/3, trong khi xác suất của đỏ không thể
biết chắc chắn.

-------

Giả sử bây giờ đổi luật chơi một chút như sau. Mỗi người được chọn
chơi 1 trong 2 trò sau:

- Trò chơi C: Bạn thắng 1 triệu nếu quả bóng rút ra không phải màu
trắng

- Trò chơi D: Bạn thắng 1 triệu nếu quả bóng rút ra không phải màu đỏ
Kết luận: Cũng tương tự như vậy, nếu phải chọn giữa C và D thì đa số
sẽ chọn C vì xác suất của « không trắng » có thể tính được một cách
chính xác là 2/3, trong khi xác suất của « không đỏ » không thể biết
chính xác

---------

Slide

Qua ví dụ trên, chúng ta có thể rút ra được một số nhận xét

Nhận xét:

- Trong cuộ c số ng, có nhiều tình huố ng phả i ra quyết định trong điều
kiện khô ng chắ c chắ n (mạ o hiểm/may rủ i)
- Con ngườ i thườ ng khô ng thích sự bấ t trắ c
- Thá i độ trướ c tình huố ng khô ng chắ c chắ n củ a mỗ i ngườ i là khá c
nhau

---------

Slide
Định nghĩa 2: Giá trị kỳ vọng - Expected Value

Giá trị kỳ vọ ng củ a mộ t tình huố ng là bình quâ n gia quyền giá trị củ a cá c kết
cụ c có thể xả y ra, trong đó trọ ng số (hay quyền số ) là xá c suấ t xảy ra củ a
mỗ i kết cụ c.

Khá i niệm đạ i diện cho sự biến độ ng (về củ a cả i, vậ t chấ t hay hà ng hó a) củ a


tình huố ng (kinh doanh cụ thể) thự c tế, đạ i lượ ng trung gian mô phỏ ng ướ c
lượ ng trung bình về mặ t xá c suấ t củ a cá c kết quả cụ thể củ a sự kiện

Cô ng thứ c:

EV=Σ pi ×W i

(Giả i thích: Expected Value = Xích ma củ a xá c suấ t sự kiện x Kết quả củ a sự


kiện đó )

---------

Slide

Định nghĩa 3: Trò chơi công bằng - Fair Games

Giá trị kỳ vọ ng trò chơi đượ c sử dụ ng khi ngườ i ta


thiết kế mộ t trò chơi cô ng bằ ng. Mộ t trò chơi hoặ c
mộ t tình huố ng trong đó giá trị kỳ vọ ng bằ ng 0
đượ c gọ i là mộ t "trò chơi cô ng bằ ng" (fair game).
Khá i niệm xuấ t hiện cơ bả n để là m nền tả ng so sá nh cho (mộ t) cá nhâ n (nà o
đó ) trong việc lự a chọ n hà nh vi.

Fair game dự a trên sự liên kết, gắ n liền sự liên kết giữ a sự hà i lò ng thỏ a
mã n vớ i củ a cả i, vậ t chấ t.
Fair game là mộ t trò chơi, mộ t sự kiện cô ng bằ ng khi mà ở đó họ sẽ cả m
thấ y rằ ng cá i sự đá nh đổ i giữ a sự hà i lò ng thỏ a mã n củ a họ vớ i nền tả ng củ a
cả i, vậ t chấ t nó phả i đả m bả o sự cô ng bằ ng vớ i nhữ ng gì mà họ bỏ ra.

Có nghĩa là , cá nhâ n chỉ ra quyết định lự a chọ n hà nh vi khi: EV≥ Cost

⇒ Fair game

Nghĩa là kết quả dự tính có đượ c ≥ phầ n chi phí phả i bỏ ra ⇒ thì đó là Fair
game

Tuy nhiên, vẫ n tồ n tạ i nhữ ng sự kiện, trò chơi, tình huố ng mà ở đó khô ng


xá c định đượ c EV và từ đó khô ng trả lờ i đượ c câ u hỏ i là “Liệu chă ng có tồ n
tạ i đượ c Fair game hay khô ng?” ⇒ Có thể suy ra rằ ng trò chơi khô ng cô ng
bằ ng và phầ n thiệt sẽ thuộ c về nhữ ng ngườ i tham gia nà o đó , và đem lạ i lợ i
ích cho mộ t phầ n ngườ i tham gia cò n lạ i

III. Lựa chọn dưới điều kiện không chắc chắn: Lý thuyết độ thỏa
dụng kỳ vọng

Chú ng ta đã thấ y trướ c đó rằ ng trong thế giớ i mà mọ i thứ đều chắ c


chắ n, con ngườ i thích tố i đa hó a sự thỏ a dụ ng. Cò n trong mộ t thế giớ i củ a
nhữ ng sự thiếu chắ c chắ n, ngườ i ta lự a chọ n tố i đa hó a sự thỏ a dụ ng theo
trự c giá c củ a mình. Điều nà y đề cậ p đến mộ t cô ng thứ c đượ c sử dụ ng để
giả i thích mứ c độ hà i lò ng củ a mộ t ngườ i khi phả i đố i mặ t vớ i nhữ ng lự a
chọ n khô ng chắ c chắ n. John von Neumann và Oskar Morgenstern (1944) đã
kết hợ p cô ng thứ c củ a Bernoulli để đưa ra mộ t cô ng thứ c toá n họ c để đo
lườ ng tố i đa hó a thỏ a dụ ng mà tồ n tạ i dướ i dạ ng kì vọ ng gọ i là hà m thỏ a
dụ ng kỳ vọ ng E(U)=> Từ đó hình thà nh nên Lý thuyết độ thỏ a dụ ng kỳ vọ ng
. hà m U là hà m đo mứ c độ hà i lò ng vớ i từ ng kết quả i. U đượ c gọ i là hà m
Bernoulli trong khi E (U) gọ i là hà m thỏ a dụ ng kỳ vọ ng Von Neumann-
Morgenstern (xó a).
Hà m ý quan trọ ng nhấ t củ a lý thuyết nà y chính là giá trị kỳ vọ ng củ a
cá c kết quả có thể cung cấ p cho chú ng ta mộ t bả ng xếp hạ ng cá c lự a chọ n
khá c vớ i bả ng xếp hạ ng đượ c đưa ra bở i chính lý thuyết nà y (xó a). Lý
thuyết thỏ a dụ ng kỳ vọ ng nó i rằ ng mọ i ngườ i sẽ chọ n mộ t lự a chọ n (mộ t
trò chơi may rủ i hoặ c xổ số ) giú p tố i đa hó a thỏ a dụ ng kỳ vọ ng củ a họ hơn
là tà i sả n kỳ vọ ng.
Thứ tự ưu tiên thỏ a dụ ng kỳ vọ ng khá c vớ i thứ tự ưu tiên kỳ vọ ng tà i
sả n đượ c giả i thích tố t nhấ t bằ ng cách sử dụ ng ví dụ dướ i đây:
Xét mộ t cá nhâ n có hà m thỏ a dụ ng là u(W) = √W và có tà i sả n ban
đầ u là $10. Vớ i mứ c xá c suấ t có thể xảy ra 50%, ngườ i nà y có ba lự a chọ n
xổ số sau đâ y, dự a trên việc tung đồ ng xu:

Kết quả Xổ số 1 Xổ số 2 Xổ số 3
(Xác suất)

H (0,5) 10 20 30

T (0,5) −2 −5 −10

E(G) 4 7,5 10

Bả ng xếp hạ ng xổ số theo hà m thỏ a dụ ng vớ i tà i sả n ban đầ u là $ 10

Nhìn và o độ thỏ a dụ ng tà i sả n E(G) thì thứ hạ ng củ a xổ số lầ n lượ t là 3-2-


1.Nhưng hã y xem xét thứ hạ ng củ a cù ng cá c xổ số nà y trong trườ ng hợ p
xếp chú ng theo thứ tự dự a và o thỏ a dụ ng kỳ vọ ng

Bả ng Xếp hạ ng xổ số theo thỏ a dụ ng kỳ vọ ng


Kết quả Thỏa Thỏa Thỏa
(Xác suất) dụng Xổ dụng Xổ dụng Xổ
số 1 số 2 số 3

H (0,5) 4,472 5.477 6.324

T (0,5) 2.828 2.236 0

E (U) = 3.650 3,856 3.162

Khi mứ c chi trả là 10 đô la, tà i sả n hoà n vố n bằ ng tà i sả n ban đầ u ($10)


cộ ng vớ i tiền thắ ng =($20). Giá trị thỏ a dụ ng là √20 = 4. 472.

Dự a trên thỏ a dụ ng kỳ vọ ng E(U) thì sẽ xếp hạ ng xổ số theo thứ tự 2-1-3. Vì


vậ y, nguyên tắ c tố i đa hó a thỏ a dụ ng kỳ vọ ng dẫ n đến cá c lự a chọ n khá c vớ i
sự lự a chọ n dự a trên tà i sả n kỳ vọ ng.
Ví dụ trên dẫ n chú ng ta đến cá i nhìn rằ ng nếu hai xổ số cung cấ p cù ng mộ t
E(G), thì nguyên tắ c mứ c lợ i kỳ vọ ng sẽ xếp hạ ng cả hai xổ số như nhau,
trong khi lý thuyết E (U) có thể dẫ n đến thứ hạ ng duy nhấ t củ a hai xổ số .
Điều gì xảy ra khi lý thuyết E(U) dẫ n đến mộ t thứ hạ ng giố ng nhau? Lý
thuyết nó i rằ ng ngườ i nà y sẽ bà ng quang giữ a hai loạ i xổ số .
Các loại rủi ro và các đại diện hàm thỏa dụng của chúng

Lý thuyết Độ khả dụ ng dự đoá n rằ ng “thá i độ ” mạ o hiểm củ a cá c cá nhâ n


đố i vớ i mỗ i loạ i xổ số có thể dẫ n đến cá c thứ hạ ng khá c nhau giữ a mỗ i loạ i,
nó cũ ng cho phép thá i độ đố i vớ i rủ i ro thay đổ i khá c nhau vớ i từ ng cá c
nhâ n khá c nhau. Như vậ y lý thuyết E (U) khô ng cho phép chú ng ta nắ m bắ t
cá c thá i độ rủ i ro khá c nhau củ a cá c cá nhâ n.
Từ gó c độ lý thuyết E(U), chú ng ta có thể phâ n loạ i tấ t cả cá c tá c nhâ n kinh
tế thà nh mộ t trong ba loạ i như đã lưu ý trong Chương 1 "Bả n chấ t củ a rủ i
ro: Mấ t má t và cơ hộ i":
• Né trá nh rủ i ro
• Rủ i ro trung lậ p
• Tìm kiếm rủ i ro

Tiếp theo chú ng ta sẽ khá m phá cá ch E (U) nắ m bắ t nhữ ng thá i độ nà y và ý


nghĩa củ a từ ng thá i độ đố i vớ i rủ i ro.
n

Xét hà m hà m E (U)= ∑ ❑𝝅i u(Wi)


i=1

Vớ i E (U): kỳ vọ ng thỏ a dụ ng củ a hiện tượ ng i


𝝅i: xác suấ t củ a biến cố Wi
u(Wi): giá trị thỏ a dụ ng củ a biến cố Wi đượ c tính trên cơ sở hà m thỏ a
dụ ng cá nhâ n( xó a) .
Đối với Cá nhân không thích rủi ro
Bâ y giờ nếu ngườ i đó nhậ n đượ c mộ t đô la thì thỏ a dụ ng củ a anh ta nhả y
lên 1.Nếu ngườ i nà y bâ y giờ đượ c cho thêm mộ t đô la khá c nữ a, thỏ a dụ ng
sẽ là 1.414 vì vậ y sự gia tă ng thỏ a dụ ng chỉ là 0,414, trong khi trướ c đó 1.
Chính vì vậ y độ thỏ a dụ ng tă ng thêm khi ngườ i ta nhậ n đượ c thêm mộ t đô
la ở mứ c độ tà i sả n thấ p hơn luô n lớ n hơn thỏ a dụ ng tă ng thêm khi thêm
mộ t đô la ở mứ c độ tà i sả n cao hơn.(xó a)
Hàm thỏa dụng cho Cá nhân Không thích Rủi ro
Điều đầ u tiên chú ng ta thấ y từ hình 3.2 là mộ t đườ ng cong lõm, mà có nghĩa
là nếu vẽ mộ t dây cung kết nố i bấ t kỳ hai điểm trên đườ ng cong, thì dây
cung sẽ nằ m đú ng bên dướ i đườ ng cong. Hơn nữ a, thỏ a dụ ng luô n tă ng khi
tà i sả n tă ng lên mộ t đơn vị mặ c dù vớ i tố c độ giả m dầ n và độ tă ng gầ n bằ ng
khô ng khi ở quy mô tà i sả n cà ng lớ n. Đặ c điểm nà y đượ c gọ i là thỏa dụng
cận biên giảm dần

( Thêm cá i hình nà y lên slide nha)


Mộ t sự kiện đem đến cho mộ t ngườ i 2 mứ c tà i sả n A và B. Thì trung điểm
củ a đoạ n A và B là C. Khi ta chiếu lên trụ c tung thì cắ t đườ ng cô ng tạ i EU1
là độ thỏ a dụ ng ở mứ c tà i sả n kỳ vọ ng C nhưng chịu chi phố i củ a độ thỏ a
dụ ng mứ c tà i sả n A và B. Và EU2 là độ thỏ a dụ ng ở mứ c tà i sả n C chắ c chắ n
nhậ n đượ c. Nhìn hình thì ta thấ y EU2 luô n lớ n hơn EU1 tứ c là ngườ i nà y
thà nhậ n đượ c mứ c chắ c chắ n tà i sả n C hơn là họ mạ o hiểm để nhậ n đượ c A
hoặ c B có độ biến độ ng lớ n như vậ y.
=> Ngườ i ngạ i rủ i ro sẽ ưu tiên sự chắ c chắ n vì sự chắ c chắ n giú p họ tố i đa
hó a thỏ a dụ ng củ a bả n thâ n
Vậ y nếu mộ t ngườ i nà o đó mà hà m thỏ a dụ ng có hình dạ ng như hà m thỏ a
dụ ng cho cá nhâ n khô ng thích rủ i ro sẵn sàng trả giá hợp lý (AFP) bằ ng
vớ i tiền thắ ng dự kiến để tham gia trò chơi may rủ i thì như thế nà o. Giả sử
anh T có Hà m thỏ a dụ ng vớ i tà i sả n ban đầ u là $ 10" dự a trên việc tung
đồ ng xu ở trên và AFP cho trò chơi là 4 đô la
Trườ ng hợ p T tham gia trò chơi:
+ Nếu thắ ng tà i sả n củ a T là : $ 10 - $ 4 + $ 10 = $ 16
+ Nếu thua tà i sả n củ a T là : $ 10 - $ 4 - $ 2 = $ 4
=>Thỏ a dụ ng mong đợ i củ a trò chơi có giá AFP: 0,5*√❑ +0,5*√❑ =3
Trườ ng hợ p Tí khô ng tham gia trò chơi thì độ thỏ a dụ ng mong đợ i củ a Tí là
√ ❑ = 3.162.

Do đó , Tí sẽ từ bỏ trò chơi may rủ i nếu chi phí củ a nó bằ ng AFP.

Đối với cá nhân tìm kiếm rủi ro

Vì hà nh vi tìm kiếm rủ i ro thể hiện sự đố i lậ p củ a việc né trá nh rủ i ro, cho


nên Hà m thỏ a dụ ng cá nhâ n tìm kiếm rủ i ro là U = W2. Vớ i mộ t ngườ i yêu
thích rủ i ro, phương trình hữ u dụ ng sẽ cho thấ y hình dạ ng như đã cho ở sơ
đồ .

Hàm thỏa dụng cho Cá nhân đang tìm kiếm Rủi ro


Nó cho thấ y ở mứ c độ già u có củ a mộ t cá nhâ n lớ n bao nhiêu thì việc hữ u
dụ ng tă ng lên khi mộ t đồ ng đô la đượ c trao cho mộ t ngườ i cao đến bấy
nhiêu. Ta gọ i đặ c điểm nà y củ a phương trình mà trong đó lợ i ích luô n tă ng
ở mộ t tỷ lệ đang tă ng trưở ng là sự gia tă ng lợ i ích cậ n biên.
Thêm cá i hình nà y nha

Cũ ng như cá c chú thích ở hà m thỏ a dụ ng đố i vớ i cá nhâ n né trá nh rủ i ro thì


EU1 là độ thỏ a dụ ng ở mứ c tà i sả n kỳ vọ ng C nhưng chịu chi phố i củ a độ
thỏ a dụ ng mứ c tà i sả n A và B. Và EU2 là độ thỏ a dụ ng ở mứ c tà i sả n C chắ c
chắ n nhậ n đượ c. Nhưng trá i ngượ c vớ i ở trên thì EU1 luô n lớ n hơn EU2 tứ c
là ngườ i nà y luô n mạ o hiểm đá nh đổ i để có đượ c mứ c tà i sả n B mặ c dù có
khả nă ng sẽ nhậ n đượ c mứ c tà i sả n A thay vì cứ chắ n chắ n nhậ n đượ c C nhỏ
hơn B.

=> Ngườ i tìm kiếm rủ i ro ưu tiên cho sự biến độ ng vì sự biến độ ng giú p họ


tố i đa hó a thỏ a dụ ng cá nhâ n ở trườ ng hợ p mứ c tà i sả n lớ n hơn

Mộ t cá nhâ n tìm kiếm sự rủ i ro sẽ luô n chọ n mộ t trò chơi cá cượ c tạ i AFP.


Cũ ng như ở trên ta lấ y ví dụ nhâ n vậ t tên T:

Nếu tham gia trò chơi: thắ ng thì tà i sả n cuố i cù ng là 16 và thua thì tà i sả n
cuố i cù ng là 4

=> Thỏ a dụ ng mong đợ i củ a trò chơi là u (W) = 0.5 × 162 + 0.5 × 42 = 136

Nếu T khô ng tham gia trò chơi thì độ thỏ a dụ ng sẽ là 102 = 100

Và vì T sẽ tham gia trò chơi vé số . Và sự thậ t thì đâ y chính là cá ch suy nghĩ


củ a nhữ ng con bạ c. Đâ y là lí do xuấ t hiện tâ m lí cò n thở là cò n gở củ a cá c
con bạ c.

Đối với cá nhân trung lập


Hình 3.4 Hàm thỏa dụng kỳ vọng cho Cá nhân Trung lập với Rủi ro

Cuố i cù ng, ta sẽ đến vớ i mộ t kiểu phả n ứ ng rủ i ro mà tạ i đó cá nhâ n khô ng


quan tâ m giữ a việc chơi vé số và khô ng chơi vé số . Nhữ ng cá nhâ n như vậ y
đượ c gọ i là rủ i ro trung lậ p (xó a). Vì lí do đứ ng giữ a yêu thích và né trá nh
cho nên hà m thỏ a dụ ng sẽ lai că n giữ a hai hà m trên cho ra hà m tuyến tính
u (W) = aW, trong đó a là mộ t số thự c > 0. Khi mộ t cá nhâ n nhậ n đượ c mộ t
lợ i ích biên liên tụ c từ tà i sả n thì có nghĩa là mỗ i đồ ng đô thêm và o là m tă ng
thỏ a dụ ng như nhau cho ngườ i đó bấ t kể việc cá nhâ n đó đượ c cho $10 hay
$10000. Đâ y là phi thự c tế vì khi con ngườ i có 1 triệu, 10 triệu hoặ c 100
triệu thì sẽ có trạ ng thá i thỏ a khá c nhau chứ khô ng ai mà cứ giữ vữ ng độ
thỏ a dụ ng như vậ y mã i.

Theo quan điểm toá n họ c mà nó i, đố i vớ i mộ t ngườ i né trá nh rủ i ro, ta có kỳ


vọ ng củ a độ thỏ a dụ ng ≤ kỳ vọ ng củ a tà i sả n. Tương tự vậ y, đố i vớ i mộ t
ngườ i tìm kiếm rủ i ro ta có kỳ vọ ng củ a độ thỏ a dụ ng ≥ kỳ vọ ng củ a tà i sả n.
Và đố i vớ i cá nhâ n trung lậ p rủ i ra thì kỳ vọ ng củ a độ thỏ a dụ ng = kỳ vọ ng
củ a tà i sả n
Vì vậ y độ lồ i lõ m củ a hà m thỏ a dụ ng là cá ch thứ c để xá c định thá i độ đố i vớ i
rủ i ro củ a mỗ i ngườ i

IV. Những Thiên kiến ảnh hưởng đến lựa chọn dưới sự không
chắc chắn

Trên thực tế, chúng ta không thể dự đoán đưa ra một quyết định chính xác hoàn toàn
bởi nó bị ảnh hưởng những yếu tố mà chúng ta không thể lường trước được, những
yếu tố này cũng không được biểu thị trong khung Thỏa dụng kỳ vọng, từ đó mà kết
quả của dự đoán có thể đi sai lệch ra khỏi lý thuyết E(U).
Chúng ta có thể xem qua một số ví dụ đi sai lệch ra khỏi lý thuyết E(U) như: tâm lý
đám đông hiện tượng “giấy vệ sinh cháy hàng” xuất phát từ châu Á hồi tháng Hai vừa
qua, sau đó theo đà lan xa của virus SARS-CoV-2 trên thế giới, tiếp tục xảy ra ở châu
Âu, Bắc Mỹ và Australia…, có lẽ sẽ được coi như “điểm nhấn” của làn sóng tích trữ
hàng hóa liên quan tới dịch COVID-19.

Kinh tế học hành vi: là những nghiên cứu về tâm lý học liên quan đến quá trình ra
quyết định kinh tế của các cá nhân và tổ chức. Hai câu hỏi quan trọng nhất trong lĩnh
vực này là:
1. Liệu các giả thiết về ích lợi hay tối đa hoá lợi nhuận của các nhà kinh tế học có phải
là các ước tính đúng về hành vi thực tế của con người?

2. Liệu các cá nhân có tối đa hoá lợi ích kỳ vọng chủ quan?

Ví dụ thực tiễn về kinh tế học hành vi: Các công ty đang ngày càng kết hợp việc sử
dụng kinh tế học hành vi để tăng doanh số bán sản phẩm của họ. Năm 2007, giá của
iPhone 8GB được công bố là 600 USD và nhanh chóng giảm xuống còn 400 USD.
Tại sao họ phải làm thế nếu giá trị nội tại của điện thoại là 400 USD?

Nếu Apple bán điện thoại với giá 400 USD ngay từ đầu, phản ứng ban đầu về mức giá
trên thị trường điện thoại thông minh có thể là tiêu cực vì bị cho là quá đắt. Nhưng
bằng cách giới thiệu điện thoại với mức giá cao hơn và hạ giá xuống còn 400 USD,
người tiêu dùng tin rằng họ đang có được một khoản hời và doanh số của Apple tăng
vọt

Lý thuyết thỏa dụng kỳ vọng được sử dụng như một công cụ để phân tích các tình
huống trong đó các cá nhân phải đưa ra quyết định mà không biết kết quả nào có thể
dẫn đến từ quyết định đó, tức là ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn.
Những cá nhân này sẽ chọn hành động mang lại hiệu quả mong đợi cao nhất, là tổng
tích của xác suất và độ hữu dụng trên tất cả các kết quả có thể có. Quyết định được
đưa ra cũng sẽ phụ thuộc vào mức độ ngại rủi ro của đại lý và tiện ích của các tác
nhân khác. Hay nói cách khác, lý thuyết thỏa dụng kỳ vọng được biết đến như công cụ
phân tích mà những người lý trí đưa ra các quyết định không có sự chắc chắn, những
hành vi không chỉ dựa vào quan sát mà có thể đưa ra được.

Ví dụ:Trong một hộp kín có 300 quả bóng, trong đó có 100 quả màu trắng, 200 quả
còn lại màu đỏ và xanh nhưng không biết chính xác có bao nhiêu quả màu đỏ và bao
nhiêu quả màu xanh. Luật chơi như sau.

Mỗi người được chọn tham gia 1 trong 2 trò chơi sau:

- Trò chơi A: Bạn sẽ thắng 100$ nếu quả bóng rút ra màu trắng

- Trò chơi B: Bạn sẽ thắng 100$ nếu quả bóng rút ra có màu đỏ.

Nếu tiến hành thí nghiệm này trong lớp học, kết quả thường gặp sẽ là phần lớn học
viên thích Trò chơi A hơn Trò chơi B với lý do là khi chơi trò chơi A, họ biết chắc xác
suất thắng và thua cược. Ngược lại, vì không ai biết chính xác có bao nhiêu quả bóng
màu đỏ và bao nhiêu quả bóng màu xanh nên không ai biết chắc chắn về xác suất
thắng và thua.

Qua thí nghiệm trên, chúng ta cũng thấy thái độ đối với mạo hiểm của mọi người
thường không giống nhau. Bản tính của con người là thường ưa những gì chắc chắn và
đồng thời muốn tránh những điều may rủi và bất trắc. Tuy nhiên, trong đời sống hàng
ngày, chúng ta đối diện với rất nhiều tình huống ra quyết định trong đó chúng ta
không biết chắc kết cục của các tình huống ấy là như thế nào. Để ra những quyết định
như vậy, hiển nhiên một yêu cầu đặt ra là đo lường mức độ may rủi của các lựa chọn,
và trên cơ sở đó chọn phương án có độ may rủi thấp nhất (với các điều kiện khác như
nhau).

Một số thông tin dẫn đến sự lựa chọn khác nhau giữa các nhóm.

Hiệu ứng đóng khung tâm lý hay hiệu ứng khung là một xu hướng của nhận thức khi
đó não bộ sẽ đưa ra quyết định về thông tin dựa trên cách thông tin được trình bày.
Hiệu ứng đóng khung tâm lí thường được sử dụng trong mục đích tăng năng suất kinh
doanh. Nó thường được tận dụng để mọi người có thể cùng nhận một thông tin nhưng
lại đưa ra nhiều câu trả lời khác nhau dựa vào việc chọn lựa cụ thể có thể đưa ra một
khung âm hay khung tích cực.

Ví dụ: hình ảnh so sánh giữa người lạc quan và người bi quan. Cùng là một ly nước,
những người lạc quan sẽ nghĩ rằng nó đang đầy một nửa, trong khi người bi quan cảm
thấy nó đang bị vơi đi một nửa. Cùng một sự vật, hiện tượng, nhưng với khung tâm lý
của mỗi cá nhân, mọi thứ được nhìn nhận khác nhau ít nhiều.

Kahneman và Tversky cho rằng nên sử dụng hàm giá trị để đánh giá sự thay đổi. Hàm
giá trị trong lý thuyết triển vọng thay thế cho hàm hữu dụng trong lý thuyết hữu dụng
kỳ vọng. Trong khi mức hữu dụng được đo bằng mức độ tài sản, thì giá trị lại được
định nghĩa bằng việc được và mất so với một điểm tham chiếu.
Con người thể hiện sự e ngại rủi ro trong miền lời và tìm kiếm rủi ro trong miền lỗ,
điều đó có nghĩa là hàm giá trị lõm trong miền lời và lồi trong miền lỗ; các quyết định
chú trọng vào lời và lỗ, điều này có nghĩa là: hàm giá trị không phải là mức tài sản;
mà là sự thay đổi của mức tài sản; và con người ghét bị mất mát (thua lỗ), do đó hàm
giá trị dốc hơn trong miền lỗ so với miền lời.

Ngoài ra, thay vì sử dụng xác suất đơn giản như trong lý thuyết hữu dụng kỳ vọng, lý
thuyết triển vọng sử dụng tỷ trọng quyết định (decision weight). Các tỉ trọng quyết
định này là một hàm xác suất. Chúng ta sẽ sử dụng v(z) để đề cập đến sự thay đổi của
mức tài sản, ở đây z thay cho w (mức tài sản). Chúng ta cũng sẽ gọi giá trị của triển
vọng là V(P). Đối với triển vọng P(pr, z1, z2), giá trị được tính như sau:

(chèn hình này vào slide)


Các thay đổi của mức tài sản so với một điểm tham chiếu sẽ xác định giá trị trên trục
tung, thay vì mức tài sản cuối cùng. Chú ý hàm giá trị lõm trong miền dương, phù hợp
với sự e ngại rủi ro và lồi trong miền âm, phù hợp với sự tìm kiếm rủi ro. Cuối cùng
lưu ý rằng, mặc dù e ngại rủi ro trong miền lời và tìm kiếm rủi ro trong miền lỗ, giá trị
tuyệt đối với các khoản lỗ thì dốc hơn đối với các khoản lời, có nghĩa là khoản lỗ có
tác động lớn hơn so với khoản lời với cùng giá trị tuyệt đối.

Ngoài ra, một số lý do làm sai lệch khỏi hành vi dự đoán như:

- Con người có xu hướng coi trọng các sự kiện trong quá khứ hơn là nhìn vào
toàn bộ lịch sử, chúng ta có thể kết luận như vậy vì con người không thể nhớ
hết tổng thể lịch sử trong quá khứ , con người đi ra khỏi lý thuyết E(U) vì nhiều
lý do hơn, đơn giản vì tần số sự kiện quá khứ xuất hiện gần đây cao hơn tổng
thể lịch sử trong quá khứ.
- Cá nhân phản ứng cao đối với những sự kiện đã trải nghiệm, vì con người luôn
phần nào định hình bởi những kinh nghiệm của chính mình, nên xu hướng
chúng ta gán trọng số những sự kiện mà bản thân đã trải qua cao hơn so với
những sự kiện của người khác, chính vì thế những sự kiện tồi tệ mà bản thân đã
trải qua sẽ được đánh một trọng số rất thấp, thậm chí chúng ta còn thuyết phục
bản thân điều đó sẽ không bao giờ xảy ra.
- Những điều tốt đẹp đang xảy ra với chúng ta thì bản thân sẽ gán những sự kiện
đó với trọng số cao hơn, bất kể điều đó có nguyên nhân là gì trọng số sẽ được
tùy chỉnh theo mỗi cá nhân, chính vì thế mà sai lệch ra khỏi lý thuyết E(U).
- Thành kiến mỏ neo cũng tác động làm sai lệch các ước lượng xác suất của cá
nhân. Điển hình thông qua ví dụ sau:
Một thí nghiệm về thành kiến mỏ neo rõ hơn liên quan đến phép tính toán học được 2
chuyên gia đầu ngành là Tversky và Kahneman thực hiện năm 1974. Cụ thể, hai nhà
khoa học này đã yêu cầu 2 nhóm đưa ra kết quả cho hai phép tính dưới đây trong vòng
5 giây.

– Nhóm A: 1x2x3x4x5x6x7x8x9

– Nhóm B: 9x8x7x6x5x4x3x2x1

Nếu bình tĩnh suy nghĩ thì bạn sẽ thấy bản chất của hai phép tính này là hoàn toàn
giống nhau và đương nhiên, kết quả sau khi được tính ra cũng sẽ phải giống nhau. Tuy
nhiên, cả hai nhóm đều không có thời gian suy nghĩ nhiều, họ chỉ có 5s để đưa ra kết
quả mà không hề có các công cụ hỗ trợ như máy tính. Kết quả là nhóm A đưa ra đáp
án là 512 và nhóm B là 2.250.
Một kết quả chênh lệch đến đáng kinh ngạc. Và tất nhiên, chẳng có đáp án nào trong
đó là đúng cả. Đó chỉ là kết quả ước lượng dựa trên thành kiến mỏ neo mà các nhóm
bị ảnh hưởng: với nhóm A, họ bị neo ở con số (1) ngay đầu; còn với nhóm B thì là con
số (9). Đó là lý do tại sao kết quả của nhóm B đưa ra lại lớn hơn nhóm A nhiều đến
vậy, đồng thời cũng thể hiện rằng con người quả thực bị ảnh hưởng rất lớn bởi nguyên
lý mỏ neo.

Các loại thành kiến nhận thức khác can thiệp có thể dẫn đến hành vi sai lệch so với lý
thuyết E (U). Nhưng chúng ta phải lưu ý một điều về lý thuyết E(U) so với cách tiếp
cận hàm giá trị. Lý thuyết E (U) là một cách tiếp cận tiên đề để nghiên cứu hành vi
con người. Nếu những tiên đề đó đúng, nó thực sự có thể dự đoán hành vi. Mặt khác,
cách tiếp cận hàm giá trị được thiết kế chỉ để mô tả những gì thực sự xảy ra, hơn là
những gì sẽ xảy ra.

V. Mức độ e ngại rủi ro và Chi phí phòng ngừa rủi ro

E ngại rủi ro đề cập đến xu hướng của nhà đầu tư là thích sự chắc chắn hơn là
sự không chắc chắn. Một nhà đầu tư có biểu hiện sợ rủi ro được cho là e ngại rủi
ro. Về mặt hình thức, một nhà đầu tư không thích rủi ro hoàn toàn, họ thích giá
trị kỳ vọng của một canh bạc hơn chính canh bạc đó. Hay nói một cách thực tế
hơn, e ngại rủi ro là một khái niệm quan trọng đối với các nhà đầu tư. Các nhà
đầu tư cực kỳ sợ rủi ro thích các khoản đầu tư mang lại lợi nhuận được đảm
bảo, hoặc “không có rủi ro”. Họ thích điều này ngay cả khi lợi nhuận tương đối
thấp so với lợi nhuận tiềm năng cao hơn mang mức độ rủi ro cao hơn.
Mức ngại rủi ro (Risk Aversion) là mức sẵn lòng chi trả vào một khoản đầu tư trước sự không chắc
chắn của các tình huống xảy ra
Để tìm hiểu chúng ta sẽ đến với 1 ví dụ:
Giả sử Ty là một sinh viên được trợ cấp hàng tháng $200 (tài sản ban đầu W0) từ cha mẹ anh
ấy. Anh ta có thể mất 100 đô la vào bất kỳ ngày nào với xác suất 0.5 hoặc không mất bất kỳ
số tiền nào với cơ hội 50%.

Do đó, tổn thất dự kiến (E[L]) của Ty bằng = 0,5 ($ 0) + 0,5 ($ 100) = $ 50.

Nói cách khác, tài sản dự kiến cuối cùng của Ty E (FW) = 0,5 ($ 200 - $ 0) + 0,5 ($ 200 - $ 100)
= W0 - E (L) = $ 150.

Câu hỏi đặt ra là Ty sẽ sẵn sàng trả bao nhiêu để phòng ngừa tổn thất dự kiến là $ 50. Chúng
tôi sẽ giả sử rằng hàm ích lợi của Ty là U (W) = √W ( Hàm ích lợi của người không thích
rủi ro.)

Để áp dụng lý thuyết thỏa dụng kỳ vọng để trả lời câu hỏi trên, chúng ta giải quyết vấn đề theo
từng trường hợp: Có 3 trường hợp

h (a) “Mức độ e ngại rủi ro”


Có thể thấy anh ấy giữ lại tất cả sự không chắc chắn hay nói một cách khác Ty sẽ không nhận được
bất kỳ sự chắc chắn nào nếu có vấn đề xảy ra. Thì tài sản ban đầu của anh ta là 200$ thì nếu anh ta
không làm gì cả thì khi đứng trước bất kỳ một sự kiện rủi ro nào đó tài sản của anh ta có thể mất đi
100$ - xác suất của việc này xảy ra là 50% và xác suất của việc không mất gì cả là 50% còn lại.
Như vậy, nếu anh ta không làm gì cả thì anh ta sẽ mất đi 100$ này và tài sản kì vọng cuối cùng của
anh ta là 150$ tại vì 0.5*200+0.5*(200-100)
Vậy thỏa dụng kì vọng của anh ấy là bao nhiêu ?
Mức độ thỏa dụng kỳ vọng của Ty được tính bằng trung bình các trọng số của mức hữu dụng giữa
khả năng mất và không mất
EU = 0.5√($200−$0)+0.5√($200−$100)= 12.071
Nhìn vào hình (a) ta có thể thấy :
- Tài sản dự kiến của anh ta E(FW) được cho bằng 150 đô la trên trục x và mức độ hữu ích dự
kiến là EU = 12,071 trên trục y chúng cắt nhau tại điểm D
Hàm hữu dụng của Ty là U(W) = √W
- Tương ứng với điểm thỏa dụng khi không có tổn thất W0 = $200 là điểm U(W0) = = 14,142
cắt nhau tại điểm B
- Tương ứng với điểm thỏa dụng khi tổn thất xảy ra W1 = $100 là điểm U(W1) = 10 cắt nhau
tại điểm A

- A và B nằm trên đường cong hàm hữu dụng e ngại rủi ro, lý do A và B nằm trên đường cong vì
rủi ro giao động từ khả năng tuyệt đối không thể xảy ra (0%) đến khả chắc chắn xảy ra (100%) chứ
không thể ngoài khoảng này. Nên A là điểm giới hạn dưới của đường cong với rủi ro 100% và B là
điểm giới hạn trên của đường cong với rủi ro là 0%

Kết luận: Ở trường hợp này Ty không phòng ngừa cho rủi ro không chắc chắn có thể xảy đến với
số tiền mình đang có và mức thỏa dụng kỳ vọng cho số tiền $150 là 12,071

Trường hợp 2: AFP, Mức ngại rủi ro và quyết định mua bảo hiểm

Tại trường hợp này Ty mua bảo hiểm tại mức giá được công ty bảo hiểm tính toán rủi ro một cách
công bằng (AFP). Tức là mỗi người được bảo hiểm trả một mức giá được xem như sự đảm bảo
nhận được tương đương với rủi ro mà người đó có từ số tiền đóng vào, dựa trên những thông tin, sự
kiện có sẵn.
Hình (b) " Mức độ e ngại rủi ro"

Giả sử công ty bảo hiểm thỏa thuận bảo hiểm cho Ty là $50 phí bảo hiểm (AFP), nói cách khác phí
bảo hiểm đóng vào bằng giá trị dự kiến của khoản bồi thường nhận được, E(L) = AFP = $50

Sẽ ra sao nếu Ty mua bảo hiểm ?

Có 2 khả năng có thể xảy ra. Thì đầu tiên

Khả năng thứ nhất, Ty mua bảo hiểm AFP và anh ta xảy ra bất kỳ rủi ro nào thì tài sản cuối cùng
của anh ta luôn là Tài sản ban đầu W0 ($ 200) - AFP ($ 50) = $150

Khả năng thứ 2 là khi Ty bị lỗ mất $100 thì tài sản cuối cùng của anh ta là Tài sản ban đầu W0
($ 200) - AFP ($ 50) - Mất mát ($ 100) + Bồi thường ($ 100) = $ 150
Qua đó, ta có thể thấy sau khi mua bảo hiểm AFP, tài sản cuối cùng của Ty vẫn ở $150 bất kể có
xảy ra rủi ro hay không.Vậy nên đó là lý do tại sao Ty đã mua một tài sản nhất định 150 đô la, bằng
cách trả AFP là 50 đô la hay E(FW) = W2 = $150 và tương ứng U(W2) = = 12,247 cắt nhau tại
điểm C

Lúc này điểm C nằm trên đường cong hàm thỏa dụng e ngại rủi ro vì lúc này Ty đã quan tâm đến
việc phòng ngừa rủi ro, không còn trung lập rủi ro nữa nên phải thuộc hàm đường cong. Và lúc này
U(W2) > EU mặc dù AFP = E(L) = 50 hay điểm C nằm trên điểm D thế nên Ty sẽ luôn mua đầy đủ
bảo hiểm AFP

Đặc điểm đáng chú ý đối với người không thích rủi ro là họ sẽ luôn phòng ngừa hoàn toàn đối với
rủi ro có thể xảy ra với chi phí bằng với tổn thất dự kiến.
Tuy nhiên, Ty có thể có một hành vi khác như việc trả nhiều tiền hơn AFP để loại trừ rủi ro. Đó là
hành vi của trường hợp thứ 3 sắp nói đến và cũng là một phần thú vị nhất đối với một người e ngại
rủi ro như Ty

Trường hợp 3: Mức thỏa dụng khi bảo hiểm ở một mức giá cao hơn AFP

Trong trường hợp phí bảo hiểm thực tế bằng AFP (hoặc mất mát dự kiến cho Ty), nghĩa là công ty
bảo hiểm không có chi phí / lợi nhuận riêng. Đây hẳn là một trường hợp không thực tế tí nào phải
không nào bởi vì trong thực tế thì phí bảo hiểm luôn cao hơn AFP.

Hình (c) "Mức độ e ngại rủi ro"


Phần bù rủi ro là gì ?
Khoản bù rủi ro P là khoản tiền lớn nhất mà một người e ngại rủi ro sẵn sàng chi trả để né tránh rủi
ro và chắc chắn nhận được giá trị kỳ vọng E(FW)

Nhìn vào hình (C) thì khoảng cách từ W2 = [W0] $200 – P đến E(FW) = $150 được xem là phần
bù rủi ro. Nghĩa là so với việc Ty mua bảo hiểm tại mức giá AFP = $50, thì lúc này Ty sẵn sàng bỏ
ra một khoản tiền cao hơn mức AFP và là số tiền lớn nhất để Ty sẵn lòng chi trả để phòng ngừa rủi
ro và nhận được giá trị thỏa dụng nào với sự chắc chắn.

Câu hỏi đặt ra là Ty có thể chi trả thêm tối đa bao nhiêu? Ở đây, khoảng tối đa của P được xác định
giữa điểm trung lập rủi ro (D) và điểm có phần bù rủi ro P (E).

Nếu Ty trả phí bảo hiểm là P, lúc này số tiền còn lại của Ty là W2 = $200 – P. Nếu Ty không bị lỗ,
tài sản của anh ta vẫn là 200 đô la - P. Trong trường hợp anh ta phải chịu một rủi ro nào đó thì sau
đó anh ta vẫn sẽ được công ty bảo hiểm bồi thường. Vì vậy, bất kể kết quả xảy ra như thế nào, tài
sản nhất định của anh ta vẫn là $200 - P.

Điểm W2 được gọi là khoảng chắc chắn tương đương của một phương án rủi ro. Nghĩa là mức thỏa
dụng chắn chắn nhận được CE bằng với mức thỏa dụng kỳ vọng của khi Ty không mua bảo hiểm
(ở trường hợp 1).

Nói một cách dễ hiểu, điểm D là điểm của những người trung lập về rủi ro, có mức thỏa dụng E(U)
là 12,071, vậy nếu khi mình đã bỏ ra 1 số tiền để phòng ngừa rủi ro rồi mà mức thỏa dụng lại thấp
hơn người không quan tâm rủi ro. Vậy là phi kinh tế, sẽ không có một ai chấp nhận bỏ tiền ra đầu
tư cả. Vậy nên U(CE) = EU, trong đó CE = E(FW) – Pó = 12,071 => Ta sẽ tìm được P= $54,29

Mong muốn của Ty là : “Miễn là phí bảo hiểm P của tôi trên vạch E (U) – đường mức hữu dụng kỳ
vọng khi tôi không mua bảo hiểm, thì tôi sẵn sàng trả nó”. Vì vậy, bắt đầu từ mức giàu có ban đầu
W0, chúng tôi trừ P, cho đến khi mức độ thỏa dụng của của cải cuối cùng bằng mức độ hữu ích kỳ
vọng được cho bởi điểm E (U) trên trục y. Điểm này được cho bởi W2 = W0 - P = $54,29 - $50 =
$4,29

Vậy số tiền Ty có được mặc kệ rủi ro có xảy ra hay không = $200- $54,29 = $145,71

Kết luận: Như vậy, chúng ta có thể thấy tâm lý e ngại rủi ro là một phần quan trọng trong việc định
giá bảo hiểm. Trường hợp 2 khác trường hợp 3 ở điểm, Ty trả nhiều tiền hơn để phòng ngừa rủi ro.
Điều không vô lý, đây là 1 hành vi của con người trước rủi ro, họ e ngại rủi ro nên việc chi trả thêm
nhiều hơn khoản $4,29 để thoát khỏi rủi ro được xem là phần bù rủi ro, đây là mức cao nhất cho
việc sẵn lòng chi thêm của họ vì mức thỏa dụng của $4,29 không cao. Nếu công ty nào bán bảo
hiểm cao hơn giá $54,29 thì Ty sẽ không mua. Do đó chúng ta thấy rằng, tâm lý ngại rủi ro của các
cá nhân là một yếu tố quan trọng trong việc định giá bảo hiểm. Người càng không thích rủi ro thì
càng sẵn sàng trả mức bảo hiểm càng lớn.

Như vậy thái độ ngại rủi ro là yếu tố xảy ra sự chuyển giao rủi ro cho bên thứ 3.Vì bảo hiểm là một
cơ chế mà thông qua đó người không thích rủi ro để chuyển giao một phần hoặc toàn bộ, nên e ngại
rủi ro là điều quan trọng trong việc xác định nhu cầu bảo hiểm.

Tóm lại, mức e ngại rủi ro chỉ là một trong những khía cạnh ảnh hưởng đến bảo hiểm. Giá bảo
hiểm cũng phản ánh các thành phần quan trọng khác. Để nghiên cứu chúng, bây giờ chúng ta sẽ
chuyển sang vai trò của thông tin đối với thị trường, cụ thể là thông tin và sự bất cân xứng thông tin
ảnh hưởng đến thị trường bảo hiểm như thế nào?

VI. Vấn đề bất cân xứng thông tin trong kinh tế

1. Khái niệm

Thô ng tin bấ t câ n xứ ng (Asymmetric information) xả y ra khi mộ t trong cá c


bên giao dịch khô ng biết tấ t cả và chính xá c nhữ ng thô ng tin cầ n biết về bên
kia để đưa ra quyết định đú ng đắ n trong giao dịch. Khi đó , giá cả trên thị
trườ ng sẽ có thể quá thấ p hoặ c quá cao so vớ i giá câ n bằ ng củ a thị trườ ng.

Thị trườ ng Lemon - danh từ , tiếng Anh có thể dù ng bở i cụ m từ Lemon


markets hoặ c Market for Lemons. Thị trường Lemon (hay cò n gọ i là họ c
thuyết Lemon) là lí luậ n kinh tế họ c đề cậ p đến hiện tượ ng ngườ i mua do
thiếu thô ng tin về cá c hà ng hó a và dịch vụ trên thị trườ ng nên đã mua phả i
hà ng hó a và dịch vụ chấ t lượ ng kém. (Theo Giá o trình Ngâ n hà ng Thương
mạ i, NXB Thố ng kê)

Xét ví dụ về thị trườ ng xe hơi đã qua sử dụ ng và thị trườ ng Lemon. Akerlof


(1970) là ngườ i đầ u tiên phâ n tích là m thế nà o sự bấ t câ n xứ ng thô ng tin có
thể gâ y ra vấ n đề ở bấ t kỳ thị trườ ng nà o. Đâ y là mộ t vấ n đề gặ p phả i khi
mộ t bên biết nhiều hơn bên kia trong hợ p đồ ng. Cụ thể, nó giả i quyết sự
khá c biệt thô ng tin giữ a ngườ i mua và ngườ i bá n (thô ng tin bấ t câ n xứ ng)
có thể gâ y ra thất bại thị trường.

Nhữ ng khá c biệt nà y là nguyên nhâ n cơ bả n củ a chọ n lự a đố i nghịch, mộ t


tình huố ng mà mộ t ngườ i có rủ i ro cao hơn chọ n cá ch phò ng ngừ a rủ i ro,
tố t nhấ t là khô ng trả nhiều tiền hơn cho rủ i ro lớ n hơn. Chọ n lự a đố i nghịch
đề cậ p đến mộ t loạ i vấ n đề bấ t câ n xứ ng thô ng tin cụ thể, cụ thể là thô ng tin
ẩ n.

Mộ t loạ i thô ng tin bấ t câ n xứ ng thứ hai nằ m trong hà nh độ ng ẩ n, trong đó


cá c hà nh độ ng củ a mộ t bên khô ng thể quan sá t đượ c bở i đố i tá c trong hợ p
đồ ng. Cá c nhà kinh tế nghiên cứ u vấ n đề nà y như mộ t trong nhữ ng rủ i ro
đạ o đứ c.
2. Tác động của thông tin bất cân xứng

Thô ng tin bấ t câ n xứ ng là nguyên nhâ n cơ bả n dẫ n tớ i hai rủ i ro chính trên


thị trườ ng tà i chính: chọ n lự a đố i nghịch và rủ i ro đạ o đứ c (tạ o ra sau khi
cuộ c giao dịch đượ c diễn ra).

Chọn lựa đối nghịch là hậ u quả củ a vấ n đề thô ng tin bấ t câ n xứ ng, đượ c


tạ o ra khi diễn ra cuộ c giao dịch. Bấ t câ n xứ ng thô ng tin cà ng lớ n nguy cơ
lự a chọ n đố i nghịch cà ng cao. Trên thị trườ ng tín dụ ng, chọ n lự a đố i nghịch
xả y ra khi ngườ i đi vay có rủ i ro cao khô ng trả đượ c nợ nhưng lạ i tích cự c
đi vay nhấ t và có nhiều khả nă ng đượ c ngườ i cho vay lự a chọ n nhấ t.

Ví dụ , trên thị trườ ng chứ ng khoá n, trong điều kiện bấ t câ n xứ ng thô ng tin,
nhữ ng ngườ i tham gia có thể đẩ y thị trườ ng đến mộ t trạ ng thá i lự a chọ n
đố i nghịch, đó là việc mua chứ ng khoá n củ a nhữ ng cô ng ty hoạ t độ ng kém
và đẩy khỏ i thị trườ ng nhữ ng chứ ng khoá n có chấ t lượ ng cao. Thị trườ ng
chứ ng khoá n sẽ mấ t dầ n tính thanh khoả n và ngà y cà ng bị thu hẹp, hà ng
hó a chỉ cò n nhữ ng loạ i chứ ng khoá n chấ t lượ ng kém.

Trên thự c tế, chỉ nhữ ng thị trườ ng tà i chính mạ nh, có hệ thố ng thô ng tin và
giá m sá t thô ng tin tố t mớ i có khả nă ng hạ n chế cá c chọ n lự a đố i nghịch, từ
đó tạ o điều kiện cho thị trườ ng phá t triển.

Mộ t ví dụ khá c, hã y xem xét thị trườ ng xe đã qua sử dụ ng. Mặ c dù nhữ ng


ngườ i bá n xe đã qua sử dụ ng biết chấ t lượ ng xe củ a họ , nhưng ngườ i mua
khô ng biết chấ t lượ ng chính xá c (hã y tưở ng tượ ng mộ t thế giớ i khô ng có
thô ng tin về “sổ xanh”). Theo quan điểm củ a ngườ i mua, chiếc xe có thể là
mộ t Lemon. Trong trườ ng hợ p như vậ y, giá chà o bá n củ a ngườ i mua phả n
á nh chấ t lượ ng trung bình củ a nhữ ng chiếc xe trên thị trườ ng.
Khi ngườ i bá n tiếp cậ n thị trườ ng trong đó giá trung bình đượ c cung cấ p,
nhữ ng ngườ i bá n biết rằ ng xe củ a họ có chấ t lượ ng tố t hơn sẽ khô ng bá n xe
củ a họ . (Ví dụ nà y có thể đượ c á p dụ ng cho cuộ c khủ ng hoả ng thế chấ p và
nhà ở và o nă m 2008. Nhữ ng ngườ i bá n hà ng biết rằ ng ngô i nhà củ a họ đá ng
để giữ hơn, thay vì hạ giá để chỉ bá n). Khi họ rú t xe ra khỏ i thị trườ ng, chấ t
lượ ng trung bình củ a nhữ ng chiếc xe để bá n sẽ đi xuố ng. Giá mua đưa ra
bở i ngườ i mua đượ c điều chỉnh giả m xuố ng để đá p ứ ng. Do đó , ngườ i bá n
xe chấ t lượ ng tố t hơn tiếp tụ c rú t khỏ i thị trườ ng. Khi chu kỳ nà y tiếp tụ c,
chỉ cò n lạ i Lemon trên thị trườ ng và thị trườ ng ô tô đã qua sử dụ ng thấ t bạ i.
Kết quả củ a sự bấ t câ n xứ ng thô ng tin, sả n phẩ m chấ t lượ ng kém sẽ loạ i bỏ
nhữ ng sả n phẩ m chấ t lượ ng tố t khỏ i thị trườ ng. Hiện tượ ng nà y đượ c gọ i là
lự a chọ n bấ t lợ i.
Là m thế nà o ngườ i ta có thể giả m thiểu phạ m vi củ a Chọ n lự a đố i nghịch và
ả nh hưở ng củ a nó ? Giả i phá p nằ m ở việc giả m mứ c độ củ a bấ t câ n xứ ng
thô ng tin. Như vậ y chú ng tô i thấ y rằ ng cá c nhà bả o hiểm đặ t ra rấ t nhiều
câ u hỏ i để xác định cá c loạ i rủ i ro củ a cá c cá nhâ n. Trên thị trườ ng xe đã
qua sử dụ ng, ngườ i mua cũ ng là m như vậ y. Cá c cơ quan chuyên cung cấ p
thô ng tin xe đã qua sử dụ ng. Mộ t số cô ng ty ô tô chứ ng nhậ n xe củ a họ . Và
ngườ i mua nhậ n đượ c ưu đã i bả o hà nh khi mua xe cũ .

Rủi ro đạo đức

Rủi ro đạo đức là hậ u quả củ a thô ng tin bấ t câ n xứ ng. Nó có nhữ ng đặ c


điểm chính sau đây: Có sự xuấ t hiện nhữ ng hoạ t độ ng khô ng tích cự c (thiếu
đạ o đứ c); Cá c hoạ t độ ng trên là m tă ng xá c suấ t xảy ra hậ u quả xấ u.

Trong thự c tế, vấ n đề rủ i ro đạ o đứ c xuấ t hiện trong rấ t nhiều thị trườ ng và


dễ đượ c nhậ n thấ y như thị trườ ng bả o hiểm (y tế, tà i sả n, tai nạ n), thị
trườ ng cho vay tín dụ ng, thị trườ ng chứ ng khoá n.
Ví dụ , trên thị trườ ng tín dụ ng, sau khi vay tiền, ngườ i đi vay lạ i nả y sinh ý
định sử dụ ng vố n sang mụ c đích khá c vớ i thỏ a thuậ n ban đầ u là m cho mó n
vay ít có khả nă ng hoà n trả hơn.

Hay, trên thị trườ ng chứ ng khoá n, dễ nhậ n thấ y tình trạ ng củ a rủ i ro đạ o
đứ c là tình trạ ng thao tú ng cá c mặ t hoạ t độ ng củ a cô ng ty cổ phầ n và giá cổ
phiếu.

Cá c cổ đô ng lớ n hoặ c nhữ ng ngườ i nằ m trong ban điều hà nh cô ng ty do có


đượ c thô ng tin về cô ng ty hoặ c tạ o ra nhữ ng sự kiện rồ i liên kết mua bá n để
đẩ y giá cổ phiếu tă ng cao, kéo nhữ ng nhà đầ u tư nhỏ , ít kinh nghiệm và o
cuộ c, khi nhữ ng cổ đô ng lớ n đã rú t ra khỏ i thị trườ ng thì nhữ ng cổ đô ng
nhỏ nắ m giữ nhữ ng cổ phiếu giá cao.

Là m thế nà o chú ng ta có thể giả i quyết vấ n đề nà y? Mộ t giả i phá p lý tưở ng


sẽ là giá m sá t liên tụ c, điều nà y rấ t tố n kém và thậ m chí có thể khô ng hợ p
phá p đố i vớ i cá c vấ n đề về quyền riêng tư. Ngoà i ra, cá c cô ng ty bả o hiểm cố
gắ ng thu thậ p cà ng nhiều thô ng tin cà ng tố t để ướ c tính chi phí chă m só c
hoặ c việc thiếu thô ng tin. Ngoà i ra, nhiều thô ng tin hơn dẫ n đến ướ c tính về
khả nă ng cá c cá nhâ n sẽ chuyển sang hà nh vi rủ i ro hơn sau đó . Vì vậ y,
nhữ ng câ u hỏ i như tình trạ ng hô n nhâ n / bằ ng đạ i họ c và thô ng tin cá nhâ n
khá c có thể đượ c hỏ i. Cá c cô ng ty bả o hiểm sẽ thự c hiện mộ t quy trình gọ i là
phâ n loạ i rủ i ro.

Giải pháp cho vấn đề thông tin bất cân xứng

- Tự sả n xuấ t và bá n thô ng tin;

- Tă ng cườ ng sự điều hà nh củ a chính phủ để tă ng thô ng tin;

- Tă ng cườ ng vai trò củ a các trung gian tà i chính để tă ng chấ t lượ ng thô ng
tin;
- Thự c hiện cơ chế tự sà ng lọ c thô ng tin

VII. Vì sao các doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro ?

Lý thuyết tà i chính cho chú ng ta biết rằ ng cá c tậ p đoà n đa số trung lậ p rủ i


ro. Điều nà y là do chú ng chỉ có các vấ n đề rủ i ro về mặ t hệ thố ng, trong khi
mộ t cô ng ty cụ thể có thể có đa dạ ng cá c rủ i ro cá nhâ n. Rủi ro hệ thống là
rủi ro mỗi cá nhân trong tập thể phải chia sẻ, tùy theo mức độ năng
lực của bản thân. Mặc khác, rủi ro thông thường chỉ rơi vào 1 bộ phận
cụ thể. Mặ c dù rủ i ro hệ thố ng khô ng thể đượ c chuyển giao cho bấ t kỳ ai ở
bên ngoà i vì nó bao gồ m tấ t cả cá c tá c nhâ n, rủ i ro cá nhâ n có thể đượ c
chuyển đổ i vớ i giá trị. Đó là lý do tạ i sao rủ i ro cá nhâ n thì đa dạ ng, trong
khi hệ thố ng thì khô ng. Nếu chú ng ta nghĩ về mộ t cô ng ty lớ n đượ c nắ m giữ
bở i mộ t số lượ ng lớ n cá c cổ đô ng nhỏ như chú ng ta, thì chú ng ta sẽ thấ y
thoả i má i hơn khi cô ng ty khô ng phò ng ngừ a rủ i ro. Trên thự c tế, nếu muố n
phò ng ngừ a nhữ ng rủ i ro đó , chú ng ta có thể tự là m. Chú ng ta nắ m giữ cổ
phiếu củ a mộ t cô ng ty nà o đó vì chú ng ta đang tìm kiếm nhữ ng rủ i ro cụ thể
đó .

Nhìn lạ i hình 3.4 "Mộ t hà m thỏ a dụ ng cho mộ t cá nhâ n trung lậ p rủ i ro". Vì


cá c cô ng ty là trung lậ p rủ i ro, hà m giá trị củ a họ là đườ ng thẳ ng xuấ t hiện
trong hình. Do đó , các cô ng ty sẽ phò ng ngừ a rủ i ro chỉ tạ i AFP củ a họ , nếu
khô ng thì khô ng. Nhưng chú ng tô i biết rằ ng cá c cô ng ty bả o hiểm thự c sự
khô ng thể bá n cá c chính sá ch tạ i AFP, vì họ cũ ng phả i trang trả i chi phí và
lợ i nhuậ n củ a họ . Tuy nhiên, chú ng tô i thấ y rằ ng cá c cô ng ty vẫ n mua cá c
cô ng cụ phò ng ngừ a rủ i ro nà y vớ i giá cao hơn AFP. Do đó , để tìm ra mộ t lý
do că n bả n cho hà nh vi phò ng ngừ a rủ i ro củ a cá c tậ p đoà n, chú ng ta phả i
vượ t ra ngoà i cá c chứ c nă ng thỏ a dụ ng cấ p độ cá nhâ n củ a mứ c độ e ngạ i
rủ i ro.

Sau đây là một số lý do vì sao các công ty cần có bảo hiểm:

1. Các nhà quản lý phòng ngừa vì họ không thể đa dạng hóa: Cá c cổ


đô ng nhỏ có thể đa dạ ng hó a rủ i ro, nhưng cá c nhà quả n lý thì khô ng thể.
Họ đầ u tư bằ ng thu nhậ p từ lao độ ng cũ ng như tà i sả n cá nhâ n củ a họ trong
cô ng ty. Vì thế cá c nhà quả n lý khô ng thích rủ i ro và họ thườ ng trự c tiếp
tham gia kiểm soá t cô ng ty, nhằ m phò ng ngừ a rủ i ro.

2. Các nhà quản lý muốn giảm chi phí phá sản dự kiến: Nếu mộ t cô ng ty
phá sả n, thì các giá m sá t viên phá sả n sẽ điều tra và giữ lạ i mộ t phầ n tà i sả n
củ a cô ng ty. Tà i sả n đượ c chuyển giao cho bên thứ ba và cấ u thà nh sự mấ t
má t tà i sả n cho cá c chủ sở hữ u hợ p phá p. Hã y tưở ng tượ ng mộ t ngọ n lử a
phá hủ y mộ t nhà má y. Nếu cô ng ty muố n trá nh phá sả n, họ có thể lậ p kế
hoạ ch xây dự ng lạ i nó . Nếu xâ y dự ng lạ i đượ c tà i trợ thô ng qua tà i trợ nợ ,
chi phí nợ sẽ rấ t cao vì cô ng ty có thể khô ng có bấ t kỳ tà i sả n thế chấ p nà o.
Trong trườ ng hợ p nà y, bả o hiểm hỏ a hoạ n có thể phụ c vụ như mộ t tà i sả n
thế chấ p cũ ng như bồ i thườ ng cho cô ng ty khi nó bị tổ n thấ t do hỏ a hoạ n.

3. Những người chủ động nhận rủi ro có thể ở vị thế tốt hơn để chịu
rủi ro: Các cô ng ty có thể khô ng đượ c đa dạ ng hó a, về mặ t sả n phẩ m hoặ c
địa lý. Họ có thể khô ng có quyền truy cậ p và o thị trườ ng vố n vĩ mô vì quy
mô nhỏ . Thế nhưng họ có thể chuyển rủ i ro cho nhữ ng ngườ i có thể tậ n
dụ ng rủ i ro tố t hơn nhằ m đượ c đa dạ ng hó a lĩnh vự c và từ đó có thể tiếp
cậ n tố t hơn và o thị trườ ng vố n.

4. Bảo hiểm rủi ro có thể làm tăng khả năng nợ: Lý thuyết tà i chính cho
chú ng ta biết về cấ u trú c vố n tố i ưu cho mọ i cô ng ty. Điều nà y có nghĩa là
mỗi công ty có sự kết hợp tối ưu giữa nợ và vốn chủ sở hữu. Số nợ
giúp xác định rủi ro tài chính của một công ty. Với bảo hiểm rủi ro,
công ty có thể chuyển đổi rủi ro ra bên ngoài công ty. Với rủi ro thấp
hơn, công ty có thể đảm nhận một khoản nợ lớn hơn, do đó thay đổi
cấu trúc vốn tối ưu.

5. Giảm trách nhiệm thuế: Vì phí bả o hiểm đượ c khấ u trừ thuế cho mộ t số
chính sá ch bả o hiểm củ a cô ng ty, cá c cô ng ty có thể giả m thuế dự kiến bằ ng
cá ch mua bả o hiểm.

6. Các lý do khác: Chú ng tô i có thể trích dẫ n mộ t số lý do khá c tạ i sao cá c


cô ng ty phò ng ngừ a rủ i ro. Cá c cô ng ty biên chế đượ c giá m sá t để phò ng
ngừ a rủ i ro nhiều hơn nhữ ng cô ng ty tự do. Điều nà y có lẽ vì luậ t phá p hạ n
chế mứ c độ chấ p nhậ n rủ i ro. Luậ t phá p có thể yêu cầ u các cô ng ty mua mộ t
số bả o hiểm bắ t buộ c. Ví dụ , cá c cô ng ty có thể cầ n bả o hiểm trá ch nhiệm
má y bay, bả o hiểm củ a bên thứ ba cho ô tô và bồ i thườ ng cho cô ng nhâ n.
Cá c cô ng ty cũ ng có thể mua bả o hiểm để bá o hiệu sự xứ ng đá ng tín dụ ng
(Ví dụ : bả o hiểm xây dự ng cho cá c nhà xâ y dự ng thương mạ i). Do đó , quyết
định phò ng ngừ a rủ i ro cũ ng có thể là m giả m mộ t số loạ i vấ n đề bấ t câ n
xứ ng thô ng tin.

Kết luận:

Chú ng tô i biết rằ ng các cô ng ty phò ng ngừ a rủ i ro củ a bả n thâ n thô ng qua


bả o hiểm hoặ c thô ng qua cá c hợ p đồ ng tà i chính khá c. Cá c cô ng ty có thể sử
dụ ng cá c loạ i hợ p đồ ng như: hợ p đồ ng kỳ hạ n, hợ p đồ ng tương lai, hợ p
đồ ng quyền chọ n hoặ c cá c cô ng cụ phá i sinh khá c để phò ng ngừ a rủ i ro củ a
họ . Loạ i thứ hai khô ng hẳ n là mộ t rà o cả n đơn thuầ n và cá c cô ng ty có thể
chủ độ ng sử dụ ng chú ng để chấ p nhậ n rủ i ro nhiều hơn thay vì chuyển
chú ng ra ngoà i cô ng ty. Hợ p đồ ng kỳ hạ n và hợ p đồ ng tương lai, cá c cô ng cụ
phá i sinh và hợ p đồ ng quyền chọ n tuy nhiên cũ ng là con dao hai lưỡ i. Tuy
nhiên, vì tính chấ t phứ c tạ p củ a chú ng, cá c tậ p đoà n có vị trí tố t hơn để sử
dụ ng nó so vớ i cá c cá nhâ n chủ yếu sử dụ ng hợ p đồ ng bả o hiểm để chuyển
đổ i rủ i ro.

You might also like