You are on page 1of 112

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.

com

Cung về lao động và Cầu về lao động

Giáo sư: Bryan Caplan

George Mason University

I. Giới thiệu kinh tế học về lao động

A. Kinh tế học lao động thú vị vì hai lý do

1. Tổng giá trị lao động rất lớn - khoảng 70% thu nhập quốc dân là từ việc bán sức
lao động

2. Những mối bận tâm chủ quan mạnh mẽ mà mọi người có thể chuyển thành
niềm tin về việc thị trường lao động hoạt động.

B. Kết cục là: những định kiến chủ quan có một trong những tác động mạnh mẽ
nhất là thị trường nào quan trọng nhất trong tất cả các loại thị trưòng.

C. Như thường lệ, kinh tế học bắt đầu bằng việc bỏ qua những định kiến như vậy,
và cố xem xét vấn đề theo phương pháp phân tích.

D. Trước hết: kinh tế học lao động rất đơn giản. Đó là một thị trường giống như
bất kỳ một thị trường nào khác, và có thể phân tích bằng các công cụ giống như
cung - và - cầu.

E. Tuy nhiên: tác động của mô hình cung - và - cầu cơ bản lớn đến nỗi đây là một
công cụ rất hữu ích cho việc xem xét có hệ thống những quan điểm khoa học trước
đây của chúng ta.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

F. Đồng thời, có một số cách mà theo đó thị trường lao động thực sự hoạt động
theo những cách thức phức tạp hơn nhiều, đến nỗi mô hình S&D (Cung và Cầu)
không thể giải thích hết được.

II. Thị trường lao động đơn lẻ: Những vấn đề cơ bản về cung lao động

A. Hãy xem xét về thị trường dịch vụ cắt tóc, nơi các thợ cắt tóc tự lao động.

B. Trên trục X chúng ta có số giờ làm việc hay "được bán"; trên trục Y chúng ta
có giá của một giờ làm việc, thường được biết đến với tên "tiền lương"

C. Việc cung cấp dịch vụ cắt tóc liên quan đến thị trường tiền lương như thế nào?

1. Số lượng người trong nghề cắt tóc

2. Số giờ thợ cắt tóc làm việc

D. Rõ ràng là số lượng người trong nghề cắt tóc sẽ tăng lên khi tiền công theo giá
thị trường tăng, đặc biệt là trong một thời gian dài hơn.

E. Tác động thứ hai phức tạp hơn. Các nhà kinh tế gọi đó là sự cân bằng giữa thời
gian lao động/nghỉ ngơi (Chú ý rằng theo như định nghĩa này lao động có thể thú
vị và nghỉ ngơi có vẻ không dễ chịu). (TQ hiệu đính: đối với những người thích
làm việc).

F. Khi bạn làm việc 168 giờ trong một tuần, nếu bạn chọn số giờ lao động của
mình là L thì đồng thời bạn đã chọn số giờ nghỉ ngơi của mình là (168 - L).

1. Trong khi người thuê lao động hiếm khi để người lao động "tự chọn số giờ nghỉ
ngơi của mình", người lao động có thể lựa chọn nghề nghiệp của mình và người
thuê lao động sẽ cố làm phù hợp giữa mong muốn lao động/nghỉ ngơi.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

III. Thị trường lao động riêng lẻ: Tiếp theo về cung lao động

A. Điều gì quyết định số lượng giờ mà một người thợ cắt tóc muốn bán? Nếu
chúng ta áp dụng một cách máy móc quy luật về cung lao động, chúng ta khám
phá ra rằng "giá" lao động càng cao, người lao động càng muốn bán nhiều giờ lao
động. Điều này được gọi là hiệu quả thay thế (substitution effect).

B. Tuy nhiên, có một điều rất phức tạp là: Thông thường, người bán một loại hàng
hoá tiêu thụ rất ít sản phẩm của mình. Ví dụ, người trồng cam sử dụng dưới 1%
thu nhập vào cam. Nhưng, người bán sức lao động tiêu dùng một số lượng
KHỔNG LỒ sản phẩm của mình; thậm chí, cả người lao động cật lực cũng sử
dụng 50% thời gian để nghỉ ngơi.

C. Tại sao điều này lại quan trọng? Một sự tăng lên về giá cả loại hàng hoá mà bạn
bán khiến bạn giầu hơn, cho phép bạn mua được mọi thứ. Nếu bạn đã tiêu dùng số
lượng lớn loại hàng hoá bạn có, khi giá cả hàng hoá bạn có tăng lên. Bạn có
khuynh hướng mua nhiều thứ hơn (bao gồm cả loại hàng hoá của bạn) vì việc bạn
trở nên giầu hơn có thể chế ngự xu hướng bạn bán nhiều hàng hoá của mình khi
giá cả tăng lên. Điều này được gọi là hiệu quả thu nhập (income effect).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

D. Sự liên quan có tác động tiêu cực ở một mức độ nào đó: Với những hàng hoá
chiếm phần lớn trong ngân sách của họ - chẳng hạn thời gian nghỉ ngơi - người
cung cấp có thể bán ÍT HƠN khi giá cả tăng, không giống như điều mà kinh tế gia
thường giả định. Đường cung của mỗi cá nhân có thể "gập xuống phía dưới".

E. Phải chăng không hợp lý? Giả định lương thực tế của bạn là 10 đôla một giờ.
Bạn sẽ làm việc bao nhiêu giờ trong một tuần? Nếu mức lương đó là 5 đôla? 1
đôla? 10 đôla? Hầu hết đường cong cung lao động của mọi người sẽ "bẻ" ở một
điểm. (TQ hiệu đính: thời gian có hạn, và con người cần có sự ngơi nghỉ, cho nên,
luơng có thay đổi lớn cách mấy đi chẳng nữa, con người cũng không thể bán hơn
24 giờ một ngày. Và thậm chí, khó lòng bán hơn 16 giờ một ngày. Vì lẽ đó, đường
cung lao động của mỗi cá nhân "bị bẻ gập xuống" ở một mức thời gian cá nhân đó
có thể lao động. Ví dụ, nếu tôi cần ngủ 6 tiếng 1 ngày, 1 tiếng cho các việc vệ sinh
cá nhân, và 1 tiếng để di chuyển giao thông, thì tối đa, tôi có thể bán 16 tiếng lao
động 1 ngày, vì tôi chỉ có tối đa 24 giờ 1 ngày).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

F. Dẫu sao, với một số nghề nghiệp nào đó, tác động của một mức lương cao sẽ
dân tới số lượng người trong nghề tăng thêm, và như vậy cung lao động sẽ có
khuynh hướng đi lên (như bao nhiêu mặc hàng khác).

III. Thị trường lao động đơn lẻ: Những vấn đề cơ bản về cầu lao động

A. Tiếp tục với ví dụ về dịch vụ cắt tóc, điều gì quyết định cầu về lao động?

B. Rất đơn giản: Giá cả của dịch vụ cắt tóc càng cao, càng ít người muốn mua
(dịch vụ cắt tóc).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

C. Vậy thị trường dịch vụ cắt tóc hoạt động như thế nào? Nó có vẻ giống như bất
kỳ một thị trường hàng hoá nào khác, với tiền lương và số giờ lao động dao động
tương ứng với mức cung và cầu.

D. Có một điều không bình thường cần chú ý: Khi cầu lao động tăng lên (có nhiều
người muốn được cắt tóc), một số thợ cắt tóc có thể bị giảm số giờ làm của họ.
Tổng số giờ bán cho cả nghành vẫn tăng, bởi vì số người quyết định trở thành thợ
cắt tóc sẽ nhiều hơn.

(TQ hiệu đính: đây là đề tài mà sinh viên năm thứ 4 có thể nghiên cứu để trình
luận án tốt nghiệp. Sinh viên đó có thể đi sưu tầm và nghiên cứu công nghệ hớt tóc
thanh nữ tại TPHCM. Khi cầu về dịch vụ hớt tóc thanh nữ tăng, tổng số các tiệm
hớt tóc tăng, tổng số nhân viên hớt tóc trong TP tăng, nhưng số giờ mỗi nhân viên
hớt tóc có thể bị giảm. Tỷ như, khi xưa 1 thợ hớt tóc phải làm 10 cái đầu/1 ngày
mới đủ sở hụi, nhưng bây giờ có thể làm ít hơn, 3-5 cái đầu là đủ!!!!).

E. Tuy nhiên, hầu hết công nhân không phải làm cho cho chính mình. Thay vào
đó, người tiêu dùng mua những sản phẩm cuối cùng từ các nhà máy, và chính các
nhà máy chứ không phải người tiêu dùng có cầu về lao động. Chẳng hạn, người
tiêu dùng mua cam, và các trang trại trồng cam thuê người để hái cam. Khi đó cầu
về lao động hoạt động như thế nào?

F. Trước khi chúng ta có thể phân tích cầu về lao động theo cách giống như trên
thị trường, chúng ta phải hiểu hai khái niêm: năng suất cận biên tính theo đơn sức
lao động và năng suất cận biên tính theo giá trị.

G. Khái niệm #1: Có bao nhiêu cam được trang trại sản xuất thêm khi thêm một
giờ lao động? Điều này được gọi là sản phẩm cận biên tính theo đơn vị lao động
của một giờ lao động, hay MPP (marginal physical product).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

H. Khái niệm #2: Giá cả thị trường của một quả cam là gì? Nhân giá của một quả
cam và số lần của MPP cho chúng ta giá trị tiền của một giờ lao động thêm, gọi là
sản phẩm cận biên tính theo giá trị hay MVP (marginal value product).

I. Ví dụ: Nếu một người công nhân hái được 30 quả cam trong một giờ và giá cả
trên thị trường của một quả cam là 50 cent khi đó MPP của người công nhân là 30
quả cam và MVP là 15 đôla.

V. Thị trường lao động riêng lẻ: Tiếp theo về cầu lao động

A. Câu hỏi: Điều gì quyết định người thuê lao động chi trả cho thêm một giờ lao
động?

B. Đặt bạn vào vị trí của người thuê lao động trong ngành trồng cam. Bạn sẽ tiếp
tục thuê thêm nhiều lao động cho đến khi không thể tạo ra lợi nhuận. Vẫn có lợi
nhuận khi thuê một công nhân miễn là giá trị của sản phẩm cận biên lớn hơn mức
lương của người công nhân: MVP >= w. Nếu giá trị của người công nhân sản xuất
ra trong một giờ lớn hơn hoặc bằng tiền lương trong một giờ, anh ta vẫn đem lại
lợi nhuận để có thể thuê!

1. Ví dụ: một người công nhân có MVP = 15 đôla, khi đó những người thuê lao
động muốn thuê anh ta nếu mức lương trên thị trường là nhỏ hơn hoặc bằng 15
đôla.

C. Tưởng tượng rằng người thuê lao động sẽ tăng thêm lực lượng nhân công của
mình cho tới khi ngừng đem lại lợi nhuận. Cuối cùng họ sẽ ngừng thuê thêm nhân
công khi người công nhân cuối cùng có mức năng suất cận biên chính xác bằng
mức lương của anh ta.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

D. Kết luận đáng ngạc nhiên là: cầu về lao động hoàn toàn được quyết định bởi
năng suất cận biên của người công nhân. Sử dụng khái niệm này giúp chúng ta
tìm ra toàn bộ đường cong về cầu lao động.

E. Nếu giá của hàng hoá tăng lên, cầu về lao động tăng. Nếu giá của hàng hoá
giảm, cầu về lao động giảm. Tương tự nếu mức MPP của người công nhân tăng
(và giá của hàng hoá vẫn giữ nguyên), cầu về lao động tăng. Nếu MPP giảm (và
giá của hàng hoá vẫn giữ nguyên), cầu về lao động giảm.

VI. Thị trường lao động cá nhân: Cân bằng thị trường.

A. Nếu mức lương dưới mức cân bằng, có sự thiếu hụt về lao động và mức lương
sẽ tăng lên; nếu mức lương trên mức cân bằng thì có sự dư thừa và mức lương sẽ
giảm xuống.

B. Thế còn về sự dịch chuyển?

C. Trong một nghề nghiệp cụ thể, cung lao động tương ứng với những thay đổi
theo những cách được chờ đợi. Ví dụ:

1. Điều gì xảy ra với cung của những người hái cam nếu xuất hiện sự căng thẳng
do hoa quả nhiễm độc?

D. Những dịch chuyển về cầu lao động mang tính khó đoán hơn, bởi vì bạn phải
xem xét cả về thị trường hàng hoá và thị trường lao động.

E. Điều cốt yếu là một người công nhân không có tác động với giá cả hàng hoá.
Vì vậy nếu một người công nhân sản xuất ra nhiều hàng hoá hơn anh ta được trả
nhiều tiền hơn.

F. Nhưng nếu tất cả những người công nhân trong cùng một ngành có năng suất
lớn hơn, vấn đề sẽ trở nên phức tạp hơn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

G. Chẳng hạn, giả định rằng tất cả những người công nhân hái cam nhanh hơn.
Trên thị trường hàng hoá, điều này có nghĩa là cung về cam sẽ tăng lên, vì vậy giá
cả giảm xuống. Nhưng trên thị trường lao động, cầu về lao động sẽ tăng hay giảm?

H. Tất cả đều phụ thuộc vào độ co giãn của cầu trên thị trường hàng hoá. Nếu
đường cầu tương đối co giãn, lúc đó khi số lượng cam tăng lên nhiều, giá cả của
cam chỉ giảm một chút. Vì vậy, MVP tăng và cầu về lao động tăng.

I. Nhưng nếu đường cầu tương đối kém co giãn, lúc đó khi số lượng cam tăng lên
nhiều, giá của cam sẽ giảm rất nhiều. Vì vậy MVP giảm và cầu về lao động giảm!

J. Có những trường hợp cụ thể khi năng suất lao động đều tăng một cách toàn diện
đã làm thiệt hại cho những công nhân trong ngành đó. Nông nghiệp là một ví dụ
điển hình.

K. Có những trường hợp khác, một nghề nghiệp chỉ tồn tại khi năng suất lao động
tăng. Máy vi tính là một ví dụ dễ thấy.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

VII. Những kinh nghiệm cơ bản về năng suất cận biên.

A. Sau tất cả những lý thuyết trên, bằng chứng thực nghiệm là như thế nào?
Những người công nhân có thể được trả vì năng suất nhưng điều gì làm cho họ có
năng suất?

B. Không có cách nào dự đoán mức lương của các cá nhân hay thu nhập một cách
hoàn hảo, nhưng có những cách tốt hơn hoặc tồi hơn để dự đoán. Hồi quy là một
kỹ thuật thống kê tiêu chuẩn cho phép mọi người sử dụng đưa ra những "dự đoán
đúng nhất" về một thứ khi đã được cho trước những thứ khác.

C. Chẳng hạn, với một người đàn ông 16 tuổi sống ở Nebraska, bạn sẽ dự đoán
đúng nhất xem thu nhập của anh ta là bao nhiêu? Không có dự đoán nào khó khăn,
tuy nhiên tất cả các dự đoán đều không được tạo ra một cách đồng đều!
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

D. Điều gì là những nhân tố rõ ràng gắn gắn liền với năng suất có giá trị cao hơn
của những người công nhân.

1. Giáo dục

2. Kinh nghiệm

3. Khả năng bẩm sinh (sức khoẻ, thông minh...)

4. Tính cách (đúng giờ, trung thực...)

E. Có một số thứ dễ đánh giá hơn những thứ khác! Giáo dục thì dễ đánh giá hơn,
kinh nghiệm có thể đánh giá xấp xỉ bằng công thức (số tuổi - năm được giáo dục -
5) (TQ hiệu đính: đây là công thức phỏng đóan chỉ áp dụng tại Hoa Kỳ, vì con nít
đi học từ 5 tuổi, và Hoa Kỳ có 1 thời gian hoà bình và kinh tế thịnh vượng khá lâu
cho nên, hầu như ai cũng có việc làm). Còn khả năng bẩm sinh và tính cách thì
khó đánh giá hơn.

F. Vậy bạn có thể dự đoán đúng nhất về thu nhập (từ lao động) của một người nếu
cho trước giáo dục và kinh nghiệm của họ?

G. Sử dụng tiêu chuẩn NLSY của năm 1992 tôi có:

Thu nhập lao động hàng năm = -29645 + (3318 * số năm đi học) + (728 * số năm
kinh nghiệm)

(TQ hiệu đính, 1 người có bằng củ nhân, 5 năm kinh nghiệm, năm 1992 trung bình
cộng kiếm được bao nhiêu tiền? Trả lời: -29645 + (3318*16) + (728*5) = 27083.
Khoảng 27 ngàn đô 1 năm).

H. Chúng ta sẽ xác định hơn nữa về dự đoán của mình trong suốt học kỳ.

VIII. Đền bù vì sự khác biệt


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

A. Liệu mọi người luôn lựa chọn bằng những nghề nghiệp có thu nhập cao nhất?
Không. "Con người không sống chỉ bằng bánh mì." (TQ hiệu đính: giống như câu
nói tương tự trong tiến việt: "ăn để mà sống". Vật chất không phải là lý do duy
nhất để đi làm.).

B. Ngược lại, liệu mọi người sẽ từ chối làm những công việc cực khổ (chẳng hạn
như việc gác cổng)? Không.

C. Dễ dàng phân tích điều này bằng việc sử dụng mô hình S & D: những công việc
càng thú vị, cung lao động càng tăng nhiều hơn; những công việc càng khủng
khiếp, cung lao động càng giảm.

D. Kết quả là: những công việc thú vị trả thấp hơn, những công việc khó khăn trả
cao hơn. Kinh tế học gọi hình thức này là "những đền bù vì sự khác biệt
(compensting differentials)" (hay còn gọi là "làm cân bằng những khác biệt"). Sự
khác biệt về tiền lương đền bù cho những người có công việc ít thú vị và cực khổ.

E. Điều này chỉ có tác dụng khi giả định rằng mọi thứ khác như nhau. Từ 7 trong
11 công nhân có mức tiền lương thấp và nguy hiểm cao; các giáo sư có mức lương
trên trung bình và nhiều thú vị. Nhưng những người công nhân đó có sư lựa chọn
khác sao?

F. Nguyên tắc đơn giản này có tính tổng quan một cách ngạc nhiên. Nó có tác
động với:

1. Sự an toàn

2. Công việc an ninh

3. Những công việc thú vị (những bữa ăn miễn phí hay được chiết khấu)

4. Thu nhập ngoài lương


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

5. Và còn nữa!

G. Điều này cũng có nghĩa là nếu bạn đột nhiên thích những gì mà hầu hết mọi
người đều ghét, bạn nhận nhiều tiền hơn và thấy thú vị hơn!

1. Ví dụ: Những nhà kinh tế có công việc đầy triển vọng hơn những nhà toán học,
cho dù những nhà toán học thông minh và được đào tạo nhiều năm hơn.

IX. Những người thuê lao động còn làm những gì nữa?

A. Các học giả có truyền thống xem những người thuê lao động như những kẻ ăn
bám, những người "bóc lột" công nhân.

B. Ngược lại, những nhà kinh tế xem những người thuê lao động như "những
người trung gian" giữa những công nhân và những người tiêu dùng.

C. Những người trung gian trên thị trường lúa mì mua lúa mì từ những người nông
dân, đóng gói chúng và sau đó bán chúng cho người tiêu dùng. Gọi điều này là
"bóc lột" thì thật ngốc nghếch: những người trung gian bảo vệ những người nông
dân và những người tiêu dùng khỏi những bất lợi khi phải tự làm những công việc
này.

D. Tuy nhiên, những người thuê lao động còn làm nhiều hơn việc chỉ mua và bán
lại sức lao động. Họ làm nhiều hơn nhiều:

E. Hoạt động thêm của người thuê lao động #1: thường tự lao động trực tiếp trong
những công việc kinh doanh nhỏ, gián tiếp bằng việc lập kế hoạch và tổ chức sản
xuất, nghĩ ra các sáng kiến mới....

F. Hoạt động thêm của người thuê lao động #2: được ngầm coi như người cho vay
đối với các công nhân. Thường phải mất thời gian trước khi sản phẩm của công
nhân gia nhập thị trường, đó là điều những ai mới bắt đầu sự nghiệp kinh doanh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

cần biết. Người thuê lao động hầu như bắt đầu trả tiền ngay cho các công nhân.
Cốt yếu là, họ trả tiền ngay cho một sản phẩm sẽ được bán trên thị trường trong
tương lai. Để cho người thuê lao động thực hiện điều này, có sự chi trả thú vị
ngầm ở đây; số lượng tiền mà người chủ lao động trả cho các sản phẩm của bạn sẽ
ít hơn số lượng tiền họ thu được từ việc bán các sản phẩm đó sau này.

1. Nói chung, kinh tế gia thấy được sự lợi ích cho mọi người thông qua buôn bán
lao động, ngược lại những người khác thì kêu lên rằng đó là "sự bóc lột".

G. Hoạt động thêm của người thuê lao động #3: Bảo hiểm ngầm. Nếu một kinh
nghiệp bị phá sản, liệu những công nhân có trả lại tiền lương của họ không?
Không. Người thuê lao động trả cho bạn một số tiền cụ thể cho một sản phẩm (vd,
giờ lao động của bạn) và sau đó phải xem xem liệu họ sử dụng sản phảm thế nào.
Nếu họ gặp may, họ sẽ kiếm được nhiều tiền hơn số tiền họ trả cho bạn; nếu họ
không gặp may, họ kiếm được ít hơn. Hoàn toàn không có gì khác biệt với bất kỳ
hợp đồng bảo hiểm nào khác, khi bạn trả số lượng tiền cố định cho ai đó, họ đã
phải chịu rủi ro.

X. Thị trường lao động tổng thể: Cung lao động

A. Nếu bạn cộng tất cả các đường cung lao động của mọi người, và trừu tượng hoá
những khác biệt giữa các công nhân, bạn có thể vẽ ra đường Tổng Cung lao động.
Đường cong này chỉ cho thấy tổng số giờ mọi người sẽ lựa chọn làm việc tại mức
lương cụ thể.

B. Với thị trường lao động riêng lẻ, sự lựa chọn công việc cơ bản đảm bảo rằng
đường cung lao động ldốc lên. Nhưng với thị trường lao động tổng thể, nó không
thực sự hoạt động như vậy.

C. Những ngoại lệ có thể chưa đủ để đảo lộn kết luận này:


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

1. Những người chưa lao động gia nhập lực lượng lao động

2. Người di cư

D. Phụ thuộc vào sức mạnh tương đối của sự bù trừ và hiệu ứng thu nhập khi đó
đường Cung tổng lao động có thể dốc xuống hoặc đi lên.

E. Theo kinh nghiệm, những người đàn ông trong quá khứ bán số thời gian của họ
nhiều hơn so với hiện nay. Rõ ràng trong trường hợp của họ, hiệu ứng thu nhập
lớn hơn hiệu ứng bù trừ: vì tiền lương thực tế tăng lên, đàn ông lao động ít đi.

F. Hiện nay, phụ nữ bán thời gian lao động nhiều hơn xưa, tuy nhiên đây rõ ràng
là một trường hợp thú vị vì "sự vui vẽ" và "nghỉ ngơi" là hoàn toàn khác! Những
tác động lớn với phụ nữ: sự phát triển của máy móc để làm việc nhà cho phép họ
có nhiều thời gian hơn, cho phép họ có thể bán thời gian nhiều hơn nữa.

G. Với hầu hết mọi mục đích, có vẻ hợp lý hơn khi giả định rằng đường Cung tổng
lao động là đường thẳng đứng.

1. Thời gian lao động cơ bản ngừng giảm trong hai thập kỷ qua.

2. Theo trực giác, có bao nhiêu đàn ông trưởng thành muốn có công việc ít hơn 40
giờ một tuần?

H. Thông qua khoá học này, đường Cung tổng lao động bình thường sẽ được vẽ
như đường thẳng đứng.

XI. Thị trường lao động tổng thể: Cầu lao động

A. Cầu tổng lao động chỉ chỉ cho thấy số lượng thời gian lao động mọi người
muốn mua tại một mức lương cụ thể cho trước. NÓ là tổng số tất cả các đường
cong cầu lao động của những người thuê lao động.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

B. Điều này cho chúng ta thấy hai vấn đề vĩ mô phức tạp mà tốt nhất là nên tránh.
Cách thoát dễ dàng: có thể giả định rằng ngân hàng trung ương điều chỉnh cung
tiền để giữ mức giá liên tục.

C. Do Cầu tổng lao động chỉ phụ thuộc vào MVP của một đơn vị lao động và
MVP = P * MPP, Cầu tổng lao động là phần trực tiếp liên quan đến MPP. (TQ
hiệu đính: giả định rằng ngân hàng trương sẽ điều chỉnh tiền tệ để không có lạm
phát, P =1).

D. Vì vậy, tại mức tổng, năng suất lao động trung bình cao hơn LUÔN đồng nghĩa
với cầu cao hơn về lao động, và ngược lại. Năng suất lao động tăng có thể gây ra
ảnh hưởng xấu cho một số nghành, nhưng nói chung thì năng suất lao động cao tốt
cho mọi người.

XII. Thị trường lao động tổng thể: Cân bằng thị trường

A. Cung tổng lao động được quyết định bằng sự trao đổi lao đông/nghỉ ngơi của
công nhân. Cầu tổng lao động được quyết định bằng năng suất lao động của công
nhân. Vậy điều gì quyết định mức tiền lương trung bình và công việc?

B. Nếu mức lương thấp xuống dưới điểm giao nhau giữa đường ALS (cung tổng
lao động) và ALD (cầu tổng lao động), người thuê lao động muốn thuê nhiều lao
động hơn là số người sẵn sàng làm việc. Những người thuê lao động sẽ làm cho
mức lương sẽ tăng dần lên.

C. Nếu mức lương trên điểm giao nhau giữa đường ALS và ALD, nhiều công
nhân muốn làm việc hơn so với số lượng những người thuê lao động muốn thuê.
Các công nhân sẽ làm giảm dần mức lương thực tế.

D. Tại điểm giao nhau giữa đường ALS và ALD, số thời gian mà những người
thuê lao động muốn mua bằng với số thời gian những người lao động muốn bán.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

E. Điều gì sẽ xảy ra nếu:

1. Lực lượng làm công nhiều hơn

2. Một số người phát minh ra một kỹ thuật tăng năng suất mới

3. Một số người phát minh ra máy rửa bát

4. Một luật mới cấm sử dụng một số loại máy

5. Những người làm công nghỉ hưu nhiều hơn trong một công việc

XIII. Áp dụng: các tập đoàn đa quốc gia và lao động ở Thế giới thứ ba
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

A. Sử dụng những gì chúng ta đã học, chúng ta có thể nói gì về mức lương thấp tại
Thế giới thứ ba?

B. Trung bình cộng, những người làm công tại các nước giàu có năng suất cao hơn
tại các nước nghèo.

1. Tất nhiên, điều này có thể do lỗi tại chính sách kinh tế tồi hơn là tại cá nhân
người làm công.

C. Chúng ta có thể nói gì về tình trạng lao động tồi tệ?

D. Còn về vấn đề: tại khi người ta nghèo, họ sẵn sàng đánh đổi "niềm vui" với
nhiều thu nhập hơn?

E. Điều gì ngăn cản những người chủ lao động nước ngoài hoàn thành công việc
tại các nước?

XIV. Những hiểi lầm cơ bản về lao động

A. Hiểu Lầm#1: Tạo công việc. Nhiều sự khác biệt: "Giảm số giờ làm việc trong
tuần để tạo ra nhiều công việc hơn". "NAFTA chi trả cho công việc của chúng ta?.
?Những chiếc máy mới làm giảm số việc làm", "Những người di dân đang lấy
công việc của chúng ta".

B. Lý do sai: Tập trung vào nỗ lực thay cho vào kết quả. Nếu mọi người tìm ra
cách hoàn thành công việc đạt cùng kết quả với số lao động ít hơn, điều này có
nghĩa là có nhiều lao động hơn để hoàn thành những mục tiêu khác.

1. Một phần là, giữ gìn công việc của một người có thể làm họ giàu hơn nhưng
cũng đồng nghĩa là lãng phí giá trị lao động.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

2. Hơn nữa: một sự suy giảm về cầu lao động chỉ dẫn tới sự thất nghiệp không tự
nguyện nếu mức tiền lương thực tế không thể giảm. Hay nói ngược lại, khi cầu lao
động giảm và mức lương giảm thì sự thất nghiệp không tự nguyện có thể vẫn thấp.

3. Thất nghiệp thường là chỉ một hội chứng dịch chuyển về cầu lao động, không
phải một mức thấp hơn. Thất nghiệp và chuyện tìm việc làm đi cùng nhau và việc
tìm việc làm là cốt yếu cho sự thịnh vượng.

C. Hiểu Lầm #2: Mức tiền lương vừa đủ cho sự sinh kế. Nhiều hình thức khác
biệt: "Người chủ lao động trả bất cứ thứ gì họ muốn", "Người làm công bị bóc
lột", "Không có nghiệp đoàn và quy tắc, người làm công sẽ tiếp tục sống trong
nghèo khổ".

D. Lý do sai: Người chủ lao động phải cạnh tranh với nhau để mướn người làm
công; người chủ lao động quan tâm tới lợi nhuận của chính họ, không phải lợi
nhuận của những người chủ lao động nói chung. Nếu mức lương thực tế là quá
thấp, khi đó mỗi người chủ lao động có thể trở nên giàu hơn bằng cách tăng tiền
lương lao động lên một ít và thu hút được nhiều người làm công hơn.

1. Lenin: "Nhà tư bản bán cho bạn chiến dây thừng để bạn treo cổ họ".

E. Tại sao khi mức lương từng thấp tại phương Tây, và vẫn tiếp tục thấp tại Thế
giới thứ ba? Chỉ vì: năng suất cận biên. Khi năng suất lao động của người làm
công thấp, người chủ lao động sẽ không trả nhiều để thuê họ.

1. Sự hạn chế những người nhập cư cũng là một phần lớn cho sự giải thích vì sao
mức lương có thể thấp hơn nhiều tại một số nước so với các nước phương Tây.
Ngược lại, nhiều người sẽ có lương cao hơn.

F. Mức lương thực tế có thể tăng lên cho mọi người như thế nào? Năng suất của
người làm công phải tăng. Những nỗ lực để "tạo thêm việc làm" bằng việc cấm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

máy móc hoặc hoạt động của các nghiệp đoàn như biểu tình trực tiếp là việc làm
phản năng suất.

XV. Phân bổ thời gian, chi phí cơ hội và lợi thế so sánh

A. Điều gì là "chi phí" cho một giờ bạn không làm gì cả? Hầu hết mọi người sẽ
nói là "số không (zero)", nhưng những nhà kinh tế chỉ ra rằng bạn có thể vẫn đang
làm việc,

1. Nếu bạn có thể chọn thời gian cho chính mình chính xác, khi đó bạn sẽ tính giá
trị một giờ vào lương của mình.

2. Nếu bạn muốn làm việc nhiều thời gian hơn so với những gì người chủ bạn cho
phép, khi đó bạn sẽ tính giá trị một giờ ít hơn so mức lương của bạn.

3. Nếu bạn muốn làm việc ít thời gian hơn so với những gì chủ bạn cho phép, khi
đó bạn sẽ tính giá trị một giờ nhiều hơn mức lương của bạn.

B. Tất cả những điều này đều quay trở lại vấn đề "chi phí cơ hội". Việc bạn sử
dụng một giờ "tự làm việc" để tiết kiệm 5 đôla có phải là khôn ngoan không? Có
thể là không.

C. Điều thường thấy là người ta thuê người khác làm những gì mà nguời ta hoàn
toàn có thể tự làm là để chính họ có thời gian thực hiện những việc họ làm tốt
nhất. (TQ hiệu đính: tại sao lại mướn người ở coi con và coi nhà, mà bạn lại không
tự làm chuyện đó. Nếu lương bạn làm cao hơn lương người ở, thì nên mướn người
ở).

D. Tyler nói về thời gian: "Bạn có thể làm cuộc sống của bạn tốt hơn nhiều nếu
bạn luôn tính chi phí cơ hội về thời gian của bạn khi bạn đưa ra các quyết định."
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

E. Trong thương mại quốc tế, các nhà kinh tế học gọi nguyên tắc này là "lợi thế so
sánh". Nhưng nguyên tắc này không hoạt động chỉ với các cá nhân.

F. Cảnh báo: Nếu bạn thích làm điều gì, thời gian bạn chi phí cho nó sẽ ít hơn, nếu
bạn ghét làm điều gì thời gian bạn chi phí cho nó sẽ nhiều hơn. Chắc chắn phải
tính đến điều này!
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Điều tiết thị trường lao động và các nghiệp đoàn lao động.

Giáo sư: Bryan Caplan

George Mason University

I.Thất nghiệp là một trạng thái dư cung lao động.

A. Bằng trực giác, chúng ta thường cho rằng "thất nghiệp" là trạng thái mọi người
sẵn sàng và có khả năng làm việc song vì lý do nào đó mà từ chối không làm việc.

B. Tại mức tiền công cân bằng, không có tình trạng thiếu hay dư cung lao động;
thất nghiệp là tự nguyện (không có nghĩa như là sự ăn mừng, nhưng lại là trạng
thái mà mọi người không muốn làm việc nhiều hơn tại mức tiền công theo giá thị
trường cho những công việc mà họ có khả năng làm được).

1.Giống nhau: Giống như không có bạn gái/bạn trai/hay những cuộc hò hẹn tự
nguyện. (TQ hiệu đính: vì người đó đăng mong mỏi một đối tượng tốt hơn như là
một công nhân đang muốn có mức lương cao hơn).

C. Vậy khả năng thất nghiệp không tự nguyện như thế nào? Chỉ khi tiền công
thông thường quá cao!

D. Chẳng có gì khác biệt với tình trạng dư thừa hàng hóa. "Dư thừa" nghĩa là "dư
thừa tại mức giá hiện tại".

E. Thông thường có 3 khả năng sau đây:

1.Tiền công thị trường = tiền công ở mức cân bằng, thị trường lao động cân bằng.

2. Tiền công thị trường < tiền công ở mức cân bằng, thị trường lao động bị thiếu
hụt.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

3. Tiền công thị trường > tiền công ở mức cân bằng, thị trường lao động bị dư
thừa.

F. Chú ý: Chẳng có trường hợp công nhân vừa bị "ép buộc làm việc" và bị "trả
lương thấp". Nếu họ bị ép buộc làm việc thì họ sẽ được trả lương cao, còn nếu họ
bị trả lương thấp thì họ bị làm việc quá sức.

G. Chính việc áp dụng đơn giản của Cung và Cầu đối lập với hầu hết tất cả niềm
tin phổ biến nhất về lao động. Vẫn còn những nghi ngờ liệu điều đó có đúng
không?

H. Giải pháp thông thường cho tình trạng thất nghiệp không tự nguyện tựu chung
lại là: giảm tiền công thị trường cho đến khi dư cung về lao động biến mất.

I. Sự nguỵ biện "mua lại hàng hóa". Liệu việc tiền công đang giảm xuống có làm
giảm cầu về lao động? Dĩ nhiên là không. Tiền công ngày càng thấp đi có thể có
nghĩa thu nhập của công nhân ít đi song cũng có nghĩa là thu nhập của các ông chủ
lại tăng lên.

II.Thất nghiệp trên thị trường tự do: Sự bình đẳng về tiền công và Tổ chức
nghiệp đoàn lao động.

A. Các nhà kinh tế thường giả định rằng thị trường tự do hoạt động trôi chảy. Có
thể giả định này sẽ sai đối với thị trường lao động không?

B. Trường hợp 1: Sự bình đẳng về tiền công. Rõ ràng các công nhân coi việc cắt
giảm tiền công là "không công bằng".

1.Xem xét tiền công thực tế khác biệt so với tiền công danh nghĩa.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

C. Sự không công bằng có thể nhận thấy này làm tổn hại đến đạo đức mà thường
dẫn đến làm giảm năng suất lao động. Do đó các ông chủ thường lưỡng lự cắt
giảm tiền công khi cầu về lao động giảm hay khi cung về lao động tăng.

D. Kết quả là nếu tiền công cân bằng ở dưới mức tiền công thông thường thì việc
làm sẽ được "phân phối". Người Lao động có khả năng và sẵn lòng làm việc sẽ bị
thất nghiệp vì công nhân có việc đang được trả mức lương cao.

E. Điều thú vị là các công nhân dường như chống đối quyết liệt việc cắt giảm tiền
công danh nghĩa mạnh hơn nhiều so với việc cắt giảm tiền công thực tế. Việc cắt
giảm tiền công danh nghĩa thường ít xẩy ra mà việc cắt giảm tiền công thực tế lại
phổ biến hơn.

F. Vấn đề dư thừa trong lao động dưới cơ chế thị trường tự do có thể tự chủ ở mức
độ nghiêm túc bao nhiêu? Nó có thể tồn tại một cách xác định nhưng chứng cứ
lịch sử cho rằng nó có thể khá ôn hoà.

G. Trường hợp 2: Tổ chức công đoàn. Công đoàn là hiệp hội của các lao động,
mục đích của họ là nhằm tăng tiền công lên bằng cách hạn chế cạnh tranh giữa
những người công nhân. Công đoàn coi là "những nhà cố định giá", hậu quả về
mặt bản chất là tạo ra tình trạng dư thừa về lao động.

H. Về lý tưởng, dư thừa về lao động công nhân sẽ không còn là thành viên của
công đoàn nữa song chẳng ai trong số họ chịu thiệt thòi. Tuy nhiên trên thực tế
những người thất nghiệp vẫn có những ảnh hưởng tới thành viên của công đoàn
chật.

I. Trong thuật ngữ kinh tế thì "những người công nhân không tham gia công đoàn"
là gì? Họ là những công nhân bán sức lao động cho các tập đoàn kinh doanh rẻ
hơn. Nếu có nhiều công nhân không tham gia công đoàn thì công đoàn sẽ chẳng
thành công trong các cuộc đàm phán.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

J. Giả định chính phủ ngăn chặn bạo lực hay nguy cơ xẩy ra bạo lực thì công đoàn
rất khó gần như không thể duy trì được mức tiền công. Họ chỉ thành công khi:

1.Cầu và cung lao động không co giãn. Một số nhỏ nhân viên có kỹ năng tốt là
những ví dụ điển hình.

2.Nhiều người trong xã hội còn định kiến coi thường "những người công nhân
không tham gia công đoàn".

K. Dưới cơ chế tự do, những người thất nghiệp không tình nguyện do các công
đoàn tạo ra có thể tồn tại nhưng không nhiều. Một khi các ông chủ có thể thuê các
công nhân không tham gia công đoàn một cách hợp pháp và các công nhân này
cảm thấy an toàn khi chấp nhận những lời đề nghị như vậy, các lực lượng thị
trường ngăn cản mạnh mẽ các công đoàn.

III.Những người thất nghiệp trên thị trường tự do: chính sách điều chỉnh của
chính phủ.

A. Liệu chính phủ có thể làm được gì trước các vấn đề trên? Theo nguyên tắc là có

B. Đối với sự cứng rắn về tiền lương thực tế, sự can thiệp của chính phủ có thể trợ
giúp thông qua việc đẩy giá cả tiền công xuống. Nếu các công nhân thay vì đổ lỗi
cho các ông chủ thì họ lại đổ lỗi cho chính phủ, có lẽ họ không đổ lỗi cho các ông
chủ vì "thiếu công bằng".

C. Đối với sự cứng rắn về tiền lương danh nghĩa, chính phủ có một giải pháp đơn
giản hơn là in nhiều tiền để tăng mức giá cả chung cho đến khi mức tiền công
danh nghĩa được khai thông trên thị trường. Nếu các công nhân không tỉnh táo thì
có thể họ sẽ không biết cái gì thực sự đang làm tổn hại họ.

D. Tương tự như vậy, các công đoàn có thể bị cấm hoạt động như những tập đoàn
kinh doanh khác là vi phạm luật theo luật chống độc quyền.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

IV.Chính sách chính phủ trong thế giới thực: Mức tiền công tối thiểu.

A. Trong thế giới hiện thực, các chính sách chính phủ thường ít khi vấp phải sự
tương tự mà các mô hình lý thuyết kinh tế chỉ dẫn.

B. Dường như là không thể tìm thấy chính phủ nào cố gắng đẩy tiền công xuống.
Thay vì đó, các chính phủ trên khắp thế giới chủ ý đẩy giá tiền công lên và ngăn
cản thị trường điều chỉnh.

C. Một ví dụ rất điển hình là: Tiền công tối thiểu (minimum wage).

D. Giả sử tiền công ở mức cân bằng là 10$/giờ. Nếu như chính phủ ấn định mức
tiền công tối thiểu là 15$/giờ thì sẽ có nhiều thất nghiệp hơn. Các ông chủ sẽ thuê
ít người hơn so với mức tiền công do thị trường ấn định.

E. Một câu hỏi đơn giản được đề xuất: Tại sao không phải là 1.000.000$/giờ? (một
ngàn đô/1 giờ).

F. Điều thú vị là các công đoàn của những công nhân lành nghề có kỹ năng thường
ủng hộ mạnh mẽ luật tiền công tối thiểu. Chủ nghĩa vị tha cho những công nhân
phổ thông không có kỹ năng hay là che giấu lợi ích cá nhân???

G. Ở nước Mỹ, tự bản thân tiền công tối thiểu là tương đối thấp (dưới 5%, lực
lượng lao động ở Mỹ kiếm tiền dựa vào mức tiền công tối thiểu này. Ở những
nước khác như Pháp, mức tiền công tối thiểu ảnh hưởng đến một tỷ lệ lớn lực
lượng lao động.

H. Thậm chí hầu hết các chính phủ chủ ý cố găng đẩy mức tiền công lên, cùng lúc
đó cũng rất cố gắng giảm tiền công thực tế qua lạm phát. (Liệu họ nghĩ về vấn đề
này theo thuật ngữ nào lại là vấn đề khác).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

I. Tuy nhiên giảm thất nghiệp bằng lạm phát thường gặp phải thất bại. Các công
nhân được tuyển dụng thường nắm bắt và đàm phán điều chỉnh giá cả sinh hoạt,
dẫn đến lạm phát ngày càng leo thang.

J. Trong một số trường hợp, một tay chính phủ cố gắng chủ động đảo ngược lại sự
tổn hại do bàn tay kia gây ra. Tức là một tay chính phủ tăng mức tiền công tối
thiểu danh nghĩa trong khi đó một tay khác lại cố gắng giảm mức tiền công tối
thiểu thực tế bằng lạm phát!!!

1.Vậy thì, mức tiền công tối thiểu thực tế là cái gì khi lạm phát luôn luôn gia tăng?

V.Chính sách chính phủ trong thế giới thực: Luật ủng hộ công đoàn.

A. Thông thường các chính phủ khuyến khích công đoàn hơn là ngăn cấm công
đoàn. Những nỗ lực ủng hộ công đoàn của chính phủ được thực hiện dưới nhiều
hình thức đa dạng.

B. Một trong những hình thức phổ biến là "là ngơ" khi phải đối mặt với bạo lực
công đoàn bằng cách phá hoại đình công, phá hại tài sản các ông chủ. Luật hạn
chế tiền phạt công đoàn cũng phục vụ như những chức năng tương tự.

C. Một vài quy định rõ ràng hơn như sau:

1.Yêu cầu các ông chủ phải "ghi nhận" và "thương lượng" với bất kỳ công đoàn
nào mà nhận được sự ủng hộ của đại đa số công nhân trong doanh nghiệp.

2.Vi phạm pháp luật nếu sa thải công nhân do đình công hay do tham gia tổ chức
công đoàn.

3.Cấm ký kết các hợp đồng "chó vàng" (yellow dog) mà ở đó những công nhân
không tham gia công đoàn được thuê như là một điều kiện làm việc.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

D. Khi chính phủ thực thi nghiêm khắc những quy định ủng hộ công đoàn, mức độ
tổ chức công đoàn và thất nghiệp có thể đạt hiệu quả cao.

E. Ở các nước khác có những luật tương tự được ghi trên sách nhưng có thể tránh
khỏi hầu hết các hậu quả xấu do công đoàn gây ra do việc thực thi luật kém.

F. Một cuốn sách có tựa đề: "Tại sao tỷ lệ thất nghiệp ở nước Mỹ lại rất thấp?"

VI.Các quy định thị trường lao động bổ sung.

A. Có vô số những luật khác nhau giống như luật tiền công tối thiểu. Thậm chí nếu
như hiệu quả về mặt ngắn hạn là tăng cầu về lao động song về mặt lâu dài thì hiệu
quả lại ngược lại.

B. Điều gì xẩy ra nếu chính phủ thông qua những biện pháp sau đây trong khi vẫn
cấm tiền công giảm xuống? Nếu như các công đoàn lần lượt ngăn cản không cho
tiền công giảm xuống.

C. Trường hợp 1: Những phúc lợi được trao. Nếu như chính phủ trao phúc lợi mới
(an ninh, y tế, nghỉ phép gia đình, v.v..) và cấm tiền công giảm xuống?

D. Trường hợp 2: Các quy tắc chống lại sa thải và buộc thôi việc. Các ông chủ sẽ
phản ứng ra sao nếu như họ biết rằng họ phải tiếp tục thuê những công nhân mà họ
không cần đến. Có gây khó khăn cho công việc của họ không?

E. Trường hợp 3: Luật đóng cửa doanh nghiệp. Nếu chính phủ trừng phạt các
doanh nghiệp vì tội đóng của doanh nghiệp.

F. Trường hợp 4: Tranh chấp việc làm. Nếu các công nhân có thể kiện ông chủ của
họ vì tội phân biệt đối xử, hà khắc và không công bằng?
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

G. Trường hợp 5: Làm ngoài giờ bắt buộc. Nếu các ông chủ yêu cầu theo đúng
pháp luật trả tiền công cho việc làm ngoài giờ.

H. Những kết quả này thay đổi như thế nào nếu như tiền công linh hoạt?

I. Quy tắc có liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, phúc lợi, tiếp tục giảm cung về
lao động. Nếu họ đủ rộng lượng, họ có thể "chuyển đổi" những người thất nghiệp
không tình nguyện thành thất nghiệp tình nguyện. Đáp lại điều này sẽ khiến giảm
sức ép đi xuống của tiền công.

1.Điều này có thể được biểu thị như thế nào?

(TQ hiệu đính: cung cấp các dịch vụ thêm cho công nhân cũng tương tự như là trả
thêm lương vì tiền lương của công nhân là chi phí của ông chủ; cho nên chi phí
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

tăng từ We lên W1. Nghĩa là các ông chủ sẽ giảm số lượng công nhân cần mướn
xuống còn N1, đồng thời có thêm một số người muốn đi làm vì, Ne tăng lên N2.
Sự khác biệt giữa N2-N1 là số thất nghiệp, vì có N2 người muốn đi làm, và chỉ có
N1 người có việc.)

VII.Hạn chế nhập cư và lợi thế so sánh

A. Quy tắc hạn chế người nước ngoài nhập cư và làm việc có ảnh hưởng thị
trường lao động hơn bất kỳ chính sách nào của chính phủ (ít nhất là ở nước Mỹ).

B. Tại sao? Ở rất nhiều các quốc gia nghèo đói thuộc Thế giới thứ 3 tiền công rất
thấp. Hàng triệu người có thể được sung sướng nếu như họ đến Mỹ và làm công
việc mà người Mỹ cho rằng đó là "những công việc tồi tệ".

C. Nếu chỉ có một loại lao động (nghĩa là năng suất lao động mọi người như nhau)
thì ảnh hưởng của việc hạn chế nhập cư có thể dễ dàng được biểu thị bằng sự giảm
mạnh trong cung lao động.

D. Vậy thì ít nhất việc hạn chế nhập cư có phải là một điều tốt lành đối với người
Mỹ không? Ít ra thì không tốt cho các ông chủ Mỹ chút nào. Cái mà mọi người sở
hữu chứng khoán hay khoản lương hưu giống như những khoản nắm giữ cho bất
kỳ ai sở hữu nhà cửa hay đất đai - nhiều người nghĩa là giá cả nhà đất tăng lên.

1.Người già có một lợi ích rất lớn cụ thể trong việc hưởng những dịch vụ cá nhân
rất rẻ.

E. Một khi bạn thư giãn với giả định rằng tất cả các công nhân giống y hệt nhau,
điều này rõ ràng thậm chí nhập cư là không tốt cho các công nhân Mỹ. Tại sao lại
như vậy? Lợi thế so sánh cơ bản: Những người lao động với kỹ năng khác nhau có
thể sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn nếu họ được chuyên môn hóa và được trao đổi.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

F. Ví dụ đơn giản: Có rất nhiều phụ nữ Mỹ đào tạo đại học nhưng lại ở nhà trong
con bởi vì chi phí thuê một người trông trẻ rất cao. Và có rất nhiều phụ nữ ở Thế
Giới thứ 3 có thể ở nhà trông con nhưng lại có trình độ giáo dục thấp.

G. Người Mỹ có kỹ năng giống như những người nhập cư vẫn có khả năng bị thua
thiệt nhưng rõ ràng hầu hết công nhân Mỹ (nói chung) hưởng lợi từ người nhập
cư. Không đề cập đến các nhà tư bản Mỹ và dĩ nhiên chính là những người nhập
cư.

H. Thế còn những người nhập cư tiếp tục hưởng trợ cấp, hai ví dụ bác bỏ:

1.Về khoản thu nhập sau thuế, thực tế người nhập cư trả thuế nhiều hơn so với
khoản nhận được từ lợi nhuận. Một phần bởi vì chính quốc gia của họ đã phải trả
chi phí đào tạo thay cho những người đóng thuế ở Mỹ.

2.Tại sao lại không có loại "công dân hạng 2" nghĩa là được phép làm việc nhưng
không được phép hưởng trợ cấp?

VIII. Tại sao Lịch sử chuẩn mực của lao động lại sai lầm?

A. Hầu hết các cuốn sách về lịch sử kể một câu chuyện như sau:

1.Thời kỳ trước khi có mức lương tối thiểu, công đoàn, v.v... cuộc sống của người
công nhân thật kinh khủng bởi vì các ông chủ trả cho họ bất cứ cái gì mà ông chủ
cảm thấy thích trả.

2.Nhưng sau đó chính phủ ngày càng tiến bộ và đã thay đổi luật

3.Cuộc sống của người công nhân bây giờ đã khá lên rất nhiều bởi vì lòng tham
của các ông chủ đã bị chế ngự.

B. Điều này vô lý. Tại sao lại như vậy?


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

C. Các ông chủ cạnh tranh với nhau, họ luôn quan tâm đến lợi nhuận của riêng
mình chứ không quan tâm đến lợi nhuận của các ông chủ nói chung. Các công
nhân luôn kiếm sống bằng năng suất cận biên của mình.

D. Tại sao các công nhân được trả lương thấp hơn so với mức lương trước đây?
Năng suất cận biên củ họ thấp!!! Khi công nghệ ngày càng hiện đại thì năng suất
cận biên của công nhân tăng lên và theo đó cầu về lao động cũng tăng theo.

E. Giả sử chính phủ đã áp đặt các quy tắc nghiêm khắc khi năng suất xuống thấp?
Đối với những người may mắn kết quả đáng nhẽ có thể là mức tiền công sẽ cao
hơn nhưng có thể lại là thất nghiệp thường trực (và có thể là nạn đói) cho những
người còn lại.

F. Vấn đề của các công nhân ở Thế Giới thứ 3 không phải do thiếu các quy tắc mà
do năng suất lao động thấp. Dĩ nhiên, năng suất lao động thấp có thể là sản phẩm
của hệ thống chính trị tồi tàn nhưng bạn không thể giải quyết được vấn đề có liên
quan đến quy tắc thị trường lao động.

IX.Ứng dụng: Thất nghiệp ở Châu Âu.

A. Quy tắc thị trường lao động ở Châu Âu khá là nghiêm ngặt. Tỷ lệ thất nghiệp
cao và kéo dài: 10%, 15% hay 20% so với 5% ở Mỹ là một cảnh báo quan trọng
nguy cơ? sự cứng rắn thị trường lao động?

B. Các sự kiện cơ bản:

1.Điều tra cho thấy: trong khi tỷ lệ thất nghiệp Mỹ tăng và giảm thì tỷ lệ thất
nghiệp ở Châu Âu tăng, sau đó thì bình ổn và lại tăng chỉ với một sự phục hồi
ngắn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

2.Tổng công ăn việc làm tăng trong giai đoạn 1970-1996: Mỹ là 58%, Châu Âu
12% (tương ứng với 47 ở Mỹ và 18 triệu người, lưu ý là dân số Châu Âu lớn hơn
Mỹ)

3.Việc tham gia lực lượng lao động: ở Mỹ tăng từ 65% lên 75%, ở Châu Âu lại
giảm từ 65% xuống 60%.

C. Lời giải thích nào có thể đưa ra ở đây?

1.Khủng hoảng dầu lửa

2.Năng suất lao động suy giảm

D. Chính sách lao động của Châu Âu như thế nào?

1.Tiền công tối thiểu theo quy định ở mức cao (Ví dụ trung bình ở Mỹ là 34% và
60% ở Pháp)

2.Tỷ lệ thất nghiệp/phúc lợi xã hội cao trong thời gian dài

3.Những quy định sa thải hay đuổi việc

4.Phúc lợi bắt buộc như nghỉ hè, nghỉ phép ốm, nghỉ thai sản.

5.Tỷ lệ các công đoàn cao với ủng hộ mạnh mẽ về pháp luật cho các công đoàn
(Lưu ý: Ở một vài nước như Pháp, công nhân không tham gia công đoàn vẫn có
mức tiền công được quyết định bởi kết quả đàm phán của công đoàn).

D. Việc tạo công ăn việc làm thực tế ở Mỹ so với Âu Châu từ năm 1970 đến năm
1996: 47 triệu công việc cho người Mỹ (tăng 58%), so với mức 18 triệu cho Âu
Châu (tăng 12%).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

E. Các thực tế đó đáng mừng về tổng thu nhập quốc dân đối với việc tạo công ăn
việc làm thực tế (cho Mỹ hơn các nước khác).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Chế độ chiếm hữu nô lệ


Giáo sư: Bryan Caplan

George Mason University

I. Thị trường nô lệ

A. Trong suốt lịch sử loài người, một phần khá lớn người dân không được công
nhận về mặt pháp lý như những người sở hữu lao động của chính họ. Thay vì đó,
họ bị "làm chủ" bởi người khác.

B. Ở Châu Âu, nhiều người không được làm chủ lao động của chính mình là người
gốc Slavic, vì thế mới có thuật ngữ: "Slave" (nô lệ). Những người lao động làm
công việc nặng nhọc - nhưng không được tự do với một quy mô lớn hơn hay nhỏ
hơn - thì được thừa nhận dưới những cái tên khác như "những người nông nô"
(~serf = những người bị áp bức).

C.Tình trạng nô lệ thường là không tự nguyện nhưng cũng có nhiều xã hội (như
Nga) có nhiều người thực tế bán chính họ trở thành nô lệ. Chúng ta sẽ chú trọng
đến tiêu chuẩn, hình thức không tự nguyện của chế độ nô lệ.

D. Bất cứ nơi nào chế độ nô lệ tồn tại thì ở đó có các thị trường nô lệ, thị trường
nô lệ là nơi các nô lệ có thể được mua và bán như các loại hàng hoá.

E. Ở trong trường hợp thứ nhất này, việc phân tích thị trường nô lệ còn giản đơn:
Đơn giản chỉ là nơi diễn ra cung nô lệ và cầu nô lệ.

F. Nhưng khi câu chuyện đơn giản này là có thật, có nhiều điều hơn là những gì
chúng ta có thể nói về cả hai mặt của thị trường này.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

II. Cung nô lệ: Bắt giữ hay Mức tăng tự nhiên

A. Cung nô lệ xuất phát từ đâu? Có hai nguồn cơ bản:

1. Bắt giữ.

2. Tăng tự nhiên

B. Cách thức 1: Bắt giữ. Trong nhiều hệ thống nô lệ, có các ngành phái người đi
lùng nô lệ, đó là những tên bắt người dân trở thành nô lệ bằng việc cưỡng bức, rồi
chuyển họ tới các thị trường nô lệ.

C. Khi giá nô lệ tăng, động cơ săn lùng nô lệ càng tăng mạnh. Những tên săn bắt
nô lệ càng sẵn sàng chuyển nô lệ qua cả những quãng đường dài. Khi giá nô lệ
giảm, nỗ lực săn bắt nô lệ sẽ giảm bớt đi.

D. Cách thức 2: Tăng tự nhiên. Trong hầu hết các xã hội nô lệ, con cái của một nô
lệ nghiễm nhiên cũng trở thành nô lệ.

E. Điều này khiến các chủ sở hữu nô lệ có động cơ cho phép hay khuyến khích các
nô lệ sinh con. Giá nô lệ càng cao thì sự khuyến khích này càng lớn (mặc dù làm
giảm năng suất lao động của các phụ nữ có thai và các bà mẹ không chấp nhận
mục đích này)

F. Trong một số chế độ nô lệ, tỷ lệ sinh của các nô lệ thường quá thấp vì thế chỉ
bằng cách tiếp tục nhập các nô lệ mới, các nô lệ bị bắt giữ mới làm cho chế độ đó
có thể duy trì được. Đây là trường hợp ở một số nước vùng Caribe.

G. Trong một số hệ thống nô lệ, đáng chú ý nhất là ỏ Mỹ, các nô lệ có tỷ lệ tăng tự
nhiên cao. Có bằng chứng gợi ý rằng các chủ nô trong một số vùng ở nước Mỹ đã
sinh sản nô lệ một cách cố ý cho mục đích cuối cùng là bán nô lệ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

H. Mỹ đã xoá bỏ việc nhập khẩu nô lệ từ đầu những năm 1800. Chúng ta mong
đợi điều này sẽ gây tác động gì để có tỷ lệ sinh như ý của nô lệ?

I. Điều gì sẽ xảy ra khi kỹ thuật đóng tầu được nâng cao? Tỷ lệ tử vong của trẻ em
nô lệ có giảm đi không?

III. Cầu nô lệ: Sản lượng biên dưới nhu cầu sống thiết yếu và sự thúc ép.

A. Điều mà các chủ nô mong muốn về việc sở hữu các nô lệ là nô lệ không thể dễ
dàng nói "không". Chủ nô có thể đe doạ bằng bạo lực hay cái chết để buộc người
nô lệ phải làm những gì ông ta sai khiến.

B. Nhưng chủ nô vẫn không thể không cho nô lệ bất cứ cái gì. Nhằm lợi dụng các
nô lệ, vẫn thật cần thiết phải cung cấp cho nô lệ với "sự tồn tại" của anh ta (thức
ăn, nơi ở, v.v...).

C. Họ cũng phải trả một số chi phí để trông coi và quản thúc nô lệ.

D. Họ chắc chắn sẽ không trả một số tiền tương ứng với sản lượng biên của nô lệ,
bởi vì khi đó họ sẽ mất lượng tiền bằng với chi phí sinh sống và cưỡng chế.

1. Nếu chi phí cho ăn uống, nơi ở và canh giữ một nô lệ lớn hơn là sản lượng biên
của nô lệ, thì cách giải quyết tốt nhất cho một chủ nô tham lam là giải phóng nô lệ.

F. Hơn thế, các ông chủ nô sẽ thanh toán cho sản lượng biên (MVP) của nô lệ thấp
hơn chi phí sinh sống và cưỡng chế. (Rắc rối cho việc tiết kiệm cho sau này - mô
hình thời gian của chi phí và thu nhập).

G. Cầu nô lệ vì thế tăng do hai lý do cơ bản:

1. Tăng MVP của một nô lệ.

2. Giảm chi phí sinh sống hay cưỡng chế.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

H. Giờ hãy nhớ rằng MVP = MPP*P. Vì thế nếu giá một loại hàng hoá được làm
bởi nô lệ tăng, điều gì sẽ xảy ra đối với cầu nô lệ? Mức tăng năng suất lao động
của nô lệ như thế nào?

VI. Tại sao các nô lệ có một giá rõ ràng?

A. Trong nhiều chế độ nô lệ, dân lao động tự do và nô lệ đôi khi làm cùng những
công việc và các nô lệ có thể được "thuê".

B Giá mướn của một nô lệ và giá làm việc của dân lao động tự do có thể so sánh
được và coi như bằng nhau. Ở một bên, các nô lệ có thể phải làm việc vất vả hơn
(mang lợi lại cho chủ nô nhiều hơn), nhưng về bên kia, họ phải bị quản lý nhiều
hơn (chi phí cho chủ nô nhiều hơn).

C. Nói cách khác, một lao động tự do và một nô lệ có thể kiếm được cùng số tiền
cho một công lao động. Lao động tự do và nô lệ ganh đua trong cùng thị trường.

D. Điều này nói lên điều gì? Các lao động tự do luôn kiến nhiều tiền hơn một điều
kiện sống tối thiểu!

E. Các nô lệ có một cái giá rõ ràng bởi vì người chủ nô lệ kiểm soát sự khác nhau
giữa mức lương của thị trường cạnh tranh và chi phí bảo trì.

V. Việc bù lấp những khác biệt và chế độ nô lệ.

A. Các chủ nô lệ có nhận thức mạnh mẽ về việc bảo vệ nô lệ của họ khỏi cái chết
và bị thương, nếu bất cứ điều gì xảy ra, họ là người nhận phần còn lại (residual
claimant), nghĩa là người phải chịu những mất mát về tiền của.

B. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là các ông chủ nô lệ sẽ chú ý đến các rủi ro
mà nô lệ của họ phải đối mặt nhiều như các lao động tự do. Một lao động tự do sẽ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

đánh cuộc cuộc sống của anh ta, một chủ nô lệ sẽ đánh cuộc cuộc sống của các nô
lệ của ông ta.

1. Đặc biệt nếu một chủ nô giàu có, anh ta có thể rất sẵn sàng đánh bạc cuộc sống
của một nô lệ độc thân nếu kết quả mong đợi là tốt.

C. Hãy nhớ rằng các công việc khó khăn giành được thanh toán phụ trội, hay một
"sự khác biệt sẵn sàng đền bù". Theo đó chúng ta mong đợi là các chủ nô bắt các
nô lệ làm những công việc nguy hiểm sẽ có nhiều thu nhập hơn là công việc bình
thường để đền bù cho những nguy cơ của sự mất mát. Nhưng:

1.Tỷ suất phụ trội sẽ ít hơn số lương cần thiết để mướn các người lao động tự do
giải quyết các rủi ro như vậy.

2. Những người có được sự đền bù là những ông chủ chứ không phải là các nô lệ!

D. Vậy những khía cạnh khó chịu của công việc là gì nếu như không phải là các
rủi ro về thể chất, như những công việc ở môi trường ô nhiễm cao? Các lao động
tự do phải được trả nhiều hơn để chấp nhận các điều kiện đó. Nhưng các chủ nô lệ
muốn có lợi nhuận tối đa đã không quan tâm đến tình trạng không hạnh phúc của
các nô lệ của họ.

E. Hai mối liên quan:

1. Các nô lệ sẽ làm những công việc có thể gặp nguy hiểm cao hơn về thể chất hơn
là các lao động tự do.

2. Các nô lệ sẽ có thể phải cẩn thận hơn nhưng công việc nặng nhọc hơn là các lao
động tự do.

F. Ví dụ: các giải thích trong lịch sử thường miêu tả các điều kiện hữu hiệu trong
việc chuyển nô lệ. Điều này có hợp lý về mặt kinh tế không?
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

G. Đúng, dưới các điều kiện nhất định. Đặc điệt, cứ cho là các nô lệ đắt đỏ hơn
nhiều ở bên ngoài đất nước họ, và có một sự thoả hiệp giữa chi phí và lượng tử
vong trong quá trình chuyên chở mỗi nô lệ.

H. Vì thế những tên săn bắt nô lệ muốn có lợi ích tối đa có thể phải có một sự lựa
chọn sáng suốt khi chuyển một lượng lớn nô lệ với một cơ hội sống sót thấp hơn.

I. Các lao động tự do (như những người nhập cư Irish) gặp phải cùng loại thoả
hiệp, nhưng họ sẽ cân nhắc rủi ro phản đối lại mức lương mong đợi làm tăng AND
giá trị cuộc sống của họ.

VI. Nhượng bộ và lòng vị tha dưới chế độ nô lệ.

A. Mô hình trước đây về chế độ chiếm hữu nô lệ mang lại cái nhìn sâu sắc về chế
độ chiếm hữu nô lệ, nhưng có thể là một ví dụ hơi đơn giản.

B. Hầu hết các chủ nô lệ trong suốt các thời kỳ lịch sử đều trả ít nhất một số nô lệ
của họ nhiều hơn là nhu cầu sống thiết yếu; họ dùng các phần thưởng tích cực, chứ
không chỉ đe doạ về thương tổn hay cái chết.

C. Tại sao các chủ nô muốn có lợi ích tối đa lại làm những việc này? Vì họ cho
rằng có sự khác nhau ẩn dấu trong khả năng. Vì thế đe doạ tất cả mọi người để
tránh việc không mang lại kết quả lao động như mong đợi, bởi vì một số nô lệ đơn
giản không thể thực thi các lệnh của ông chủ nô.

D. Vì thế, trong rất nhiều chế độ nô lệ các chủ nô đã trả thêm cho các nô lệ. (Ở chế
độ nô lệ Roma, các tài sản cá nhân của một nô lệ được gọi là nô lệ của anh ta
(peculium). Cuối cùng tài sản này có thể cho phép một nô lệ có thể mua được tự
do cho chính anh ta.)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

E. Trong nhiều trường hợp, các nô lệ thực sự rời các ông chủ đến thành phố làm
việc; các ông chủ chấp nhận một mức thuế hàng tháng lấy từ tiền lương của các nô
lệ.

F. Một lý do khác để sử dụng hình thức thưởng thay cho các hình phạt: các nô lệ
với bằng chứng bị đánh đập thường xuyên có giá cả thấp hơn, những người mua
đã phỏng đoán chính xác các nô lệ đó kém thái độ hợp tác. Các chủ nô đôi khi
chọn lựa chỉ để bán các nô lệ bất trị, chứ không phải làm cho họ chai lỳ bằng hình
phạt mạnh.

1. Các quảng cáo về nô lệ ở Mỹ thường xuyên bao gồm một giải thích chi tiết về
việc tại sao chủ nô lại bán nô lệ đó!

G. Vì thế, chỉ riêng tính tư lợi đã cho các chủ nô một số lý do để trả một số nô lệ
nhiều hơn là điều kiện sinh sống tối thiểu.

H. Nhưng liệu điều này có giải thích được tất cả? Những giải thích theo lối tiểu
thuyết về các xã hội nô lệ như Cuốn theo chiều gió thường mô tả một giao kèo đầy
cảm động giữa nô lệ và chủ nô.

I. Nếu lòng vị tha như vậy thực sự tồn tại, thì điều đó có nghĩa là gì? Các nô lệ đủ
may mắn để có "các ông chủ tốt" sẽ có được nhiều hơn là sự sinh tồn đủ sống. Bao
nhiêu? Điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào người chủ nô đó tốt bụng đến đâu. Các
nô lệ bất hạnh với các chủ nô "độc ác" sẽ vẫn chỉ có một cuộc sống nghèo.

J. Các liên quan khác: Trừ khi họ là những người vị tha ở cả lúc bán, các chủ nô
độc ác nói chung sẽ sẵn sàng trả giá cao hơn cho cac nô lệ hơn là các chủ nô tốt
bụng.

VII. Quy định dưới chế độ chiếm hữu nô lệ


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

A. Chúng ta đã thấy rằng một giải pháp lớn giả định cho quy định "ủng hộ lao
động" thực tế là phản tác dụng. Nó có ảnh hưởng tương tự dưới chế độ nô lệ?

B. Không đúng, trong hầu hết các thời kỳ. Dưới chế độ nô lệ, trực giác phổ biến
trở nên hoàn toàn chính xác.

C. Ví dụ 1: Một mức lương tối thiểu cho các nô lệ. Nếu cưỡng chế, điều này có
nghĩa là các nô lệ có nhiều hơn là sự sinh tồn. Đồng thời, nó làm giảm cầu nô lệ,
điều này làm giảm động cơ cưỡng bắt thêm nô lệ.

D. Ví dụ 2: Sức khoẻ của lao động và các quy định an toàn cho nô lệ. Nhờ vào quy
định, các nô lệ có sức khoẻ hơn và an toàn hơn. Điều này cũng làm giảm các nhu
cầu về nô lệ, gây tác hại đến việc buôn bán nô lệ.

E. Ví dụ 3: Việc xoá bỏ hay quy định các trừng phạt mà các chủ nô có thể giáng
nên các nô lệ.

F.Ví dụ 4: Việc tẩy chay các sản phẩm từ lao động nô lệ.

G. Ví dụ 5: Một hiệp hội các nô lệ

H. Ví dụ 6: Buộc các chủ nô phải trả tiền cho sự nghỉ việc của các nô lệ.

I. Nói chung, phân tích về các quy định cho nô lệ là chính xác: Nó giúp các nô lệ ở
một giá phí tổn cho các chủ nô lện.

1. Sự cảnh báo duy nhất để xem xét là các quy định như vậy có thể giúp các chủ
nô cấm nô lệ sinh con, hay thậm chí để cho trẻ con đói đến chết.

J. Với quy định khắt khe, các chủ nô sẽ muốn giải phóng các nô lệ của họ. Vì thế,
tranh luận "Tại sao không có một mức lương tối thiểu là 1.000.000 đô la" có thể
được trả lời một cách dễ dàng dưới chế độ chiếm hữu nô lệ: "Càng cao càng tốt".
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

K. Trong lịch sử các chế độ nô lệ, có một số quy chế về cách này. Nhưng hầu hết
các quy định thực hiện theo cách khác:

1. Luật ngăn cấm giải phóng (giải phóng nô lệ)

2. Quốc gia ủng hộ các nhóm nô lệ chạy trốn.

3. Luật cấm dạy cho nô lệ biết đọc và viết.

4. Luật cấm đào tạo các nô lệ trong những nghề nghiệp cần nhiều kỹ năng.

VIII. So sánh chế độ nô lệ và "Nô lệ làm thuê"

A. Những người theo chủ nghĩa xã hội và những người bảo vệ chế độ nô lệ thường
xuyên nhạo báng các thị trường nô lệ như "chế độ chiếm hữu nô lệ làm thuê", coi
địa vị của nô lệ ngang bằng với các lao động tự do.

B. Điều này đã ẩn núp trong các nền kinh tế công nghiệp đang phát triển của Mỹ
và Anh ở thế kỷ 19. Nó vẫn là một cách tư duy phổ biến về cuộc sống của các lao
động ở Thế giới thứ ba.

C. Thực tế các nô lệ luôn có một giá rõ ràng chỉ ra rằng câu chuyện này vô lý ngay
trên bề mặt của nó. Các nô lệ có một giá cả rõ ràng bởi vì các chủ nô trả công họ ít
hơn là mức lương của một lao động tự do.

D. Khi các lao động - tự do hay nô lệ - làm việc năng suất hơn thì nhu cầu về lao
động tăng lên. Sự khác biệt là những điều sau:

1. Các lao động tự do giành được các lợi ích của việc tăng năng suất lao động cho
chính họ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

2. Ngược lại, dưới chế độ nô lệ, các chủ nô mới là người đạt được các lợi ích của
việc tăng năng suất lao động. Các chủ nô không phải lo lắng rằng các nô lệ sẽ rời
bỏ họ để tìm kiếm một công việc trả tiền tốt hơn.

E. Các lao động tự do cũng có sự thoả hiệp cho riêng họ giữa thu nhập và an toàn
và sung túc. Khi một ông chủ quyết định đưa nô lệ của ông ta đi khai thác kim
cương, ông ta chỉ muốn tăng tối đa thu nhập của mình. Một lao động tự do tiến
hành thoả hiệp giữa thu nhập như mong đợi và an toàn và sự sung túc.

F. Lối giải thích êm dịu về câu chuyện "nô lệ làm thuê" là các lao động tự do bị
"lợi dụng". Thật dễ dàng nhận ra các nô lệ bị khai thác như thế nào: Họ có được ít
hơn là mức lương thị trường lao động tự do của họ. Trong trường hợp nào các lao
động tự do bị khai thác?

G. Ví dụ: các nhà quan sát xem xét các "xí nghiệp bóc lột công nhân tồi tệ" ở các
nước nghèo và gọi đó là "sự khai thác". Điều này vừa nguy hại vừa sai đối với lao
động ở Thế giới thứ ba:

1. Sai: Đầu tư ở các nước thế giới thứ ba đặc biệt không mang lại lợi nhuận; nếu
không mọi người sẽ làm điều đó (Bạn sẽ đầu tư bao nhiêu vào Thế giới thứ ba?)

2: Nguy hại: Nếu các tẩy chay làm giảm nhu cầu sản lượng ở Thế giới thứ ba, nhu
cầu lao động ở các nước Thế giới thứ ba sẽ giảm xuống.

H. Nếu con người thật sự quan tâm đến sự khai thác ở Thế giới thứ ba, họ sẽ để
cho người dân nhập cư vào các nước Thế giới thứ nhất.

I. Dưới chế độ nô lệ, sự khác nhau giữa một ông chủ "độc ác" và một ông chủ "tốt
bụng" chính là sự khác nhau giữa cuộc sống và cái chết. Ngược lại ở các thị
trường lao động tự do, vấn đề đó là năng suất lao động của công nhân chứ không
phải là mục đích của các ông chủ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

IX. Chế độ chiếm hữu nô lệ quốc gia.

A. Nhiều xã hội có hệ thống lớn về các nô lệ thuộc quyền sở hữu nhà nước.

B. Các nô lệ thuộc sở hữu nhà nước như vậy thường tồi tệ. Một ông chủ tư nhân ít
nhất muốn bảo vệ nô lệ của họ khỏi cái chết hay bị thương. Các ông chủ nhà nước
thì không quan tâm hay có thể muốn giết bỏ những người họ bắt làm nô lệ. (TQ
hiệu đính: tại sao lại chủ nô lệ lo tới an nguy cho nô lệ? Vì nếu nô lệ còn sống thì
làm được việc và chủ nô lệ hưởng lợi. Do đó, vì lợi riêng của mình mà các ông
chủ phải quan tâm cho nô lệ. Điều này trái ngược với ý nghĩ thông thường là chủ
nô lệ bốc lột nô lệ).

C. Các ví dụ: thị trường lao động nô lệ của Liên bang Xô Viết và Nazi Germany
(TQ hiệu đính: khi Đức Quốc Xã cầm tù những người Do Thái, lính Đức đâu có
quan tâm đến người Do Thái. Tại sao? Vì họ được trả lương tháng coi tù, cho nên
không có lợi ích gì để quan tâm đến người Do Thái bị nhốt tù. Gần đây hơn là sự
việc năm 1975, các viên chức coi các trại cải tạo có quan tâm gì đến các vị Ngụy
quân đâu? Tại sao? Vì họ nhận lương tháng, và quan tâm nhiều cũng đâu có được
lên lương.).

(TQ hiệu đính: qua hai vi dụ B và C, chúng ta có thể thấy, trong chế độ lao động
tự do, chủ nô lệ có lời trên sức lao động của nô lệ, nhưng đồng thời chủ nô lệ phải
quan tâm cho các nô lệ khỏi các chết và bị thương, vì họ cần nô lệ sống và tiếp tục
làm việc. Còn trong chế độ nô lệ quốc gia (nói chung), không ai quan tâm đến nô
lệ quốc gia cả (nô lệ quốc gia thời nay là tù nhân trong các trại tù), vì quan cai tù
được trả lương tháng cho nên có lợi gì mà phải quan tâm tù nhân, trừ phi có luật lệ
bảo vệ quyền lợi tối thiểu của tù nhân).

D. Mặt khác, thật dễ dàng cho các đốc công thương hại nô lệ với chi phí quốc dân chi trả.
Thậm chí một số trường hợp trong lịch sử nơi mà hạng nô lệ (điển hình là các hoạn quan)
không chỉ được giáo dục tốt mà còn giàu có và có thế lực...
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Nguồn vốn nhân lực (Human Capital)

Giáo sư: Bryan Caplan

George Mason University

I. Giá trị chiết khấu hiện tại (Present Discounted Value ~ PDV).

A. Cái gì quyết định giá trị doanh thu hiện tại của một khoản thanh toán trong
tương lai sẽ dương hay âm?

1. Ví dụ, nếu bạn phát hành một chứng chỉ tiền gửi trả 1 USD, kỳ hạn 10 năm
trong tương lai, bạn có thể bạn nó trong ngày hôm nay không?

2. Rõ ràng câu trả lời là không phải 1 USD! Không ai trả 1 USD, bởi vì họ phải trả
trước giá trị lãi của 10 năm sau.

B. Nhưng ít hơn bao nhiêu? Thử hình dung: "Ngày hôm nay tôi phải đặt bao nhiêu
tiền ở ngân hàng để có 1 USD sau 10 năm kể từ bây giờ?". Với tỷ lệ lãi suất cố
định ở mức, thì câu trả lời là: . Chẳng hạn nếu tỷ lệ lãi suất là 10%

thì bạn sẽ cần . 0,386 USD là cái mà các nhà


kinh tế gọi là giá trị chiết khấu hiện tại của loại tài sản này (PDV).

C. Tương tự, một khoản chi phí tương lai ít có hại hơn sự thể hiện bên ngoài. Nếu
bạn biết bạn sẽ cần một hoạt động cho 1000 USD sau 30 năm kể từ bây giờ, hỏi:
"Hôm nay bạn sẽ đặt bao nhiêu tiền ở ngân hàng để có 1000 USD sau 3 thập kỷ kể
từ giờ?". Với lãi suất là 5%, câu trả lời là:

D. . Một bước cứng rắn hơn: Tổng giá trị mà người ta


phải trả cho toàn bộ lợi ích và chi phí tương lai là gì? Cộng những cái mà họ trả
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

cho từng khoản riêng rẽ. Tổng chính là PDV của luồng thu nhập.

E. Trên thực tế, con người phải có những ước đoán về cả các khoản thanh toán
trong tương lai và lãi suất trong tương lai. Chúng ta có thể xem xét giá thị trường
hiện tại như là PDV ước tính. Điểm quan trọng: Khi các nhà kinh tế nói rằng con
người "tối đa hoá lợi nhuận", điều mà họ thực sự muốn nói là họ đang tối đa hoá
PDV. (Trong 1 kỳ hạn, chúng là tương đương).

F. Bạn có thể áp dụng công thức PDV cho bất cứ cái gì một cách chính thức: nhà
cửa, đất đai, các công trình xây dựng, cổ phiếu, trái phiếu, động vật, v...v...Ví dụ
PDV của 1 con gà là bao nhiêu? (TQ hiệu đính: không chỉ tính đến số thóc nuôi
con gà, mà phải tính tới giá trị chiết khấu của thóc).

G. Quy luật chung: lãi suất càng thấp, tổng giá trị tương lai càng lớn.

II. Tỷ suất thu hồi vốn đầu đầu tư.

A. Một khi bạn biết PDV của 1 tài sản, bạn có thể tính tỷ suất hồi vốn đối với
khoản đầu tư này.

B. Ví dụ: Nếu bạn nhận 100 USD lãi cổ phần từ 1 cổ phần trị giá 10.000 USD, và
giá trị của cổ phần không thay đổi, tỷ suất hồi vốn là bao nhiêu? 1%. Nếu bạn
nhận 100 USD lãi cổ phần từ một cổ phần trị giá 10 USD, khi đó tỷ suất hồi vốn là
bao nhiêu? 1000%.

C. Ví dụ: Nếu bạn không nhận được tiền lãi từ một cổ phần nhưng nó tăng giá từ
400 USD lên đến 500 USD, tỷ suất hồi vốn là bao nhiêu? 25%.

D. Nhìn chung, tỷ suất hồi vốn trong 1 năm là: ?

E. Logic kinh tế cơ bản gợi ý rằng các tài sản có tính rủi ro như nhau phải có tỷ
suất hồi vốn dự tính bằng nhau. Mặt khác, người ta sẽ bán các tài sản có tỷ suất
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

hồi vốn thấp hơn và mua các tài sản có tỷ suất hồi vốn cao hơn, cho đến khi các tỷ
lệ đó bằng nhau.

F. Dĩ nhiên, hai hoạt động kinh doanh mạo hiểm có thể có giá trị thu hồi như nhau,
thậm chí cả khi hoạt động này phải trả cao hơn nhiều so với hoạt động kia. Ví dụ,
không có gì là ngạc nhiên đối với việc một số người thắng cuộc ở một ván bài và
một số người khác lại bị thua. Nhưng nếu có hai sòng bạc ở sát cạnh nhau, và một
sòng bạc có cơ hội thắng cao hơi, đó là điều kỳ lạ xảy ra.

III. Coi người nô lệ là vốn đầu tư.

A. Logic của luồng PDV áp dụng cho chế độ nô lệ. Nếu bạn đang mua một người
cho cả cuộc đời của anh ta, giá bán sẽ bằng với PDV của số tiền kiếm được trong
suốt cuộc đời của người nô lệ, trừ đi PDV của chi phí duy trì cuộc sống, trừ đi
PDV của chi phí cường chế lao động.

B. Tương tự, giả sử một người sở hữu nô lệ đang xem xét liệu có phải huấn luyện
cho người nô lệ của ông ta thành một thời rèn hay không.Việc này đồng nghĩa với
suy tính về số tiền kiếm được trong tương lai- người nô lệ không thể làm việc thay
cho học nghề. Những số tiền kiếm được cũng cao hơn đối với những người chủ
trong tương lai. Những người chủ nô mong muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn
mức chi phí đào taọ nghề tối đa hoá PDV của người nô lệ.

C. Hoặc giả sử một người chủ nô đang quyết định xem có nên cho phép nô lệ của
ông ta có con hay không (những đứa trẻ đó cũng là những nô lệ hợp pháp). Nếu
một nô lệ có một đứa con, người mẹ sẽ đem lại thu nhập ít hơn trong một khoảng
thời gian, và đứa trẻ bị biến thành nô lệ sẽ hầu như không tạo ra giá trị lợi nhuận
trong nhiều năm; nhưng cuối cùng người chủ sẽ có hai nô lệ thay vì chỉ có 1.
Người chủ nô tìm cách tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn bất cứ cách nào có PDV cao
hơn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

D. Tỷ suất hồi vốn đối với một người nô lệ là bao nhiêu? Nếu một nô lệ bán với
giá 3.000 USD, tạo ra 300 USD thu nhập ròng, và giảm xuống chỉ còn giá trị bằng
2.850 USD, tỷ suất hồi vốn là (300 - 150)/3.000 = 5%.

E. Trong một nền kinh tế có chế độ nô lệ, bạn dự tính đầu tư vào nô lệ sẽ có giá trị
hồi vốn tiêu biểu giống như bất cứ cái gì khác.

IV. Bạn là một nguồn vốn đầu tư: Học thuyết về nguồn vốn nhân lực.

A. Bỏ qua sự phản đối mang tính đạo đức với chế độ nô lệ, suy luận tương tự được
áp dụng cho việc quản lý con người mà bạn sở hữu - chính bản thân bạn! Tư tưởng
này được biết đến là học thuyết về nguồn vốn nhân lực (human capital theory).

B. Có rất nhiều việc bạn có thể làm với thời gian của bạn. Đâu là sự đầu tư tốt
nhất? Hãy so sánh PDV!

C. Ví dụ: Bạn có nên học thêm một năm nữa ở trường? Cộng PDV của thu nhập
tương lai trong suốt thời gian học ở trường và thu nhập tăng thêm mà bạn mong
muốn nhận được sau khi bạn kết thúc thời gian học.

Chú ý: Vì bạn tính trước thu nhập, và nhận được một khoản tăng thêm sau này,
vốn học sẽ ngày càng ít có ý nghĩa khi lãi suất tăng.

D. Bạn có thể làm gì khác cho công việc của bạn, và bạn quyết định như thế nào
nếu đó là sự đầu tư khả quan?

1.Phẫu thuật tạo hình.

2.Các lớp diễn thuyết.

3. Một vụ kiện tụng ở Armani

4. Một chiếc ô tô được trang trí để gây ấn tượng với khách hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

V. Ứng dụng: Tỷ suất hồi vốn đối với giáo dục.

A. Phải chăng bạn đang lãng phí thời gian ở trường đại học? Hãy làm những phép
tính về PDV để tìm câu trả lời.

B. Giả thuyết 1: Một năm học thêm ở trường sẽ làm tăng mức lương trung bình
của bạn khoảng 2.500 USD/ năm trong suốt thời gian làm việc; kết thúc 4 năm ở
trường đại học sẽ đem lại 10.000 USD cho bạn trong suốt thời gian làm việc của
bạn.

C. Giả thuyết 2: Bạn mất đi 15.000 USD giá trị của thu nhập lao động trong mỗi
năm ở trường đại học.

D. Giả thuyết 3: Bạn phải trả 10.000 USD cho các khoản chi tiêu ở trường và các
chi tiêu khác liên quan đến việc học tập.

E. Giả thuyết 4: Tỷ lệ lãi suất sẽ là 8% trong suốt cả cuộc đời.

F. Giả thuyết 5: Hiện nay bạn 18 tuổi và sẽ làm việc cho đến khi bạn 68 tuổi.

G. Kết luận: Đưa tất cả vào Excel, chúng ta nhận thấy rằng việc đến trường đại
học có PDV cao hơn 7136 USD so với các lựa chọn khác.

H. Điều gì xảy ra nếu:

1. Lãi suất tăng lên đến 9%? PDV giảm xuống còn -3978 USD. Tốt hơn bạn nên
thôi học và đầu tư thu nhập của bạn cùng với học phí vào thị trường chứng khoán.

2. Tiền lương của bạn trong trường hợp bạn không học đại học tăng lên đến
17.000 USD (nhưng lợi ích cận biên của việc học đại học cũng ở mức tương tự)?
PDV giảm xuống còn - 18 USD.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

3. Lợi ích cận biên của việc học đại học là 10.000 USD trong 20 năm đầu bạn làm
việc, 30.000 USD trong toàn bộ những năm còn lại? PDV tăng lên đến 41.241
USD.

(TQ hiệu đính: trong kinh tế, chúng ta quy giá trị bằng tiền. Tuy nhiên, trên thực
tế, danh dự, học vị, kiến thức để giúp chúng ta trở thành con người tốt hơn, giá trị
đó khó quy lại bằng tiền. Nghĩa là, nếu bạn đi học vì tiền, thì PDV là cách tính;
nhưng nếu bạn đi học vì lý do khác, như tể thoả mản 1 sự tò mò về 1 lãnh vực nào
đó, bạn phải tính đến giá trị của học vấn như là 1 sự lãng khoái, giúp bạn giải
quyết được gút mắc).

VI. Việc đào tạo chung đối và việc đào tạo với cụ thể cho hãng(General vs.
Firm Specific Training)

A. Con người có được kinh nghiệm nhờ công việc, song có hai loại cơ bản:

1. Chung.

2. Cụ thể cho một hảng hay nghề nào đó.

B. Các kỹ năng chung là các kỹ năng mà bạn có thể sử dụng tại các doanh nghiệp
khác hay thậm chí trong các ngành nghề khác. Công việc đánh máy là một ví dụ.

C. Ngược lại, việc đào tạo với cụ thể đối với 1 hãng thực tế chỉ có giá trị tại một
doanh nghiệp cụ thể. Một ví dụ điển hình là việc tìm hiểu tên các đồng nghiệp của
bạn. Bạn làm việc có hiệu quả hơn với công việc đó, nhưng nếu bạn từ bỏ công
việc, vốn hiểu biết này sẽ không có giá trị.

D. Phải chăng những người thuê lao động sẽ đầu tư vào các kỹ năng chung? Thoạt
đầu, đó có vẻ là một điểm nhỏ bé. Sau khi họ đầu tư vào bạn, bạn sẽ làm việc có
hiệu quả hơn ở cả công việc hiện tại và công việc khác. Họ sẽ phải tăng tiền công
cho bạn một cách hợp lý để giữ bạn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

E. Mặc dù vậy, trong luồng tư duy thứ hai, điều này chỉ có nghĩa là nếu bạn muốn
được đào tạo chung ở hãng của bạn, bạn sẽ phải trả cho nó do làm việc ít hơn.
Thực tập là một ví dụ điển hình.

F. Việc đào tạo với cụ thể thì như thế nào? Theo định nghĩa, các kỹ năng như vậy
sẽ không giúp bạn có sự trả giá tốt hơn ở nơi nào khác. Vì vậy nếu một doanh
nghiệp đào tạo kỹ năng cụ thể cho bạn, hiệu quả công việc của bạn sẽ cao hơn,
song các lực lượng thị trường không buộc họ phải tăng lương tương ứng cho bạn.

G. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa việc đào tạo chung và đào tạo cụ thể có thể ít hơn
vẻ bề ngoài. Vậy tại sao? Các hãng có tiếng về sự gia tăng, và thậm chí có cả các
mức chi trả chính thức. Nếu một hãng trả cho người lao động đầy đủ giá trị của
việc đào tạo cụ thể, còn hãng khác thì không, hãng thứ hai sẽ không thể thu hút
người lao động ở hãng thứ nhất.

1. Nếu lập luận này đúng thì người lao động sẽ phải chấp nhận lương ít hơn do tất
cả quá trình đào tạo tốn kém, song nhận được đầy đủ MVP ở bất cứ nơi nào mà họ
làm việc.

H. Trên thực tế, các hãng thường trả tiền quá cao lúc ban đầu (bạn nhận được đầy
đủ tiền lương thậm chí trong suốt một số tuần hay tháng đầu tiên khi bạn đang tận
dụng thời gian của người lao động khác bằng cách đặt câu hỏi trong việc học hỏi).
Ý kiến?

VII. Áp dụng: Hiểu về Chu kỳ sống.

A. Hầu hết mọi người đều có một mô hình sống tiêu chuẩn: đi học khi bạn còn trẻ,
sau đó làm việc cho đến khi nghỉ hưu. (Mô hình thay thế bao gồm khoảng thời
gian tách ra khỏi lực lượng lao động để sinh con).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

B. Học thuyết về nguồn vốn nhân lực làm sáng tỏ đáng kể mô hình này. Tại sao
người ta không làm việc trong 20 năm, sau đó đi học đại học, sau đó quay lại làm
việc trong 20 năm nữa?

1. Bởi vì họ sẽ chỉ có được những lợi ích từ việc học trong 20 năm thay vì 40 năm.

2. Chi phí cơ hội của thời gian thấp hơn khi bạn trẻ hơn, vì vậy bạn từ bỏ ít thu
nhập hơn.

C. Tại sao lại nghỉ hưu? Sau một giai đoạn, bạn trở thành một người lao động làm
việc ngày càng kém hiệu quả, và tiền công của bạn sẽ phản ánh điều đó. Nó khiến
con người có ý thức cao hơn đối với công việc cho những năm tháng làm việc có
hiệu quả cao nhất, và có thời gian rảnh rỗi khi lao động được trả công rẻ hơn.

D. Các mô hình giờ làm việc cũng phù hợp với câu chuyện này. Con người làm
việc nhiều giờ nhất trong những năm họ có thu nhập cao nhất (giữa những năm
tuổi 40 và đầu những năm tuổi 50).

VIII. Đánh giá sự chênh lệch về trả công

A. Nhưng phải chăng không có sự khác biệt nào giữa việc bạn tự thưởng công như
thế nào và một người chủ nô thưởng công cho người nô lệ như thế nào? Vâng!
Như đã bàn đến trước đây, một người lao động tự do có thể tính "niềm vui vẻ" và
"không thoải mái" trong những tính toán của họ.

B. Bạn có thể định lượng yếu tố này như thế nào? Đơn giản. Hãy tự hỏi; "một
người nào đó sẽ phải trả thêm cho tôi bao nhiêu để làm công việc khó chịu này
hơn là bất cứ công việc gì khác? Hoặc, bạn sẽ sẵn sàng từ bỏ bao nhiêu cho niềm
vui tăng thêm với công việc khác này?".

C. Sau đó, khi bạn tính PDV, hãy cộng hoặc trừ những con số này từ thu nhập của
bạn trong khoảng thời gian thích hợp.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

D. Ví dụ, giả sử bạn dự tính rằng chịu đựng sự đau khổ khi thành lập hãng Internet
trong 5 năm. Bạn hình dung nó sẽ mất 30.000 USD/năm để đền bù cho sự chịu
đựng của bạn. Sau này, bạn kiếm được thêm 10.000 USD trong 20 năm kế tiếp
trong một bầu không khí với một mức độ vui vẻ thông thường. Với tỷ lệ lãi suất
10%, giá trị PDV là -39.627 USD!

E. Hoặc giả sử bạn đang xem xét việc chuyển đi từ Rochester, NY đến Fairfax,
VA. Bạn hình dung bạn sẽ sẵn sàng trả 7.000 USD để sống ở Fairfax hơn là
Rochester. Tốn kém di chuyển là 10.000 USD, và bạn phải có một mức cắt giảm
giá trị thanh toán 6.000 USD trong 10 năm, bạn có nên chuyển đi không? Rất tiếc
là không, giá trị PDV của việc chuyển đi là - 2.855 USD.

F. Tóm lại, học thuyết về nguồn vốn nhân lực không phản ánh rằng người lao
động chỉ quan tâm đến thu nhập bằng tiền. Hơn thế, nó tạo ra một khuôn khổ đánh
giá đối với việc quản lý cuộc sống của bạn.

G. Phải chăng bạn không thích đi học so với làm việc? Vì vậy bạn nên tính đến
"sự đau đớn và khó nhọc" của bạn như là một trong những chi phí của việc tham
gia các lớp học.

IX. Trợ cấp giáo dục.: Sự thất bại của những lập luận về yếu tố ngoại tác.

A. Các yếu tố ngoại tác là những lợi ích và chi phí không thể loại trừ. Logic cơ
bản của tính ích kỷ cá nhân sau đó dẫn đến:

1. Nếu những lợi ích là không thể loại trừ thì mỗi cá nhân hưởng lợi sẽ nhận chúng
bất kể anh ta có trả chi phí hay không.

2. Nếu những người hưởng lợi nhận được những khoản lợi bất kể họ có trả chi phí
cho chúng hay không, thì họ sẽ không trả chi phí để có được những lợi ích ấy.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

3. Nếu các nhà cung cấp không được thanh toán cho việc cung cấp những lợi ích,
họ sẽ không nhận cung cấp.

4. Vì vậy, do tính không thể loại trừ, những lợi ích tiềm năng không được vật chất
hoá.

B. Thậm chí nếu một hàng hoá có thể loại trừ một phần, ít hơn 100% của những
lợi ích xã hội tiềm năng, nó sẽ được hiện thực hóa theo cách thông thường.

1. Cảnh báo: Các yếu tố ngoại ứng cận biên.

C. Dễ thấy tại sao người ta xem xét các yếu tố ngoại ứng

D. Hầu hết những lập luận về các yếu tố ngoại ứng đối với giáo dục chung quy là
sự bất hợp lý mà bất cứ cái gì có lợi cũng là một yếu tố bên ngoài. "Tất cả chúng
ta đều được lợi từ giáo dục". Điều đó khác như thế nào so với việc "Tất cả chúng
ta đều được lợi từ thép". Vâng, có một khoản lợi ích, nhưng phải chăng thị trường
không trả chi phí cho những người cung cấp lợi ích đó.

E. Những lập luận về yếu tố ngoại ứng phức tạp hướng vào các khía cạnh không
liên quan đến công việc làm: tội phạm ("thanh thiếu niên không được giáo dục trở
thành tội phạm") và nền văn hoá chính trị ("một cử tri đoàn có trình độ giáo dục đi
bỏ phiếu tốt hơn") có thể là những đối thủ hàng đầu.

F. Lập luận về tội phạm lại một lần nữa rất yếu. Chúng ta có thể chỉ dễ dàng tăng
tính nghiêm khắc của hình phạt.

G. Lập luận về giáo dục chính trị mạnh mẽ hơn; không có cách nào rõ ràng để trả
cho những cử tri nhạy bén. Song tất nhiên bạn có thể chỉ hạn chế quyền ưu tiên đối
với con người có một bằng cấp giáo dục xác thực! Kết quả tương tự và không cần
có trợ cấp.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

(TQ hiệu đính: học vấn ngoài giá trị cho người có học, có giá trị ngoại ứng cho xã
hội. Một lý luận thông thường rằng người có học ít phạm tội, nhưng lý luận này
yếu vì để giảm phạm tội, ta có thể nâng hình phạt như từ nhốt tù đem đi sử bắn. Lý
luận thứ hai về ngoại ứng của học vấn là người có học biết cách bỏ cử tri, và do đó
chọn tổng thống hay tỉnh trưởng, v.v., tốt. Lý luận này khó phản bác vì không có
tài liệu, tuy nhiên trong lịch sử thì luật cử tri chỉ cho phép người có học đi bầu cử.
Nếu thi hành luật như thế thì đỡ phải tốn tiền trợ cấp học vấn, và ai muốn có
quyền bầu cử thì cần phải đi học).

X. Trợ cấp giáo dục và những mặt không hoàn hảo của thị trường tín dụng.

A. Một lập luận hoàn toàn khác thừa nhận rằng giáo dục là một hàng hoá riêng
biệt, nhưng tập trung vào "những mặt không hoàn hảo của thị trường tín dụng". Về
bản chất, vấn đề thật khó để hứa hẹn chắc chắn hoàn trả một khoản vay thuộc về
giáo dục. Với một ngôi nhà, họ có thể chiếm hữu ngôi nhà đó nếu người ta không
trả nợ đúng hạn. Song họ không thể sở hữu bộ não của bạn nếu bạn không trả nợ
đúng hạn đối với một khoản vay cho sinh viên. (TQ hiệu đính: đối với những
người nhận học bổng đi du học, khi họ về, họ không phục vụ, hay chỉ phục vụ
bằng hình thức ngồi bàn, thì chính phủ làm gì để moi sự thông minh và kiến thức
họ đã học???)

B. Tuy nhiên, vấn đề ít nghiêm trọng hơn nó có vẻ như vậy. Sở Thuế (IRS) không
chấp nhận bất cứ lý do gì trong việc không thể thanh toán thuế; tại sao những
người cho vay không thể nhận được một mức độ có thể so sánh của quyền hợp
pháp để ràng buộc tiền lương của bạn nếu bạn không trả nợ đúng hạn?

C. Thậm chí dưới chế độ hợp pháp hiện nay, cha mẹ hay những người thân khác
của bạn, hay một người chủ có thể cùng ký vào đơn cho bạn. Hoặc các trường có
thể cho bạn vay tiền, và từ chối trả học bạ cho những sinh viên cũ không trả nợ
đúng hạn. (TQ hiệu đính: ép cha mẹ của những người đi dụ học trả nợ thế là 1
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

cách, còn cách khác là không cấp học bổng, chỉ cho sinh viên mượn tiền đi học.
Ra trường rồi, họ phải vận dụng não và kiến thức để đi làm có dư tiền trả nợ; và tất
nhiên, nếu sinh viên không trả thì lúc đó, thân nhân hay cha mẹ sinh viên phải trả
thay số nợ. Nhưng dầu sao, trách nhiện đầu tiên cũng thuộc về người sinh viên
quyết định đi du học hay không?).

D. Các nhà kinh tế coi trọng sự hoàn hảo của thị trường tín dụng thường hướng
vào tỷ suất hồi vốn đối với giáo dục. Họ nói rằng nó lớn một cách bất thường, cho
thấy một sự thất bại của các thị trường tín dụng trong việc cân bằng tỷ suất hồi vốn
đối với các khoản đầu tư khác nhau.

E. Nếu bạn giả sử rằng chi phí giáo dục là tiền học phí thì theo số liệu NLSY, tỷ
suất hồi vốn đối với giáo dục là 12,6% (không kiểm soát bất cứ biến số nào khác).

F. Nhưng con số này chắc chắn là quá cao.

1. Nó phải chi các nguồn lực cho việc giáo dục con người. Tính toán những chi phí
này chắc chắn sẽ giảm tỷ suất hồi.

2. Đây là một con số ước tính bình quân chứ không phải là tỷ suất hồi vốn cận
biên. (Tỷ suất cận biên sẽ thấp hơn. Bạn có thể giải thích tại sao không?)

3. Nó không kiểm soát đối với tri thức - yếu tố có liên quan chặt chẽ đến giáo dục.

G. (Có một vấn đề lớn khác với những ước tính về giá trị hồi vốn của giáo dục mà
chúng ta sẽ giải quyết sau bài kiểm tra giữa mùa).

XI. Tri thức và nguồn vốn nhân lực

A. Tất cả chúng ta đều có ý niệm bản năng về biện pháp để trở nên "thông minh".
Nghiên cứu thực tiễn về trí thông minh là một trong những lĩnh vực phát triển nhất
của nghiên cứu tâm lý.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

B. Theo ý nghĩa thực tế, các nhà nghiên cứu thường đánh giá trí thông minh bằng
chỉ số IQ (Intelligence Quotient) hay các hình thức kiểm tra có liên quan. Những
hình thức kiểm tra này đã chịu sự công kích với một số lý do. Tóm lại chúng ta sẽ
lần lượt xem xét từng vấn đề sau:

1. Những thành kiến văn hoá.

2. "Không có một cái gì cấu tạo nên trí thông minh".

3. Sự thiếu hoàn hảo.

C. Than phiền #1: "Những thành kiến văn hoá".

Có một sự khác biệt giữa các nhóm lớn trong biểu hiện đối với các cuộc kiểm tra
IQ. Người Do Thái có chỉ số IQ cao hơn khoảng 20 điểm so với mức trung bình,
người da đen thấp hơn trung bình khoảng 20 điểm. Những người chỉ trích đổ lỗi
điều này là do những thành kiến về văn hoá - Theo giả định, việc kiểm tra đánh giá
gần với lối sống của tầng lớp trung lưu hơn là khả năng. Không may cho lập luận
này, những khác biệt là lớn nhất đối với các phần trong cuộc kiểm tra mà không có
sự thoả mãn về mặt văn hoá, như những vấn đề khó lý giải trong không gian. (TQ
hiệu đính: làm sao đo trí thông minh của những danh thủ thể thao?)

D. Than phiền #2: Không có cái gì cấu tạo nên "trí thông minh". Mọi người đều
tốt ở một số mặt và xấu ở những mặt khác, hoặc cũng có những người nói như thế.
Tuy nhiên, thực tế là, trên một phạm vi rộng của các vấn đề thuộc về thế giới tinh
thần, những người tốt ở một số mặt thường thường (chứ không phải luôn luôn) tốt
ở tất cả các mặt, và có một số khuyết tật. Hãy suy nghĩ về những điểm ghi được
bằng ngôn ngữ đối chọi với những ghi được trong toán học. Có một số người xuất
sắc trong ngôn ngữ bằng lời và thật tệ hại trong lĩnh vực toán học, song có rất
nhiều xuất sắc ở cả hai lĩnh vực hoặc tệ hại ở cả hai lĩnh vực đó.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

E. Than phiền #3: Sự thiếu hoàn hảo. Có một số vấn đề khác nhau với lối than
phiền này. Một là cùng một người có thể có những điểm kiểm tra khác nhau ở các
khoảng thời gian khác nhau. Vấn đề khác là những người nổi tiếng trên thế giới
(Feynman là một ví dụ chung) có chỉ số IQ thấp. Tất cả điều này có thể đúng, song
nó không phù hợp. Điểm IQ có độ tin cậy cao hơn bất cứ loại nào khác, và nếu bạn
kiểm tra 100 người nổi tiếng, điểm trung bình của họ là rất cao.

F. Trí thông minh rất giống với "sức mạnh". Có một số điều không rõ ràng, song
về căn nguyên chúng ta biết điều mà chúng ta có ý nói đến, chúng ta biết có những
khác biệt thực sự, và chúng ta biết rằng những người mạnh mẽ theo một thước đo
thường cũng mạnh mẽ theo các thước đo khác.

G. Có một cuộc tranh luận thứ hai về sự mở rộng đối với về việc chỉ số IQ có tính
di truyền và liên quan đến môi trường. Không có thời gian để giải quyết vấn đề
này ở đây, song bằng chứng từ những cặp sinh đôi được xây dựng một cách cẩn
thận và những nghiên cứu về việc nhận con nuôi đã nhận thấy rằng nó liên quan
đến gen khoảng 80%. Không rõ 20% còn lại nằm ở đâu - nó không có vẻ gì thuộc
về môi trường gia đình.

H. Tại sao tôi đưa ra tất cả những điều này? Bởi vì việc kiểm soát chỉ số IQ giảm
mạnh giá trị thu hồi đối với giáo dục xuống chỉ còn 7,5%.(1% tăng thêm của chỉ
số IQ sẽ nâng bạn lên .7%; một năm giáo dục vì vậy đáng giá bằng 11% trong IQ).

I. Thực tế đây là lập luận chính đề cập tại cuốn sách "Đường Cong Hình Vòm"
(The Bell Curve) của Charles Murray và Richard Herrnstein: Thị trường trả rất
nhiều cho những người có trí thông minh. Trí thông minh không phải là tất cả,
nhưng nó ở vị trí ngang hàng với giáo dục trong tính chất lý giải.

XII. Nhân cách, văn hóa và nguồn vốn nhân lực


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

A. Khía cạnh phát triển khác trong lĩnh vực tâm lý là nghiên cứu về nhân cách.
Không may là, theo hiểu biết của tôi, hầu như không có điểm chung giữa văn học
và kinh tế lao động.

B. Giả thuyết của tôi: Các cuộc kiểm tra về nhân cách chủ yếu gọi "Sự Làm Theo
Lương Tâm" (Conscientiousness) có thể là yếu tố quyết định có vai trò quan trọng
của thu nhập. Việc phớt lờ nó có thể dẫn chúng ta đến ảnh hưởng quá mức của
giáo dục. (Ngược lại, IQ và Sự làm theo lương tâm không có liên quan một cách
chặt chẽ).

C. Muốn tìm hiểu về nhân cách của bạn? Bạn có thể làm một cuộc kiểm tra có tính
chất phổ thông theo trường phái phân tích tâm lý của Jung tại:

http://www.keirsey.com/cgi-bin/keirsey/newkts.cgi và kiểm tra Five-Factor tại:


http://www.cac.psu.edu/~j5j/test/ipipneo1.htm

D. Sowell đưa ra rất nhiều bằng chứng lịch sử về tầm quan trọng về mặt kinh tế
của văn hóa. Mặc dù vậy, đây là một vấn đề phức tạp, bởi vì văn hóa rất khó đánh
giá. Nhiều bước nhảy vọt đến kết luận rằng những khác biệt giữa các nhóm không
giải thích được phải xuất phát từ "sự phân biệt đối xử".

E. Chúng ta sẽ giải quyết vấn đề phân biệt đối xử sau. Nhưng: Chúng ta hãy giả
sử, bởi vì tôi đoán hầu hết người Mỹ đều làm thế, rằng sự phân biệt đối xử theo
tôn giáo không hề quan trọng ở Mỹ.

F. Sự khác biệt về thu nhập của lao động ở các khu vực khác nhau kiểm soát đối
với giáo dục, kinh nghiệm và trí thông minh như thế nào?

Nền tảng tôn giáo Số dư thu nhập


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Không tôn giáo 0

Đạo Tin Lành, phái Protestang 232

Đại Tin Lành , phái Baptist -615

Nhà thờ Tân giáo (Episcopalian) 2.388

Hội Giám lý (Lutheran) -97

Thuyết Lu-ti (Methodist) -912

Giáo hội Trưởng lão (Presbyterian) -1.572

Công giáo La Mã (Roman Catholics) 1.588

Do Thái (Jewish) 11.939

Khác (others) -483

G. Có thể điều này thể hiện sự phân biệt đối xử lớn ủng hộ những người Do Thái,
sự phân biệt đối xử phần nào ít gay gắt ủng hộ những người theo Nhà thờ Tân giáo
và Công giáo, và sự phân biệt đối xử ít gay gắt chống lại những người theo Giáo
hội Trưởng lão và những người theo Thuyết Lu-ti, nhưng tôi nghi ngờ điều đó.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Đúng hơn, tôi muốn nói rằng phần lớn điều này thể hiện những khác biệt đa dạng
về mặt văn hóa khiến cho một số giáo phái thành công về mặt kinh tế hơn những
giáo phái khác. (TQ hiệu đính: lấy lương của những người vô thần làm chuẩn,
trung bình cộng thì có 1 số giáo phái giỏi kinh tế hơn những giáo phái khác). Giá
trị triết khấu không chỉ sử dụng trong tài chính, mà nó còn sử dụng trong kinh tế
lao động, và Nguồn Vốn Nhân Lực.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hệ thống thuế và quá trình phân phối.


Giáo sư: Bryan Caplan

George Mason University

I. Thuế và phân phối lại.

A. Có những quan niệm sai lầm phổ biến về các con số phản ánh thuế và chi tiêu.
Hãy bắt đầu với một số dữ liệu thực tế cơ bản
(http://w3.access.gpo/usbudget/fy2001/guidetoc.html).

B. Trong ngân sách liên bang, doanh thu bao gồm:

Nguồn Tỷ
phần

Các loại thuế thu nhập cá nhân 48%

Số thu bảo hiểm xã hội 34%

Thuế thu nhập công ty 10%

Thuế đánh vào một số mặt hàng được sản xuất, bán hoặc dùng trong 4%
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

nước

Khác 4%

C. Các số liệu thực tế lưu ý: hầu hết các loại thuế đến từ các khoản mục bạn thấy
được liệt kê trên tài khoản thanh toán séc của bạn - thuế thu nhập, thuế an ninh xã
hội và các loại thuế trong chương trình chăm sóc người già.

D. Trong ngân sách liên bang, chi tiêu bao gồm:

Nguồn Tỷ phần

An ninh xã hội 23%

Nguồn tự do không thuộc về ngân sách quốc phòng 19%

Nguồn tự do trong ngân sách quốc phòng 16%

Chăm sóc người già 12%

Lợi nhuận ròng 11%


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Viện trợ y tế 7%

Thu nhập hoặc tài sản được thẩm tra khác 6%

Khác 6%

E. Các số liệu thực tế lưu ý: mức chi trả cho người già tăng lên đến 35% ngân
sách, vượt quá 2 lần mức chi tiêu về quốc phòng. Các khoản chi trả cho người
nghèo khoảng 13%.

II. Chiếc thùng có lỗ hở (Leaky Bucket): Các chi phí trọng tải của thuế và
việc phân phối lại.

A. Thuế và quá trình phân phối lại lấy tài sản từ một số người và trao nó cho
những người khác. Điều đó khá hiển nhiên, và không cần phải nghiên cứu kinh tế
học để đánh giá nó.

B. Những yếu tố không rõ ràng: các chi phí trọng tải của hệ thống thuế và việc
phân phối lại. Ngoài việc chuyển giao tài sản, chúng cũng huỷ một số tài sản trong
quá trình này.

C. Chiếc thùng có lỗ hở: Trong quá trình chuyển giao tài sản, một số "lỗi bên
ngoài", không có lợi cho bất cứ ai (kem ở nơi giống như sa mạc có điểm tương tự).

D. Ladsburg đối với việc "Tại sao thuế là xấu?".

E. Tài sản đơn giản có thể bị huỷ như thế nào? Có nhiều cách.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

1. Nỗ lực chuẩn bị những thủ tục thuế, với các kế toán viên, các cố vấn luật về
thuế,v...v...

2. Sản xuất được tính trước do thuế.

3. Sản xuất được tính trước do quá trình phân phối lại.

4. Sự chuyển hướng nỗ lực sang hệ thống những công việc kém năng suất hơn -
nhưng bị đánh thuế thấp hơn.

5. Sản xuất ra những thé mà con người định giá thấp hơn (như thuốc men) thay vì
những thứ mà họ đánh giá cao hơn ( như các kỳ nghỉ).

F. Ý tưởng cơ bản: một loại thuế không thể tránh được (các loại "thuế tính gộp"
hay "thuế đầu người") chỉ đơn thuần chuyển giao thu nhập. Một loại thuế không
thể tránh được sẽ có các chi phí trọng tải do con người thay đổi hành vi khi làm
điều này.

III. Thuế lao động và tỷ suất thuế cận biên.

A. Thuế trên thu nhập của lao động là một phần cơ bản trong luật thuế của Mỹ.
Khi thu nhập tăng, trách nhiệm thuế của bạn cũng tăng lên.

B. Vấn đề then chốt là: Khi bạn kiếm được thêm 1 USD, bạn phải trả thêm bao
nhiêu tiền thuế? Nếu câu trả lời là 1USD, bạn có tỷ suất thuế cận biên là 100%;
nếu câu trả lời là 0,25 USD, bạn có tỷ suất thuế cận biên là 25%.

C. Mức cận biên của các loại thuế liên bang là gì, và các điểm cắt giảm? Ở đây
chúng dành cho năm 1999 với tình trạng sắp xếp riêng lẻ:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Min ($) Max ($) Tỷ lệ cận biên

0 25,750 15%

25,750 62,450 28%

62,450 130,250 31%

130,250 283,150 36%

283,150 --- 39,6%

D. Dĩ nhiên, bạn trả nhiều hơn so với chỉ thuế thu nhập của liên bang. Bạn cũng
trả thuế An Sinh Xã Hội (Social Security -- SS), thuế thu nhập của bang,... Cộng
tổng tất cả (và điều chỉnh một cách thích hợp để có thể khấu trừ!) sẽ đặt ra cho bạn
câu hỏi có tính chất bình luận: Nếu bạn làm việc nhiều hơn 1 giờ, thu nhập sau
thuế của bạn là bao nhiêu?

IV. Trợ cấp nghỉ việc và các khoản giảm lợi ích cận biên.

A. Chính phủ cũng trợ cấp nghỉ việc bằng cách trả cho những người có rất ít hoặc
không có thu nhập. Các hình thức điển hình là phúc lợi xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp và An Sinh Xã Hội.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

B. Về mặt phân tích, các chương trình loại phúc lợi xã hội giống một cách đáng
ngạc nhiên với thuế thu nhập. Hai khía cạnh:

1. Đem lại cho con người 500 USD/tháng nếu họ có 0 USD thu nhập.

2. Giảm chi trả phúc lợi xã hội của họ 1:1 nếu họ có thu nhập lớn hơn 0 USD.

C. Khoản trả đầu tiên hỗ trợ cho cuộc sống khi không làm việc. Mức độ của nó
càng lớn, càng có ít người làm việc.

D. Chương trình đặc biệt 1:1 cho phép động cơ làm việc >0. Vì vậy nếu bạn nhận
thêm phúc lợi, bạn không làm việc gì hết.

E. Kết luận (botom line): các chương trình phúc lợi điển hình trước tiên làm tăng
tài sản của con người, sau đó làm tăng tỷ suất thuế cận biên đến 100%. Cả hai đều
không khuyến khích làm việc.

V. Chính sách và Cung về Lao động: Thu nhập và những ảnh hưởng thay
thế.

A. Như vậy các chương trình phân phối lại và thuế của chính phủ có ảnh hưởng
như thế nào đến số lượng lao động được cung ứng?

B. Vì luật thuế áp dụng cho toàn bộ nền kinh tế, không chỉ các khu vực riêng lẻ,
chúng ta cần xem xét đến tổng thể các thị trường lao động.

C. Từ quan điểm của người lao động, thuế thu nhập của người lao động theo tỷ lệ
(một khoản "thuế theo giá trị tuyệt đối") tương đương với một mức giảm trong
Tổng cầu về Lao động. Họ được trả một cách tương xứng ít hon cho mỗi giờ làm
việc.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

D. Nó có nhất thiết làm giảm số giờ làm việc hay không? Đáng kinh ngạc là
không.

E. Trên toàn bộ các thị trường lao động, bạn phải xem xét đến cả thu nhập và
những ảnh hưởng thay thế. Thuế cao hơn làm giảm lợi nhuận đối với lao động;
nhưng chúng cũng khiến cho con người trở nên nghèo hơn, không khuyến khích
tiêu thụ tất cả mọi thứ, bao gồm cả việc nghỉ ngơi.

F. Giả sử - như trước đây - rằng thu nhập và những ảnh hưởng thay thế không cân
đối, vì vậy Tổng cung về Lao động là đường thẳng đứng. Do đó thuế thu nhập của
lao động theo tỷ lệ không có ảnh hưởng đến tổng số giờ làm việc!

1. Không hợp lý? Bạn sẽ làm gì nếu tỷ lệ thuế là 95%.

G. Tuy nhiên, giả thuyết về cung lao động theo đường thẳng đứng hoàn hảo có thể
quá mạnh. Điều này có thể nhạy cảm đối với những thanh niên đứng tuổi, nhưng
nó bỏ qua một số kênh, chẳng hạn như:

1. Cung về lao động nữ. Phụ nữ đã kết hôn đặc biệt rất quan tâm đến thu nhập sau
thuế khi họ quyết định nên ở nhà hay tái tham gia vào lực lượng lao động.

2. Độ tuổi nghỉ hưu. Những người gần với độ tuổi nghỉ hưu có thể có nhiều khả
năng hơn sẽ ngừng làm việc khi gánh nặng thuế tăng lên.

3. Những kênh khác?

H. Các hệ thống thuế luỹ tiến - tại đó tỷ suất thuế cận biên tăng - có nhiều khả
năng hơn sẽ làm giảm bớt số giờ làm việc. Thậm chí với tình trạng những ảnh
hưởng thay thế và thu nhập cân bằng, chúng vẫn có thể làm giảm số giờ làm việc.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

I. Khó đối với biểu đồ, nhưng đơn giản về bản chất: tỷ suất thuế luỹ tiến để cho
con người kiếm đủ cho một cuộc sống thoải mái, nhưng sau đó đánh thuế họ ở các
tỷ lệ cao chưa từng thấy với giờ làm việc cuối cùng.

1. Nếu cung về lao động nữ và độ tuổi nghỉ hưu khá nhạy cảm với thuế đánh theo
tỷ lệ thì chúng sẽ còn nhạy cảm hơn đối với hệ thống thuế luỹ tiến.

J. Vậy còn việc phân phối lại? Cần nhắc lại rằng yếu tố này làm tăng thu nhập của
người nhận và làm tăng (theo mức độ luỹ tiến) tỷ suất thuế cận biên. Có thể phân
chia thành hai ảnh hưởng:

1. Giá trị thuế cao hơn đối với một mức giảm về ALD (Tổng cầu Lao động).

2. Tiền không hoạt động làm giảm ALS (Tổng cung Lao động).

K. Một số người tranh cãi về việc xoá bỏ một cách đơn giản các khoản phúc lợi do
những ảnh hưởng này.

L. Một đề xuất ôn hoà hơn là "thuế thu nhập âm". Ý tưởng cơ bản là giảm tỷ suất
thuế cận biên đối với những người nhận phúc lợi xuống dưới 100% để tạo cho họ
động cơ làm việc.

VI. Chính sách, chênh lệch đền bù và quá trình tập trung nguồn vốn nhân
lực.

A. Trong khi thuế lao động có thể không có một ảnh hưởng lớn đối với số giờ làm
việc, nó rất có thể có những ảnh hưởng sâu sắc tới nghề nghiệp mà con người
tham gia vào.

B. Đặc điểm cơ bản của luật thuế: Bạn trả tiền thuế thu nhập, nhưng không "vui".
Vì vậy, thuế càng cao thì càng có nhiều người chọn những công việc cho họ "niềm
vui", hơn là những công việc khác mà họ thành thạo.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

C. Tổng quát hơn, nhìn chung bạn không trả tiền thuế đối với "thu nhập phi tiền
mặt" như các bữa ăn miễn phí, coffee,v...v...(Mặc dù có một số giới hạn hợp pháp
- lấy việc đỗ xe làm một ví dụ).

D. Giả sử tất cả mọi người nhận được các khoản chi trả như nhau miễn là họ làm
việc. Vì vậy mọi người sẽ làm cái mà họ thích, bất chấp người khác có thích nó
hay không. Sẽ có hàng triệu diễn viên, vận động viên, giáo sư, ..., nhưng rất ít
người muốn xem họ.

1.Trong ví dụ này, những người thuê mướn lao động sẽ cố gắng thu hút người lao
động làm việc có năng suất hơn với lợi nhuận bằng tiền khổng lồ.

E. Theo quan điểm của tôi, sự chuyển hoá thành niềm vui và thu nhập phi tiền mặt
là ảnh hưởng lớn nhất thuộc về thế giới thực tại của hệ thống thuế thu nhập. Điều
đặc biệt bất lợi là những con người có chuyên môn cao nhất phải đối mặt với các
tỷ suất thuế cận biên cao nhất, và do đó động cơ yếu nhất để áp dụng những khả
năng của họ theo cách có ích về mặt xã hội.

F. Nếu thời gian dự tính trước là chi phí duy nhất của quá trình tập trung nguồn
vốn thì các loại thuế đánh theo tỷ lệ không ảnh hưởng đến nó. Tại sao ư? Bạn nhận
được ít hơn, nhưng cũng mất ít hơn.

G. Song quá trình tập trung nguồn vốn nhân lực chắc chắn giảm sút nếu:

1. Thuế có tính chất luỹ tiến.

2. Việc học tập tốn kém hoặc không dễ chịu.

H. Ảnh hưởng này có thể mất thời gian để tự thể hiện do một số nguyên nhân liên
quan đến chu kỳ sống.

VII. Các nhân tố cơ bản đối với quá trình phân phối lại.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

A. Nhân tố #1: Quá trình phân phối lại như là sự trở lại của vốn đầu tư. Với
chương trình lớn nhất, An Sinh Xã Hội, con người nhận tiền do trước đây họ đóng
góp vào chương trình này. Họ đang được trả một "khoản hồi vốn cho phần đầu tư
của họ".

B. Các vấn đề:

1. Nếu con người thực sự muốn đầu tư, họ có thể tự mình làm điều đó.

2. Giá trị lợi nhuận thực sự không hoàn toàn phù hợp với những đóng góp. Những
người nhận đầu tiên An Sinh Xã Hội, nhận được một vận may bất ngờ; những
người nhận hiện tại nhận được giá trị lợi nhuận thấp hơn của thị trường.

C. Nhân tố hợp lý #2: Quá trình phân phối lại như là sự bảo hiểm. Sự kiện khác là
đây là các chương tình "bảo hiểm". Mọi người không thể thực sự thu lợi từ họ,
nhưng họ được đảm bảo rằng nếu họ bị ốm, mất việc,..., họ sẽ được quan tâm đến
qua chương trình An Sinh Xã Hội.

D. Các vấn đề:

1. Nếu con người thực sự muốn sự bảo hiểm, họ có thể mua cho chính mình.

2. Phí bảo hiểm và lợi ích hiếm khi phù hợp với rủi ro như một chính sách bảo
hiểm thực sự. Ví dụ, những người giàu chắc chắn không có khả năng tăng các
khoản phúc lợi, nhưng có thể trả tiền nhiều hơn để hỗ trợ cho các chương trình này
hơn là những người nghèo.

3. Nhân tố hợp lý #3: Quá trình phân phối lại của những người theo chủ nghĩa
quân bình. Vấn đề thứ ba là quá trình phân phối lại một cách có chủ ý nhằm làm
cho những người nghèo có cuộc sống khấm khá hơn bằng cách buộc những người
giàu phải chia sẻ cho họ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

E. Các vấn đề:

1. Các chương trình có lợi cho những người già thực sự không thực hiện điều này.
Tại sao ư? Bởi vì trung bình những người giàu sống lâu hơn những người nghèo,
vì vậy họ kết thúc việc tập trung nhiều tiền hơn từ Hệ thống An Sinh Xã Hội và
Chăm sóc sức khoẻ.

2. Quan trọng hơn, nếu đây là lý do thực sự của quá trình phân phối lại, người ta
sẽ không chi tiêu cho những người nghèo tương đối ở Mỹ. Nó sẽ đến với những
người nghèo tuyệt đối ở các quốc gia khác.

VIII. Các chương trình lớn và nhỏ: Người già và người nghèo.

A. Quá trình phân phối lại nhiều nhất tập trung vào những người già: Hệ thống
Anh Sinh Xã Hội (SS) và chăm sóc sức khoẻ chiếm tới 35% Ngân sách. Những
người nghèo ở Mỹ nhận khoảng 13% Ngân sách.

B. Những lập luận về tính chất bình đẳng chống lại các chương trình tuổi già vì
những lý do nhân khẩu: giá trị tài sản trung bình vượt qua mức nghèo đói trong
hơn 1 thập kỷ.

C. Hơn nữa, nếu con người muốn tạo ra các khoản đầu tư hay mua bảo hiểm, họ
có thể làm như vậy đối với chính bản thân họ.

D. Tranh cãi thực sự trong các chương trình của người già chủ yếu là chế độ gia
trưởng: "Con người không đủ nhạy bén để tiết kiệm cho việc nghỉ ngơi của họ, vì
vậy chúng ta phải buộc họ làm cho chính bản thân mình tốt lên". Nhưng:

1. Tại sao những người nhìn xa trông rộng - những người đang lập kế hoạch cho
tương lai của họ - buộc phải tham gia vào?
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

2. Phải chăng không hề thiếu sự tiên đoán trước trên phần lớn một sản phẩm của
chế độ gia trưởng? - Spencer trích dẫn.

E. Những tranh cãi về tính chất bình đẳng cũng chống lại các chương trình liên
quan đến sự nghèo đói của thế giới thực tại, bởi vì chúng hỗ trợ cho những người
Mỹ nghèo tương đối, chứ không phải những người nước ngoài nghèo khổ tuyệt
đối.

F. Cả hai loại chương trình đều có những ảnh hưởng có tính chất khuyến khích
quan trọng.

1. Các chương trình tuổi già làm sai lệch những quyết định về hưu trí.

2. Các chương trình nghèo đói ảnh hưởng không chỉ đến động cơ làm việc mà
cũng có thể là yếu tố chủ chốt đối với việc làm trầm trọng thêm tình trạng có thai
ở tuổi vị thành niên.

G. Rất nhiều tiền được chi tiêu vào việc hỗ trợ những người già và những người
nghèo dành cho chương trình chăm sóc sức khoẻ, có thể đem lại rất ít lợi ích đối
với họ do chi phí.

H. Điều này đặc biệt rõ ràng với những người già: chương trình chăm sóc sức
khoẻ cho người già rất tốn kém, nhưng tốt nhất kéo dài một cách nhẹ nhàng những
năm có thể là xấu nhất trong cuộc đời của bạn.

I. Lập luận cơ bản tương tự áp dụng cho những người nghèo. Họ đánh giá việc
chăm sóc sức khoẻ thấp hơn so với người giàu, bởi vì họ có những ưu thế mạnh
mẽ hơn. Hãy tưởng tượng: nếu bạn đang kiếm được 10.000 USD/năm, bạn sẽ
muốn chi têu bao nhiêu vào việc chăm sóc sức khoẻ?

IX. Quá trình phân phối lại với mặt trái: sự hạn chế nhập cư.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

A. Quá trình phân phối lại trên thực tế có vẻ giống "chủ nghĩa bộ tộc" nhiều hơn:
nó không đề cập đến việc hỗ trợ cho những người nghèo, mà là "quan tâm đến
chính bản thân bạn" thậm chí nếu như nó có nghĩa là gây bất lợi cho những người
ngoại quốc.

B. Ví dụ tốt nhất có thể là: nhiều người ủng hộ việc hạn chế nhập cư bởi vì mọi
người "đang đến đây để thu thập phúc lợi xã hội".

C. Một số người thẳng thắn than phiền rằng việc nhập cư sẽ bị chặn lại bởi vì nó
gây tổn hại đến tiền công của những người Mỹ có kỹ năng chuyên môn thấp.

D. Dù cách này hay cách khác, ý tưởng này nhằm giúp cho những người Mỹ
nghèo tương đối, không có lợi cho những người nước ngoài nghèo tuyệt đối.

X. Tại sao Quan điểm chuẩn mực về chế độ phúc lợi là sai lầm?

A. "Quan điểm chuẩn mực" về chế độ phúc lợi: có một sự cân bằng giữa lòng trắc
ẩn và tính hiệu quả. Các chính sách có tình người nhất sẽ quan tâm một cách đầy
đủ đến những người nghèo, song các chính sách này có những chi phí hiệu quả
nặng nề. Các chính sách của thế giới thực tại cố gắng tạo ra một sự cân bằng hợp
lý. Cuộc sống trở lại tệ hại vào thế kỷ XIX, trước khi tồn tại chế độ phúc lợi xã
hội; chỉ những người "keo kiệt" và "thiếu lòng trắc ẩn" mới có thể ưa thích nó hơn
cái mà họ đang có bây giờ.

B. Điều này là sai lầm ở một số mức độ.

C. Trước hết, phần lớn chế độ phúc lợi đề cập đến việc hỗ trợ cho những người già
chứ không phải những người nghèo.

D. Thứ hai, sự giúp đỡ đối với người nghèo dành cho những người Mỹ nghèo
tương đối - những người này hoàn toàn may mắn hơn những người khác trên thế
giới.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

E. Thứ ba, mục tiêu của việc "giúp đỡ những người (Mỹ) nghèo" có thể là nguyên
nhân chính biện minh cho việc hạn chế nhập cư gây bất lợi lớn cho những người
ngoại quốc nghèo.

F. Vào thế kỷ XIX, con người phải tự chăm sóc cho chính họ, song bất cứ ai đều
có thể tự do đến nước Mỹ và thử vận may. Chính sách khi đó "có tình người" hơn
so với bây giờ, tất cả mọi người đều được quan tâm đến.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Kinh tế học thông tin và lao động

Giáo sư: Bryan Caplan

George Mason University

I.Xác suất

A. Mọi người quen với xác suất ở mức độ nào đó ví dụ như chơi xúc sắc, chơi bài?

B. Những giả định cơ bản của thuyết xác suất: các sự kiện được xếp hạng từ không
thể xẩy ra (xác suất p=0) đến chắc chắn xẩy ra (xác suất p=1)

C. Ngôn ngữ của xác suất cho phép chúng ta ước tính khả năng không xẩy ra.

D. Thậm chí mọi người ít khi có con số chính xác của từng sự kiện, hầu hết mọi
người luôn biết một vài xác suất.

E. Khi mọi người bị hỏi những câu hỏi khó, họ thường nói "Tôi không biết".
Nhưng điều gì xẩy ra nếu họ phải suy đoán? Chú ý: Trong đời sống thực tế, lúc
nào bạn cũng phải suy đoán.

F. Lý lẽ nguỵ biện thông dụng là: Không ai có thể biết X?

1. Nếu có nghĩa là "Không ai có thể biết X với xác suất chắc chắn", sau đó rõ ràng
chẳng còn gì thú vị nữa.

2. Nếu có nghĩa là "Chẳng ai biết gì về X cả" thì rõ ràng rằng đã thất bại

II.Thuyết tìm kiếm


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

A. Các nhà kinh tế học phải giả định "thông tin là hoàn hảo" Không hẳn như vậy:
có một thuyết hành động kinh tế hoàn toàn chung là không chắc chắn, được biết
đến là "Thuyết tìm kiếm"

B. Giả định cơ bản của thuyết này như sau:

1. Dành nhiều thời gian và nỗ lực hơn cho việc "tìm kiếm" sẽ tăng khả năng dự
đoán xác suất của bạn

2. Tìm kiếm khả năng khác với mọi người

3. Mọi người có thể đưa ra suy đoán hợp lý về xác suất các sự kiện khác nhau

C. Kết luận chính: Mọi người tìm kiếm để chi phí cận biên của việc tìm kiếm cân
bằng với khoản lời cận biên kỳ vọng của việc tìm kiếm.

1. Trình độ: bạn có thể cần phải điều chỉnh với mức độ căm ghét rủi ro của các nhà
tìm kiếm nếu họ đặt cược rất nhiều của cải.

D. Đơn xin việc không ngừng:

1. Triển vọng của vàng

2. Tìm kiếm việc làm

3. Hò hẹn

4. Chứng hay quên có lý trí

E.Kết luận chính: Nếu kinh tế học với giả định thông tin hoàn hảo không có ý
nghĩa, hãy thử thuyết tìm kiếm. Nó có thể giải thích hầu hết mọi sự việc.

III.Thuyết tìm kiếm và Thất nghiệp


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

A. Bất chấp sự sáng suốt mà thuyết này đem lại, mô hình cung cầu trên thị trường
lao động quá đơn giản. Nó giả định rằng đặc trưng của các ông chủ và công nhân
đều được biết đến.

B. Thực tế, mọi người phải tìm kiếm "những điều phù hợp" tốt, là nơi mà kỹ năng
của các công nhân phù hợp với yêu cầu công việc. Những "yêu cầu" này thường
chẳng dễ gì mà xác định; và thậm chí khi chúng được xác định thì mọi người có
thể giả vờ (hoặc tự thuyết phục) rằng họ có kỹ năng nhiều hơn là họ có thể làm
được trong thực tế.

C. Những tìm kiếm này có thể mất thời gian: phỏng vấn, so sánh các cơ hội, đọc
các quảng cáo tuyển người, và thậm chí phải phân bổ lại.

D. Những tìm kiếm này có thể là một kinh nghiệm làm nản lòng cho cả công nhân
và ông chủ: công nhân không muốn công việc, đối mặt với sự sa thải; các ông chủ
dành hàng tiếng để tìm kiếm các đơn xin việc, phỏng vấn các ứng cử viên, không
sử dụng sự lựa chọn đầu tiên?

E. Khi cung và cầu gặp nhau điều gì xẩy ra trên thị trường lao động, bạn cần
thuyết tìm kiếm để giải thích tại sao "tìm kiếm một công việc" dường như khó hơn
là "mua một ổ bánh mỳ". Kết hợp con người với công việc là một thủ thuật kinh
doanh không chắc chắn, kết hợp con người với ổ bánh mỳ thì không phải như vậy.

F. Chức năng tích cực của tìm kiếm công việc là gì? Càng "phù hợp" giữa công
việc và tài năng thì năng suất càng cao. (Tưởng tượng bổ nhiệm tạm thời ai đó vài
những công việc khác nhau!)

G. Một người công nhân nên tìm kiếm bao nhiêu? Bạn cân bằng giữa khoản tiền
công mất do tìm kiếm và mức tiền công tiềm năng cao hơn nếu bạn tìm được một
công việc phù hợp. Các ông chủ cũng tìm cách cân bằng giống như vậy
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

H. Để là một công nhân thất nghiệp bạn phải cam kết những hoạt động tìm kiếm
hữu ích cho những cơ hội không biết đến, điều này có ý nghĩa khi coi họ là những
người thất nghiệp tự nguyện.

I. Sẽ là một mớ hỗn độn lớn nếu sự phù hợp tốt nhất của công nhân rõ ràng, nhưng
thất nghiệp lại luôn thường trực. Với mức tiền công linh hoạt, điều này không thể
xẩy ra -- công nhân thất nghiệp có thể trả tiền công thấp.

IV.Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên

A. Thất nghiệp luôn luôn tồn tại bởi vì mọi người phải dành thời gian tìm kiếm
công việc phù hợp.

B. Vào bất kỳ thời điểm nào, một số người vẫn đang tìm kiếm việc làm, những
người khác đang từ bỏ việc làm.

C. Điều gì xác định mức đặc trưng, hay "tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên" điểm mà mọi
người nhận được việc và mất việc xấp xỉ cân bằng nhau?

D. Dân số học đóng một vai trò quan trọng. Những người trẻ thường ít chắc chắn
về cái mà họ muốn làm, và nhanh chóng thay đổi hơn. Phụ nữ dường như rời bỏ
hay bắt đầu công việc vì lí do có liên quan đến gia đình. Tương tự, càng nhiều
người trẻ và nhiều phụ nữ như vậy thì sẽ dẫn đến một tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
cao hơn.

1. Đó không phải là điều tồi tệ, mà nên nhớ rằng tìm kiếm phục vụ cho một chức
năng kinh tế sống còn.

E. Tương tự, càng nhiều công nhân có trình độ cao hơn thay đổi công việc ít hơn.
Để có được chuyên môn cao như vậy họ có thể đã tìm kiếm được một công việc
phù hợp rồi. Những công nhân có trình độ thấp hơn thay đổi công việc nhiều hơn,
sự sử dụng tốt nhất của họ ít chắc chắn hơn nên thay đổi công việc nhiều hơn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

F. Quy tắc có thể làm tăng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.

V. An toàn công việc: Bảo hiểm là một hàng hóa thông thường

A. Một khía cạnh quan trọng của công việc là "an toàn". Một công việc càng an
toàn thì chắc chắn bạn ít cơ hội mất đi công việc đó.

1. Chú ý đến mối quan hệ mật thiết với thông tin không hoàn hảo.

B. Tại sao một vài người có công việc an toàn hơn so với những người khác?
Chúng ta có thể hiểu việc sử dụng khái niệm tiêu chuẩn của "những khác biệt
trong bồi thường"

C. An toàn trong công việc cơ bản là một hình thức bảo hiểm mà ông chủ chào
mời công nhân để đổi lấy mức tiền công thấp hơn

D. Công việc được trả tiền công cao hơn luôn làm hài lòng trong mọi trường hợp
(thường là những công việc ở các nước giầu có hơn). Giải thích đơn giản: phúc lợi
là một hàng hóa thông thường, càng giầu thì người ta càng muốn phúc lợi cao hơn.

E. Công việc này có phải là an toàn nghề nghiệp? Vâng! thực tế thì những người
có thu nhập cao có an toàn nghề nghiệp hơn là những người có thu nhập thấp.

F. Bạn có thể khiến mọi người khấm khá hơn bằng cách mang lại cho họ an toàn
nghề nghiệp hơn một cách hợp pháp không? Nhìn chung, là không. Điều này chỉ
khiến họ chi tiêu nhiều hơn cho an toàn nghề nghiệp hơn là họ muốn.

V.Tín hiệu và Giáo dục

A. Thỉnh thoảng, trường học dậy kỹ năng mà mọi người rốt cuộc sử dụng trong
công việc như đọc và viết. Nói cách khác, một số trường đào tạo công nhân làm
việc có hiệu quả hơn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

B. Nhưng rất nhiều thứ mà trường dậy lại không dùng đến, ít nhất là theo quan
điểm của các ông chủ. (Trường học phải làm gì trong đời sống thực này??) Tại sao
họ nên quan tâm nếu bạn nghiên cứu triết học Aristotle?

C. Và tuy nhiên, trung bình các ông chủ trả cho bạn nhiều hơn để hoàn thành khoá
học rõ ràng là không hữu ích này. Điều này có khả năng bao nhiêu?

D. Có thể quan điểm của các trường không đòi hỏi kỹ năng, nhưng biểu diễn hay
ra tín hiệu, thuộc tính tồn tại trước của bạn. Lý giải tín hiệu của hành vi rõ ràng
lãng phí trở nên ngày càng phổ biến trong kinh tế học.

E. Mô hình tín hiệu xây dựng trên 2 giả định cơ bản sau:

1. Có "các loại" người và công ty khác nhau: có năng lực và không có năng lực,
thông minh và ngu ngốc, trung thực và không trung thực, chăm chỉ và lười biếng,?

2. Rất khó quan sát trực tiếp "các loại" này

3. Tuy nhiên: các loại khác nhau (có thể) có chi phí khác nhau (hạ thấp tính không
tận dụng) của việc thực hiện các hành vi giống nhau có thể quan sát được.

F. Do đó tại sao các ông chủ trả tiền nhiều hơn cho công nhân những người hoàn
thành các công việc không hữu ích ở trường?

1. Các ông chủ muốn những người thông minh, chăm chỉ và/hoặc tuân theo "các
luật lệ"

2. Những người thông minh, chăm chỉ và/hoặc tuân theo "các luật lệ" sẽ thấy dễ
dàng/rẻ hơn khi học qua các trường này.

G. Học vấn không cải tiến họ, tuy nhiên khả năng tốt nghiệp ra trường là "dấu
hiệu" họ là con người tốt và dễ thích ứng với hoàn cảnh.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

1. Tương tự, những người ngu ngốc, lười biếng và hoặc không tuân theo pháp luật
sẽ gặp phải rắc rối khi ra trường. Họ rất khó khăn khi ra trường, do đó họ không
tốt nghiệp.

H. Vậy thì chính xác giáo dục ra tín hiệu gì? Có thể bí mật, nhưng có thể đánh giá
bằng các bài kiểm tra không tốn nhiều tiền.

I. Suy đoán của tôi là: Giáo dục chủ yếu ra tín hiệu đặc điểm nhân cách mà các
nhà tâm lý học gọi đó là sự chu đáo.

J. Trong một bài kiểm tra, khó mà giả vờ thông minh, nhưng dễ dàng giả vờ tính
chu đáo. Để loại trừ những người lười biếng, bạn phải thực sự thấy họ đã vượt qua
được trường học.

VI.Tính hiệu và Trợ cấp Giáo dục

A. Tôi đã phân tích những tranh luận rằng giáo dục có mặt tích cực và chưa được
cung cấp đầy đủ.

B. Các lý luận đó có vẻ yếu. Nhưng một điểm mà lúc đó tôi đã không tranh luận là
những tranh cãi này giả định rằng giáo dục có hiệu suất.

C. Nếu giáo dục ở một chừng mực nào đó có tín hiệu, thì tranh luận về trợ cấp
thậm chí yếu hơn thế. Tranh luận tín hiệu cho rằng bề ngoài giáo dục thực sự là
tiêu cực!

D. Tại sao?

1. Nếu giáo dục chỉ đơn thuần là "tín hiệu", thì năng suất lao động trung bình cộng
không phụ thuộc vào sự giáo dục.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

2. Nếu các ông chủ trả tiền công nhân vì năng suất lao động của họ, nếu trình độ
giáo dục của họ tăng lên thì cũng không tăng thu nhập của họ.

3. Vậy thì tại sao giáo dục có thể tăng thu nhập của một công nhân? Bằng cách
giảm thu nhập của những công nhân khác theo đúng khoản tăng đó!

E. Điều này có nghĩa là để coi giáo dục có tín hiệu, giáo dục phải mặt ngoài tiêu
cực

F. Tại sao? Nếu giáo dục chỉ có tín hiệu, sau đó ít nhất ở mức độ an toàn, phúc lợi
giáo dục xã hội là số không. Lợi ích đối với công nhân nhận được nhiều bằng cách
cân bằng những khoản mất đi của công nhân khác - những người không nhận được
lợi ích. Nếu năng suất không thay đổi, ông chủ và khách hàng không thể tốt lên
được.

1. Tôi nói "ở mức độ an toàn" bởi vì có những lợi ích xã hội rõ ràng của những
phù hợp công việc tốt hơn. Một số tín hiệu phục vụ một chức năng xã hội có ích.
Nhưng một khi người ta thực sự phù hợp với công việc của họ, việc nâng cao mức
độ giáo dục cao hơn không có thêm phúc lợi xã hội gia tăng nào.

G. Mô hình tín hiệu cung cấp một cấu trúc chính thức để phàn nàn về "uỷ quyền".
Khi mức độ giáo dục tăng lên, các ông chủ thắt chặt các yêu cầu công việc. Do đó
quan điểm tăng vốn cho giáo dục là gì?

H. Ủng hộ cho trợ cấp giáo dục có thể bắt nguồn từ "ảo tưởng của cấu trúc". Nếu
bạn bỏ trợ cấp cho giáo dục, bạn có thể không chi trả được một bằng học trong 4
năm, nhưng bạn có thể không cần một bằng cấp như thể để tiến lên phía trước.

I. Nếu giáo dục có 100% tín hiệu, có thể có một trường hợp kinh tế mạnh để đóng
thuế. Chúng ta có thể có vị trí tương tự tương đối, nhưng dành ít thời gian và tiền
bạc vào trường học.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

J. Bởi vì giáo dục trong thế giới hiện tại là một sự pha trộn đào tạo nghề nghiệp và
tín hiệu, đặt các khoản thuế đặc biệt về giáo dục có thể không phải là ý tưởng hay.
Nhưng hiện tại chúng ta có lý lẽ tán thành về đóng thuế hơn là trợ cấp giáo dục.

TQ hiệu đính: Giáo dục Đại Học hay học vị có hai mặt: nó nói lên sự thông minh
và tính cần cù của đương sự. Ví dụ, chỉ có những người thông minh mới có học vị,
vì họ đã thông minh cho nên thầy giảng họ hiểu bài và làm bài được. Bằng chứng
rằng, đố các vị giáo sư dạy 1 người khờ thành một bác sĩ hay tiến sĩ. Tuy nhiên,
trong một lớp học hay một khoá học, có các học sinh khác nhau với sự thông minh
khác nhau. Và ngược lại, ngoài đời cũng có rất nhiều người thông minh, nhưng
không có học vị. Vì lẽ đó, học vị cũng nói lên tính cần cù của đương sự: chịu khó
dậy sớm đi học, thức đêm làm bài. Bất luận lợi ích của Giáo dục Đại Học là gì, tài
trợ giáo dục Đại Học để người thông minh có thêm học vị, hay người cần cù có
thêm học vị là chuyện vô lý, phí phạm nguồn tài nguyên của Quốc Gia. Tài trợ
giáo dục căn bản: Tiểu Học và Trung Học, là điều cần thiết để các em bé sinh ra
bất luận trong gia đình nghèo hay giàu đều có được 1 kiến thức căn bản. Còn việc
mưu cầu lương cao, quyền trọng trong đời sống là sự chọn lựa cá nhân. Tuy nhiên,
tài trợ giáo dục Đại Học qua hình thức học bổng có lợi cho quốc gia, nếu nó được
thi hành như một hợp đồng. Ví dụ, có những vùng nông thôn cần bác sĩ và giáo
viên. Cũng có nhiều em sinh viên miền quê rất thông minh nhưng không có tiền đi
học. Cấp học bổng toàn phần để sau khi tốt nghiệp, đương sự sẽ đi làm tại nới mà
cơ quan cấp học bổng chỉ định. Ví dụ, cấp học bổng toàn phần cho đương sự đi
học ngành sư phạm 4 năm, và khi ra trường đương sự sẽ đi làm tại nơi nào đó 4
năm. Sau đó, hợp đồng hết hạn; đương sự muốn về thành phố hay đi đâu là chuyện
cá nhân của đương sự.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Sự phân biệt đối xử


Giáo sư: Bryan Caplan

George Mason University

I. Sự khác biệt về tiền lương trái với sự phân biệt đối xử về tiền lương

A. Thu nhập giữa mọi người không giống nhau, và giữa các nhóm cũng vậy. Nói
chung có sự khác biệt lớn về tiền lương.

B. Theo NLSY (dữ liệu năm 1992): Trung bình thu nhập lao động hàng năm là
17100 đôla. So với đàn ông da trắng, trung bình các thành viên của các nhóm khác
kiếm được bao nhiều?

Nhóm Khoảng cách thu nhập lao động

Da đen - $ 6200

Nhóm khác không phải da trắng - $ 3700

Phụ nữ - $ 12000

C. Không ai tranh luận vì sao có sự khác biệt lớn về tiền lương. Thay vào đó, các
tranh cãi xung quanh vấn đề tại sao. Liệu có thể giải thích một phần hay toàn bộ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

những khoảng cách này dựa trên thực tế rằng các nhóm khác nhau về đặc tính
chung dẫn tới khác biệt về năng suất cận biên?

D. Hai loại đặc tính: một loại chúng ta có thể đo lường (hay "quan sát") giống như
giáo dục và chỉ số IQ, và một loại chúng ta không thể đo lường được, giống như
vấn đề văn hoá và sự sáng tạo. Liệu sự khác biệt về tiền lương có thể giải thích
bằng sự khác biệt trong việc tính các đặc tính?

1. Nếu vậy, thậm chí chúng ta không cần lo nghĩ đến những đặc tính không thể
quan sát được.

E. Bắt đầu bằng một vấn đề dễ dàng. Điều gì xảy ra nếu chúng ta kiểm soát được
tình trạng hôn nhân và số lượng trẻ em? Vì làm nghề trông trẻ rất nhiều phụ nữ sẽ
không có thu nhập lao động bởi họ không phải làm việc và/hoặc không làm việc
nhiều.

F. Nếu chúng ta so sánh giữa những người không bao giờ kết hôn, với nam thiếu
niên và phụ nữ thì sao? Khoảng cách 12000 đôla giảm xuống chỉ còn 1100 đôla.
Nó thậm chí không phải là "đáng kể về thống kê" như các nhà thống kê kinh tế
thường gọi.

G. Bây giờ chuyển sang vấn đề khó hơn. Liệu có cách nào tính những khác biệt về
thu nhập giữa các chủng tộc? Bắt đầu bằng việc chỉ kiểm soát giáo dục và kinh
nghiệm. Khi đó điều gì sẽ xảy ra?

H. Khoảng cách của "nhóm khác không phải da trắng" về cơ bản biến mất, nhưng
khoảng cách da đen - da trắng chỉ co lại một phần nhỏ.

Nhóm Khoảng cách thu nhập lao động


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Da đen - $ 5300

Nhóm khác không phải da trắng + $ 700

I. Điều gì xảy ra nếu tiếp theo những lập luận trên chúng ta kiểm soát được cách
đo lường trí thông minh? (NLSY đưa ra những kiểm tra trí thông minh đặc biệt
với những người tham gia điều tra).

J. Những người khác không phải da trắng thực sự kiếm nhiều hơn những người
được xác định là da trắng, khoảng cách da đen - da trắng thực sự lại rất lớn.

Nhóm Khoảng cách thu nhập lao động

Da đen - $ 2300

Nhóm khác không phải da trắng + $ 1100

K. Nhiều học giả nghiên cứu sự nghèo khổ của người da đen đổ lỗi cho những
khác biệt này là do cấu trúc gia đình. Nói chung, người da đen ít có xu hướng kết
hôn và duy trì tình trạng hôn nhân; tuy nhiên người da đen nói chung lại có nhiều
con. Điều gì xảy ra nếu chúng ta thêm vào những biện pháp kiểm soát những khác
biệt về gia đình?
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

L. Khoảng cách da đen - da trắng vẫn tiếp thu hẹp lại hơn nữa, trở nên không có ý
nghĩa về thống kê. Những nhóm khác không phải da trắng có vẻ trở nên giàu có
hơn trước.

Nhóm Khoảng cách thu nhập lao động

Da đen - $ 900

Nhóm khác không phải da trắng + $1700

M. Có sự khác biệt lớn về thu nhập lao động, và chúng đáp ứng những kiểu dân số
mà theo đó các nhóm bị thị trường đối xử một cách "không công bằng".

N. Nhưng sẽ là sai khi chúng ta hàm ý phân biệt đối xử là khác biệt. Trước tiên
bạn phải kiểm soát những khác biệt thực sự giữa khác nhóm.

O. Một khi bạn làm như vậy, có rất ít bằng chứng về sự phân biệt đối xử. ( Và một
số bị mổ xẻ theo cách sai lầm). Thu nhập lao động khác giữa các nhóm bởi vì - nói
chung - các nhóm khác biệt về giáo dục, trí tuệ, vai trò của gia đình…

II. Những khác biệt về đền bù và sự phân biệt đối xử rõ ràng

A. Liệu có tồn tại thực sự một số sự khác biệt giữa các đặc tính quan sát được? Để
bộc lộ hoàn toàn, thêm vào kiểm soát vấn đề giáo dục, kinh nghiệm và chỉ số IQ
thực sự tăng khoảng cách thu nhập giữa đàn ông - phụ nữ lên 2000 đôla. (Mặc dầu
vậy con số này vẫn chưa phải con số thống kê đáng kể).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

B. Liệu ngay lập tức chúng ta sẽ hàm ý đó là sự phân biệt? Có sự giải thích khác
là: Khác biệt giữa trao đổi niềm vui/tiền.

C. Một ví dụ đặc biệt cụ thể: Phụ nữ có vẻ thích hơn đàn ông rất nhiều trong
những công việc liên quan đến việc nuôi dưỡng và chăm sóc trẽ em. Dạy dỗ và
nuôi dưỡng là những ví dụ cổ điển.

1. Ngược lại, nói chung đàn ông có vẻ tập trung hơn vào việc kiếm tiền.

D. Nếu những khẳng định trên là đúng khi đó không cần đề cập tới sự phân biệt
đối xử, phụ nữ sẽ kiếm được ít tiền hơn. Tai sao vậy? Bởi vì nhiều người trong số
họ trao đổi giữa tiền và sự hài lòng.

E. Nói chung, nếu trung bình một số nhóm tập trung nhiều hơn vào tiền nong
chúng ta sẽ thấy có khoảng cách về tiền lương. Nếu chúng ta có cách thức tính tốt
về việc "tập trung vào tiền" chúng ta có thể thống kê được chúng.

III, Phân biệt đối xử như là sự ưa thích

A. Chúng ta đã thấy những trường hợp kinh nghiệm về phân biệt đối xử là không
rõ ràng.

B. Rất thú vị rằng nhiều nhà kinh tế nghi ngờ - trên cơ sở lý thuyết - rằng sự phân
biệt đối xử có tác động từ lâu trước khi những dữ liệu xuất hiện.

C. Tại sao vậy? Chúng ta hãy bắt đầu bằng việc định nghĩa "sự phân biệt đối xử"
một cách chính xác hơn. Về khía cạnh kinh tế, chúng ta có thể nghĩ hoàn toàn
không thích hoặc ghét những người có tính phân biệt đối xử, một sự sẵn sàng trả
tiền nhằm tránh những người họ không thích.

D. Chẳng hạn, giả định một ông chủ người Séc ghét những người Croatia. Nhưng
ông ta sẽ sẵn sàng trả cho điều này bao nhiêu tiền? Liệu ông ta sẽ từ bỏ 1000000
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

đôla nhằm tránh thuê một người Croatia? Có thể là không. Có một số lượng tiền
đủ để người Séc thuê người Croatia thay vì sự cam ghét họ của ông ta.

E. Tương tự, một người lao động Ixrael sẵn sàng từ bỏ bao nhiêu lương để làm
việc tại một nhà máy không có người Palestine?

F. Hoặc liệu một người tiêu dùng Rumani trả thêm bao nhiêu để mua hàng tại một
cửa hàng của người Rumani thay vào mua hàng tại cửa hàng của người Thổ Nhĩ
Kỳ?

IV, Phân biệt đối xử của ngưởi chủ lao động

A. Một khi chúng ta hiểu khái niệm về "tính phân biệt đối xử" chúng ta có thể sử
dụng nó để phân tích một số trường hợp. Chúng ta hãy bắt đầu bằng việc người
chủ phân biệt đối xử với người lao động.

B. Giả định rằng

1. Hầu hết người chủ lao động đều có tính phân biệt đối xử với người châu Á.
Họ sẵn sàng trả để thoả mãn sở thích này từ 2 đôla cho một công nhân
trong một giờ tới 0 đôla cho một công nhân trong một giờ, với trung bình 1
đôla cho một công nhân trong một giờ.

2. Không ai khác có tính phân biệt đối xử.

3. Những công nhân châu Á và không phải châu Á có năng suất như nhau.

4. Thị trường lao động có tính cạnh tranh và không có luật cấm phân biệt đối
xử.

C. Điều gì sẽ xảy ra? Trước tiên, nhu cầu lao động với người châu Á sẽ thấp hơn
và họ kiếm được ít tiền lương hơn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

D. Ai thuê họ? Những ông chủ ít phân biệt đối xử hơn! Nếu khoảng cách tiền
lương là 1 đôla khi đó những ông chủ lao động, những người tính giá trị sự phân
biệt đối xử ít hơn 1 đôla sẽ chỉ thuê những người châu Á.

E. Càng nhiều sự phân biệt chủng tộc có nghĩa càng ít lợi nhuận hơn. Những ông
chủ có tính ít phân biệt chủng tộc thuê những lao động châu Á rẻ hơn, trong khi
những ông chủ phân biệt chủng tộc mất nhiều tiền hơn thuê những người lao động
không phải người châu Á.

F. Vì vậy, trong thời gian dài, hầu hết những ông chủ chịu đựng sự phân biệt
chủng tộc sẽ ngày càng chiếm phần lớn hơn trên thị trường và những ông chủ phân
biệt chủng tộc dần dần bị hất cẳng khỏi công việc kinh doanh.

G. Sự dịch chuyển về phân bổ giữa các ông chủ có tính phân biệt đối xử theo
chiều hướng chịu đựng - tăng cầu về lao động châu Á và giảm cầu về lao động
không phải châu Á. Vì vậy khoảng cách tiền lương giảm xuống.

H. Chừng nào còn đủ những ông chủ chỉ tính đến tiền không tính đến vấn đề
chủng tộc, chừng đó tác động duy nhất là những ông chủ phân biệt chủng tộc bị
hất cẳng khỏi thị trường và những người lao động có cùng năng suất có tiền lương
như nhau.

I. Thậm chí nếu hầu hết mọi người đều phân biệt chủng tộc, áp lực lựa chọn
nghiêng về phía những ông chủ không phân biệt chủng tộc. Những người kinh
doanh đang cạnh tranh để kiếm tiền; bất kì mục đích nào khác ngoài việc kiếm tiền
- dù tốt hay xấu - kéo họ thụt lùi.

J. Nói cách khác, một cách tham lam hơn, những ông chủ ít phân biệt chủng tộc
hơn có xu hướng đẩy những ông chủ có tính phân biệt chủng tộc hơn và ít tham
lam hơn ra khỏi thị trường.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

K. Hệ luỵ 1: Quy định chính phủ là cần thiết để duy trì sự phân biệt đối xử bằng
tìm kiếm lợi nhuận của các ông chủ.

L. Hệ luỵ 2: Sự phân biệt đối xử có vẻ càng dễ biến mất trong lĩnh vực phi lợi
nhuận.

V, Sự phân biệt đối xử của những người lao động

A. Bây giờ chúng ta quay lại vấn đề phân biệt đối xử giữa những người lao động
với nhau.

B. Giả định:

1. Tất cả những công nhân không phải châu Á đều phân biệt đối xử với người
châu Á

2. Không ai khác - bao gồm cả các ông chủ - có tính phân biệt đối xử.

3. Người châu Á và người không phải châu Á có mức năng suất lao động bằng
nhau.

4. Thị trường lao động có tính cạnh tranh và không có luật cấm phân biệt đối xử.

C. Những ông chủ lao động để người không phải châu Á làm việc với người châu
Á sẽ phải trả một khoản tiền đền bù chênh lệch. Điều này làm giảm cầu về lao
động châu Á.

D. Giải pháp đơn giản: phân chia nơi làm việc. Nếu những người công nhân không
phải là người châu Á không thích người châu Á, những người chủ lao động có thể
tiết kiệm tiền bằng cánh thành lập các nhà máy toàn người châu Á.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

E. Với giả định này, điều này sẽ dẫn tới sự phân chia toàn bộ và tiền lương bằng
nhau cho cả hai loại công nhân. Chủ nghĩa phân biệt chủng tộc không biến mất
nhưng nó không có ảnh hưởng nào với tiền lương.

VI, Phân biệt đối xử do người tiêu dùng

A. Trường hợp cuối cùng này - giả định rằng người tiêu dùng không thích người
châu Á. Khi đó điều gì sẽ xảy ra?

B. Giải pháp tối đa hoá lợi nhuận: chuyển hết những lao động châu Á ra khỏi con
mắt của công chúng - về bản chất, là một hình thức khác của sự phân chia.

C. Điều này có nghĩa là nhu cầu với lao động châu Á ít hơn, và lương người châu
Á sẽ thấp hơn, tuy nhiên ảnh hưởng có thể chỉ nhỏ thôi. Mọi người hiếm khi biết
gì về 95% số người lao động sản xuất ra những hàng hoá tạp phẩm.

D. Tuy nhiên, các thị trường không thể loại trừ phân biệt đối xử của người tiêu
dùng như là phân biệt đối xử khác.

E. Nhưng điều này phổ biến đến mức nào? Ngày nay, người tiêu dùng có xu
hướng tẩy chay những nhà máy có sự phân biệt chủng tộc hơn là những nhà máy
chấp nhận nó. (Chú ý hơn rằng, luật chống phân biệt chủng tộc mang lại rất ít sự
bảo hộ chống lại người tiêu dùng phân biệt đối xử với các công nhân)

VII, Sự phân biệt đối xử về nghề nghiệp và quy mô kinh tế

A. Những tác động của việc người lao động phân biệt đối xử với người lao động
trở nên nghiêm trọng hơn trong nhiều ngành với quy mô về kinh tế lớn.

B. Tại sao vậy? Nếu quy mô kinh tế nhỏ hơn, khi đó bất kì nhóm công nhân không
được ưa thích nào có thể có một "nhà máy của riêng họ" để tránh sự thù địch của
những công nhân đồng nghiệp.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

C. Khi quy mô kinh tế tăng lên, điều này trở nên ít khả thi hơn. Bạn không thể có
một nhà máy tự động toàn người Albani ở Mỹ.

D. Tương tự, nếu số người của một nhóm không được ưa thích trong một ngành ít
đi. điều này sẽ làm cho họ khó có một "nhà máy của riêng mình"

E. Điều này có thể nhận thức là một tình trạng tự tăng cấp. Những nhà máy tự
động sẽ không thuê người da đen; không đủ những công nhân da đen làm nghề tự
động để thành lập nhà máy của riêng họ và khi đó những nhà máy tự động sẽ
không thuê những công nhân da đen, những người da đen sẽ không học để trở
thành những công nhân làm trong các nhà máy tự động.

F. Mặc dù vậy, trong thực tế, mọi người làm việc thông qua những kẽ hở trong hệ
thống. Một số công nhân trong các nhà máy ít phân biệt chủng tộc hơn những
người khác. Các công nhân thiểu số (bị phân biệt chủng tộc), những người muốn
bước vào một nghề nghiệp phi truyền thống sẽ tìm ra những xí nghiệp này và bắt
đầu nghề nghiệp của mình ở đó. Một khi bạn tiến tới một "đám đông phân biệt
chủng tộc đáng bị phê phán" của những công nhân trong một nghề nghiệp, giải
pháp những nhà máy tách biệt trở nên có thể thực hiện được.

G. Trong một số trường hợp khác, những nghề nghiệp bắt đầu như những sở thích,
không trực tiếp tạo ra "đám đông phân biệt chủng tộc" cần thiết. Những người
thiểu số trong các trò thể thao và giải trí là những ví dụ điển hình. (Không phải
ngẫu nhiên khẳng định rằng người tiêu dùng không quan tâm lắm đến chủng tộc).

VIII, Sự ấn tượng và thông tin kinh tế

A. Thu thập nhiều thông tin hơn cần đến thời gian và thời gian là thu nhập đã định
trước. Vì vậy, mọi người không tránh khỏi - và một cách hợp lý - từ bỏ việc thu
thập thông tin một khi họ nghĩ rằng sự hiểu biết của họ là "hoàn toàn đủ"
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

B. Tất nhiên, "sai lầm sẽ sinh ra". Mọi người đang lựa chọn giữa hai kẻ thù - đánh
giá sai lầm và mất thời gian.

C. Đó là bản chất của sự rập khuôn: Khái quát hoá là một cách thức hữu hiệu
nhưng có thể sai lầm dựa trên những thông tin hạn chế.

D. Mọi người sử dụng những ấn tượng trong mọi thời gian. Bạn có thể tự hỏi liệu
tôi có thể là một giáo sư của lớp trong những ngày đầu. Tại sao vậy? Bởi vì tôi
không phù hợp với ấn tượng tuổi tác của một giáo sư. Liệu bạn có hợp lý khi sử
dụng ấn tượng này? Khó nói. Hầu hết các giáo sư đều già hơn - tôi vẫn là một sinh
viên trẻ trong một khoa tại Mason.

E. Cuộc đời bạn sẽ thế nào nếu bạn không sử dụng những ấn tượng này? Bạn sử
dụng những ấn tượng theo kiểu giao thông để chọn đường đi học. Bạn sử dụng
những ấn tượng về bảo vệ tại các khu trường để quyết định đỗ xe bất hợp pháp ở
đâu. Bạn sử dụng các ấn tượng về các đôi trai gái để dự đoán khi nào hai người lấy
nhau.

F. Nhiều người nghĩ rằng các ấn tượng là dễ dàng sai. Nhưng đó là một vấn đề
kinh nghiệm. Đó là một chủ đề rất lớn, nhưng có nhiều bằng chứng cho thấy hầu
hết các ấn tượng đều đúng nói chung trong hầu hết mọi thời gian.

G. Thêm nữa, mọi người không thích các ấn tượng nhưng vẫn sử dụng chúng.
"Cảnh sát là những kẻ tin mù quáng" là một ấn tượng. "Người da trắng kiếm được
nhiều tiền hơn người da đen" là một ấn tượng. Cả hai ấn tượng này nói chung là
đúng nhưng dẫu sao chúng vẫn chỉ là ấn tượng.

H. Không chắc ư? Hãy kiểm tra những ấn tượng của bạn về các thống kê có mục
đích.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

I. Lầm tưởng cơ bản về ấn tượng: nhầm lẫn giữa tính trung bình và phổ biến. Liệu
ai đó thực sự lầm lẫn như vậy?

IX, Phân biệt thống kê

A. Giả sử rằng, những ông chủ lao động dựa vào một ấn tượng để đưa ra những
quyết định về nhân công, và ấn tượng như vậy nói chung là đúng.

B. Liệu đây là "sự phân biệt đối xử"? Về ý nghĩa là có - bạn đang bị đánh giá về
nhóm của bạn, không phải bản thân bạn. Nhưng theo một ý nghĩa khác là không -
sự khác biệt giữa các nhóm là thực tế, và mọi người không thích nhóm của bạn là
có thể. Các nhà kinh tế học gọi điều này là sự phân biệt thống kê.

C. Một ví dụ rõ ràng: phí bảo hiểm tự động và phí bảo hiểm theo giới

D. Ví dụ khác: những người lái tắc xi sẽ tăng tốc khi đã muộn vào ban đêm.

E. Không giống như sự phân biệt đối xử dựa trên sở thích, sự phân biệt đối xử
thống kê có thể tồn tại và phát triển trong các thị trường.Nếu sự khác biệt giữa các
nhóm là thực tế, tốn tiền để đánh giá trong từng trường hợp, khi đó những ai
không phân biệt đối xử sẽ mất tiền.

F. Điểm quan trọng: sự phân biệt đối xử thống kê không làm giảm thu nhập trung
bình theo nhóm. Nó chỉ thu hẹp sự phân bổ. Những ai có đặc điểm vượt khỏi ấn
tượng về nhóm của họ có mức lương thấp hơn, những ai có đặc điểm dưới tầm
nhóm của họ sẽ có mức lương cao hơn.

G. Một khi họ hiểu được ý nghĩ về sự phân biệt đối xử thống kê, nhiều người sẽ
trở nên quan tâm về "những tiên đoán tự hoàn thiện"

1. Ví dụ: Mọi người nghĩ nam thiếu niên có xu hướng tội phạm (và thực tế là vậy),
điều này gây tức giận với nam thiếu niên, dẫn tới họ sẽ phạm tội nhiều hơn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

2. Ví dụ: Mọi người nghĩ đàn ông không tốt với trẻ em. Vì vậy, không ai để đàn
ông làm việc với trẻ em, và kết quả là những kĩ năng của họ không được phát
triển.

H. Điều này là có thể, nhưng khó mà chỉ là khả năng. Có thể những thành viên của
một nhóm bị bêu xấu sẽ nỗ lực hơn để tách họ khỏi nhóm của mình nói chung.

I. Nghiên cứu tâm lý thú vị tồn tại cùng những ranh giới: Khi những cá nhân rõ
ràng vi phạm các ấn tượng, mọi người phản ứng quá mức. Điều này có nghĩa là
mức cận biên tiền lương tính theo khả năng được minh chứng sẽ thực sự lớn hơn
nếu mọi người cho rằng bạn ít có khả năng thuộc nhóm của mình hơn.

X, Tác động của luật chống phân biệt đối xử

A. Giả sử, một lần nữa sự phân biệt đối xử hoàn toàn là sở thích. Luật chống phân
biệt đối xử sẽ đạt tới mục đích gì?

B. Nếu họ đúng khi định ra sự phân biệt đối xử, dù chỉ rất ít. Thị trường đã trừng
phạt nghiêm khắc những ông chủ trả nhiều tiền hơn mức cần thiết cho công nhân.

1. Tuy nhiên họ có thể làm tăng thêm sự phân biệt đối xử giữa các công nhân với
nhau bằng cách không cho việc chia tách.

C. Tuy nhiên, nếu luật chống "phân biệt đối xử" làm mờ đi ranh giới giữa "sự khác
biệt" và "sự phân biệt đối xử", tác động sẽ nghiêm trọng. Khi đó luật này có hiệu
lực sẽ yêu cầu các ông chủ trả cùng mức lương cho những công nhân có các mức
khả năng khác nhau; những ông chủ sẽ đáp lại bằng cách chọn nhóm có năng suất
cao hơn, làm cho cuộc sống trở nên khó khăn hơn với nhóm có năng suất thấp
hơn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

D. Nói cách khác, luật chống phân biệt đối xử hoạt động như một sự kiểm soát giá
cả, yêu cầu sự bình đẳng tiền lương giữa hai thị trường lao động nơi làm biến mất
những mức khác biệt về tiền lương.

E. Ở khía cạnh nào đó, mặc dù luật chống phân biệt đối xử có thể được xem như
sự hạn chế số lượng (thuê x công nhân của nhóm y). Về ngắn hạn, tác động của
điều này lên nhóm y có thể là tích cực; nhưng về lâu dài các ông chủ sẽ tìm ra
cách tránh sự cấm đoán này.

1. Ví dụ: phân bố lại vị trí xí nghiệp tới các nước có sự bảo hộ dân số ít hơn.

F. Đối với sự phân biệt đối xử theo thống kê, luật cấm phân biệt đối xử có cùng
tác động tiêu cực. Các nhóm nói chung thực sự khác nhau nhưng luật lại quy định
các ông chủ lao động phải đối xử với họ giống nhau. Các nhà máy khi đó tìm mọi
cách để tránh phải trả tiền nhiều hơn giá trị của công nhân.

G. Ví dụ: Liệu thị trường không quản lý sẽ làm giảm bao nhiêu những lái xe tắc xi
tăng tốc khi đã muộn vào ban đêm tại những khu vực nguy hiểm.

H. Tương tự, có thể những thành viên của nhóm lao động có năng suất thấp - trong
thị trường không quản lý - đồng ý làm việc vì tự do trên cơ sở tạm thời để chứng
tỏ bản thân. Điều này có thể sẽ bất hợp pháp theo luật hiện hành.

XI, Luật cấm phân biệt đối xử trong thực tế

A. Theo luật cấm phân biệt đối xử, những cá nhân bị thiệt hại có thể kiện những
ông chủ có hành vi phân biệt đối xử với họ.

B. Những ông chủ có thể tự bảo vệ mình bằng cách chỉ cho thấy công nhân được
đánh giá trên cơ sở hiệu suất cá nhân.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

C. Tuy nhiên, sự bảo vệ này luôn hoạt động lập lờ nước đôi giữa sự khác biệt và
sự phân biệt đối xử.

D. Một cách lôi cuốn, hầu hết những bằng chứng phân biệt đối xử xuất phát từ các
công nhân, những người cho rằng các ông chủ hiện nay của họ đã đối xử sai với
họ, không phải từ các công nhân những người cho rẳng họ không được thuê tại
nơi xin việc đầu tiên.

1. Sự mỉa mai là một ông chủ thực sự phân biệt chủng tộc, hoặc đơn giản chỉ
muốn tránh sự đau đầu luật pháp có thể ít có khả năng bị kiện hơn những ai tạo
cho các cá nhân lao động một cơ hội.

E. Nếu các ông chủ thực hiện sự phân biệt đối xử thống kê, tại sao họ sa thải một
công nhân sau khi đã thuê anh ta? Nếu chỉ vì anh ta thấp hơn tiêu chuẩn trong
nhóm của mình!

F. Luật cấm phân biệt đối xử loại bỏ hoàn toàn việc sử dụng kiểm tra chỉ số IQ,
cho dù thậm chí những kiểm tra này có thể dự đoán tốt nhất hiệu suất công việc
cho trước.

G. Một cách thú vị, những người phát triển các bài kiểm tra chỉ số IQ trước đó
thường xem chúng như một cách đánh giá con người trên giá trị của các cá nhân.
Tuy nhiên hiện nay họ đã từ bỏ thói quen này.

H. Câu hỏi: Nếu bạn thực sự muốn chấm dứt sự phân biệt đối xử, điều cấm gì sẽ
có ý nghĩa: các bài kiểm tra chỉ số IQ và những cuộc phỏng vấn trực tiếp?

XII, Tại sao tiêu chuẩn lịch sử về sự phân biệt đối xử là sai

A. Tiêu chuẩn lịch sử: Đàn ông da trắng tuỳ tiện phân biệt đối xử với một số người
khác không hoàn toàn vì ác ý. Khi đó những nhà hoạt động "nêu lên nhận thức" và
luật cấm phân biệt đối xử được thông qua để mở ra cơ hội cho những người khác
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

hơn là cho người da trắng. Trong khi một di sản thực sự của chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc và phân biệt giới tính vẫn tồn tại, những luật này đã tạo ra sự tiến bộ mà
những nhóm không có lợi thế được hưởng từ năm 1965.

B. Tại sao điều này lại sai lầm:

1. Thậm chí nếu những mức độ trung bình của sự ác ý là lớn, những ông chủ thuộc
những người ít phân biệt chủng tộc nhất so với những người xung quanh. Họ được
lựa chọn để tính tới lợi nhuận, không phải mầu da.

2. Đàn ông da trắng kiếm được nhiều tiền hơn mức trung bình, nhưng hầu hết hoặc
toàn bộ sự khác biệt này làm mất đi sự kiểm soát về các đặc tính cá nhân.

3. Người da đen và những nhóm khác đang được hưởng sự tiến bộ kinh tế phát
triển rất lâu trước khi bất kì một đạo luật về quyền công dân nào được thông qua.
Những người châu Á thực sự có mức lương bằng hoặc vượt quá người da trắng -
thậm chí cả người Mỹ gốc Nhật, những người đã mất hầu hết của cải trong sự bại
trận chiến tranh thế giới thứ hai.

4. Những nhóm có thu nhập thấp hơn được hưởng sự tiến bộ trước khi các luật về
quyền công dân phần lớn là vì những đặc tính chung của họ đang thay đổi. Những
người da đen đang được học hành nhiều hơn và có kĩ năng hơn, những người nhập
cư có ngoại ngữ lưu loát hơn, phụ nữ đang thay đổi kế hoạch gia đình của
mình,..v..v

5. Hầu hết những sự tiến bộ mà đàn ông không phải da trắng được hưởng là không
tránh được. Trên mạng, quyền công dân có thể cản trở sự tiến bộ bằng cách làm
những ông chủ lưỡng lự thuê những người có khả năng thưa kiện họ. Có thể có
một số ảnh hưởng nhỏ; nhưng như trong những trường hợp khác, có thể có những
tác động tiêu cực về lâu dài cũng như những tác động tích cực về ngắn hạn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Kinh tế học gia đình


Giáo sư: Bryan Caplan

George Mason University

I.Thị trường bạn đời

A. Ngày nay hầu hết mọi người cưới nhau vì tình yêu, nhưng một số lại coi trọng
tất cả các phẩm chất ngang nhau khi chọn người yêu.

B. Hầu hết mọi người tìm kiếm bạn đời với những đặc điểm mong muốn như là:

1. Dễ thương

2. Có thu nhập

3. Trẻ

4. Phẩm chất tốt

5. Cẩn thận

6. Có cùng sở thích

7. Cùng tôn giáo

8. Có quan điểm giống nhau trong việc đánh giá một gia đình mong muốn.

C. Thông thường mọi người với nhiều đặc điểm mong muốn cảm thấy dễ dàng
khiến cho những người giống mình muốn cưới họ. "Cô ấy không cùng hội hay
nhóm với bạn."
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

D. Khi có một sự khác nhau lớn trong khái niệm đã được nhận thức "chất lượng
bạn đời", mọi người băn khoăn "Cô ta nhìn thấy điều gì ở anh ta nhỉ?"

E. Điều này gợi ý rằng chúng ta có thể xem việc hẹn hò/yêu đương/ kết hôn là một
loại hình đặc biệt của thị trường.

F. Hai điều thú vị là

1. Đó thường là thị trường trao đổi, là nơi mà một lượng "giá trị bạn đời nam" nhất
định có thể tạo điều kiện cho bạn "mua" một lượng "giá trị bạn đời nữ" nhất định
(Ngoại trừ: giá cả của cô dâu -- món tiền hồi môn)

2. Cung nam giới trên thị trường bạn đời nam giống như cầu phụ nữ trên thị
trường bạn đời nữ.

G. Thị trường này hoạt động ít nhiều giống các thị trường khác: Nếu có nhiều đàn
ông chết trong một cuộc chiến tranh lớn, thì giá cả đàn ông tăng vọt (và giá cả phụ
nữ vì thế mà cũng giảm đi)

H. Một ứng dụng khác khá hay là: Tục đa thê. Dưới chế độ đa thê thì cầu phụ nữ
cao hơn.

I. Một số ít người đàn ông và đàn bà đồng tính luyến ái ảnh hưởng đến thị trường
kết hôn giữa nam và nữ như thế nào?

J. Có một vài đặc điểm mà hầu hết mọi người đồng ý là tốt như: ưa nhìn, có thu
nhập. Theo một vài đặc điểm này, chúng ta nên kỳ vọng nhìn thấy và làm "sự lựa
chọn đồng dạng" (assortive mating). Mọi người có đặc điểm "tốt" cưới những
người khác mà cũng có đặc điểm "tốt"; nếu ai đó yếu ở những điểm tốt của người
khác thì chúng ta hy vọng họ sẽ trở nên mạnh mẽ hơn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

K. Điều này làm nẩy sinh sức ép cạnh tranh để yêu cầu các đặc điểm mong muốn
gần như là phổ biến này, và ở mức độ nào đó - sẽ làm tăng số lượng.

L. Đối với đặc điểm của người khác mà mọi người không đồng tình. Ví dụ, người
Do Thái thích lấy những người Do Thái khác, nhưng người không phải là Do Thái
thích lấy những người không phải là Do Thái. Những người hay đi du lịch thích
lấy nhau. Ngày càng ít sự cạnh tranh trong lĩnh vực này bởi vì mỗi một vị trí công
việc đều có thuận lợi và khó khăn.

M. Một vài mối tương quan vợ chồng: Vợ chồng tương quan với nhau về giáo dục,
tôn giáo, sở thích, và ở khía cạnh hẹp hơn "chính trị". Mối tương quan cá nhân thì
rất yếu. Hầu như chả có bằng chứng nào về mối tương quan giữa phẩm chất xấu -
đối nghịch không hấp dẫn.

II.Công việc gia đình và Thuyết Cung lao động gia đình, I

A. Để chúng ta phân loại thời gian "lao động" hay "nhàn rỗi". Bây giờ hãy chia
nhỏ "nhàn rỗi" thành "công việc gia đình" và "vui vẻ".

B. Công việc gia đình là dọn dẹp, nấu ăn, đi chợ và chăm sóc trẻ em, và tất cả việc
vặt khác mà họ phải làm khi không làm việc bên ngoài cho ai cả.

C. Chúng ta thường nghĩ "tổ chức kinh tế" là một cá nhân. Nhưng chúng ta có thể
cho rằng "tổ chức kinh tế" là gia đình hay hộ gia đình.

D. Điều thú vị: Hộ gia đình với một người đàn ông và một người đàn bà có thể là
tổ chức kinh tế đơn lẻ với 2 loại lao động phân bổ - lao động người chồng và lao
động của người vợ - giữa lao động, sản phẩm hộ gia đình và sự vui vẻ.

E. Nếu cả vợ và chồng đều tạo ra những công việc gia đình tốt như nhau, thì cách
gì tốt nhất quyết định ai sẽ làm nhiều hơn cả? Đó chính là người có mức tiền công
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

thị trường thấp nhất! Gia đình bán thời gian có giá trị trên thị trường lao động, tiết
kiệm thời gian có giá trị thấp cho các công việc gia đình.

1. Các cách thay thế: Giả sử cả vợ và chồng đều làm việc, và trả tiền công cho ai
đó để làm các việc gia đình. Nhưng đối với điều này thì mức lương của người vợ
phải tương đối cao (luật thuế củng cố điều này).

F. Hai nhân tố củng cố cho điều này:

1. Nếu lao động tiền công thấp thực sự tốt hơn khi làm việc nhà

2. Có chi phí làm việc cố định - giống như thời gian thay thế.

G. Về nguyên tắc, hoặc bà vợ hay ông chồng đều có thể là người có thu nhập cao.
Nhưng có những lý do đơn giản mà tại sao người chồng thường là người kiếm
nhiều hơn:

1. Trẻ con làm kinh nghiệm nghề nghiệp của người mẹ giảm xuống và làm gián
đoạn sự nghiệp.

2. Dự kiến trước điều này, phụ nữ thường có những khuyến khích ít hơn để tích
luỹ nguồn lực con người (Trình độ giáo dục trung bình cho thấy ít sự khác biệt
nhưng càng ít phụ nữ làm việc trong lĩnh vực công nghệ có thu nhập cao)

III.Công việc gia đình và Thuyết Cung lao động gia đình, II

A. Khi nhu cầu công việc gia đình lớn, có một công ty sáng suốt kinh tế cho các
gia đình truyền thống, nơi mà người chồng là người có thu nhập chủ yếu và người
phụ nữ phải làm hết các công việc gia đình. Sự sáng suốt tóm gọn lại trong các yếu
tố sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

1. Gia đình cần một người đảm nhiệm các việc gia đình và người kia có đủ năng
lực duy trì công việc.

2. Nếu cả hai đều có khả năng như nhau trong làm công việc nhà, thì người có
lương cao hơn nên đi làm ở ngoài. (Hơn nữa, nếu phụ nữ thực sự làm tốt công việc
nhà, thì quyết định sẽ rõ ràng hơn)

3. Bởi vì việc mang thai làm gián đoạn sự nghiệp, nên người có thu nhập thấp sẽ
thường là phụ nữ. Nếu phụ nữ biết trước điều này, họ sẽ đầu tư ít hơn vào kiến
thức, khiến cho khoảng cách tiền công ngày càng rộng.

4. Với chi phí công việc đã được ấn định, không nên làm việc đôi ba tiếng mỗi
tuần.

B. Nhưng: cầu việc gia đình là không cố định. Nó phụ thuộc vào cả công nghệ và
số trẻ con trong gia đình.

C. Cả 2 nhân tố trên làm giảm cầu công việc gia định trong suốt thế kỷ 20.

1. Công nghệ cho các công việc gia đình được cải thiện một cách đáng kể - máy
rửa bát, máy hút bụi, máy giặt,?

2. Số trẻ em trung bình đang giảm một cách đáng kể.

D. Khi thời gian phân bổ trong công việc gia đình bị giảm xuống, người phụ nữ có
con dường như vẫn còn tăng trên thị trường việc làm - một vài công việc làm
ngoài giờ, những người khác thì làm cả buổi.

E. Mối liên hệ thú vị giữa cung lao động vợ và chồng thường vẫn có khi cả hai
cùng làm việc.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

1. Nếu như cầu cho một loại lao động tăng, cung loại kia sẽ giảm, mọi thứ khác
cân bằng. Ví dụ, tiền công bà vợ tăng lên, sau đó gia đình có thể "mua" nhiều thời
gian của các ông chồng hơn. Nếu tiền công của ông chồng tăng, gia đình có thể
quyết định có thể cho bà mẹ ở nhà trông trẻ con.

2. Tương tự, nếu một thành viên gia đình tạm thời không thể làm việc, chúng ta có
thể hy vọng thành viên gia đình còn lại làm việc nhiều hơn do thu nhâu này ảnh
hưởng.

IV.Kinh tế học về quy mô gia đình.

A. Khi có một vài nhân tố thay đổi, ở khía cạnh rộng hơn thì gia đình có thể lên kế
hoạch số con mà họ muốn sinh.

B. Chúng ta nên hy vọng đường cầu trẻ con thường có độ dốc âm. Việc có con
càng làm chi phí ít thì mọi người càng muốn sinh con hơn.

C. Một phần lớn chi phí là thu nhập lao động biết trước của bà mẹ. Thu nhập bà
mẹ càng cao, thì càng ít trẻ con mà chúng ta hy vọng các bà mẹ có. Đó là bước đầu
tiên mà chúng ta thấy các bà mẹ thu nhạp cao có ít con hơn và kích cỡ gia đình ở
những nước giầu cũng nhỏ hơn so với các nước nghèo.

D. Tuy nhiên, tranh luận này không phải đúng hoàn toàn. Khi của cải tăng, cầu
cho tất cả hàng hóa bao gồm trẻ con cũng tăng lên.

E. Điều mà chúng ta có thể tự tin cho rằng nắm giữ sự ổn định của cải, cầu trẻ con
có độ dốc âm. Do đó, thay đổi trong chi phí chăm sóc trẻ con, trợ giúp miễn phí từ
bố mẹ, miễn phí trường học, và mỗi khoản khấu trừ thuế cho một đứa trẻ sẽ làm
tăng quy mô gia đình.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

F. Tương tự, nếu trẻ con đóng góp cho gia đình bằng cách làm việc hay làm việc
vặt, hay cuối cùng cung cấp thu nhập lương hưu, quy mô gia đình sẽ lớn hơn và
ngược lại.

G. Landsburg đã đưa ra quan điểm có liên quan đến dân số rất thú vị. Những biểu
hiện ngoại lai có sinh con không?

H. Landsburg chú ý: rất nhiều người nghĩ rằng mỗi trẻ em sinh ra đã lấy đi 1/5 tỷ
nguồn nguyên liệu của thế giới - ngụ ý những biểu hiện ngoại lai tiêu cực. Nhưng
đã nhầm! Thậm chí khi một gia đình có thêm một đứa trẻ, mỗi đứa trẻ trong gia
đình này chẳng có ảnh hưởng mấy đến người khác. Nếu cha mẹ quan tâm con cái
thì không có ảnh hưởng ngoại lai.

1. Điều này đặc biệt rõ ràng trong các di sản để lại.

I. Landsburg đã tiếp tục tranh luận về những ảnh hưởng ngoại lai tích cực của việc
mang thai. Hầu hết mọi người muốn được sống, nhưng cha mẹ dưới sức ép khi họ
có đứa con khác.

V. Ly dị, Sinh con ngoài giá thú và Khuyến khích.

A. Ly dị có thể cũng lý giải từ quan điểm kinh tế. Cá nhân cố gắng ly dị khi họ
quyết định ràng họ sẽ sống tốt hơn mà không cần người chồng hay người vợ.

B. Làm cho chi phí ly dị rẻ hơn --> càng nhiều người ly dị. Cấm ly dị - mọi người
sẽ nghĩ nghiêm túc hơn về những người mà họ sẽ cưới.

C. Tình trạng phức tạp: giá trị bạn đời của người phụ nữ thường giảm nhanh hơn
so với của người đàn ông. Lợi ích cuộc sống của kết hôn có thể cân bằng cho phụ
nữ và đàn ông, nhưng lợi ích cho người đàn ông thường "hưởng trước" (front-
loaded) so với phụ nữ. Tiền cấp dưỡng khi ly dị (alimony) là một cách làm cho hai
vợ chồng có chung một chí hương và không dễ ly dị. TQ hiệu đính: khi hai thanh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

niên và thanh nữ lập gia đình, lương và trình độ học vấn thường thì bằng nhau.
Qua thời gian, vì sinh đẻ và ở nhà nuôi con, cho nên số năm kinh nghiệm trong
việc làm của vợ thường ít hơn chồng, và vì thế lương của vợ thường thì ít hơn
người chồng. Ngoài ra, sắc đẹp của người đàn bà phai tàn theo năm tháng, trong
khi đàn ông qua thời gian thì có nhiều tiền hơn vì lương cao hơn. Vì thế, trong đời
sống gia đình, đàn ông hưởng lợi trước (i.e. sắc đẹp của vợ, có con để nối dõi,
v.v...) trong khi người đàn bà hưởng lợi sau (i.e. khi sắc đẹp không còn nữa, trong
khi ông chồng lương cao, hy vọng ông chồng có tính chung thuỷ, không bỏ vợ già
con côi, chia sẽ tiền của mình cùng vợ con, v.v...). Vì có luật tiền cấp dưỡng ly dị,
đàn ông đứng tuổi lương cao ít dám ly dị vợ.

D. Những trẻ em sinh ra ngoài giá thú cũng có thể phân tích bằng các công cụ kinh
tế.

E. Khi trẻ con trở thành gánh nặng chi tiêu cho các bà mẹ nghèo, bạn thấy rất ít trẻ
em sinh ra ngoài giá thú. Trong giai đoạn trước hiện đại, sự ủng hộ của người
chồng thường quan trọng để nuôi dưỡng một đứa trẻ.

F. Khi nuôi trẻ không tốn kém nhiều thì người mẹ sẽ sinh ra nhiều em bé ngoài giá
thú hơn. Một cách đơn giản để làm cho việc nuôi dưỡng rẻ hơn để trả lợi ích tương
ứng với số trẻ con mà một người mẹ có - một chỉ trích thường thấy về hệ thống
phúc lợi xã hội.

G. Khi thu nhập tăng, các bà mẹ dễ sinh em bé ngoài giá thú hơn thậm chí không
cần sự trợ giúp của chính phủ.

H. Ở nước Mỹ, tỷ lệ sinh con ngoài giá thú đã tăng ở mọi tầng lớp xã hội, nhưng
đặc biệt cao hơn ở tầng lớp phụ nữ nghèo. Đối với những người phụ nữ nghèo,
khoản phúc lợi có thêm có thể đem lại sự khác biệt lớn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

I. Nếu thu nhập cao hơn khiến phụ nữ thiên về việc có trẻ con ngoài giá thú, tại
sao những người phụ nữ giầu nhất lại có số trẻ con ngoài giá thú ít nhất? Có thể
bởi vì trung bình họ có "giá trị bạn đời" cao hơn: khi họ muốn có con, khá dễ dàng
tìm thấy một người chồng phù hợp. Những người phụ nữ khác có thể đối mặt với
sự lựa chọn giữa có con ngoài giá thú và không có con nữa.

VI.Tại sao Lịch sử chuẩn mực của giới tính lại sai lầm?

A. Quan điểm của tôi về lịch sử chuẩn mực của giới tính: qua lịch sử nhân loại,
nam giới chuyên quyền ép phụ nữ trong một vai trò lệ thuộc. Ít ra thì những người
ủng hộ chế độ bình quyền nam nữ đã bắt đầu "nhận thức rõ hơn?" về cảnh ngộ của
phụ nữ. Qua một cuộc đấu tranh quyết liệt, cuối cùng thì người phụ nữ - giống
nam giới -- có thể theo đuổi giấc mơ và khát vọng, tất nhiên sự bình đẳng đầy đủ
vẫn còn lâu mới đạt được.

B. Tại sao lại sai lầm?

1. Thị trường hò hẹn và kết hôn luôn có cạnh tranh. Thay đổi lịch sử duy nhất liên
quan đến quyền sở hữu: Một người phụ nữ có thể tự làm chủ mình? Hay cha của
cô ta mới có quyền như vậy?

2. Cấu trúc gia đình truyền thống là sự cần thiết về mặt kỹ thuật cho hầu hết lịch
sử loài người giả định phụ nữ muốn có con. Phần đông bị áp đảo đã làm như vậy.

3. Cấu trúc gia đình đã thay đổi bởi vì công nghệ đã giảm gánh nặng công việc gia
đình, và bởi gia đình đã giảm số lượng con cái.

4. Công nghệ cũng thu hẹp lại khoảng cách nam - nữ do cách phá bỏ sự nhấn
mạnh đến sức mạnh cơ thể.

5. Lần đầu tiên trong lịch sử, người phụ nữ có cả sự nghiệp và con cái.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

6. Phụ nữ bước vào thế giới kinh doanh khá nhanh chóng, xem xét kích cỡ thay
đổi. "Sự phân biệt đối xử" được giả định phản ánh và tiếp tục phản ánh sự khác
biệt nhóm thực tế.

7. Ngoại trừ phụ nữ những người có con trước, những người khác sẽ kiên trì tái
sản xuất do công nghệ thay đổi theo chiều hướng tiến bộ.

8. Phụ nữ có thể đối mặt với sự phân biệt đối xử thống kê, nhưng việc vắng bớt
gánh nặng đã được quy định, phụ nữ có thể thu xếp được. Ví dụ - điều khoản phạt
vì tội mang thai khiến phụ nữ tập trung 100% vào công việc để chứng tỏ sự
nghiêm túc của họ trong công việc.

9. Các quy tắc "nam nữ bình quyền" có chức năng như là kiểm soát giá cả trên
thị trường hò hẹn và kết hôn. "Nhận thức tốt hơn" thường phản năng suất thì chẳng
có vấn đề gì cả.

You might also like