You are on page 1of 9

Bản chất giá trị thặng dư và các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong

chủ nghĩa tư bản? Ý nghĩa của vấn đề đó đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay. -

=============================================================
=====
||Phân công việc||
- Bản chất giá trị thặng dư-Phương Anh
- tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư - Lam Luyến
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối - Trà xanh
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối - Linh mới đúng >:((()
- Giá trị thặng dư siêu ngạch. - Hải Anh
- Phân biệt giá trị thặng dư tương đối, giá trị thặng dư siêu ngạch. - Nguyệt Hà
- Ý nghĩa đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam: tìm các biện pháp nâng cao năng suất
lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh,… - Tuân
(giáo trình, trang 62-66)
- idea game: Phương Anh, Tuân
- ppt: Lam Luyến
=============================================================
=====

Bản chất giá trị thặng dư

- Giá trị thặng dư = kết quả của sự hao phí sức lao động trong (sự thống nhất
của) quá trình tạo ra và làm tăng giá trị
- Nền kinh tế thị trường TBCN: giá trị thặng dư mang bản chất kinh tế xã hội
- quan hệ giai cấp ⇒ Bản chất của giá trị thặng dư là mâu thuẫn giữa nhà tư
bản và người lao động?
Lí do: (nhờ giá trị thặng dư) nhà tư bản giàu lên ~ người lao động nghèo đi ⇒
bóc lột ⇒ mâu thuẫn giai cấp
Tuy nhiên: nhà tư bản không vi phạm quy luật kinh tế về trao đổi ngang giá ⇒
bóc lột tinh vi hơn thế kỉ XIX.

Tỉ suất và khối lượng giá trị thặng dư


Mục đích của các nhà TB không chỉ dừng lại ở việc có giá trị thặng dư mà là thu được
nhiều giá trị thặng dư. Từ đây chúng ta cần một thước đo để họ có thể đo lường được
giá trị thặng dư về lượng

1. Tỷ suất giá trị thặng dư


- Khái niệm: tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến để sản xuất
ra giá trị thặng dư đó.
- tỷ suất giá trị thặng dư chỉ ra tổng giá trị mới do lao động tạo ra
- Công nhân nhận được bao nhiêu
- Nhà tư bản ( chủ công ty/ doanh nghiệp/ người thuê) nhận được bao
nhiêu
- Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công
nhân làm thuê.
- Công thức: (1)

- Trong đó:
- m’: tỷ suất giá trị thặng dư
- m: giá trị thặng dư
- v: tư bản khả biến
- Công thức (2): có thể tính nhờ vào sự tương ứng về giá trị thời gian

-Trong đó:
- t’ : thời gian lao động thặng dư
- t: thời gian lao động tất yếu
2. Khối lượng giá trị thặng dư:
- Khái niệm: lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư bản thu được
- Mục đích:
- phản ánh quy mô giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được
- Phản ánh trình độ khai thác sức lao động làm thuê
- Công thức:
- Trong đó:
- M: khối lượng thặng dư
- V: tổng tư bản khả biến

VÍ DỤ :
Công ty A thuê 100 công nhân, lương 200$/ tháng. Mỗi công nhân có tổng thời gian
làm việc là 10 giờ và trong đó có 4 giờ là thời gian lao động tất yếu (tức giá trị lao
động bằng với giá trị mà nhà tư bản bỏ ra để thuê nhân công).
→ thời gian lao động thặng dư là 6 giờ
→ tỷ suất giá trị thặng dư : m’ = 6/4 x 100% = 150%
→ khối lượng GTTD của doanh nghiệp trong 1 năm :
- Khối lượng GTTD từ 1 công nhân: M = 1.5 x 200 x 100 x 12 = 360000 USD
→ Công ty thu được 360.000 USD GTTD/ năm

Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư


Mục đích của tất cả các nhà tư bản đều là sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa, vì vậy
luôn phải có phương pháp để tạo ra giá trị thặng dư.

=> C.Mac đã chỉ ra nhà tư bản sử dụng 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư là sản
xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối.

1. Sản xuất trị thặng dư tuyệt đối


1. Khái niệm giá trị thặng dư tuyệt đối:

- Là khái niệm trong kinh tế chính trị Marx-Lenin

- Dùng để chỉ về giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá
thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời
gian lao động tất yếu không thay đổi.

2. Ví dụ:

Anh H làm ở công ty X với thời gian lao động 1 ngày là 8h, trong đó:

- 4h là thời gian lao động tất yếu

=> 4h còn lại là thời gian lao động thặng dư (tức là thời gian lao động để
tạo ra giá trị thặng dư)

=> Ta có sơ đồ như sau (Vẽ lại trên slide):


Như vậy với thời gian đó, theo công thức tính tỷ suất giá trị thặng dưm’=t’/t x100% ta
có:

m’ = t’/t x 100% = 4/4 x 100% = 100%

=> Khi đó tỷ suất giá trị thặng dư là 100%

Giả định công ty X nơi mà anh H đang làm việc kéo dài thời gian lao động trong một
ngày thêm 2h trong khi đó thời gian lao động tất yếu không thay đổi, vẫn là 4h =>
Thời gian lao động thặng dư đã tăng lên là 6h.

=> 6h – thời gian lao động giá trị thặng dư sau khi tăng đó được gọi là giá
trị thặng dư tuyệt đối.

=> Việc tăng thời gian lao động giá trị thặng dư từ 4h lên thành 6h thì tức
là khi đó các nhà tư bản đang sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.

Ta có sơ đồ như sau:

Theo công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư ta có:

m’ = t’/t x 100% = 6/4 x 100% = 150%

Sau khi tăng thời gian lao động thặng dư lên thì tỷ suất giá trị thặng dư đã tăng từ
100% lên 150%

=> Như vậy khi kéo dài tuyệt đối thời gian lao động/ngày lao động với điều
kiện thời gian lao động tất yếu không thay đổi thì:

+ Thời gian lao động thặng dư tăng lên

+ Tỉ suất giá trị thặng dư tăng lên

=> Giá trị thặng dư tăng lên => các nhà tư bản sản xuất ra được giá trị
thặng dư một cách tối đa
3. Hạn chế:

- Để tạo ra nhiều giá trị thặng dư, các nhà tư bản phải tìm mọi cách để kéo dài ngày
lao động và tăng cường độ lao động.

- Tuy nhiên, việc kéo dài đó cũng có những mức độ nhất định bởi:

+ Giới hạn thời gian của 1 ngày lao động do thể chất và tinh thần của người lao động
quyết định. Người lao động không thể dành toàn bộ thời gian trong ngày để lao động
mà ngoài khoảng thời gian đó, họ còn phải lo cho gia đình, ăn uống ngủ nghỉ, thư giãn
để hồi phục sức khỏe.

=> Vậy nên không thể kéo dài thời gian lao động trong ngày một cách quá
mức

=> Việc kéo dài thời gian lao động còn có thể dẫn đến sự phản kháng của
giai cấp công nhân. Ví dụ: Tại nhà máy sản xuất linh kiện cho Apple là
Luxshare – ICT, 5000 công nhân Apple đã đình công vì phải làm thêm giờ,
tăng ca ngày và đêm mà không nhận được mức lương thỏa đáng (Thêm
ảnh).

+ Giới hạn của ngày lao động không thể bằng thời gian lao động tất yếu vì như vậy
thời gian lao động thặng dư bằng 0 => thì giá trị thặng dư sẽ bằng 0, việc lao động của
ng lao động không tạo ra được giá trị về của cải vật chất gì.

=> Vì vậy, nhà tư bản cần cân nhắc và điều chỉnh thời gian lao động cho
phù hợp, làm sao để vẫn tạo ra giá trị thặng dư mà không gây bất đồng cho
người lao động.

-Trên thế giới hiện nay, có nhiều mức thời gian lao động khác nhau (6h, 8h, 10h, …)
và sau các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân về giờ làm, ngày làm 8h đã trở thành
tiêu chuẩn và phổ biến từ thế kỉ XIX cho đến nay.

2. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối


1. Sự ra đời
- Do vấp phải sự đấu tranh của giai cấp công nhân vì việc kéo dài ngày lao
động.
- Do công nghiệp cơ khí, kỹ thuật tiến bộ làm tăng năng suất lao động
-> Các nhà tư bản chuyển sang phương thức bóc lột dựa trên cơ sở tăng năng
suất lao động, bóc lột giá trị thặng dư tương đối.
2. Khái niệm
- Là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu; do đó
kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không
thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.

3. Ví dụ
- Gỉa sử ngày lao động là 8 giờ và nó được chia thành: 4 giờ lao động tất
yếu và 4 giờ lao động thặng dư. Điều dó được biểu diễn như sau:
- Do đó tỷ suất giá trị thặng dư là:

m’= 4/4 x 100% = 100%


- Giả định rằng ngày lao động không thay đổi, nhưng bây giờ công nhân chỉ
cần 3 giờ lao động đã tạo ra được một lượng giá trị mới bằng với giá trị sức
lao động của mình. Do đó, tỷ lệ phân chia ngày lao động sẽ thay đổi: 3 giờ
lao động tất yếu và 5 giờ lao động thặng dư. Điều đó được biểu diễn như
sau:

- Do đó bây giờ tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là:


m’= 5/3 x 100% = 166%
-> Như vậy, tỷ suất giá trị thặng dư đã tăng từ 100% lên 166%.

4. Làm thế nào để rút ngắn thời gian lao động tất yếu?
- Thời gian lao động tất yếu có quan hệ với giá trị sức lao động.
-> Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu phải giảm giá trị sức lao động.
-> Muốn hạ thấp giá trị sức lao động phải giảm giá trị những tư liệu sinh hoạt
thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân.
- Điều đó chỉ có thể thực hiện được bằng cách tăng năng suất lao động
trong các ngành sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng
của công nhân hay tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư
liệu sản xuất để sản xuất những tư liệu sinh hoạt đó.
- Chỉ có nâng cao năng suất lao động xã hội trong các ngành sản xuất tư
liệu sinh hoạt cho công nhân, cũng như trong các ngành sản xuất tư liệu sản
xuất trực tiếp liên quan đến các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt thì mới đạt
kết quả đó. Ví dụ nếu như trước kia, trong ngày lao động 8 giờ, người công
nhân phải tốn 4 giờ để tạo ra một giá trị bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt
cho mình, thì do tư liệu sinh hoạt giảm xuống, giả dụ một nửa, người công
nhân chỉ cần 2 giờ cũng đủ để sản xuất ra giá trị bằng giá trị những tư liệu
sinh hoạt cần thiết đó.

Giá trị thặng dư siêu ngạch

- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng khoa
học công nghệ sớm hơn các doanh nghiệp khác, làm cho giá trị cá biệt của
hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa. Cạnh tranh giữa các nhà tư bản
buộc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất tốt nhất để tăng năng suất lao động
trong xí nghiệp của mình, nhờ đó thu được giá trị thặng dư siêu ngạch.

→ Ví dụ: Để làm 1 cái áo sơ mi thì thường các doanh nghiệp sẽ có nhiều khâu do
nhiều người đảm nhận như cổ áo do 1 người làm, tay áo do 1 người làm và vạt áo do 1
người làm, rồi ráp lại các bộ phận khác thì do 1 người khác làm. Vậy thì nhà tư bản sẽ
đưa công nghệ mới vào đó, giờ đây công nghệ mới sẽ chỉ cần 2 người để hoàn thiện
chiếc áo mà không cần đến 5 người như trước đây. Như vậy là họ đã tạo ra giá trị
thặng dư siêu ngạch cho doanh nghiệp của mình.

- Hiểu đơn giản: Giá trị thặng dư siêu ngạch là tạo ra giá trị thặng dư một cách
hợp lý và hiệu quả bằng việc áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất
hàng hóa cũ, giúp cho doanh nghiệp ngày càng tiến bộ và phát triển, sản xuất
được nhiều hàng hóa hơn, tăng năng suất lao động.

→ Đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp. Các nhà tư bản chỉ phải bỏ ra chi
phí ít hơn các nhà tư bản khác nhưng vẫn bán được giá tương đương, từ đó sẽ thu
được giá trị thặng dư (lợi nhuận) cao hơn.

- Giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời

→ Lí do: Giá trị thặng dư siêu ngạch xuất hiện nhanh chóng và cũng nhanh chóng mất
đi, hay nói cụ thể hơn là bị thay thế. Bởi thị trường kinh tế hiện nay có sức cạnh tranh
rất lớn: nếu như một doanh nghiệp áp dụng dây chuyền sản xuất như vậy đem lại lợi
nhuận cao, thì ngay sau đó các doanh nghiệp khác cũng sẽ áp dụng nó để tạo ra giá trị
riêng cho hàng hóa của mình.

Xét từng trường hợp, giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, nhanh chóng
xuất hiện và mất đi. xét toàn bộ xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện
tượng tồn tại thường xuyên. động lực trực tiếp, mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra
sức cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, để tăng năng suất lao động,
giảm giá trị của hàng hóa.
- C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng
dư tương đối, vì giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều
dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động.

Phân biệt giá trị thặng dư tương đối, giá trị thặng dư siêu ngạch
* Điểm giống nhau:
Giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch có một cơ sở chung là chúng
đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động để tạo ra sản phẩm.
* Điểm khác nhau:

Giá trị thặng dư tương đối Giá trị thặng dư siêu ngạch
- Do tăng năng suất lao động xã hội - Do tăng năng suất lao động cá biệt
- Toàn bộ nhà tư bản thu - Từng nhà tư bản thu
- Biểu hiện mối quan hệ giữa công nhân - Biểu hiện mối quan hệ giữa công nhân
với tư bản với tư bản và giữa các nhà tư bản với
nhau

+ Giá trị thặng dư siêu ngạch dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động cá biệt, còn giá
trị thặng dư tương đối dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội. Giá trị thặng dư
siêu ngạch sẽ được thay thế bằng giá trị thặng dư tương đối khi trình độ kỹ thuật mới
được áp dụng ở các tư bản cá biệt trở thành phổ biến trong xã hội. Vì thế, C. Mác gọi
giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.(bản
chất vẫn giống nhau nhưng hình thức được thay đổi)

+ Giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giai cấp các nhà tư bản thu được. Nó biểu hiện
sự tiến bộ kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản được áp dụng rộng rãi. Xét về mặt đó thì nó
thể hiện quan hệ giữa giai cấp công nhân và toàn bộ giai cấp các nhà tư bản. Giá trị
thặng dư siêu ngạch chỉ do các nhà sản xuất tư bản có công nghệ tiên tiến mới thu
được và có mục đích trực tiếp mà mỗi nhà tư bản cố gắng đạt tới trong cuộc cạnh
tranh với các nhà tư bản khác. Xét về mặt này, giá trị thặng dư siêu ngạch không chỉ
biểu hiện mối quan hệ giữa công nhân làm thuê và nhà tư bản, mà còn biểu hiện mối
quan hệ giữa các nhà tư bản với nhau.

Ý nghĩa đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam, các biện pháp nâng cao năng
suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. Áp dụng khoa học công nghệ vào quá trình sản xuất
Việc áp dụng những thành tựu khoa học và công nghệ vào quá trình sản xuất là 1 tất
yếu của xu thế ngày nay. Bởi như những ví dụ đã nói trên: sản xuất được nhiều hàng
hóa hơn, mà thậm chí chất lượng sản phẩm có thể được cải thiện giúp tăng năng suất
lao động.

2. Tổ chức, quản lý lao động, tổ chức sản xuất


Việc phân công và sử dụng lao động cần có sự kết hợp. Tức mỗi một lao động có thể
đảm nhiệm thêm những công việc mà họ có khả năng làm 1 cách phù hợp. Đặc biệt
khi đã áp dụng khoa học công nghệ vào quá trình sản xuất thì việc phân bổ vị trí cho
công nhân là cần thiết

3. Nâng cao chất lượng sản phẩm, sản phẩm phù hợp với nhu cầu đại đa số trong
thị trường
Những sản phẩm, nguyên liệu thô trên thị trường thường không thu lại nhiều lợi
nhuận. Sản phẩm và nguyên liệu đã qua chế biến sẽ phù hợp với thị trường ngày nay.
Khi có 1 sự phát triển bền vững thì năng suất lao động cũng được cải thiện. Muốn có
được vậy, sản phẩm cần đáp ứng được nhu cầu đại đa số người tiêu dùng, thị trường.

4. Hậu đãi lao động 1 cách hợp lý.


Việc tăng thời gian làm việc cũng cần được tăng lương 1 cách phù hợp. Chế độ lương
thưởng mỗi doanh nghiệp cũng sẽ phải hợp lý, phù hợp với năng lực và trình độ. Tạo
không gian môi trường làm việc thoải mái cho người lao động. Và trao những cơ hội
thăng tiến cho những cá nhân xuất sắc là những điều làm tăng năng suất lao động cho
doanh nghiệp

You might also like