You are on page 1of 7

Bài tập Chương 19

 Câu hỏi lý thuyết:

Câu 1:
Chính sách cổ tức đề cập đến thời gian thanh toán cổ tức, chứ không phải số tiền được trả cuối
cùng. Chính sách cổ tức không liên quan khi thời gian trả cổ tức, không ảnh hưởng đến giá trị
hiện tại của tất cả cổ tức trong tương lai.

Câu 2:
Việc mua lại cổ phiếu làm giảm vốn chủ sở hữu trong khi nợ không đổi. Tỷ lệ nợ tăng. Công ty
sử dụng lượng tiền mặt dư thừa để thanh toán bớt nợ. Quyết định mua lại cổ phiếu ảnh hưởng
đến cấu trúc vốn.

Câu 3:
Bất lợi của chính sách cổ tức “phần dư còn lại” là sự thay đổi trong việc chi trả cổ tức. Đây là
một vấn đề bởi vì các nhà đầu tư luôn thích dòng tiền có thể đoán được. Ngoài ra, nếu có nội
dung thông tin cho các thông báo cổ tức, thì công ty có thể vô tình nói với thị trường rằng nó
đang kỳ vọng triển vọng thu nhập giảm xuống khi nó cắt giảm cổ tức, trong khi thực tế triển
vọng của nó là rất tốt. Trong chính sách thỏa hiệp, công ty duy trì một cổ tức. Nó chỉ tăng cổ tức
khi nó mong đợi thu nhập duy trì ở mức đủ cao để trả cổ tức lớn hơn, và nó chỉ làm giảm cổ tức
nếu nó cần thiết.

Câu 4:
Thứ sáu ngày 29 tháng 12 là ngày không cổ tức. Không tính ngày 1 tháng 1 vì nó là một kỳ nghỉ,
các sàn giao dịch đóng cửa. Bất kỳ ai mua cổ phiếu trước ngày 29 tháng 12 đều được nhận cổ
tức của cổ phiếu này.

Câu 5:
Không, vì tiền có thể được đầu tư tốt hơn vào các cổ phiếu trả cổ tức bằng tiền mặt, chúng mang
lại lợi ích trực tiếp cho các cổ đông.

Câu 6:
Sự thay đổi giá là do sự thay đổi của cổ tức, không phải do sự thay đổi của chính sách cổ tức .
Chính sách cổ tức vẫn có thể không phù hợp nếu không có mâu thuẫn.

Câu 7:
Giá cổ phiếu giảm vì dự kiến cổ tức trong tương lai sẽ giảm vì giá cổ phiếu là giá trị hiện tại của
tất cả các khoản thanh toán cổ tức trong tương lai.

Câu 8:
Kế hoạch có thể sẽ ít ảnh hưởng đến tài sản của cổ đông. Các cổ đông có thể tự tái đầu tư, và các
cổ đông phải trả thuế cho cổ tức theo cách nào đó. Tuy nhiên, những cổ đông thực hiện quyền
chọn có thể được lợi với chi phí của những người không thực hiện. Cũng do kế hoạch này, công
ty sẽ có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách trả cổ tức 10% chi phí (chiết khấu), có thể là một
khoản chiết khấu nhỏ hơn so với chi phí thả nổi trên thị trường của một vấn đề mới cho một số
công ty.
Câu 9:
Nếu những công ty này chỉ vừa lên sàn, họ có thể đã làm như vậy bởi vì họ đang phát triển và
cần vốn bổ sung. Các công ty tăng trưởng thường trả cổ tức bằng tiền mặt rất nhỏ, nếu họ trả
một khoản cổ tức nào đó. Điều này là do họ có sẵn nhiều dự án và họ tái đầu tư thu nhập vào
công ty thay vì trả cổ tức bằng tiền mặt.

Câu 10:
Cổ phiếu có mức cổ tức thấp nhưng tốc độ tăng trưởng cao không phải là bất hợp lý vì phải trả
thuế trên lãi vốn hoặc trên thu nhập cổ tức và tiền lãi. Tuy nhiên, nếu giữ các trái phiếu đô thị sẽ
là bất hợp lý vì quỹ tín thác không phải trả thuế đối với thu nhập từ tiền lãi mà nó nhận được, nó
không cần thuế phá vỡ liên quan đến trái phiếu đô thị. Do đó, nó nên giữ lợi suất cao hơn, chịu
thuế trái phiếu.

Câu 11:
Mức giảm giá cổ phiếu vào ngày không cổ tức sẽ thấp hơn. Với thuế, giá cổ phiếu sẽ giảm bằng
số cổ tức, trừ đi các khoản thuế mà nhà đầu tư phải trả trên cổ tức. Thuế suất thấp hơn làm giảm
nghĩa vụ thuế của nhà đầu tư.

Câu 12:
Các nhà đầu tư thích vốn hơn lợi nhuận. Nếu thuế suất cổ tức giảm, sức hấp dẫn của cổ tức tăng
lên.

Câu 13:
Theo mô hình tăng trưởng đều vĩnh viễn, nếu dòng tiền tổng thể của công ty không thay đổi, khi
đó sự thay đổi trong chính sách cổ tức chỉ làm thay đổi thời gian của cổ tức. PV của những cổ
tức đó là như nhau vì thu nhập trong tương lai được giữ cố định, chính sách cổ tức chỉ đơn giản
thể hiện sự chuyển giao giữa các cổ đông hiện tại và cổ đông tương lai. Trong bối cảnh thực tế,
giả sử thời gian nắm giữ là hữu hạn, giá trị của cổ phiếu sẽ đại diện cho giá cổ phiếu trong tương
lai cũng như cổ tức. Bất kỳ dòng tiền nào không được trả như một khoản cổ tức sẽ được phản
ánh vào giá cổ phiếu trong tương lai. Do đó, PV của các dòng tiền sẽ không thay đổi theo sự
thay đổi trong chính sách cổ tức; chính sách cổ tức vẫn không phù hợp.

Câu 14:
Tranh luận “Sự E Ngại Rủi Ro" dựa trên giả định sai lầm là tăng cổ tức làm cho một công ty ít
rủi ro hơn. Nếu chi tiêu vốn và chi tiêu đầu tư không đổi, tổng thể của công ty dòng tiền không
bị ảnh hưởng bởi chính sách cổ tức.

Câu 15:
Phát biểu đúng về mặt lý thuyết. Trong thực tế, với chi phí giao dịch mua bán chứng khoán, cổ
tức trong nước có thể đắt hơn cổ tức do các công ty trả trực tiếp. Tuy nhiên, sự có mặt của các
trung gian tài chính làm giảm chi phí giao dịch cho cá nhân rất nhiều. Do đó mong muốn có thu
nhập hiện tại không phải là một yếu tố chính ủng hộ chính sách cổ tức cao hiện hành.

Câu 16:
a. Cap có sở thích tăng vốn, mạo hiểm. Trong khi Sarah lại thích sự thu nhập hiện tại, an toàn.
b. Cap có thể chỉ cho Sarah cách tạo ra cổ tức tự tạo thông qua việc bán cổ phiếu. Và Cap phải
thuyết phục cô ấy rằng cô ấy đang sống trong một thế giới MM.
c. Sarah vẫn có thể không đầu tư vào Neotech vì chi phí giao dịch liên quan đến việc xây dựng
cổ tức tự tạo. Ngoài ra, Sarah có thể mong muốn giải quyết sự không chắc chắn đi kèm với cổ
phiếu cổ tức.

Câu 17:
Để giảm thiểu gánh nặng thuế, cô ấy nên thoái vốn khỏi những cổ phiếu có tỷ suất cổ tức cao và
đầu tư ở những cổ phiếu có tỷ suất cổ tức thấp. Hoặc, nếu có thể, cô ấy nên giữ cổ phiếu có cổ
tức cao của mình, vay một số tiền tương đương và đầu tư số tiền đó vào tài khoản hoãn thuế.

Câu 18:
Nhu cầu đầu tư vốn của các công ty nhỏ đang phát triển là rất cao. Do đó, việc thanh toán cổ tức
có thể hạn chế cơ hội đầu tư của họ. Do đó họ lựa chọn phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, dẫn đến
phát sinh chi phí phát hành. Trong cả hai trường hợp, các công ty và nhà đầu tư của họ tốt hơn
với chính sách cổ tức bằng 0 trong giai đoạn tăng trưởng nhanh chóng của các công ty. Thực tế
này làm cho những các công ty đó chỉ hấp dẫn đối với khách hàng có cổ tức thấp. Ví dụ này
chứng minh rằng chính sách cổ tức là phù hợp khi có chi phí phát hành.

Câu 19:
Mặc dù nhà đầu tư thích cổ tức cao nhưng doanh nghiệp không thể tự cải thiện giá cổ phiếu để
nâng cổ tức. Nếu thị trường ở trạng thái cân bằng, số người mong muốn cổ tức cao cổ phiếu
thanh toán phải chính xác bằng số lượng cổ phiếu hiện có. Nguồn cung cấp và nhu cầu của mỗi
nhóm khách hàng sẽ được đáp ứng chính xác ở trạng thái cân bằng. Nếu thị trường không ở trạng
thái cân bằng, lượng cung cổ phiếu trả cổ tức cao có thể ít hơn nhu cầu. Chỉ trong tình huống
như vậy, một công ty mới có thể hưởng lợi từ sự thay đổi chính sách.

Câu 20:
Kết quả này hàm ý rằng các công ty sử dụng cổ tức lần đầu để báo hiệu khả năng tăng trưởng
tích cực của NPV triển vọng đối với thị trường chứng khoán. Việc bắt đầu chia cổ tức bằng tiền
mặt thường xuyên cũng nhằm thuyết phục thị trường rằng thu nhập cao hiện tại của họ không
phải là tạm thời.

 Câu hỏi bài tập:

Câu 1:
Cổ tức sau thuế = 9,50 × (1 – 0,15) =$8,075
Giá cổ phiếu vào ngày không cổ tức = 115 – 8,075 = $106,925.

Câu 2:
a. Số lượng cổ phiếu lưu hành tăng 10%.
Cổ phiếu mới đang lưu hành: 30.000×(1+ 0,1)=33.000
Cổ phiếu mới phát hành: 33.000 − 30 .000 = 3.000
Thặng dư vốn cổ phần mới: 3.000×(37−1) = $108.000
Thặng dư vốn đầu tư: 185.000 + 108.000 = $293.000
Thu nhập giữ lại: 842.500 − 33.000 − 293.000 = $516.500.
Cổ phiếu thường (mệnh giá $1) $33.000
Thặng dư vốn 293.000
Thu nhập giữ lại 516.500
Tổng vốn chủ sở hữu 842.500

b. Số lượng cổ phiếu lưu hành tăng 25%.


Cổ phiếu mới đang lưu hành: 30.000× (1+0,25) = 37.500
Cổ phiếu mới phát hành: 37.500 − 30.000 =7.500
Thặng dư vốn cổ phần mới: 7.500× (37−1) = $270.000
Thặng dư vốn đầu tư: 185.000 + 270.000 = $455.000
Thu nhập giữ lại: 842.500 − 37.500 − 455.000 = $350.000

Cổ phiếu thường (mệnh giá $1) $37.500


Thặng dư vốn 455.000
Thu nhập giữ lại 350.000
Tổng vốn chủ sở hữu 842.500

Câu 3:
4
a. Số cổ phiếu mới đang lưu hành: 30.000 × =120.000
1
1
Mệnh giá mới: 1 × =$ 0,25
4
1
b. Số cổ phiếu mới đang lưu hành: 30.000 × =6.000
5
5
c. Mệnh giá mới: 1 × =$ 5
1

Câu 4:
3
a. Giá cổ phiếu mới: 64 × =$ 38,40
5
64
b. Giá cổ phiếu mới: =$ 55,65
1+ 0,15
64
c. Giá cổ phiếu mới: =$ 44,91
1+ 0,425
7
d. Giá cổ phiếu mới: 64 × =$ 112,00
4

Câu 5:
465.000
Giá cổ phiếu: =$ 38,75
12.000
Giá cổ phiếu không có cổ tức ngày mai: $37,75 – 1,90 = $36,85
Tổng số cổ tức được trả là: 1,90 × 12.000 = 22.800
Tiền: 55.000 – 22.800 = $32.200
Vốn chủ sở hữu: 465.000 – 22.800 = $442.200
Bảng cân đối giá trị thị trường sau khi cổ tức tiền mặt được chi trả
Tiền $32.200 Vốn chủ sở hữu $442.200
Tài sản cố định 410.000
Tổng $442.200 Tổng $442.200

Câu 6:
22.800
Số lượng cổ phiếu đã mua: =588
38,75
Số cổ phiếu mới đang lưu hành: 12.000 – 588 = 11.412
442.200
Sau khi mua lại, giá cổ phiếu mới: =$ 38,75
11.412
⇨ Việc mua lại cổ phiếu có hiệu quả giống như chi cổ tức tiền mặt vì bạn nắm giữ một cổ
phiếu trị giá $38,75 hoặc một cổ phiếu trị giá $36,85 và $1,90 tiền mặt. Do đó, bạn tham gia
mua lại theo tỷ lệ chi trả cổ tức; bạn không bị ảnh hưởng.

Câu 7:
655.000
Giá cổ phiếu: =$ 32,75
20.000
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành sẽ tăng 25%
Cổ phiếu mới đang lưu hành: 20.000 ×(1+0,25) = 25.000
655.000
Giá cổ phiếu mới: =$ 26,20
25.000

Câu 8:
Số lượng cổ phiếu mới đang lưu hành = 410.000 × 1,15 = 471.500 cổ phiếu
Thặng dư vốn cổ phần mới = 61.500 × $44 = $2.706.000
Thặng dư vốn đầu tư = $2.150.000 + $2.706.000 = $4.856.000
Thu nhập giữ lại: 7.880.000 − 471.500 − 4.856 .000= $2.552.500

Cổ phiếu phổ thông $471.500


Thặng dư vốn cổ phần $4.856.000
Thu nhập giữ lại $2.552.500
Tổng VCSH $7.880.000

Câu 9:
1
Mệnh giá mới: 1 × =$ 0,2
5
5
Tổng số cổ tức được trả trong năm nay: 45 % × 410.000× =$ 922.500
1
Cổ tức đã tăng 10%
922.500
Cổ tức năm trước: =$ 838.636,36
1+0,1
$ 838.636,36
Cổ tức trên mỗi cổ phần năm trước: =$ 2,05 .
410.000
Câu 10:
a) Giá cổ phiếu vào ngày không cổ tức khi công ty thông báo trả cổ tức: 110 – 4 = 106
b) Nếu cổ tức không được công bố thì giá cổ phiếu vẫn là 110.
c) Ta có Mann đầu tư 4.500.000 và dòng tiền này phải được đáp ứng ngay lập tức.
Một năm sau Mann sẽ nhận được 1.900.000 và trả cổ tức 220.000 × 4 = 880.000 nhưng dòng tiền
đầu tư phải được chi ngay từ đầu.
Do đó Mann cần bán: 4.500.000/110 = 40.909.
d) Mô hình MM không thực tế do nó không tính đến thuế, chi phí giao dịch, sự không chắc chắn
về dòng tiền trong tương lai, sở thích của nhà đầu tư và chi phí đại diện.

Câu 11:
a. Nếu công ty công bố trả cổ tức, giá cổ phiếu vào ngày không có cổ tức: P = 110 − 4 = $106
b. Nếu cổ tức không được công bố, giá cổ phiếu tại cuối năm tài chính vẫn là $110.
4.500 .000
c. Số lượng cổ phần công ty phải phát hành để đáp ứng nhu cầu vốn: =40.909
110
d. Không thực tế trong thế giới thực vì nó không tính đến thuế, phí môi giới, sự không chắc
chắn về dòng tiền trong tương lai, sở thích của nhà đầu tư, hiệu ứng tín hiệu và chi phí đại diện.

Câu 12:
1,1 56
Giá của cổ phần ngày nay: 1+ 0,14 + =$ 44,06
(1+0,14)2
Để cổ tức bằng nhau mỗi năm trong hai năm tới, ta có:
D D
44,06= + ⟹ D=$ 26,75
1+0,14 (1+0,14)2
56
Giá của cổ phần trong một năm: =$ 49,12
1+ 0,14
Dòng tiền trong năm 1: 1.000× 26,75 = $26.754,21

Cổ tức nhận được trong 1 năm: 1.000× 1,1=$1.100 → cần bán thêm cổ phiếu để tăng dòng
tiền.
26.754,21−1.100
Số lượng cổ phần bán được trong 1 năm: =522.25 cổ phiếu
49,12
Dòng tiền trong năm 2: 56 ×(1.000 – 522,25) = $26.754,21.

Câu 13:
1.100−500
Số lượng cổ phiếu sẽ mua ở năm 1: =12,21
49,12
Cổ tức trong năm 2: (1.000+12,21)× 56 = $56.684
500 56.684
PV = + =$ 44.055,09
1+ 0,14 (1+0,14)2
1.000× 1,1 1.000 ×56
PV = + =$ 44.055,09
1+0,14 (1+0,14)
2

Câu 14:
a) Do công ty thực hiện chính sách chi trả cổ tức 100% nên toàn bộ LN ròng sẽ dùng để chi trả
cổ tức. Giá trị hiện tại của công ty nếu công ty chi trả cổ tức là:
85.000 + 1.725.000/1,12 = 1.625.178,57
b) Giá mỗi CP hiện tại là: 1.625.178,57/25.000 = 65
Nếu công ty không chi trả cổ tức thì cổ tức mỗi CP sẽ mất: 85.000/25.000 = 3,4
Do đó giá mỗi CP nếu công ty không chi trả cổ tức hiện tại là: 65 – 3,4 = 61,6
c)
1/Theo MM thì cổ tức thấp làm giảm giá trị của cổ phiếu là không đúng. Vì chính sách cổ tức
không liên quan đến giá trị cổ tức. Bất kì khoản tiền nào không được phân phối dưới dạng cổ tức
sẽ làm tăng giá trị của công ty, do đó làm tăng giá cổ phiếu.
Các cổ dông này chỉ muốn thay đổi thời gian chi cổ tức (chi nhiều hơn bây giờ và ít hơn trong
tương lai). Như tính toán dưới đây sẽ cho ta thấy giá trị công ty không thay đổi khi ta thay đổi
chính sách cổ tức.
Số tiền cần để tài trợ cổ tức 4,6/CP là: 4,6 × 25.000 = 115.000
Số tiền công ty cần huy động thêm là: 115.000 – 85.000 = 30.000
Giá trị số tiền huy động sau 1 năm là: 30.000 × 1,12 = 33.600
Giá trị công ty là: 1.725.000 – 33.600 = 1.691.400
Do đó giá trị hiện tại của công ty là: 115.000 + 1.691.400/1,12 = 1.625.178,57
Do đó ta thấy giá trị công ty không thay đổi.
2/Các cổ đông mới không nhận được cổ tức hiện tại. Do đó họ chỉ nhận được giá trị VCSH
trong một năm.
Giá trị VCSH hiện tại là: 1.691.400/1,12 = 1.510.178,57
Do đó giá một CP là: 1.510.178,57/25.000 = 60,4
Do đó số CP cần phát hành là: 30.000/60,4 = 496,69

Câu 15:
a) Giá CP hiện tại là: (1.100.000 + 15.000.000)/600.000 = 26,83
b) Để thực hiện chính sách cổ tức 0, anh ta có thể đầu tư số cổ tức của mình trở lại
công ty bằng cách mua thêm cổ phần.
Số cổ tức anh ta nhận được trên mỗi CP là: (50%x1.100.000)/600.000 = 0,92
Sau khi chi trả cổ tức giá CP là: 26,83 – 0,92 = 25,91
Số cổ tức anh ta nhận được là: 0,92x1000 = 920
Do đó số CP anh ta mua thêm là: 920/25,91 = 35,5

Câu 16:
a) Ta có: Div1 = Div0 + s.(t.EPS1 – Div0) = 1,8 + 0,3.[0,4 × 4,95 – 1,8] = 1,85
b) Ta có: Div1 = Div0 + s.(t.EPS1 – Div0) = 1,8 + 0,6.[0,4 × 4,95 – 1,8] = 1,91
c) Tỷ lệ điều chỉnh ở câu a bảo thủ hơn, do hệ số điều chỉnh thấp hơn sẽ khiến cổ
tức trong tương lai thấp hơn.

You might also like