Professional Documents
Culture Documents
CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Phần I
PHẦN KIẾN THỨC CHUNG
Nhà máy cơ khí quảng ngãi trực thuộc trong công ty cơ khí và xây lắp An
Ngãi có trụ sở đóng tại số 06 Nguyễn Thụy Tp Quảng Ngãi. Nhà máy cơ khí
Quảng Ngãi có địa chỉ tại lô C11 khu công nghiêp Tịnh Phong, cổng chính hướng
Nam, Tây giáp nhà máy khí Công Nghiệp, Đông giáp với Công ti ly tâm, Nam
giáp sông. Nhà máy có 90 cán bộ công nhân viên chuyên phẩm phụ kiện xây lắp
điện, nhà xưởng tiền chế, mạ nhúng kẽm nóng, đúc gang, đồng, các sản phẩm
cho viễn thông và sửa chữa tàu thuyền.
Tại xưởng cắt gọt kim loại chủ yếu sản xuất các sản phẩm máy bơm nước
và các phụ kiện xây lắp điện và phục vụ sữa chữa cho các nhà máy khu công
nghiệp.
1.1 Sơ đồ mặt bằng nhà máy thưc tập:
Trục đường chính khu công nghiệp.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 1
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 2
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
1.2 Cơ cấu tổ chức tại đơn vị thực tập:
Nhà máy là đơn vị trực thuộc công ty cổ phần cơ khí và xây lắp Quảng
Ngãi, nên có một cơ cấu gồm: Giám đốc, các phòng ban khác như: Phòng kỹ
thuật, phòng kinh tế tổng hợp, phòng tài vụ. Tại phòng kỹ thuật gồm quản
đốc phân xưởng và các kĩ sư điều hành sản xuất, các kĩ thuật viên. Tại các
phân xương các tổ trưởng sản xuất, KCS, kho bán thành phẩm, c\
ác tổ gồm các nhóm nhỏ để phù hợp với các công việc.
Các công việc và các mối liên quan được tổ chức và quản lí theo tiêu
chuẩn quản lí chất lượng theo ISO 90012000.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 3
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
tiến độ đã hợp đồng. Khi đã gia công xong chuyển qua ban KCS kiểm tra,
nhập kho bán thành phẩm và các khâu khác gia công tiếp theo.
1.3 Các nhóm máy cắt gọt kim loại, số lượng từng nhóm máy có tại đơn vị
thực tập. Sơ đồ bố trí các nhóm máy trên ở tại phân xưởng thực tập
và tìm hiểu cách bố trí trong phân xưởng:
1.3.1 Các nhóm máy cắt gọt kim loại, số lượng từng nhóm máy có tại đơn
vị thực tập:
Trong nhà máy cơ khí An Ngãi có nhiều nhóm máy cắt gọt kim loại và
số lượng từng nhóm máy như: Máy tiện, máy phay, máy bào, máy khoan,
máy cắt thủy lực loại lớn, máy lốc tôn, máy hàn…
Máy tiện gồm có 9 máy như:
+ Máy tiện lớn vạn năng: EE 800, T630, C630.
+ Máy tiện lớn vạn loại trung: C630, C620, T 6P16L, T18A,
SV18A, T12M.
Máy phay gồm có 2 máy: Máy phay vạn năng FN 25 và máy phay
guồng 6H82.
Máy bào gồm 2 máy: Máy bào B65.
Máy khoan gồm 3 máy: 3 máy khoan đứng.
Máy cắt thủy lực loại lớn gồm 1 máy.
Máy lốc tôn gồm 2 máy: Máy lốc tôn loại lớn và máy lốc tôn loại
nhỏ.
Máy hàn gồm 20 máy hàn:
+ 02 máy hàn bấm.
+ 01 máy hàn TIG.
+ 01 máy hàn 1 chiều.
+ 16 máy hàn xoay chiều.
Máy búa và máy đột ly hợp gồm:
+ 01 máy búa 75.
+ 01 may búa 150.
+ 01 máy đột 65 tấn.
+ 01 máy đột ly hợp.
+ 01 máy đột ly hợp.
Lò đúc cao tần gồm 2 lò.
Mạ gồm:
+ 01 Bể mạ kẽm nhúng nóng 500 tấn/năm.
+ Dây chuyền mạ điện phân 50 tấn/năm.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 4
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
+ 01 dây chuyền sơn tĩnh điện 10.000m2/ năm.
1.3.2 Sơ đồ bố trí các nhóm máy trên ở tại phân xưởng thực tập và tìm
hiểu cách bố trí trong phân xưởng:
Xưởng cắt gọt kim loại là xưởng quan trọng, trong nhà máy cơ khí với
tính chất quan trọng và đòi hỏi công việc gia công chính xác. Do vậy xưởng
cắt gọt được bố trí thuận tiện và khép kín từ kho bán thành phần → KCS
→Tổ bảo dưỡng nơi sản xuất →phòng thay quần áo.
Dưới đây là sơ đồ bố trí tại xưởng cắt gọt nơi thực tập:
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 5
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Tại xưởng cắt gọt các công việc hàng ngày chủ yếu sản xuất và gia
công các mặt hàng truyền thống và sản xuất theo đơn đặt hàng của khách
hàng với công việc truyền thống được quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001
2000. Tức là sản xuất theo kế hoạch hàng tháng nhận từ phòng kỹ thuật
điều độ, tổ trưởng trực tiếp quản lý và phân công việc cụ thể cho từng công
nhân để đảm bảo tiến độ và kỹ thuật đã đề ra. Sau khi gia công xong
chuyển KCS kiểm tra nếu đạt yêu cầu được cấp phiếu kiểm tra và chuyển
công đoạn sau gia công phần tiếp theo.
Với công việc đã gia công tại xưởng sau khi thực tập và quan sát thấy
mọi việc rất hợp lý.
Ví dụ: Sản xuất bơm nước QN các chi tiết được bố trí gia công trên các máy
như sau:
*Gồm 2 chi tiết riêng lẻ.
Thân bơm, guồng bơm, vỏ bơm, bích trung gian, trục bơm, bu ly, ốc dầu
trục, ron tròn Ф140, long đen, thăng bằng, long đen vênh phớt nước. Ecu siết,
bích chặn bi, mắp mồi.
Thân bơm: Gia công trên máy E800
Vỏ bơm:Gia công trên máy C630
Bích trung gian và Ecu siết: máy C620
Cách bơm :máy T18A
Trục bơm: máy T 6 P16L
Bích chậm bi va buly: máy T6P16L
Nắp mồi ,ốc đầu trục : SV 18
Bào phẳng chân đế thân bơm : máy bào
Phay rãnh ca vét và phay ovan : Máy phay FN25
Khi gia công các chi tiết trên , công nhân gia công với tốc độ cao nhất có
thể đối với thép, tốc độ vừa phải đối với gang, sao cho đạt năng suất và
chất lượng với số lượng lớn công nhân áp dụng mọi đồ gá cho mỗi công
việc, việc kiểm tra dung dưỡng va ka líp.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 6
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Gia công trục bơm nước.
Sản phẩm này được gia công trên máy tiện vạn năng loại khung các dụng
cụ cắt gọt gồm: Dao dầu cong, dao vai, mũi khoan tâm dao cắt rãnh, dao ren
ngoài.Khi gia công chế độ cắt gọt với vận tốc cắt trước tiên ≈ 0,24m/ vòng,
tốc độ quay trục chính = 100v/ phút kể cả cắt ren.
**Các bước thực hiện cho 100 sản phẩm.
Bước 1: Tiện mặt đầu và khoan tâm đảm bảo các lỗ tân chính xác và
đều nhau tuyệt đối khi có lỗ tân đúng thì các bước gia công đầu sẽ được
dùng cữ chặn để đảm bảo kích thước đường kính và chiều dài chính xác
theo yêu cầu.
Bước 2: Trục được gá trên 2 mũi tân và tốc, tu quay, để gia công đầu A
Bước 3: Đổi đầu gia công đầu B theo đúng bản vẽ:
Bước 4: Tiện Ren M16 phải.
Bước 5: Gia công Ren M16 trái.
Bước 6: Tiện và đánh bóng 2 đường kính lắp ổ bi.
Bước 7: Phay rãnh ca vét.
**Gia công vỏ bơm nước.
Đây là chi tiết quan trọng trong máy bơm do vậy đòi hỏi phải gia công
chính xác vì có độ phức tạp khi gá lắp cho nên sản phẩm này được gá lắp 3
loại gá khác nhau:
*Quy trình gia công:
Đây là sản phấm được đúc từ gang sám 1532 cho nên được cắt gọt
bằng dao hợp kim BK8 với vòng quay của máy 180 vòng /phút khi gia công
lòng vỏ bơm và 500 vòng/phút đối với các loại ten cổ ống xả và và hút dụng
cụ:Dao đầu công ,dao tiện côn bản rộng dao tiện suốt, dao tiện ren ngoài,
dao tiện ren trong hệ thanh.
*Các bước thực hiện:
Gá vỏ bơm bằng la tô 4 chấu: Gia công đường kính trong Ф 140, gia
công côn trong, tiện lỗ.
Gia công ren ống Ô 2’’1/2
Dùng gá lắp để xem Ô 1’’‟1/2’’
Dùng gá lắp để xem Ô ‟7/8’’
Sau khi gia công xong chuyển máy phay khoan lỗ + Tarô M12.
Trên đây là một sản phẩm điển hình đã được gia công tại xưởng cắt gọt
kim loại.
1.4 Các kiểu, loại, thông số kỹ thuật cơ bản của các máy cắt gọt kim loại
có trong xưởng cơ khí:
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 7
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
1.4.1 MÁY TIỆN: 9 máy.
Tên máy Số hiệu Nước sản xuất Công suất
Máy tiện lớn vạn năng EE 800 Hung Gari 19,7KW
Máy tiện lớn vạn năng T630 Việt Nam 7KW
Máy tiện lớn vạn năng C630 Trung Quốc 7KW
Máy tiện lớn vạn loại trung C620 Trung Quốc 4,5KW
Máy tiện lớn vạn loại trung T 6P16L Việt Nam 4,5KW
Máy tiện lớn vạn loại trung T18A Việt Nam 3,5KW
Máy tiện lớn vạn loại trung SV 18A Cộng Hoà Séc 4,5KW
Máy tiện lớn vạn loại trung T12M Việt Nam 3,5KW
1.4.2 MÁY PHAY: 2 máy.
Phay vạn năng: FN 25 Séc 4,5KW
Phay guồng: 6H82 Nga
1.4.3 MÁY BÀO: 02 máy B65 Việt Nam sản xuất.
1.4.4 MÁY KHOAN:
02 máy khoan đứng Việt Nam sản xuất.
01 máy khoan đứng Nga sản xuất .
01 máy khoan cần Việt Nam sản xuất.
1.4.5 MÁY CẮT THUỶ LỰC LOẠI LỚN
1.4.6 MÁY LỐC TÔN: gồm 2 máy:
Máy lớn: Trung Quốc sản xuất.
Máy nhỏ:Việt Nam sản xuất.
1.4.7 MÁY HÀN: 20 máy hàn.
02 máy hàn bấm Trung Quốc sản xuất.
01 máy hàn TIG.
01 máy hàn 1 chiều.
16 máy hàn xoay chiều.
1.4.8 MÁY BÚA VÀ MÁY ĐỘT LY HỢP:
01 máy búa 75 Việt Nam sản xuất.
01 may búa 150 Việt Nam sản xuất.
01 máy đột 65 tấn Trung Quốc sản xuất.
01 máy đột ly hợp Việt Nam sản xuất.
01 máy đột ly hợp Nga sản xuất.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 8
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
1.4.9 LÒ ĐÚC CAO TẦN: 02 lò do Trung Quốc sản xuất.
1.4.10 MẠ:
Bể mạ kẽm nhúng nóng 500 tấn/năm.
Dây chuyền mạ điện phân 50 tấn/năm.
1 dây chuyền sơn tĩnh điện 10.000m2/ năm.
1.5 Một số qui định về an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp đối với
công nhân tại ĐVTT:
*Thời gian làm việc: theo giờ hành chính:
Buổi sáng:7 giờ →11 giờ
Buổi chiều:12 giờ30→16 giờ30
*Nội quy phòng cháy chữa cháy:
Tất cả cán bộ công nhân viên và khách hàng ra vào xưởng đều phải chấp
hành nội quy như sau:
Cấm tự ý mang các chất nổ ra vào xưởng.
Cấm tuyệt đối đốt rác, nhóm lửa trong và xung quanh khu vực xưởng.
Phải giữ gìn bảo quản tốt các dụng cụ, phương tiện phòng cháy, chữa
cháy, không tự ý chuyển hoặc sử dụng vào việc khác.
*Khi xảy ra hoả hoạn:
Người phát hiện phải hô to…cho mọi người biết.
Ngắt cầu dao điện nơi xảy ra cháy.
Nhanh chóng sử dụng các dụng cụ phương tiện có sẵn để chữa cháy.
Lập tức báo cáo lãnh đạo đơn vị và quay số 114 PCCC tỉnh.
*An toàn lao động –vệ sinh công nghiệp:
Khi vào làm việc tại nhà máy người lao động được tổ chức học tập
về an toàn lao động vệ sinh công nghiệp, sát hạch kiểm tra và phát thẻ
an toàn lao động và vệ sinh lao động.sau đó hàng năm được duy trì học
tập thường xuyên do công ty tổ chức theo đúng quy dịnh của nhà
nước.
Người lao động phải sử dung đầy đủ, đúng quy cách các loại trang bị
phòng hộ lao động cá nhân khi được trang bị.
Không được hút thuốc, mang máy lửa, chất nổ vào khu vực cấm lửa.
Không được uống rượu bia trong xưởng.
Không được mang vũ khí, chất phóng xạ, chất hôi thối vào nhà máy
khi không có lệnh của cấp có thẩm quyền.
Chấp hành đúng quy định, qui phạm kỷ luật, công nghệ sản xuất.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 9
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
*Khi làm việc trong xưởng:
Trước khi làm việc:
Kiểm tra tất cả các dụng cụ, đèn chiếu sáng và các trang thiết bị.
Kiểm tra tình hình của máy không tải và bôi trơn máy trước khi
vận hành:
Sau khi làm việc:
Vệ sinh máy và nơi làm việc sắp xếp lại sản phẩm cho gọn gàng,
tắt máy, tắt đèn chiếu sáng, tắt quạt chông nóng và ghi vào sổ nhật ký
bàn giao cho ca sau.
Phần II.
PHẦN NGUỘI
2.1 Trình bày các loại dụng cụ đo, lấy dấu và công dụng của chúng:
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 10
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Thước cặp: Đo chiều dài, chiều rộng, đường kính các bề mặt ngoài.
Thước dây: Dùng đẻ đo chiều dài, chiều rộng chu vi.
Panme: Đo có độ chính xác tới 0,01(mm) dùng đo ngoài, trong, đo ren.
Đồng hồ so: Dùng để kiểm tra sai lệch về hình dạng hình học của chi
tiết gia công như độ côn, độ đảo…
Compa: Dùng để vạch dấu và chia thành những đường tròn đồng tâm
hoặc không đồng tâm.
Êke vuông: Dùng để kiểm tra hoặc truyền kích thước từ độ dài chuẩn
tới kích thước cần kiểm tra.
Calip đo: Dùng để kiểm tra chi tiết gia công đặc biệt trong sản xuất
hàng loạt thường không cần đo trực tiếp để xác định kích thước thực.
Lấy dấu: Là việc sử dụng lấy dấu vạch khắc các đường thẳng lên
phần chi tiết gia công sẽ cắt theo kích thước, mô tả trên hình vẽ và chỉ
ra đường tâm.
*Có nhiều phương pháp lấy dấu:
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 11
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Dùng que vạch dấu để lấy dấu (bàn rà chiều cao, compa, bàn rà
phẳng).
Lấy dấu bằng bàn rà phẳng.
Công dụng: Là một trong những công việc cơ bản giúp cho ngưòi công
nhân dựa vào đó mà gia công chi tiết chính xác hơn.
2.2 Khái niệm về nguội cơ khí? Kể tên một số dụng cụ, đồ gá, thiết bị
thường
dùng trong công việc nguội cơ khí:
*Nguội cơ khí:
Là quá trình gia công không có phoi do đó trong quá trình chế tạo sản
phẩm không xuất hiện phoi hoặc rất ít phoi, chủ yếu dùng áp lực(có
thể dung tay) để làm thay đổi hình dạng kích thước sản phẩm như
phương pháp đúc, hàn, gia công áp lực(rèn, dập, cán, kéo, uốn..).
Quá trình gia công không phoi được chia làm 2 hình thức: Gia công
nguội và gia công nóng.
*Một số dụng cụ, đồ gá, thiết bị thường dùng trong công việc nguội cơ
khí.
Dụng cụ:
Dụng cụ lấy dấu có bàn vạch dấu khối V (khối V ngắn, khối V
dài) mũi vạch compa.
Dụng cụ gia công: Cưa tay, đục, giũa,nạo, đe, búa.
Dụng cụ đo kiểm: Thước dây, thước cuộn, thước lá thước cặp,
panme, đồng hồ so.
Đồ gá như êto:
Thiết bị: Bàn nguội, êtô, máy mài 2 đá, máy khoan, máy cưa cần, máy
hàn, máy uốn, máy cắt gọt, kim loại tấm, máy cuốn.
2.3 Các trang thiết bị chủ yếu của một phân xưởng nguội cơ khí ở nơi
thực
tập:
Lấy dấu: Compa, mũi vạch, bàn rà chiều cao, bàn rà phẳng.
Dụng cụ gia công: Cưa tay, đục, giũa, búa.
Dụng cụ đo kiểm: Thước cặp, compa, thước cuộn, thước lá, êtô
Đồ gá: Êtô.
Thiết bị: Bàn nguội, êtô, máy mài 2 đá, máy khoan, máy cưa cần, máy
cuốn, máy uốn, máy cắt gọt kim loại.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 12
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Phần III
PHẦN HÀN VÀ CẮT KIM LOẠI
3.1 Cấu tạo, hình dáng, kích thước các loại que hàn. Thành phần và công
dụng của lớp thuốc bọc que hàn.
3.1.1 Cấu tạo que hàn, hình dáng kích thước các loại que hàn:
1. Lõi que hàn L (250÷450) mm.
2. Thuốc bọc que hàn.
Điện cực nóng chảy (que hàn) tùy theo công dụng của nó và thành phần
hóa học của kim loại được hàn, người ta chế tạo các loại que hàn tương
ứng như: que hàn thép, gang, đồng, nhôm. Kim loại que hàn phải có thành
phần hóa học giống hoặc tốt hơn kim loại vật hàn, có tính kim loại tốt.
* Lõi que hàn được chế tạo từ thép cacbon cho các công việc hàn thông
thường và từ thép hợp kim để hàn các loại thép hợp kim.
* Thuốc bọc có các yêu cầu sâu:
Nhiệt độ nóng chảy của thuốc bọc phải lớn hơn nhiệt độ nóng chảy
của lõi nhằm tạo ống dẫn hướng kim loại vào vùng hàn, tạo khí trong quá
trình nóng chảy để bảo vệ mối hàn.
Tạo xỉ nổi lên trên vết hàn để ngăn cách sự xâm nhập của O 2 và N2
khuyết tán vào kim loại lỏng của vùng hàn làm oxi hóa kim loại mối hàn và
giảm cơ tính của mối hàn.
Hợp kim hóa mối hàn.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 13
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Làm tăng độ chảy lỏng của kim loại của mối hàn.
Tạo sự cháy của hồ quang ổn định.
Khử các tạp chất có hại cho mối hàn.
Hình dáng kích thước rất đa dạng.
Thành phần công dụng của lớp thuốc bảo vệ: axit bazơ xenlulo…
Thuốc bọc axit chủ yếu gồm quặng oxit s ắt mangan oxit silu (SIO 2)
feronangan.
Thuốc bọc xenlulo gồm chất xenlulo nhựa h ữu c ơ ferô hợp kim, bột
tan… thuốc bọc bazơ không chứa oxit sắt và mangan thành phần chủ yếu
gồm đá hoa, huỳnh thạch anh, các thạch anh, fero silic mangan, fero titan.
*Mặc khác que hàn được chia làm hai loại: que hàn trần và que hàn có
thuốc bọc. Lớp thuốc bọc que hàn điện có khối lượng chiểm 1÷ 5% khối
lượng, lõi kim loại (dq), đường kính que hàn dn ≤ 1,2 (dn: đường kính que
hàn).
3.1.2 Thành phần và công dụng của lớp thuốc bọc que hàn:
Thành phần của lớp thuốc bọc này gồm các chất ion (phấn). Chất tạo xỉ
(cao lanh), chất tạo khí (tinh bột), chất khử oxi (nhôm, fero, mangan…) và
chất hợp kim, chất dính kết.
Công dụng của lớp thuốc bọc que hàn:
* Lớp thuốc bọc mỏng: Có tác dụng làm tăng tính ổn định của hồ
quang, thành phần thuốc bọc thường có: đá vôi, fenpat, bột tan (chiếm
80÷85% khối lượng) và thủy tinh lỏng (15÷20% khối lượng). Lớp thuốc bọc
này thường để hàn các kết cấu không quan trọng, vì mối hàn bằng que hàn
này có cơ tính kém.
* Lớp thuốc bọc loại dày (dn ≥1.55dq) có tính ổn định hồ quang và tạo
xung quanh một lớp khí và xỉ bảo vệ kim loại khỏi bị tác dụng của oxi và
nitơ của môi trường. Trong trường hợp cần thiết người ta cho thêm vào lớp
thuốc bọc những thành phần kim loại (các fero hợp kim) những thành phần
này sẽ tham gia vào thành phần của mối hàn và nâng cao cơ tính của mối
hàn.
* Giúp mồi hàn và duy trì hồ quang.
* Tạo ra các chất khí, đẩy oxi và nitơ ra xa, tạo thành lớp bảo vệ xung
quanh hồ quang và các giọt nóng chảy khi chuyển từ hồ quang đến vũng
hàn.
* Tạo ra xỉ để bảo vệ vũng hàn.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 14
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
* Cải thiện thành phần hóa học mối hàn bằng cách cung cấp các
nguyên tố hợp kim, từ đó cải thiện cơ tính mối hàn.
* Giúp kiểm soát biên dạng và bề mặt mối hàn.
* Giúp giảm sự văn tóe.
* Cách nhiệt cho điện cực để có thể vận hành ở dòng điện cao mà
không bị quá nhiệt.
* Cho phép thực hiện hàn đứng và hàn trần bằng cách kiểm soát độ
nhớt của xỉ.
* Ảnh hưởng đến các đặt tính vận hành của điện cực.
* Chất trợ dung có độ dẫn nhiệt thấp, nóng chảy chậm hơn so với
thanh điện cực, có thể ngăn cản không khí đi vào hồ quang.
* Giúp tăng hiệu suất hàn bằng cách bổ xung thêm bột sắt và hợp kim
sắt, lớp bọc có thể kiểm soát đặt tính hồ quang.
3.2 Thế nào là TIGMIGMAG, sơ đồ nguyên lí, nguyên tắc vận hành
(nguyên lí làm việc). Các thông số kỹ thuật chính của các loại máy hàn
(máy hàn một chiều, xoay chiều, hàn điểm, TIG, MIG, MAG,…):
3.2.1 Thế nào là TIGMIGMAG, sơ đồ nguyên lí, nguyên tắc vận hành
(nguyên lí làm việc):
3.2.1.1 Khái niệm Hàn TIG, MIG, MAG:
Hàn TIG: (tungsten inert gas): hàn hồ quang dùng điện cực không nóng
chảy, bảo vệ bằng khí trơ.
Hàn MAG (metal active gas): hàn hồ quang dùng điện cực nóng chảy bảo
vệ bằng khí hoạt tính (CO, CO2, H2…)
Hàn MIG (metal inert gas): hàn hồ quang dùng điện cực nóng chảy, bảo
vệ bằng khí trơ.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 15
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
3.2.1.2 Sơ đồ nguyên lí, nguyên tắc vận hành (nguyên lí làm việc):
*Hàn TIG:
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 16
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
*Nguyên tắc vận hành của máy hàn TIG.
+ Chuẩn bị.
+ Nối sợi cáp điện thứ nhất trong một thiết bị hàn TIG.
+ Nối cáp thứ hai.
+ Nối thiết bị hàn và van cung cấp nước.
+ Lắp ráp mỏ hàn và nối nó với thiết bị hàn.
+ Lắp đặt bình khí nén và bộ điều áp cho một thiết bị hàn TIG.
+ Vận hành thiết bị hàn TIG .
+ Tạo hồ quang.
+ Tạo thành hồ quang và thực hiện việc làm.
*Hàn MIG – MAG:
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 17
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
*Nguyên tắc vận hành của máy hàn MIG:
+ Chuẩn bị.
+ Nối sợi cáp điện thứ nhất.
+ Nối sợi cáp thứ hai với thiết bị hàn khí CO2.
+ Lắp đặt cơ cấu dây dẫn.
+ Lắp ráp phụ tùng hàn của thiết bị hàn MIG.
+ Vận hành thiết bị hàn MIG và các phụ kiện.
+ Tạo hồ quang .
+ kiểm tra và lặp lại.
3.2.2 Các thông số kỹ thuật chính của các loại máy hàn (máy hàn một
chiều,
xoay chiều, hàn điểm, TIG, MIG, MAG,…):
Máy hàn điện xoay chiều:
Biến thế hàn 400A.
Công suất 32KVA.
Tần số 50/60Hz.
Đường kính đũa hàn 3.2÷8mm.
Điện thế sử dụng 30V.
Ngày sản xuất 2007.
Kích thước 580x430x610.
Trọng lượng 107 Kg.
Máy hàn điện một chiều:
Cường độ dòng hàn: 20A – 200A
Điện áp: 1 pha 220V
Điện áp không tải max: 65V
Tần số: 50/60Hz
Công suất: 12KVA
Ngày sản xuất: 2008
Trọng lượng: 27kg
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 18
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Đường kính que hàn: 1,6mm – 3,2mm
Máy hàn TIG:
Điện áp dòng: 230V,
công suất đầu vào tối đa 5.5KVA
Điện áp không tải cao nhất: 60V.
Dòng điện tại 100%: 130A
Trọng lượng 10kg. Que hàn:1.6 – 5.0 mm
Ngày sản xuất: 2004
*Các bộ phận chính và công dụng:
Bình chứa khí: dùng để chứa khí O2, C2H2.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 19
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Khóa bảo hiểm: Nhiệm vụ là dập tắt ngọn lửa cháy ngược để bảo vệ
cho ống dẫn khí và còn điều tiết C2H2.
Ống dẫn khí: Phải đảm bảo độ bền, chịu được áp suất khí (đối với
dẫn O2 là 10am, đối với C2H2 là 3atm), nó phải đủ mềm không bị gập,
để quá trình dẫn khí được bảo đảm
Mỏ hàn: Nhiệm vụ cơ bản của nó là nhận khí O2 và C2H2 từ các bình
chứa đến bồn hỗn hợp đưa sang mỏ hàn tạo thành ngọn lửa, cung cấp
nhiệt năng của quá trình hàn
Màu của ống dẫn khí O2 có màu xanh, đối với khí C2H2 có màu đỏ, để
tránh nhầm lẫn đầu ống dẫn C2H2 được lắp vào mỏ hàn bằng ren trái.
Phần IV
PHẦN RÈNĐÚC
4.1 Sơ đồ nguyên lí, nguyên tắc vận hành và công dụng của lò rèn thủ công
có
tại xưởng.
4.1.1 Sơ đồ nguyên lí:
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 20
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
1. Ống gió 2. Giá đỡ lò đốt 3. Lò đốt 4. Than
5. Ghi lò 6. Chụp lò 7. Ống khói
4.1.2 Nguyên tắc vận hành:
* Công dụng của lò rèn:
Dùng để tạo những dạng định hình của chi tiết, đỡ tốn chi phí khi tạo
khuôn mẫu.
Dùng để tôi cứng các chi tiết chịu mài mòn cao.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 21
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
4.2 Các công việc của rèn tự do:
Rèn tự do là quá trình gia công kim loại bằng lực rèn (thông qua búa tay
hoặc búa máy) để thay đổi hình dáng của phôi.
Công việc của nó là nung nóng phôi tới nhiệt độ trên 900oC để cho kim
loại chuyển sang trạng thái dẻo rồi đặt lên đe và dùng búa đặp để có
được hình dáng cần thiết của sản phẩm.
Vật liệu để rèn tự do là các thỏi kim loại đúc và các phôi cán.
Rèn tự do có rèn bằng tay hay bằng má.
Rèn tay dùng để rèn những vật có khối lượng không lớn lắm.
4.3 Nguyên lí làm việc và công dụng của máy búa hơi có ở xưởng:
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 22
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
4.3.1 Nguyên lí làm việc máy búa hơi:
Động cơ điện (6)chuyển động truyền mômen xoắn đến hộp giảm tốc
( 7), thông qua cơ cấu truyền động (5) làm chuyển động pittong nén (3) di
chuyển trong xylanh nén khí (1). Để máy làm việc ấn bàn đạp (10) lên xuống
hệ thống van (8), (9) sẽ điều khiển cho búa làm việc ở những chế độ khác
nhau, khí nén ở buồng xylanh (1) sẽ qua xylanh (2) đẩy pittong (4) mang đầu
búa (11) cùng với trọng lượng của nó sẽ di chuyển lên xuống tạo nên lực gia
công cho chi tiết đặt trên đe (12) giữ cố định trên bệ đe (13). Lúc này khí nén
sẽ qua van (9) và đưa khí nén qua buồng xylanh (1) pittông (4) chuyển động
đi lên Pittông đi lên khối khí bị nén dẫn đến đẩy búa hơi đi xuống được.
Pittông di xuống khí giản ra và búa hơi tự động kéo lên. Nếu ta giữ
nguyên cần thì búa hơi sẽ đập liên tục theo nhịp lên xuống của pittông.
4.3.2 Công dụng của máy búa hơi:
Máy búa hơi thường dùng để rèn các chi tiết nhỏ.
4.4 Nguyên lí làm việc và công dụng của máy cán, uốn ở nơi thực tập:
4.4.1 Nguyên lí làm việc của máy uốn:
Kim loại sau khi được
nung đến trạng thái dẻo
sẽ đưa vào máy uốn, cần
đẩy có tiết diện ngoài
hình bán nguyệt nhờ hơi
nén sẽ dịch chuyển và
đẩy thanh kim loại vào
khuôn. Khuôn được chế
tạo bởi hai con lăn để khi
kim loại biến dạng có khuynh hướng nhắt vào khe giữa hai con lăn sẽ quay
giúp cho phần kim loại bị uốn được dễ dàng.
4.4.2 Công dụng của máy uốn:
Để uốn những ống kim loại thẳng thành ống chữ U.
4.5 Trình bày các loại dụng cụ cơ bản trong rèn tự do (vẽ hình minh họa)
nêu các công dụng chính của chúng:
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 23
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
4.6 Sơ đồ quá trình
công nghệ sản xuất vật
đúc. Thực chất, đặc điểm
và công dụng của đúc kim
loại:
4.6.1 Sơ đồ quá trình
công nghệ sản xuất vật
đúc:
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 24
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
4.6.2 Thực chất, đặc điểm và công dụng của đúc kim loại:
Thực chất của đúc:
Đặc điểm:
Có nhiều phương pháp tạo phôi đúc khác nhau. Mỗi phương pháp tạo ra
sản phẩm có đặc tính khác nhau, nhưng căn cứ vào thực chất chung, sản
xuất đúc có các đặc tính sau:
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 25
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Mọi vật liệu như gang, thép, hợp kim màu, vật liệu phi kim loại khi
nấu chảy lỏng đều đúc được.
Tạo ra vật đúc có kết cấu phức tạp, những vật liệu đúc có khối lượng
lớn mà các phương pháp gia công phôi khác không thể thực hiện.
Giá thành của sản xuất đúc nói chung hạ hơn so với các dạng sản xuất
khác
Tuy vậy, quá trình sản xuất đúc còn cần phải khắc phục một số các mặt
hạn chế sau:
Do quá trình kết dính từ thể lỏng nên trong vật đúc dễ tồn tại các
dạng rỗ co, rỗ khí, nứt, lẫn tạp chất…
Khi đúc trong khuôn cát độ chính xác về kích thước và độ bóng thấp.
Tiêu hao một phần không nhỏ kim loại do hệ thống rót, đậu ngót và
cho các đại lượng khác (lượng dư, độ xiên…).
Phương pháp đúc dù sao vẫn là một trong những phương pháp được sử
dụng rộng rãi để chế tạo ra một khối lượng sản phẩm kim loại rất lớn.
Chất lượng của sản phẩm ngày càng được nâng cao cùng với những kết
quả nghiên cứu và sự hiện đại hóa quá trình sản xuất.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 26
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Phần V
PHẦN GIA CÔNG CẮT GỌT (TIỆN, PHAY, BÀO
XỌC, KHOANKHOÉTDOA, MÀI)
5.1 Các kiểu máy, kí hiệu, giải thích ký hiệu, nước sản xuất, nêu công
dụng và
phạm vi sử dụng của các loại máy trên với thực tế ĐVTT:
5.1.1 Trong xưởng cắt gọt có các máy sau:
Tên maý ́ ̣
Sô hiêu Nươc san xuât
́ ̉ ́ Công suât́
́ ̣ ớn van năng
May tiên l ̣ EE 800 Hungari 19.7kw
́ ̣ ớn van năng
May tiên l ̣ T63 ̣
Viêt Nam 7kw
́ ̣ ớn van năng
May tiên l ̣ C630 Trung Quôć 7kw
́ ̣ ớn van năng loai trung
May tiên l ̣ ̣ C620 Trung Quôć 4,5kw
́ ̣ ớn van năng loai trung
May tiên l ̣ ̣ T 6P16L ̣
Viêt Nam 4,5kw
́ ̣ ớn van năng loai trung
May tiên l ̣ ̣ T18A Viêt Naṃ 3,5kw
́ ̣ ớn van năng loai trung
May tiên l ̣ ̣ SV 18A ̣
Công hoa Sec ̀ ́ 4,5kw
́ ̣ ớn van năng loai trung
May tiên l ̣ ̣ T12M Viêt Nam ̣ 3,5kw
5.1.2 Trong xưởng lắp ráp có các máy sau:
Máy khoan đứng: 3 máy
Máy khoan đứng: số hiệu 2H118, nước sản xuất USSR.
Máy khoan đứng: kiểu 125, số 749, sản xuất 1978, nhà máy chế
tạo máy công cụ số 1 chế tạo.
Máy khoan đứng: kiểu K125, số460, sản xuất 1924, do nhà máy
cơ khí Hà Nội chế tạo.
Máy khoan bàn: 1 máy do việt nam sản xuất.
Máy khoan cần: 1 máy, kiểu K325, số máy: 167, sản xuất 1964, do
nhà máy cơ khí Hà Nội chế tạo.
Máy đột dập liên hợp: 1 máy, kiểu HB5223, số hiệu 9312, sản xuất
1999, do Liên Xô chế tạo.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 27
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Máy cắt thủy lực: 1 máy, kiểu QC12y.
Số hiệu 01034.
Do Trung Quốc sản xuất.
Điện áp: 3~380V.
Tần số: 50Hz 23KVA.
Điện thế: 60A.
IP 43.
Máy dập góc: 1 máy do Việt Nam sản xuất.
Máy lốc tôn: 2 máy.
Máy lốc tôn cỡ lớn: kiểu LT12X2000, do Trung Quốc sản xuất.
Vật liệu phoi: giới hạn chảy tới : 25kg/cm2
Chiều dày tôn lớn nhất uốn được: 12mm
Chiều rộng tôn lớn nhất uốn được: 2000mm
Tốc độ uốn : 6m/ph
Công suất động cơ chính: N=11kw
Công suất động cơ lên xuống trục giữa: N=5.5kw
Máy lốc tôn cỡ nhỏ: do Việt Nam sản xuất.
5.1.3 Trong xưởng rèn có các máy sau:
Máy cắt đột liên hợp CD14.
Công suất động cơ điện 45KW.
Máy búa hơi.
Không rèn được vật có chiều dày nhỏ hơn 10mm.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 28
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Không rèn quá 15÷20 giờ .
Kiểu 150, số 01, sản xuất 1967.
Việt Nam sản xuất.
Máy dập 60T.
Kiểu IB2560.
Số hiệu 225.
Ngày sản xuất: 10/1968.
Nước sản xuất: Trung Quốc.
Máy cắt đột CĐ14.
Công suất 45KW.
Cắt tôn dày tối đa.
Cắt thép hình qui cách tối đa: phi 30, L80,80.
Máy cưa cần.
Kiểu C720.
Khối lượng 60kg, sản xuất 1947.
Việt Nam sản xuất.
5.2 Đồ gá là gì? Các loại phụ tùng, đồ gá hiện có ở xưởng và công dụng
của
các loại máy trên?
5.1.2 Đồ gá:
Đồ gá là trang bị được lắp trên máy để thực hiện nhiệm vụ gá đặt chi
tiết gia công nhằm xác định vị trí tươn quang giữa dao cắt và chi tiết gia
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 29
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
công giúp cho công việc gia công diễn ra nhanh chóng, thuận tiện và chính
xác.
Đồ gá thiết kế từ đơn giản đến phức tạp. chúng giúp đơn giản hóa cho
quá trình gia công hơn các thiết bị chuyên dùng.
Đồ gá ngoài việc định vị và kẹp chặt chi tiết nó còn có tác dụng mở rộng
khả năng gia công trên máy tiện.
5.1.2 Các loại phụ tùng, đồ gá hiện có ở xưởng và công dụng của các loại
máy trên:
Người ta phân loại đồ gá theo điều kiện làm việc và điều kiện gia công:
Theo điều kiện làm việc:
Đồ gá vạn năng: gá được nhiều loại chi tiết khác nhau trong
nhiều nguyên công khác nhau. Thường sử dụng trong sản xuất
đơn chiếc, hàng loạt nhỏ (ví dụ như êtô đồ gá được sử dụng
trong gia công nguội hoặc đi kèm trên các máy khoan, máy phay
bào).
Đồ gá chuyên dùng: sử dụng gia công chi tiết công cụ riêng hoặc
trong sản xuất loại lớn, hàng khối (ví dụ như ống kẹp đàn hồi).
Đối với máy bào: bulong kẹp chặt, êtô máy mối kẹp.
Êtô chia làm ba loại: êtô đơn giản, loại quay, loại vạn năng.
Đối với máy tiện: mâm cặp, thân ụ động, luy nét cố định và luy nét di
động.
Trong mâm cặp có hai loại mâm cặp định tâm và mâm cặp không định
tâm.
Mâm cặp định tâm: thường là mâm cặp 3 vấu (chấu).
Mâm cặp 3 vấu thường dùng để cặp các chi tiết trong xoay.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 30
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Mâm cặp không định tâm: thương là mâm cặp có bốn vấu độc
lập. mâm cặp có 4 vấu thích hợp để gá phôi không tròn xoay hoặc
các bề mặt lệch tâm.
Mũi tâm: dùng để gá đặt các thi tiết kém cứng vững, đặc biệt gá chi
tiết chọn trục có khoan mũi tâm ở hai đầu. Có hai loại mũi tâm:
Mũi tâm cố định: thường được lắp vào nòng trục chính và quay
theo chi tiết gia công. Mũi tâm cố định có bề mặt làm việc là mặt
côn với góc côn là 60o, chuôi côn thường được chế tạo là côn
mouse.
Giá đỡ (luy net).
Dùng để tăng độ cứng vững khi gia công chi tiết có độ dài lớn hơn
rất nhiều so với đường kính. Có hai loại giá đỡ:
Giá đỡ cố định (luy nét tĩnh): Được định vị tại một vị trí tâm máy.
Giá đỡ di đông (luy nét động).
Giá đỡ này được bắt trên bàn trược xe dao và chuyển động
theo nó.
Giá đỡ này có các vấu làm bằng vật liệu mềm, mau mòn
(thường là đồng thau) để đảm bảo bề mặt chi tiết gia công
không bị hư hỏng. các vấu được thường xuyên bôi trơn.
5.3 Các loại dao (dao tiện, dao phay, dao bào, mũi khoankhoétdoa, đá mài)
đang sử dụng và công dụng của chúng (những loại hiện đang sử dụng ở
đơn vị thực tập):
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 31
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Các loại dao sử dụng phổ biến ở xưởng như T15K6, BK8, TT3500, HSS
3x14x150
5.3.1 Dao tiện:
Căn cứ vào điều kiện làm việc , vị trí của lưỡi dao cắt phân thành
dao trai và dao phải (Hình 5.3a).
Theo hình dạng phần cắt và cách bố trí đầu dao người ta chia thành
các nhóm sau:
Dao đầu thẳng: khi trục của dao trong cả hai mặt phẳng ngang và
đứng đều thẳng (hình 5.3b).
Dao đầu cong: khi trục của dao trong mặt phẳng ngang là cong
còn trục của dao trong mặt phẳng đứng là thẳng (hình 5.3c).
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 32
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Hình 5.3b Hình 5.3c
Dao đầu uốn: khi trục của dao trong mặt phẳng ngang là thẳng
còn trục của dao trong mặt phẳng đứng là cong (hình 5.3d).
Dao đầu vuốt: khi phần làm việc của dao hẹp tiện thân dao đầu
dao ở nhóm này có thể bố trí đối xứng, lệch trái hoặc lệch phải
so với trục thân dao (hình 5.3e).
Dao tiện lỗ suốt (hình 5.3f)
Dao tiện lỗ không suốt (hình 5.3g)
Dao tiện rãnh ngoài (hình 5.3h)
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 33
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Dao tiện rãnh trong (hình 5.3i)
Dao tiện ren tam giác ngoài (hình 5.3j)
Dao tiện ren vuông ngoài (hình 5.3k)
Dao tiện ren thang ngoài (hình 5.3L)
5.3.2 Dao phay:
Tùy theo các dạng bề mặt gia công mà có các loại dao phay khác nhâu.
Dao phay mặt phẳng: như dao phay trụ, dao phay mặt đầu.
Loại dao phay công rãnh:là dao đũa, dao phay ba mặt,dao phay
ngón…
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 34
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Dao phay gia công bánh răng: là dao phay modun, dao phay lăn ren.
5.3.3 Dao bào:
Theo tính chất gia công ta có dao bào mặt phẳng ngang, dao bào mặt
phẳng thẳng đứng, dao bào mặt phẳng nghiêng, dao bào rãnh và cắt
đứt.
Theo hình dạng của con dao: Dao thân thẳng, dao thân cong.
Dao thân thẳng: do tác dụng của lực cắt thì thân dao bị biến dạng
và uốn quanh điểm tựa làm cho bề mặt gia công bị lẹm một đoạn.
Dao thân cong: tránh được hiện tượng cắt lẹm nhưng lại chế tạo
phức tạp, độ cứng kém.
5.3.4 Mũi khoan – khoét – doa:
Mũi khoan dùng để khoan các lỗ chưa có sẵn tùy theo công dụng, có
các loại mũi khoan khác nhau như: mũi khoan tâm dùng để gia công lỗ
tâm trên mặt đầu các trục, mũi khoan sâu dùng để khoan các lỗ dài,
nhưng mũi khoan ruột gà thường dùng cơ bản hơn.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 35
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
5.3.5 Đá mài:
Thường là hình trụ, hình côn, hình cốc, hình bát, hình đĩa. Trên bề mặt đá
mài có ghi thông số cơ bản của đá như: đường kính, tốc độ mài cho phép,
kích thước, hạt mài, chất kết dính độ cứng, xốp của đá.
Do đó quay với tốc độ rất cao, nên để đảm bảo an toàn thì khi lắp phải
được cân bằng và cho quay với vận tốc gấp rưỡi tốc độ lớn nhất cho phép
trong thời gian 10 phút, nếu không có sự cố thì đạt yêu cầu.
5.4 Các loại chuyển động (chính và chạy dao) của các loại máy trên:
5.4.1 Máy tiện:
Chuyển động cơ bản là chuyển động để tạo ra quá trình cắt gọt hình
thành các bề mặt của chi tiết gia công, chia làm hai chuyển động:
Chuyển động chính: là chuyển động quay tròn của phôi. Nó là chuyển
động tạo ra tôi độ cắt, tạo ra phoi, phôi quay tròn theo trục chính.
Chuyển động chạy dao: thường được thực hiện theo hướng song
song hoặc vuông góc với đường tâm của phôi, có thể chạy tự động
hoặc tay.
5.4.2 Máy phay:
Chuyển động chính: là chuyển động quay tròn của dao.
Chuyển động chạy dao: do bàn máy mang phôi thực hiện chuyển
động chạy dao: có chạy dao dọc, chạy dao ngang và chạy dao đứng.
5.4.3 Máy bào:
Chuyển động chính: đối với máy bào ngang là do bàn trượt lắp gá dao
thực hiện, còn máy bào giường là do bàn máy mang phôi thực hiện.
Chuyển động chạy dao: cũng là chuyển động thẳng đối với máy bào
ngang do bàn máy mang phôi thực hiện gián đoạn, còn đối với máy
bào giường thì do bàn dao thực hiện.
5.4.4 Máy khoan:
Chuyển động chính là chuyển động quay tròn của trục chính mang
mũi khoan.
Chuyển động chạy dao là chuyển động lên, xuống để khoan.
5.4.5 Máy mài:
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 36
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Chuyển động chính là chuyển động đá quay tròn do một động cơ điện
riêng truyền dẫn độc lập.
Chuyển động chạy dao gồm:
Chạy dao vòng của chi tiết quay tròn để mài hết mặt trục cần mài.
Chạy dao dọc của bàn mang chi tiết để mài hết chiều dài chi tiết.
Chạy dao ăn sau để hớt hết lượng dư của chi tiết gia công do ụ đá mài
thực hiện.
5.5 Các phương pháp tiện ren côn và phương pháp hiện đang áp dụng
trong
sản xuất:
5.5.1 Gia công chi tiết côn bằng cách tiến dao kết hợp bằng tay:
5.5.1.1 Nguyên lý:
Theo phương pháp này thì mặt côn được gia công bằng cách dùng tay
thực hiện tiến dao dọc kết hợp tiến dao ngang thông qua các tay quay trên
bàn xe dao. Độ côn được xác định bằng hai kích thước chuẩn là đường kính
đầu mút lớn và đường kính đầu mút nhỏ.
5.5.1.2 Đặc điểm:
Dễ thực hiện, không yêu cầu dụng cụ, đồ gá phức tạp.
Độ chính xác không có.
Thường dùng để gia công các mặt côn chuyển tiếp trên chi tiết
dạng trục.
5.5.1.3 Kỹ thuật:
Trong quá trình tiện theo phương pháp này thì khi cắt người ta đồng
thời tiến dao theo hai hướng: Ngang bằng cách quay tay quay của bàn dao
ngang, và Dọc bằng cách quay tay quay bàn xe dao hoặc tay quay của ổ dao
trên ( ổ dao ở vị trí 0o, không xoay).
5.5.2 Gia công chi tiết côn bằng dao rộng bản ( định hình):
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 37
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
5.5.2.1 Nguyên lý:
Theo phương
pháp này người ta
dùng một dao có
lưỡi cắt chính
thẳng và chiều dài
lớn, khi cắt lưỡi
cắt nghiên một
lượng bằng nửa góc
côn so với trục quay
của chi tiết. (Hình 5.4)
5.5.2.2 Đặc điểm:
Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện với độ chính xác cao.
Độ chính xác phụ thuộc vào lưỡi cắt chính của dao và dưỡng so
dao.
Dùng để gia công các chi tiết côn có chiều dài bé hơn 20 – 25 mm.
5.5.2.3 Kỹ thuật:
Để có mặt côn chính xác thì lưỡi cắt phải có chiều dài lớn hơn
chiều dài mặt côn cần gia công và phải thẳng.
Để xác định độ côn người ta dùng một dưỡng so dao khi gá, dưỡng
được áp sát vào mặt trụ theo một đường sinh, điều chỉnh dao sao
cho lưỡi cắt chính trùng khít hoặt song song với cạnh còn lại của
dưỡng. Sau khi điều chỉnh góc nghiêng xong, bỏ dưỡng ra và tiến
hành cắt. Khi cắt người ta có thể thực hiện tiến dao ngang hoặc
tiến dao dọc tùy theo góc côn.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 38
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Hình 5.4: Gia công mặt côn bằng dao rộng bản (định hình)
5.5.3 Gia công chi tiết côn bằng cách xoay ổ dao trên:
5.5.3.1 Nguyên lý:
Mặt côn được gia công nhờ vào chuyển động của dao theo phương
nghiêng so với trục quay của chi tiết. Việc tiến dao được thực hiện bằng ổ
dao trên đã được xoay một góc bằng nửa góc côn. (Hình 5.5)
Hình 5.5: Gia công mặt côn bằng cách xoay ổ dao trên.
5.5.3.2 Đặc điểm:
Phương pháp này thực hiện khá phức tạp do phải tính toán, điều
chỉnh xoay ổ dao.
Độ chính xác của mặt côn phụ thuộc vào độ chính xác của mặt chia
trên ổ dao.
Phương pháp này có thể dùng để gia công bề mặt côn có độ dài
khoảng 100mm.
5.5.3.3 Kỹ thuật:
Dao được gá trên ổ dao. Thả lỏng hai vít kẹp ổ dao trên, xoay ổ dao trên
một góc bằng với góc nghiêng của mặt côn ( xoay phải hay trái tùy theo
hường nghiêng của mặt côn), góc nghiêng được xác định trên vạch chỉ thị
được khắc trên đế quay hoặc trên bàn dao ngang, xiết chặt hai vít kẹp ổ dao
trên lại, độ chính xác khi quay ổ dao có thể chỉ đạt được khoảng ½ độ.
Trong phương pháp này dao được tiến bằng tay bằng cách quay tay quay của
ổ dao trên. Để tiện các chi tiết côn có độ chính xác cao, người ta có thể xác
định góc quay của ổ dao bằng cách dùng đồng hồ so tựa lên dưỡng côn.
5.5.4 Gia công chi tiết bằng thước côn:
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 39
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
5.5.4.1 Nguyên lý:
Mặt côn được gia công nhờ vào chuyển động của dao theo phương
nghiêng so với trục quay của chi tiết. Việc tiến dao sẽ được thực hiện bằng
bàn xe dao ( tiến dao dọc), quỹ đạo của dao sẽ được quyết định bởi một
thanh trượt dẫn hướng cho bàn dao trên, lắp cứng trên máy, được gọi là
thước côn.(Hình 5.6)
Hình. 5.6: Gia
công bằng thước côn.
5.5.4.2 Đặc điểm:
Phương pháp
này thực hiện phức
tạp.
Có thể thực hiện tiến dao tự động.
Phương pháp này dùng để gia công các mặt côn có độ dài khá cao
(đến khoảng 500 – 600 mm) và có độ dốc thấp.
Phương pháp này thường dùng để chế tạo chi tiết hàng loạt.
5.5.4.3 Kỹ thuật:
Khoá chặt giá đở thước côn vào thân máy. Chú ý vị trí của giá đở thước
côn ở nơi thích hợp khi gia công.
Dao được gá thẳng trên ổ dao, tách ăn khớp giữa vít và đai ốc của bàn
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 40
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
dao ngang ( mở vít khoá đai ốc với bàn dao ngang) để cho bàn dao ngang có
thể trượt tự do.
Xiết đai ốc kẹp trên con trượt của thước côn, thả lỏng hai vít ( ốc) kẹp
thước côn lên giá đở, xoay thước côn một góc bằng nữa góc côn ( xem vạch
chỉ thị trên giá đở). Xiết hai vít ( ốc) kẹp lại sau khi đã điều chỉnh xong.
Khi gia công ta cho xe dao tiến dọc, do tác dụng của thước côn lên con
trượt làm cho bàn dao ngang di chuyển. Kết quả là dao chuyển động theo
phương hợp với trục quay của chi tiết một góc bằng nửa góc côn.
5.5.5 Gia công chi tiết côn bằng cách đánh lệch ụ động:
5.5.5.1 Nguyên lý:
Mặt côn được gia công nhờ vào chuyển động của dao theo phương
nghiêng so với trục quay của chi tiết. Việc tiến dao sẽ được thực hiện bằng
bàn xe dao ( tiến dao dọc), mặt côn sẽ được tạo nhờ vào độ lệch trục quay
của chi tiết với phương chuyển động chạy dao dọc. ( Hình 5.7)
Hình
. 5.7: Gia công mặt côn bằng cách đánh
lệch ụ động
5.5.5.2 Đặc điểm:
Phương pháp này dùng để gia công các chi tiết dài, có độ côn rất
nhỏ.
Có thể chạy dao tự động.
Không gia công được côn trong lỗ.
5.5.5.3 Kỹ thuật:
Phôi được gá trên hai mũi chống tâm. Thả lỏng kẹp ụ động lên thân
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 41
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
máy, dịch chuyển ụ động bằng cách vặn hai vít điều chỉnh ở hai bên sườn ụ
động (Đẩy ụ động ra xa để tiện côn ngược, và đẩy ụ động vào gần để
tiện côn suôi). Ta có thể kiểm tra khoảng dịch chuyển của ụ động bằng các
vạch chỉ thị ở phía cuối ụ động, hoặc có thể dùng căn mẫu và đồng hồ so.
Dao được gá thẳng và tiến dao dọc bằng bàn xe dao.
*Chú ý: Phải dùng tốc để truyền chuyển động cho chi tiết, để tránh làm
hỏng lỗ tâm do gá lệch người ta thường dùng mũi chống tâm chỏm cầu.
5.6 Các phương pháp tiện ren tam giác và phương pháp hiện đang áp dụng
trong sản xuất:
Có hai phương pháp tiện ren tam giác.
Tiện ren trực tiếp bằng dao tiện trên máy tiện thông qua trục vit me.
Bằng phương pháp cắt ren bằng bàn ren.
Ngoài ra còn có phương pháp cắt ren nguội bằng ta rô.
Trong xưởng thường sử dụng cả ba loại nhưng chủ yếu là tiện ren
bằng phương pháp tiện trực tiếp trên máy tiện bằng trục vit me.
Tiện ren tam giác chủ yếu có hai loại cơ bản đó là tiện ren theo hệ mét
và tiện ren theo hệ anh
Hệ mét thì ta mài dũa dao tiện có góc ren bằng 60o
Hệ anh thì ta mài dũa dao tiện có góc ren bằng 55o
Khi cắt ren trong ta cũng tính bước ren giống như khi tiện ren ngoài.
Có hai loại ren đó là ren trái và ren phải. Thường sử dụng là ren phải,
còn ren trái thường dùng thay thế cho ren phải trong một số ứng dụng.
Quy trình tiện ren trái về cơ bản cũng giống như khi tiện ren phải trừ
một số điểm khác như:
Ta chỉnh máy tiện và hộp số thay đổi nhanh cho bước ren cần
tiện.
Đóng li hợp cần điều khiển, cần ăn dao để trục vít me quay
ngược chiều với chiều tiện ren phải.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 42
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Lắp chỉnh dao tiện ren trái và chỉnh vuông góc với chi tiết gia
công.
Tiện một đầu nhỏ ở đầu trái của phần tiện ren, đây sẽ là điểm
bắt đầu cho dao tiện ren.
Tiếp tục tiện ren đến đạt kích thước như tiện ren phải.
Chuyển sự cắt ren trên máy tiện từ hệ inch sang hệ met:
Các ren hệ mét có thể tiện ren trên hộp số thay đổi nhanh tiêu chuẩn
bằng cách dùng cặp bánh ren thay thế có 50 và 127 ren. Do trục vit me có
kích thước tính theo hệ inch ren/inch và được thiết kế để tiện ren/inch, cần
phải đổi bước ren mm thành cm và đổi về ren/inch. Ta có một inch bằng
2.54 cm do đó tỉ số inch/cm là 1:2.54. Để tiện ren hệ met trên máy tiện hệ
inch cần lắp một số bánh ren vào đường truyền dẫn bánh ren để tạo tỷ số
1 : 2.54. Các bánh ren đó là 1:2.54.50:50 =50 ren: 127 ren.
Để tiện các bánh ren hệ mét, hai bánh ren có tỷ số 50 và 127 ren cần
phải được lắp vào đường truyền dẫn bánh ren của máy tiện, bánh ren 50 ren
được dùng làm bánh ren truyền động, bánh ren 127 ren được lắp vào ổ trục
vit me.
5.7 Các phương pháp tiện ren vuông và phương pháp hiện đang áp dụng
trong sản xuất:
Có ba phương pháp tiện ren vuông là tiện ren vuông trên máy tiện, tiện
ren bằng bàn ren và cắt ren bằng taro. Các ren vuông thường được dùng trên
trục vit, trục con đội, và các bộ phận khác đòi hỏi sự truyền động công suất
cực đại. Ren vuông chúng ta rất khó cắt bằng bàn ren và taro nên chỉ cắt trên
máy tiện. Trong xưởng sản xuất chỉ thực hiện cắt ren vuông trên máy tiện.
Dao tiện ren vuông có hình dạng tương tự như dao tiện cắt dứt chỉ khác
là hai cạnh của dao tiện ren vuông phải được mài theo một góc để thích hợp
với góc xoắn của ren
Mài dụng cụ cắt ren theo góc dẫn và góc tiến, chiều rộng của dụng cụ
cắt phải rộng hơn rãnh ren khoảng 0.05mm. Điều này sẽ cho phép ren hoàn
tất lắp khớp với các đai ốc.
Chỉnh các mũi tâm trên máy tiện và lắp các đai ốc.
Chỉnh hộp số thay đổi theo bước ren yêu cầu.
Chỉnh dao vuông góc với chi tiết và đúng tâm.
Tiện đầu bên phải của chi tiết tới đường kính phụ với độ dài khoảng 1.6
mm÷2 mm. Điều này cho biết thời điểm ren được tiến đến chiều sâu.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 43
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Khởi động máy và cho dao tiến chậm vào đường kính chi tiết.
Điều chỉnh chiều sâu hợp lý.
Sử dụng dung dịch cắt gọt và tiện đến chiều sâu cần thiết.
Kiểm tra ren bằng cách đo bước ren.
5.8 Các phương pháp tiện ren nhiều đầu mối và phương pháp hiện đang
áp
dụng trong sản xuất:
Ta chỉ có một phương pháp tiện ren nhiều đầu mối đó là tiện ren trên
máy tiện bằng cách sử dụng trục vít me.
Ren nhiều đầu mối được sử dụng khi cần nhận được lại ren thô có chiều
sâu ren không thể cắt gọt được. Ren nhiều đầu mối có thể là 2, 3 hoặc 4
đầu mối tùy ý theo số điểm bắt đầu quay chu vi tiết gia công. Bước ren luôn
luôn là khoảng cách từ một điểm trên một ren đến điểm tương ứng trên ren
kế cận. Bước tiến là khoảng cách đai ốc tiến theo chiều dài trong một vòng
quay. Trên ren một đầu mối bước ren và bước tiến bằng nhau. Trên ren hai
đầu mối bước tiếp gấp đôi bước ren, trên ren ba đầu mối bước tiến gấp ba
bước ren.
Phương pháp phay bánh ren trụ ren thẳng
Phương pháp dùng để gia công mặt phẳng, mặt nghiêng, rãnh,
rãnh then, lỗ, mặt ren, mặt răng, mặt định hình cắt dứt
Máy bào: Các phương pháp gia công như mặt phẳng ngang, mặt
phẳng đứng, mặt phẳng nghiêng, các loại rãnh có hình dáng đặc biệt
như rãnh vuông, tròn, rãnh chữ T, rãnh mang cá. Ngoài ra máy bào còn
có các phương pháp gia công được tất cả các mặt bánh răng và các bề
mặt định hình.
5.9 Công dụng của đầu chia độ. Loại đầu chia độ và phương pháp chia độ
đang áp dụng:
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 44
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
5.9.1 Công dụng của đầu chia độ:
Chia độ là công việc chia vòng tròn chu vi hoặc góc ở tâm ra nhiều phần
đều nhau hoặc không đều nhau. Đầu chia độ được sử dụng trong các trường
hợp sau:
Phay các rãnh trên mặt trụ hoặc mặt côn như : răng dao dao, răng dao
phay, rãnh tarô, bánh răng, trục then hoa, …
Phay các cạnh của khối đa diện như : đầu bulông, chuôi tarô, …
Phay các rãnh trên các mặt đầu của chi tiết trụ hoặc côn như : rãnh
trên dao mặt đầu, rãnh trên đĩa li hợp, …
Khoan lỗ trên mặt chi tiết dạng đĩa như khoan lỗ trên mặt bích, …
Khắc vạch trên mặt trụ hoặc côn như vạch trên du xích, …
5.9.2 Đầu chia độ: được phân làm 2 loại:
*Đầu chia đứng:
*Đầu phân độ nằm:
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 45
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
5.9.3 Phương pháp chia độ: gồm 3 phương pháp:
5.9.3.1 Phương pháp chia trực tiếp:
Một số đầu chia có cấu trúc cho phép trục vít tách ra khỏi bánh vít, do
đó, đầu chia có thể chia một cách nhanh chóng gọi là chia trực tiếp.
Ở đầu trục chính có gắn thêm một đĩa lỗ chia trực tiếp và có một cái
chốt để cố định trục chính với đĩa. Khi di chuyển đĩa lỗ bằng tay thì trục
chính sẽ quay bằng với khoảng cách giữa các lỗ. Số lỗ trên đĩa chia trực tiếp
thường là 24 lỗ.
Độ chính xác của phương pháp chia trực tiếp phụ thuộc vào độ chính
xác của đĩa chia trực tiếp.Tuy nhiên, cách chia độ này có ưu điểm là đầu chia
có cấu tạo đơn giản nên rẻ tiền và thao tác dễ dàng.
5.9.3.2 Phương pháp chia phức tạp:
Phương pháp chia phức tạp dựa trên nguyên tắc sự chuyển động của tay
quay và phôi thông qua bộ truyền bánh vít và trục vít. Với tỉ số truyền giữa
trục vít và bánh vít là 40,ta có công thức tổng quát sau:
N =
Trong đó:
N : số vòng quay khi chia độ.
Z : số phần cần chia đều vòng tròn.
5.9.3.3 Phương pháp chia theo trị số góc:
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 46
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Với tỉ số truyền 1/40 thì khi quay một vòng tay quay thì trục chính sẽ
quay được một góc là 360/40 = 90.Cho nên khi quay tay quay 1/9 vòng
thì trục chính sẽ quay được 10.Vì vậy, để chia theo trị số góc ta chọn
những vòng lỗ chia hết cho 9 như 18,27,36 lỗ.
Với vòng có 18 lỗ thì ta có thể chia giá trị nhỏ nhất là 0.50,tương
đương 30’.
Với vòng có 27 lỗ thì ta có thể chia giá trị nhỏ nhất là 1/3 độ, tương
đương 20’
Phương pháp chia độ đang áp dung: chia trị số góc.
5.10 Thế nào là phay thuận, phay nghịch. Ưu và nhược điểm của từng
phương pháp, phương pháp nào hiện đang áp dụng tại xưởng:
5.10.1. Phay thuận.
Trong quá trình gia công chuyển động của dao và của chi tiết trùng nhau.
*Ưu điểm:
Tăng tuổi thọ của dao và cuốn lên phái sau theo đường hướng trái
của dao. Tuổi thọ của dao có thể tăng lên 50%.
Giá thành của đồ gá tôt hơn: lực cắt khi phay thuận luôn đa lên chi
tiết gia công áp sát xuống bần máy còn phay nghịch có xu hướng
kéo chi tiết gia công lên bởi vậy đồ gá hẹp đơn giản hơn.
Cải thiện độ bóng bề mặt gia công phoi co xu hướng trượt lên trên
bề mặt gia công do đó giảm ma sát trên bề mặt gia công ít mẽ
lưỡi cắt và dể dàng thoát phoi .
*Nhược điểm:
Va đập mạnh khi cắt, do chiều dày cắt từ dày đến mỏng, Dể mẻ
dao, tuổi thọ máy thấp.
Chỉ gia công được khi máy có bộ khử độ rơ và chêm bàn máy
được siết chặt.
Khó gia công các chi tiết có lớp vỏ cứng, cho tiết đúc, thép cán
nóng…
5.10.2 Phay nghịch:
Là quá trình phay khi chiều chuyển động của dao phay va tiến của chi
tiết ngược nhau.
*Ưu điểm: Khử được đọ sơ của bàn máy với trục vít mẻ, dao ít mẻ vì
dao cắt từ dưới lên nên trách được sự va chạm tức thời của dao.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 47
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
*Nhược điểm: Lực cắt gây nên sự mất ổn định của phôi ma phôi phải
được kẹp chặc hơn phay nghịch dùng dể phay khô. Khi đó trên bế mặt
thường có lớp vo mỏng.
Hiện tại xưởng đang áp dụng hai phương pháp
5.11 Phương pháp phay bánh răng trụ răng thẳng. Cho ví dụ minh họa cụ
thể
*Phương pháp phay bánh răng trụ răng thẳng:
Chọn các dụng cụ kiểm tra như trước, panme. Đồng hồ đo số.
Chọn trục gá, dao phay đĩa modum( dao phay ngón modum ), bạc gá,
bạc kẹp, gá dao lên trục và lắp chúng lên máy kiểm tra độ chính sát
vị trí. Kích thước độ đảo của chúng.
Gá lắp phôi và gá lắp các cử chặng hành trình chạy dao dọc:
*Ví dụ: Về phay bánh răng trụ, răng thẳng.
Phay bánh răng trụ răng thẳng sử dụng đầu phân độ chính thẳng đứng
cho chi tiết được kẹp trong mâm cặp 3 chấu ta dụng động hô so dể láy đi
dấu chi tiết đảm bảo độ đảo chi tiết cho phép của đường kính ngoài.
Ta tiến hành khỏi động máy sau đó điều chỉnh sâu cắt và dảm bảo
chiều cao của răng .Đưa chi tiết đến vị trí bắt đầu ăn tới của dao phay mã
hệ thông dung dung dịch làm nguội, mở chạy dao dọc để phay rảnh đầu tiên
dùng dưỡng kiểm tra dạng răng và điều chỉnh lại nếu độ chính sát không
đảm bảo.
Sau khi phay răng thú nhất đưa bàn máy về vị trí xuất phát và tiến
hành phân độ để phay răng thứ 2 bằng cách nới rộng trục chính đầu phân
độ, quay tay quay n1 vòng đẻ phân độ đơn giản.
Ta áp dụng công thức:
Nếu phân độ vi sai ta ta chọn x gần bằng x và lắp bộ bánh răng thay
thế để bù lại bánh răng thay thể.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 48
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Tỷ số nguyên Y và số bánh răng a, b, c, d được tính theo công thức.
Y=a/b.c/d
Kiểm tra chiều sâu của răng theo dây cung cố định bằng thước đo
răng . nếu đạt độ chính sát theo yêu cầu ta tính theo công thức, ta tiếp tực
phân độ phay các răng còn lại cho đến khi răng cuối cùng, tắt máy, tháo trục
gá đưa chi tiết lên kiểm tra toàn bộ các thông số.
5.12 Công dụng của máy bào. Các loại máy bào đang có ở xưởng:
Công dụng của máy bào: Dùng để gia công các mặt phẳng nằm ngang
đứng, xiên, rãng (đường hướng sống trượt ), lỗ then hoa, rãng then: ưu điểm
gia công các mặt phẳng dại và hẹp. Các rãng trong lỗ bánh răng trong.
*Các loại máy bào có ở xưởng :
Máy bào đứng.
Máy bào ngang.
5.13 Các loại phụ tùng và đồ gá dùng trên máy bào hiện có ở cơ sở thực
tập,
công dụng của chúng:
Các loại phụ tùng và đồ gá dùng trên máy bào: gồm bạt lốt, cân lá thước
cặp, thước panme, đồng hồ sơ.
Bạc lót: kìm vào chi tiết mục đích cho côn bằng đều hoặc giữ chặc
chi tiết.
Thước panme: để đo đường kính ngoài ngoài lỗ, rãng, với độ chính
xác cao cò thể đạc được 0,05mm, panma chỉ đo được đường kính giới
hạn.
Đồng hồ số: có độ chạy cao và độ chính xác đến 0,01 mm dùng để
kiểm tra sai số so với đường kính chuẩn bằng bàn là. Bàn gá chuẩn
nên có thể kiểm tra nhiều dạng bề măt. Dùng đồng hồ số để xác định
được độ không song song, độ không vuông góc, độ không đồng tâm.
Một số đồ gá trên máy bào: Êtô, bàn từ, bàn quay, êtô má kẹp, êtô
chuyên dùng, êtô thủy lực bàn từ, nhằm mục đích giảm mất từ thông.
Đồ gá chuyên dùng: kẹp chặt chi tiết không những giảm thời gian phụ
đề gá lắp và điều chỉnh mà còn nâng cao độ chính xác gia công giảm
định thời gian máy tăng số lượng.
Đồ gá để bào chi tiết phức tạp, đồ gá để gia công đồng thời hai
thước kiểm. đồ gá để ào chi tiết dạng tâm.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 49
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Đồ gá điều chỉnh: tăng kích thước loạt chi tiết đồng thời đưa vào gia
công nhờ đó tạo điều kiện chuyên môn hóa sâu hơn.
Đồ gá kẹp để gia công theo vị trí và đồ gá quay.
5.14 Phương pháp bào rãnh then ngoài và rãnh then trong.
5.14.1 Phương pháp bào rãnh then ngoài.
Rãnh then được bào với sự chạy dao thẳng đứng.Rãnh chữ nhật thì
dùng dao bào rãnh khi bào rãnh lớn thì bước tiến phải bào rãnh hẹp rồi tiếp
tục bào nhiều lần và để lại lượng dư ở đáy rồi mới bào đến đáy rãnh
Dao bào then ngoài được gá trực tiếp trên ổ dao giống như dao bào rãnh
có góc prôfin α =0º có dạng hình vuông thường được chế tạo ở dạng thanh
bằng thép gió hoặc thép hợp kim
5.14.2 Phương pháp bào rãnh then trong.
Rãnh then được bào với dạng chạy dao thẳng đứng khi bào rãnh lớn thì
tiếp bước tiến phải bào rãnh hẹp rồi mới tiếp tục bào nhiều lần để lại
lượng dư ở đáy rồi mới bào đến đáy rãnh.
Dao bào then trong được chế tạo bằng thép gió hay hợp kim, dao gá gián
tiếp trên một chi tiết gá dao lăng trụ, gá trong ổ dao có tiết diện nhỏ có góc
profin α =0° dạnh hinh vuông.
5.15 Mài dao cắt gọt (tiệnphaybào) và những điều cần chú ý:
Trong quá trình cắt gọt, dao thường bị mài mòn, đến thời điểm nào đó
sự mài dao, đạt tơi tốc độ mài mòn cho phép thì phải mòn lại dao.
Sự mài lại của dao chỉ áp dụng cho các loại được chế tạo từ thép gió
hoặc từ các mãng hợp kim cứng được hàn trực tiếp vào cán dao.
Mài sắc dao có thể được tiến hành trên máy mài hay đá van năng hoăc
trên máy chuyên dùng. Đá mài dùng để mài sắc dao thường có 2 loại
đá mài oxit nhôm và đá mài carbibesilic. Đá mài carbibelisic có độ cứng
cao, tính năng cắt gọt tốt nên tướng đối giòn vì vậy dùng để mài dao
hợp kim cứng. Đá mài oxit nhôm có tính dai tốt và tương đối săc
nhưng độ cứng thấp, vì vậy dùng để mài dao thép gió.
Những điều cần chú ý trong khi mài dao:
Tư thế cầm dao phải chinh xác, các ngón tay phai ổn định không
rung động.
Khi mài dao bằng thép gió phải thường xuyên làm mát để tránh
cho dao khỏi bị chảy.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 50
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Khi mài dao hợp kim cứng không được làm mát gián đoạn, nếu
làm mát thì phải Làm mát liên tục ngay từ đầu để tránh cho mãng
hợp kim không bị nứt, vỡ.
Khi mài trên đá hình đĩa không nên mài ở mặt bên của đá mài, đối
với đá hình chậu thì không được mài ở mặt ngoài và mặt trong
của đá.
Khi mài cần cho dao di động hết bề rộng của đá. Không nên mài
một chổ trên đá mài.
Khi đá mài quay chưa ổn định thì không nên đưa dao vào mài.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 51
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
trục
Nguyên Loại công Bước Nội dung.
công việc
I Tiện 1 Gá chi tiết vào mâm cặp.
2 Vì mâm căp 4 chấu nên phải dùng đồng hồ so
canh, chỉnh hoặc dùng mũi do để rà đúng tâm.
3 Dùng dao vai để khỏa mặt đầu của chi tiết
4 Dùng mũi khoan Ф28để khoan lỗ có chiều dài
L=140mm
5 Dùng dao tiện lỗ dao tiện đường kính Ф30+0.02
,L=140mm.
6 Lấy kích thước dấu trên dao tiện có chiều dài
95,5mm, tiện lỗ bậc có đường kính Ф31 khoảng
cách từ mặt đù chi tiết với bậc Ф30 là 20mm.
7 Vát cạnh lỗ 0,5˟450và vát mặt trụ ngoài 1˟450
8 Tiện trục bậc với L=2mm, Ф133,5mm.
9 Vát miệng lỗ 0,5˟450 và vát góc mặt trụ ngoài 1
˟45o
10 Dùng dao tiện vác mặt trụ ngoài có đường kính
Ф38 và chiều dài đúng theo kích thước bản vẽ
L=133,5mm.
11 Dùng dao cắt đứt chi tiết có chiều dài L=133,5mm.
II Phay 1 Gá hiệu chỉnh và kẹp chặt chi tiết trên máy phay.
2 Dùng dao phay có Ф8mm phay lỗ có chiều dài
8mm.
TỔNG KẾT
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, sự cạnh tranh khóc liệt là không
thể tránh khỏi.
Các công ty ở Việt Nam củng không nằm ngoài quy luật đó. Để không phải
bị đào thải ra khỏi cuộc chơi trên thị trường thế giới củng như trong nước đòi
hỏi các công ty phải không ngừng đầu tư nâng cao cải tiến sản phẩm. Công ty
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 52
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
CP Cơ Khí & Xây Lắp An Ngãi củng vậy, các sản phẩm của công ty không
ngừng được cải tiến và phát triển phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Bên
cạnh đó, công ty củng không ngừng tiếp thu các ý kiến đóng góp quý báu của
các nhà khoa học và chiêu mộ nhân tài. Hiện nhân viên công ty có trình độ từ
trung cấp trở lên.
Đối với sinh viên trong thời kỳ hội nhập, phải không ngừng học hỏi, sáng
kiến khoa học từ đó tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trên
thế giới, góp phần xây dưng đất nước phát triển sánh tầm với các nước trên thế
giới.
Đối với công tác đào tạo, các trường hiện nay đang xây dựng chương trình
đào tạo gắn liền với thực tế, áp dụng các công nghệ tiên tiến vao công tác đào
tạo. Giữa công ty và nhà trường cần gắn kết chặt chẽ, từ đó đào tạo theo nhu
cầu lao động của công ty.
Với trí thông minh và sáng tạo truyền thống của dân tộc ta, không bao lâu
nữa Việt Nam sẽ đứng ngang tầm với các nước trên thế giới. Nhiệm vụ đó
được đặt lên vai của giới trẻ nói chung và học sinh sinh viên đang ngồi trên ghế
nhà trường phải không ngừng học tập để nâng cao kiến thức .
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo cùng tất cả các anh,
chị cùng cô chú lãnh đạo nhà máy tạo điều kiện cho em được thực tập và hoàn
thành báo này.
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 53
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Qua gần hai tháng thực tập tại công ty , em đã được vận hành các máy công
cụ như: máy tiện, máy phay, máy mài, máy khoan, máy hàn. Qua đó đã giúp em
hoàn thiện kỷ năng vận hành máy. Có thể làm việc tốt sau khi ra trường. Đồng
thời, trông quá trìng làm việc ở công đã giúp em ý thức được vấn đề an toàn lao
đọng trông sản xuất. không những thế, trrong thời gian thực tập, em đã được các
anh trông công ty giải thích các thắc mắc, từ đó nâng cao được kiến thức cho
bản thân.
I/ Nhận xét :
Sản phẩm của doanh nghiệp đa dạng phong phú
Cung cấp cho khách nhiều loại sản phẩm tốt , chất lượng cao
Máy móc được trang bị tốt và đầy đủ
Nguyên liệu phong phú
Giá cả ổn định nên tạo được uy tín với khách hàng. Bên cạnh đó công ty
cũng còn gặp nhiều khó khăn như :
+ Hao phí trong sản xuất cao
+ Đỗ ra nhiều phế liệu
+ Chi phí dùng cho sản xuất lớn
+ Định mức kỹ thuật chưa hoàn chỉnh
II/ Kiến nghị :
Những máy móc đã qua thời gian
Máy sử dụng trong thời gian dài đã củ cần có những biện pháp bảo trì và
thương xuyên theo dõi máy để đảm bảo và tránh khỏi những tai nạn ảy
ra .Còn nhũng máy móc mới cần phải có tay nghề cao, có ý thức trách
nhiệm để máy có tuổi thọ cao
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 54
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Nên tận dụng tối đa và ngăn ngùa tình trạng hao phí nguyên liệu và phế
phẩm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Công nghệ chế tạo phôi, ThS Nguyễn Hoàng Lĩnh, Trường Đại Học
Phạm Văn Đồng, 2004.
[2] Máy công cụ, ThS Phạm Văn Trung và ThS Trần Văn Thùy, Trường
Đại Học Phạm Văn Đồng.
[3] Công nghệ chế tạo máy 1, ThS Trương Quang Dũng, Trường Đại Học
Phạm Văn Đồng.
[4] Báo cáo thực tập cơ khí đại cương, DCK13, Trường Đại học Phạm
Văn Đồng.
[5] Báo cáo thực tập công ty cơ khí An Ngãi, Công ty CP cơ khí và xây lắp
An Ngãi.
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 55
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CÔNG TY
Họ và tên sinh viên : ………………………………………………………
Lớp : ………………………………………………………
MSSV : ……………………………………………………….
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
* Kết quả đánh giá:
Kỹ năng thực hành: ......................./10
Thao tác an toàn, tổ chức: ............./10
Điểm trung bình: .................../10
* Đạo đức:.............................................
* Số ngày nghỉ:......................................
Ngày….tháng.….năm 2016 Ngày.…tháng….năm 2016
Can bô h
́ ̣ ướng dẫn Giám đốc
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 56
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Thượng Tân Đat
́ ̣
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA KHOA KỸ THUẬT CÔNG
NGHỆ
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Quảng Ngãi, Ngày….tháng….năm 2016
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 57
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
Sinh viên: Đặng Đức Thịnh GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung Trang 58