You are on page 1of 15

TÌM HIỂU HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ AN

TOÀN THỰC PHẨM (ISO 22000) – HỆ THỐNG QUẢN LÝ


QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG (ISO 14000)

1. Hệ thống quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO 22000
1.1. Giới thiệu chung
1.1.1. Định nghĩa
Tiêu chuẩn ISO 22000 là một hệ thống Quản lý An toàn Thực phẩm. ISO 22000
có thể được áp dụng cho bất kỳ tổ chức nào trong chuỗi thực phẩm.
ISO 22000 là tiêu chuẩn do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) xây dựng tập
trung vào an toàn thực phẩm. Tiêu chuẩn này có liên hệ với tiêu chuẩn ISO 9001.
Tên đầy đủ là ISO 22000 Food safety management systems – Requirements for
any organization in the food chain. (Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm – Yêu cầu
đối với các tổ chức trong chuỗi thực phẩm).
ISO 22000:2018 được ban hành vào ngày 19/06/2018 bởi Tổ chức tiêu chuẩn hóa
Quốc tế ISO, thay thế cho phiên bản ISO 22000:2005. Đây là tiêu chuẩn mới nhất quy
định cụ thể các yêu cầu cơ bản cho hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (FMS).
1.1.2. Mục đích
ISO 22000 được xây dựng trên nền tảng là nguyên lý “Phân tích mối nguy và kiểm
soát điểm tới hạn – HACCP”. Kết hợp với các yêu cầu về hệ thống quản lý chất lượng
theo ISO 9001 được áp dụng cho các chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm từ trồng
trọt, chăn nuôi đến chế biến và cung ứng.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi quốc tế về hàng hóa và dịch vụ.
1.1.3. Lợi ích
Đối với người tiêu thụ sản phẩm
Đảm bảo an toàn sức khỏe cho người sử dụng nhờ kiểm soát các mối nguy trong
ngưỡng an toàn:
- Sinh học: vi sinh vật gây bệnh, nấm men, nấm mốc, …
- Hóa học: dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng kháng sinh trong chăn nuôi, các
yếu tố kim loại nặng gây hại (chì, cadimi, …)
- Vật lý: mảnh kim loại, mảnh vỡ thủy tinh, …
Đối với nhà sản xuất/ cung ứng
Tiết kiệm các chi phí và nguồn lực phát sinh do:
- Xử lý sản phẩm không phù hợp.
- Bồi thường do khiếu nại của khách hàng hoặc các sự cố ngộ độc An toàn thực phẩm.
Đối với cơ quan quản lý

1
Cắt giảm các thủ tục quản lý doanh nghiệp do:
- Chuyển hướng sang công tác hậu kiểm thay vì kiểm tra điều kiện sản xuất ban đầu.
- Giảm tần suất kiểm tra An toàn thực phẩm vì doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm
công bố sản phẩm ra thị trường.
Đối với bên quan tâm trong chuỗi thực phẩm
Khi doanh nghiệp trong chuỗi thực phẩm áp dụng ISO 22000:2018 giúp:
- Trao đổi các thông tin liên quan đến ATTP (các mối nguy nhận diện, truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, …) là cơ sở quản lý vấn đề An toàn thực phẩm hiệu quả.
- Công bằng minh bạch tránh nhiệm của từng bên liên quan đến vấn đề An toàn thực
phẩm. Tạo ra sân chơi bình đẳng và hài hòa trong chuỗi thực phẩm
1.2. Cấu trúc tiêu chuẩn của ISO 22000:2018
So với ISO 22000 phiên bản 2005, ISO 22000 phiên bản 2018 được xây dựng với
nhiều cải tiến mới, phù hợp với bối cảnh về ATVSTP hiện nay.
Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000:2018 được thiết kế dựa trên nền
tảng của việc thực hành các nguyên tắc HACCP, GMP trong toàn chuỗi thực phẩm.
Trong đó, việc nhận biết các quá trình trọng yếu, phân tích các mối nguy, xác định các
điểm kiểm soát tới hạn, … để thiết lập các biện pháp kiểm soát thích hợp kết hợp với
thực hành và theo dõi sự tuân thủ được xem là những yếu tố then chốt dẫn tới thành
công.
 Các điều khoản của tiêu chuẩn ISO 22000:2018
Cấu trúc của ISO 22000: 2018 tuân theo cấu trúc cấp cao HSL. Đây cũng là cấu trúc
được áp dụng cho tất cả các tiêu chuẩn hệ thống quản lý ISO mới. Cụ thể như sau:
1. Phạm vi 6. Hoạch định
2. Tài liệu tham khảo 7. Hỗ trợ
3. Điều khoản và định nghĩa 8. Thực hiện
4. Bối cảnh của Tổ chức 9. Đánh giá kết quả hoạt động
5. Lãnh đạo 10. Cải tiến

Mỗi điều khoản trong ISO 22000:2018 có những yêu cầu khác nhau.
 Tiêu chuẩn ISO 22000:2018 theo cấu trúc PDCA
Tiêu chuẩn ISO 22000:2018 được xây dựng theo chu kỳ PDCA. Chu kỳ Kế hoạch –
Thực hiện – Kiểm tra – Hành động.
Chu trình PDCA trong ISO 22000:2018 được mô tả tóm tắt như sau:
- Lập kế hoạch (Plan): Thiết lập các mục tiêu của hệ thống và quá trình của nó, cung
cấp các nguồn lực cần thiết để chuyển giao các kết quả, xác định và giải quyết các
rủi ro và cơ hội.
- Thực hiện (Do): Thực hiện những gì đã hoạch định.
2
- Kiểm tra (Check): Theo dõi và đo lường các quá trình và các sản phẩm, phân tích
và đánh giá thông tin và dữ liệu hình thành từ việc theo dõi, đo lường và các hoạt
động xác nhận, và báo cáo các kết quả.
- Hành động (Action): Thực hiện các hành động cải tiến kết quả hoạt động khi cần
thiết.
1.3. Các bước xây dựng ISO 22000:2018 đối với doanh nghiệp
Bước 1: Tìm hiểu về iso 22000 – Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
Bước 2 : Đánh giá hệ thống hiện tại của doanh nghiệp so với các yêu cầu
Bước 3 : Lập kế hoạch
Bước 4: Thiết kế và lập tài liệu ISO 22000 của doanh nghiệp
Bước 5: Đào tạo nhân viên và nhóm chuyên gia đánh giá nội bộ
Bước 6: Đăng ký đánh giá phù hợp tiêu chuẩn ISO 22000
Các nguyên tắc chính của ISO 22000:
- Quản lý chuỗi cung ứng
- Thông tin tương tác
- Khả năng truy tìm nguồn gốc
- PRP Các chương trình tiên quyết
- Hệ thống quản lý dựa vào đánh giá rủi ro: Các kế hoạch HACCP
- Tiếp cận có hệ thống Chu kỳ cải tiến liên tục PDCA
Có 4 yêu cầu cơ bản trong ISO 22000:2005, đó là:
- Yêu cầu 1: Trao đổi thông tin lẫn nhau trong chuỗi cung ứng thực phẩm.
- Yêu cầu 2: Quản lý hệ thống.
- Yêu cầu 3: Thực hiện các chương trình tiên quyết (PRPs)
- Yêu cầu 4: Áp dụng các nguyên tắc trong HACCP
1.4. Nội dung ISO 22000
Ba điều khoản đầu tiên tương ứng lần lượt gồm Điều khoản 1 – Phạm vi áp dụng;
Điều khoản 2 – Tài liệu viện dẫn; Điều khoản 3 – Thuật ngữ và định nghĩa. Việc áp
dụng nội dung của ba điều khoản đầu tiên giống với các tiêu chuẩn về hệ thống quản
lý khác nhằm mục đích tích hợp hợp các tiêu chuẩn với nhau. Các tổ chức có thể triển
khai các tiêu chuẩn độc lập hoặc tích hợp giữa các hệ thống quản lý để tăng tính hiệu
quả.
Điều khoản 4 – Bối cảnh của tổ chức
Tiêu chuẩn ISO 22000 PDF có nội dung về các yêu cầu đối với hệ thống quản lý an
toàn thực phẩm với tổng cộng 7 điều khoản. Trong đó điều khoản đầu tiên là về bối
cảnh của tổ chức. Các tổ chức phải xác định được những vấn đề nội bộ và vấn đề bên
ngoài liên quan trực tiếp đến mục đích của mình đối với an toàn thực phẩm. Đồng thời
phải xác định được ảnh hưởng của các vấn đề này với khả năng đạt được kết quả dự
3
kiến khi

4
áp dụng Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. Để thực hiện được điều đó, tổ chức triển
khai theo tiêu chuẩn ISO 22000 2018 cần đảm bảo các yêu cầu bao gồm:
- Hiểu tổ chức và bối cảnh của tổ chức;
- Hiểu nhu cầu và mong đợi của các bên quan tâm bao gồm các bên quan tâm có liên
quan đến Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm hoặc các yêu cầu của các bên quan
tâm trong hệ thống quản lý an toàn thực phẩm;
- Xác định được phạm vi của Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm dựa trên hai yếu
tố cần xem xét là các vấn đề bên ngoài và vấn đề nội bộ hoặc các yêu cầu liên quan
của các bên quan tâm trong Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm; Hệ thống quản lý
an toàn thực phẩm cần phải được thiết lập, áp dụng, duy trì và cải tiến liên tục bao
gồm các quá trình cần thiết và tương tác giữa các quá trình phù hợp với yêu cầu
của tiêu chuẩn ISO 22000:2018.
Điều khoản 5 – Lãnh đạo
Tóm tắt ISO 22000 cho điều khoản 5 – Sự lãnh đạo bao gồm ba nội dung chính lần
lượt như sau:
Sự lãnh đạo và cam kết thể hiện thông qua lãnh đạo cao nhất phải chứng tỏ được
vai trò lãnh đạo của bản thân và cam kết đối với Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm;
lãnh đạo phải có trách nhiệm thiết lập chính sách an toàn thực phẩm và truyền đạt
chính sách an toàn thực phẩm để được thấu hiểu và áp dụng trong mọi cấp thuộc tổ
chức; Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của lãnh đạo cần phải được đảm bảo. Lãnh
đạo cao nhất có trách nhiệm và quyền hạn đối với các vai trò liên quan đã được xác
định truyền đạt, thấu hiểu trong tổ chức. Trong khi đó trưởng nhóm an toàn thực phẩm
có trách nhiệm đối với Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. Tất cả mọi người đều phải
có trách nhiệm báo cáo những vấn đề liên quan đến Hệ thống quản lý an toàn thực
phẩm cho người được chỉ định.
Điều khoản 6 – Hoạch định
Điều khoản 6 có nội dung tóm tắt ISO 22000 gồm 3 vấn đề chính:
- Hành động giải quyết rủi ro và nắm bắt cơ hội;
- Mục tiêu của Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm và hoạch định để đạt được mục
tiêu yêu nhất quán với chính sách an toàn thực phẩm, có thể đo lường được, cân
nhắc tới những yêu cầu về an toàn thực phẩm hiện hành, được truyền đạt, được
giám sát thẩm tra, được duy trì cập nhật thích hợp;
- Hoạch định các thay đổi về Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm bao gồm cả những
thay đổi về nhân sự. Các thay đổi phải được thực hiện và thông báo theo đúng kế
hoạch.
Điều khoản 7 – Hỗ trợ

5
Tổ chức phải đảm bảo được yêu cầu về hỗ trợ bao gồm nguồn lực, năng lực, nhận
thức, trao đổi thông tin và đáp ứng yêu cầu thông tin dưới dạng văn bản. Cụ thể
Yêu cầu đối với nguồn lực cần phải xem xét dựa trên khả năng, hạn chế của các nguồn
lực nội bộ cũng như nhu cầu về nguồn lực bên ngoài. Tổ chức cần phải đảm bảo nguồn
lực nhân sự, cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc, các yếu tố được phát triển bên ngoài
Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm và kiểm soát quá trình, sản phẩm hoặc dịch vụ
bên ngoài cung cấp.
Yêu cầu đối với năng lực cần phải được xác định định đối với những người làm
việc dưới sự kiểm soát của tổ chức, đảm bảo họ có kiến thức đa ngành, có kinh nghiệm
trong xây dựng, triển khai Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm.
Tổ chức cần đảm bảo những người liên quan làm việc dưới sự kiểm soát của mình
phải nhận thức được chính sách an toàn thực phẩm, mục tiêu Hệ thống quản lý an toàn
thực phẩm với công việc của họ, đóng góp cá nhân cho hiệu lực và hậu quả khi không
tuân thủ yêu cầu của Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm.
Tổ chức phải xác định được những hoạt động trao đổi thông tin nội bộ và thông tin
bên ngoài liên quan đến Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm.
Thông tin về Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm phải được lưu giữ dưới dạng văn
bản và có sự kiểm soát phù hợp.
Điều khoản 8 – Thực hiện
Yêu cầu thực hiện của điều khoản 8 được tóm tắt ISO 22000 thông qua các nội
dung chính như sau:
- Tổ chức phải tiến hành hoạch định, thực hiện, duy trì và cập nhật các quá trình cần
thiết nhằm đáp ứng các yêu cầu tạo ra sản phẩm an toàn.
- Tổ chức phải thực hiện hành động thiết lập, áp dụng, duy trì và cập nhật chương
trình tiên quyết để tạo điều kiện ngăn ngừa và/ hoặc giảm tối thiểu chất ô nhiễm
trong quá trình hình sản xuất chế biến sản phẩm, môi trường làm việc.
- Tổ chức cần phải sử dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc để xác định nguyên vật
liệu từ nhà cung cấp và giai đoạn đầu của lộ trình phân phối sản phẩm cuối cùng.
- Lãnh đạo cao nhất cần phải đảm bảo sẵn sàng các thủ tục để ứng phó với những
tình huống khẩn cấp hoặc sự cố có thể gây mất an toàn thực phẩm liên quan đến
vai trò của tổ chức trong chuỗi thực phẩm.
- Tổ chức cần tiến hành phân tích mối nguy, thu, duy trì và cập nhật thông tin dưới
dạng văn bản.
- Kết quả tổ chức cần tiến hành các hành động thẩm tra.
Điều khoản 9 – Đánh giá kết quả hoạt động

6
Tóm tắt ISO 22000 với điều khoản 9 gói gọn trong hành động đánh giá kết quả
thực hiện bao gồm đánh giá nội bộ và xem xét của lãnh đạo. Quá trình này là yêu cầu
bắt buộc để đạt được chứng nhận tiêu chuẩn ISO 22000 phiên bản mới nhất 2018.
Điều khoản 10 – Cải tiến
Hành động cải tiến được thực hiện thông qua việc xác định sự không phù hợp và
áp dụng hành động khắc phục. Tổ chức cần cải tiến liên tục, cập nhật Hệ thống quản lý
an toàn thực phẩm để nâng cao tính hiệu quả khi triển khai.
2. Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000
2.1. Giới thiệu chung
2.1.1. Định nghĩa
ISO 14000 là một bộ các tiêu chuẩn liên quan đến quản lý môi trường nhằm hỗ trợ
cho các tổ chức giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường, tuân thủ đúng pháp luật, quy
định và chính sách môi trường khác.
Các tiêu chuẩn chính trong ISO 14000:
- ISO 14001: Đặc điểm kĩ thuật của hệ thống quản lí môi trường.
- ISO 14004: Tiêu chuẩn hướng dẫn.
- ISO 14010 – ISO 14015: Kiểm toán môi trường và các hoạt động liên quan.
- ISO 14020 – ISO 14024: Dán nhãn môi trường.
- ISO 14031 và ISO 14032: Đánh giá hiệu suất môi trường.
- ISO 14040 – ISO 14043: Đánh giá vòng đời.
- ISO 14050: Điều khoản và định nghĩa.
2.1.2. Mục đích
- Xác định những yêu cầu về mặt pháp luật liên quan đến môi trường trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định những lĩnh vực và hoạt động liên quan tới môi trường mà doanh nghiệp có
khả năng kiểm soát.
- Xác định rủi ro và cơ hội xuất hiện trong các hoạt động môi trường của doanh nghiệp.
- Thiết lập được chính sách môi trường, các mục tiêu cùng phương pháp để đạt được
chúng.
- Thiết lập hoạt động giám sát, theo dõi và đánh giá hiệu quả của EMS.
2.1.3. Lợi ích
- Giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường thông quan việc hạn chế tối đa
chất thải công nghiệp và phân bố nguồn tài nguyên hợp lý hơn.
- Giúp tiết kiệm chi phí nguyên liệu đầu vào, chi phí hạch toán môi trường. từ đó góp
phần tối ưu chi phí hoạt động chung cho doanh nghiệp.
- Được sử dụng như một công cụ marketing hiệu quả để gia tăng uy tín cùng hình ảnh
tốt đẹp của doanh nghiệp.
7
- Hạn chế việc gặp phải các rủi ro và áp lực từ quy chế hay chế tài về môi trường
trong quá trình cung ứng sản phẩm,dịch vụ trên thị trường.
- Đóng góp vào các hoạt động vì môi trường, hướng tới một tương lai phát triển bền
vững không chỉ cho bản thân doanh nghiệp mà còn cho toàn xã hội.
- Tăng cường hiệu quả của hoạt động quản lý môi trường.
- Có thể tương thích và kết hợp với các hệ thống quản lý ISO khác để nâng cao hiệu
quả hoạt động chung của doanh nghiệp.
2.2. Cấu trúc
Về cơ bản, bộ tiêu chuẩn ISO 14000 chia làm hai nhóm tiêu chuẩn sau:
- Nhóm tiêu chuẩn liên quan đến hệ thống quản lý môi trường, nhóm này dành cho
các doanh nghiệp/tổ chức.
- Nhóm tiêu chuẩn liên quan đến môi trường của sản phẩm như là: các khía cạnh môi
trường của sản phẩm, nhãn môi trường cho sản phẩm, vòng đời sản phẩm, …
2.3. Đối tượng áp dụng
Tiêu chuẩn ISO 14001 hướng tới mọi loại hình tổ chức: kinh doanh, trường học,
bệnh viện, các tổ chức phi lợi nhuận… có mong muốn thực hiện hoặc cải tiến hệ
thống quản lý môi trường của mình. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng được tại các tổ
chức sản xuất và dịch vụ, với các tổ chức kinh doanh cũng như phi lợi nhuận.
Tổ chức muốn áp dụng ISO 14000 cần
1. Ðịnh hướng và quyết tâm của lãnh đạo doanh nghiệp:
- Tìm hiểu và nắm vững nội dung cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 14000.
- Xác định yêu cầu của tiêu chuẩn và mức độ đáp ứng của doanh nghiệp.
- Quyết tâm và chỉ đạo chặt chẽ quá trình triển khai áp dụng ISO 14000.
- Hoạch định chính sách, mục tiêu và cam kết về môi trường.
- Cung cấp đủ nguồn lực cần thiết để đào tạo và triển khai.
2. Thành viên của Doanh nghiệp - Yếu tố quyết định:
- Hiểu được ý nghĩa ,mục đích của quản lý môi trường.
- Ý thức được trách nhiệm của mình trong công việc được giao.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các qui định đối với công việc cụ thể.
3. Trình độ công nghệ, thiết bị:
- Có khả năng kiểm soát các thông số ảnh hưởng đến môi trường.
- Ðáp ứng các qui định của nhà nước, của ngành.
4. Chuyên gia tư vấn:
- Có khả năng và kinh nghiệm trong triển khai tư vấn áp dụng ISO 14000.
- Có công nghệ tư vấn bài bản, phù hợp, hiệu quả và có tính thuyết phục.
- Có lực lượng chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp.
8
2.4. Lợi ích của việc áp dụng ISO 14000
- Về quản lý
+ Giúp tổ chức/doanh nghiệp xác định và quản lý các vấn đề môi trường một cách toàn
diện;
+ Chủ động kiểm soát để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về môi trường;
+ Phòng ngừa rủi ro, tổn thất từ các sự cố về môi trường.
- Về tạo dựng thương hiệu
+ Nâng cao hình ảnh của tổ chức/doanh nghiệp đối với người tiêu dùng và cộng đồng;
+ Giành được ưu thế trong cạnh tranh khi ngày càng có nhiều công ty, tập đoàn yêu
cầu hoặc ưu tiên lựa chọn các nhà cung cấp áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo
ISO 14000.
- Về tài chính: Tiết kiệm chi phí sản xuất do quản lý và sử dụng các nguồn lực một
cách hiệu quả;
2.5. Các bước triển khai xây dựng và áp dụng ISO 14000
Bước 1: Xây dựng chính sách môi trường:
Chính sách môi trường là kim chỉ nam cho việc áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý
môi trường của tổ chức sao cho tổ chức có thể duy trì và có khả năng nâng cao kết quả
hoạt động môi trường của mình. Do vậy, chính sách cần phản ánh sự cam kết của lãnh
đạo cao nhất về việc tuân theo các yêu cầu của luật pháp và các yêu cầu khác được áp
dụng, về ngăn ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục. Đây là giai đoạn đầu của cấu trúc
HTQLMT, và là nền tảng để xây dựng và thực hiện HTQLMT. Chính sách môi trường
phải được xem xét thường xuyên để đảm bảo hệ thống được thực hiện và đầy đủ.
Bước 2: Lập kế hoạch về quản lý môi trường:
Đây là giai đoạn Lập kế hoạch trong chu trình Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra
– Đánh giá. Giai đoạn lập kế hoạch được thiết lập một cách hiệu quả là khi tổ chức
phải đạt được sự tuân thủ với các yêu cầu về pháp luật và tuân thủ với các yêu cầu của
tiêu chuẩn ISO 14001 và những mong đợi kết quả môi trường do chính mình lập ra.
Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:
- Xác định các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác về môi trường mà tổ
chức/doanh nghiệp phải tuân thủ, các yêu cầu này có thể bao gồm: các yêu cầu
pháp luật của quốc tế, quốc gia; các yêu cầu pháp luật của khu vực/tỉnh/ngành; các
yêu cầu pháp luật của chính quyền địa phương.
- Xác định các khía cạnh môi trường có ý nghĩa: Tổ chức cần định đó các khía cạnh
môi trường trong phạm vi hệ thống quản lý môi trường của mình, có tính đến đầu
vào và đầu ra và, đây là một hoạt động rất quan trọng trong việc xây dựng và áp
dụng hệ thống quản lý môi trường. Khi xác định khía cạnh môi trường cần xem xét
đến các hoạt động, quá trình kinh doanh, đầu vào và đầu ra có liên quan đến: Sự
9
phát thải

10
vào không khí, xả thải nước thải, quản lý chất thải, ô nhiễm đất, sử dụng nguyên
liệu thô và tài nguyên thiên nhiên, các vấn đề môi trường của địa phương và cộng
đồng sung quanh.
- Thiết lập mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình quản lý môi trường nhằm đạt được các
mục tiêu và chỉ tiêu đặt ra. Mỗi chương trình cần mô tả cách thức tổ chức sẽ đạt
được các mục tiêu và chỉ tiêu của mình, bao gồm cả thời gian, các nguồn lực cần
thiết và người chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình này.

Bước 3. Thực hiện và điều hành


Giai đoạn thứ ba của mô hình cung cấp các công cụ, các qui trình và các nguồn
lực cần thiết để vận hành hệ thống HTQLMT một cách bền vững. Giai đoạn thực
hiện và điều hành đưa hệ thống QLMT vào hoạt động. Giai đoạn này yêu cầu cập
nhật liên tục những thay đổi, như phân công lại trách nhiệm cho các nhân viên khi
các hoạt động hoặc sản phẩm của tổ chức thay đổi, hay những thay đổi nhu cầu đào
tạo theo thời gian, hay chính sách và các thủ tục thông qua sự cải tiến liên tục. Các
công việc cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:
- Cơ cấu và trách nhiệm: Tổ chức chỉ định một hoặc một nhóm người có trách
nhiệm và quyền hạn để thực hiện và duy trì hệ thống quản lý môi trường và cung
cấp các nguồn lực cần thiết.
- Năng lực, đào tạo và nhận thức: Thực hiện các nội dung đào tạo thích hợp cho
các đối tượng quản lý, các nhóm nhân công, nhóm quản lý dự án và các cán bộ điều
hành chủ chốt của nhà máy.
- Thông tin liên lạc: Thiết lập và triển khai hệ thống thông tin nội bộ và bên ngoài
nhằm tiếp nhận và phản hồi các thông tin về môi trường và phổ biến các thông tin
cho những cá nhân/phòng ban liên quan. Các thông tin này thường bao gồm: luật
định mới, thông tin của các nhà cung cấp, khách hàng và cộng đồng sung quanh, và
phổ biến các thông tin về hệ thống quản lý môi trường tới người lao động.
- Văn bản hóa tài liệu của hệ thống quản lý môi trường: Tài liệu của hệ thống
quản lý môi trường có thể bao gồm: sổ tay, các qui trình và các hướng dẫn sử dụng.
Theo tiêu chuẩn, có 11 yêu cầu cần được lập thành văn bản, và các hướng dẫn công
việc. Nếu tổ chức đã có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, có
thể kết hợp 6 qui trình cơ bản của hệ thống quản lý chất lượng với hệ thống quản lý
môi trường.
- Kiểm soát điều hành: Thực hiện các qui trình điều hành (các hướng dẫn công việc
để kiểm soát các khía cạnh môi trường quan trọng của các quá trình sản xuất và các
hoạt động khác mà đã được tổ chức xác định. Tổ chức cần lưu ý đến các khía cạnh

11
môi trường có ý nghĩa liên quan đến các hoạt động và sản phẩm của các nhà thầu và
nhà cung cấp.
- Sự chuẩn bị và ứng phó với tình trạng khẩn cấp: Thực hiện các qui trình nhằm
xác định các tình trạng khẩn cấp tiềm ẩn và giảm thiểu tác động nếu tình trạng đó
xảy ra (ví dụ : cháy nổ, rò rỉ các nguyên vật liệu nguy hại)

Bước 4: Kiểm tra và hành động khắc phục


Giai đoạn thứ tư của mô hình thể hiện hoạt động vận hành của hệ thống HTQLMT,
đây là giai đoạn để xem xét cải tiến quá trình hoặc quyết định những thay đổi cho các
giai đoạn khác. Giai đoạn thể hiện bước Kiểm tra trong chu trình Lập kế hoạch – Thực
hiện – Kiểm tra – Đánh giá. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:
- Giám sát và đo: Tiến hành thủ tục giám sát và đo tiến trình của các dự án nhằm đạt
được các mục tiêu đã đặt ra, hiệu quả hoạt động của các quá trình so với các tiêu chí
đã đặt ra, định kỳ kiểm tra sự tuân thủ của tổ chức với các yêu cầu pháp luật và các
yêu cầu khác có liên quan đến các hoạt động kinh doanh của mình.
- Đánh giá sự tuân thủ: Tổ chức cần chứng minh rằng tổ chức đã đánh giá sự tuân
thủ với các yêu cầu của pháp luật đã định rõ.
- Sự không phù hợp và hành động khắc phục và phòng ngừa: Thực hiện các thủ
tục nhằm đưa ra các hành động khắc phục và phòng ngừa phù hợp khi xảy ra những
sự không phù hợp của hệ thông quản lý môi trường như các vấn đề về kiểm soát quá
trình, không tuân thủ với các yêu cầu của pháp luật, sự cố về môi trường.
- Hồ sơ: thực hiện thủ tục lưu giữ hồ sơ của hệ thống quản lý môi trường, các hồ sơ
có thể bao gồm: các hồ sơ về giám sát quá trình; các hồ sơ về nhà thầu và nhà cung
cấp, các hồ sơ về sự cố, các hồ sơ về thử nghiệm và sự chuẩn bị sẵn sàng với các
tình huống khẩn cấp, hồ sơ về các cuộc họp môi trường, hồ sơ pháp luật…
- Đánh giá hệ thống quản lý môi trường: thực hiện thủ tục đánh giá hệ thống quản
lý môi trường và các hoạt động của tổ chức nhằm xác nhận sự tuân thủ với hệ thống
quản lý môi trường và với tiêu chuẩn ISO 14001. Cần báo cáo kết quả đánh giá tới
lãnh đạo cấp cao. Thông thường chu kỳ đánh giá là một năm/ 1 lần nhưng tần suất
có thể thay đổi phụ thuộc vào mức độ quan trọng của các hoạt động.
Bước 5: Xem xét của lãnh đạo
Là giai đoạn thứ năm và là giai đoạn cuối của mô hình liên quan đến hoạt động
xem xét của lãnh đạo về hệ thống QLMT. Quá trình xem xét yêu cầu thu thập các
thông tin liên quan tới hệ thống QLMT và thông báo các thông tin này tới lãnh đạo cấp
cao theo kế hoạch định trước. Mục đích của quá trình xem xét này gồm:

- Đảm bảo tính phù hợp liên tục của hệ thống HTQLMT
- Xác định tính đầy đủ
12
- Thẩm tra tính hiệu quả của hệ thống
- Tạo điều kiện cải tiến liên tục hệ thống HTQLMT, các quá trình và thiết bị
môi trường, …
Từ kết quả xem xét của lãnh đạo về các thiết bị và nhân lực sử dụng
trong quá trình áp dụng hệ thống HTQLMT cũng như các kết quả hoạt
động về môi trường, tổ chức sẽ quyết định được điều kiện hiện tại có thể
chấp nhận được, và cần phải thay đổi những gì. Giai đoạn này là bước
Đánh giá trong chu trình Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra – Đánh giá.
2.6. Nội dung của ISO 14000
Các tiêu chuẩn chính trong ISO 14000:
- ISO 14001: Đặc điểm kĩ thuật của hệ thống quản lí môi trường.
- ISO 14004: Tiêu chuẩn hướng dẫn.
- ISO 14010 – ISO 14015: Kiểm toán môi trường và các hoạt động liên quan.
- ISO 14020 – ISO 14024: Dán nhãn môi trường.
- ISO 14031 và ISO 14032: Đánh giá hiệu suất môi trường.
- ISO 14040 – ISO 14043: Đánh giá vòng đời.
- ISO 14050: Điều khoản và định nghĩa

13
1. Nguồn gốc nước thải
Nước thải của nhà máy chế biến sữa Hạt bí yến mạch mè đen là sự pha loãng của sữa
và các sản phẩm từ sữa do sự rơi vãi từ các công đoạn chế biến, hoặc do sự rò rỉ được
phép của thiết bị công nghệ, cùng với các hóa chất tẩy rửa, dầu mỡ dùng để vệ sinh thiết
bị cũng như các dụng cụ lưu trữ, ... Dựa vào quy trình công nghệ sản xuất sữa, ta thấy
nước thải chung của nhà máy chế biến sữa bao gồm:
Nước thải sản xuất:
+ Nước rửa, ngâm từ các bồn chứa ở các trạm tiếp nhận nguyên liệu.
+ Nước súc rửa các sản phẩm dư bên trong hoặc trên bề mặt của tất cả các đường ống,
bơm, bồn chứa, thiết bị, máy đóng gói, ...
+ Nước rửa thiết bị, rửa sàn cuối mỗi chu kỳ hoạt động.
+ Sữa rò rỉ từ các thiết bị, hoặc do làm rơi vãi nguyên liệu và sản phẩm.
+ Một số chất lỏng khác như sữa kém chất lượng, bị hư hỏng do quá trình bảo quản và
vận chuyển
+ Dầu mỡ rò rỉ từ các thiết bị và động cơ.
Nước thải sinh hoạt: từ khu vực nhà ăn và nơi vệ sinh, sinh hoạt của công nhân, nước
tưới tiêu trong nhà máy,
2. Tính chất của nước thải
- Nước thải chế biến sữa ban đầu là trung tính hoặc hơi kiềm.
- Nước thải chế biến sữa có hàm lượng chất hữu cơ hòa tan cao, ít chất lơ lửng. Vì vậy,
chúng là nguồn thức ăn cho vi khuẩn và các vi sinh vật, gây nên sự thiếu hụt oxy nghiêm
trọng do được vi khuẩn và các vi sinh vật tiêu thụ với tốc độ rất nhanh.
- Sữa cũng chứa cả Nitơ và Photpho, là thức ăn tốt cho thực vật có thể dẫn đến hiện
tượng phú dưỡng hóa nguồn nước.

15

You might also like