Professional Documents
Culture Documents
MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NHỚ
MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NHỚ
B. HƯỚNG DẪN CHUNG TRẢ LỜI MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI THÔNG
HIỂU.
- Bước 1: Đọc kĩ yêu cầu của đề bài và gạch chân dưới các từ khóa quan trọng
để xác định đây là dạng câu hỏi câu hiểu nào. Nhớ lại công thức cơ bản của
gợi ý trả lời dạng câu hỏi đó.
- Bước 2: Vận dụng kiến thức về văn học, tiếng Việt, Tập làm văn để trả lời
câu hỏi.
Chú ý: Trả lời rõ ràng bám sát trình bày thành các gạch đầu dòng (trừ khi
lệnh của đề là trình bày bằng đoạn văn thì mới viết đoạn), không lan man.
Các chi tiết, hình ảnh, cách dùng từ, đặt câu,…đều có mục đích là làm sáng
rõ nội dung của khổ thơ, đoạn thơ hay góp phần thể hiện phẩm chất của
nhân vật trong đoạn văn, bài văn được đưa ra làm ngữ liệu. Vì vậy phải nắm
được chủ đề của từng văn bản để khi trả lời đều biết hướng tới việc nhắc lại
chủ đề.
- Bước 3: Đọc và kiểm tra lại
1. Hướng dẫn trả lời dạng câu hỏi vì sao, tại sao, như thế nào
- “Vì sao, tại sao” là dạng câu hỏi để tìm nguyên nhân.
Thực hiện theo việc trả lời hai câu hỏi sau:
+ Nguyên nhân sử dụng từ, câu, chi tiết, hình ảnh đó?
+ Kết quả của việc sử dụng từ ngữ hình ảnh đó như thế nào ? Đều hướng tới
làm rõ nội dung của câu thơ (câu văn), đoạn thơ (đoạn văn), chủ đề của văn
bản.
( Hoặc trả lời theo hai câu hỏi nhỏ: Sử dụng để làm gì? Kết quả ra sao?)
- “như thế nào” là dạng câu hỏi thông hiểu để tìm mục đích, kết quả.
Thực hiện theo việc trả lời câu hỏi như sau: Đặt hình ảnh, chi tiết, sự việc
đó vào trong đoạn văn, đoạn thơ để tìm hiểu xem mục đích việc xuất hiện là
để làm gì?
2. Hướng dẫn trả lời dạng câu hỏi thông hiểu về các biện pháp tu từ
Thực hiện đầy đủ bốn bước như sau:
- Bước 1: Xác định, gọi tên biện pháp tu từ
- Bước 2: Đưa ra dẫn chứng cụ thể gắn liền với tên của biện pháp tu từ đã gọi
ở bước 1.
- Bước 3: Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ( gợi hình ảnh như thế nào, gợi
cảm xúc của người đọc, người viết ra sao hay nhấn mạnh cảm xúc, hình ảnh,
chi tiết,…để làm nổi bật nội dung hay cảm xúc gì).
Lưu ý khi nêu tác dụng của biện pháp tu từ : Nếu trong ngữ liệu đã cho
có nhiều biện pháp tu từ cùng có một tác dụng gợi hình, gợi cảm hay tác
dụng nhấn mạnh hình ảnh, cảm xúc thì gộp chung, không cần nêu lần lượt
từng biện pháp tu từ.
- Bước 4: Liên hệ: Với tác giả, với thời đại tác giả sống,…
3. Hướng dẫn trả lời câu hỏi thông hiểu về ngôi kể, tình huống , ý nghĩa
nhan đề
Hướng dẫn trả lời câu hỏi về ngôi kể:
- Bước 1: Xác định ngôi kể thông qua nhận diện ai là người kể chuyện hay
điểm nhìn trần thuật trong truyện là ai và gọi tên ngôi kể.
Có hai ngôi kể:
+ Ngôi kể thứ nhất : người kể chuyện xưng “tôi”
+Ngôi kể thứ ba: người kể chuyện giấu mặt.
- Bước 2: Nêu tác dụng của ngôi kể
Tác dụng của ngôi kể:
+Ngôi kể thứ nhất: Người kể có thể kể những gì mình chứng kiến, tham gia,
có thể bộc lộ trực tiếp những cảm tưởng, suy nghĩ của mình.
+ Ngôi kể thứ ba:Người kể chuyện một cách khách quan,người kể có thể kể
linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật.
- Bước 3: Liên hệ việc sử dụng ngôi kể có tác dụng góp phần làm nổi bật
chủ đề của tác phẩm. (Yêu cầu phải nắm vững chủ đề của từng tác phẩm đã
học)
C. CÁC CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN NLXH
* Bước 1: Đọc kĩ yêu cầu của đề bài để xác định vấn đề cần nghị luận (nội dung),
hình thức (đoạn/ bài/ dung lượng)
* Bước 2: Lập dàn ý
(NLXH về một vấn đề tư tưởng, đạo lí)
- Dẫn dắt giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
- Thể hiện quan điểm cá nhân đồng tình hay không đồng tình với vấn đề cần nghị
luận.
- Giải thích khái niệm.
- Biểu hiện ( Nêu dẫn chứng trong văn học, trong đời sống)
- Ý nghĩa của vấn đề cần nghị luận.
- Liên hệ (Rộng, hẹp): Đi từ nhận thức đến hành động cụ thể.
- Đưa ra thông điệp.
*Bước 3: Viết đoạn văn theo đúng yêu cầu (Hình thức, nội dung)
*Bước 4: Kiểm tra lại bài làm và sửa chữa.
*Đối với đoạn văn NLXH về một sự việc hiện tượng thì cũng có cách làm tương
tự như cách viết đoạn văn NLXH về một tư tưởng đạo lí nhưng có sự khác biệt ở
chỗ các ý cơ bản theo trình tự như sau:
- Dẫn dắt giới thiệu vấn đề cần nghị luận
- Thể hiện quan điểm đồng tình hay không đồng tìnhh với hiện tượng đó.
- Giải thích khái niệm.
- Nêu thực trạng ( Biểu hiện: tốt, xấu)
- Nguyên nhân: chủ quan, khách quan
- Kết quả ( Hậu quả)
- Giải pháp, rút ra bài học (Đi từ nhận thức đến hành động cụ thể)
- Đưa ra thông điệp.
B. Bài tập
Bài tập 1: Nêu suy nghĩ của em về tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam ta
bằng một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi.
4 bước
Gợi ý:
* Bước 1: Đọc kĩ yêu cầu của đề bài để xác định vấn đề cần nghị luận
- Vấn đề cần nghị luận: Tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam ta.-> NLXH về
một vấn đề tư tưởng, đạo lí
* Bước 2: Lập dàn ý (NLXH về một vấn đề tư tưởng, đạo lí)
- Dẫn dắt giới thiệu vấn đề cần nghị luận. (1->2 câu)
Tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam ta là một truyền thống tốt đẹp thật đáng
tự hào.
- Thể hiện quan điểm cá nhân đồng tình hay không đồng tình với vấn đề cần
nghị luận. (1 câu)
(Câu dẫn dắt ở trên đã thể hiện quan điểm: tự hào-> Đồng tình)
- Giải thích khái niệm (1 câu)
Tinh thần đoàn kết là sự gắn kết, sự liên kết bền chặt gữa các cá nhân trong một tập
thể để trải qua hoặc hoàn thành những giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
- Biểu hiện ( Nêu dẫn chứng trong văn học, trong đời sống) (3-5 câu)
-DC trong văn trong học (1 câu kq liên quan đến đến vấn đề NL xuất hiện trong
VB)
-DC trong đời sống (2-4 câu)
+ Xưa: ....(Trong chiến tranh)
+ Nay:.....( Trong cuộc sống hằng ngày, khi xảy ra thiên tai, khi dịch bệnh,...)Đời
sống, chiến đấu,...
Phản biện ( Lật lại vấn đề): Biểu hiện sai trái
Bên cạnh ...