Professional Documents
Culture Documents
Kết cấu XD 2
Kết cấu XD 2
Mục lục
CHƯƠNG 1. TÓM LƯỢC VỀ CƠ HỌC CÔNG TRÌNH (SUMMARY OF STRUCTURAL MECHANICS) ......... 5
1.1 Giới thiệu (Introduction) ............................................................................................................ 5
1.1.1 Điều kiện về độ bền (Strength requirement) ...................................................................... 5
1.1.2 Điều kiện về độ cứng (Stiffness requirement) .................................................................... 5
1.1.3 Điều kiện về ổn định (Stability requirement) ...................................................................... 6
1.2 Các khái niệm cơ bản (Fundamental Concepts)......................................................................... 6
1.2.1 Các loại liên kết (Types of connection)................................................................................ 6
1.2.2 Sơ đồ tính của công trình (Structural model) ..................................................................... 8
1.2.3 Các biến dạng cơ bản của công trình (Basic deformations of structures) .......................... 9
1.2.4 Ngoại lực và nội lực (External forces and Internal forces) ................................................ 10
1.3 Phân loại kết cấu xây dựng (Classification of Building Structures) .......................................... 11
1.3.1 Theo hình dạng hình học (Based on geometry) ................................................................ 11
1.3.2 Theo sơ đồ tính (Based on structural model) ................................................................... 11
1.3.3 Theo phương pháp tính (Based on calculation method) .................................................. 13
1.4 Các nguyên nhân gây ra nội lực, biến dạng và chuyển vị trong kết cấu (Causes of Internal
Forces, Deformations, and Displacements in Structures) .............................................................. 14
1.4.1 Tải trọng (Loads) ................................................................................................................ 14
1.4.2 Sự thay đổi nhiệt độ (Temperature changes) ................................................................... 14
1.4.3 Chuyển vị cưỡng bức của gối tựa hoặc sự không chính xác trong chế tạo lắp ráp
(Foundation settlement or assembly inaccuracy) ...................................................................... 14
Câu hỏi ôn tập ................................................................................................................................ 14
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH BÊ TÔNG CỐT THÉP (OVERVIEW OF
REINFORCED CONCRETE STRUCTURE DESIGN) .................................................................................. 15
2.1. Giới thiệu (Introduction) ......................................................................................................... 15
2.1.1 Phân loại kết cấu BTCT và phạm vi sử dụng (Classification and uses of RC structures) ... 16
2.1.2 Mục tiêu thiết kế (Design Objectives) ............................................................................... 18
2.1.3 Nguyên lý thiết kế (Design Principles)............................................................................... 18
2.1.4 Lý thuyết thiết kế (Design theory) ..................................................................................... 20
2.1.5 Tiêu chuẩn thiết kế (Design standard) .............................................................................. 21
2.1.6 Những giả thiết cơ bản (Fundamental Assumptions) ....................................................... 23
2.2. Thiết kế theo trạng thái giới hạn (Design for Ultimate Limit States) ...................................... 24
2.2.1 TTGH 1 - Khả năng chịu lực (Limit State of Strength)........................................................ 24
2.2.2 TTGH 2 - Sự sử dụng bình thường (Limit State of Serviceability) ..................................... 24
2.3. Vật liệu (Materials) .................................................................................................................. 25
2.3.1 Bê tông (BT) - Concrete ..................................................................................................... 25
2.3.2 Cốt thép (CT) - Steel reinforcement .................................................................................. 26
Hình 1.2 Kết cấu bị đổ nghiêng do chuyển vị quá lớn của gối tựa
1.1.3 Điều kiện về ổn định (Stability requirement)
Điều kiện ổn định tìm hiểu khả năng bảo toàn vị trí và hình dạng cân bằng ban đầu.
Liên kết khớp là khái niệm mở rộng của gối cố định nối đất.
Như hình vẽ trên là liên kết khớp phức tạp và hàn phức tạp.
Độ phức tạp của liên kết: là số liên kết đơn giản cùng loại, tương đương với liên kết đã cho, ký hiệu
p: p = D - 1 với D = số miếng cứng quy tụ vào liên kết.
e. Liên kết nối đất:
Là liên kết giữa miếng cứng và đất.
Bao gồm: gối di động, gối cố định, ngàm, ngàm trượt
Nếu ta gọi C0 là số thanh tựa tương đương thì giá trị C0 tương ứng với các loại liên kết nối đất như
sau:
Hình 1.4 Sơ đồ tính của khung phẳng và của bàn chịu tải trọng
Hình 1.5 Vật thể trước và sau biến dạng; phần tử AB biến dạng thành phần tử A’B’
Chuyển vị (displacement) là sự thay đổi vị trí của điểm vật chất thuộc vật thể dưới tác dụng của
ngoại lực. Có 2 loại chuyển vị: chuyển vị dài và chuyển vị góc (Hình 1.6)
Biến dạng xoay Biến dạng dọc trục Biến dạng trượt
1.2.4 Ngoại lực và nội lực (External forces and Internal forces)
Lực là tương tác giữa các vật mà kết quả của nó gây ra sự biến đổi trạng thái chuyển động cơ học
của vật thể, và sự thay đổi hình dạng kích thước của vật thể. Ví dụ: sức gió, áp lực nước, trọng
lực...
Lực được đặc trưng bởi 3 yếu tố: điểm đặt, phương chiều, và độ lớn
a. Ngoại lực (External forces)
Ngoại lực bao gồm tải trọng và phản lực
- Tải trọng: là những lực chủ động, biết trước, được lấy theo các quy định, tiêu chuẩn.
- Phản lực: là những lực thụ động, phát sinh tại vị trí liên kết vật thể đang xét với vật thể khác.
b. Nội lực (Internal forces)
Nội lực là độ biến thiên lực liên kết của các phần tử bên trong cấu kiện khi cấu kiện chịu tác dụng
của ngoại lực và các nguyên nhân khác.
Nội lực trong hệ tĩnh định chỉ phụ thuộc vào các đại lượng tham gia phương trình cân bằng như:
tải trọng, sơ đồ hình học của công trình; không phụ thuộc độ cứng, vật liệu và kích thước của tiết
diện.
Trong trường hợp tổng quát, trên mặt cắt ngang có 6 thành phần nội lực (Hình 1.7).
Với bài toán phẳng (ngoại lực nằm trong mặt phẳng đi qua trục z), chỉ tồn tại 3 thành phần nội lực
trong mặt phẳng này: momen Mx, lực dọc Nz, và lực cắt Qy (Hình 1.7).
Hình 1.7 Các thành phần nội lực trong trường hợp tổng quát và bài toán phẳng
Quy ước dấu của nội lực:
Bộ môn Kết cấu BTCT-GĐ 10
Trường ĐH Kiến trúc HN Môn Kết cấu Xây dựng 2
- Mômen uốn quy ước xem là dương khi nó làm căng thớ dưới và ngược lại
- Lực cắt quy ước xem là dương khi nó làm cho phần hệ xoay thuận chiều kim đồng hồ và ngược lại
- Lực dọc quy ước xem là dương khi nó gây kéo và ngược lại
1.3 Phân loại kết cấu xây dựng (Classification of Building Structures)
1.3.1 Theo hình dạng hình học (Based on geometry)
Theo hình dạng hình học, có thể phân loại cấu kiện xây dựng thành 3 dạng: thanh, bản, và khối
Dạng thanh Dạng bản Dạng khối
Là cấu kiện có kích thước theo Là cấu kiện có kích thước theo Là cấu kiện kích thước theo ba
một phương lớn hơn nhiều so hai phương lớn hơn nhiều so với phương không chênh lệch nhau
với hai phương còn lại. phương còn lại. nhiều.
Hình 1.8 Cấu kiện dạng tấm, thanh, và vỏ trong kết cấu công trình
1.3.2 Theo sơ đồ tính (Based on structural model)
Theo sơ đồ tính, kết cấu được chia thành 2 loại: hệ phẳng và hệ không gian.
Hệ dầm
(Beam)
Hệ dàn
(Truss)
Hệ vòm
(Arch)
Hệ khung
(Frame)
Hệ liên hợp
(Hybrid)
Bản
Vỏ
Là loại hệ mà chỉ bằng các điều kiện tĩnh học có Là loại hệ mà chỉ bằng các điều kiện tĩnh học thì
thể xác định được toàn bộ nội lực và phản lực chưa đủ để xác định toàn bộ các nội lực và phản
trong hệ. lực mà còn phải sử dụng thêm điều kiện động học
và điều kiện vật lý.
1.4.3 Chuyển vị cưỡng bức của gối tựa hoặc sự không chính xác trong chế tạo lắp ráp
(Foundation settlement or assembly inaccuracy)
Đối với hệ tĩnh định, tác nhân này chỉ gây ra chuyển vị, không gây ra biến dạng và nội lực; còn đối
với hệ siêu tĩnh thì gây ra đồng thời cả 3 yếu tố trên.
Hình 2.1 Sự làm việc của dầm đơn giản và dầm congxon chịu tải trọng
Nguyên nhân để BT và CT làm việc tốt với nhau:
- Giữa BT và CT có lực dính (sau khi BT đông cứng nó ôm chặt lấy CT tạo nên lực dính).
Nhờ có lực dính, ứng lực có thể truyền từ BT sang CT và ngược lại. Do đó, cường độ của BT và CT
được khai thác hết và bề rộng khe nứt trong vùng kéo được hạn chế.
- Giữa BT và CT không xảy ra phản ứng hoá học.
- BT bao bọc bảo vệ CT khỏi tác dụng ăn mòn của môi trường.
- BT và cốt thép có hệ số giãn nở nhiệt gần bằng nhau trong điều kiện sử dụng thông thường (dưới
100°C). Do đó, khi thay đổi nhiệt độ trong cấu kiện xuất hiện ứng suất rất nhỏ, không phá hoại lực
dính giữa BT và CT.
Cách
Loại kết cấu
phân Mô tả Ưu điểm Nhược điểm
BTCT
loại
Hình 2.2 Willis Tower, Chicago, Illinois, USA Hình 2.3 Keangnam Landmark Tower, Hanoi,
cao 108 tầng (442 m) Vietnam: cao 72 tầng (350 m)
Hình 2.6 Mái vỏ dạng tam giác cong, Giảng đường Hình 2.7 Mái vỏ, Sydney Opera House, Sydney,
học viện MIT, Cambridge, Massachusetts, USA Australia
Tải trọng thường Là tải trọng có tác dụng không thay đổi trong quá trình sử dụng kết
xuyên (tĩnh tải) cấu. Ví dụ: trọng lượng bản thân kết cấu, các tường ngăn cố định
Theo tính Là tải trọng có thể thay đổi về điểm đặt, trị số, phương, chiều tác
Tải trọng tạm thời
chất dụng. Ví dụ: tải trọng của người, đồ đạc, tải trọng do cầu trục, gió, xe
(hoạt tải)
cộ, áp lực đất
Tải trọng đặc biệt Là tải trọng rất ít khi xảy ra. Ví dụ: cháy nổ, động đất v.v.
Gồm tải trọng thường xuyên và một phần của tải trọng tạm thời
Tải trọng dài hạn
Theo thời Ví dụ: trọng lượng thiết bị, vật liệu…
gian tác
dụng Gồm phần còn lại của tải trọng tạm thời
Tải trọng ngắn hạn
Ví dụ: người đi lại, gió, xe cộ…
Tải trọng tập trung Là tải trọng chỉ tác dụng ở 1 hoặc vài vị trí nhất định; đơn vị N, kN...
Theo vị trí
tác dụng Tải trọng phân bố Gồm tải trọng phân bố trên chiều dài (đơn vị N/m, kN/m…)
và tải trọng phân bố trên diện tích (đơn vị N/m2, kN/m2...)
Còn gọi là trị số tiêu chuẩn của tải trọng, trị số này lấy bằng giá trị
Tải trọng tiêu
thường gặp trong quá trình sử dụng công trình và được xác định
chuẩn (Pc)
theo các kết quả thống kê.
Theo trị số P= γ.Pc
Tải trọng tính toán γ = Hệ số độ tin cậy của tải trọng. Nó được xác định theo một xác
(P) suất đảm bảo quy định để kể đến các tình huống bất ngờ, đột xuất
mà tải trọng có thể vượt quá trị số tiêu chuẩn.
Các tác động: gồm các tác động do sự thay đổi nhiệt độ, do nền móng lún không đều, và do từ biến
co ngót của bê tông.
2.2. Thiết kế theo trạng thái giới hạn (Design for Ultimate Limit States)
Trạng thái giới hạn (TTGH) - ultimate limit state - là trạng thái mà từ đó trở đi kết cấu không thể
thoả mãn các yêu cầu đề ra cho nó.
Kết cấu BTCT được tính với 2 nhóm TTGH: nhóm TTGH thứ nhất (về khả năng chịu lực) và nhóm
TTGH thứ 2 (về điều kiện sử dụng bình thường)
2.2.1 TTGH 1 - Khả năng chịu lực (Limit State of Strength)
TTGH về khả năng chịu lực được quy định ứng với lúc kết cấu không thể chịu thêm lực được nữa.
Lúc này nếu tải trọng tăng thì:
+ Hoặc kết cấu bắt đầu bị phá hoại;
+ Hoặc kết cấu bắt đầu bị mất ổn định;
+ Hoặc kết cấu bắt đầu bị hỏng do mỏi, hoặc do tác dụng đồng thời của môi trường và tải trọng.
Điều kiện thiết kế theo TTGH 1: S ≤ Sgh
trong đó: S = nội lực bất lợi nhất do tải trọng tính toán gây ra;
Sgh = khả năng chịu lực của kết cấu, được xác định theo cường độ tính toán của vật liệu.
Nguyên tắc tính toán:
Tính theo TTGH về khả năng chịu lực được áp dụng đối với mọi kết cấu và đối với mọi giai đoạn
(chế tạo, vận chuyển, cẩu lắp, sử dụng, sửa chữa).
Dùng tải trọng tính toán và cường độ tính toán khi tính toán theo TTGH 1
Cụ thể, phải đảm bảo kết cấu:
+ không bị phá hoại giòn, dẻo, hoặc theo dạng phá hoại khác;
+ không bị mất ổn định về hình dạng;
+ không bị phá hoại vì mỏi;
+ không bị phá hoại do tác dụng đồng thời của các yếu tố về lực và những ảnh hưởng bất lợi của
môi trường.
2.2.2 TTGH 2 - Sự sử dụng bình thường (Limit State of Serviceability)
TTGH để đảm bảo điều kiện làm việc bình thường - hạn chế độ mở rộng khe nứt, độ dao động của
kết cấu và độ biến dạng (độ võng, độ giãn, góc xoay).
Điều kiện thiết kế theo TTGH 2:
- Theo yêu cầu hạn chế biến dạng: f ≤ fgh
- Theo yêu cầu hạn chế bề rộng khe nứt: acrc ≤ agh
- Theo yêu cầu không cho phép nứt: T ≤ Tn
Trong đó: f và acrc = biến dạng và bề rộng khe nứt do tải trọng tiêu chuẩn gây ra (riêng đối với kết
cấu có yêu cầu chống nứt cấp 2 dùng tải trọng tính toán);
fgh và agh = trị số giới hạn của biến dạng và bề rộng khe nứt, được quy định nhằm đảm
bảo các yêu cầu: tính chất và điều kiện sử dụng kết cấu; điều kiện làm việc của con người và thiết
- BT đặc chắc; - BT nặng thông thường: - BT thường; - BT làm kết cấu chịu lực;
3
- BT có lỗ rỗng (dùng γ = 2200-2500 kG/m - BT cốt liệu bé; - BT chịu nóng;
ít cát); - BT nặng cốt liệu bé: - BT chèn đá hộc - BT cách nhiệt;
- BT tổ ong γ = 1800-2200 kG/m3
- BT chống xâm thực .v.v..
- BT đặc biệt nặng:
γ > 2500 kG/m3
- BT nhẹ: γ < 1800 KG/m3
Trong phạm vi môn học này, ta chỉ xét BT nặng thông thường, đặc chắc, chất kết dính là ximăng và
dùng cho kết cấu chịu lực
Cường độ của bê tông:
Cường độ là khả năng chịu lực trên một đơn vị diện tích.
- Thép cácbon CT3; CT5 (tỷ lệ - CT cán nóng: Là CT được chế - Thép hình:
cácbon là 3‰ và 5‰). Tỷ lệ tạo bằng cách nung chảy phôi ví dụ thép chữ L, C, I, T, H...
cácbon tăng thì cường độ của CT thép rồi cán qua các khuôn có - Thép thanh: tiết diện tròn, có 2
tăng, nhưng độ dẻo của CT giảm hình dạng và kích thước định loại:
và khó hàn. trước.
+ Thép tròn trơn
- Thép hợp kim thấp: ngoài - CT được gia công nhiệt (tôi):
+ Thép vằn (có gờ để tăng lực
cácbon ra, trong thành phần của Nung CT đến nhiệt độ 950°C
dính)
nó còn có một lượng nhỏ các trong khoảng một phút rồi tôi
nguyên tố khác như mănggan, nhanh vào nước hoặc dầu, sau
crôm, silic, titan… nhằm nâng đó nung lại đến 400°C và làm
cao cường độ và cải thiện một nguội từ từ để giữ cho CT có độ
số tính chất khác của cốt thép. dẻo cần thiết.
- CT được gia công nguội (kéo,
dập): CT kéo nguội được chế tạo
bằng cách kéo các CT với ứng
suất vượt quá giới hạn chảy của
nó để tăng giới hạn chảy cho
thép khi sử dụng (nhưng làm
giảm độ dẻo của thép)
Đường kính để tính tiết diện ngang của cốt thép:
- Cốt tròn trơn: tính diện tích tiết diện dựa trên đường kính thanh thép (Hình 2.13);
- Cốt có gờ: qui định đường kính danh nghĩa để tính diện tích tiết diện (Hình 2.14).
Ví dụ d20 => đường kính danh nghĩa = 20mm; As = 3,14 cm2
Bộ môn Kết cấu BTCT-GĐ 26
Trường ĐH Kiến trúc HN Môn Kết cấu Xây dựng 2
Hình 2.13 Thép cuộn tròn trơn Hình 2.14 Thép thanh có gờ
Hình 2.15 Thép Thái Nguyên và một số loại gờ thép trên thị trường
Tính chất cơ học của CT:
- Mọi loại CT đều có: giai đoạn biến dạng đàn hồi (tương ứng đoạn thẳng trên đồ thị và giai đoạn
biến dạng dẻo (tương ứng với đoạn cong đối với thép rắn hoặc đoạn ngang và cong đối với thép
dẻo).
- Tính chất cơ học của cốt thép phụ thuộc vào thành phần hóa học và công nghệ chế tạo.
- Các loại giới hạn ứng suất: giới hạn bền (σB), giới hạn đàn hồi (σel), và giới hạn chảy (σy).
Đối với thép cường độ cao, không có giới hạn đàn hồi và giới hạn chảy rõ ràng, giới hạn chảy quy
ước (σy) lấy bằng giá trị ứng suất ứng với biến dạng dư tỷ đối 0,2%.
Phân biệt CT dẻo và CT rắn:
- CT dẻo: là loại CT có thềm chảy rõ ràng hoặc có vùng biến dạng dẻo rộng, biến dạng cực hạn εs*=
15%-25%; bao gồm thép cán nóng CT3, CT5
Hình 2.17 Cốt thép cường độ cao dùng trong BTCT ứng lực trước
2.3.5 Thép tấm và thép hình (Steel sheet and structural steel)
Thép tấm: tấm thép phẳng hoặc dập lượn sóng, thường được dùng trong kết cấu bản sàn BTCT
(Hình 2.18).
Thép hình: dạng chữ I, C, L, H, v.v; ống thép hình tròn, hình chữ nhật, v.v Thép hình thường được
dùng trong kết cấu dầm hoặc cột BTCT
Hình 2.18 Thép tấm dập lượn sóng Hình 2.19 Thép hình
Hình 2.20 Sợi thép và sợi thủy tinh dùng làm cốt trong bê tông
Hình 3.1 Kết cấu khung (gồm cột, dầm, và bản sàn)
Hình 3.2 Dầm toàn khối (monolithic beam) Hình 3.3 Dầm lắp ghép (precast
beam)
Kích thước: Với dầm tiết diện chữ nhật, thường chọn:
1 1 1 1
ℎ = (8 − 12) 𝐿 với dầm chính; và ℎ = (12 − 20) 𝐿 với dầm phụ; h = 200, 250, 300,..., 600, 700,
800...
𝑏 = (0.3 − 0.5)ℎ; b = 100, 110 , 150, 200, 220, 250, 300, 350, 400,...
trong đó, L = chiều dài nhịp; h = chiều cao dầm; b = chiều rộng dầm
Ngoài ra, cũng cần lưu ý những điều sau khi lựa chọn kích thước dầm:
- Yêu cầu kiến trúc
- Định hình hóa ván khuôn
- Dễ thi công
- Khi bị ràng buộc, tiết diện có thể được chọn phi tiêu chuẩn
Thông thường, chọn h > b. Nhưng đặc biệt có thể chọn b > h, ta có dầm bẹt
Thông thường, chọn h = (1/8 – 1/20)L. Nhưng đặc biệt có thể chọn h > (1/3 - 1/4)L, ta có dầm cao
- Cốt xiên (thép số 2): tác dụng chịu lực cắt Q, đặt cốt xiên khi cốt đai không đủ chịu lực cắt Q
3.2.2 Sự làm việc của dầm (RC Beam Behavior)
a. Hai hình thức phá hoại (2 failure modes)
Thí nghiệm dầm đơn giản, chỉ có cốt thép trong vùng kéo, chịu hai tải tập trung tăng dần đến khi
phá hoại dầm, ta thấy rằng:
- Khi tải trọng nhỏ → dầm nguyên vẹn
- Khi tăng tải trọng → xuất hiện các vết nứt: vết nứt ngiêng ở khu vực gối tựa (Q lớn), và vết nứt
thẳng góc ở khu vực giữa nhịp (M lớn)
- Tiếp tục tăng tải trọng → các khe nứt mở rộng dần dẫn tới dầm bị phá hoại hoặc trên tiết diện
thẳng góc, hoặc trên tiết diện ngiêng, hoặc trên cả hai tiết diện
Phá hoại trên tiết diện thẳng góc (do M) → tính toán cường độ trên tiết diện thẳng góc → tính cốt
dọc
Phá hoại trên tiết diện nghiêng (do Q) → tính toán cường độ trên tiết diện nghiêng → tính cốt đai
b. Phá hoại giòn và phá hoại dẻo (yield failure and compression failure)
- Phá hoại dẻo - yield failure (trường hợp phá hoại thứ nhất)
Khi tiết diện đã ở TTGH, nếu tăng tải trọng thì ứng suất trong vật liệu đạt tới cường độ của nó (σs >
Rs, hoặc σb > Rb hoặc đồng thời cả hai), dẫn đến kết cấu bị phá hoại.
- Phá hoại giòn - compression failure (trường hợp phá hoại thứ hai)
Với xR là chiều cao giới hạn của vùng bê tông chịu nén;
Bước 4: Tính Mu
- Nếu 𝑥 ≤ 𝜉𝑅 ℎ0 thì 𝑀𝑢 = 𝑅𝑏 𝑏𝑥(ℎ0 – 0.5𝑥)
- Nếu 𝑥 > 𝜉𝑅 ℎ0 thì 𝑀𝑢 = 𝑅𝑏 𝑏𝑥𝑅 (ℎ0 – 0.5𝑥𝑅 ) với 𝑥𝑅 = 𝜉𝑅 ℎ0
Ví dụ: Cho dầm tiết diện chữ nhật kích thước bxh = 220x500 mm. Dùng bê tông cấp bền B20, cốt
thép chịu kéo nhóm CII, As = 3d20 (như hình vẽ). Tính khả năng chịu lực Mu của dầm
Bước 1: Xác định tham số vật liệu
BT cấp độ bền B20 → 𝑅𝑏 = 11.5 MPa
CT nhóm CII → 𝑅𝑠 = 260 MPa
BT B20 và CT CII → 𝜉𝑅 = 0.623
Bước 2: Tính h0: h0 = h – a = 500 – 35 = 465 mm.
𝑅𝑠 𝐴𝑠 260×942
Bước 3: Tính x: 𝑥 = = 11.5×220 = 96.8(𝑚𝑚)
𝑅𝑏 𝑏
Bước 4: Tính Mu
𝑥 = 96,8(𝑚𝑚) < 𝜉𝑅 ℎ0 = 0.623 × 465 = 290(𝑚𝑚) → thỏa mãn điều kiện hạn chế (phá hoại
dẻo)
→ 𝑀𝑢 = 𝑅𝑏 𝑏𝑥(ℎ0 − 0.5𝑥) = 11.5 × 220 × 96.8 × (465 − 96.8⁄2)
= 102.0 × 106 (𝑁𝑚𝑚) = 102.0𝑘𝑁𝑚
b. Bài toán thiết kế cốt dọc (reinforcement design)
- Nếu 𝑥 > 𝜉𝑅 ℎ0 (không thỏa mãn điều kiện hạn chế) thì hoặc tăng kích thước tiết diện hoặc phải
đặt thêm CT trong vùng chịu nén (bài toán cốt kép)
𝐴
Bước 5: Kiểm tra hàm lượng CT: 𝜇 = 𝑏ℎ𝑠 100% ≥ 𝜇𝑚𝑖𝑛 = 0.1%
0
trong đó, n = số nhánh cốt đai; asw = diện tích của một nhánh cốt đai; s = khoảng cách giữa các lớp
cốt đai; Rsw = cường độ chịu cắt của cốt thép đai; Rbt = cường độ chịu kéo của BT; Q = lực cắt lớn
nhất do tải trọng tính toán gây ra; Qu = khả năng chịu cắt của tiết diện.
1. Trong các gian phòng được che phủ với độ ẩm bình thường và thấp
20
(không lớn hơn 75%)
2. Trong các gian phòng được che phủ với độ ẩm nâng cao (lớn hơn
25
75%) (khi không có các biện pháp bảo vệ bổ sung)
4. Trong đất (khi không có các biện pháp bảo vệ bổ sung), trong móng
40
khi có lớp bê tông lót
Đối với các cấu kiện lắp ghép, chiều dày tối thiểu của lớp BT bảo vệ CT chịu lực được giảm bớt 5
mm.
Đối với CT cấu tạo, chiều dày tối thiểu của lớp BT bảo vệ CT được lấy giảm bớt 5 mm.
Trong mọi trường hợp, chiều dày lớp BT bảo vệ không được nhỏ hơn đường kính CT và 10 mm.
Trong các kết cấu một lớp làm từ BT nhẹ và BT rỗng có cấp độ bền từ B7,5 trở xuống, chiều dày lớp
BT bảo vệ không được nhỏ hơn 20 mm; với các tấm tường ngoài (không có lớp trang trí) - không
nhỏ hơn 25 mm. Trong các kết cấu một lớp làm từ BT tổ ong, chiều dày lớp BT bảo vệ không nhỏ
hơn 25 mm.
b. Đường kính, khoảng hở và hàm lượng cốt dọc (bar radius, bar spacing and reinforcement ratio)
- Đường kính CT dọc là 10 - 32 mm
- Khoảng hở tối thiểu giữa các thanh CT cần lấy không nhỏ hơn đường kính lớn nhất của CT và:
25 mm - đối với CT dưới được bố trí thành 1 hoặc 2 lớp;
30 mm - đối với CT trên được bố trí thành 1 hoặc 2 lớp;
50 mm - đối với CT dưới được bố trí thành 3 lớp trở lên (trừ các thanh của hai lớp dưới cùng)
- Khoảng cách tối đa giữa trục các thanh CT dọc không được lớn hơn:
200 mm khi h ≤ 150 mm;
1,5h và 400 mm khi h > 150 mm;
- Hàm lượng cốt dọc tối thiểu: 𝜇𝑚𝑖𝑛 = 0.1%
c. Đường kính và khoảng cách cốt đai (stirrup radius and stirrup spacing)
- Đường kính cốt đai: d ≥ 6 mm (nếu dùng BT trên B70 thì d ≥ 8 mm)
- Khoảng cách cốt đai s:
+ Khi cần đặt cốt đai (một mình BT không đủ chịu lực cắt tính toán): s0 ≤ (0,5h0; 300 mm)
(nếu sử dụng bê tông từ B70 đến B100 thì s0 ≤ (0,5h0; 250 mm))
+ Khi một mình BT đủ chịu lực cắt tính toán:
Không cần đặt cốt đai nếu bản sàn có h < 300 mm, hoặc dầm (sườn) có h < 150 mm
Cần đặt cốt đai nếu bản có h ≥ 300 mm hoặc dầm có h ≥ 150 mm: s0 ≤ (0,75h0; 500 mm)
(nếu sử dụng bê tông từ B70 đến B100 thì s0 ≤ (0,75h0; 400 mm))
Hình 3.7 Cột BTCT trong hệ kết cấu nhà Hình 3.8 Cột BTCT lắp ghép
Hình 3.9 Cột BTCT hình chữ nhật (toàn khối) Hình 3.10 Cột BTCT hình tròn (toàn khối)
b. Nội lực trong cột – hình thức làm việc (internal forces and behavior of column)
Trong phạm vi môn học, chỉ xét đến nội lực trong trường hợp cột chịu nén đúng tâm
Sơ đồ nội lực:
trong đó, i = bán kính quán tính của tiết diện cột
𝑏 𝑅
(𝑖 = với tiết diện hình chữ nhật và 𝑖 = với tiết diện hình tròn)
√12 √2
L0 = k.H = chiều dài tính toán của cột, với H = chiều dài hình học của cột = chiều cao tầng
L0 = 0.7H L0 = 2H L0 = 0.5H
L0 = H
1 đầu ngàm 1 đầu khớp 1 đầu ngàm 1 đầu tự do 2 đầu ngàm
2 đầu khớp
(kết cấu BTCT toàn khối (kết cấu BTCT toàn khối 1 tầng, (kết cấu BTCT toàn
(kết cấu BTCT lắp khối, tầng hầm)
nhiều tầng nhiều nhịp) hoặc tầng mái)
ghép)
với Rb = cường độ chịu nén tính toán của BT, Rb = 14.5 MPa
k = 1.2 ÷ 1.5 do các cột chịu nén lệch tâm
Thay giá trị N1 và N2 (dùng đơn vị N) ở bước 1, ta được:
+ Cột 4B và 4C: A1 = 148965 ÷ 186207 mm2. Chọn b x h = 300 x 600 mm
+ Cột 4B và 4C: A1 = 74482 ÷ 93103 mm2. Chọn b x h = 300 x 300 mm
𝐿0
- Bước 3: Kiểm tra điều kiện độ mảnh 𝜆𝑖 = ≤ 120
𝑖
(a) (b)
Hình 3.11 Bố trí cốt đai trong cột
3.3.3 Chỉ dẫn và yêu cầu cấu tạo chi tiết (Guidelines and Column Detailing)
a. Lớp bê tông bảo vệ (concrete cover)
Yêu cầu chiều dày lớp BT bảo vệ cho cột lấy giống với yêu cầu chiều dày lớp BT bảo vệ cho dầm (đã
trình bày chi tiết trong phần a mục 3.2.3)
b. Khoảng hở giữa các thanh thép (bar spacing)
- Khoảng hở tối thiểu giữa các thanh CT không nhỏ hơn đường kính lớn nhất của CT và 50 mm
- Khoảng cách tối đa giữa trục các thanh CT không lớn hơn:
400 mm theo phương vuông góc với mặt phẳng uốn (300 mm khi sử dụng BT trên B70);
500 mm theo phương mặt phẳng uốn (400 mm khi sử dụng BT trên B70)
c. Đường kính và hàm lượng cốt dọc (bar radius and reinforcement ratio)
- Đường kính CT trong cột là 12 - 40 mm (nên lấy tối thiểu 16mm nếu cột có cạnh trên 200 mm)
- Hàm lượng cốt dọc cần lấy không nhỏ hơn:
0,1% - đối với cấu kiện chịu nén lệch tâm khi độ mảnh L0/i ≤ 17 (tiết diện chữ nhật với L0/h ≤ 5)
0,25% - đối với cấu kiện chịu nén lệch tâm khi độ mảnh L0/i ≥ 87 (t.diện chữ nhật với L0/h ≥ 25)
Đối với các giá trị độ mảnh trung gian, giá trị 𝜇 được xác định bằng nội suy tuyến tính.
d. Đường kính và khoảng cách cốt đai (stirrup radius and spacing)
- Đường kính: 𝑑𝑐.đ𝑎𝑖 ≥ (0.25𝑑𝑐.𝑑ọ𝑐 , 6𝑚𝑚); nếu dùng BT trên B70 thì 𝑑𝑐.đ𝑎𝑖 ≥ (0.25𝑑𝑐.𝑑ọ𝑐 , 8𝑚𝑚)
- Khoảng cách cốt đai s:
Khi 𝜇𝑡 ≤ 3% thì 𝑠 ≤ (15𝑑𝑐.𝑑ọ𝑐 , 500𝑚𝑚); nếu dùng BT trên B70 thì 𝑠 ≤ (15𝑑𝑐.𝑑ọ𝑐 , 400𝑚𝑚)
Khi 𝜇𝑡 > 3% thì 𝑠 ≤ (10𝑑𝑐.𝑑ọ𝑐 , 300𝑚𝑚); nếu dùng BT trên B70 thì 𝑠 ≤ (10𝑑𝑐.𝑑ọ𝑐 , 250𝑚𝑚)
Trình bày tên, vai trò và yêu cầu cấu tạo của từng loại cốt thép trong mặt cắt 1-1
- Bài toán kiểm tra khả năng chịu lực cho dầm đơn tiết diện chữ nhật
Cho dầm BTCT tiết diện chữ nhật đặt cốt đơn, kích thước bxh = 220x500mm. Vật liệu sử
dụng: Bê tông B25, cốt thép dọc nhóm CB300-V (CIII). Cốt thép đặt trong vùng kéo là 2d20
và 1d18. Chiều dày lớp bảo vệ là c0 = 20 mm.
Yêu cầu: tính mô men uốn giới hạn của tiết diện; vẽ chi tiết mặt cắt ngang biết mô men
căng thớ dưới của tiết diện dầm
- Trình bày yêu cầu về chiều dày lớp bê tông bảo vệ (c0), khoảng hở giữa các thanh thép (c1,
c2) theo TCVN 5574.
- Trình bày khái niệm cột BTCT, các hình dạng tiết diện cột BTCT thường gặp. Phạm vi ứng
dụng cột BTCT.
- Trình bày về công thức chọn sơ bộ kích thước tiết diện cột theo điều kiện cường độ và độ
mảnh (có giải thích các ký hiệu trong công thức)
- Phạm vi sử dụng: kết cấu sàn phẳng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như:
+ Trong Xây dựng dân dụng, công nghiệp: Sàn tầng, sàn mái
+ Trong giao thông: các mặt cầu
+ Trong các kết cấu móng bè, tường chắn, thành bể…
4.1.2 Phân loại (Classification)
4.2. Sàn sườn toàn khối có bản một phương (One-way Monolithic RC Slab)
4.2.1 Khái niệm, MBKC và phạm vi áp dụng (Concept, structural layout plan and uses)
Tùy thuộc vào liên kết và kích thước theo hai phương của ô bản mà ta phân ra thành bản làm việc
một phương và bản làm việc hai phương.
- Khái niệm: Bản làm việc theo một phương (hay còn gọi là bản loại dầm) khi:
+ Trường hợp 1: bản chỉ có liên kết ở một cạnh hoặc hai cạnh đối diện nhau (Hình 4.2)
Khi đó, tải trọng chỉ truyền theo một phương → bản chịu uốn theo một phương (phương vuông
góc với cạnh có liên kết).
Hình 4.2 Sàn chỉ có liên kết ở 1 cạnh hoặc 2 cạnh đối diện nhau
+ Trường hợp 2: bản có liên kết lớn hơn hoặc bằng hai cạnh kề nhau (Hình 4.3)
Khi đó, tải trọng truyền theo cả hai phương.
Hình 4.3 Bản làm việc 1 phương (a) và bản làm việc 2 phương (b)
Trong tính toán thực hành khi tỉ số L2/L1 ≥ 2, bản được coi là làm việc một phương, và chỉ cần tính
toán theo phương cạnh ngắn L1 (bỏ qua việc tính toán theo phương cạnh dài L2).
Để tính toán, ta cắt một dải bản có bề rộng một đơn vị
(thường lấy b = 1m) để tính.
(b)
(a)
Hình 4.4 Mặt bằng kết cấu (a) và mặt cắt (b) của bản làm việc 1 phương
Phạm vi áp dụng: nhà dân dụng và nhà công nghiệp như nhà cao tầng (nhà ở, khối văn phòng),
bệnh viện, trung tâm thương mại, nhà để xe, bể chứa; công trình cao thông như cầu, đường trên
cao...
4.2.2 Chọn sơ bộ chiều dày bản (Priliminary selection of slab thickness)
Chiều dày hb có thể chọn sơ bộ theo công thức sau:
𝐷
ℎ𝑏 = 𝐿
𝑚
trong đó, L = chiều dài nhịp của bản = chiều dài cạnh ngắn của ô bản
D = hệ số kể đến ảnh hưởng của tải trọng, D = 0.8 ÷ 1.4
m = hệ số phụ thuộc sơ đồ kết cấu; m = 30 ÷ 35 với bản làm việc 1 phương
Ngoài ra hb chọn còn phải thỏa mãn hb ≥ hmin. Theo mục TCVN 5574:2018,
hmin = 40mm đối với sàn mái;
= 50mm đối với sàn nhà ở và công trình công cộng;
Hình 4.5 Bố trí cốt thép tên bản làm việc 1 phương
Hình 4.7 Bố trí cốt thép trong bản làm việc 2 phương
Hình 4.9 Cốt thép sàn ô cờ Hình 4.10 Sàn ô cờ ở Regency House Apartments
San Antonio
(a) Thi công căng trước trong nhà máy (b) Tấm sàn căng trước đúc sẵn
Hình 4.13 Sàn ứng suất trước dạng căng trước
- Sàn căng sau: cốt thép ứng lực trước được kéo sau khi bê tông đã đóng rắn và đạt cường độ thiết
kế nhất định.
Sàn căng sau thường được chế tạo đổ toàn khối ngoài công trường. Thép ứng suất trước được
luồn trong các ống bọc và đặt trực tiếp vào bên trong khuôn đổ bê tông (Hình 4.14)
Hình 4.14 Thi công căng sau trên sàn BTCT toàn khối tại công trường
4.6.2 Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng (Pros and cons, and uses)
a. Ưu điểm (Advantages)
- Độ võng trong cấu kiện nhỏ → có khả năng chịu tải trọng lớn hơn và vượt nhịp lớn hơn so với sàn
BTCT thường;
- Có khả năng chống nứt cao; bề rộng vết nứt nhỏ hoặc không bị nứt khi chịu lực → tăng khả năng
chống thấm, chống ăn mòn → tăng cao tuổi thọ cho công trình;
- Tính toán đơn giản như tính toán với kết cấu bê tông cốt thép thường;
- Với những kết cấu lắp ghép, tăng được tốc độ thi công, giảm công tác bảo trì
b. Nhược điểm (Disadvantages)
- Vật liệu sử dụng (bê tông và cốt thép) có cường độ cao hơn BTCT thường → đắt tiền hơn;
Hình 4.17 Sàn liên hợp gồm dầm thép và sàn BTCT
Ưu điểm của sàn liên hợp là khả năng chịu lực cao, vượt nhịp lớn, cấu kiện nhỏ gọn và thẩm mỹ,
đẩy nhanh tiến độ thi công, tiết kiệm chi phí nhân công, và giảm thiểu phế thải xây dựng trong quá
trình thi công.
4.7.4 Sàn bóng (Buble deck slab)
Sàn bóng giống như sàn thường chỉ khác là ta thay thế những phần bê tông không tham gia chịu
lựa bằng những quả bóng nhựa tái chế. Nhờ vậy mà trọng lượng của sàn được giảm đến 35%.
Sàn bóng có ưu điểm: giảm trọng lượng kết cấu, khả năng cách âm và cách nhiệt tốt, thi công
nhanh
Thông số của một vài sàn bóng
Loại sàn Độ dày sàn (mm) Loại bóng (mm) Nhịp (m) Trọng lượng (kg/m2)
Móng nông (Shallow foundation): là móng khi thi công phải đào toàn bộ hố móng, do
vậy loại móng này thường có độ sâu đặt móng không lớn lắm ( ≤ 5m).
Móng nông, có thể phân loại thành:
+ Móng đơn dưới cột, trụ. Nếu cột lắp ghép thì phải để cốc móng.
+ Móng băng dưới tường, dưới tường chắn, dưới dãy cột.
+ Móng băng giao thoa: dưới nhà tường chịu lực, dưới các dãy cột nhà khung
+ Móng bè: bản phẳng, bản gia cường mũ cột, bản sườn (sườn trên, sườn dưới)
Theo biện + Móng hộp
pháp thi + Móng vỏ: vỏ trụ, vỏ cầu, vỏ nón v.v...
công
Móng sâu (Deep foundation): là loại móng khi thi công móng chỉ cần đào một phần hoặc
không cần đào hố móng; móng đặt tới những lớp đất có khả năng chịu lực ở dưới sâu.
Móng cứng (Rigid foundation): là loại móng không bị uốn khi chịu tải, có sự phân bố lại
ứng suất tiếp xúc dưới đáy móng.
Móng cứng chia thành 2 loại:
Theo độ + Móng tuyệt đối cứng: móng gạch, móng đá hộc, móng bê tông.
cứng + Móng có độ cứng hữu hạn: móng đơn bê tông cốt thép
Móng mềm (Flexible foundation): là móng bị uốn mạnh khi chịu tải nên phải kể sự uốn
và không có sự phân bố lại ứng suất tiếp xúc dưới đáy móng.
Gồm: móng băng, băng giao thoa, móng bè bằng bê tông cốt thép.
5.1.3 Các tài liệu cần có để thiết kế nền và móng (Required documents for design of soil and
foundation)
Để thiết kế nền và móng cần có các loại tài liệu sau:
a. Địa điểm xây dựng và đặc điểm của diện tích xây dựng
Gồm: địa điểm xây dựng (để xác định ảnh hưởng của thiên nhiên đối với công trình và nền móng
như gió, sự thay đổi nhiệt độ, động đất …); các bản vẽ mặt bằng (mặt bằng với đường đồng mức,
mặt bằng vị trí thể hiện công trình hiện có, các hệ thống dẫn ngầm); báo cáo kết quả khảo sát địa
chất công trình.
b. Hồ sơ công trình thiết kế, các công trình lân cận
Gồm: hồ sơ kiến trúc và hồ sơ kết cấu bên trên của công trình thiết kế, tải trọng tính toán; bản vẽ
san nền (nếu có); công trình lân cận (loại móng, kích thước đế móng, độ sâu chôn móng, khoảng
cách giữa công trình cũ và công trình mới).
c. Khả năng đơn vị thi công
Để lựa chọn các giải pháp móng phù hợp có thể thi công được
d. Khả năng về vốn của chủ đầu tư
Tùy theo nguồn vốn lớn hay nhỏ để có thể lựa chọn giải pháp nền móng phù hợp đảm bảo kỹ thuật
và kinh tế.
e. Vật liệu xây dựng địa phương
Có thể tận dụng nguồn vật liệu địa phương nhằm giảm giá thành cho công trình.
Hình 5.1 Móng đơn dưới cột (isolated footing) Hình 5.2 Móng hợp khối (combined footing)
Hình 5.3 Móng đơn dưới tường Hình 5.4 Móng băng dưới tường
Hình 5.5 Móng băng độc lập Hình 5.6 Móng băng giao thoa
Hình 5.10 Thi công đóng cọc Hình 5.11 Thi công ép cọc
Hình 6.1. Nhà khung bê tông cốt thép, tường chèn khối xây
Kết cấu khung và các bộ phận khác của nhà như sàn, móng giới thiệu trong Hình 6.2.
Hình 6.2 Các bộ phận trong nhà khung bê tông cốt thép
Hệ kết cấu khung là hệ thanh bất biến hình được tạo nên bởi các thanh đứng (cột) và các thanh
ngang (dầm, xà ngang) liên kết với nhau tại các nút khung.
Trong một số trường hợp có thể có thanh xiên, thanh gẫy khúc, thanh cong trong hệ khung ở các vị
trí mái vát, mái cong hay các mặt bằng uốn lượn theo sáng tác kiến trúc. Xà ngang tại mái có các
dạng dầm, dàn, vòm mái.
Các nút khung về bản chất là dạng liên kết đàn hồi nhưng trong tính toán thường quan niệm đơn
giản là nút cứng hoặc nút khớp. Nút cứng có chuyển vị nhưng góc giữa các thanh quy tụ ở nút
không thay đổi trước và sau khi chịu tải trọng, tác động.
Hình 6.8. Cấu tạo nút ngoài khung, tầng trung gian
Không nên uốn cốt chịu kéo của xà vào sâu xuống phần cột để người thi công dễ đặt cốt thép khi
phải bố trí điểm dừng đổ bê tông ở gần đỉnh cột, ngay dưới đáy dầm. Khi cần thiết có thể liên kết
chi tiết neo (thép bản hoặc thép hình) vào đầu thanh thép dọc và phải tiến hành tính toán ép mặt.
c. Cấu tạo nút nối cột giữa với xà ngang (nút B) - Hình 6.9
Hình 6.9. Cấu tạo nút trong khung, tầng trung gian
Cốt thép ở xà ngang nên kéo dài qua nút và được uốn, cắt cho phù hợp với biều đồ bao mômen.
Cần lưu ý rằng đối với cột ngay trong nút, phạm vi chiều cao dầm vẫn cần phải có cốt đai để giữ ổn
định cho cốt dọc, đặc biệt trường hợp thiết kế khung kháng chấn (chịu tác động của động đất).
Hình 6.12. Cấu tạo cốt thép tại vị trị cột liên kết cứng với móng
Cốt thép dọc trong cột phải kéo thẳng xuống móng. Để tiện thi công, có thể đặt cốt chờ để nối ở
cốt mặt móng hoặc ở cốt +0.00 (cốt mặt nền).
g. Mối nối khớp giữa cột và móng – Hình 6.13
Cột và móng được liên kết khớp bằng những thanh cốt thép thẳng (Hình 6.13a) hay cốt bắt chéo
(Hình 6.13b). Khi tải trọng lớn thì có thể dùng cốt dọc với các đai lò xo để hạn chế biến dạng ngang
của bê tông (Hình 6.13c). Phần tiết diện còn lại của bê tông và cốt thép nối chịu lực dọc truyền từ
cột xuống móng và được tính theo cấu kiện chịu ép cục bộ. Còn lực cắt thì được cân bằng với lực
ma sát.
Hình 6.13. Cấu tạo cốt thép tại vị trị cột liên kết khớp với móng
Khe hở giữa phần cột giảm yếu và móng thường có chiều dày từ 2 đến 4cm và được lấp kín bằng
tấm kim loại mềm như chì hoặc sợi tẩm nhựa.
a) b) c)
a) Tường ngang chịu lực; b) Tường dọc chịu lực; c) Tường ngang và dọc cùng chịu lực
Hình 6.15. Các dạng mặt bằng hệ tường chịu lực
Khả năng chịu tải của vách cứng phụ thuộc phần lớn vào hình dạng tiết diện ngang của chúng.
Trong thực tế có nhiều dạng vách cứng khác nhau:
Hình 6.24. Bó ống với các giằng chéo Hình 6.25. Bó ống ở Sears Tower (Chicago)
6.6 Những yêu cầu, chỉ dẫn và khái niệm cơ bản (Basic requirements and guidelines)
Trong nội dung công tác thiết kế kết cấu bê tông cốt thép, song song với việc tính toán tải trọng,
nội lực, cường độ và điều kiện sử dụng bình thường của kết cấu, cần thực hiện những quy định
b. Khe lún
Công trình có thể bị lún không đều do nền đất không đồng nhất trong phạm vi móng của nó, hoặc
do tải trọng phân bố không đều trên mặt bằng. Triệt tiêu hoàn toàn các độ lún chênh lệch là rất khó
bởi các tính toán đều dựa trên những giả thiết gần đúng và những kết quả thí nghiệm đất đều gặp
những sai lệch so với thực tế. Để tránh nứt, phá hoại cục bộ, cần phải cắt công trình thành từng khối
riêng biệt từ móng cho đến mái, tức là tạo ra những khe lún để cho các khối công trình có thể lún
lệch nhỏ mà không gây ra nứt cục bộ.
Bề rộng khe lún bằng từ 2 đến 3 cm. Khe lún thường nằm ở chổ tiếp giáp giữa hai khối công trình
có chiều cao (số tầng) chênh lệch nhau, ở xung quanh khu vực chịu hoạt tải lớn so với khu vực lân
cận, ở những vị trí có sự thay đổi rõ rệt về địa tầng.
Hình 6.26a, b thể hiện khe nhiệt độ; khe lún có thể dùng phương án cột đôi có dầm consol (Hình
6.26c) hay dầm gánh (Hình 6.26d). Có thể kết hợp khe lún và khe nhiệt độ với nhau, tức là khe lún
có thể làm cả nhiệm vụ của khe co giãn (của bê tông). Nếu kết hợp khe nhiệt độ và khe lún thì có
1 1 3 4
t ñ q u Çn ¸ o
b µn t h ê
p h ß n g THê
ph ß n g n g ñ 1
®3 ®3
t ñ q u Çn ¸ o
®3
®6 ®6
ph ß n g n g ñ 2
s2 s2
s3
wc 2 wc 3
t h « n g t Çn g
d -3
CT-1
d -2
d -1
d -5
d -2
d -1
d -7
d -6
d -4
Hình 6.28. Ví dụ về Mặt bằng kiến trúc và Mặt bằng kết cấu
6.6.4 Bố trí kết cấu chịu lực theo phương đứng
Cấu kiện chịu lực cơ bản của nhà gồm có các cấu kiện dạng thanh (như: cột, dầm), các cấu kiện
dạng phẳng (như: tấm sàn, tường). Các cấu kiện này liên kết với nhau theo nhiều cách tạo nên các
hệ kết cấu trong nhà và các công trình khác. Trách nhiệm quan trọng của người thiết kế kết cấu là
lựa chọn từ nhiều phương án ra hệ kết cấu tốt nhất phù hợp với điều kiện cụ thể.
a. Nhà khung
Các cấu kiện dạng thanh (như dầm, cột liên kết với nhau) và các sàn nằm ngang tạo thành hệ kết
cấu chịu lực chính của nhà. Mặt bằng nhà bố trí lưới cột phải phù hợp với không gian kiến trúc,
công năng và thẩm mỹ của công trình. Các cột dầm về bản chất tạo thành hệ khung không gian.
Các tấm sàn liên kết với các dầm của hệ khung, cũng có thể sử dụng thêm các dầm chia nhỏ các
tấm sàn để tăng độ cứng và khả năng chịu lực.
Trường hợp đặc biệt của hệ kết cấu này là không có dầm, cột liên kết trực tiếp với các bản sàn
phẳng. Các dải bản khi này đóng vai trò như các xà ngang tương đương của hệ khung.
b. Nhà tường chống cắt (vách cứng)
Hình 6.29. (a) Tầng cứng trong nhà cao tầng, (b) Phản ứng của công trình,
(c) Mô men trong lõi (Smith và Salim)
Nên tránh sự thay đổi đột ngột của sự phân bố độ cứng và cường độ trên chiều cao nhà. Nếu công
trình có một tầng mềm các biến dạng sẽ có khuynh hướng tập trung ở tầng đó và dễ gây ra sự sụp
đổ toàn bộ công trình. Trường hợp này thường gặp ở các nhà được thiết kế với hai chức năng: tầng
1 - hệ khung (ví dụ như các gian bán hàng hóa, siêu thị,… cần không gian rộng) còn các tầng trên –
hệ vách cứng (nhà ở, phòng làm việc…). Để tăng cường độ và độ cứng các tầng mềm, có thể tăng
kích thước các cột hoặc bố trí các vách cứng có lỗ cửa.
b. Theo phương ngang
Nếu trong cùng một tầng vừa có các cột dài lẫn cột ngắn thì lực cắt sẽ tập trung ở các cột ngắn (có
độ cứng tương đối lớn hơn). Do đó các cột ngắn sẽ bị phá hoại trước các cột dài. Điều này cũng xảy
ra tương tự ở các dầm ngắn. Trong những trường hợp này nên tách các bộ phận tự mang (ví dụ các
vách ngăn) ra khỏi kết cấu chịu lực, cũng như giảm bớt chiều cao tiết diện các cấu kiện ngắn. Đối
với các cấu kiện BTCT nếu xét thấy có khả năng bị phá hoại do ứng suất tập trung nên thiết kế với
độ dẻo lớn hơn bằng cách bố trí thêm cốt thép chéo.
6.6.7 Giảm chấn và cách chấn
- Theo mục 4.4.2.7 trong TCVN 9386-2012, khe kháng chấn được bố trí tại các công trình được
thiết kế chống động đất trong các trường hợp sau:
+ Kích thước mặt bằng vựợt giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn.
+ Nhà có tầng lệch tương đối lớn.
+ Độ cứng và tải trọng của các bộ phận nhà chênh lệch nhau.
- Việc tạo khe co giãn, khe kháng chấn và khe lún cần tuân theo các nguyên tắc sau:
+ Các khe co giãn, khe kháng chấn và khe lún nên bố trí trùng nhau.
+ Khe phòng chống động đất nên được bố trí suốt chiều cao của nhà, nếu trong trường hợp
không cần có khe lún thì không nên cắt qua móng mà nên dùng giải pháp gia cố thêm móng tại vị
trí khe kháng chấn.
+ Khi công trình được thiết kế chống động đất thì các khe co giãn và khe lún phải tuân theo yêu
cầu của khe kháng chấn.
Hình 7.2 Cầu thang có dầm xương cá Hình 7.3 Cầu thang xoắn
Hình 7.5. Mặt bằng cầu thang dốc 2 đợt không cốn
- Bề rộng vế thang nên đảm bảo tối thiểu là 800mm với công trình nhà ở gia đình, tối thiểu
1200mm với các công trình công cộng.
- Độ dốc bản thang đảm bảo yêu cầu đi lại với góc nghiêng = 30 - 350.
Bộ môn Kết cấu BTCT-GĐ 88
Trường ĐH Kiến trúc HN Môn Kết cấu Xây dựng 2
- Bề rộng chiếu nghỉ bề rộng 1 vế thang.
- Chiều cao bậc thang từ 150mm đến 200mm; chiều rộng bậc thang từ 250mm đến 300mm.
- Chiều dày bản thang hb ≥ 80mm. Bản thang kê lên tường chiều sâu tối thiểu 110mm.
- Cốn thang thường có bề rộng tiết diện 70mm đến 150mm.
Thành bể
Đáy bể
Hình 7.8. Các bộ phận chịu lực của bể chứa nước hình trụ
Tính toán bể chứa nửa nổi phải được tiến hành với các trường hợp chất tải sau:
- Bể chứa đầy chất lỏng nhưng không lấp đất;
- Bể chứa rỗng nhưng đã lấp đất xung quanh;
- Bể chứa có một phần hoặc đầy chất lỏng, được lấp đất và bị đốt nóng hoặc làm lạnh bên trong;
- Hoạt tải gió
- Tính toán đẩy nổi của bể.
Bể chứa dạng hình chữ nhật thường được sử dụng với dung tích V = 6 - 20000 m3 hoặc lớn hơn.
Các kích thước cơ bản của bể chứa chữ nhật thường gặp như trong bảng sau:
Thể tích, m3 100 250 500 1000 2000 3000 6000 10000 20000
Kích thước 6x6 6x12 12x12 12x18 18x24 24x30 36x36 48x48 66x66
mặt bằng, m
Chiều cao, m 3,6 3,6 3,6 4,8 4,8 4,8 4,8 4,8 4,8
4
6
4
6 6
2 4
6
36
Trường ĐH Kiến trúc HN Môn Kết cấu
c) Xây dựng 2
Bản mái của bể chứa thường phẳng và tựa lên thành bể và các hang cột bên trong. Kết cấu bản mái
của bể toàn khối có các phương án: bản sàn có sườn với lưới cột 6x6m (Hình 7.9b), sàn không dầm 6 6 6 2 4 4 4 4
4 4
a) b)
4
6
4
6
1
6
4
4
6 6 3
2 4
6
6000 6000
2
36
d)
c)
6 6 6 2 4 4 4 4
1 5
4 4
7 8
4000 4000 4000
d)
1 5
4000 4000
Hình 7.10. Bố trí 4000
cốt thép đáy bể tại Bệnh viện 108