Professional Documents
Culture Documents
11.BỆNH TỰ MIỄN
11.BỆNH TỰ MIỄN
BỆNH TỰ MIỄN
Mục tiêu học tập
1. Nêu được nguyên nhân và cơ chế phát sinh bệnh tự miễn.
2. Giải thích được cơ chế bệnh sinh của các tổn thương trong bệnh tự miễn.
3. Nêu được cơ chế, triệu chứng và cách chuẩn đoán một số bệnh tự miễn hệ
thống và cơ quan thường gặp.
Bệnh tự miễn xảy ra khi cơ thể khởi phát đáp ứng miễn dịch đối với cấu trúc
của cơ thể như một kháng nguyên lạ và có thể dẫn đến tổn thương tổ chức cơ
thể. Đây là sự thất bại của quá trình dung thứ miễn dịch , quá trình dung thứ
kháng nguyên bản thân xảy ra trong suốt thời kỳ phát triển thai nhi. Tế bào
lympho T và B học tập cách nhận diện tự kháng nguyên ở tuyến ức và tủy
xương. Tuyến ức chịu trách nhiệm loại bỏ các tế bào lympho T tự phản ứng;
chống lại kháng nguyên bản thân; tuy nhiên môt lượng nhỏ tế bào này vẫn có
thể thoát khỏi cơ chế kiểm soát đó và đi vào tuần hoàn ngoại vi. Hệ thống miễn
dịch vẫn tiếp tục có những cơ chế để phát hiện, hạn chế, và kiểm soát các tế bào
tự phản ứng này. Bệnh tự miễn xảy ra khi quá trình tự dung thứ bị mất và phản
ứng giữa tự kháng nguyên và hệ thống miễn dịch dẫn đến rối loạn hệ thống
kháng viêm và tiền viêm. Tổn thương tổ chức xảy ra do đáp ứng tự miễn tùy
thuộc vào vị trí tự kháng nguyên. Nếu tự kháng nguyên này giới hạn ở tổ chức
hay cơ quan, thì biểu hiện lâm sàng cũng giới hạn ở tổ chức và gọi là bệnh tự
miễn đặc hiệu cơ quan. Nếu tự kháng nguyên phân bố rộng rãi trong cơ thể, thì
tổn thương cũng phân tán ở những tổ chức khác nhau và gọi là bệnh tự miễn hệ
thống hay không đặc hiệu cơ quan dẫn đến tổn thương lan tỏa, đa dạng, không
giới hạn ở tổ chức hay ở cơ quan đặc biệt
1.Bệnh tự miễn không đặc hiệu cơ quan
1.1. Viêm tổ chức liên kết
Viêm tổ chức liên kết có thể ảnh hưởng đến tất cả tổ chức của cơ thể. Tuy
nhiên, đặc trưng thường nhất là tổn thương da, đau khớp, toàn thân với hội
chứng viêm. Tam chứng này có thể không xuất hiện đồng thời và mỗi người
bệnh có thể có một hay các triệu chứng khác nhau. Những triệu chứng lâm
sàng, tự kháng thể hiện diện và có thể kết hợp với tổn thương nội tạng cho phép
xác định chẩn đoán gián biệt với viêm tổ chức liên kết khác nhau như bệnh
lupus ban đỏ hệ thống, viêm đa khớp dạng thấp, bệnh xơ cứng bì, viêm da cơ và
viêm đa cơ, hội chứng khô tuyến ( Gougerot-Sjogren).
1
Ths.Bs. Hồ Thị Mộng Lành. Bộ môn Miễn dịch- Sinh lý bệnh
2
Ths.Bs. Hồ Thị Mộng Lành. Bộ môn Miễn dịch- Sinh lý bệnh
ánh sáng. Dấu hiệu của khớp trong 80% trường hợp, biểu hiện đau khớp toàn thân,
đôi khi thấp khớp thật sự nhưng không bị biến dạng khớp. Dần dần xuất hiện biểu
hiện tổn thương đa phủ tạng: hội chứng thận hư, viêm màng ngoài tim, viêm màng
phổi, đau cơ, hội chứng Raynaud và tổn thương thần kinh. Tổn thương thận là dấu
hiệu tiên lượng bệnh.
Bệnh luspus ban đỏ hệ thống đặc trưng bởi sự sản xuất đáng kể của tự kháng
thể chống lại cấu trúc nhân tế bào. Một số kháng thể rất đặc hiệu với bệnh và hiệu
giá kháng thể giúp chẩn đoán bệnh luspus ban đỏ hệ thống. Những kháng thể
kháng nhân tương đối ổn định và có thể phát hiện bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh
quang gián tiếp trên tế bào HEp2 hoặc kỹ thuật miễn dịch gắn enzyme (ELISA).
Sự đa dạng của các tự kháng thể là bằng chứng của sự tăng hoạt đa dòng của
tế bào B. Trong số các kháng thể của bệnh lupus ban đỏ hệ thống người ta còn phát
hiện chừng 5% trường hợp SLE có kháng thể anti phospholipid và có liên quan với
tổn thương thuyên tắc – huyết khối.
1.1.3.Hội chứng khô tuyến (hội chứng Sjogren)
Hội chứng Sjogren hay Gougerot – Sjogren là bệnh tự miễn tuyến ngoại tiết
điển hình bởi các tổn thương đặc hiệu. Chẩn đoán dựa trên hai của ba triệu chứng
sau: khô mắt, khô môi và viêm tổ chức liên kết. Hội chứng khô tuyến gọi là tiên
phát khi các triệu chứng lâm sàng biểu hiện chủ yếu là ở tuyến do sự thẩm nhuận tế
bào viêm và dẫn đến sự phá hủy của tuyến. Tổn thương tuyến thường biểu hiện bởi
sự sưng lớn của một hay hai tuyến mang tai. Triệu chứng khô mắt xuất hiện bởi
cảm giác vật lạ hay nóng rát mắt. Sự vắng mặt của tuyến nước bọt là điển hình cho
sự khô miệng. Tổn thương tuyến ngoại tiết không chỉ giới hạn ở những tuyến trên.
1.1.4. Bệnh xơ cứng bì hệ thống
Thành phần bị cơ chế tự miễn chống lại là tế bào nội mạc mạch máu; từ đó
gây ra rối loạn chức năng các tế bào xơ non của tổ chức liên kết, làm tăng cường
sản xuất chất collagen. Do đó bệnh còn được xếp vào nhóm “Thâm nhiễm
collagen” Biểu hiện chủ yếu ở da và hệ mạch. Tổn thương kiểu da dày lên thẩm
nhuận bì bởi các bó collagen. Bệnh xuất hiện ở tuổi trưởng thành và tỷ lệ nữ gấp 3
lần nam giới. Phân biệt hai nhóm xơ cứng bì: xơ cứng bì khu trú những tổn thương
chủ yếu ở da không kèm viêm mạch; xơ cứng bì hệ thống hay toàn thân tổn thương
da kèm theo viêm mạch và những tổn thương đa phủ tạng.
1.2. Viêm mạch máu
Một số bệnh xảy ra ở động mạch lớn như viêm động mạch thái dương
(bệnh Horton), ở động mạch cỡ vừa như bệnh u hạt Wegener, mạch máu
nhỏ như bệnh Kawasaki
3
Ths.Bs. Hồ Thị Mộng Lành. Bộ môn Miễn dịch- Sinh lý bệnh
5
Ths.Bs. Hồ Thị Mộng Lành. Bộ môn Miễn dịch- Sinh lý bệnh