You are on page 1of 10

Phần 1.

It's the kind of conundrum that keeps some of the United States' most senior executives
stumped: Africa is the world's last untapped market, but the continent's reputation for
corruption, lack of infrastructure, and instability make investment look risky. A steady stream
of negative news from the continent doesn't help. For now, there's no opportunity cost to
staying out of Africa -- so many companies do. Still, the recent success stories of choice
industries and Chinese investors are beginning to focus minds. Many large multinational
corporations are beginning to wonder if they're missing out on the next big thing.
Some of the findings of a recent study suggest that African countries tend to fall into three
categories: strong countries that are seriously considered as investment destinations; weak
countries that would not even be considered by most of the respondents; and average
countries where a mix of good and bad news calls for caution (Word count: 152) 

Bản gốc tại đây

Phần 2.

Nam Á cần mở rộng cánh cửa cho các quốc gia nghèo hơn và nhỏ hơn trong khu vực.
Trong bối cảnh Ấn Độ chiếm tỷ trọng lớn GDP của khu vực Nam Á, nước này cần tiên
phong trong lĩnh vực này. Hiệp định BIMSTEC là một bước đi đúng hướng và bao gồm cả
Bhutan và Myanmar. Ấn Độ cần tăng cường hơn nữa quan hệ hợp tác với hai nước này
trong khuôn khổ BIMSTEC. Với lượng dự trữ ngoại hối rất lớn, Ấn Độ nên cho phép nhập
khẩu miễn thuế từ các quốc gia này mà không cần đòi hỏi có đi có lại. Hơn nữa, hai quốc
gia này chủ yếu dựa vào nông nghiệp nên Ấn Độ có thể hỗ trợ nâng cao năng suất nông
nghiệp cho họ. Các công ty Ấn Độ có thể tham gia các lĩnh vực như thủy lợi, điện khí hóa
nông thôn, xây dựng sân bay và các dự án cơ sở hạ tầng khác (Word count: 169)

Đây là câu đố làm đau đầu các nhà quản trị lâu năm ở Hoa Kỳ: Châu Phi là thị trường cuối cùng
trên thế giới chưa được khai thác, nhưng lục địa này cũng có tiếng về tham nhũng, cơ sở hạ tầng
yếu và kém bền vững; điều này khiến cho việc đầu tư trở nên đầy rủi ro. Dòng tin xấu đều đặn cập
nhật từ Châu Phi càng khiến cho tình hình xấu đi. Hiện tại, tránh đầu tư vào Châu Phi là an toàn
hơn cả, và nhiều công ty đã làm như vậy. Tuy nhiên, những câu chuyện về thành công trong lĩnh
vực kĩ thuật và của các nhà đầu tư Trung Quốc bắt đầu thu hút sự chú ý. Nhiều tập đoàn đa quốc
gia lớn bắt đầu tự hỏi liệu có phải họ đã bỏ qua một cơ hội đầu tư lớn tiếp theo hay không.

Một số nghiên cứu gần đây cho thấy các quốc gia Châu Phi có xu hướng chia làm ba dạng: các
quốc gia mạnh được nghiêm túc xem xét chọn làm nơi đầu tư, các quốc gia yếu kém còn chẳng
được phần lớn nhà đầu tư để mắt tới, và các quốc gia trung bình với các thông tin tốt và xấu đan
xen khiến nhà đầu tư phải cẩn trọng.

Một vấn đề lớn đặt ra khiến các giám đốc điều hành cao cấp nhất của các tiểu bang Hoa Kỳ cũng
không thể giải đáp.Châu Phi là thị trường cuối cùng trên thế giới chưa được khai thác nhưng
những vấn nạn của châu lục này như tham nhũng, thiếu cơ sở hạ tầng, và tình hình bất ổn làm cho
việc đầu tư trở nên mạo hiểm. Liên tục những tin tức xấu về châu lục này còn làm tình hình xấu đi.
Hiện chi phí cơ hội cho việc không tham gia thị trường châu Phi là bằng không, điều này lý giải tại
sao có nhiều công ty vẫn đang đứng ngoài cuộc.Tuy nhiên, câu chuyện thành công của các nhà
đầu tư Trung Quốc đang bắt đầu thu hút sự chú ý của dư luận. Nhiều tập đoàn lớn đa quốc gia
đang bắt đầu tự đặt câu hỏi liệu họ có đang bỏ lỡ một cơ hội làm ăn lớn ở châu lục này không.

Một nghiên cứu gần đây cho thấy rằng các nước Châu Phi có xu hướng rơi vào ba loại: những
nước mạnh sẽ được xem là điểm hẹn đầu tư lý tưởng, các nước yếu sẽ bị các nhà đầu tư phớt lờ,
và các nước ở giữa với cả điểm tốt và xấu sẽ cần phải được đầu tư một cách thận trọng.

TRANSLATION PRACTICE
Mid-term test

Choose 4 (2 in English and 2 in Vietnamese) out of 6 following paragraphs to translate:

1. Vietnam is well-endowed with natural resources, such as good land for rice and tree crops, a long
coastline for fishing and aquaculture, and petroleum and gas reserves. More than 80 percent of the 77
million population living in rural areas depends on these natural resources and is affected by their
degradation and depletion.
Economic growth and rapid industrialisation and urbanisation have all led to increased environmental
pressures on the country`s forestry, biodiversity, and coastal resources. Natural resources are being
degrading and depleted.
There is over-fishing and destruction of important marine habitat; expansion of infertile soils due to
inappropriate farming practices; and pollution of rural surface and groundwater.
In the past 25 years, the total area of natural forests has declined at an estimated average rate of 350,000
hectares a year -- from about 40 percent of total land area to a mere 25 percent. The need to restore
"barren hills" is a matter of both poverty reduction and environmental protection.

2. Australia established diplomatic relations with Vietnam in 1973. Its bilateral relationship with Vietnam
is politically, strategically and economically important. During the 1980s, when Vietnam was
internationally isolated, Australia provided aid to Vietnam through multilateral organisations such as the
UNDP, and Australia was one of the first countries to restore its bilateral aid program to Vietnam
following the withdrawal of the Vietnamese presence from Cambodia.
Because good health and access to health services is an important precondition for economic and social
development, Australia is supporting improvements in primary health care in selected provinces.
Around 4,000 Vietnamese students were studying in Australia in 1999 with over three-quarters of the total
being full fee-paying private students. Australia’s RMIT University has been licenced to operate
Vietnam’s first fully foreign owned University in Ho Chi Minh City commencing in 2003 and many
Australia-Vietnam education and training collaborations are under negotiation.

3. Climate change has long-since ceased to be a scientific curiosity, and is no longerjust one of many
environmental and regulatory concerns. As the United Nations Secretary General has said, it is the
major, overriding environmental issue of our time, and the single greatest challenge facing
environmental regulators. It is a growing crisis with economic, health and safety, food production,
security, and other dimensions.
Shifting weather patterns, for example, threaten food production through increased unpredictability of
precipitation, rising sea levels contaminate coastal freshwater reserves and increase the risk of
catastrophic flooding, and a warming atmosphere aids the pole-ward spread of pests and diseases once
limited to the tropics.

4. Sau hai thập kỷ tăng trưởng kinh tế ấn tượng dựa chủ yếu vào vốn đầu tư, lao động giá rẻ và tài
nguyên thiên nhiên, đã đến lúc muốn tiếp tục đi lên một cách bền vững đất nước cần mau chóng chuyển
sang hình thái phát triển mới, dựa chủ yếu vào trí tuệ và tài năng. Do đó chưa bao giờ chấn hưng giáo
dục trở thành nhiệm vụ bức thiết như lúc này.
Mười ba năm trước Trung Ương (TƯ) có nghị quyết xác định phát triển giáo dục, đào tạo và khoa học,
công nghệ là quốc sách hàng đầu. Nghị quyết rất đúng đắn, tiếc rằng việc triển khai thực hiện bất cập
nên sau gần mười năm, Thủ Tướng Phan Văn Khải khi đó đã phải thừa nhận chúng ta không thành công
trong giáo dục và khoa học.

5. Hạn hán xảy ra ở phần lớn các khu vực của cả nước. Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,1 đến
0,30 độ C/ thập kỷ. Nhiệt độ tăng và lượng mưa thay đổi sẽ ảnh hưởng đến nông nghiệp và nguồn nước.
Mực nước biển có khả năng dâng cao 1m vào cuối thế kỷ, lúc đó Việt Nam sẽ mất hơn 12% diện tích đất
đai, nơi cư trú của 23% số dân. Hậu quả do biến đổi khí hậu toàn cầu gây ra ngày một rõ ràng, trong đó
có tác động đến đa dạng sinh học, nguồn tài nguyên quý giá của đất nước. Dựa vào một số nghiên cứu
đã thực hiện trên thế giới và điều kiện tự nhiên của Việt Nam, dự báo hậu quả của biến đổi khí hậu sẽ tác
động mạnh lên hai vùng đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng, các vùng dọc bờ biển và các hệ sinh
thái rừng trong cả nước. Nước biển dâng sẽ ảnh hưởng vùng đất ngập nước của bờ biển Việt Nam,
nghiêm trọng nhất là khu vực rừng ngập mặn của Cà Mau, TP. Hồ Chí Minh, Vũng Tàu và Nam Ðịnh.

6.Hội An là một thị xã cổ của người Việt, nằm ở vùng hạ lưu ngã ba sông Thu Bồn thuộc vùng đồng bằng
ven biển tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Đà Nẵng khoảng 30km về phía nam. Hội An từng được biết
đến trên thương trường quốc tế với nhiều tên gọi khác nhau như Lâm Ấp, Faifo, Hoài Phố và Hội An.
Là một kiểu cảng thị truyền thống Đông Nam
Phân loại biên dịch

Biên dịch có 2 loại chính:

- Dịch phi thương mại (non - commercial translation)

 Bài tập ngôn ngữ (Language exercise).


 Tài liệu hướng dẫn (Instructional materials).
 Dịch giải trí (Translation for pleasure).

- Dịch chuyên ngành (Professional translation)

 Văn học dịch (Literary translation).


 Dịch sách khoa học kỹ thuật (Scientific and technical books).
 Dịch phim - kịch (Drama - screen translation).
 Dịch tài liệu thông tin (Informatory translation).

Các kỹ năng, phẩm chất, năng lực cần thiết đối với một biên dịch viên:

- Kỹ năng (Skill)

 Nghiên cứu văn bản (Researching skill).


 Kỹ năng máy tính (Computer skill).

- Năng lực (Capability)

 Hiểu biết về văn hóa (Cultural knowledge). EG: Boxing day (Ngày tặng quà).
 Hiểu biết về chủ đề đang dịch (Subject knowledge). EG: Tài chính, ngân hàng.

- Phẩm chất (Quality)

 Hành vi đạo đức (Ethical behavior): dịch chính xác, không thêm bớt, không thay đổi nội dung
ngôn ngữ nguồn.

II. Câu có mệnh đề quan hệ

Khái niệm:

Là loại câu phức dùng đại từ quan hệ như: “who, whom, which, that, whose, where, when” để bổ
sung ý nghĩa cho một danh từ hoặc một cụm danh từ ở mệnh đề chính.

EG: The film is about the man whose children are kidnapped. (Bộ phim kể về người đàn ông có
con bị bắt cóc)

Bổ sung nghĩa cho cả mệnh đề chính.

EG: They asked me to do away, which was very rude. (Họ bảo tôi đi chỗ khác, điều này thật thô
lỗ)

Rút gọn mệnh đề quan hệ:

Nếu mệnh đề quan hệ ở thể chủ động, bỏ đại từ quan hệ, động từ chính đưa về dạng phân từ 1.
EG: The man who reported the crime has been given a reward = The man reporting the crime
has been given a reward.

Nếu mệnh đề quan hệ ở thể bị động, bỏ đại từ quan hệ và biến thể của động từ “to be”, động từ
chính đưa về dạng phân từ 2 trong bài biên dịch tiếng Anh.

EG: Most of the people who were invited to the party didn’t turn up = Most of the people invited to
the party didn’t turn up.

Dịch câu mệnh đề quan hệ:

Chúng ta thực hành với câu thứ nhất về chủ đề đầu tư. Tôi sẽ cho bạn mẹo nhỏ đầu tiên.

- Tip 1: Biết chủ đề dịch -> brainstorm. Trước khi dịch một văn bản bạn nên biết chủ đề để khi
mình dịch thì sẽ phản ứng nhanh hơn, từ bật ra nhanh hơn. Câu đầu tiên của chúng ta về vấn
đề đầu tư:

1. License will be granted to projects involving infrastructure.

New words:

 License: phép, giấy phép.


 Granted to: cấp cho.
 Involve: can thiệp, liên quan.
 Infrastructure: cơ sở hạ tầng.

Câu trên sẽ được dịch: Những dự án liên quan đến cơ sở hạ tầng sẽ được cấp phép.

2. One of the great challenges faced by Vietnam is the increasing global economic competition.

Câu trên là câu bị động, và đã được rút gọn. Chúng ta thấy trong câu có một cụm danh từ rất dài
và thường xuyên gặp trường hợp như vậy. Chúng ta có cách giải quyết.

- Tip 2: Tìm danh từ chính, dịch từ trái sang phải.

New words:

 Challenges: thách thức.


 Increasing: tăng lên.
 Global: toàn cầu.
 Economic: thuộc về kinh tế.
 Competition: sự cạnh tranh.
 Increasing global economic competition: sự cạnh tranh kinh tế toàn cầu ngày một gia tăng.

Nghĩa của câu trên là: Sự cạnh tranh kinh tế toàn cầu ngày một gia tăng là một trong những
thách thức to lớn mà Việt Nam gặp phải.
3. The people questioned gave very different opinions.

Câu này cũng là câu bị động và đã được rút gọn.

New words:

 Question (n): câu hỏi.


 Question (v): đặt câu hỏi.

Nghĩa của câu này: Những người được hỏi đưa ra những ý kiến khác nhau.

4. The embargo, imposed 4 years ago, has produced a catastrophic impact on the country’s
economic development.

- Tip 3: Đoán nghĩa của từ dựa vào những từ đã biết.

New words:

 Embargo: lệnh cấm vận.


 Impose: áp đặt.
 Impact: tác động.
 Catastrophic: tồi tệ, thảm hại.

Câu này sẽ có nghĩa: Lệnh cấm vận được áp đặt cách đây 4 năm đã gây ra những ảnh hưởng
tồi tệ đến sự phát triển của đất nước.

Như vậy chúng ta đã có 4 ví dụ về đại từ quan hệ, bây giờ chúng ta sẽ đi qua chủ đề chính của
ngày hôm nay, đó là chủ đề môi trường.

Dịch chủ đề: Môi trường

1. Finding a good way to get rid of garbage is a problem that faces many municipalities today.

New words:

 Get rid of: loại bỏ.


 Garbage: rác thải.
 Get rid of garbage: xử lí rác thải.
 Municipality: đô thị.

Đáp án của câu này là: Tìm ra hướng xử lý rác thải là một vấn đề mà nhiều đô thị đang phải đối
mặt.

2. A century later, municipal incinerators, generally located in the most crowded part of town,
burned garbage and produced the worst odors as a by product.

New words:

 Incinerators: lò đốt rác.


 Located: được phân bố ở.
 Odors: mùi.
 By product: sản phẩm phụ.

Câu này có nghĩa: Một thế kỷ sau, các lò đốt rác ở thành thị (thường được đặt ở những nơi có
mật độ dân cư đông nhất trong thành phố) đã đốt rác và tạo ra một sản phẩm phụ, một thứ mùi
hôi nhất trong các loại mùi.

the worst: nhấn mạnh thì tách riêng nó ra một câu

Vừa rồi chúng ta đã đi qua các ví dụ về mệnh đề quan hệ và câu về chủ đề môi trường. Về nhà
các bạn nên luyện thêm nhiều lý thuyết và thực hành ở bài 1. Sau bài này, hy vọng các bạn có
thể hoàn thành được mục đích đưa ra từ đầu bài biên dịch tiếng Anh của mình.

Whose which: có

the first
Nội dung video Biên Dịch Tiếng Anh - Bài 4: Ôn Tập 1
Chào mừng các bạn đến với buổi ôn tập thứ nhất.

- Nội dung ôn tập:

 Chữa bài tập.


 Thực hành thêm một số câu.

- Mục đích: đối chiếu, kiểm tra kết quả bài tập của mình với đáp án tham khảo.

I. Bài tập

1. The year 2012 posed some enormous tasks relating sustainable growth, social issues and
education investment.

New words:

 Enormous: khổng lồ.


 Task: nhiệm vụ.
 Pose: đặt ra.
 Sustainable: bền vững.
 Growth: sự gia tăng, sự tăng trưởng.
 Social issues: các vấn đề xã hội.
 Education investment: đầu tư giáo dục.

-> Năm 2012, đặt ra nhiều nhiệm vụ to lớn liên quan tới tăng trưởng bền vững, các vấn đề xã hội
và đầu tư cho ngành giáo dục.
Bài tập biên dịch tiếng Anh về giáo dục
2. At the airport you’ll see the man carrying a copy of the Financial Times. He is your contact.

New words:

 Times: thời báo.


 Contact: liên hệ, liên lạc.

-> Ở sân bay, cậu sẽ nhìn thấy một người đàn ông cầm tờ Thời báo Tài chính. Đó là đầu mối
liên hệ của anh.

3. Losses inflicted by corrupted officials are no less than that by natural disasters.

New words:

 Loss: mất mát.


 Inflict: nện, giáng cho một đòn, gây ra một vết thương, bắt phải chịu một sự trừng phạt.
 Corrupted officials: quan chức tham nhũng.
 That = Losses inflicted.

-> Tổn thất do các quan chức tham nhũng gây ra cũng chẳng kiếm gì thảm họa thiên nhiên.

Chúng ta cũng sửa một vài bài tập trong phần biên dịch tiếng Anh này.
II. Sửa bài tập

1. Về chức năng hành chính, đình là chỗ để họp bàn các “việc làng”, để xử kiện, phạt vạ...theo
những qui ước của làng.

New words:

 Họp bàn (họp + bàn): meet and discuss.


 Việc làng: village work.
 Xử kiện: deal with legal action.
 Phạt vạ: punishment.
 Quy ước: regulation.

-> Administratively, Dinh is the place where villager meet and discuss “village work plan”, or deal
with legal actions, punishments, etc.

Các bạn lưu ý: khi viết tiếng Việt thì có thể dùng dấu (...) nhưng khi viết tiếng Anh thì bạn phải
dùng dấu phẩy (,) rồi viết “etc”.

2. Truyền thống thờ cùng thần làng có từ rất sớm, nhưng lúc đầu không phải diễn ra ở đình làng
mà ở miếu hoặc đền, sau đó mới chuyển ra đình.

New words:

 Truyền thống: tradition.


 Có từ rất sớm: to date far back.
 Miếu: shrine.
 Đền: temple.
 Chuyển: transfer.

-> The tradition of worshipping the God of the Village dates far back. But at first, it took place in a
shrine, then in a temple, and finally was transferred to Dinh.

Trên đây là một vài câu thực hành về đình làng Việt Nam. Và tiếp theo là một vài câu bài tập về
cảnh quan văn hóa.

III. Bài tập về cảnh quan văn hóa

1. The recognition of the significance of the concept of cultural landscape is now widely accepted
around the world in cultural heritage conservation practice.

Có một lưu ý ở câu này, đó là: ở tiếng Anh thì họ có thể dùng nhiều từ “of” nhưng trong tiếng
Việt thì bạn không nên dùng nhiều từ “của” thì nghe sẽ không hay và gây ra sự khó hiểu.

New words:

 The recognition of the significance: sự công nhận ý nghĩa.


 The concept of cultural landscape: khái niệm về cảnh quan văn hóa.
 Practice: thực hành, thực hiện, công tác.
 Conservation: bảo thủ, bảo vệ, bảo tồn.
 Cultural heritage: di sản văn hóa.

-> Sự công nhận ý nghĩa của khái niệm về cảnh quan văn hóa ngày nay đã được chấp nhận
rộng rãi trên toàn thế giới trong công tác bảo tồn di sản văn hóa.
Biên dịch tiếng Anh - Bài tập về cảnh quan văn hóa
2. They reflected our and our predecessors relationships with our surrounds.

New words:

 Predecessors: ông cha, tổ tiên.


 Relationships: mối quan hệ.
 Surrounds: hoàn cảnh sống xung quanh, môi trường xung quanh.
 Our and our predecessors relationships = our relationships and our predecessors
relationships.
 They = Cultural landscapes.

-> Cảnh quan văn hóa phản ánh mối quan hệ của chúng ta và mối quan hệ của tổ tiên chúng ta
với môi trường xung quanh.

3. However, nation’s geology is the obstacle that will need to overcome.

New words:

 Geology: địa chất.


 Obstacle: cản trở, trở ngại.
 Overcome: vượt qua.

-> Tuy nhiên, cần phải vượt qua một trở ngại đó là đặc điểm địa chất của quốc gia này.

4. There are several way that dust can get into the atmosphere.

New words:

 Atmosphere: khí quyển.


 Get into: tràn vào.

-> Cách 1: Có nhiều cách mà bụi có thể tràn vào khí quyển

-> Cách 2: Bụi có thể tràn vào khí quyển bằng nhiều cách.

5. A nuclear winter which the climate becomes so could that no new crops can be grown.

Câu này có cấu trúc: So + to be + that (Lạnh tới nỗi mà...).

-> Một mùa đông hạt nhân mà khí hậu lạnh tới mức không thể trồng cây thêm được nữa.

Sau khi đã làm và sửa chữa các bài tập trong chương trình học biên dịch tiếng Anh, hy vọng các
bạn có thể rèn luyện cho mình những kỹ năng dịch thuật cơ bản mà tôi đã hướng dẫn ở trên.
Các bạn hãy thường xuyên luyện tập nhiều hơn để hình thành thói quen tốt cũng như trau dồi
được vốn từ vựng cho mình. Cảm ơn các bạn đã theo dõi và hẹn gặp lại vào bài viết tiếp theo!

You might also like