A. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Cảm nhận được nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn của bài phú qua hoài niệm về quá khứ và lòng tự hào về truyền thống dân tộc của tác giả - Niềm tự hào về truyền thống yêu nước và truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc. - Thấy được những đặc trưng cơ bản của thể phú: Sử dụng lối "chủ - khách đối đáp", cách dùng hình ảnh điển cố chọn lọc, câu văn tự do phóng túng,... 2. Kĩ năng Biết phân tích một bài phú theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ, phẩm chất - Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trân trọng những địa danh lịch sử, những danh nhân lịch sử. B. Phân tích I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả Trương Hán Siêu (? – 1354) - Tự: Thăng Phủ. - Quê quán: làng Phúc Thành - huyện Yên Ninh (nay thuộc thị xã Ninh Bình). - Là môn khách của Trần Hưng Đạo. - Khi mất được vua tặng tước Thái bảo, Thái phó, được thờ ở Văn Miếu. - Con người: cương trực, học vấn uyên thâm, được vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng. - Tác phẩm của ông để lại không nhiều, hiện còn 4 bài thơ và 3 bài văn, trong đó có Phú sông Bạch Đằng. 2. Địa danh lịch sử sông Bạch Đằng - Là một nhánh sông đổ ra biển thuộc Quảng Ninh, gần Thuỷ Nguyên (Hải Phòng) - Gắn với các chiến công chống quân Nam Hán (Ngô Quyền- 938), đại thắng quân Nguyên- Mông (Trần Quốc Tuấn - 1288). → Sông Bạch Đằng - danh thắng lịch sử và là nguồn đề tài văn học. Dòng sông Bạch Đằng gắn liền với những chiến công vang dội của dân tộc ta (Ngô Quyền thắng giặc Nam Hán, quân dân nhà Trần thắng giặc Nguyên - Mông). Địa danh lịch sử này đã trở thành nguồn đề tài cho nhiều nhà thơ xưa khai thác: Trần Minh Tông với bài “Bạch Đằng giang” (trong đó có hai câu: “Ánh nước chiều hôm màu đỏ khé/ Tưởng rằng máu giặc vẫn chưa khô”), Nguyễn Trãi với “Bạch Đằng hải khẩu” – Biển lùa gió bấc thổi băng băng/ Nhẹ lướt buồn thơ vượt Bạch Đằng/ Ngạc chặt kình băm non mấy khúc/ Giáo gươm chìm gãy bãi bao tầng/ Quan hà hiểm yếu trời kia đặt/ Hào kiệt công danh đất ấy từng/Việc cũ ngoảnh đầu ôi đã vắng/ Dòng trôi tìm bóng dạ bâng khuâng, Nguyễn Sưởng với bài “Bạch Đằng giang”,... Khác với các tác giả trên, Trương Hán Siêu cũng viết về địa danh lịch sử đó nhưng lại sử dụng thể phú. Bài “Phú sông Bạch Đằng” của ông được đánh giá là mẫu mực của thể phú trong văn học trung đại. 3. Văn bản a) Thể phú - Là thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi, dùng tả cảnh vật, phong tục, kể sự vật, bàn chuyện đời… - Phân loại: 2 loại + Phú cổ thể: có trước đời Đường (Trung Quốc), đặc trưng chủ yếu là mượn hình thức đối đáp giữa hai nhân vật chủ - khách để bày tỏ, diễn đạt nội dung, câu có vần, không nhất thiết có đối, kết bằng thơ. Bố cục gồm 4 đoạn: mở, giải thích, bình luận, kết. + Phú Đường luật (phú cận thể): xuất hiện từ thời Đường, có vần, có đối, theo luật bằng trắc. Bố cục thường có 6 đoạn b. Hoàn cảnh sáng tác THS làm bài phú khi dạo chơi sông Bạch Đằng → dự đoán khoảng 50 năm/ sau chiến thắng 1288 (1338). Lúc này vương triểu nhà Trần đang có biểu hiện suy thoái, cần phải nhìn lại quá khứ anh hùng để củng cố niềm tin trong hiện tại. c. Bố cục: 4 đoạn - Đoạn mở: từ đầu → “còn lưu!” → Tráng chí và cảm xúc của nhân vật khách trước cảnh sắc trên sông Bạch Đằng. - Đoạn giải thích: tiếp → “nghìn xưa ca ngợi” → Các bô lão kể lại các chiến tích trên sông Bạch Đằng. - Đoạn bình luận: tiếp → “chừ lệ chan” → Các bô lão suy ngẫm và bình luận về nguyên nhân chiến thắng trên sông Bạch Đằng. - Đoạn kết: còn lại. → Lời ca khẳng định, đề cao vai trò, đức độ của con người Đại Việt của các bô lão và nhân vật khách. * Hệ thống cấu tứ của bài phú theo lối kể chuyện: có 1 vị khách “giong thuyền chơi sông” qua nhiều cảnh đẹp, qua cửa Đại Than, ngược bến Đông Triều, đến sông Bạch Đằng, được nghe các bô lão địa phương kể về những chiến công ngày trước. Hết lời kể có lời ca về chiến công. Khách nhân nghe cũng có lời ca tiếp. →Bài phú có 2 nhân vật: khách và các bô lão địa phương. II. Đọc hiểu 1. Đoạn 1: Khách có kẻ…dấu vết luống còn lưu: tráng chí và cảm xúc lịch sử của nhân vật Khách trước cảnh sắc sông BĐ ?Mở đầu bài phú, nổi bật lên là hình tượng nhân vật khách. Anh (chị) hãy tìm hiểu mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của khách? - Nhân vật khách → là sự phân thân của tác giả, tạo tính khách quan cho những điều sẽ nói. - Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của khách: + Thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên. + Tìm hiểu cảnh trí và lịch sử đất nước, nâng cao hiểu biết, bồi bổ tri thức. - Những địa danh được nói đến: + Địa danh lịch sử lấy từ trong điển cố Trung Quốc: sông Nguyên, sông Tương, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, Đầm Vân Mộng. → Tác giả “đi qua” chủ yếu qua tri thức sách vở, trí tưởng tượng có hiểu biết sâu rộng + Địa danh của đất Việt: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng. ***?Khách là người có tráng chí (chí lớn), có tâm hồn như thế nào qua việc nhắc đến những địa danh lịch sử của Trung Quốc và miêu tả những địa danh lịch sử của đất Việt? → Khách tự họa bức chân dung tinh thần của mình là một khách hải hồ, một kẻ sĩ thiết tha với đất nước và lịch sử dân tộc: + Có vốn hiểu biết phong phú. + Yêu thiên nhiên, say đắm thưởng ngoạn, tìm hiểu thiên nhiên (Giương buồm... mải miết). + Có tráng chí, tâm hồn khoáng đạt, có hoài bão lớn lao (Nơi có người đi... tha thiết). ? Những sắc thái của thiên nhiên trên sông Bạch Đằng? - Cảnh sắc của thiên nhiên trên sông Bạch Đằng: + Hùng vĩ, hoành tráng: “Bát ngát...một màu”. + Trong sáng, nên thơ: “Nước trời...ba thu”. + Ảm đạm, hiu hắt, hoang vu do dòng thời gian đang làm mờ bao dấu vết: “thảm cảnh”. ?Cảm xúc của khách trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng: phấn khởi, tự hào? Buồn thương, nuối tiếc vì những giá trị đã lùi vào quá khứ? Lí giải? - Tâm trạng của tác giả trước những sắc thái đối lập của thiên nhiên: + Vui thích, phấn khởi, tự hào trước bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng mà trong sáng, thơ mộng. + Buồn thương, nuối tiếc trước vẻ ảm đạm, hiu hắt, hoang vu do thời gian đang xóa nhòa, làm mờ hết những dấu tích oai hùng của chiến trường xưa: “Buồn vì ...còn lưu”. → Kết quả của cảm hứng hoài cổ - một xúc cảm quen thuộc của các nhà thơ xưa trước những địa danh lịch sử. (Liên hệ Bạch Đằng hải khẩu – Dòng trôi tìm bóng dạ bâng khuâng, Dục Thúy sơn - Nguyễn Trãi, Thăng Long thành hoài cổ - Bà Huyện Thanh Quan: Tạo hóa gây chi cuộc hí trường/ Đến nay thấm thoát mấy tinh sương/ Dấu xưa xe ngựa hồn thu thảo/ Lầu cũ lâu đài bóng tịch dương/ Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt/ Nước còn cau mặt vưới tang thương/ Nghìn gương cũ soi kim cổ/ Cảnh ấy người đây luống đoạn trường). 2. Đoạn 2: Bên sông bô lão…nghìn xưa ca ngợi: lời các bô lão kể với khách về những chiến công lịch sử trên sông BĐ. ? Các bô lão là nhân vật có thật hay do tác giả hư cấu? - Hình tượng các bô lão có thể là nhân vật có thật (là những người dân địa phương ven sông Bạch Đằng mà tác giả gặp trên đường vãn cảnh) hoặc có thể họ là nhân vật hư cấu (là tâm tư tình cảm của tác giả hiện thân thành nhân vật trữ tình để những nhận xét về các trận chiến trên sông Bạch Đằng trở nên khách quan hơn). ? Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú? - Vai trò: + Là người chứng kiến chiến tích lịch sử. + Là người kể lại các chiến tích hào hùng đó cho khách nghe. ? Thái độ của các bô lão đối với khách? Chiến tích trên sông Bạch đằng được gợi lại ntn qua lời kể của các bô lão? - Thái độ của các bô lão đối với khách: nhiệt tình, hiếu khách và tôn kính khách. - Các chiến tích trên sông Bạch đằng qua lời kể của các bô lão: + Hai chiến tích: Ngô chúa phá Hoằng Thao 938 và Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã 1288. + Quang cảnh, không khí chiến trận: - Binh lực hùng hậu: + Thuyền bè muôn đội. + Tinh kì phấp phới. + Hùng hổ sáu quân. + Giáo gươm sáng chói. - Tính chất gay go, quyết liệt: hai bên không phân thắng bại. + Hình ảnh phóng đại: nhật nguyệt - mờ; trời đất - đổi. + Đối lập: quân giặc: huyênh hoang, hung hăng, kiêu ngạo của kẻ thù >< kết cục cuối cùng: giặc chịu thất bại thảm hại – phân tích điển tích gieo roi: Bồ Kiên phách lối ta đây: Chỉ cần ta ném roi ngựa…. chú thích số 10. + Hình ảnh so sánh: Thế trận của ta và địch – Trận Xích Bích, Hợp Phì (những trận đánh lớn, quyết liệt, nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc) → khẳng định chiến thắng hào hùng, vang dội của ta và bày tỏ niềm tự hào dân tộc trước chiến công lẫy lừng của vua tôi nhà Trần. ?Thái độ, giọng điệu của các bô lão khi kể chuyện? Ngôn ngữ lời kể có đặc điểm gì? - Thái độ, giọng điệu của các bô lão khi kể chuyện: nhiệt huyết, tự hào, hào hứng, khí thế, mang cảm hứng của người trong cuộc. - Ngôn ngữ lời kể: + Súc tích, cô đọng, vừa khái quát, vừa gợi lại được diễn biến, không khí của các trận đánh rất sinh động (“Đây là buổi... Hoằng Thao”). + Các câu dài, dõng dạc tạo không khí trang nghiêm (“Đây là...Hoằng Thao”). + Các câu ngắn gọn, sắc bén gợi khung cảnh chiến trận căng thẳng, gấp gáp (“Thuyền bè...sáng chói”) 3. Đoạn 3: tuy nhiên… chừ lệ chan: suy ngẫm và bình luận của các bô lão về những chiến công xưa ?Qua lời bình luận của các bô lão, trong các yếu tố: thời thế (thiên thời), địa thế núi sông (địa lợi) và con người thì yếu tố nào là yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất làm nên thắng lợi? Thông thường, có 3 yếu tố làm nên thắng lợi: thiên thời, địa lợi, nhân hòa - Nguyên nhân làm nên thắng lợi: + Thời thế thuận lợi (thiên thời): “trời cũng chiều người”. + Địa thế núi sông (địa lợi): “trời đất cho nơi hiểm trở”. + Con người - người tài, có đức lớn → giữ vai trò quyết định quan trọng nhất đến thắng lợi. ? Lời ca của các bô lão và của khách nhằm khẳng định điều gì? - Tác giả gợi lại hình ảnh Trần Quốc Tuấn và những hình ảnh so sánh với người xưa → khẳng định sức mạnh, tài năng và đức lớn của con người - nhân tố quyết định thắng lợi. → Cảm hứng mang giá trị nhân văn và có tầm triết lí sâu sắc. ?Cảm xúc của các vị bô lão? : cảm xúc tiếc thương, tiếc nhớ những anh hùng dân tộc. 4. Đoạn 4: Rồi vừa đi… đức cao: Lời ca khẳng định vai trò và đức độ của con người ?Tiếp nối lời ca của khách đã ca ngợi và rút ra bài học gì cho hậu thế? - Tuyên ngôn về chân lí của các bô lão: + Những người bất nghĩa (Lưu Cung, Hốt Tất Liệt) sẽ tiêu vong. + Những người anh hùng, nhân nghĩa (Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo) thì mãi lưu danh thiên cổ. → Đó là chân lí có tính chất vĩnh hằng như sông Bạch Đằng ngày đêm “luồng to sóng lớn đổ về bể đông” muôn đời theo quy luật tự nhiên. - Lời ca tiếp nối của khách: + Ca ngợi sự anh minh của 2 vị thánh quân (Trần Nhân Tông và Trần Thánh Tông). + Ca ngợi chiến tích trên sông Bạch Đằng. + Khẳng định chân lí: vai trò và vị trí quyết định của con người trong tương quan với yếu tố đất đai hiểm yếu. Khẳng định đức cao của dân tộc: yêu hòa bình, vì cuộc sống bình yên của nhân dân, vì toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ củ dân tộc – chính nghĩ, vì những điều tốt đẹp nhất. → Niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp. III. TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật - Cấu tứ: đơn giản mà hấp dẫn. - Bố cục: chặt chẽ. - Hình tượng nghệ thuật: sinh động, vừa gợi hình sắc trực tiếp vừa mang ý nghĩa khái quát, triết lí. - Ngôn ngữ: trang trọng, hào sảng vừa lắng đọng, gợi cảm. → Bài phú là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong VHTĐVN. 2. Giá trị nội dung - Lòng yêu nước - Tự hào dân tộc về truyền thống anh hùng bất khuất và đạo lí nhân nghĩa. - Tư tưởng nhân văn cao đẹp: + Khẳng định và đề cao vai trò của con người, đạo lí chính nghĩa. + Nỗi niềm cảm khái trước sông Bạch Đằng trong hiện tại. ? Nêu giá trị của bài Phú? Hào khí Đông A qua bài thơ? + Bài phú là tác phẩm tiêu biểu cho văn học yêu nước thời Lí – Trần, thể hiện nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn. (Tư tưởng nhân văn: sự khẳng định, đề cao con người, đạo lí chính nghĩa, qua nỗi niềm cảm khái trước cảnh sông Bạch Đằng trong hiện tại.) + Bài phú thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc: tự hào về chiến công lịch sử và chiến công thời Trần trên dòng sông Bạch Đằng, ca ngợi truyền thống anh hùng bất khuất và truyền thống đạo lí nhân nghĩa sáng ngời của dân tộc Việt Nam (qua việc ca ngợi đức lớn của nhân tài, của vua Trần và cũng là đức lớn của dân tộc).