You are on page 1of 16

1) Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin.

Ý nghĩa phương pháp luận:


* Một số quan niệm về vật chất trong lịch sử:
- Thời kì cổ đại: con người đi tìm thứ vật chất đầu tiên sinh ra thế giới (bản nguyên vật chất), và
đồng nhất vật chất với một dạng tồn tại cụ thể của nó. VD: Ta lét đồng nhất vật chất với nước, Hê
ra clits đồng nhất vật chất với lửa, Hệ âm dương ngũ hành của Trung Quốc,... thể hiện lối tư duy
trực quan, mộc mạc, chất phác.
- Thế kỉ XVII – XVIII: tồn tại ba loại quan niệm
+ Quan niệm 1: đồng nhất vật chất với các thực thể vật chất cụ thể
+ Quan niệm 2: cho rằng vật chất chính là nguyên tử
+ Quan niệm 3: của Hônbách, cho rằng vật chất là những gì tác động vào giác quan của con người
mà gây nên cảm giác.
- Quan niệm của Mác - Ăngghen:
+, Vật chất là một khái niệm trừu tượng
+, Chỉ những gì tồn tại khách quan không phụ thuộc vào đầu óc của con người.
*Định nghĩa vật chất của Lênin
Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, Lênin đã khẳng định về
vật chất như sau: “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác”
*Nội dung định nghĩa vật chất của Lenin
-Thứ nhất “vật chất là một phạm trù triết học”
+ Phạm trù vật chất phải được xem xét dưới góc độ triết học, chứ không phải dưới góc độ của khoa
học cụ thể. Đó là một phạm trù rộng và khái quát nhất, dùng để chỉ thuộc tính cơ bản nhất, phổ
biến nhất của mọi sự tồn tại vật chất là thực tại khách quan. Còn khái niệm vật chất được sử dụng
trong các khoa học cụ thể, dùng để chỉ những dạng vật chất cụ thể, cảm tính. Vì vậy, không thể
quy vật chất về vật thể, không thể đồng nhất vật chất với những dạng cụ thể của vật chất giống như
quan niệm của các nhà duy vật trước Mác.
+ Là một phạm trù rộng và khái quát nhất, cho nên không thể định nghĩa vật chất theo phương
pháp thông thường. Về mặt nhận thức, Lênin định nghĩa phạm trù vật chất trong quan hệ với phạm
trù đối lập với nó - phạm trù ý thức (phương pháp định nghĩa thông qua cái đối lập với nó).
-Thứ 2 thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là “ thực tại khách quan”, tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác. Đây là thuộc tính cơ bản để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không phải là vật chất cả
trong tự nhiên cũng như trong xã hội.
-Thứ 3, Vật chất “được đem lại cho con người trong cảm giác...” Nghĩa là vật chất là cái có thể gây
nên cảm giác cho con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người.
Và thực tại khách quan chính là nguồn gốc, nội dung khách quan của “cảm giác”. Điều này khẳng
định rằng, con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất.
* Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin
- Định nghĩa đã giải quyết một cách đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
- Định nghĩa đã khắc phục được tính chất trực quan, siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật
chất của chủ nghĩa duy vật trước Mac, đồng thời kế thừa, phát triển được những tư tưởng của Mác
và Ăngghen về vật chất.
- Định nghĩa là cơ sở khoa học và là vũ khí tư tưởng để đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm và
thuyết không thể biết một cách hiệu quả.
- Định nghĩa là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận đúng đắn cho các nhà khoa học trong
nghiên cứu thế giới vật chất, định hướng, cổ vũ họ tin tưởng ở khả năng nhận thức của con người,
tiếp tực đi sâu khám phá những thuộc tính mới của vật chất, tìm ra các dạng các hình thức mới của
vật thể trong thế giới.
- Định nghĩa còn là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng trong lĩnh
vực xã hội, trong đó là chủ nghĩa duy vật lịch sử.

2) Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận
I. Các khái niệm:
1. Khái niệm “vật chất”:
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
2. Khái niệm “Ý thức”:
Ý thức là toàn bộ đời sống tinh thần của con người, là những hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan được chuyển vào đầu óc con người, và sáng tạo lại theo nhu cầu và mục đích của con người.
II. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức :
a. Quan điểm phi Mác xít về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, coi ý thức quyết định vật chất và
hạ thấp vai trò của vật chất
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan: coi ý niệm tuyệt đối, tinh thần là cái có trước, sáng tạo ra thế giới
vật chất, thế giới vật chất chỉ là cái bóng của ý niệm, sự tha hóa của ý niệm tuyệt đối, là một sự tồn
tại của ý niệm tuyệt đối
 Cả chủ nghĩa duy tâm chủ quan và khách quan đều không thừa nhận tính vật chất của thế giới và
cho rằng ý thức quyết định vật chất
- Chủ nghĩa duy vật trước Mác: tuyệt đối hóa vật chất, phủ nhận tính độc lập tương đối của ý thức,
phủ nhận vai trò to lớn của ý thức con người trong hoạt động thực tiễn, cải tạo thế giới khách quan

b. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: vật chất và ý
thức có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, và
vật chất quyết định ý thức, cụ thể như sau:
1. Vật chất quyết định ý thức
- Ý thức là kết quả của sự tác động lẫn nhau giữa 2 hay nhiều dạng vật chất giữa thế giới khách
quan quyết định nội dung của ý thức
- Do ý thức được bắt nguồn từ nguồn gốc tự nhiên đó là bộ não người- 1 tổ chức vật chất phát triển
cao nhất và ý thức chỉ ra đời trên cơ sở con người có bộ não hoàn chỉnh,phát triển bình thường
2. Vai trò của ý thức đối với vật chất( Tính độc lập tương đối của ý thức đối với vật chất)
- Mặc dù vật chất quyết định ý thức nhưng ý thức cũng có sự tác động trở lại với vật chất , cải biến
thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
- Ý thức tác động trở lại vật chất theo 2 xu hướng:
+ Thúc đẩy sự phát triển của thế giới khách quan => khi chúng ta nhận thức và phản ánh đúng hiện
thực khách quan
+ Kìm hãm sự phát triển của thế giới khách quan => khi chúng ta nhận thức vầ phản ánh không
đúng hiện thực khách quan
-Trong hoạt động của con người, chủ thể hoạt động giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất
bại của hoạt động đó.
II- Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì vật chất quyết định ý thức cho nên trong ý thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ hiện
thực khách quan, tuân theo quy luật khách quan và những điều kiện khách quan
- Vì ý thức có thể tác động trở lại vật chất cho nên cần phải hạn chế, loại bỏ những ý thức tiêu cực,
lạc hậu, phát huy ý thức tích cực, chống quan điểm chủ quan duy ý chí.
- Phương pháp
+ giáo dục, nâng cao dân trí
+ Thông qua tuyên truyền, cổ động
+ Vì tự bản thân ý thức không thể cải biến, thay đổi hiện thực khách quan phải thông qua hoạt
động con người, do đó, phải phát huy nhân tố con người, giáo dục con người nhận thức những giá
trị tốt đẹp để điều chỉnh hoạt động của mình cho tốt.

3) Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận


1. Khái niệm về mối liên hệ phổ biến.
+ Quan niệm siêu hình khẳng định rằng :trên thế giới các sự vật hiện tượng không có mối
liên hệ với nhau,tách rời nhau.
+ Quan niệm duy tâm cho rằng :sự vật ,hiện tượng trên thế giới có mối liên hệ với nhau
nhưng chịu sự tác động chi phối
+ Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng :
+Liên hệ là 1 phạm trù của triết học ,là sự tác động ,chuyển hóa qua lại lẫn nhau giữa các
yếu tố,các bộ phận cấu thành một sự vật ,hiện tượng
+ Mối liên hệ phổ biến là 1 phạm trù của triết học,là sự tác động qua lại,chuyển hóa lẫn
nhau ,là điều kiện tiền đề giữa các sự vật ,hiện tượng trong tự nhiên ,xã hội và tư duy.
2.Cơ sở của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ nghĩa duy tâm chủ quan: cái quyết định mối liên hệ
và sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng là một lực lượng siêu tự nhiên hoặc ý
thức, cảm giác của con người
-Chủ nghĩa duy vật biện chứng: cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng là tính
thống nhất vật chất của thế giới.Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới dù có đa dạng,
phong phú, có khác nhau bao nhiêu cũng chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới duy
nhất, thống nhất là thế giới vật chất. Nhờ có tính thống nhất đó, các sự vật hiện tượng
không thể tồn tại biệt lập, tách rời nhau mà tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn
nhau theo các quan hệ xác định

3.Tính chất
- Tính khách quan :
mỗi sự vật ,hiện tượng trên thế giới đều có mối liên hệ với nhau,không có sự vật hiện tượng
nào nằm ngoài mối liên hệ đó,không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
- Tính phổ biến: sự vật, hiện tượng này luôn liên hệ với sự vật, hiện tượng khác. Và mối
liên hệ của sự vật ,hiện tượng diễn ra trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Tính đa dạng: Mỗi lĩnh vực khác nhau của thế giới tồn tại và biểu hiện những mối liên hệ
khác nhau, rất phong phú và nhiều vẻ. Căn cứ vào đây ta có thể phân chia ra một số mối
liên hệ:
+ Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài:
• Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ giữa các mặt, các yếu tố bên trong các sự vật, quyết
định sự tồn tại và phát triển của sự vật.
• Mối liên hệ bên ngoài là liên hệ giữa các sự vật với nhau.
+ Mối liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản.
• Mối liên hệ cơ bản là liên hệ giữa các mặt, các yếu tố cơ bản của sự vật, quyết định sự tồn
tại và phát triển của sự vật.
• Mối liên hệ không cơ bản là mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt không cơ bản của sự vật.
Mối liên hệ không cơ bản phụ thuộc vào liên hệ cơ bản.
+ Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu
• Mối liên hệ chủ yếu là lên hệ nổi lên ở một thời điểm nhất định trong sự phát triển của sự
vật và quyết định sự phát triển của sự vật tại thời điểm đó.
• Mối liên hệ thứ yếu là liên hệ không quyết định sự phát triển của sự vật tại thời điểm trên.
+ Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp
• Mối liên hệ trực tiếp là liên hệ không thông qua khâu trung gian nào.
• Mối liên hệ gián tiếp là liên hệ được xác lập thông qua khâu trung gian nào đó.
* Chú ý: Sự phân biệt này có tính tương đối, các mối liên hệ có thể chuyển hóa cho nhau.
Những liên hệ khác nhau của sự vật có nội dung và vai trò khác nhau trong sự tồn tại và
phát triển của sự vật.
3. Ý nghĩa phương pháp luận với nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
a. Quan điểm toàn diện:
-Khi nhận thức sự vật, hiện tượng, phải xem xét tất cả mối liên hệ trong sự tác động qua lại
vốn có, giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác
động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ
gián tiếp của chúng, tránh phiến diện.
- Trong hoạt động thực tiễn, khi tác động vào sự vật, không những phải chú ý đến những
mối quan hệ nội tại của nó mà còn phải chú ý tới những mối liên hệ của sự vật ấy với sự vật
khác. Đồng thời, phải sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau khi tác
động để đạt đến hiệu quả cao nhất khi làm việc
- Tránh chiết trung: phải biết phân biệt từng mối liên hệ, chú ý tới mối liên hệ bên trong,
mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên, …và phải xác định đúng
vai trò, vị trí của mỗi loại liên hệ đó nhằm tìm ra cái nào chi phối bản chất của sự vật, hiện
tượng, không tuyệt đối hóa hoặc xem nhẹ bất cứ mối liên hệ nào.
- Tránh ngụy biện: không đem những mặt, những mối liên hệ thứ yếu làm chủ yếu, không
cơ bản làm cơ bản, không tuyệt đối hóa những mặt riêng biệt, chuyển cái cá biệt thành cái
phổ biến. Phải nhận thức được thuật ngụy biện đưa lại những lập luận có vẻ như đúng đắn
nhưng thực chất chỉ là sự vận dụng xuyên tạc mối liên hệ toàn diện và tính chất mềm dẻo,
linh hoạt
của các khái niệm và phạm trù.
b. Quan điểm lịch sử, cụ thể:
- Khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải chủ điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ
thể, môi trường cụ thể mà trong đó, sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển
-Có những luận điểm đúng trong điều kiện này nhưng không đúng trong điều kiện khác.
Không được lấy mối liên hệ cảu sự vật trong giai đoạn này để ví dụ cho giai đoạn sau một
các dập khuôn, máy móc

4) Nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận


1. Khái niệm phát triển là gì?
a. Những quan điểm khác nhau về sự phát triển
- Quan điểm siêu hình: xem xét sự phát triển chỉ là sự tăng hay giảm đơn thuần về mặt
lượng, mà không có sự biến đổi về chất, không có cái mới ra đời thay thế cho cái cũ. Sự
phát triển như là một quá trình liên tục, bằng phẳng, không có quanh co, phức tạp.
- Quan điểm biện chứng: xem xét sự phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao,
không phải diễn ra theo đường thẳng mà quanh co, phức tạp, thậm chí có cả vận động thụt
lùi. Sự phát triển là quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn tới những thay đổi về chất, diễn
ra theo đường xoáy ốc làm cho cái mới ra đời thay thế cho cái cũ.
- Quan điểm duy tâm và tôn giáo về nguồn gốc của sự phát triển: một số nhà triết học có
quan điểm duy tâm thừa nhận sự phát triển, nhưng họ lại tìm nguồn gốc sự phát triển ở thần
linh, thượng đế, ở lực lượng siêu tự nhiên (Heghen) hay ở ý thức con người (Beccơli).
- Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc của sự phát triển cho rằng: nguồn gốc của sự
phát triển nằm trong bản thân sự vật. Đó là do mâu thuẫn trong chính sự vật quy định. Nói
cách khác, đó là quá trình giải quyết liên tục mâu thuẫn trong bản thân sự vật, do đó là quá
trình tự thân của sự vật.
b. Khái niệm phát triển
Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của các sự vật hiện tượng
theo chiều hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, đưa đến sự ra đời của cái
mới thay thế cho cái cũ. Phát triển trước hết là vận động, không có sự vận động tương tác
giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau thì không có khả năng hoặc tiền đề cho bất cứ sự phát triển
nào. Tuy nhiên, không phải vận động nào cũng đưa tới sự phát triển. Trong thực tế có
những vận động thụt lùi, kìm hãm sự tiến bộ. Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng chỉ có
sự vận động theo chiều hướng đi lên, đưa đến sự ra đời của cái mới thay thế cho cái cũ mới
là phát
triển. Khái niệm vận động rộng hơn khái niệm phát triển. Đặc trưng cho sự phát triển của sự
vật là sự ra đời của cái mới thay thế cho cái cũ. Không có cái mới xuất hiện thì không có
phát triển. Cái mới bao hàm trong nó cái tiến bộ, cái tích cực, sau khi đã loại bỏ cái tiêu
cực, lạc
hậu của cái cũ. Cái mới là một chất lượng khác, mới trong sự phát triển của sự vật, nó tổng
hợp sự phát triển của sự vật trong các giai đoạn phát triển trước nó làm thành một giai đoạn
phát triển cao hơn.

2. Các tính chất của sự phát triển:


Theo quan điểm của chủ nghĩa Duy Vật Biện chứng, phát triển có những tính chất cơ bản
sau: tính khách quan, tính phổ biến, tính đa dạng phong phú, tính kế thừa.
-Tính khách quan: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự
phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là quấ trình giải quyết những mâu thuẫn nảy
sinh trong sự tồn tại và vân động của sự vật. Nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển. Vì thế sự
phát triển là tiến trình khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người. Ví dụ như:
Khi trông một cái chồi non xuống đất nhưng con người ko chăm sóc, nhưng cây vẫn phát
triển, sinh trưởng tốt. Đó là do điều kiện đất đai, khí hậu...

-Tính phổ biến: sự phát triển của sự vật diễn ra trong xã hội, tự nhiên, tư duy, ở bất cứ sự
vật hiện tượng nào của thế giới khách quan. VD: Sự hiểu biết của con người là ko giới hạn.
Hay, trong tự nhiên, có một loại cỏ cho dù cho con người có cuốc xới, phun thuốc nhưng nó
vẫn tiếp tục phát triển, sinh sôi.
-Tính đa dạng, phong phú: phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng,
song mỗi sự vật hiện tượng lại có quá trình phát triển ko giống nhau. Tồn tại ở không gian
khác nhau, ở thời gian khác nhau, sự vật phát triển khác nhau.
VD: Ngày nay, tuổi thọ trung bình của con người cao hơn ngày xưa, bởi do kinh tế phát
triển, chất lượng các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chất lượng bữa ăn được cải thiện.
- Tính kế thừa: Cái mới ra đới phải dựa trên cơ sở thừa hưởng những yếu tố của sự vật cũ
nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển tiếp theo. VD: khi gieo hạt lúa xuống đất, hạt lúa nảy
mầm và sinh trưởng thành cây lúa. Lúa mới cho ra nhiều hạt lúa và lại tiếp tục gieo. Quá
trình đó cứ liên tục tiếp diễn.
3.Ý nghĩa của phương pháp luận:
Vì mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong sự vận động và phát triển, do đó khi xem xét sự
vận động và phát triển của SV, HT thì phải đứng trên quan điểm phát triển.
+ Quan điểm phát triển:
- Đặt sự vật hiện tượng trong quá trình vận động, phát triển để thấy rõ được khuynh hướng
biến đổi của chúng trong tương lai để có biện pháp giải quyết phù hợp.
VD: Bố mẹ muốn tạo điều kiện cho con cái, khi quyết định cho con học ở trường này,
trường nọ vì điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của con sau này.
- Phải phân chia sự phát triển của sự vật thành những giai đọan khác nhau để đánh giá 1
cách khách quan sự vật, hiện tượng, đồng thời để đưa ra biện pháp thúc đẩy sự phát triển
hợp quy luật và lạo bỏ sự phát triển lệch lạc kìm hãm.
Vd: Khi gieo lúa xuống đất, phải xác định được thời gian nảy mầm, thời gian nào thuận lợi
cho bệnh đạo ôn, bệnh vàng lá xuất hiện để từ đó có biện pháp phòng trị.
- Không được tuyệt đối hóa, đánh giá quá mức một nhận thúc nào đó như các nhà quan
điểm duy tâm và tôn giáo, khi họ cho rằng: Phát triển chỉ đơn thuần là tăng lên hay giảm đi
về số lượng mà ko có sự thay đổi về chất.
- Tránh quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến, tức là quan điểm chỉ dựa vào một nhận thức
nào đó về sự vật và xem đó là nhận thức duy nhất đúng về toàn bộ sự vật trong quá trình
phát triển tiếp theo của nó.

5) Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
a, Thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Phạm trù thực tiễn có 2 đặc trưng:
+ Thứ nhất, hoạt động thực tiễn là hoạt động vật chất của con người nhằm cải tạo biến đổi
tự nhiên và xã hội.
+ Thứ hai, hoạt động thực tiễn có tính lịch sử và xã hội, nghĩa là hoạt động thực tiễn không
phải chỉ là của các cá nhân riêng lẻ, mà của quần chúng nhân dân, của xã hội loài người nói
chung.
 Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất, là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là
hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào GTN để
tạo ra những của cải vật chất nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
+ Hoạt động chính trị xã hội, là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác nhau
trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Thực nghiệm khoa học, là một hình thức đặc biệt của thực tiễn. Dạng hoạt động thực tiễn
này ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
=> Các hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau. Trong đó, hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động cơ bản nhất, có
tính quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của con người. Còn các hình thức hoạt động
chính trị xã hội và thực nghiệm khoa học có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động sản
xuất vật chất phát triển.

 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức


CNDVBC khẳng định: Thực tiễn là cơ sở của nhận thức, là động lực của nhận thức, là mục
đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
- Thực tiễn là cơ sở, là nguồn gốc của nhận thức
+ Thực tiễn cung cấp những tư liệu sinh hoạt những tư liệu, công cụ vật chất cho hoạt động
nhận thức
+ Thực tiễn tạo ra những tiền đề vật chất cho sự phân công lao động xã hội. Sự phân chia xã
hội thành lao động chân tay và lao động trí óc hình thành trên cơ sở thực tiễn, trước hết là
lao động sản xuất vật chất.
+ Trong thực tiễn con người đã phát triển dần dần những giác quan, năng lực tư duy.
+ Thực tiễn làm cho con người tiếp xúc với đối tượng khách quan, từ đó đem lại cho con
người tri thức về đối tượng. Như vậy, thực tiễn đem lại cho con người đối tượng nhận thức.
+ Thực tiễn cung cấp những tri thức kinh nghiệm giúp xây dựng những tri thức lý luận,
những hệ thống lý thuyết.
- Thực tiễn là động lực và là mục đích của nhận thức Nhờ theo đuổi những lợi ích thực tiễn
mà con người hoạt động nhận thức để khám phá, hiểu biết đối tượng. Con người không
nhận thức vì nhận thức.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý của quá trình nhận thức. Hoạt động thực tiễn là
hoạt động bản chất của con người, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của con người. Do
đó nhận thức của con người phải được vận dụng vào thực tiễn. Tri thức nếu đúng phải giúp
con người đạt được mục đích thực tiễn và phù hợp với thực tiễn. Tuy nhiên, tiêu chuẩn của
chân lý là có tính tương đối. Tùy theo tính lịch sử - xã hội riêng biệt mà thực tiễn đóng vai
trò tiêu chuẩn của chân lý một cách khác nhau.
6) Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn
- Phải có quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Quan điểm thực tiễn yêu
cầu:

 Một là, nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn của con người. Đường lối, chủ
trương, CS của Đảng, PL của NN, Chính sách của địa phương của ngành chỉ đúng đắn, phù
hợp khi nó đáp ứng được nhu cầu của TT, phù hợp với TT,  xuất phát từ thực tiễn của địa
phương, của ngành và đất nước.
 Hai là, nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải gắn với hành -> Bám sát TT,
hướng vào thực tiễn.  Vận dụng LL vào CMVN, vào công tác cán bộ
 Ba là, phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện phát triển lý luận
cũng như chủ trương, đường lối, chính sách. TT luôn vận động và biến đổi không ngừng vì
vậy cần phải thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung và phát triển nhận thức nâng lên
thành LL để LL ấy quay lại phục vụ cho TT. Việc tổng kết TT làm cho con người có thêm
nhiều tri thức mới, bài học kinh nghiệm. Trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta phải
luôn chú ý đến việc tổng kết thực tiễn để có những định hướng phù hợp với tình hình đất
nước và thời đại -> Đẩy mạnh công tác nghiên cứu LL, tổng kết có hệ thống sự nghiệp XD
và BV Tổ quốc, rút ra những kết luận đúng đắn. 

  - Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của lý luận. Phải luôn tôn trọng TT, căn
cứ vào TT để kiểm tra tính đúng đắn của nhận thức lý luận cũng như đường lối, chủ trương, chính
sách…Một đường lối, chủ trương đúng đắn hay sai lầm chỉ có thể nhận biết qua thực tiễn, vận
dụng vào TT
  - Trong hoạt động thực tiễn phải chủ động ngăn ngừa, khắc phục bệnh kinh nghiệm (là khuynh
hướng tư tưởng và hành động tuyệt đối hóa kinh nghiệm thực tiễn, đề cao vốn kinh nghiệm bản
thân, coi thường, hạ thấp lý luận, không chịu nâng cao trình độ lý luận) và bệnh giáo điều (khuynh
hướng tư tưởng và hành động tuyệt đối hóa lý luận, cường điệu vai trò của LL, coi thường và hạ
thấp kinh nghiệm thực tiễn; hoặc vận dụng kinh nghiệm của người khác, ngành khác, địa phương
khác, nước khác một cách rập khuôn máy móc, không tính đến điều kiện thực tiễn cụ thể của
mình).
  - Trong công tác, mỗi cán bộ phải gương mẫu thực hiện phương châm “nói đi đôi với làm” ,
tránh nói một đằng, làm một nẻo ; nói nhiều làm ít ; nói mà không làm...

7) Hình thái kinh tế - xã hội và vai trò của từng yếu tố. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam
hiện nay
HTKT - XH là một phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định,
với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX, và
với một KTTT tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
b. Kết cấu của HTKT - XH
HTKT - XH là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong đó có các mặt cơ bản là
LLSX, QHSX và KTTT. Mỗi mặt của HTKT – XH có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau,
thống nhất với nhau.
* Lực lượng sản xuất và các yếu tố cấu thành
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, con người kết hợp với sức lao động của mình với tư liệu sản xuất, trước
hết là công cụ lao động tạo thành sức mạnh khai thác giới tự nhiên, làm ra sản phẩm cần thiết cho
cuộc sống của mình.
=> Lực lượng sản xuất biểu thị mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất,
là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống của
mình. Người lao động: là yếu tố đầu tiên chủ yếu của mọi quá trình sản xuất, bao gồm các nhân
tố:
+ Nhu cầu sinh sống tự nhiên của con người. Nhu cầu thúc đẩy hoạt động.
+ Sức lao động của người lao động: sức thần kinh, sức thần kinh, sức cơ bắp mà con người vận
dụng để sử dụng, điều khiển công cụ lao động (như mang, vác, đẩy...)
+ Kinh nghiệm và kỹ năng lao động: là sự hiểu biết về đối tượng lao động, tính năng, tác dụng của
công cụ lao động, môi trường, sự thành thạo ít hay nhiều trong việc sử dụng công cụ lao động, khả
năng cải tiến công cụ...
=> Toàn bộ những nhân tố đó kết hợp trong người lao động làm thành yếu tố người lao động.
Tư liệu sản xuất: Bao gồm: tư liệu lao động và đối tượng lao động
+ Tư liệu lao động: • Công cụ lao động (búa, rìu, cuốc, máy móc...)
• Những phương tiện, vật liệu khác dùng để tăng cường, hỗ trợ cho tác động của công cụ lao động
lên đối tượng (nhà kho, sân bay, đường sá, cầu cống...)
+ Đối tượng lao động: là toàn bộ những khách thể tự nhiên, hoặc những vật liệu tự nhiên đã được
con người làm biến đổi nhưng chưa thành sản phẩm.
Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tức trở thành yếu tố
trực tiếp của lực lượng sản xuất, khác với trước đây việc ứng dụng và sáng tạo những thành tựu
khoa học ở cách xa sản xuất.

Trong những yếu tố của lực lượng sản xuất thì người lao động giữ vai trò quyết định. Vì con
người không chỉ tạo ra lực lượng sản xuất mà còn sử dụng nó. Lực lượng sản xuất chỉ là biểu hiện
những năng lực của bản thân con người.
* Quan hệ sản xuất và ba mặt của quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với nhau trong quá trình sản xuất. Đó là quan hệ tất
yếu khách quan được hình thành trong quá trình sản xuất của các cá nhân với nhau.
- Quan hệ sản xuất bao gồm 3 mặt:
+ Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu tư liệu sản xuất
+ Quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức và quản lý sản xuất.
+ Quan hệ giữa người với người trong việc phân phối sản phẩm xã hội
- Ba mặt của quan hệ sản xuất có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó quan hệ sở hữu về tư liệu
sản xuất có vai trò quyết định đối với những quan hệ khác. Trong hệ thống sản xuất xã hội người
sở hữu tư liệu sản xuất quyết định quá trình tổ chức, phân công lao động, phân phối sản phẩm xã
hội vì lợi ích của mình, còn người không sở hữu thì phục tùng sự phân công nói trên.
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật... cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phát, giáo hội...
được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.

Kết cấu: Gồm các yếu tố chính trị, tư tưởng, luật pháp, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, đạo đức và
các thể chế xã hội tương ứng (Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội)
* Vai trò của các yếu tố cấu thành nên hình thái kinh tế xã hội.
- Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mối hình thái kinh tế xã hội. HTKT - XH
khác nhau có LLSX khác nhau. Suy đến cùng, sự phát triển của LLSX quyết định sự hình thành,
phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội.
- Các QHSX tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác. Mỗi
một HTKT - XH có một kiểu QHSX đặc trưng cho nó. QHSX là tiêu chuẩn khách quan để phân
biệt các chế độ xã hội.
- KTTT được hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng nó lại là công cụ để bảo
vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Ngoài các mặt cơ bản nêu trên, các HTKT - XH còn có quan hệ gia đình, dân tộc và các quan hệ
xã hội khác. Các quan hệ đó đều gắn bó chặt chẽ với QHSX, biến đổi cùng với sự biến đổi của
QHSX.
* Sự vận dụng của Đảng ta:
- Đảng ta đã vận dụng học thuyết về hình thái kinh tế xã hội để xây dựng hình thái kinh tế xã hội ở
nước ta.
- Xây dựng nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước.
- Xây dựng hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhân dân lao động là người chủ xã hội, bảo vệ
quyền dân chủ của mọi thành viên của xã hội.
- Mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp cận và vận dụng những giá trị mới của văn minh nhân loại.
- Tạo môi trường cho hoạt động tự do sáng tạo cho mọi sáng kiến cá nhân và đơn vị. Khai thác
triệt để yếu tố con người, vì con người. Như vậy xây dựng hình thái kinh tế xã hội, XHCN ở nước
ta trong thời quá độ là phát triển LLSX và xây dựng QHSX mới theo định hướng XHCN xây
dựng một hệ thống chính trị bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân lao động, hoạt động theo
nguyên tắc tất cả từ con người vì con người. Tiếp tục cải cách bộ máy Nhà nước xây dựng hoàn
thiện Nhà nước CHXHCN Việt Nam Nhà nước của dân do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức XHCN làm nền tảng cho Đảng cộng sản Việt
Nam lãnh đạo.

8) Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
a. Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất.
* Lực lượng sản xuất và các yếu tố cấu thành
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản
xuất. Trong quá trình sản xuất, con người kết hợp với sức lao động của mình với tư liệu sản
xuất, trước hết là công cụ lao động tạo thành sức mạnh khai thác giới tự nhiên, làm ra sản
phẩm cần thiết cho cuộc sống của mình.
=> Lực lượng sản xuất biểu thị mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản
xuất, là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc
sống của mình.
Người lao động: là yếu tố đầu tiên chủ yếu của mọi quá trình sản xuất, bao gồm các nhân
tố:
+ Nhu cầu sinh sống tự nhiên của con người. Nhu cầu thúc đẩy hoạt động.
+ Sức lao động của người lao động: sức thần kinh, sức cơ bắp mà con người vận dụng để sử
dụng, điều khiển công cụ lao động (như mang, vác, đẩy...)
+ Kinh nghiệm và kỹ năng lao động: là sự hiểu biết về đối tượng lao động, tính năng, tác
dụng của công cụ lao động, môi trường, sự thành thạo ít hay nhiều trong việc sử dụng công
cụ lao động, khả năng cải tiến công cụ...
=> Toàn bộ những nhân tố đó kết hợp trong người lao động làm thành yếu tố người lao
động.
Tư liệu sản xuất: Bao gồm: tư liệu lao động và đối tượng lao động
+ Tư liệu lao động: • Công cụ lao động (búa, rìu, cuốc, máy móc...)
• Những phương tiện, vật liệu khác dùng để tăng cường, hỗ trợ cho tác động của công cụ
lao động lên đối tượng (nhà kho, sân bay, đường sá, cầu cống...)
+ Đối tượng lao động: là toàn bộ những khách thể tự nhiên, hoặc những vật liệu tự nhiên đã
được con người làm biến đổi nhưng chưa thành sản phẩm.
Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, tức trở thành yếu tố trực tiếp của lực lượng sản xuất, khác với
trước đây việc ứng dụng và sáng tạo những thành tựu khoa học ở cách xa
sản xuất. Trong những yếu tố của lực lượng sản xuất thì người lao động giữ vai trò quyết
định. Vì con người không chỉ tạo ra lực lượng sản xuất mà còn sử dụng nó. Lực lượng sản
xuất chỉ là biểu hiện những năng lực của bản thân con người.
* Quan hệ sản xuất và ba mặt của quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với nhau trong quá trình sản xuất. Đó là quan
hệ tất yếu khách quan được hình thành trong quá trình sản xuất của các cá nhân với nhau.
- Quan hệ sản xuất bao gồm 3 mặt:
+ Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu tư liệu sản xuất
+ Quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức và quản lý sản xuất.
+ Quan hệ giữa người với người trong việc phân phối sản phẩm xã hội
- Ba mặt của quan hệ sản xuất có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó quan hệ sở hữu về tư
liệu sản xuất có vai trò quyết định đối với những quan hệ khác. Trong hệ thống sản xuất xã
hội người sở hữu tư liệu sản xuất quyết định quá trình tổ chức, phân công lao động, phân
phối sản phẩm xã hội vì lợi ích của mình, còn người không sở hữu thì phục tùng sự phân
công nói trên.

2. Nội dung quy luật:


- LLSX quyết định quan hệ sản xuất.
+ LLSX là nội dung còn QHSX là hình thức của PTSX. Nội dung quyết định hình thức.
+ LLSX là yếu tố động, cách mạng trong PTSX. Vì trong quá trình lao động con người
không ngừng cải tiến công cụ do kinh nghiệm luôn được tích luỹ, do nhu cầu sản xuất
không ngừng tăng lên. Trong khi đó, QHSX có khuynh hướng bảo thủ ổn định. Do đó,
những thay đổi của PTSX đều bắt nguồn sâu xa, trước hết từ sự biến đổi của LLSX.
+ LLSX quyết định sự phân công lao động xã hội, do đó, quyết định quan hệ giữa các tập
đoàn người về mặt sở hữu tư liệu sản xuất, thông qua đó quyết định quá trình tổ chức lao
động xã hội và phân phối sản phẩm.
+ Khi LLSX phát triển mâu thuẫn với QHSX cũ đang kìm hãm nó, thì nó đòi hỏi phải được
thay thế bằng QHSX mới phù hợp để cho sản xuất phát triển. Như vậy, sự thay thế QHSX
này bằng QHSX khác do LLSX quy định, chứ không phải do QHSX.
+ Khi QHSX mới thay thế quan hệ sản xuất cũ thì PTSX cũ kết thúc và PTSX mới ra đời.
- QHSX có tính độc lập tương đối và tác dộng trở lại sự phát triển của LLSX QHSX không
chịu sự tác động của LLSX một cách thụ động, mà có tác động ngược trở lại đối với LLSX
+ Trước hết, QHSX là mặt không thể thiếu của PTSX. LLSX không thể tồn tại và phát triển
ở bên ngoài QHSX, quan hệ sản xuất có thể tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển
của LLSX.
+ Khi QHSX phù hợp với LLSX thì nó mở đường cho LLSX phát triển, bằng cách nó sắp
xếp các yếu tố của LLSX đúng vị trí, chức năng, tác dụng của chúng. Nhưng khi QHSX
không phù hợp với LLSX thì nó trở thành siềng xích trói buộc đối với LLSX, làm cho
chúng không phát huy được tác dụng...Sự không phù hợp của QHSX với LLSX có thể xảy
ra theo 2 xu hướng: vượt quá hoặc lạc hậu hơn so với LLSX.
+ QHSX xác định mục đích xã hội của nền sản xuất, tức là sản xuất được tiến hành vì lợi
ích của tập đoàn xã hội nào, tổ chức sản xuất vì lợi ích nào và phân phối sản phẩm có lợi
cho ai. Như thế có nghĩa là, mọi mặt của QHSX đều ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến
LLSX.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam :
- Thời kỳ trước đổi mới , việc vận dụng quy luật này mắc nhiều sai lầm,
Đảng chủ trương :
+ Thiết lập chế độ công hữu về TLSX, không thực hiện đa dạng háo các hình thức sở hữu.
+ Thực hiện cơ chế tập chung quan liêu bao cấp
+ Phân phối sản phẩm mang tính bình quân, cào bằng,....
=> QHSX này không phù hợp với trình độ , LLSX ở nước ta vốn còn nhiều hạn chế, do vậy
LLSX bị kìm hãm.
- Trong thời kỳ đổi mới , việc vận dụng quy luật cơ bản là đúng đắn :
+ Về LLSX : Đảng chủ trương CNH-HĐH, pt nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng Kh vào
SX,..
+ Về QHSX: Đảng chủ trương :
Đa dạng hóa các hình thức sở hữu , pt nền KT nhiều thành phần.
Vận hành cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN.
Phân phối theo kết quả lao động & hiệ quả KT, theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực
khác,..
= > QHSX này phù hợp với trình độ sx ở nước ta vốn còn nhiều hạn chế,pt
không đồng đều, do vậy nó đã thúc đẩy LLSX pt.
9) Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Liên hệ với thực
tiễn Việt Nam hiện nay.
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội trong những giai
đoạn lịch sử nhất định. Kết cấu của cơ sở hạ tầng : gồm 3 loại quan hệ sản xuất Quan hệ sản xuất thống
trị: đặc trưng và giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác. Nó quy định xu hướng chung của
đời sống kinh tế, xã hội. Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ. Quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội
tương lai

- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật... cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phát, giáo hội...
được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
Kết cấu: Gồm các yếu tố chính trị, tư tưởng, luật pháp, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, đạo đức và
các thể chế xã hội tương ứng (Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội)
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng :
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đời sống xã hội,
chúng thống nhất biện chứng với nhau.
- Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
+ Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó,
+ Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định.
+ Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ
tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định vì các mâu thuẫn trong các vấn đề chính trị tư tưởng đều là biểu
hiện những đối kháng trong đời sống kinh tế, mâu thuẫn trong kinh tế xét đến cùng quyết định các
mẫu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng.
+ Cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi. Ví dụ : sự phát triển của lực
lượng sản xuất làm thay đổi quan hệ sản xuất, tức là trực tiếp làm thay đổi cơ sở hạ tầng và thông
qua đó làm thay đổi kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng tầng phong kiến của xã hội phong
kiến phải phù hợp với quan hệ sản xuất phong kiến.
- Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng: Tuy cơ sở hạ tầng quyết định
kiến trúc hạ tầng nhưng toàn bộ kiến trúc thượng tầng cũng như các yếu tố cấu thành đều có tính
độc lập tương đối trong quá trình vận động phát triển và các động một cách mạnh mẽ đối
với cơ sở hạ tầng. Sau khi ra đời, KTTT có chức năng: bảo vệ, duy trì, củng cố, phát
triển. Trong các yếu tố của KTTT thì yếu tố tác động trực tiếp đến CSHT là
nhà nước.
KTTT tác động đến CSHT theo 2 hướng:
+ Tích cực :
Kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì sẽ trở thành động
lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Tiêu cực
Kiến trúc thượng tầng đi ngược lại với các quy luật khác quan thì sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế,
xã hội
III.Ý nghĩa phương pháp luận:
-Trong các hoạt động thực tiễn phải nhận thức sâu sắc về kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng đê
vận dụng sáng tạo vào sự nghiệp cách mạng, đổi mới xã hội , đất nước.
- Trong thực tiễn cách mạng muốn cho kinh tế phát triển thì phải tập chung vào phát triển cơ sở hạ
tầng để từ đó từng bước một hoàn thiện xây dựng kiến trúc thượng tầng.
IV. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam:
- Cơ sở hạ tầng ở nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần,trong đó kinh tế Nhà nước giữ
vai trò chủ đạo, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa
- Hệ thống chính trị được xây dựng dựa trên nền tảng Chủ nghĩa Mác Leenin và tư tưởng Hồ Chí
Minh. Hệ thống đó bao gồm Đảng, Nhà nước và các tổ chức quần chúng nhân dân
- Để thiết laaoj một kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng, Đảng chủ trương không
ngừng đổi mới hê thống chính trị nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý của
Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
10) Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Liên hệ với thực
tiễn Việt Nam hiện nay.
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã
hội.
- Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản: +Phương thức sản xuất
+ Điều kiện tự nhiên
+ Dân số (mật độ dân số)
Trong đó, phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất.
- Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội phản ánh tồn tại xã hội trong một
giai đoạn lịch sử nhất định.
+ Cần thấy rõ sự khác nhau tương đối giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân. Ý thức cá nhân
phản ánh tồn tại xã hội với mức độ khác nhau, vì vậy, nó cũng mang tính xã hội, nhưng
không phải bao giờ cũng biểu hiện đầy đủ ý thức xã hội.
+ Ý thức xã hội và ý thức cá nhân tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ, biện chứng với nhau và
làm phong phú cho nhau.
2. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
2.1. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
- Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội trước hết thể hiện ở chỗ:
+ Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội tương ứng như vậy. Đời sống vật chất và các
điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội quyết định sự nảy sinh, phát triển đời sống tinh thần
của xã hội.
+ Khi tồn tại xã hội thay đổi, nhất là sự thay đổi về phương thức sản xuất thì toàn bộ những
quan điểm, tư tưởng xã hội (chính trị, triết học, pháp quyền, đạo đức...) cùng với các hiện
tượng tâm lý xã hội sớm muộn cũng thay đổi theo. Cho nên, ở các thời đại lịch sử khác
nhau có những quan điểm lý luận khác nhau thì đó là do sự khác nhau về tồn tại xã hội quy
định.
=> Như vậy, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là
cái phản ánh của tồn tại xã hội. Từ đó, chúng ta thấy: muốn giải thích các hiện tượng nảy
sinh, biến đổi ở ý thức xã hội, trước hết phải xuất phát từ tồn tại xã hội, từ những điều kiện
vật chất hiện có, chứ không được căn cứ vào ý muốn chủ quan của con người, và muốn tạo
ra sự biến đổi căn bản trong đời sống tinh thần của xã hội, trước hết phải tạo ra sự biến đổi
căn bản trong đời sống vật chất.
- Ý thức xã hội do tồn tại xã hội quyết định, nhưng sau khi đã hình thành, phát triển ý thức
xã hội có tính độc lập tương đối và có sự tác động trở lại đối với toàn bộ đời sống kinh tế xã
hội.
2.2.Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội
Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối và tác động trở lại tồn tại xã hội theo 2 hướng:
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng quy luật vận động của hiện thực khách quan, của tồn tại
xã hội, sẽ góp phần thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển.
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh không đúng quy luật vận động của hiện thực khách quan, của
tồn tại xã hội, sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.
Mức độ tác động của ý thức xã hội đối với sự phát triển của tồn tại xã hội phụ thuộc vào
điều kiện lịch sử cụ thể, vào những quan hệ kinh tế xã hội và khả năng mở rộng, thâm nhập
của ý thức xã hội vào quần chúng nhân dân, lực lượng xã hội cơ bản sáng tạo ra lịch sử.
3. Ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực
tiễn
-Khi nghiên cưú các hiện tượng ý thức, không được dừng lại ở các hiện tượng ý thức mà
phải đi sâu phát hiện những mâu thuẫn của đời sống xã hội là nảy sinh các hiện tượng ý
thức ấy .
-Muốn khắc phục các hiện tượng ý thức cũ – xây dựng ý thức mới phải chú ý tạo lập được
hiện thực đời sống, nó là mảnh đất tốt nảy sinh, tồn tại phát triển các hiện tượng ý thức .
-Coi trọng cuộc cách mạng văn hóa-tư tưởng, có tác động rất mạnh trở lại hiện thực cuộc
sống. Có ý nghĩa đối với quá trình hình thành nền văn hóa mới con người mới

11) Quan điểm triết học Mác – Lênin về bản chất con người. Liên hệ với việc phát
triển con người ở Việt Nam hiện nay.

You might also like