Professional Documents
Culture Documents
triết
triết
2) Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận
I. Các khái niệm:
1. Khái niệm “vật chất”:
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
2. Khái niệm “Ý thức”:
Ý thức là toàn bộ đời sống tinh thần của con người, là những hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan được chuyển vào đầu óc con người, và sáng tạo lại theo nhu cầu và mục đích của con người.
II. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức :
a. Quan điểm phi Mác xít về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, coi ý thức quyết định vật chất và
hạ thấp vai trò của vật chất
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan: coi ý niệm tuyệt đối, tinh thần là cái có trước, sáng tạo ra thế giới
vật chất, thế giới vật chất chỉ là cái bóng của ý niệm, sự tha hóa của ý niệm tuyệt đối, là một sự tồn
tại của ý niệm tuyệt đối
Cả chủ nghĩa duy tâm chủ quan và khách quan đều không thừa nhận tính vật chất của thế giới và
cho rằng ý thức quyết định vật chất
- Chủ nghĩa duy vật trước Mác: tuyệt đối hóa vật chất, phủ nhận tính độc lập tương đối của ý thức,
phủ nhận vai trò to lớn của ý thức con người trong hoạt động thực tiễn, cải tạo thế giới khách quan
b. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: vật chất và ý
thức có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, và
vật chất quyết định ý thức, cụ thể như sau:
1. Vật chất quyết định ý thức
- Ý thức là kết quả của sự tác động lẫn nhau giữa 2 hay nhiều dạng vật chất giữa thế giới khách
quan quyết định nội dung của ý thức
- Do ý thức được bắt nguồn từ nguồn gốc tự nhiên đó là bộ não người- 1 tổ chức vật chất phát triển
cao nhất và ý thức chỉ ra đời trên cơ sở con người có bộ não hoàn chỉnh,phát triển bình thường
2. Vai trò của ý thức đối với vật chất( Tính độc lập tương đối của ý thức đối với vật chất)
- Mặc dù vật chất quyết định ý thức nhưng ý thức cũng có sự tác động trở lại với vật chất , cải biến
thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
- Ý thức tác động trở lại vật chất theo 2 xu hướng:
+ Thúc đẩy sự phát triển của thế giới khách quan => khi chúng ta nhận thức và phản ánh đúng hiện
thực khách quan
+ Kìm hãm sự phát triển của thế giới khách quan => khi chúng ta nhận thức vầ phản ánh không
đúng hiện thực khách quan
-Trong hoạt động của con người, chủ thể hoạt động giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất
bại của hoạt động đó.
II- Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì vật chất quyết định ý thức cho nên trong ý thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ hiện
thực khách quan, tuân theo quy luật khách quan và những điều kiện khách quan
- Vì ý thức có thể tác động trở lại vật chất cho nên cần phải hạn chế, loại bỏ những ý thức tiêu cực,
lạc hậu, phát huy ý thức tích cực, chống quan điểm chủ quan duy ý chí.
- Phương pháp
+ giáo dục, nâng cao dân trí
+ Thông qua tuyên truyền, cổ động
+ Vì tự bản thân ý thức không thể cải biến, thay đổi hiện thực khách quan phải thông qua hoạt
động con người, do đó, phải phát huy nhân tố con người, giáo dục con người nhận thức những giá
trị tốt đẹp để điều chỉnh hoạt động của mình cho tốt.
3.Tính chất
- Tính khách quan :
mỗi sự vật ,hiện tượng trên thế giới đều có mối liên hệ với nhau,không có sự vật hiện tượng
nào nằm ngoài mối liên hệ đó,không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
- Tính phổ biến: sự vật, hiện tượng này luôn liên hệ với sự vật, hiện tượng khác. Và mối
liên hệ của sự vật ,hiện tượng diễn ra trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Tính đa dạng: Mỗi lĩnh vực khác nhau của thế giới tồn tại và biểu hiện những mối liên hệ
khác nhau, rất phong phú và nhiều vẻ. Căn cứ vào đây ta có thể phân chia ra một số mối
liên hệ:
+ Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài:
• Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ giữa các mặt, các yếu tố bên trong các sự vật, quyết
định sự tồn tại và phát triển của sự vật.
• Mối liên hệ bên ngoài là liên hệ giữa các sự vật với nhau.
+ Mối liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản.
• Mối liên hệ cơ bản là liên hệ giữa các mặt, các yếu tố cơ bản của sự vật, quyết định sự tồn
tại và phát triển của sự vật.
• Mối liên hệ không cơ bản là mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt không cơ bản của sự vật.
Mối liên hệ không cơ bản phụ thuộc vào liên hệ cơ bản.
+ Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu
• Mối liên hệ chủ yếu là lên hệ nổi lên ở một thời điểm nhất định trong sự phát triển của sự
vật và quyết định sự phát triển của sự vật tại thời điểm đó.
• Mối liên hệ thứ yếu là liên hệ không quyết định sự phát triển của sự vật tại thời điểm trên.
+ Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp
• Mối liên hệ trực tiếp là liên hệ không thông qua khâu trung gian nào.
• Mối liên hệ gián tiếp là liên hệ được xác lập thông qua khâu trung gian nào đó.
* Chú ý: Sự phân biệt này có tính tương đối, các mối liên hệ có thể chuyển hóa cho nhau.
Những liên hệ khác nhau của sự vật có nội dung và vai trò khác nhau trong sự tồn tại và
phát triển của sự vật.
3. Ý nghĩa phương pháp luận với nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
a. Quan điểm toàn diện:
-Khi nhận thức sự vật, hiện tượng, phải xem xét tất cả mối liên hệ trong sự tác động qua lại
vốn có, giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác
động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ
gián tiếp của chúng, tránh phiến diện.
- Trong hoạt động thực tiễn, khi tác động vào sự vật, không những phải chú ý đến những
mối quan hệ nội tại của nó mà còn phải chú ý tới những mối liên hệ của sự vật ấy với sự vật
khác. Đồng thời, phải sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau khi tác
động để đạt đến hiệu quả cao nhất khi làm việc
- Tránh chiết trung: phải biết phân biệt từng mối liên hệ, chú ý tới mối liên hệ bên trong,
mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên, …và phải xác định đúng
vai trò, vị trí của mỗi loại liên hệ đó nhằm tìm ra cái nào chi phối bản chất của sự vật, hiện
tượng, không tuyệt đối hóa hoặc xem nhẹ bất cứ mối liên hệ nào.
- Tránh ngụy biện: không đem những mặt, những mối liên hệ thứ yếu làm chủ yếu, không
cơ bản làm cơ bản, không tuyệt đối hóa những mặt riêng biệt, chuyển cái cá biệt thành cái
phổ biến. Phải nhận thức được thuật ngụy biện đưa lại những lập luận có vẻ như đúng đắn
nhưng thực chất chỉ là sự vận dụng xuyên tạc mối liên hệ toàn diện và tính chất mềm dẻo,
linh hoạt
của các khái niệm và phạm trù.
b. Quan điểm lịch sử, cụ thể:
- Khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải chủ điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ
thể, môi trường cụ thể mà trong đó, sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển
-Có những luận điểm đúng trong điều kiện này nhưng không đúng trong điều kiện khác.
Không được lấy mối liên hệ cảu sự vật trong giai đoạn này để ví dụ cho giai đoạn sau một
các dập khuôn, máy móc
-Tính phổ biến: sự phát triển của sự vật diễn ra trong xã hội, tự nhiên, tư duy, ở bất cứ sự
vật hiện tượng nào của thế giới khách quan. VD: Sự hiểu biết của con người là ko giới hạn.
Hay, trong tự nhiên, có một loại cỏ cho dù cho con người có cuốc xới, phun thuốc nhưng nó
vẫn tiếp tục phát triển, sinh sôi.
-Tính đa dạng, phong phú: phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng,
song mỗi sự vật hiện tượng lại có quá trình phát triển ko giống nhau. Tồn tại ở không gian
khác nhau, ở thời gian khác nhau, sự vật phát triển khác nhau.
VD: Ngày nay, tuổi thọ trung bình của con người cao hơn ngày xưa, bởi do kinh tế phát
triển, chất lượng các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chất lượng bữa ăn được cải thiện.
- Tính kế thừa: Cái mới ra đới phải dựa trên cơ sở thừa hưởng những yếu tố của sự vật cũ
nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển tiếp theo. VD: khi gieo hạt lúa xuống đất, hạt lúa nảy
mầm và sinh trưởng thành cây lúa. Lúa mới cho ra nhiều hạt lúa và lại tiếp tục gieo. Quá
trình đó cứ liên tục tiếp diễn.
3.Ý nghĩa của phương pháp luận:
Vì mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong sự vận động và phát triển, do đó khi xem xét sự
vận động và phát triển của SV, HT thì phải đứng trên quan điểm phát triển.
+ Quan điểm phát triển:
- Đặt sự vật hiện tượng trong quá trình vận động, phát triển để thấy rõ được khuynh hướng
biến đổi của chúng trong tương lai để có biện pháp giải quyết phù hợp.
VD: Bố mẹ muốn tạo điều kiện cho con cái, khi quyết định cho con học ở trường này,
trường nọ vì điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của con sau này.
- Phải phân chia sự phát triển của sự vật thành những giai đọan khác nhau để đánh giá 1
cách khách quan sự vật, hiện tượng, đồng thời để đưa ra biện pháp thúc đẩy sự phát triển
hợp quy luật và lạo bỏ sự phát triển lệch lạc kìm hãm.
Vd: Khi gieo lúa xuống đất, phải xác định được thời gian nảy mầm, thời gian nào thuận lợi
cho bệnh đạo ôn, bệnh vàng lá xuất hiện để từ đó có biện pháp phòng trị.
- Không được tuyệt đối hóa, đánh giá quá mức một nhận thúc nào đó như các nhà quan
điểm duy tâm và tôn giáo, khi họ cho rằng: Phát triển chỉ đơn thuần là tăng lên hay giảm đi
về số lượng mà ko có sự thay đổi về chất.
- Tránh quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến, tức là quan điểm chỉ dựa vào một nhận thức
nào đó về sự vật và xem đó là nhận thức duy nhất đúng về toàn bộ sự vật trong quá trình
phát triển tiếp theo của nó.
5) Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
a, Thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Phạm trù thực tiễn có 2 đặc trưng:
+ Thứ nhất, hoạt động thực tiễn là hoạt động vật chất của con người nhằm cải tạo biến đổi
tự nhiên và xã hội.
+ Thứ hai, hoạt động thực tiễn có tính lịch sử và xã hội, nghĩa là hoạt động thực tiễn không
phải chỉ là của các cá nhân riêng lẻ, mà của quần chúng nhân dân, của xã hội loài người nói
chung.
Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất, là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là
hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào GTN để
tạo ra những của cải vật chất nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
+ Hoạt động chính trị xã hội, là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác nhau
trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Thực nghiệm khoa học, là một hình thức đặc biệt của thực tiễn. Dạng hoạt động thực tiễn
này ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
=> Các hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau. Trong đó, hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động cơ bản nhất, có
tính quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của con người. Còn các hình thức hoạt động
chính trị xã hội và thực nghiệm khoa học có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động sản
xuất vật chất phát triển.
Một là, nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn của con người. Đường lối, chủ
trương, CS của Đảng, PL của NN, Chính sách của địa phương của ngành chỉ đúng đắn, phù
hợp khi nó đáp ứng được nhu cầu của TT, phù hợp với TT, xuất phát từ thực tiễn của địa
phương, của ngành và đất nước.
Hai là, nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải gắn với hành -> Bám sát TT,
hướng vào thực tiễn. Vận dụng LL vào CMVN, vào công tác cán bộ
Ba là, phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện phát triển lý luận
cũng như chủ trương, đường lối, chính sách. TT luôn vận động và biến đổi không ngừng vì
vậy cần phải thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung và phát triển nhận thức nâng lên
thành LL để LL ấy quay lại phục vụ cho TT. Việc tổng kết TT làm cho con người có thêm
nhiều tri thức mới, bài học kinh nghiệm. Trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta phải
luôn chú ý đến việc tổng kết thực tiễn để có những định hướng phù hợp với tình hình đất
nước và thời đại -> Đẩy mạnh công tác nghiên cứu LL, tổng kết có hệ thống sự nghiệp XD
và BV Tổ quốc, rút ra những kết luận đúng đắn.
- Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của lý luận. Phải luôn tôn trọng TT, căn
cứ vào TT để kiểm tra tính đúng đắn của nhận thức lý luận cũng như đường lối, chủ trương, chính
sách…Một đường lối, chủ trương đúng đắn hay sai lầm chỉ có thể nhận biết qua thực tiễn, vận
dụng vào TT
- Trong hoạt động thực tiễn phải chủ động ngăn ngừa, khắc phục bệnh kinh nghiệm (là khuynh
hướng tư tưởng và hành động tuyệt đối hóa kinh nghiệm thực tiễn, đề cao vốn kinh nghiệm bản
thân, coi thường, hạ thấp lý luận, không chịu nâng cao trình độ lý luận) và bệnh giáo điều (khuynh
hướng tư tưởng và hành động tuyệt đối hóa lý luận, cường điệu vai trò của LL, coi thường và hạ
thấp kinh nghiệm thực tiễn; hoặc vận dụng kinh nghiệm của người khác, ngành khác, địa phương
khác, nước khác một cách rập khuôn máy móc, không tính đến điều kiện thực tiễn cụ thể của
mình).
- Trong công tác, mỗi cán bộ phải gương mẫu thực hiện phương châm “nói đi đôi với làm” ,
tránh nói một đằng, làm một nẻo ; nói nhiều làm ít ; nói mà không làm...
7) Hình thái kinh tế - xã hội và vai trò của từng yếu tố. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam
hiện nay
HTKT - XH là một phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định,
với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX, và
với một KTTT tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
b. Kết cấu của HTKT - XH
HTKT - XH là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong đó có các mặt cơ bản là
LLSX, QHSX và KTTT. Mỗi mặt của HTKT – XH có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau,
thống nhất với nhau.
* Lực lượng sản xuất và các yếu tố cấu thành
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, con người kết hợp với sức lao động của mình với tư liệu sản xuất, trước
hết là công cụ lao động tạo thành sức mạnh khai thác giới tự nhiên, làm ra sản phẩm cần thiết cho
cuộc sống của mình.
=> Lực lượng sản xuất biểu thị mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất,
là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống của
mình. Người lao động: là yếu tố đầu tiên chủ yếu của mọi quá trình sản xuất, bao gồm các nhân
tố:
+ Nhu cầu sinh sống tự nhiên của con người. Nhu cầu thúc đẩy hoạt động.
+ Sức lao động của người lao động: sức thần kinh, sức thần kinh, sức cơ bắp mà con người vận
dụng để sử dụng, điều khiển công cụ lao động (như mang, vác, đẩy...)
+ Kinh nghiệm và kỹ năng lao động: là sự hiểu biết về đối tượng lao động, tính năng, tác dụng của
công cụ lao động, môi trường, sự thành thạo ít hay nhiều trong việc sử dụng công cụ lao động, khả
năng cải tiến công cụ...
=> Toàn bộ những nhân tố đó kết hợp trong người lao động làm thành yếu tố người lao động.
Tư liệu sản xuất: Bao gồm: tư liệu lao động và đối tượng lao động
+ Tư liệu lao động: • Công cụ lao động (búa, rìu, cuốc, máy móc...)
• Những phương tiện, vật liệu khác dùng để tăng cường, hỗ trợ cho tác động của công cụ lao động
lên đối tượng (nhà kho, sân bay, đường sá, cầu cống...)
+ Đối tượng lao động: là toàn bộ những khách thể tự nhiên, hoặc những vật liệu tự nhiên đã được
con người làm biến đổi nhưng chưa thành sản phẩm.
Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tức trở thành yếu tố
trực tiếp của lực lượng sản xuất, khác với trước đây việc ứng dụng và sáng tạo những thành tựu
khoa học ở cách xa sản xuất.
Trong những yếu tố của lực lượng sản xuất thì người lao động giữ vai trò quyết định. Vì con
người không chỉ tạo ra lực lượng sản xuất mà còn sử dụng nó. Lực lượng sản xuất chỉ là biểu hiện
những năng lực của bản thân con người.
* Quan hệ sản xuất và ba mặt của quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với nhau trong quá trình sản xuất. Đó là quan hệ tất
yếu khách quan được hình thành trong quá trình sản xuất của các cá nhân với nhau.
- Quan hệ sản xuất bao gồm 3 mặt:
+ Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu tư liệu sản xuất
+ Quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức và quản lý sản xuất.
+ Quan hệ giữa người với người trong việc phân phối sản phẩm xã hội
- Ba mặt của quan hệ sản xuất có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó quan hệ sở hữu về tư liệu
sản xuất có vai trò quyết định đối với những quan hệ khác. Trong hệ thống sản xuất xã hội người
sở hữu tư liệu sản xuất quyết định quá trình tổ chức, phân công lao động, phân phối sản phẩm xã
hội vì lợi ích của mình, còn người không sở hữu thì phục tùng sự phân công nói trên.
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật... cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phát, giáo hội...
được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
Kết cấu: Gồm các yếu tố chính trị, tư tưởng, luật pháp, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, đạo đức và
các thể chế xã hội tương ứng (Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội)
* Vai trò của các yếu tố cấu thành nên hình thái kinh tế xã hội.
- Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mối hình thái kinh tế xã hội. HTKT - XH
khác nhau có LLSX khác nhau. Suy đến cùng, sự phát triển của LLSX quyết định sự hình thành,
phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội.
- Các QHSX tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác. Mỗi
một HTKT - XH có một kiểu QHSX đặc trưng cho nó. QHSX là tiêu chuẩn khách quan để phân
biệt các chế độ xã hội.
- KTTT được hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng nó lại là công cụ để bảo
vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Ngoài các mặt cơ bản nêu trên, các HTKT - XH còn có quan hệ gia đình, dân tộc và các quan hệ
xã hội khác. Các quan hệ đó đều gắn bó chặt chẽ với QHSX, biến đổi cùng với sự biến đổi của
QHSX.
* Sự vận dụng của Đảng ta:
- Đảng ta đã vận dụng học thuyết về hình thái kinh tế xã hội để xây dựng hình thái kinh tế xã hội ở
nước ta.
- Xây dựng nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước.
- Xây dựng hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhân dân lao động là người chủ xã hội, bảo vệ
quyền dân chủ của mọi thành viên của xã hội.
- Mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp cận và vận dụng những giá trị mới của văn minh nhân loại.
- Tạo môi trường cho hoạt động tự do sáng tạo cho mọi sáng kiến cá nhân và đơn vị. Khai thác
triệt để yếu tố con người, vì con người. Như vậy xây dựng hình thái kinh tế xã hội, XHCN ở nước
ta trong thời quá độ là phát triển LLSX và xây dựng QHSX mới theo định hướng XHCN xây
dựng một hệ thống chính trị bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân lao động, hoạt động theo
nguyên tắc tất cả từ con người vì con người. Tiếp tục cải cách bộ máy Nhà nước xây dựng hoàn
thiện Nhà nước CHXHCN Việt Nam Nhà nước của dân do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức XHCN làm nền tảng cho Đảng cộng sản Việt
Nam lãnh đạo.
8) Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
a. Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất.
* Lực lượng sản xuất và các yếu tố cấu thành
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản
xuất. Trong quá trình sản xuất, con người kết hợp với sức lao động của mình với tư liệu sản
xuất, trước hết là công cụ lao động tạo thành sức mạnh khai thác giới tự nhiên, làm ra sản
phẩm cần thiết cho cuộc sống của mình.
=> Lực lượng sản xuất biểu thị mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản
xuất, là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc
sống của mình.
Người lao động: là yếu tố đầu tiên chủ yếu của mọi quá trình sản xuất, bao gồm các nhân
tố:
+ Nhu cầu sinh sống tự nhiên của con người. Nhu cầu thúc đẩy hoạt động.
+ Sức lao động của người lao động: sức thần kinh, sức cơ bắp mà con người vận dụng để sử
dụng, điều khiển công cụ lao động (như mang, vác, đẩy...)
+ Kinh nghiệm và kỹ năng lao động: là sự hiểu biết về đối tượng lao động, tính năng, tác
dụng của công cụ lao động, môi trường, sự thành thạo ít hay nhiều trong việc sử dụng công
cụ lao động, khả năng cải tiến công cụ...
=> Toàn bộ những nhân tố đó kết hợp trong người lao động làm thành yếu tố người lao
động.
Tư liệu sản xuất: Bao gồm: tư liệu lao động và đối tượng lao động
+ Tư liệu lao động: • Công cụ lao động (búa, rìu, cuốc, máy móc...)
• Những phương tiện, vật liệu khác dùng để tăng cường, hỗ trợ cho tác động của công cụ
lao động lên đối tượng (nhà kho, sân bay, đường sá, cầu cống...)
+ Đối tượng lao động: là toàn bộ những khách thể tự nhiên, hoặc những vật liệu tự nhiên đã
được con người làm biến đổi nhưng chưa thành sản phẩm.
Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, tức trở thành yếu tố trực tiếp của lực lượng sản xuất, khác với
trước đây việc ứng dụng và sáng tạo những thành tựu khoa học ở cách xa
sản xuất. Trong những yếu tố của lực lượng sản xuất thì người lao động giữ vai trò quyết
định. Vì con người không chỉ tạo ra lực lượng sản xuất mà còn sử dụng nó. Lực lượng sản
xuất chỉ là biểu hiện những năng lực của bản thân con người.
* Quan hệ sản xuất và ba mặt của quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với nhau trong quá trình sản xuất. Đó là quan
hệ tất yếu khách quan được hình thành trong quá trình sản xuất của các cá nhân với nhau.
- Quan hệ sản xuất bao gồm 3 mặt:
+ Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu tư liệu sản xuất
+ Quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức và quản lý sản xuất.
+ Quan hệ giữa người với người trong việc phân phối sản phẩm xã hội
- Ba mặt của quan hệ sản xuất có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó quan hệ sở hữu về tư
liệu sản xuất có vai trò quyết định đối với những quan hệ khác. Trong hệ thống sản xuất xã
hội người sở hữu tư liệu sản xuất quyết định quá trình tổ chức, phân công lao động, phân
phối sản phẩm xã hội vì lợi ích của mình, còn người không sở hữu thì phục tùng sự phân
công nói trên.
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật... cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phát, giáo hội...
được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
Kết cấu: Gồm các yếu tố chính trị, tư tưởng, luật pháp, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, đạo đức và
các thể chế xã hội tương ứng (Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội)
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng :
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đời sống xã hội,
chúng thống nhất biện chứng với nhau.
- Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
+ Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó,
+ Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định.
+ Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ
tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định vì các mâu thuẫn trong các vấn đề chính trị tư tưởng đều là biểu
hiện những đối kháng trong đời sống kinh tế, mâu thuẫn trong kinh tế xét đến cùng quyết định các
mẫu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng.
+ Cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi. Ví dụ : sự phát triển của lực
lượng sản xuất làm thay đổi quan hệ sản xuất, tức là trực tiếp làm thay đổi cơ sở hạ tầng và thông
qua đó làm thay đổi kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng tầng phong kiến của xã hội phong
kiến phải phù hợp với quan hệ sản xuất phong kiến.
- Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng: Tuy cơ sở hạ tầng quyết định
kiến trúc hạ tầng nhưng toàn bộ kiến trúc thượng tầng cũng như các yếu tố cấu thành đều có tính
độc lập tương đối trong quá trình vận động phát triển và các động một cách mạnh mẽ đối
với cơ sở hạ tầng. Sau khi ra đời, KTTT có chức năng: bảo vệ, duy trì, củng cố, phát
triển. Trong các yếu tố của KTTT thì yếu tố tác động trực tiếp đến CSHT là
nhà nước.
KTTT tác động đến CSHT theo 2 hướng:
+ Tích cực :
Kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì sẽ trở thành động
lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Tiêu cực
Kiến trúc thượng tầng đi ngược lại với các quy luật khác quan thì sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế,
xã hội
III.Ý nghĩa phương pháp luận:
-Trong các hoạt động thực tiễn phải nhận thức sâu sắc về kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng đê
vận dụng sáng tạo vào sự nghiệp cách mạng, đổi mới xã hội , đất nước.
- Trong thực tiễn cách mạng muốn cho kinh tế phát triển thì phải tập chung vào phát triển cơ sở hạ
tầng để từ đó từng bước một hoàn thiện xây dựng kiến trúc thượng tầng.
IV. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam:
- Cơ sở hạ tầng ở nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần,trong đó kinh tế Nhà nước giữ
vai trò chủ đạo, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa
- Hệ thống chính trị được xây dựng dựa trên nền tảng Chủ nghĩa Mác Leenin và tư tưởng Hồ Chí
Minh. Hệ thống đó bao gồm Đảng, Nhà nước và các tổ chức quần chúng nhân dân
- Để thiết laaoj một kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng, Đảng chủ trương không
ngừng đổi mới hê thống chính trị nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý của
Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
10) Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Liên hệ với thực
tiễn Việt Nam hiện nay.
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã
hội.
- Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản: +Phương thức sản xuất
+ Điều kiện tự nhiên
+ Dân số (mật độ dân số)
Trong đó, phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất.
- Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội phản ánh tồn tại xã hội trong một
giai đoạn lịch sử nhất định.
+ Cần thấy rõ sự khác nhau tương đối giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân. Ý thức cá nhân
phản ánh tồn tại xã hội với mức độ khác nhau, vì vậy, nó cũng mang tính xã hội, nhưng
không phải bao giờ cũng biểu hiện đầy đủ ý thức xã hội.
+ Ý thức xã hội và ý thức cá nhân tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ, biện chứng với nhau và
làm phong phú cho nhau.
2. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
2.1. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
- Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội trước hết thể hiện ở chỗ:
+ Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội tương ứng như vậy. Đời sống vật chất và các
điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội quyết định sự nảy sinh, phát triển đời sống tinh thần
của xã hội.
+ Khi tồn tại xã hội thay đổi, nhất là sự thay đổi về phương thức sản xuất thì toàn bộ những
quan điểm, tư tưởng xã hội (chính trị, triết học, pháp quyền, đạo đức...) cùng với các hiện
tượng tâm lý xã hội sớm muộn cũng thay đổi theo. Cho nên, ở các thời đại lịch sử khác
nhau có những quan điểm lý luận khác nhau thì đó là do sự khác nhau về tồn tại xã hội quy
định.
=> Như vậy, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là
cái phản ánh của tồn tại xã hội. Từ đó, chúng ta thấy: muốn giải thích các hiện tượng nảy
sinh, biến đổi ở ý thức xã hội, trước hết phải xuất phát từ tồn tại xã hội, từ những điều kiện
vật chất hiện có, chứ không được căn cứ vào ý muốn chủ quan của con người, và muốn tạo
ra sự biến đổi căn bản trong đời sống tinh thần của xã hội, trước hết phải tạo ra sự biến đổi
căn bản trong đời sống vật chất.
- Ý thức xã hội do tồn tại xã hội quyết định, nhưng sau khi đã hình thành, phát triển ý thức
xã hội có tính độc lập tương đối và có sự tác động trở lại đối với toàn bộ đời sống kinh tế xã
hội.
2.2.Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội
Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối và tác động trở lại tồn tại xã hội theo 2 hướng:
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng quy luật vận động của hiện thực khách quan, của tồn tại
xã hội, sẽ góp phần thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển.
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh không đúng quy luật vận động của hiện thực khách quan, của
tồn tại xã hội, sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.
Mức độ tác động của ý thức xã hội đối với sự phát triển của tồn tại xã hội phụ thuộc vào
điều kiện lịch sử cụ thể, vào những quan hệ kinh tế xã hội và khả năng mở rộng, thâm nhập
của ý thức xã hội vào quần chúng nhân dân, lực lượng xã hội cơ bản sáng tạo ra lịch sử.
3. Ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực
tiễn
-Khi nghiên cưú các hiện tượng ý thức, không được dừng lại ở các hiện tượng ý thức mà
phải đi sâu phát hiện những mâu thuẫn của đời sống xã hội là nảy sinh các hiện tượng ý
thức ấy .
-Muốn khắc phục các hiện tượng ý thức cũ – xây dựng ý thức mới phải chú ý tạo lập được
hiện thực đời sống, nó là mảnh đất tốt nảy sinh, tồn tại phát triển các hiện tượng ý thức .
-Coi trọng cuộc cách mạng văn hóa-tư tưởng, có tác động rất mạnh trở lại hiện thực cuộc
sống. Có ý nghĩa đối với quá trình hình thành nền văn hóa mới con người mới
11) Quan điểm triết học Mác – Lênin về bản chất con người. Liên hệ với việc phát
triển con người ở Việt Nam hiện nay.