You are on page 1of 55

THÀNH VIÊN PHẦN A PHẦN B PHẦN C

Thu Hà 1 1 1, 8
PCCV
Giang Lầu 2, 8 2, 8 2

Hồng Nhung 3 3 3, 9

Quỳnh Hương 4, 10 4 4

Bắc Hà 5 5 5, 10

Bảo Ngọc 6, 9 6, 9 6

Hoàng 7 7, 10 7

Lưu ý: Các bé iu làm bài nhớ ghi trang, phần và chương ra


nháaa ❤️

NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI HỌC


PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA
HỌC (2TC)

A. Nhóm câu hỏi đánh giá khả năng tái hiện kiến thức (10 câu)

1. Trình bày các đặc điểm của giai cấp công nhân

2. Phân tích điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân.
3. Trình bày nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân.

4. Trình bày các đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ
nghĩa.

5. Phân tích những đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội

6. Trình bày nội dung liên minh các giai cấp, tầng lớp trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

7. Phân tích bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa

8. Trình bày nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của
chủ nghĩa xã hội khoa học.

9. Trình bày các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa xã hội
khoa học trong giải quyết vấn đề tôn giáo.

10. Phân tích những cơ sở xây dựng gia đình trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

B. Nhóm câu hỏi đánh giá khả năng vận dụng kiến thức (10 câu)

1. Làm rõ các đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam.

2. Làm rõ tính tất yếu của liên minh các giai cấp, tầng lớp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

3. Làm rõ nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân Việt Nam hiện nay

4. Chứng minh rằng: Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố
quyết định mọi thắng lợi của cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.

5. Phân tích những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
Việt Nam được nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH
(bổ sung, phát triển năm 2011)

6. Làm rõ những đặc điểm cơ bản của thời kỳ qúa độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.

7. Làm rõ bản chất giai cấp của dân chủ trong lịch sử phát
triển xã hội

8. Làm rõ đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt
Nam

9. Làm rõ tính chất toàn diện, tổng hợp, bao trùm của
chính sách dân tộc của Đảng, nhà nước ta hiện nay
10. Làm rõ những biến đổi của gia đình Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

C. Nhóm câu hỏi đánh giá khả năng sáng tạo (10 câu)

1. Sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay có ảnh hưởng
như thế nào đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân?

2. Anh/chị nhận thức như thế nào về con đường quá độ lên
CNXH bỏ qua TBCN ở Việt Nam?

3. Vai trò và trách nhiệm của anh/chị trong việc xây dựng gia
đình mới ở Việt Nam.

4. Vai trò và trách nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí và
Tuyên truyền trong việc xã hội hóa các chủ trương đường lối
của Đảng, pháp luật của Nhà nước Việt Nam hiện nay.

5. Vai trò và trách nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí và
Tuyên truyền trong việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
Cộng sản Việt Nam hiện nay

PHẦN LÀM BÀI

Thu Hà:
A. NHÓM CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TÁI HIỆN
KIẾN THỨC (10 CÂU)

Câu 1: Trình bày các đặc điểm của giai cấp công nhân (Chương 2- Phần I-
Mục 1/ T52)
1.1 Khái niệm giai cấp công nhân (1 điểm):
a. Về phương diện kinh tế - xã hội:

- Lao động với phương thức công nghiệp: công nhân công nghiệp công xưởng
là bộ phận tiêu biểu cho giai cấp công nhân hiện đại. Là sản phẩm của nền đại
công nghiệp

- Là những người lao động không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho
nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư

- Mâu thuẫn trong kinh tế trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa
GCVS và GCTS

b. Về phương diện chính trị- xã hội:

- Giai cấp công nhân là giai cấp bị trị, giai cấp tư sản là giai cấp thống trị.

- Sự thống trị của giai cấp tư sản là điều kiện ban đầu cho sự phát triển của giai
cấp công nhân
1.2 Đặc điểm của Giai cấp công nhân trên phương diện kinh tế - xã
hội (1,5 điểm):
- Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là
máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính chất xã
hội hóa.

- Sản phẩm của nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất
hiện đại. Đại biểu cho LLSX và QHSX tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát
triển của xã hội hiện đại.

1.3 Đặc điểm của Giai cấp công nhân trên phương diện chính trị - xã
hội (1,5 điểm):
- Có kỷ luật lao động và ý thức tổ chức kỷ luật cao.

- Có tinh thần cách mạng triệt để.

→ Khái niệm GCCN: Là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển
cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; là giai cấp đại diện
cho lực lượng sản xuất tiên tiến; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá
độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội….

● Liên hệ: Giai cấp công nhân hiện nay:

“Giai cấp công nhân hiện nay là những tập đoàn người sản xuất và dịch vụ
bằng phương thức công nghiệp tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát
triển của thế giới hiện nay.”

- Giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước:
+ Một là, giai cấp công nhân nước ta tăng nhanh về số lượng, đa dạng về
cơ cấu và ngành nghề.
+ Hai là, giai cấp công nhân đang được trẻ hoá, trình độ học vấn, chuyên
môn nghề nghiệp từng bước được nâng lên.
+ Ba là, giai cấp công nhân nước ta hiện nay đã kế thừa và phát huy truyền
thống tốt đẹp của giai cấp công nhân Việt Nam trong các giai đoạn Cách
mạng trước đây, đa số công nhân tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của
Đảng, đi đầu, năng động, sáng tạo trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
+ Bốn là, số lượng công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước có xu
hướng giảm; sự phân tầng xã hội, phân hoá giàu nghèo trong giai cấp
công nhân ngày càng sâu sắc.
+ Năm là, thành phần xuất thân của giai cấp công nhân nước ta ngày càng
đa dạng, nhưng chủ yếu vẫn là từ nông dân.
Câu 2:

B. NHÓM CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG VẬN


DỤNG KIẾN THỨC (10 CÂU)
Câu 1: Làm rõ các đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam. (Chương
2- Phần I- Mục 2/ T55)

1.1 Quan niệm về GCCN VN (1 điểm)

“Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát
triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công
hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công
nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp”

1.2 Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản, phát triển
chậm vì nó sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến, dưới
ách thống trị của thực dân Pháp. (1 điểm)

- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với quá trình khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp những năm cuối thế kỷ XIX.

+ Sau khi cuộc xâm lăng và bình định đã cơ bản hoàn thành, thực dân Pháp
liền bắt tay tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ nhất với quy mô mở
rộng ra cả nước.
+ Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, để bù đắp những tổn thất, thực dân
Pháp đã tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai với quy mô và tốc
độ lớn hơn trước.
→ Nhưng cả hai cuộc khai thác thuộc địa làm khánh kiệt tài nguyên của
đất nước.
- Dù Pháp đô hộ đã giúp hình thành và phát triển giai cấp công nhân nhưng
chúng đã ra sức bóc lột, truyền bá những tư tưởng sai lệch để ngu dân, mị dân
làm người dân nói chung và công nhân Việt Nam nói riêng có những suy nghĩ
sai lệch, cạn kiệt tài nguyên đất nước.

1.3 Trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp, là lực lượng chính trị
tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc (1 điểm)
- Thể hiện đặc tính cách mạng ở ý thức giai cấp và lập trường chính trị.
- Thể hiện tinh thần dân tộc cao
1.4 Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân
dân trong xã hội (1 điểm)
- Đại bộ phận công nhân Nam xuất thân từ nông dân và các tầng lớp lao động
khác,
chung lợi ích, chung nguyện vọng và khát vọng đấu tranh cho độc lập tự do.
- Đó cũng là cơ sở thuận lợi để thực nhiên các nhiệm vụ cách mạng, thực hiện
sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân.

C. Nhóm câu hỏi đánh giá khả năng sáng tạo (10 câu)

Câu 1: Sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay có ảnh hưởng như
thế nào đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
(Chương 2- Phần II/ T65)
a) Những biến đổi của GCCN hiện nay:
+ Công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa (0,25 điểm)

- Xu hướng tri thức hóa và trí thức hóa công nhân.


- Khái niệm mới để chỉ công nhân theo xu hướng này: “Công nhân
tri thức”, “công nhân trí thức”, “công nhân áo trắng”.
- Hao phí lao động chủ yếu là hao phí về trí lực.

+ Tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về cơ cấu trong nền sản xuất
hiện đại (0,25 điểm)

+ Tính chất xã hội hóa của lao động 1công nghiệp mang nhiều biểu hiện
mới (0,25 điểm)

+ Với các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai
cấp lãnh đạo và Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền (0,25 điểm)

b) Ảnh hưởng, tác động:

- Những ảnh hưởng tích cực của những thay đổi trên đến việc thực hiện
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân (0,5 điểm)

- Những ảnh hưởng tiêu cực của những thay đổi trên đến việc thực hiện
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân (0,5 điểm)

* Về nội dung kinh tế - xã hội:


- Tham gia vào quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại với năng suất, chất
lượng cao.

- Chống chế độ bóc lột giá trị thặng dư trên phạm vi quốc tế

- Phấn đấu cho việc xác lập một trật tự xã hội mới công bằng và bình đẳng.

* Về nội dung chính trị - xã hội:

- Chống bất công và bất bình đẳng xã hội

- Mục tiêu lâu dài là giành chính quyền

- Các nước XHCN: lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước, giải quyết thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ quá
độ

- Xây dựng đảng trong sạch và vững mạnh

* Về nội dung văn hóa, tư tưởng:

- Tiếp tục cuộc đấu tranh ý thức hệ, giữa CNTB và CNXH. Nhất là trong
giai đoạn hiện nay.

- Đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của ĐCS, giáo dục nhận thức và
củng cố niềm tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của CNXH cho
GCCN và nhân dân lao động và thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân
chính.

● Liên hệ: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
+ Một là, xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ bóc lột, tự giải
phóng, giải phóng nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi sự áp
bức, bóc lột, xây dựng thành công xã hội cộng sản chủ nghĩa.
+ Hai là, phát triển về số lượng và chất lượng, nâng cao giác ngộ và bản
lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp thực hiện “tri thức hóa
công nhân”, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ vào sản xuất nhằm
tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả làm việc, xứng đáng với vai trò
lãnh đạo cách mạng trong thời kỳ mới.

Câu 8: Trong những chức năng xã hội của gia đình, anh/chị thấy chức
năng nào là chức năng quan trọng nhất của gia đình Việt Nam hiện
nay? Tại sao? (Chương 7- Phần I- Mục 3/ T245)

- Kể tên các chức năng xã hội của gia đình:
+ Chức năng tái sản xuất ra con người
+ Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục

- Xác định chức năng quan trọng nhất và luận giải chặt chẽ, khoa học:
Chức năng giáo dục:

+ Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ
với con cái, đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình đối với xã hội.
+ Gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo
đức, lối sống của mỗi người.

_ Ngay khi sinh ra, trước tiên mỗi người đều chịu sự giáo dục trực tiếp
của cha mẹ và người thân trong gia đình.

_ Gia đình là môi trường xã hội hóa đầu tiên của con người và là chủ thể
của sự giáo dục.

+ Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến
cuộc đời mỗi thành viên, từ lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành và tuổi
già.

→ Mặc dù trong xã hội có nhiều cộng đồng khác (nhà trường, các đoàn
thể, chính quyền,...) nhưng không thể thay thế chức năng giáo dục của gia
đình.

→ Gia đình góp phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ, thế hệ tương lai
của xã hội, cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn lao động để duy trì sự
trường tồn của xã hội, đồng thời mỗi cá nhân từng bước được xã hội hoá.

● Liên hệ: Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên
CNXH:
- Biến đổi quy mô, kết cấu gia đình: Chuyển từ mô hình gia đình
truyền thống sang mô hình gia đình mới với quy mô ngày càng nhỏ
hơn.
- Biến đổi chức năng giáo dục: Chuyển từ giáo dục gia đình sang
giáo dục xã hội. Đầu tư cho giáo dục có xu hướng ngày càng tăng.
Giang Lầu:
A.

Câu 2: Phân tích điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân.
● Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân:

– Về địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân:


+ Giai cấp công nhân là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất
dưới chủ nghĩa tư bản. Giai cấp công nhân là lực lượng quyết định phá vỡ
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Sau khi giành chính quyền, giai cấp
công nhân, đại biểu cho sự tiến bộ của lịch sử, là người duy nhất có khả
năng lãnh đạo xã hội xây dựng một phương thức sản xuất mới cao hơn
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp công nhân hiện đại có xu hướng ngày càng được tri thức hóa
do yêu cầu khách quan của sự phát triển công nghiệp trong thời đại mà
khoa học và công nghệ đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp.
+ Giai cấp công nhân do không có tư liệu sản xuất nên giai cấp công
nhân phải bán sức lao động của mình cho nhà tư bản và bị nhà tư bản
chiếm đoạt giá trị thặng dư, họ bị lệ thuộc hoàn toàn trong quá trình
phân phối các kết quả lao động của chính mình. Về mặt lợi ích giai cấp
công nhân là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản. Xét về bản
chất, họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc
lột tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn
thể nhân dân lao động nên họ có thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông
đảo quần chúng đi theo làm cách mạng chống lại giai cấp tư sản.
Có thể thấy địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân là yếu tố quan
trọng nhất quy định nên sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bởi nếu
không có địa vị về kinh tế là người đại diện cho lực lượng sản xuất tiến
bộ, không có địa vị về xã hội là bị giai cấp tư sản bóc lột thì sẽ không có
động lực về chính trị để thực hiện cuộc cách mạng xóa bỏ chủ nghĩa tư
bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
– Về địa vị chính trị – xã hội của giai cấp công nhân:
+ Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất. Giai cấp công nhân là con
đẻ của nền sản xuất công nghiệp hiện đại, được rèn luyện trong nền sản
xuất công nghiệp tiến bộ, đoàn kết và tổ chức lại thành một lực lượng xã
hội hùng mạnh.
+ Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến thể hiện ở
nhiệm vụ xóa bỏ quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất thiết lập quan hệ sản xuất mới tiến bộ hơn.
+ Giai cấp công nhân được trang bị lí luận của chủ nghĩa Mác Lenin - lí
luận cách mạng khoa học và tiến bộ. Để có thể tiếp thu và vận dụng lí
luận này đòi hỏi giai cấp công nhân cần có trình độ lí luận nhất định.
+ Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Môi trường làm việc
của giai cấp công nhân là sản xuất tập trung cao và có trình độ kỹ thuật
ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức ngày càng chặt chẽ, làm việc theo
dây chuyền buộc giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ nghiêm ngặt kỷ
luật lao động. Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp
tư sản là một giai cấp có tiềm lực về kinh tế – kỹ thuật nên giai cấp công
nhân phải đấu tranh bằng phẩm chất kỷ luật của mình.
+ Ngoài ra giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất vì
cách mạng của giai cấp công nhân hướng tới mục tiêu cuối là giải phóng
giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng con người, thể hiện ở sự xóa bỏ
mọi tình trạng áp bức bóc lột, nô dịch cả về vật chất lẫn tinh thần. Giai
cấp công nhân vừa phải giành chính quyền, vừa sử dụng chính quyền để
thực hiện mục tiêu đó.
+ Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế. Giai cấp công nhân ở tất cả
các nước đều có chung một mục đích là giải phóng mình đồng thời giải
phóng xã hội khỏi áp bức bóc lột và họ đều có chung một kẻ thù là giai
cấp tư sản bóc lột và cũng do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp, để
chống lại chủ nghĩa tư bản, giai cấp tư sản khi mà chúng đã liên kết với
nhau thành tập đoàn tư bản, chủ nghĩa đế quốc, vì vậy mà giai cấp công
nhân càng phải nêu cao tinh thần quốc tế của giai cấp mình, cùng nhau
thực hiện sứ mệnh lịch sử.

B.

Câu 2: Làm rõ tính tất yếu của liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
● Nội dung của liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ
quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
1. Nội dung chính trị của liên minh:

Liên minh công- nông- trí thức trên lĩnh vực chính trị cần thể hiện ở những điểm sau đây:
Một là: mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản nhất của GCCN, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và
của cả dân tộc ta là: Độc lập dân tộc và CNXH. Nhưng để đạt được mục tiêu, lợi ích chính trị
cơ bản đó khi thực hiện liên minh lại không thể dung hòa lập trường chính trị của 3 giai tầng
mà phải trên lập trường tư tưởng chính trị của GCCN. Bởi vì, chỉ có phấn đấu thực hiện mục
tiêu lý tưởng của GCCN thì mới thực hiện được đồng thời cả nhu cầu lợi ích chính trị cơ bản
của công nhân, nông dân, trí thức và của dân tộc là lập dân tộc và CNXH.

Hai là: Khối liên minh chiến lược này phải đo Đảng của GCCN lãnh đạo thì mới có đường lối
chủ trương đúng đắn để thực hiện liên minh, thực hiện quá trình giữ vững độc lập dân tộc và
xây dựng CNXH thành công. Do đó, Đảng Cộng sản từ trung ương đến cơ sở phải vững mạnh
về chính trị, tư tưởng và tổ chức để lãnh đạo khối liên minh và lãnh đạo xã hội là vấn đề có ý
nghĩa như 1 nguyên tắc về chính trị của liên minh. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, liên minh
công- nông- trí thức ở nước ta còn làm nòng cốt cho liên minh chính trị rộng lớn nhất là Mặt
trận Tổ quốc, là cơ sở để xây dựng nền dân chủ XHCN, đồng thời là nền tảng cho nhà nước
XHCN ngày càng được củng cố lớn mạnh để bảo vệ tổ chức và xây dựng CNXH.

Ba là: nội dung chính trị của liên minh không tách rời nội dung, phương thức đổi mới hệ
thống chính trị trên phạm vi cả nước. Dưới góc độ của liên minh, cần cụ thể hóa việc đổi mới
về nội dung tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị trong GCCN, nông
dân và trí thức. Nội dung chính trị cấp thiết nhất hiện nay là triển khai thực hiện “Quy chế dân
chủ ở cơ sở”, nhất là ở nông thôn.

2. Nội dung kinh tế của liên minh:

Nội dung kinh tế là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật chất kỹ thuật vững chắc của
liên minh trong thời kỳ quá độ. Nội dung kinh tế của liên minh ở nước ta trong thời kỳ quá độ
được cụ thể hóa ở những điểm sau đây:

- Phải xác định đúng thực trạng, tiềm năng kinh tế của cả nước và của sự hợp tác quốc tế, từ
đó mà xác định đúng cơ cấu kinh tế gắn liền với những nhu cầu kinh tế của công nhân, nông
dân, trí thức và của toàn xã hội. Đảng ta xác định cơ cấu kinh tế chung của nước ta là “Công-
nông nghiệp- dịch vụ”. Trong điều kiện hiện nay, Đảng ta còn xác định “Từng bước phát triển
kinh tế tri thức, từ đó ma tăng cường liên minh công- nông- trí thức”

- Trên cơ sở kinh tế, các nhu cầu kinh tế phát triển dưới nhiều hình thức hợp tác, liên kết, giao
lưu… trong sản xuất, lưu thông phân phối giữa công nhân, nông dân, trí thức; giữa các lĩnh
vực công nghiệp, nông nghiệp, khoa học công nghệ và các lĩnh vực khác; giữa các địa bàn,
vùng, miền dân cư trong cả nước, giữa nước ta và các nước khác.

- Từng bước hình thành QHSX XHCN trong quá trình thực hiện liên minh. Việc phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phải được thể hiện qua việc đa dạng và đổi mới các hình
thức hợp tác kinh tế, hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình, trang trại, dịch vụ ở nông thôn. Trong
quá trình hình thành QHSX phải trên cơ sở công hữu hóa các TLSX chủ yếu, kinh tế nhà nước
vươn lên giữ vai trò chủ đạo, cùng kinh tế tập thể làm nền tảng cho nền kinh tế cả nước, theo
định hướng XHCN.

- Nội dung kinh tế của liên minh ở nước ta còn thể hiện ở vai trò của Nhà nước. Nhà nước có
vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện liên minh. Vai trò của Nhà nước đối với nông
dân thể hiện qua chính sách khuyến nông, các tổ chức khuyến nông, các cơ sở kinh tế Nhà
nước, Nhà nước có những chính sách hợp lý thể hiện quan hệ của mình với nông dân, tạo
điều kiện cho liên minh phát triển. Nông nghiệp và nông thôn không chỉ là một ngành kinh tế,
một khu vực kinh tế mà còn là một lĩnh vực mang ý nghĩa sinh thái xã hội.

Đối với tri thức, Nhà nước cần phải đổi mới và hoàn chỉnh các luật, chính sách có liên quan
trực tiếp đến sở hữu trí tuệ như chính sách phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào
tạo, về bản quyền tác giả, về báo chí, xuất bản, về văn học nghệ thuật… Hướng các hoạt động
của trí thức vào việc phục vụ công- nông, gắn với cơ sở sản xuất và đời sống toàn xã hội.

3. Nội dung văn hóa, xã hội của liên minh:

Liên minh về văn hóa, xã hội thể hiện qua các nội dung cụ thể sau đây:
- Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.

- Nội dung xã hội mang ý nghĩa kinh tế và chính trị cấp thiết trước mắt của liên minh là tạo
nhiều việc làm có hiệu quả, đồng thời kết hợp các giải pháp cứu trợ, hỗ trợ để xóa đói, giảm
nghèo cho công nhân, nông dân và trí thức.

- Đổi mới và thực hiện tốt các chính sách xã hội, đền ơn đáp nghĩa, hỗ trợ xã hội trong công
nhân, nông dân, trí thức cũng là nội dung xã hội cần thiết, đồng thời còn mang ý nghĩa giáo
dục truyền thống, đạo lý, lối sống… cho toàn xã hội và thế hệ mai sau.

- Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản, lâu dài. Trước mắt tập trung vào việc củng cố thành tựu
xóa mù chữ, trước hết là đối với nông dân, nhất là ở miền núi. Nâng cao kiến thức về khoa
học công nghệ, về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Khắc phục các tệ nạn xã hội, các hủ tục
lạc hậu, các biểu hiện tiêu cực như tham nhũng, quan liêu. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc.

- Gắn quy hoạch phát triển công nghiệp, khoa học công nghệ với quy hoạch phát triển nông
thôn, đô thị hóa, công nghiệp hóa nông thôn với kết cấu hạ tầng ngày càng thuận lợi và hiện
đại.Xây dựng các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, các công trình phúc lợi công cộng 1
cách tương xứng, hợp lý ở các vùng nông thôn, đặc biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng
khó khăn.

Có như vậy, nội dung liên minh mới toàn diện và đạt mục tiêu của định hướng XHCN và mới
làm cho công- nông- trí thức cũng như các vùng, miền, dân tộc xích lại gần nhau trên thực tế.

C.

Câu 2: Anh/chị nhận thức như thế nào về con đường quá độ lên CNXH
bỏ qua TBCN ở Việt Nam?

Hồng Nhung:

Phần 1 Câu 3: Trình bày nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
+ Nội dung kinh tế:
● Giai cấp công nhân phải trở thành chủ thể của quá trình sản xuất
vật chất, tạo tiền đề vật chất-kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
● Xây dựng quan hệ sản xuất mới, phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.
● Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân trải qua quá
trình công nghiệp hóa và thực hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới
về lao động”
● Hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa bỏ qua thời kỳ tư bản chủ
nghĩa nên giai cấp công nhân phải đóng vai trò nòng cốt trong quá
trình giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển để tạo quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa ra đời.

+ Nội dung chính trị-xã hội:


● Lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ áp bức
bóc lột, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao
động.
● Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân,
xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
● Sử dụng nhà nước của mình như một công cụ chủ yếu để cải tạo
xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
● Thực hiện dân chủ, công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, theo lý
tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
+ Nội dung văn hóa, tư tưởng:
● Tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ,
bình đẳng và tự do.
● Cải tạo cái lỗi thời, xây dựng cái mới. Xây dựng và củng cố chủ
nghĩa Mác Lênin.
● Phát triển văn hóa, xây dựng con người, đạo đức và lối sống mới
- Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

+ Sứ mệnh lịch sử cửa giai cấp công nhân xuất phát từ những tiền đề
kinh tế - xã hội của sản xuất mang tính xã hội hóa

+ Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp cách
mạng của bản thân giai cấp công nhân cùng với đông đảo quần chúng
và mang lại lợi ích cho đa số.

+ Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải là thay thế chế độ
sở hữu tư nhân này bằng một chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ
triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất

+ Việc giai cấp công nhân giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề
để cải tạo toàn diện, sâu sắc và triệt để xã hội cũ và xây dựng thành
công xã hội mới với mục tiêu cao nhất là giải phóng con người.
Phần 2 câu 3: Làm rõ nội dung sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Quan niệm về SMLS của GCCN:

GCCN nước ta có smls to lớn: là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông
qua đội tiền phong là ĐCSVN; giai cấp đại diện cho phương thức sản
xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH; lực
lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; lực lượng
nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với nông dân và và đội ngũ
tri thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:

+ Nội dung kinh tế:


● Nâng cao về kỹ thuật và công nghệ, là lực lượng lao động chủ yếu
tham gia nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
● Đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, thực hiện hài hòa lợi ích cá nhân – tập thể - xã hội
● Lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
● Phát huy vai trò trong khối liên minh công – nông – trí thức
+ Nội dung chính trị-xã hội:
● Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
● Giữ vững bản chất GCCN của Đảng, vai trò tiên phong, gương
mẫu của cán bộ đảng viên
● Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa trong nội bộ”
● Tham gia bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa
+ Nội dung văn hóa, tư tưởng:
● Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc.
● Xây dựng con người mới XHCN, giáo dục đạo đức cách mạng,
rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại.
● Xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam
● Đấu tranh chống lại quan điểm sai trái thù địch, bảo vệ chủ nghĩa
Mác-Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh đó chính là nền tảng tư tưởng
của Đảng
● Giáo dục chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản chân
chính.
Phần 3 câu 3: Vai trò và trách nhiệm của anh/chị trong việc
xây dựng gia đình mới ở Việt Nam.
- Nhận thức rõ ràng về vai trò, vị trí và chức năng của gia đình đối với
sự tồn tại và phát triển xã hội:

+ Gia đình là tế bào của xã hội, tế bào (gia đình) có tốt thì cơ thể (xã
hội) mới tốt và ngược lại
+ Gia đình là tổ ấm, mang lại giá trị hạnh phúc, hài hòa trong đời
sống của các thành viên; là cầu nối giữa cá nhân và xã hội
+ Gia đình có chức năng tái sản xuất ra con người, nuôi dưỡng giáo
dục con người; tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu dùng của
cải vật chất; thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia
đình.

- Có ý thức và trách nhiệm trong công tác xây dựng gia đình mới ở Việt
Nam hiện nay

-Tích cực hành động để xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc,
thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội

+ Phát triển kinh tế gia đình, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
gia đình

● Kính trọng ông bà, cha mẹ, sống lành mạnh, không chạy theo lối
sống hưởng thụ
● Tích cực học tập, tránh xa các tệ nạn xã hội
● Mọi thành viên trong gia đình phải tích cực lao động theo khả
năng của mình, làm ra nhiều của cải nhằm nâng cao mức sống gia
đình, làm cho gia đình ngày càng đầy đủ, ấm no…

+ Giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp của gia đình truyền thống
đồng thời tiếp thu những tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây
dựng gia đình văn hóa, văn minh, dân chủ, hạnh phúc
● Luôn yêu thương và chia sẻ giữa các thành viên để gđ là động lực
tinh thần to lớn để mỗi người nỗ lực vượt qua mọi khó khăn, thử
thách của cuộc sống.
● Phấn đấu tu dưỡng bản thân, không ngừng học tập vươn lên,
mang lại vinh dự, tự hào cho gia đình.
● Xây dựng “gia đình văn hóa” trên cơ sở gìn giữ và phát huy phong
tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc, xóa bỏ những lạc hậu, những
tàn tích của chế độ hôn nhân và gia đình phong kiến, đồng thời
tiếp thu những tiến bộ của văn hóa nhân loại.

Phần 3 Câu 9. Tại sao trong những năm gần đây các hoạt
động tôn giáo, tín ngưỡng ở Việt Nam lại có chiều hướng
diễn ra sôi động và đa dạng, phức tạp hơn?

- Đánh giá chung về hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng ở Việt Nam

+ VN là quốc gia đa tôn giáo, tôn giáo ở VN có truyền thống gắn bó


chặt chẽ với dân tộc, đồng hành cùng dân tộc, gắn đạo với đời.
Trong bối cảnh hiện nay nhiều nước nổi lên xu hướng xung đột
tôn giáo gây mất ổn định chính trị xã hội thì vấn đề tôn giáo ở VN
được giải quyết khá tốt
+ Tôn giáo ở VN chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín ngưỡng truyền
thống.Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thờ anh hùng dân tộc, người
có công với dân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời sống tâm
linh người Việt. Các nền văn hóa hay tôn giáo nào muốn du nhập
vào VN đều phải biến đổi ít nhiều để phù hợp với truyền thống dân
tộc. Sự biến đổi của Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo khi vào VN là
ví dụ điển hình.

VD: Với Nho giáo: việc trọng tình người. Vì trọng tình vốn là truyền
thống lâu đời của văn hóa phương Nam, cho nên khi tiếp nhận
Nho giáo, người Việt Nam đã tâm đắc với chữ “Nhân” hơn cả.
Nhân là lòng thương người: Bán mình là hiếu, cứu người là nhân
(Truyện Kiều). “Nhân” gắn liền với “Nghĩa”: Việc nhân nghĩa cốt ở
yên dân (Nguyễn Trãi). Đối với người bình dân, “nhân” đồng nghĩa
với “tình”. Các từ nhân tình, nhân ngãi (biến âm của nhân nghĩa),
nhân duyên trong tiếng Việt đã trở lại nói về tình yêu trai gái. Khả
năng đồng hóa Nho giáo một cách mãnh liệt thể hiện qua bài ca
dao dí dỏm: Mình về ta chẳng cho về, Ta nắm vạt áo ta đề bài thơ.
Bài thơ ba chữ rành rành: Chữ trung, chữ hiếu, chữ tình là ba.
Chữ trung thì để phần cha, Chữ hiếu phần mẹ, đôi ta chữ tình!

+ Các hiện tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh tác
động đến đời sống cộng đồng. Một số tôn giáo gây hoang mang
hay thực hành những nghi lễ phản cảm ảnh hưởng đến trật tự an
toàn xã hội. Do vậy các hiện tượng tôn giáo cần phải được quản lý
tốt nhằm đảm bảo sự ổn định quốc gia và giải quyết tốt mqh dân
tộc.
- Phân tích những cơ sở, điều kiện dẫn tới sự phát triển sôi động, đa
dạng các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng ở Việt Nam (thực tiễn, chính
trị, văn hóa tư tưởng)

Quỳnh Hương
A. Nhóm câu hỏi đánh giá khả năng tái hiện kiến thức (10 câu)

4. CHƯƠNG 3 - Phần B.I - Trang 93: Trình bày các đặc trưng cơ bản
của xã hội xã hội chủ nghĩa.
Căn cứ vào những dự báo của C.Mác và Ph. Ăngghen và những quan điểm của
V.I. Lênin về chủ nghĩa xã hội ở nước Nga Xôviết, có thể khái quát những đặc
trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội như sau:

- Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã
hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn
diện.
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, khi dự báo về xã hội tương lai,
xã hội cộng sản chủ nghĩa, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Thay thế cho
xã hội tư sản cũ với các giai cấp và những sự đối lập giai cấp của nó sẽ là một
khối liên hiệp, trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện của sự
phát triển tự do của tất cả mọi người”; khi đó “con người, cuối cùng làm chủ
tồn tại xã hội của chính mình thì cũng do đó làm chủ tự nhiên, làm chủ cả
bản thân mình, trở thành người tự do”.

Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
so với các hình thái kinh tế - xã hội ra đời trước, thể hiện ở bản chất nhân văn,
nhân đạo, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp -> xã hội -> con người.

Để đạt được, C.Mác và Ph. Ăngghen cho rằng, trước hết là giải phóng giai cấp,
xóa bỏ tình trạng giai cấp này bóc lột, áp bức giai cấp kia, và một khi tình trạng
người áp bức, bóc lột người bị xoá bỏ thì “tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc
khác cũng sẽ bị xoá bỏ”.

Ví dụ: V.I. Lênin, trong điều kiện mới của đời sống chính trị - xã hội thế giới
đầu thế kỷ XX + thực tiễn của công cuộc xây dựng CNXH ở nước Nga Xô Viết
cho rằng, mục đích cao nhất, cuối cùng của những cải tạo XHCN là thực
hiện nguyên tắc: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu.

- Chủ nghĩa xã hội


- có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
-> là đặc trưng về phương diện kinh tế của CNXH.
Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người trên cơ sở điều kiện
kinh tế - xã hội phát triển, mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của lực
lượng sản xuất. CNXH là chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, với lực
lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất, được tổ chức, quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao và phân
phối chủ yếu theo lao động.

Cùng với việc từng bước xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, để nâng
cao năng suất lao động cần phải tổ chức lao động theo một trình độ cao hơn, tổ
chức chặt chẽ và kỷ luật lao động nghiêm => tạo ra quan hệ sản xuất tiến
bộ, thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

Ví dụ: V.I. Lênin chỉ rõ, những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản đi lên chủ
nghĩa xã hội cần thiết phải học hỏi kinh nghiệm từ các nước phát triển theo cách
thức: “Dùng cả hai tay mà lấy những cái tốt của nước ngoài: Chính quyền Xô
Viết + trật tự ở đường sắt Phổ + kỹ thuật và cách tổ chức các tơrớt ở Mỹ +
ngành giáo dục quốc dân Mỹ etc. etc. ++ = tổng số = chủ nghĩa xã hội”

- Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
-> là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của CNXH, xã hội vì con người
và do con người; nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể của
xã hội thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong quá trình cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. CNXH là một chế độ chính trị dân chủ,
nhà nước XHCN với hệ thống pháp luật và hệ thống tổ chức ngày càng hoàn
thiện sẽ quản lý xã hội ngày càng hiệu quả.
Ví dụ: V.I.Lênin, từ thực tiễn xây dựng CNXH ở nước Nga Xô Viết đã coi
chính quyền Xô Viết, là một kiểu Nhà nước chuyên chính vô sản, một chế độ
dân chủ ưu việt gấp triệu lần so với bất cứ chế độ dân chủ tư sản: “Chế độ dân
chủ vô sản so với bất cứ chế độ dân chủ tư sản nào, cũng dân chủ hơn gấp triệu
lần: Chính quyền Xô Viết so với nước cộng hòa tư sản dân chủ nhất thì cũng
dân chủ hơn gấp triệu lần”.

- Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công
nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí nhân dân lao động.
Theo V.I. Lênin, chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản là một chính
quyền do giai cấp vô sản giành được và duy trì bằng bạo lực đối với giai cấp tư
sản => Nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân
và trấn áp bằng vũ lực bọn bóc lột, bọn áp bức nhân dân, thực chất của sự
biến đổi của chế độ dân chủ dân chủ trong thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNCS.

Nhà nước vô sản, theo V.I.Lênin phải là một công cụ, một phương tiện; đồng
thời, là một biểu hiện tập trung trình độ dân chủ của nhân dân lao động, phản
ánh trình độ nhân dân tham gia vào mọi công việc của nhà nước, quần chúng
nhân dân thực sự tham gia vào từng bước của cuộc sống và đóng vai trò tích cực
trong việc quản lý.

Ví dụ: Theo V.I. Lênin, Nhà nước Xô viết sẽ tập hợp, lôi cuốn đông đảo nhân
dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, tổ chức đời sống xã hội vì con
người và cho con người. Nhà nước chuyên chính vô sản đồng thời với việc mở
rộng rất nhiều chế độ dân chủ - lần đầu tiên biến thành chế độ dân chủ cho
người nghèo, cho nhân dân chứ không phải cho bọn nhà giàu - chuyên chính vô
sản còn thực hành một loạt biện pháp hạn chế quyền tự do với bọn áp bức, bọn
bóc lột, bọn tư bản.

- Chủ nghĩa xã hội có nền văn hoá phát triển cao, kế thừa và phát huy
những giá trị văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Tính ưu việt, sự ổn định và phát triển của chế độ xã hội chủ nghĩa không chỉ thể
hiện ở lĩnh vực kinh tế, chính trị mà còn ở lĩnh vực văn hoá - tinh thần của xã
hội. Trong CNXH, văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu, động lực
của phát triển xã hội, trọng tâm là phát triển kinh tế; văn hoá đã hun đúc
nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành con người
chân, thiện, mỹ.

Ví dụ: V.I. Lênin trong quá trình xây dựng XHCN ở nước Nga Xô Viết đã luận
giải sâu sắc về “văn hoá vô sản” - nền văn hoá mới XHCN, rằng chỉ có xây
dựng được nền văn hoá vô sản mới giải quyết được mọi vấn đề từ kinh tế, chính
trị đến xã hội, con người. Đồng thời, V.I. Lênin cũng cho rằng, trong xã hội
XHCN, những người cộng sản sẽ làm giàu tri thức của mình bằng tổng hợp các
tri thức, văn hoá mà loài người tạo ra.
=> Do vậy, quá trình xây dựng nền văn hoá XHCN phải biết kế thừa những giá
trị văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, đồng thời, cần chống tư
tưởng, văn hoá phi vô sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân
tộc và của loài người, trái với phương hướng đi lên CNXH.

- Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có
quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Vấn đề giai cấp và dân tộc, xây dựng một cộng đồng dân tộc, giai cấp bình
đẳng, đoàn kết, hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới luôn có vị
trí đặc biệt quan trọng trong hoạch định và thực thi chiến lược phát triển của
mỗi dân tộc và mỗi quốc gia.

Theo quan điểm của các nhà sáng lập ra CNXHKH, vấn đề giai cấp và dân tộc
có quan hệ biện chứng -> giải quyết vấn đề dân tộc, giai cấp trong CNXH có
vị trí đặc biệt quan trọng và phải tuân thủ nguyên tắc: “xóa bỏ tình trạng người
bóc lột người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc kia cũng sẽ bị xoá bỏ”.

Ví dụ: Phát triển tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, trong điều kiện cụ thể ở
nước Nga, V.I. Lênin, trong Cương lĩnh về vấn đề dân tộc trong CNXH đã chỉ
ra những nội dung có tính nguyên tắc để giải quyết vấn đề dân tộc: “Các dân tộc
hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết; liên hiệp với công nhân
tất cả các dân tộc lại: đó là cương lĩnh dân tộc mà chủ nghĩa Mác, kinh nghiệm
toàn thế giới và kinh nghiệm của nước Nga dạy cho công nhân”.
10. CHƯƠNG 7 - Phần B - tr.250: Phân tích những cơ sở xây dựng
gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Khái niệm gia đình: Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt,
được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan
hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền
và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.

1. Cơ sở kinh tế - xã hội:
Cơ sở kinh tế - xã hội cho việc xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội chính là sự phát triển của lực lượng sản xuất phù hợp với quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ấy là chế độ sở hữu
xã hội chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất từng bước hình thành và củng cố thay
thế chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.

Xoá bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng
quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong xã hội. Dưới góc
nhìn của Ăngghen, gốc rễ của sự áp bức đối với phụ nữ nằm ở chế độ tư hữu.
Do đó, ông nhận định rằng phụ nữ sẽ được giải phóng khi mà chế độ tư hữu bị
xóa bỏ. Sự biến đổi của chế độ tư hữu sang chế độ công hữu sẽ mang lại một
mối quan hệ tự do hơn rất nhiều do ở đó sẽ không còn sự phụ thuộc của nữ giới
vào nam giới. Ăngghen tin rằng việc giải phóng phụ nữ phụ thuộc vào một số
điều kiện bao gồm việc tạo cơ hội cho toàn bộ phụ nữ tham gia vào quá trình
sản xuất, sự biến đổi lao động nội trợ thành một ngành công nghiệp xã hội, và
sự xã hội hóa giáo dục và chăm sóc trẻ em. Xoá bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất cũng là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở tình yêu
chân chính chứ không phải vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một tính toán nào
khác.

Vậy nên không có cái gì gọi là “tình yêu” trong gia đình một vợ một chồng. Chỉ
khi nào xã hội giai cấp bị phân rã (khi mà phụ nữ được giải phóng khỏi sự lệ
thuộc về mặt kinh tế vào nam giới), thì hôn nhân mới có thể thực sự được dựa
trên cơ sở của tình yêu đích thực.

2. Cơ sở chính trị - xã hội:


Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động, nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trong đó, lần đầu tiên trong lịch
sử, nhân dân lao động được thực hiện quyền lực của mình không có sự
phân biệt giữa nam và nữ. Việt Nam chúng ta thiết lập chế độ dân chủ cộng
hòa sau CMT8 1945, sau đó thì Hiến pháp 1946 ra đời, đã ban bố quyền tự do
dân chủ, quyền bầu cử ứng cử không hề phân biệt tôn giáo, nam nữ, dân tộc.

=> Tiến bộ và văn minh. <của dân, do dân, vì dân> Bình đẳng trong xã hội là cơ
sở của bình đẳng trong gia đình.

Nhà nước cũng chính là công cụ xóa bỏ những luật lệ cũ kỹ, lạc hậu, đè nặng
lên vai người phụ nữ đồng thời thực hiện việc giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh
phúc gia đình. Và việc thực hiện thành công giải phóng phụ nữ trong Cách
mạng Tháng Mười Nga, từ lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh là cơ sở quan trọng để Đảng ta đề ra những quan điểm, chủ trương, Nhà
nước đề ra đường lối, chính sách pháp luật về giải phóng phụ nữ, về bình đẳng
giới.

Ví dụ:
● Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo nhằm từng
bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị;

● Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình
đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;

● Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa và thông tin;

● Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên
cơ sở giới…

● Hệ thống pháp luật (Luật Hôn nhân – gia đình và chính sách xã hội) vừa định
hướng vừa thúc đẩy quá trình hình thành gia đình mới trong thời kỳ quá độ đi
lên chủ nghĩa xã hội.
Nhờ có các luật mới như Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Luật Phòng chống
bạo lực gia đình.

3. Cơ sở văn hóa:
● Cơ sở văn hóa cho việc xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội chính là nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, vừa kế thừa những giá trị văn
hóa dân tộc và nhân loại tốt đẹp, vừa sáng tạo những giá trị văn hóa mới. Chống
lại những quan điểm không đúng, những hiện tượng không đúng về hôn nhân,
những cổ hủ của gia đình cũ.
Ví dụ: Trọng nam khinh nữ, tư tưởng phụ quyền gia trưởng của người đàn ông
trong gia đình, tư tưởng dần được thay đổi vì tư tưởng đã ăn sâu vào tiềm thức
của con người và
cần thời gian để cải thiện bằng các kiến thức mới như Luật Hôn nhân và gia
đình, Luật Phòng chống bạo lực gia đình, và Luật Bình đẳng giới được Quốc
hội thông qua ngày 29/11/2006 và có hiệu lực ngày 01/7/2007.
-> Vì vậy thời kì 4.0 hiện nay vẫn còn tồn đọng những suy nghĩ lạc hậu, những
định kiến Trọng nam khinh nữ, tư tưởng phu quyền gia trưởng. Những quy
định, điều lệ trong này chính là kim chỉ nam để hướng tới mục tiêu xóa bỏ phân
biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế –
xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam,
nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội và gia đình.

● Phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ nâng cao trình độ
dân trí, kiến thức khoa học, công nghệ của xã hội, cho các thành viên trong gia
đình. Kiến thức mới ở đây là các kiến thức về gia đình, kiến thức ứng xử giữa
các thành viên trong gia đình, hiểu biết được luật từ đó sẽ giảm thiểu vi phạm
pháp luật, từ đó sẽ hình thành giá trị chuẩn mực mới tốt đẹp.

4. Chế độ hôn nhân tiến bộ:


- Hôn nhân tự nguyện:
Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ - hôn nhân
tự nguyện.
● Hôn nhân tự nguyện là đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc
lựa chọn người kết hôn, không chấp nhận sự áp đặt của cha mẹ. Sẽ không
còn những tư tưởng cổ hủ như Cha mẹ đặt đâu thì con ngồi đó nữa.
Ví dụ: Tuy nhiên hiện nay có những phong tục rất cổ hủ như Tục Bắt vợ của
người Mèo, ngủ thử 5 ngày mới được cưới, lễ bắt chồng ở tây Nguyên
<nên mở rộng về vấn đề sống thử của sinh viên Việt Nam hiện nay (đồng tình
hay không đồng tình, nêu mặt tốt - hiểu nhau hơn trước khi đi đến hôn nhân &
mặt trái)>
● Hôn nhân tiến bộ còn bao hàm cả quyền tự do ly hôn. Nhưng hôn nhân
tiến bộ không khuyến khích việc ly hôn, cần ngăn chặn hiện tượng lợi
dụng quyền ly hôn vì mục đích vụ lợi.
Ví dụ: Quyền tự do ly hôn của vợ chồng được Nhà nước ghi nhận nhằm đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng và các chủ thể liên quan, tại Điều
36 Hiến pháp 2013 quy định: "Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân
theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn
trọng lẫn nhau."

- Hôn nhân tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng:
Thực hiện hôn nhân một vợ một chồng là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia
đình, đồng thời cũng phù hợp với quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình
cảm, đạo đức con người. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện
chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thực hiện sự giải phóng đối với phụ nữ,
thực hiện sự bình đẳng, tôn trọng lẫn
nhau giữa vợ và chồng.
Quan hệ vợ chồng bình đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa cha
mẹ với con cái và quan hệ giữa anh chị em với nhau. Do vậy, giải quyết mâu
thuẫn trong gia đình là
vấn đề cần được mọi người quan tâm.

- Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý:


Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi người, nhưng khi hai người đã
thỏa thuận để đi đến kết hôn, thì phải có sự thừa nhận của xã hội, điều đó được
biểu hiện bằng
thủ tục pháp lý trong hôn nhân.
Ví dụ: Khi đăng ký kết hôn cần phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã/phường có
thẩm quyền để làm thủ tục giấy tờ, là thể hiện sự tôn trọng trong tình yêu, trách
nhiệm giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội và ngược
lại.
Đây cũng là biện pháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn,
tự do ly hôn để thỏa mãn những nhu cầu không chính đáng, để bảo vệ hạnh
phúc của cá nhân và gia đình. Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân không
ngăn cản quyền tự do kết hôn và tự do ly hôn chính đáng, mà ngược lại, là cơ sở
để thực hiện những quyền đó một cách đầy đủ nhất.
B. Nhóm câu hỏi đánh giá khả năng vận dụng kiến thức (10
câu):

4. Chứng minh rằng: Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết
định mọi thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.
- Quan niệm về Đảng Cộng sản Việt Nam (0,5 điểm): Đảng Cộng sản Việt
Nam là một đảng chính trị, ra đời ngày 3/2/1930, do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập
và rèn luyện. “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc” (1).
“Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội
công bằng, văn minh” (2).

- Quy luật ra đời của ĐCS VN (0,5 điểm): Lãnh đạo Cách mạng Tháng Tám
thành công, ngày 02/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, khai
sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành đảng cầm quyền thực hiện sự lãnh đạo đối
với Nhà nước và xã hội Việt Nam.

- Vai trò của ĐCS VN Đảng Cộng sản trong Đề ra đường lối, chiến lược
cách mạng (1 điểm): Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã được
khẳng định trong suốt quá trình cách mạng của dân tộc Việt Nam trên tất cả các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu
khách quan, đáp ứng yêu cầu lịch sử của cách mạng và dân tộc Việt Nam. Thực tiễn
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc đã khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố
quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

- Lãnh đạo Tổ chức thực hiện đường lối, mục tiêu cách mạng (1 điểm)

Từ khi cả nước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là trong 35 năm đổi mới,
Đảng ta đã nắm vững, vận dụng sáng tạo phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời kế thừa, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng sáng tạo kinh nghiệm thế
giới; không ngừng làm giàu trí tuệ, kinh nghiệm, bản lĩnh, phương pháp, nâng cao
phẩm chất đạo đức. Đường lối của Đảng thể hiện ở sự đổi mới toàn diện, đồng bộ,
có bước đi phù hợp; tôn trọng quy luật khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát
thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, kịp thời giải quyết
những vấn đề do thực tiễn đặt ra.

- Lãnh đạo công tác xây dựng, bồi dưỡng lực lượng đảng viên và các tổ
chức Đảng (0,5 điểm)

Đảng ta thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm
quyền và sức chiến đấu, thể hiện bản chất của một Đảng cách mạng chân chính,
đạo đức, văn minh, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân. Đảng
luôn chú trọng phòng, chống những nguy cơ sai lầm về đường lối, bệnh quan liêu,
sự thoái hóa, biến chất của cán bộ, đảng viên. Mặt khác, Đảng ta tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ cấp chiến lược nói riêng đủ phẩm chất,
năng lực và uy tín để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra.

- Lãnh đạo xây dựng khối đoàn kết các lực lượng trong dân tộc và quốc
tế (0,5 điểm)

Mỗi thời kỳ cách mạng tùy theo hoàn cảnh, điều kiện cụ thể, Đảng ta thành lập
Mặt trận Dân tộc thống nhất với những tên gọi khác nhau. Thời kỳ 1936-1939
gắn liền với Mặt trận Dân chủ chống phát xít và phản động thuộc địa ở Đông
Dương, với phong trào đấu tranh đòi các quyền tự do, dân chủ, uy tín của Đảng ta
được mở rộng và ăn sâu vào quần chúng nhân dân.

Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 gắn liền với Mặt trận Việt Minh
và các đoàn thể cứu quốc. Mặt trận Việt Minh đã đoàn kết được mọi lực lượng yêu
nước, trong đó có cả giai cấp địa chủ, chống đế quốc và tay sai.

Chín năm kháng chiến trường kỳ gian khổ (1945-1954), Đảng ta đã phát huy sức
mạnh, mở rộng và củng cố Mặt trận Dân tộc thống nhất, từ Mặt trận Việt Minh đi
tới Mặt trận Liên Việt - Việt Minh.

=> Lòng yêu nước và sự đoàn kết của Nhân dân dưới sự lãnh đạo sáng suốt,
đúng đắn của Đảng là cội nguồn sức mạnh đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do cho Tổ quốc
và góp phần xứng đáng vào phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

C. Nhóm câu hỏi đánh giá khả năng sáng tạo (10 câu)

4. Vai trò và trách nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí và
Tuyên truyền trong việc xã hội hóa các chủ trương đường lối
của Đảng, pháp luật của Nhà nước Việt Nam hiện nay.
Sinh viên là lực lượng kế tục, phát huy nguồn trí tuệ nước nhà, là nguồn lực
chủ yếu trong thời đại kinh tế tri thức, khoa học công nghệ, đóng vai trò then
chốt trong phát triển đất
nước, là lực lượng to lớn trong việc giữ gìn và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta hiện nay.
Trong bất cứ giai đoạn lịch sử nào, thanh niên, sinh viên cũng là lực lượng xã
hội quan trọng, một trong những nhân tố quyết định tương lai, xây dựng
và bảo vệ tổ quốc. Không có thanh niên, các nhiệm vụ trọng đại của đất nước
thật khó hoàn thành.

● Trách nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong
việc xã hội hóa các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước Việt Nam hiện nay:

- Tích cực học tập lý luận, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp tương lai
(0,5 điểm)

- Nâng cao nhận thức và nghiêm túc chấp hành mọi chủ trường đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước (0,5 điểm)

- Tích cực tuyên truyền về các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước (0,5 điểm)

- Vận động, giáo dục người thân, bạn bè và gia đình thực hiện tốt chủ trương
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước (0,5 điểm)

Bắc Hà
Phần A - 5. Phân tích đặc điểm thời kỳ
quá độ lên XHCN
● Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng từ
xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hội xã hội chủ nghĩa.
● Về nội dung, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu
sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất- kỹ thuật và đời sống tinh thần của
chủ nghĩa xã hội.
- Trên lĩnh vực kinh tế:

+ Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
VD: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể >< kinh tế tư nhân
+ Lực lượng sản xuất phát triển chưa đồng đều
- Trên lĩnh vực chính trị:
+ Là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của
nó là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước để
cải tạo, tổ chức xây dựng xã hội mới và trấn áp những thế lực phản
động chống phá chế độ XHCN.
+ Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới – giai cấp công nhân đã
trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới – xây dựng toàn diện
xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế ,và hình
thức mới – cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng

- Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa:


+ Tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau (vô sản-tư sản)
+ Giai cấp công nhân từng bước xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hóa
mới XHCN, tiếp thu văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại
+ còn tồn tại tàn dư của nền văn hóa cũ, cản trở quá độ
- Trên lĩnh vực xã hội:
+ Tồn tại nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp
+ sự khác biệt giữa các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh
với nhau
+ Đây là thời kì đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ
nạn xã hội và tàn dư xã hội ucx, thiết lập công bằng xã hội

Phần B - 5 Phân tích những đặc trưng


cơ bản của chủ nghĩa xã hội Việt Nam
được nêu trong Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH
(bổ sung, phát triển năm 2011)
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh:
+ Đây là đặc trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, bởi nó thể hiện
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
+ Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng phải hướng
tới việc hiện thực hóa đầy đủ, đồng bộ hệ mục tiêu: dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng văn minh. Tư tưởng xuyên suốt của cách mạng Việt
Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Do nhân dân làm chủ.
+ Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu vừa là
động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân
dân.
+ Dân chủ phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mọi cấp, trên tất cả
các lĩnh vực thông qua hoạt động của Nhà nước do nhân dân bầu ra và các
hình thức dân chủ trực tiếp…
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp.
+ Đây là đặc trưng thể hiện tính ưu việt trên lĩnh vực kinh tế của chủ nghĩa xã
hội mà nhân dân ta đang xây dựng so với các chế độ xã hội khác.
+ khắc phục được những mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản
+ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể không ngừng được củng
cố và phát triển, cùng trở thành chỗ dựa vững chắc cho nền kinh tế quốc
dân.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
+ Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc đòi hỏi vừa
phải tiếp thu những giá trị của tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa phải kế thừa,
phát triển bản sắc văn hóa của các tộc người Việt Nam, xây dựng một nền
văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
+ Tính ưu việt của CNXH thể hiện ở tính nhân văn, quan tâm đến con người
+ Vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Marx-Lenin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa, Dự thảo Cương lĩnh (bổ
sung và phát triển) đã xác định hệ giá trị phản ánh nhu cầu, nguyện vọng
thiết thực của con người Việt Nam hiện nay là: có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.

- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau
cùng phát triển
+ tính ưu việt trong chính sách dân tộc, giải quyết đúng các quan hệ dân tộc
trong quốc gia đa dân tộc Việt Nam.

- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
+ tính ưu việt của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
+ tính ưu việt thể hiện trong quan hệ đối ngoại, chính sách đối ngoại của Đảng
và Nhà nước ta.
+ Việt Nam luôn luôn khẳng định quan hệ hữu nghị và hợp tác giữ nhân dân ta
và nhân dân các nước trên thế giới. Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của
các nước trong cộng đồng quốc tế…

Phần C - 5. Vai trò và trách nhiệm của sinh


viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong
việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
Cộng sản Việt Nam hiện nay
- Tích cực học tập lý luận, xây dựng và bồi dưỡng thế giới quan khoa học, phương
pháp luận cách mạng
- Giữ vững lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị của sinh viên trường Đảng
- Có thái độ rõ ràng và hành động kiên quyết để phản bác lại những quan điểm tư
tưởng, hành động sai trái, xuyên tạc đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước,
phương hại đến lợi ích của xã hội, nhân dân
- Tích cực tuyên truyền, giác ngộ nhân dân, người thân, bạn bè về nền tảng tư tưởng
của Đảng, Nhà nước; Nắm bắt và khéo léo tác động để chấn chỉnh những tư tưởng,
nhận thức lệch lạc, chưa đúng về chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước,
nền tảng tư tưởng của Đảng
- (cái này ae tự bịa thêm cũng đc ko sao đâu hehe)

Phần C - 10. Theo anh/chị, khó khăn, rào


cản lớn nhất trong quá trình xây dựng nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay là gì? Tại sao?
- Nhận thức về dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa:
+ Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là
một hình thức tổ chức của giai cấp cầm quyền, có quá trình ra đời, phát triển
cùng với lịch sử xã hội nhân loại

+ dân chủ XHCN:


- Quá trình hình thành? Thành quả đấu tranh của nhân loại, kế thừa
những giá trị của các nền dân chủ trước đó, bổ sung và làm sâu sắc
thêm những giá trị mới
- Quá trình phát triển? Dân chủ xã hội chủ nghĩa phát triển từ thấp
đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, càng mở rộng dân
chủ bao nhiêu càng dẫn tới sự tiêu vong với tư cách là một thiết chế
chính trị
- Quan niệm về nền Dân chủ XHCN? Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền
dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ
mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm
chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được
thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Các thành tố:
- Chính trị: Bản chất của giai cấp công nhân, nhất nguyên về chính trị.
- Kinh tế: Dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, phân phối lợi
ích theo kết quả lao động.
- Văn hóa – tư tưởng: Dựa trên nền tảng tư tưởng chủ nghĩa Mác –
Lênin, kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và xã
hội.

- những khó khăn trở ngại:


+ các biểu hiện chủ quan duy ý chí nóng vội, cũng như tâm lý chán nản, dễ
chấp nhận khiến cho quá trình dân chủ hóa trì trệ, bất cập với yêu cầu đổi
mới.
+ các biểu hiện dân chủ hình thức, dân chủ cực đoan, dân chủ kiểu phương
Tây, lợi dụng dân chủ - nhân quyền để gây mất ổn định, thực hiện cách mạng
“sắc màu” hòng thay đổi chế độ xã hội chủ nghĩa.
+ đồng nhất giữa dân chủ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với dân chủ
trong xã hội xã hội chủ nghĩa đầy đủ như đã mắc phải thời kỳ trước đổi mới
+ tính biệt lập trong xây dựng, hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Tuy
khác biệt về bản chất chính trị với dân chủ tư sản, nhưng điều đó không ngăn
trở việc kế thừa, tiếp thu có chọn lọc các thành quả của nhân loại trong xây
dựng nền dân chủ của Việt Nam.

Bảo Ngọc
A
6. Trình bày nội dung liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
+ Nội dung kinh tế:
- Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất - kỹ
thuật của liên minh
- Bước vào thời kì này, Lênin chỉ rõ: chính trị đã chuyển trọng tâm
sang chính trị trong lĩnh vực kinh tế, đấu tranh giai cấp mang
những nội dung và hình thức mới. Nội dung này cần thực hiện
nhằm thỏa mãn lợi ích kinh tế của các giai cấp trong xã hội
- Đây thực chất là sự liên minh giai cấp công nhân, nông dân, đội
ngũ tri thức với nhau và mở rộng liên kết hợp tác với các lực
lượng khác, đặc biệt là đội ngũ doanh nhân để xây dựng kinh tế
mới.
- Một trong những nhiệm vụ xuyên suốt của ta là phát triển kinh tế
nhanh và bền vững.
- Dưới góc độ kinh tế, xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu
kinh tế của các giai cấp, từ đó xây dựng kế hoạch đầu thư và triển
khai trên đúng tinh thần đảm bảo lợi ích các bên, tránh lãng phí.
- Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác kinh tế giữa các ngành
kinh tế, các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế, trong nước và
quốc tế để phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng
cuộc sống toàn xã hội.
+ Nội dung chính trị
- Khối liên minh giữa các giai cấp cần thực hiện nhằm tạo khối đoàn
kết toàn dân, sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn, bảo vệ
vững chắc Tổ quốc và chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Ở nước ra, nội dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ
vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân và vai
trò lãnh đạo của Đảng đối với khối liên minh và toàn xã hội.
- Thời kỳ quá độ còn tồn tại hệ tư tưởng cũ, phong tục lạc hậu, thế
lực thù địch nên để thực hiện liên minh giai cấp cần phải hoàn
thiện phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, củng cố sức mạnh toàn
dân, xây dựng Đảng trong sạch đoàn kết vững mạnh.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân, đảm bảo lợi ích chính trị và quyền lợi của công nhân,
nông dân, trí thức và nhân dân lao động. Động viên các lực lượng
trong khối liên minh chấp hành đường lối chính trị của Đảng, sẵn
sàng bảo vệ thành quả cách mạng, kiên quyết đấu tranh chống
phản động.
+ Nội dung văn hóa - xã hội của liên minh:
- Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng
cùng nhua xây dựng nền văn hóa Việt tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc
- Nội dung văn hóa, xã hội phải đảm bảo “gắn tăng trưởng kinh tế
với phát triển văn hóa, phát triển, xây dựng con người, xây dựng
con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.”
- Xây dựng nền văn hóa con người Việt Nam phát triển toàn diện,
hướng đến chân - thiện - mỹ.
- Văn hóa là nền tảng tinh thần vững chắc, là nội sinh quan trọng
đảm bảo sự phát triển bền vững Tổ quốc
- Nâng cao chất lượng nguồn lực, xóa đói giảm nghèo, thực hiện tốt
chính sách xã hội, an sinh xã hội. Đây là nội dung cơ bản, lâu dài,
tạo điều kiện cho liên minh phát triển bền vững.
9. Trình bày các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học
trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
- Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín
ngưỡng của nhân dân.
+ Mọi hành vi cấm đoán, ngăn cản tự do theo đạo, đổi đạo, bỏ đạo
hay đe dọa, bắt buộc người dân phải theo đạo đều xâm phạm đến
quyền tự do tư tưởng của họ
+ Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con
người, thể hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhà
nước không can thiệp cũng không cho ai can thiệp xâm phạm đến
quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn
liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
+ Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng vào giải quyết những ảnh
hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân mà
không chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ các tôn giáo.
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong quá
trình giải quyết các vấn đề tôn giáo.
+ Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ và phản tiến bộ,
mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp,
mâu thuẫn giữa những thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại sự
nghiệp cách mạng và lợi ích nhân dân.
+ Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin và mức độ niềm
tin, phản ánh mâu thuẫn không mang tính đối kháng.
+ Sự phân biệt này trong thực tế không đơn giản vì hiện tượng
nhiều khi phản ánh sai lệch bản chất, vấn đề chính trị tôn giáo đan
xen vào nhau.Tôn giáo thường bị chính trị chi phối sâu sắc nên
khó nhận biết vấn đề chính trị hay tư tưởng thuần thúy trong tôn
giáo.
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề về tôn giáo
+ Tôn giáo không phải một hiện tượng xã hội bất biện mà vận động
biến đổi không ngừng tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội- lịch sử cụ
thể. Ở mỗi giai đoạn lịch sử, vai trò, tác động của tôn giáo với đời
sống xã hội không giống nhau. Quan điểm của các giáo dân về
các lĩnh vực của đời sống xã hội cũng khác biệt. Vì vậy, cần phải
có quan điểm lịch sử cụ thể để đánh giá, xem xét, và ứng xử với
từng vấn đề tôn giáo

B
6.Làm rõ những đặc điểm cơ bản của thời kỳ qúa độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam hiện nay.
- Xuất phát từ xã hội vốn là thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng
sản xuất rất thấp. Trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài, hậu quả để
lại còn nặng nề. Các thế lực thù địa thường xuyên chống phá
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ. Nền
sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế
hóa sâu sắc.
- Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu đã sụp đổ. Các
nước chế độ xã hội vừa hợp tác, vừa đấu tranh, vừa cạnh tranh
gay gắt.
9.Làm rõ tính chất toàn diện, tổng hợp, bao trùm của chính sách
dân tộc của Đảng, nhà nước ta hiện nay
Về chính trị,
- Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau phát triển
giữa các dân tộc.
- Nâng cao tính tích cực chính trị của dân, nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, thống nhất mục tiêu chung và
độc lập dân tộc, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
Về xã hội:
- Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội,
công bằng thông qua thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã
hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục. Phát huy vai trò hệ
thống chính trị cấp cơ sở.
Về an ninh, quốc phòng:
- Tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định
chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo
thế trận quốc phòng toàn dân.
=> Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính
toàn diện, tổng hợp, bao trùm tất cả lĩnh vực đời sống xã hội.
Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính cách mạng và
tiến bộ, đồng thời tính nhân văn sâu sắc, không bỏ sót bất kì dân tộc
nào, khôngkì thị, chia rẽ bất kì dân tộc nào

C
6.Tại sao nói dân chủ xã hội chủ nghĩa Và nhà nước xã hội chủ
nghĩa có mối quan hệ biện chứng với nhau?
+ Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ, sở, nền tảng cho việc xây dựng và
hoạt động của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Chỉ có trong xã hội dân chủ xã hội chủ nghĩa, người dân mới có
đầy đủ điều kiện thực hiện ý chí của mình thông qua việc lựa chọn
người đại diễn quyền lợi chính đáng của mình vào bộ máy nhà
nước, tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp quản lý bộ máy nhà nước.
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa sẽ kiểm soát một cách có hiệu quả
quyền lực của nhà nước, ngăn chặn được sự tha hóa của quyền
lực nhà nước.
- Ngược lại, nếu các nguyên tắc của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
bị vi phạm thì việc xây dựng nhà nước XHCN cũng không thực
hiện được.
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành công cụ quan trọng cho việc
thực thi quyền làm chủ của người dân.
- Bằng việc thể chế hóa ý chí của nhân dân thành các hành lang
pháp lý, phân định một cách rõ ràng quyền và trách nhiệm của mỗi
công dân, là cơ sở để người dân thực hiện quyền làm chủ của
mình, đồng thời là công cụ ngăn chặn các hành vi xâm hại đến lợi
ích người dân, bảo vệ chế độ.
- Thông qua hoạt động quản lý của nhà nước, các nguồn lực được
tập hợp, tổ chức và phát huy hướng đến lợi ích nhân dân.

Hoàng
Phần A - 7. Phân tích bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa

- Khái niệm: Dân chủ CHXN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền
dân chủ có trong lịch sử nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền
lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật
nằm trong sự thống nhất biện chứng, được thực hiện bằng nhà nước
pháp quền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Bản chất của nền dân chủ XHCN: 3 bản chất:
+ Bản chất chính trị:
+ Dưới sự lãnh đạo duy nhất của một đảng của giai cấp
công nhân, trên mọi lĩnh vực xã hội đều thực hiện quyền lực của nhân
dân, thể hiện qua các quyền dân chủ, làm chủ, quyền con người, thoả
mãn các nhu cầu và lợi ích của nhân dân.
+ Trong nền XHCN, nhân dân lao động là người làm chủ
những quan hệ chính trị trong xã hội.
+ Dân chủ XHCN vừa có bản chất giai cấp công nhân,
vừa có tính nhân dân rộng rãi, dân tộc sâu sắc => Khác về chất so với
nền dân chủ tư sản ở: bản chất giai cấp; ở cơ chế nhất nguyên và cơ
chế đa nguyên; một đảng hay nhiều đảng; ở bản chất nhà nước.
+ Bản chất kinh tế: chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ
yếu.
+ Dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu sản
xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của
lực lượng sản xuất, dựa trên cơ sở KH-CN hiện đại nhằm thoả mãn
ngày càng cơ những nhu cầu vật chất tinh thần của nhân dân.
+ Chỉ được bộc lộ đầy đủ qua một quá trình ổn định
chính trị, phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của toàn xã hội, dưới
sự LD của đảng Mác-Lenin và sự quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ của nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
+ KT XHCN là sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu
nhân loại đã tạo ra trong lịch sử, đồng thời lọc bỏ những nhân tố lạc
hậu, tiêu cực, kìm hãm, ... với nhân dân.
+ Bản chất tư tưởng - VH - XH:
+ Lấy hệ tư tưởng Mác-Lenin - hệ tư tưởng của giai cấp
công nhân, làm chủ dưới mọi hình thái xã hội khác nhau trong xã hội
mới; kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hoá truyền thống dân tộc;
tiếp thu những gtri tư tưởng văn hoá văn minh tiến bộ...
=> Dân chủ là một thành tựu văn hoá, một quá trình sáng
tạo văn hoá, thể hiện khát vọng tự do được sáng tạo và phát triển của
con người.

Phần B - 7. Làm rõ bản chất giai cấp của dân chủ trong lịch sử phát
triển xã hội

- Khái niệm dân chủ: là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ
bản của con người; là một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm
quyền; có quá trình ra đời, phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại.
- Khái quát lịch sử: Trong chế độ cộng sản nguyên thuỷ đã xuất hiện
hình thức manh nha của dân chủ - Ph.Ăng ghen gọi là "dân chủ nguyên
thuỷ". Đặc trưng: dân bầu ra thủ lĩnh quân sự thông qua "Đại hội nhân
dân". Ở đại hội mng đều được quyền phát biểu và tham gia quyết định
=> "Đại hội nhân dân" và nhân dân có quyền lực thực sự.
- Bản chất giai cấp trong nền dân chủ chủ nô:
+ Được tổ chức thành nhà nước với đặc trưng: dân tham gia
bầu ra nhà nước;
+ "Dân" chỉ bao gồm giai cấp chủ nô và phần nhỏ các nông dân
tự do, đa số còn lại ko phải "dân" mà là "nô lệ", và không được tham gia
vào việc nhà nước;
+ Dân chủ chủ nô cũng chỉ thực hiện dân chủ cho thiểu số,
quyền lực của dân đã bó hẹp, chỉ nhằm duy trì, bảo vệ, thực hiện lợi ích
của "dân" mà thôi.
- Bản chất giai cấp trong nền dân chủ tư sản:
+ CN Mac-Lenin: DCTS là một bước tiến lớn của nhân loại với
những giá trị nỏi bật về quyền tự do, bình đẳng dân chủ;
+ Tuy nhiên, do đc xây dựng trên nền tảng kinh tế là chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất, nên trên thực tế nền dân chủ tư sản vẫn là nền
dân chủ của thiểu số Những người nắm giữ tư liệu sản xuất đối với đại
đa số nhân dân lao động.
- Bản chất giai cấp trong nền dân chủ XHCN:
+ Thực hiện quyền lực của nhân dân - tức là xây dựng nhà nước
dân chủ thực sự, dân làm chủ nhà nước và xã hội, bảo vệ quyền lợi cho
đại đo số nhân dân;
+ Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nhân
dân chủ có trong lịch sử nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền
lực thuộc về tay nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp
luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản.
+ Có sự kết hợp hài hoá về lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi
ích toàn xã hội;
+ DCXHCN chỉ có được với điều kiện tiên quyết là bảo đảm vai
trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản.

Phần B - 10. Làm rõ những biến đổi của gia đình Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

- Sự biến đổi quan hệ gia đình:


+ Dưới tác động của cơ chế thị trường, kHCN hiện đại, toàn cầu
hoá, ... Gây ra nhiều mặt trái: QH VC- GD lỏng lẻo; tăng tỉ lệ ly hôn,
ngoại tình, QHTD trước hôn nhân và ngoài hôn nhân, ... Đồng thời xuất
hiện nhiều thảm án, bi kịch gia đình, người già neo đơn, trẻ em ích kỉ,
bạo hành, xâm hại TD, ... => Truyền thống GĐ bị coi nhẹ, gđ truyền
thống bị phá vỡ, tăng số GĐ đơn thân, độc thân, sinh con ngoài giá
thú, ...
+ Sức ép từ công việc, cuộc sống hiện đại (căng thẳng, k ổn
định, di chuyển nhiều, ...) khiến cho hôn nhân trở nên khó khăn với
nhiều người.
+ Ngoài mô hình người đàn ông - chồng làm chủ gia đình, còn
có: phụ nữ - vợ làm chủ gia đình và cả 2vc cùng làm chủ gia đình.
+ Người chủ gđ phải là người kiếm ra nhiều tiền cho thấy một
đòi hỏi mới về phẩm chất của NLĐ gia đình trong bối cảnh mới.
- Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình:
+ GĐ VN hiện nay được coi là "gia đình quá độ". Gia đình đơn
(gđ hạt nhân) trở nên phổ biến, thay thế cho gia đình truyền thống.
+ Quy mô gđ xu hướng nhỏ hơn so với trước kia, thành viên gđ
trở nên ít đi. Dẫn chứng xưa - nay.
+ Bình đẳng nam - nữ được đề cao, cuộc sống riêng tư được tôn
trọng hơn, tránh được những mâu thuẫn trong gia đình truyền thống =>
làm cho XH trở nên thích nghi và phù hợp hơn với tình hình mới, thời
đại mới.
+ Tuy nhiên, nó tạo ra ngăn cách không gian giữa các thành viên
trong gia đình, tạo khó khăn, trở lực trong việc giữ gìn tình cảm cũng
như các giá trị văn hoá truyền thống. Con người dường như rơi vào
vòng xoáy của đồng tiền và vị thế xã hội -> đánh mất đi tình cảm gia
đình, các thành viên ít quan tâm, lo lắng, ít giao tiếp, MQH gia đình trở
nên rời rạc lỏng lẻo.
- Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
+ KT gia đình có 2 bước chuyển mang tính bước ngoặt:
1. Từ kinh tế tự cấp tự túc => kinh tế hàng hoá;
2. Từ ĐVKT mà đặc trưng là SX hàng hoá đáp ứng nhu
cầu thị trường quốc gia => tổ chức kinh tế nền kinh tế thị trường hiện đại
đáp ứng nhu cầu của thị trường toàn cầu.
+ KTGĐ đang trở thành một bộ phận quan trọng trong nền KT
quốc dân. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, cạnh tranh với thế giới, kinh
tế gia đình gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân: KTGĐ phần lớn có quy
mô nhỏ, lao động ít, tự sx là chính.
+ Gia đình trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hội.
GDVN tiến tới "tiêu dùng sản phẩm do người khác làm ra" aka sử dụng
hàng hoá và dịch vụ XH.
- Biến đổi chức năng giáo dục:
+ Ngày nay, giáo dục XH bao trùm lên GD gia đình và đưa ra
những mục tiêu, yc của GD xã hội cho GD gia đình.
+ GD gia đình hiện nay: xu hướng sự đầu tư tài chính của gia
đình choa giáo dục con cái tăng lên. ND giáo dục hiện nay hướng đến
giáo dục KTKH hiện đại, trnang bị công cụ để hoà nhập với thế giới.
+ Vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình có xu hướng
giảm. Nhưng sự gia tăng của các hiện tượng tiêu cực trong XH và trong
nhà trường làm cho sự kì vọng và niềm tin của các bậc cha mẹ vào hệ
thống giáo dục đã giảm đi rất nhiều. => Làm giảm sút vai trò của gia
đình trong thực hiện chức năng xã hội hoá giáo dục trẻ em ở nước ta
thời gian qua.
+ Hiện tượng: trẻ em hư, bỏ học sớm, lang thang, nghiện, mại
dâm, ... cho thấy sjw bất lực và bế tắc của một số gia đình trong chăm
sóc, giáo dục trẻ em.
- Biến đổi chức năng thoả mãn tâm sinh lý, tình cảm:
+ Tỷ lệ các gia đình có một con tăng lên -> đời sống tâm lý - tình
cảm của nhiều trẻ em và người lớn sẽ kém phong phú hơn, do thiếu đi
tình cảm anh, chị, em trong cs gia đình.
+ Phân hoá giàu nghèo giữa các gia đình => nhà nước cần có
chính sách hỗ trợ hộ nghèo, khắc phục khoảng cách giàu nghèo đang
có xu hướng ngày càng gia tăng.
+ Cần phải thay đổi tâm lý truyền thống về con trai, tạo dựng
quan niệm bình đẳng giữa con trai và con gái. Cần có biện pháp nhằm
đảm bảo an toàn tình dục, giáo dục giới tính và sức khoẻ sinh sản cho
các thành viên; củng cố chức năng xã hội hoá của gia đình; giải quyết
thoả đáng mâu thuẫn giữa nhu cầu tự do tiến bộ của người phụ nữ hiện
đại với trách nhiệm làm dâu theo quan niệm truyền thống, mẫu thuẫn lợi
ích giữa các thế hệ, cha mẹ - con cái, …
Phần C - 7. Quan điểm của anh/ chị về thực hiện bình đẳng giới
trong gia đình Việt Nam hiện nay

- Khái niệm: Theo Luật Bình đẳng giới, Mục tiêu bình đẳng giới là xoá
bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong
phát triển kinh tế – xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình
đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác,
hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
- Thực trạng: Vđề bình đẳng giới vẫn là một vấn đề đáng quan ngại.
Mặc dù các chính sách đã được triển khai, và cũng đã đem lại những
kết quả nhất định khi phụ nữ ngày càng có tiếng nói trong xã hội. Tuy
nhiên, ở đâu đó bất bình đẳng giới vẫn còn tồn tại và kìm hãm sự phát
triển tốt nhất của xã hội.
Trên thực tế, phụ nữ và các bé gái ở Việt Nam vẫn còn chịu nhiều thiệt
thòi so với nam giới trên một số lĩnh vực nhất định. Tình trạng này đặc
biệt diễn ra nhiều ở những vùng kém phát triển hay đồng bào dân tộc
thiểu số.
Một số ví dụ điển hình có thể kể đến như:
+ Tỉ lệ lao động nữ thấp hơn lao động nam
+ Mức lương của lao động nữ vẫn thấp hơn, chỉ bằng khoảng 80%
của nam giới.
+ Thời gian phụ nữ dành cho lao động không công gấp đôi nam
giới, cụ thể là việc nhà. Điều này kéo theo quỹ thời gian của phụ nữ eo
hẹp hơn và bị hạn chế trong một số lĩnh vực khác của đời sống.
+ Đặc biệt, quan niệm phụ hệ truyền thống và tư tưởng trọng nam
khinh nữ cũng khiến địa vị của phụ nữ trong gia đình bị ảnh hưởng.
- Đề xuất giải pháp:
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục các vấn đề giới, bình
đẳng giới trong gia đình được quy định trong các chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để mỗi phụ nữ ý thức và tự phấn đấu vươn
lên, tự giải phóng mình; không ngừng cố gắng học tập nâng cao kiến
thức để khẳng định vai trò, vị trí của mình trong gia đình và ngoài xã hội.
3. Đẩy mạnh giáo dục khoa học giới trong hệ thống nhà trường (đặc biệt
là các trường THPT), giúp cho thanh, thiếu niên nhận thức được những
vấn đề giới và bình đẳng giới một cách cơ bản và có hệ thống; giúp các
em ý thức được trách nhiệm trong việc xây dựng gia đình sau này.
4. Cần nâng cao trình độ dân trí, tăng cường vai trò gia đình và bình
đẳng giới.
5. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp lý về bình đẳng giới.
6. Kiên quyết đấu tranh loại bỏ các hành vi bạo lực gia đình.
"Gia đình là tế bào của xã hội, mỗi thành viên trong gia đình được
bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau thì xã hội sẽ công bằng và văn
minh".

ĐÁP ÁN SƠ BỘ NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI HỌC
PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (2TC)

A. NHÓM CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TÁI HIỆN KIẾN THỨC (10
câu)

1. Trình bày các đặc điểm của giai cấp công nhân

- Khái niệm giai cấp công nhân (1 điểm)

- Đặc điểm của Giai cấp công nhân trên phương diện kinh tế - xã hội
(1,5 điểm) - Đặc điểm của Giai cấp công nhân trên phương diện chính trị
- xã hội (1,5 điểm)

2. Phân tích điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân

- Quan niệm về SMLS của GCCN (1 điểm)

- điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
+ Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định (1,5 điểm)
+ Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định
(1,5 điểm)

3.Trình bày nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân.

- Nội dung SMLS của GCCN

+ Nội dung kinh tế (0,5 điểm)

+Nội dung chính trị - xã hội (0,5 điểm)

+ Nội dung văn hóa, tư tưởng (0,5 điểm)

- Đặc điểm SMLS của GCCN

+ Sứ mệnh lịch sử cửa giai cấp công nhân xuất phát từ những tiền đề
kinh tế - xã hội của sản xuất mang tính xã hội hóa (0,5 điểm)

+ Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp cách
mạng của bản thân giai cấp công nhân cùng với đông đảo quần chúng
và mang lại lợi ích cho đa số. (0,5 điểm)

+ Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải là thay thế chế độ
sở hữu tư nhân này bằng một chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ
triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.(0,25 điểm)

+ Việc giai cấp công nhân giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề
để cải tạo toàn diện, sâu sắc và triệt để xã hội cũ và xây dựng thành
công xã hội mới với mục tiêu cao nhất là giải phóng con người. (0,25
điểm)

4.Trình bày các đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa

+ Một là, chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải
phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát
triển toàn diện.(1 điểm)
+ Hai là, chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ (0,5
điểm)

+ Ba là, chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
(1 điểm)

+ Bốn là, chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai
cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao
động. .(0,5 điểm)

+ Năm là, chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và
phát huy những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại. .
(0,5 điểm)

+ Thứ sáu, chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân
tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế
giới. .(0,5 điểm)

5.Phân tích những đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội

- Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến
cách mạng từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã
hội xã hội chủ nghĩa. (0,5 điểm)

- Về nội dung, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách
mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực,
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất-
kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội. (0,5 điểm)

- Trên lĩnh vực kinh tế (1 điểm)


- Trên lĩnh vực chính trị (1 điểm)

- Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa (0,5 điểm)

- Trên lĩnh vực xã hội.(0,5 điểm)

6.Trình bày nội dung liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

- Nội dung kinh tế của liên minh (1,5 điểm)

- Nội dung chính trị của liên minh (1,5 điểm)

- Nội dung văn hóa xã hội của liên minh (1 điểm)

7.Phân tích bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa - Khái niệm
nền dân chủ XHCN (1 điểm)

- Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa

+ Bản chất chính trị (1 điểm)

+ Bản chất kinh tế: (1 điểm)

+ Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội (1 điểm)

8.Trình bày nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của chủ
nghĩa xã hội khoa học.

- Căn cứ xây dựng Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa học (1
điểm) - Nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội
khoa học Một là, Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng (1 điểm)

Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết (1 điểm)

Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc (1 điểm)
9.Trình bày các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học
trong giải quyết vấn đề tôn giáo.

- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của
nhân dân (1 điểm)

- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền
với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới (1 điểm)

- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi
dụng tín ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo (1
điểm)

- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
(1 điểm)

10. Phân tích những cơ sở xây dựng gia đình trong thười kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.

- Khái niệm gia đình (0,5 điểm)

- Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội +
Cơ sở kinh tế - xã hội (1 điểm)

- Cơ sở chính trị - xã hội(1 điểm)

- Cở sở văn hóa (0,5 điểm)

- Chế độ hôn nhân tiến bộ (1 điểm)


B. NHÓM CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC
(5 câu)

1. Làm rõ các đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam.

- Quan niệm về GCCN VN (1 điểm)

- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản, phát triển
chậm vì nó sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến,
dưới ách thống trị của thực dân Pháp. (1 điểm)

- Trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp, là lực lượng chính trị
tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc (1 điểm)

- Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân
dân trong xã hội (1 điểm)

2. Làm rõ tính tất yếu của liên minh các giai cấp, tầng lớp trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

- Quan niệm về liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (1 điểm)

- xét dưới góc độ chính trị, (1 điểm)

- Xét từ góc độ kinh tế, (1 điểm)

- Xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ nên các chủ thể
của các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học và công
nghệ. (1 điểm)

3. Làm rõ nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt
Nam hiện nay

- Quan niệm về SMLS của GCCN Việt Nam hiện nay (0,5 điểm) - Nội
dung kinh tế (1,5 điểm)

- Nội dung chính trị (1 điểm)

- Nội dung văn hóa - tư tưởng (1 điểm)


4. Chứng minh rằng: Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết
định mọi thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

- Quan niệm về Đảng Cộng sản Việt Nam (0,5 điểm)

- Quy luật ra đời của ĐCS VN (0,5 điểm)

- Vai trò của ĐCS VN Đảng Cộng sản trong Đề ra đường lối, chiến lược
cách mạng (1 điểm)

- Lãnh đạo Tổ chức thực hiện đường lối, mục tiêu cách mạng (1 điểm)

- Lãnh đạo công tác xây dựng, bồi dưỡng lực lượng đảng viên và các tổ
chức Đảng (0,5 điểm)

- Lãnh đạo xây dựng khối đoàn kết các lực lượng trong dân tộc và quốc
tế (0,5 điểm)

5. Phân tích những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội Việt
Nam được nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011)

Một là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.(0,5 điểm)
Hai là: Do nhân dân làm chủ. .(0,5 điểm)

Ba là: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp. .(0,5 điểm)

Bốn là: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. .(0,5 điểm)

Năm là: Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển toàn diện. .(0,5 điểm)

Sáu là: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng và giúp nhau cùng phát triển. .(0,5 điểm)

Bảy là: Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. .(0,5 điểm)

Tám là: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.(0,5
điểm)
6. Làm rõ những đặc điểm cơ bản của thời kỳ qúa độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam hiện nay.

- Xuất phát điểm thấp, rất nhiều khó khăn.(1 điểm)

- Bối cảnh của Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang
diễn ra mạnh mẽ (1 điểm)

- Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hoà bình, độc lập dân tộc,
dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội gặp nhiều khó khăn, thách thức (1
điểm)

- Con đường quá độ của của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa (1 điểm)

7. Làm rõ bản chất giai cấp của dân chủ trong lịch sử phát triển xã
hội

- Khái niệm dân chủ (0,5)

- Khái lược lịch sử phát triển của dân chủ (0,5)

- Bản chất giai cấp trong nền dân chủ chủ nô (1 điểm)

- Bản chất giai cấp trong nền dân chủ tư sản (1 điểm)

- Bản chất giai cấp trong nền dân chủ XHCN (1 điểm)

8. Làm rõ đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam

- quan niệm về nhà nước pháp quyền (1 điểm)

- Các đặc điểm nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta -6 đặc điểm (3
điểm)
9. Làm rõ tính chất toàn diện, tổng hợp, bao trùm của chính sách
dân tộc của Đảng, nhà nước ta hiện nay

- Về chính trị - Về kinh tế

- Về văn hóa - Về xã hội

- Về an ninh quốc phòng

10. Làm rõ những biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội

- Sự biến đổi quan hệ gia đình (0,5 điểm)

- Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình (1 điểm) - Biến đổi các chức
năng của gia đình (0,5 điểm)

+ Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng (1 điểm)

+ Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa).(0,5 điểm)

+ Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
(0,5 điểm)

C. NHÓM CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SÁNG TẠO (10 câu)

1. Sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay có ảnh hưởng như
thế nào đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân?

- Những biến đổi của GCCN hiện nay

+ công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa (0,25 điểm)
+ tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về cơ cấu trong nền sản xuất
hiện đại (0,25 điểm)

+ Tính chất xã hội hóa của lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện
mới (0,25 điểm)

+ Với các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai
cấp lãnh đạo và Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền (0,25 điểm)

- Những ảnh hưởng tích cực của những thay đổi trên đến việc thực hiện
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân (0,5 điểm)

- Những ảnh tiêu tích cực của những thay đổi trên đến việc thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân (0,5 điểm)

2. Anh/chị nhận thức như thế nào về con đường quá độ lên CNXH
bỏ qua TBCN ở Việt Nam?

- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa
chọn duy nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng qui luật phát triển khách
quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay. (0,5 điểm)

- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt
Nam là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa, (0,5 điểm)

- con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư
tưởng này cần được hiểu đầy đủ với những 4 nội dung cụ thể (1 điểm)

3. Vai trò và trách nhiệm của anh/chị trong việc xây dựng gia đình
mới ở Việt Nam.

- Nhận thức rõ ràng về vai trò, vị trí và chức năng của gia đình đối với
sự tồn tại và phát triển xã hội (0,5 điểm)
- Có ý thức và trách nhiệm trong công tác xây dựng gia đình mới ở VIệt
Nam hiện nay (0,5 điểm)

-Tích cực hành động để xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc,
thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội

+ Phát triển kinh tế gia đình, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
gia đình (0,5 điểm)

+ Giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp của gia đình truyền thống
đồng thời tiếp thu những tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây
dựng gia đình văn hóa, văn minh, dân chủ, hạnh phúc (0,5 điểm)

4. Vai trò và trách nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên
truyền trong việc xã hội hóa các chủ trương đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước Việt Nam hiện nay.

- Tích cực học tập lý luận, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp
tương lai (0,5 điểm)

-Nâng cao nhận thức và nghiêm túc chấp hành mọi chủ trường đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước (0,5 điểm)

- Tích cực tuyên truyền về các chủ trương đường lối của Đảng, pháp
luật của Nhà nước (0,5 điểm)

- Vận động, giáo dục người thân, bạn bè và gia đình thực hiện tốt chủ
trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước (0,5 điểm)

5. Vai trò và trách nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên
truyền trong việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản
Việt Nam hiện nay
- Tích cực học tập lý luận, xây dựng và bồi dưỡng thế giới quan khoa
học, phương pháp luận cách mạng (0,5 điểm)

- Giữ vững lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị của sinh viên trường
Đảng(0,5 điểm)

- Có thái độ rõ ràng và hành động kiên quyết để phản bác lại những
quan điểm tư tưởng, hành động sai trái, xuyên tạc đường lối của Đảng,
chính sách của Nhà nước, phương hại đến lợi ích của xã hội, nhân dân
(0,5 điểm)

- Tích cực tuyên truyền, giác ngộ nhân dân, người thân, bạn bè về nền
tảng tư tưởng của Đảng, Nhà nước; Nắm bắt và khéo léo tác động để
chấn chỉnh những tư tưởng, nhận thức lệch lạc, chưa đúng về chủ
trương của Đảng, chính sách của nhà nước, nền tảng tư tưởng của
Đảng (0,5 điểm)

6. Tai sao nói dân chủ xã hội chủ nghĩa Và nhà nước xã hội chủ
nghĩa có mối quan hệ biện chứng với nhau?

- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và
hoạt động của nhà nước xã hội chủ nghĩa

- Ra đời trên cơ sở nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ
nghĩa trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ của
người dân

7. Quan điểm của anh/ chị về bình đẳng giới trong gia đình Việt
Nam hiện nay
- Quan niệm về bình đẳng giới trong gia đình

- Đánh giá khái quát thực trạng bình đẳng giới trong gia đình Việt Nam
hiện nay

- Đề xuất những biện pháp để thực hiện tốt hơn bình đẳng giới trong gia
đình

8. Trong những chức năng xã hội của gia đình, anh/chị thấy chức
năng nào là chức năng quan trọng nhất của gia đình VIệt Nam hiện
nay? Tại sao?

- Kể tên các chức năng xã hội của gia đình

- Xác định chức năng quan trọng nhất và luận giải chặt chẽ, khoa học

9. Tại sao trong những năm gần đây các hoạt động tôn giáo, tín
ngưỡng ở Việt Nam lại có chiều hướng diễn ra sôi động và đa
dạng, phức tạp hơn?

- Đánh giá chung về hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng ở Việt Nam

- Phân tích những cơ sở, điều kiện dẫn tới sự phát triển sôi động, đa
dạng các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng ở Việt Nam (thực tiễn, chính
trị, văn hóa tư tưởng)

10. Theo anh/chị, khó khăn, rào cản lớn nhất trong quá trình xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay là gì? Tại
sao?
- Nhận thức khái quát về dân chủ và niền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam - Xác định các thành tố của xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa

- Xác định và luận giải được những khó khăn, trở ngại lớn nhất trong
xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay

You might also like