Professional Documents
Culture Documents
5.Tiếp cận hội chứng Loét sinh dục BS Tuấn
5.Tiếp cận hội chứng Loét sinh dục BS Tuấn
Klebsiella granulomatis
Gardnerella vaginalis
Tiếp cận theo Hội chứng (Chẩn đoán theo Hội chứng)
Các triệu chứng Các dấu hiệu Các tác nhân
Hội chứng
do bệnh nhân mô tả thầy thuốc khám thường gặp
Viêm âm đạo do:
- Ra khí hư
- Trùng roi
- Ngứa âm đạo
- Nấm men
Tiết dịch - Đi tiểu buốt
- Khí hư - Vi khuẩn
âm đạo - Đau nông (đau trong âm đạo)
Viêm CTC do:
khi giao hợp
- Lậu cầu
- Có mùi hôi
- C. trachomatis
- Tiết dịch niệu đạo - Tiết dịch niệu đạo (nếu cần,
Tiết dịch - Lậu cầu
- Đi tiểu buốt bảo bệnh nhân vuốt dọc
niệu đạo - C. trachomatis
- Đi tiểu nhiều lần niệu đạo)
- Herpes sinh dục
- Xoắn khuẩn giang mai
- Loét sinh dục
Loét sinh dục - Loét ở sinh dục - Hạ cam (hiếm)
- Hạch bẹn to +/-
- C. trachomatis gây bệnh hột xoài
(týp L1, L2, L3):
- Đau sâu khi giao hợp
- Ra khí hư - Lậu cầu
- Đau bụng dưới
Đau bụng dưới - Nhạy cảm đau khi sờ nắn - C. trachomatis
- Tiết dịch âm đạo
- Sốt trên 380C - Các vi khuẩn yếm khí
- Chảy máu giữa các kỳ kinh
Đặc trưng:
Xếp các STI có cùng triệu chứng LS vào một hội chứng
Điều trị tất cả các nguyên nhân quan trọng của một hội
chứng cho BN
Áp dụng các sơ đồ
Quản lý STI một cách toàn diện
Giáo dục bệnh nhân, khuyến khích sử dụng BCS, quản lý
bạn tình
- Cho phép chẩn đoán và điều trị ngay lần khám đầu tiên,
khi điều trị hiệu quả sẽ cắt đứt nguồn lây nhanh chóng.
Không cần các XN đặc hiệu.
Chẩn đoán có thể thực hiện ở mọi tuyến và các nhân
viên y tế ở mọi trình độ có thể sử dụng phương pháp
này.
Tránh chuyển viện khi không cần thiết.
Là biện pháp kinh tế nhất khi không thể tiếp cận được
các phương tiện chẩn đoán hiện đại
Bệnh hạ cam là một bệnh lây truyền qua đường tình
dục do vi khuẩn hạ cam gây nên (Haemophilus
ducreyi).
Bệnh hay gặp ở các thành phố lớn và hải cảng, nơi
có giao lưu đông đúc.
Bệnh hạ cam có đồng yếu tố dịch tễ học trong lây
truyền HIV. Một số bệnh nhân bị nhiễm đồng thời
vừa hạ cam, giang mai và herpes sinh dục.
Biểu hiện lâm sàng là loét mềm ở bộ phận sinh dục,
xuất hiện 3-5 ngày sau khi lây bệnh. Loét thường
mềm có bờ nham nhở, đáy bẩn dễ chảy máu và đau.
Xung quanh loét có quầng đỏ, số lượng loét thường
nhiều, đôi khi liên kết thành vết lớn hơn. Vị trí ở
môi lớn, môi nhỏ, âm vật, tiền đình âm đạo. Hạch
bẹn sưng to và đau, thường ở một bên, hạch có thể
vỡ tự nhiên để lại loét lâu lành.
Xét nghiện bằng nhuộm gram, trực khuẩn bắt màu
gram (-) xếp thành chuỗi song song như đàn cá bơi
Tổn thương là các vết loét, mềm, số lượng một
hoặc nhiều thương tổn, ở sinh dục ngoài.
Cơ năng đau tại thương tổn. Hạch bẹn sưng to, nếu
vỡ mủ là triệu chứng đặc hiệu của hạ cam.
Xét nghiệm bệnh phẩm tại loét và mủ hạch có trực
khuẩn dạ cam bắt màu gram (-) xếp thành chuỗi
song song
Bệnh Herpes sinh dục là một bệnh lây truyền qua đường
tình dục do virus Herpes tuýp 1 và tuýp 2 gây nên
(Herpes Simplex Virus-HSV).
Herpes Simplex Virus tuýp 1 thường gây thương tổn ở
niêm mạc phần trên cơ thể, còn tuýp 2 gây thương tổn ở
phần dưới cơ thể, chủ yếu là bộ phận sinh dục (90% các
trường hợp).
Biểu hiện lâm sàng các mụn nước nhỏ gây đau rát và
ngứa xuất hiện 3-5 ngày sau khi lây bệnh.
Toàn trạng có thể sốt, đau đầu và mệt mỏi.
Các mụn nước có thể đơn độc hoặc tập trung thành
chùm ở sinh dục ngoài.
Mụn nước vỡ rất nhanh để lại các vết loét nông, đau,
thường bệnh nhân hay đến khám vào giai đoạn này.
Các vết loét khỏi tự nhiên không để lại sẹo khoảng hai
tuần sau đó.
Bệnh Herpes sinh dục thường dai dẳng, mặc dù
không có dấu hiệu lâm sàng nhưng virus vẫn bài
xuất ra ngoài và có thể lây truyền cho bạn tình.
Herpes sinh dục với đặc tính là một bệnh tái phát,
hiện nay chưa có thuốc điều trị khỏi hẳn bệnh,
nhưng phát hiện và điều trị sớm càng tốt
Tổn thương là các mụn nước nhỏ đau rát và ngứa
xuất hiện 3-5 ngày sau khi lây bệnh.
Mụn nước tập trung thành chùm ở môi bé hoặc
môi lớn, vỡ rất nhanh để lại các vết loét nông, đau.
Có tiền sử bệnh lý trước đây giống hiện tại và có
tiền sử quan hệ với người bị bệnh Herpes sinh dục
PCR-HSV
a) Nguyên tắc chung
- Bệnh thường tự khỏi sau 2-3 tuần.
- Điều trị tại chỗ chống bội nhiễm và dùng thuốc kháng
virút đường uống làm giảm triệu chứng bệnh và hạn chế bài
xuất HSV.
b) Điều trị cụ thể - Tại chỗ
Dùng các dung dịch sát khuẩn như milian, betadin và có thể
bôi kem acyclovir khi mới xuất hiện mụn nước. Acyclovir
bôi cứ 3 giờ/1 lần, ngày bôi 6 lần trong 7 ngày.
Thuốc bôi càng sớm càng tốt, có hiệu quả với các thương
tổn nhẹ và vừa trên người bệnh bình thường.
- Toàn thân: các thuốc kháng virút như acyclovir, valaciclovir, famciclovir.
Thuốc có hiệu quả điều trị nhiễm HSV tiên phát hơn là tái phát.
Acyclovir 400mg, uống ngày 3 viên, chia đều 3 lần trong ngày hoặc
acyclovir 200mg, uống ngày 5 viên chia đều 5 lần trong ngày, điều trị 7-10
ngày, hoặc:
Valacyclovir 1g uống 2 lần/ ngày trong 7-10 ngày, hoặc
Famciclovir 250mg, uống ngày 3 lần trong 5-10 ngày.
Điều trị nhiễm HSV tái phát: cần điều trị khi có triệu chứng hoặc trong 2
ngày khi triệu chứng xuất hiện. Hiệu quả làm bệnh diễn biến ngắn hơn,
giảm triệu chứng nhưng không ngăn ngừa được tái phát. Liều dùng như
trong điều trị bệnh tiên phát.
Điều trị liều duy trì tránh tái phát và hạn chế bài xuất HSV: acyclovir
400mg, uống ngày 2 viên, dùng liên tục trong 1 năm.
Điều trị cho người bệnh suy giảm miễn dịch và HSV kháng lại acyclovir
theo phác đồ riêng.
Đối với nhiễm HSV sinh dục là một bệnh lây truyền
qua đường tình dục, phải thực hiện các biện pháp
phòng tránh nhƣ với các bệnh lây truyền qua đường
tình dục khác. Bao cao su có hiệu quả phòng tránh lây
truyền bệnh nhưng không đạt được hiệu quả 100%.
Hơn nữa, do nhiễm HSV có nguy cơ rất cao lây truyền
HIV nên đặc biệt quan tâm đến bệnh này trong chương
trình phòng chống bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục
và cả HIV/AIDS.