You are on page 1of 34

TRƯỜNG TRUNG HỌC VINSCHOOL

TỔ NGỮ VĂN

Tài liệu tham khảo:


ÔN THI GIỮA KÌ II
Môn Ngữ văn 9

Hà Nội, 2020
Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

MÙA XUÂN NHO NHỎ


(Thanh Hải)
I. Câu hỏi ôn tập kiến thức
Câu hỏi Hướng trả lời
1. Trình bày những hiểu - Thanh Hải (1930 – 1980), quê ở Thừa Thiên – Huế, là một nhà thơ
biết của em về tác giả cách mạng.
của bài thơ Mùa xuân - Thơ của ông có giọng điệu trong sáng, cảm xúc chân thành, lắng
nho nhỏ. đọng.
2. Bài thơ được sáng tác - Bài thơ được sáng tác vào tháng 11 năm 1980.
trong hoàn cảnh nào? - Sau 5 năm thống nhất, đất nước đối diện với nhiều khó khăn
Trình bày xuất xứ. (Chiến tranh ở biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc, nền kinh tế
phát triền trì trệ) nhưng không khí chiến đấu và lao động sản xuất
sôi nổi khắp toàn quốc.
- Tác giả đang nằm trên giường bệnh, không lâu sau đó thì qua
đời.
=> Bài thơ được coi là di nguyện bằng thơ của tác giả.
3. Chủ đề của bài thơ là Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn
gì? bó với đất nước, với cuộc đời; thể hiện ước nguyện chân thành
của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một “mùa xuân
nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của đất nước, của dân tộc.
4. Bài thơ có đặc sắc gì - Nghệ thuật: Bài thơ theo thể năm tiếng, có nhạc điệu trong sáng,
về mặt nội dung và tha thiết, gần gũi với dân ca, nhiều hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm
nghệ thuật? với những phép so sánh và ẩn dụ sáng tạo.
 - Nội dung: Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là tiếng lòng tha thiết
yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời; thể hiện ước
nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp
một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của đất
nước, của dân tộc.
5. Trình bày bố cục và 1. Bố cục

Trường Trung học Vinschool 2


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

mạch cảm xúc của bài - Khổ 1: Mùa xuân của thiên nhiên đất trời.
thơ. - Khổ 2, 3: Mùa xuân của đất nước, cách mạng.
- Khổ 4, 5: Mùa xuân của lòng người (khát vọng hòa nhập và dâng
hiến của tác giả)
2. Mạch cảm xúc.
- Mạch cảm xúc của bài thơ: Bài thơ bắt đầu bằng cảm xúc thiết
tha, ngây ngất của tác giả trước vẻ đẹp tràn đầy sức sống của mùa
xuân thiên nhiên (khổ 1). Tiếp đến là cảm xúc tự hào trước mùa
xuân của đất nước, cách mạng (khổ 2 và khổ 3). Từ đó, tác giả
muốn gửi gắm mong ước được dâng hiến “Mùa xuân nho nhỏ”
của mình vào mùa xuân của dân tộc (khổ 4 và khổ 5). Bài thơ kết
thúc bằng sự trở về với những cảm xúc thiết tha, tự hào về quê
hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế. (Khổ 6).
6. Nhan đề “Mùa xuân - “ Mùa xuân nho nhỏ” là một nhan đề độc đáo, sáng tạo, một
nho nhỏ” có ý nghĩa phát hiện mới mẻ của nhà thơ.
như thế nào? - Mùa xuân là một khái niệm chỉ thời gian, từ nho nhỏ lại làm hình
ảnh mùa xuân hiện lên có hình khối rõ ràng, cụ thể, gợi một mùa
xuân với vẻ đẹp riêng. Sự kết hợp hai khái niệm đã tạo một ẩn dụ
đẹp, biểu tượng cho những gì tinh tuý, đẹp đẽ nhất của sự sống và
cuộc đời mỗi con người.
- Thể hiện nguyện ước của nhà thơ muốn làm một mùa xuân -
nghĩa là sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình
nhưng lại rất khiêm nhường chỉ là một mùa xuân nhỏ góp vào mùa
xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung. Khát vọng đó làm đẹp
thêm lên mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân với cộng đồng, giữa cái
riêng với cái chung, giữa nhỏ bé với to lớn, giữa mỗi người với mọi
người
- Nhan đề đã định hướng cảm xúc của tác giả, định hướng cách xây
dựng hình tượng mùa xuân bao trùm tác phẩm
7. Hình ảnh mùa xuân 1. Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên xứ Huế.

Trường Trung học Vinschool 3


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

của thiên nhiên, đất trời - Chỉ qua sáu câu thơ đầu của bài thơ, tác giả Thanh Hải vẽ nên
xứ Huế được cảm nhận một bức tranh xuân xứ Huế tươi đẹp, tràn đầy sức sống.
như thế nào qua sáu - Màu sắc, đường nét trong tranh tươi tắn, hài hòa: “Mọc giữa
câu đầu bài thơ? dòng sông xanh / Một bông hoa tím biếc”
+ Màu tím biếc nổi bật trên sắc xanh hiền hòa trải dài đến vô tận
của dòng sông tạo nên một bức tranh hài hòa, đậm đà chất Huế.
+ Động từ “mọc” diễn tả sự vận động, sinh sôi được đảo lên đầu
dòng thơ, khổ thơ và cả bài thơ có tác dụng nhấn mạnh một sức
sống mạnh mẽ ẩn chứa bông hoa bé nhỏ kia đang trỗi dậy khoe
sắc tỏa hương.
+ Không gian rộng mở, phóng khoáng từ dòng sông đến bầu trời.
=> Cách tạo hình và phối màu ấn tượng khiến cảnh hiện lên trong
trẻo và rất đỗi thân thương, gần gũi.
- Bức tranh xuân thêm sống động khi xuất hiện âm thanh tiếng
chim chiền chiện.
+ Từ cảm thán “ơi” bộc lộ nỗi xúc động, niềm vui ngây ngất của
nhà thơ khi lắng nghe tiếng chim chiền chiện vang lên giữa không
gian mùa xuân: “Ơi con chim chiền chiện /Hót chi mà vang
trời/Từng giọt long lanh rơi/Tôi đưa tay tôi hứng”
+ "Đưa tay... hứng" - một cử chỉ bình dị nhưng ẩn chứa sự trân
trọng, niềm say sưa ngây ngất của nhà thơ khi muốn hứng lấy giọt
long lanh tuyệt diệu kia.
+ "Giọt long lanh" là sự liên tưởng đầy chất thơ thể hiện sự sáng
tạo của Thanh Hải.
* Có thể “giọt long lanh” là giọt sương sớm mai còn đọng trên
cành non cỏ biếc hay là giọt mưa xuân tiếp thêm nhựa sống cho
cây cối tốt tươi.
* Cũng có thể đó là giọt âm thanh, là tiếng hót kì diệu của chú
chim trong cảm nhận rất riêng của tác giả. Phép ẩn dụ chuyển đổi
cảm giác khiến cho tiếng hót kì diệu của chú chim thành một thể

Trường Trung học Vinschool 4


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

lỏng, Giọt âm thanh có hình khối, màu sắc long lanh, đẹp đẽ trong
cảm nhận rất riêng của nhà thơ. Giọt âm thanh ấy thả mình giữa
không gian mùa xuân, thổi bừng sức sống cho cảnh vật.
2. Cảm xúc của tác giả.
+ Rất độc đáo, nhà thơ đã đón nhận thanh âm ấy bằng nhiều giác
quan khác nhau (thị giác: sông xanh, hoa tím; thính giác: chim
chiền chiện hót vang trời, xúc giác: tôi hứng). Nhưng dù hiểu theo
cách nào ta cũng cảm nhận được ở đó là niềm say sưa, ngây ngất
của tác giả trước không gian căng tràn nhựa sống của mùa xuân.
- Hình ảnh thơ trong sáng, lời thơ giàu tính nhạc khiến sáu câu thơ
như tiếng reo vui đón chào mùa xuân đẹp đẽ.
- Bài thơ được viết vào tháng 11 năm 1980, khi thi sĩ đang lâm
bệnh, cận kề cái chết. Điều đó khiến người đọc cảm động bởi được
chiêm ngưỡng một mùa xuân nữa: đó là tấm lòng yêu đời, yêu
sống, vượt lên trên hoàn cảnh của tác giả.
8. Phân tích vẻ đẹp của 1. Khổ thơ thứ 2:
mùa xuân đất nước - Hình ảnh sóng đôi “người cầm súng” và “người ra đồng” biểu
được thể hiện trong khổ trưng cho hai nhiệm vụ trọng tậm của đất nước thời kì đó: bảo vệ
2, 3 của bài thơ. và xây dựng Tổ quốc.
- Hình ảnh trùng điệp “lộc giắt đầy”, “lộc trải dài” → mùa xuân đất
trời trải dài trong màu xanh bất tận.
- “Lộc” vừa là hình ảnh tả thực: là chồi non, cành biếc của mùa
xuân, vừa có ý nghĩa ẩn dụ chỉ sức sống, vươn lên phát triển,
những thành quả, hạnh phúc, là những may mắn tốt lành. Chữ
“lộc” được nhắc đến 2 lần gắn với các động từ “giắt đầy”, “trải
dài” tạo cảm nhận sức sống mùa xuân đang vươn theo bước chân
con người vừa tỏa ra từ những con người đang gieo cấy mùa xuân,
bảo vệ đất nước
- “Tất cả như hối hả/ Tất cả như xôn xao”: Điệp ngữ và từ láy tạo
nhịp điệu vui tươi, mạnh mẽ, khẩn trương đầy phấn chấn. Con

Trường Trung học Vinschool 5


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

người dạt dào niềm tin yêu, hòa vào nhịp sống của dân tộc.
2. Khổ thơ thứ 3.
- Nhìn về quá khứ “bốn nghìn năm của dân tộc, tác giả khái quát
“vất vả và gian lao” cùng với nhịp thơ chậm, giọng trầm gợi hình
ảnh đất nước vừa đau thương vừa tự hào. Đó là cái nhìn sâu sắc
và tự hào về Tổ quốc của tác giả.
- Nhìn về tương lai của đất nước, tác giả so sánh “Đất nước như vì
sao/ Cứ đi lên phía trước”. Điều đó thể hiện sự ngợi ca vẻ đẹp và
sự trường tồn của đất nước đang hướng về tương lai; từ “cứ” thể
hiện ý chí, quyết tâm sắt đá góp phần vào công cuộc xây dựng đất
nước.
=>Tác giả thể hiện niềm cảm phục, tự hào, tin tưởng mãnh liệt vào
sức sống bền bỉ, vững vàng của đất nước, vào khí thế đi lên của
dân tộc.
9. Ước nguyện cống - Tâm nguyện của nhà thơ là khát vọng hòa nhập và dâng hiến cho
hiến của Thanh Hải đời.
được thể hiện trong bài - Những hình ảnh “một con chim - một cành hoa” được lặp lại →
thơ như thế nào? tạo nên sự ứng đối chặt chẽ thể hiện ước nguyện được cống hiến
cho đời là một lẽ tự nhiên.
- “Một nốt trầm xao xuyến” trong bản hòa ca đất nước là hình ảnh
ẩn dụ gợi sự dâng hiến khiêm nhường nhưng không làm mất đi nét
riêng của mỗi người.
- Điệp ngữ “ta làm”→ ước nguyện được cống hiến chân thành và
tha thiết.
- Đại từ “ta” tạo được sắc thái trang trọng, thiêng liêng, thể hiện
nguyện ước cống hiến đó là khát vọng chung của nhiều người →
thể hiện sự chuyển biến trong mạch cảm xúc của bài thơ
- “Một mùa xuân nho nhỏ”: ẩn dụ - biểu tượng cho những gì tinh
tuý, đẹp đẽ nhất của sự sống và cuộc đời mỗi con người→ thể
hiện nguyện ước của nhà thơ muốn làm một mùa xuân - nghĩa là

Trường Trung học Vinschool 6


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

sống đẹp, với sức sống, sự tươi trẻ của mình nhưng lại rất khiêm
nhường, chỉ là một mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớn của đất
nước.
- Đảo ngữ “lặng lẽ dâng” cho thấy cách cống hiến không ồn ào,
khoa trương mà âm thầm, bền bỉ.
- Hình ảnh hoán dụ và điệp ngữ “dù là” → cống hiến trọn đời, bất
chấp thời gian và tuổi tác
=> Dù nhà thơ đang ở những ngày cuối cùng của cuộc đời vẫn
khao khát, vẫn tha thiết được sống đẹp, được cống hiến cho đất
nước.
11. Khổ thơ cuối là lời - Bài thơ kết thúc bằng một âm điệu dân ca xứ Huê mênh mang và
ngợi ca quê hương thiết tha, biểu lộ niềm tin yêu của tác giả vào cuộc đời, vào đất
được biểu hiện như thế nước: “Câu Nam ai Nam bình”→ trong câu ca dịu dàng, trìu mến
nào trong khổ thơ? vẫn có cả man mác buồn thương nhưng trào dâng lên là một cảm
xúc tin yêu thiết tha.
- Điệp ngữ “nước non ngàn dặm” đã khẳng định sự bao la, rộng
lớn của đất nước, vẻ đẹp nên thơ và tình người đằm thắm của quê
hương xứ Huế.
- Nhịp thơ chậm dần sâu lắng → ý nguyện của người con tha thiết
với vẻ đẹp quê hương đất nước mình.
=> “Mùa xuân nho nhỏ” là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó
với đất nước, với cuộc đời; thể hiện ước nguyện chân thành của
nhà thơ được cống hiến cho Tổ quốc, góp một “mùa xuân nho
nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của đất nước.

II. Bài tập


Bài tập Hướng trả lời
Cho câu thơ sau: 1. - HS chép chính xác khổ thơ
- Tác giả: Thanh Hải

“Mọc giữa dòng sông xanh” - Tác phẩm: Mùa xuân nho nhỏ

Trường Trung học Vinschool 7


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

- Hoàn cảnh sáng tác:

(Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo + Bài thơ sáng tác vào tháng 11/1980, đất nước đã hoàn toàn
dục, 2017) thống nhất.
1. Chép chính xác 5 dòng thơ + Khi tác giả đang nằm trên giường bệnh tại Thành phố Hồ Chí
tiếp theo để hoàn thiện khổ Minh - một tháng trước khi nhà thơ qua đời.
thơ. Khổ thơ trên thuộc tác 2. Hoc sinh nêu được các ý sau:
phẩm nào? Của ai? Nêu - Giữa hai phần của bài thơ có sự chuyển đổi của đại từ nhân
hoàn cảnh sáng tác của bài xưng của chủ thể trữ tình từ “tôi” sang “ta” để phù hợp với sự
thơ. chuyển biến của cảm xúc và tư tưởng của bài thơ.
2. Ở khổ thơ em vừa chép, + Chữ “tôi” ở khổ thơ đầu vừa thể hiện cái tôi cụ thể rất riêng
nhà thơ xưng “tôi” nhưng ở của nhà thơ, vừa thể hiện được sự nâng niu, trân trọng với vẻ
cuối bài nhà thơ lại xưng đẹp và sức sống của mùa xuân.
“ta”. Việc thay đổi cách xưng + “Ta” ở phần sau bày tỏ tâm niệm tha thiết như một khát
hô như vậy có tác dụng gì? vọng được dâng hiến. Hơn nữa, “ta” ở đây không chỉ của
3. Trình bày cách hiểu của riêng nhà thơ mà còn của biết bao người đang sống và cống
em về hình ảnh “giọt long hiến cho sự nghiệp chung.
lanh” trong đoạn thơ vừa 3. - Hình ảnh “giọt long lanh” có hai cách hiểu:
chép. + Cách hiểu 1: Giọt sương mùa xuân, giọt mưa mùa xuân
(1.0 điểm) trong sáng rơi xuống từ nhành cây, kẽ lá.
4. Từ đoạn thơ trên, em hãy + Cách hiểu 2: Hiểu theo nghĩa ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:
viết đoạn văn có độ dài “giọt long lanh” là giọt tiếng chim. Từ chỗ là âm thanh (cảm
khoảng 12 câu theo cách lập nhận bằng thính giác) chuyển thành từng giọt (cảm nhận
luận tổng - phân - hợp, trong bằng thị giác và xúc giác ).
đó có sử dụng một câu chứa => Dù hiểu theo cách nào vẫn thể hiện cảm xúc say sưa, ngây
thành phần biệt lập tình thái ngất của tác giả trước cảnh đất trời xứ Huế vào xuân.
với chủ đề: Vẻ đẹp của mùa 4. Hình thức:
xuân thiên nhiên và cảm Đoạn văn Tổng – phân - hợp, đảm bảo độ dài, không mắc lỗi
xúc của nhà thơ trước vẻ chính tả.
đẹp ấy. (Gạch chân và chú Tiếng Việt:
thích rõ thành phần biệt lập - Thành phần biệt lập tình thái (gạch chân, chỉ rõ)

Trường Trung học Vinschool 8


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

tình thái) (3.0 điểm) Nội dung: Học sinh nêu rõ được:
- Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, thơ mộng của xứ
Huế:
+ Không gian cao rộng của bầu trời, rộng dài của dòng song.
+ Màu sắc hài hòa của bông hoa tím trên nền xanh của dòng
sông xanh.
+ Âm thanh rộn rã, vui tươi của tiếng chim chiền chiện.
+ Sức sống mùa xuân: đảo ngữ “mọc” đổi lên đầu câu thể hiện
sự căng tràn, dồi dào, mãnh liệt.
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “giọt long lanh”: cảm nhận tinh
tế, sâu sắc, tâm hồn nhạy cảm.
- Cảm xúc của tác giả: say sưa, ngây ngất, vui mừng: “ơi, hót
chi mà”, khát vọng hòa vào thiên nhiên đất trời của tác giả.
Bài 2. Cho câu thơ sau: Câu 1, 4 Hs tự tìm hiểu.
Ta làm con chim hót… 2. Các biện pháp tu từ:
1. Hãy chép những câu thơ - Điệp ngữ:
tiếp theo để hoàn chỉnh + “ta làm”: Ước nguyện cống hiến, đóng góp công sức nhỏ bé
đoạn thơ. Nêu hoàn cảnh rất chân thành, giản dị, tự nhiên và tha thiết.
xuất xứ và ý nghĩa nhan đề + “dù là”: nhằm khẳng định sự cống hiến chân thành, vô điều
bài thơ có đoạn thơ vừa kiện. Đó là ước nguyện cống hiến thật đáng quý, đáng khâm
chép? phục!
2. Chỉ rõ các biện pháp tu từ - Hoán dụ “tuổi hai mươi” để chỉ tuổi trẻ mạnh mẽ, đầy sức
trong khổ thơ trên. Nêu tác sống; “tóc bạc” là khi tuổi đã về già : lặng lẽ một khát vọng
dụng của biện pháp tu từ dâng hiến lâu dài, mãi mãi.
đó? - Ẩn dụ “Mùa xuân nho nhỏ” : biểu tượng cho những gì tinh
3. Hãy viết đoạn văn theo túy, đẹp đẽ nhất của sự sống và cuộc đời mỗi con người. Mùa
cách tổng – phân – hợp dài xuân hay chính là sức trẻ trong tâm hồn và trí tuệ, là nhiệt
khoảng 10 - 12 câu trình bày huyết và năng lực cống hiến của mỗi người vào mùa xuân lớn
những cảm nghĩ sâu sắc của của thiên nhiên, của đất nước
em về đoạn thơ đã chép. 3. * Hình thức:

Trường Trung học Vinschool 9


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

Trong đoạn văn có sử dụng - Đoạn văn 10 -12 câu, không mắc lỗi chính tả
câu chứa thành phần tình - Phép lập luận tổng phân hợp.
thái và phép thế để liên kết. - Diễn đạt: mạch lạc, không mắc lỗi câu, dùng từ, chính tả…
(Gạch chân và chú thích rõ) - Tiếng Việt: Trong đoạn văn có sử dụng câu chứa thành phần
4. Trong chương trình Ngữ tình thái và phép thế để liên kết.
văn lớp 9, có bài thơ cũng *Nội dung:
xuất hiện hình ảnh con chim, + Ước nguyện hòa nhập, cống hiến, tha thiết, chân thành
bông hoa. Cho biết đó là bài + Ước nguyện cống hiến khiêm nhường, thầm lặng
thơ nào, của ai? + Ước nguyện bền bỉ, dài lâu…
=> Lẽ sống đẹp
- Khát vọng được thể hiện qua các yếu tố ngôn ngữ nghệ
thuật:
+ Điệp từ, điệp ngữ:
+ Ẩn dụ, liệt kê, từ láy...
+ Đại từ “ta”...
+ Hình ảnh ẩn dụ “Mùa xuân nho nhỏ”.
Bài 3. Cho đoạn thơ: 1. HS tự chép
Đất Nước 2. - Hình thức:
Bốn ngàn năm không nghỉ + Đoạn tổng hợp - phân tích - tổng hợp khoảng 12 câu
Những đạo quân song song + Lập luận mạch lạc, liên kết chặt chẽ, không mắc lỗi chính tả,
cùng lịch sử ngữ pháp
Đi suốt thời gian, đi suốt - Tiếng Việt::
không gian + Có sử dụng phép nối
Sừng sững dưới trời anh + Có sử dụng thành phần phụ chú
dũng hiên ngang … - Nội dung: Phân tích các tín hiệu nghệ thuật như điệp ngữ,
(Chúng con chiến đấu cho cách sử dụng từ, cách ngắt nhịp,... để làm nổi bật cảm xúc
người sống mãi Việt Nam ơi, của tác giả về mùa xuân đất nước:
Nam Hà) + Cảm xúc về mùa xuân thiên nhiên đất nước được bắt nguồn
1. Những câu thơ trên khiến từ cuộc sống lao động và chiến đấu.
em liên tưởng đến khổ thơ + Không khí mùa xuân đất nước: Tưng bừng, khẩn trương

Trường Trung học Vinschool 10


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

nào trong bài thơ Mùa xuân - Nghệ thuật:


nho nhỏ của Thanh Hải? + Điệp ngữ
Chép lại khổ thơ ấy. + So sánh và nhân hóa: Đất nước như vì sao
2. Dựa vào khổ thơ trên, 3. HS tự liên hệ
hãy viết một đoạn văn nghị
luận khoảng 12 câu theo
cách tổng hợp - phân tích -
tổng hợp để làm rõ cảm xúc
của tác giả về mùa xuân đất
nước. Trong đoạn văn có sử
dụng phép nối và thành
phần biệt lập phụ chú (gạch
chân và chú thích rõ).
3. Hãy kể tên một văn bản
trong chương trình THCS viết
về đề tài thiên nhiên, nêu
tên tác giả.

Trường Trung học Vinschool 11


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

ÔN TẬP: VIẾNG LĂNG BÁC


(Viễn Phương)
I. Câu hỏi ôn tập kiến thức
Câu hỏi Hướng trả lời
1. Trình bày những hiểu biết - Viễn Phương (1928 – 2005) tên khai sinh là Phan Thanh Viễn
của em về tác giả của bài quê ở An Giang.
thơ Sang thu. - Thơ Viễn Phương thường nhỏ nhẹ, giàu tình cảm và chất mơ
mộng ngay trong hoàn cảnh chiến đấu ác liệt ở chiến trường.
2. Bài thơ được sáng tác - Bài thơ “Viếng lăng Bác” được sáng tác năm 1976, sau khi
trong hoàn cảnh nào? cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước thống
nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành, Viễn
Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác.
3. Bài thơ có đặc sắc gì về 1. Nghệ thuật.
mặt nội dung và nghệ - Ngôn ngữ giản dị, tinh tế, giàu cảm xúc sâu lắng.
thuật? - Nhiều hình ảnh ẩn dụ ý nghĩa.
- Kết cấu vòng tròn lặp.
2. Nội dung:
- Niềm xúc động thiêng liêng thành kính, lòng biết ơn và tự hào
pha lẫn nỗi xót đau của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác.
4. Mạch cảm xúc của bài Vận động theo trình tự cuộc vào lăng viếng Bác: Cảm xúc về
thơ được vận động theo cảnh bên ngoài lăng → Cảm xúc về dòng người bất tận ngày
trình tự như thế nào? ngày vào lăng viếng Bác → Cảm xúc khi vào trong lăng nhìn
thấy Bác đang yên giấc → Niềm mong ước thiết tha khi sắp
phải trở về miền Nam
→ Mạch cảm xúc tạo nên 1 bố cục đơn giản, tự nhiên, hợp lí
5. Theo mạch cảm xúc, bố + Khổ 1: Cảm xúc khi vừa đến lăng Bác.
cục của bài thơ được chia ra + Khổ 2: Cảm xúc khi hòa vào dòng người vào lăng viếng Bác
sao? + Khổ 3: Cảm xúc khi vào lăng viếng Bác
+ Khổ 4: Cảm xúc của tác giả khi dời lăng.
6. Cảm xúc của nhà thơ Câu thơ đầu tiên giản dị như một lời thông báo → tâm trạng

Trường Trung học Vinschool 12


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

được thể hiện như thế nào xúc động, sau bao năm mong mỏi mới được ra viếng Bác
khi vừa đặt chân đến lăng + Cách xưng hô “con - Bác” theo phong cách Nam Bộ → vừa
Bác? gần gũi, thân thương, vừa trân trọng, thành kính như tình cảm
của người con với Cha lâu ngày gặp lại.
+ Cách nói giảm, nói tránh “thăm” thay cho “viếng” → giảm nỗi
đau thương mất mát, đồng thời khẳng định Bác còn sống mãi
trong tâm tưỏng của mọi người.
- Bên lăng Bác “hàng tre bát ngát” “trong sương” là hình ảnh
thực, hết sức quen thuộc, thân thương của làng quê đất nước
Việt Nam.
- Hàng tre “xanh xanh Việt Nam/ Bão táp mưa sa đứng thẳng
hàng” là hình ảnh ẩn dụ biểu tượng của dân tộc Việt Nam với
vẻ đẹp thanh cao và sức sống bền bỉ, kiên cường.
+ Thành ngữ “bão táp mưa sa”: những khó khăn, gian khổ
nhân dân ta đã vượt qua trong hành trình dựng nước và giữ
nước
+ “đứng thẳng hàng”: tinh thần đoàn kết, phẩm chất kiên
cường, vững vàng vượt qua mọi thử thách
+ “Ôi!”: từ cảm thán, biểu thị niềm xúc động tự hào trước hình
ảnh hàng tre, trước vẻ đẹp của dân tộc Việt Nam.
→ Hàng tre ấy như đội quân danh dự bảo vệ giấc ngủ cho
Người
=> Thể hiện những xúc cảm chân thành của nhà thơ, của nhân
dân đối với Bác
7. Cảm xúc của nhà thơ Có hai cặp câu với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ
được thể hiện như thế nào sóng đôi độc đáo:
khi trước hình ảnh dòng - Hình ảnh thực “mặt trời trên lăng” được nhân hóa “ngày
người vào lăng viếng Bác? ngày đi qua” chiêm ngưỡng “mặt trời trong lăng”.
+ Hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng”: Nếu mặt trời tự nhiên
vĩ đại, bất diệt, mang lại sự sống cho muôn loài thì với dân tộc

Trường Trung học Vinschool 13


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

Việt Nam, Bác đem lại cuộc sống tự do, hạnh phúc, là vị lãnh tụ
vĩ đại sống mãi trong trái tim mọi người.
+ “rất đỏ”: là ẩn dụ cho phẩm chất cách mạng cao đẹp của Bác,
cả một đời vì nước vì dân.
- Hình ảnh thực “dòng người đi trong thương nhớ”: ngày ngày
dòng người vào lăng viếng Bác trong lòng tiếc thương kính cẩn.
+ Đó còn là hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác gợi một không
gian tràn ngập nỗi nhớ thương.
+ Hình ảnh ẩn dụ độc đáo: “dòng người - tràng hoa” → không
chỉ là tràng hoa được kết nên bởi dòng người vào lăng viếng
Bác, còn là hoa của lòng nhớ thương, biết ơn, thành kính… hoa
của cuộc đời đã nở dưới ánh sáng của Bác… tất cả đang thành
kính dâng lên “bảy mươi chín mùa xuân”
+ Hình ảnh hoán dụ “ bẩy mươi chín mùa xuân” lại chứa đựng
bên trong một hình ảnh ẩn dụ đẹp (mùa xuân) → Cuộc đời của
Bác đẹp như những mùa xuân.
+ Phép ẩn dụ, điệp ngữ “ngày ngày” vừa gợi ấn tượng về cõi
trường sinh, vừa gợi tấm lòng biết ơn, thành kính không nguôi
nhớ Bác.
=> Khổ thơ vừa là lời ngợi ca sự vĩ đại, bất tử của Bác Hồ vừa
thể hiện lòng ngưỡng mộ, tôn kính và biết ơn vô hạn của nhân
dân, đối với Bác.
8. Cảm xúc và suy nghĩ của Niềm biết ơn thành kính đã chuyển sang niềm xúc động nghẹn
nhà thơ khi vào trong lăng ngào.
viếng Bác được thể hiện - Hai câu đầu: khung cảnh, không khí trang nghiêm, thanh tĩnh
như thế nào? + Cách nói giảm: “giấc ngủ bình yên” gợi sự bất tử của Bác và
lòng kính yêu Người.
+ Hình ảnh “vầng trăng sáng dịu hiền”: diễn tả đúng ánh sáng
dịu nhẹ của không gian trong lăng vừa gợi liên tưởng đến tâm
hồn cao đẹp và những vần thơ tràn đầy của Người.

Trường Trung học Vinschool 14


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

- Hai câu sau: Cảm xúc ngưỡng mộ như lắng xuống nhường
chỗ cho nỗi đau xót không thể kìm nén.
+ Hình ảnh ẩn dụ “trời xanh” khẳng định: Bác bao dung, vĩ đại
và trường tồn cùng thời gian.
+ Dù vẫn tin như thế nhưng không thể đau xót vì sự ra đi của
Người. Nỗi đau xót đã được nhà thơ biểu hiện rất cụ thể, trực
tiếp “ mà sao nghe nhói ở trong tim!”.
+ Cấu trúc đối lập (vẫn biết – mà sao) + câu cảm thán → nỗi
đau quặn thắt, tê tái trong đáy sâu tâm hồn, lòng xót thương
vô hạn không thể nguôi ngoai.
+ Nhịp thơ đột ngột ngắt 4/3 như một tiếng nấc đau đớn, nức
nở, nghẹn ngào.
9. Tâm trạng lưu luyến nhớ Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ muốn được ở mãi bên Bác.
thương của nhà thơ khi dời - “ Mai về miền Nam thương trào nước mắt” giản dị như một
lăng được thể hiện như thế lời giã biệt.
nào? + “trào nước mắt”: lòng thương nhớ kìm nén đến lúc này vỡ òa
thành nước mắt.
- Biết rằng sắp phải rời lăng Bác, tác giả ước “Muốn làm con
chim ... trung hiếu chốn này” → Luyến tiếc, bịn rịn không muốn
xa Bác, ước nguyện được hóa thân, hòa nhập vào cảnh vật bên
lăng để được ở mãi bên Bác.
- Hình ảnh cây tre xuất hiện ở đầu bài thơ được khép lại cuối
bài với một nét nghĩa bổ sung “cây tre trung hiếu” tạo kết cấu
đầu cuối tương ứng.
- Nhân hóa - ẩn dụ “cây tre trung hiếu” → niềm tin và tình cảm
thủy chung son sắt của cả dân tộc ta quyết đi theo con đường
mà Người đã chọn.
- Điệp ngữ “ muốn làm” cùng phép liệt kê tăng cấp và nhịp thơ
dồn dập thiết tha gợi tâm trạng lưu luyến, ước muốn hoá thân,
sự tự nguyện chân thành của tác giả. Ước nguyện thành kính

Trường Trung học Vinschool 15


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

của Viễn Phương cũng là mong ước chung của những người đã
hoặc chưa một lần gặp Bác.
10. Khổ đầu và khổ cuối bài - Hình ảnh hàng tre xuất hiện ở khổ đầu và câu cuối cùng của
thơ “Viếng lăng Bác” đều có bài thơ.
hình ảnh hàng tre, cây tre. - Ở khổ đầu, hình ảnh hàng tre được gợi lên với cả hình dáng,
Em có nhận xét gì về hình màu sắc, sức sống và mang ý nghĩa biểu tượng sâu xa. Hàng tre
ảnh hàng tre được nói tới ở vừa thực vừa ảo, lung linh trong tâm tưởng. Đó là hình ảnh cây
đây? cối mang màu đất nước tụ về đây canh giữ giấc ngủ cho Bác,
vừa là ẩn dụ cho dân tộc Việt Nam kiên cường, bất khuất, bền
bỉ, trung thành bên Bác.
- Trong câu thơ cuối, hình ảnh hàng tre lặp lại nhưng có sự đổi
mới về nghĩa, tạo kết cấu đầu cuối tương ứng, gây ấn tượng
đậm nét. Không còn là cây tre - khách thể nữa mà đã tan hòa
vào chủ thể, tượng trưng cho tấm lòng, ước nguyện, ý chí của
nhà thơ, của dân tộc: trung hiếu với Bác, mãi đi theo con
đường của Bác, mãi bên Bác.
II. Bài tập
Bài tập Hướng trả lời
1. Đọc đoạn trích dưới đây và trả 1.
lời câu hỏi: - Tác giả: Viễn Phương

Ngày ngày mặt trời đi qua trên - Tác phẩm: “Viếng lăng Bác”

lăng - Hoàn cảnh sáng tác:

Thấy một mặt trời trong lăng rất + Viết năm 1976.

đỏ + Một năm sau khi đất nước thống nhất, lăng Bác được

Ngày ngày dòng người đi trong khánh thành.

thương nhớ + Tác giả cùng đoàn đại biểu miền Nam ra thăm miền

Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín Bắc và đã vào lăng viếng Bác.

mùa xuân… + Bài thơ được in trong tập “Như mây mùa xuân” xuất

(Ngữ văn 9, Tập 2, NXB Giáo dục bản năm 1978.


2014) 2.

Trường Trung học Vinschool 16


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

1. Khổ thơ trên trích trong văn bản - Bài thơ: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh - Chép lại câu thơ: (chỉ cần chép lại một câu)
sáng tác của tác phẩm đó. + Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
2. Một tác phẩm khác trong Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng.
chương trình Ngữ văn cũng có sử 3.
dụng hình ảnh mặt trời giống như - Biện pháp tu từ: ẩn dụ
câu thơ trên. Em hãy cho biết đó là + Mặt trời (1): hình ảnh tả thực mặt trời thiên nhiên,
tác phẩm nào? Chép lại một câu mang ánh sáng, hơi ấm, sự sống cho muôn loài trên trái
thơ có hình ảnh đó. đất.
3. Xác định và phân tích tác dụng + Mặt trời (2): Bác Hồ- người đem độc lập, tự do, ấm no
của biện pháp tu từ được sử dụng cho nhân nhân Việt Nam.
trong hai dòng thơ đầu tiên của - Tác dụng:
khổ thơ trên? + Khẳng định sự bất tử, lớn lao, vĩ đại của Bác.
4. Hãy viết đoạn văn có độ dài + Bộc lộ sự ngưỡng mộ, tự hào, biết ơn của tác giả nói
khoảng 12 câu theo mô hình tổng - riêng, đồng bào ta nói chung đối với Bác Hồ.
phân - hợp phân tích khổ thơ trên, 4. Hình thức:
trong đó có sử dụng thành phần - Đoạn văn tổng – phân - hợp,
biệt lập tình thái (gạch chân và chú - Dung lượng: 12 câu
thích). Tiếng Việt:
- Thành phần biệt lập tình thái (gạch chân, chỉ rõ)
Nội dung: Khổ thơ là cảm xúc của tác giả trước hình
ảnh dòng người vào lăng viếng Bác.
- Cách tổ chức các dòng thơ khá đặc biệt: hai câu trên
tả lăng, hai câu dưới là hình ảnh con người viếng lăng.
Mỗi phần lại là một cặp câu tương xứng sóng đôi: một
hình ảnh tả thực liên hệ với một hình ảnh ẩn dụ. Từ
một hình ảnh tả thực, tác giả có những liên tưởng sâu
xa.
- Trong hai câu thơ đầu: Mặt trời trên lăng là mặt trời
thiên nhiên kì vĩ, rực rỡ chói lọi. Mặt trời đó hàng ngày

Trường Trung học Vinschool 17


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

nghiêng mình soi ngắm mặt trời trong lăng- Bác Hồ.
Qua hình ảnh ẩn dụ, tác giả khẳng định Bác chính là
mặt trời của dân tộc, Người là nguồn sáng, nguồn sống,
nguồn ấm no, hạnh phúc, tự do của dân tộc. Hai chữ
“rất đỏ” gợi màu đỏ của trái tim đầy nhiệt huyết, chan
chứa yêu thương con người và cuộc đời, của lý tưởng
cách mạng, làm ấm cả không gian đau thương. Hai mặt
trời soi tỏ cho nhau, khẳng định sự bất tử, vĩ đại của
Bác và thấm đẫm sự tôn kính, tự hào của tác giả với Bác
Hồ kính yêu.
- Hai câu thơ sau: Nhịp 2/2/2/2, giọng trầm góp phần
mô phỏng nhịp bước chân chầm chậm của dòng người
xếp hàng vào lăng với tâm trạng ngậm ngùi, thương
xót. Hình ảnh “tràng hoa” là một ẩn dụ sâu sắc, thấm
thía, và mang sắc thái trang trọng bởi hình ảnh đó gắn
với những vinh quang, chiến thắng. Mỗi người đến
viếng như một bông hoa, dòng người kết thành tràng
hoa thành kính, ngưỡng mộ để dâng lên 79 mùa xuân
ngập tràn sức sống của Bác.
2. Đọc đoạn thơ sau và thực hiện a. Đoạn thơ trên được trích từ bài thơ “Viếng lăng Bác”
các yêu cầu bên dưới: của Viễn Phương.
   “Mai về miền Nam thương trào - Hoàn cảnh sáng tác:
nước mắt +Viết năm 1976.
   Muốn làm con chim hót quanh + Một năm sau khi đất nước thống nhất, lăng Bác được
lăng Bác khánh thành.
   Muốn làm đóa hoa tỏa hương + Tác giả cùng đoàn đại biểu miền Nam ra thăm miền
đâu đây Bắc và đã vào lăng viếng Bác.
   Muốn làm cây tre trung hiếu + Bài thơ được in trong tập “Như mây mùa xuân” xuất
chốn này” bản năm 1978.
a. Đoạn thơ trên được trích từ bài b. Trong chương trình ngữ văn 9 cũng có một bài thơ

Trường Trung học Vinschool 18


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

thơ nào? Của tác giả nào? Nêu xuất thể hiện ước muốn cống hiến của tác giả với quê
xứ của bài thơ? hương, đất nước. Đó là bài thơ mùa xuân nho nhỏ của
b. Trong chương trình ngữ văn 9 Thanh Hải.
cũng có một bài thơ thể hiện ước c. Về hình thức
muốn cống hiến của tác giả với quê - Đoạn Tổng phân hợp, độ dài 12 câu
hương, đất nước. Đó là bài thơ - Tiếng việt: sử dụng khởi ngữ và thành phần biệt lập.
nào? Của tác giả nào? Về nội dung: Cần có các ý sau:
c. Đoạn thơ là tình tình cảm lưu   - Khổ thơ cuối đã diễn tả tâm trạng lưu luyến không
luyến nhớ thương và tấm lòng thủy muốn dời xa của nhà thơ Viễn Phương.
chung của tác giả với Bác. Bằng - Câu thơ “Mai về miền Nam thương trào nước mắt”
đoạn văn khoảng 12 câu theo mô cất lên như một lời giã biệt=> tình cảm nhớ thương, bịn
hình Tổng phân hợp, hãy làm sáng rịn không muốn dời xa…
tỏ nội dung trên. Trong đoạn văn - Nhà thơ bày tỏ mong muốn được mãi mãi gần bên
có sử dụng khởi ngữ và thành phần Bác. Điệp ngữ “muốn làm” => ước nguyện được hóa
biệt lập.Gạch chân chỉ rõ. thân, hòa nhập vào cảnh vật bên lăng để được ở mãi
bên Bác.
+ Hình ảnh “cây tre trung hiếu” như một lời hứa thủy
chung, quyết tâm đi theo lí tưởng cao đẹp, theo sự
nghiệp cách mạng mà Người đã đưa đường chỉ lối.
- Bài thơ mở ra trong hình ảnh hàng tre xanh bát ngát
và cũng chính hình ảnh cây tre khép lại bài thơ một
cách khéo léo. Chính sự lặp lại của hình ảnh này tạo cho
bài thơ kết cấu đầu cuối tương ứng, có tác dụng khắc
sâu tình cảm bền vững, chân thành của nhà thơ.

Trường Trung học Vinschool 19


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

ÔN TẬP: SANG THU


(Hữu Thỉnh)
I. Câu hỏi ôn tập kiến thức
Câu hỏi Hướng trả lời
1. Trình bày những hiểu - Hữu Thỉnh là nhà thơ trưởng thành từ trong quân đội.
biết của em về tác giả - Là nhà thơ viết nhiều, viết hay về những con người ở nông 
của bài thơ Sang thu. thôn, về mùa thu. Nhiều vần thơ thu của ông mang cảm xúc bâng
khuâng, vấn vương trước đất trời trong trẻo, đang biến chuyển
nhẹ nhàng.
- Thơ Hữu Thỉnh mang đậm hồn quê Việt Nam dân dã, mộc mạc
tinh tế và giàu rung cảm.
2. Bài thơ được sáng tác Bài thơ được sáng tác năm 1977, hai năm sau ngày đất nước hòa
trong hoàn cảnh nào? bình.
Trình bày xuất xứ. - In trong tập “Từ chiến hào đến thành phố”.
3. Chủ đề của bài thơ là Tác giả đã ghi lại bước đi rất nhẹ rất khẽ của thời gian, của vạn
gì? vật trong khoảnh khắc giao mùa cuối hạ đầu thu; từ đó tác giả
còn gửi gắm những suy ngẫm sâu sắc về con người khi bước vào
tuổi trung niên – mùa thu của cuộc đời.
4. Bài thơ có đặc sắc gì Nghệ thuật: Bài thơ theo thể năm tiếng, có nhạc điệu trong sáng,
về mặt nội dung và nghệ tha thiết, gần gũi với dân ca, nhiều hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm
thuật? với những so sánh và ẩn dụ sáng tạo.
Nội dung: Bài thơ ghi lại bước đi rát nhẹ, rất khẽ của thời gian
trong khoảnh khắc giao mùa, và Hữu Thĩnh cũng khéo léo gửi
gắm những suy tư về con người, cuộc đời sau mỗi vẫn thơ.

Trường Trung học Vinschool 20


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

5. Mạch cảm xúc của bài Cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh về thiên nhiên lúc giao mùa từ
thơ được vận động theo cuối hạ sang thu ở không gian gần và hẹp (khổ 1) -> không gian
trình tự như thế nào? cao và rộng (Khổ 2) -> Suy ngẫm triết lý về con người và cuộc đời.
6. Theo mạch cảm xúc, - K1: Tín hiệu thu về trong không gian gần và hẹp
bố cục của bài thơ được - K2: Chuyển biến của đất trời sang thu trong không gian dài và
chia ra sao? rộng
- K3: Cảm nhận trời đất sang thu bằng suy tư, tâm tưởng.
7. Nhan đề “Sang thu” có “Sang thu” là một nhan đề lãng mạn, giàu sức gợi.
ý nghĩa như thế nào? - Là “sang thu” chứ không phải “Thu sang”, dường như ngay từ
nhan đề tác giả đã muốn nhấn mạnh sự chuyển biến: đất trời
sang thu, đời người cũng sang thu.
+ Với nhan đề “Sang thu”, tác giả Hữu Thỉnh đã ghi lại bước đi rất
khẽ của thời gian, ghi lại những chuyển biến của đất trời trong
khoảnh khắc giao mùa cuối hạ đầu thu. Từ đó ta còn cảm nhận về
một tâm hồn yêu thiên nhiên, một hồn thơ rất đỗi nhạy cảm, tinh
tế của Hữu Thỉnh.
+ Nhan đề còn gửi gắm những suy tư, triết lí của tác giả về con
người khi bước vào tuổi trung niên - mùa thu của cuộc đời.
8. Giải thích ý nghĩa các - Phả: Lan tỏa,
từ: phả, chùng chình, - Chùng chình: Cố ý chậm lại
dềnh dàng.
9. Tín hiệu thu về trong - Trong khổ thơ đầu trong bài “Sang thu”, tg Hữu Thỉnh đã ghi lại
không gian gần và hẹp những cảm nhận tinh tế tín hiệu thu sang nơi làng quê ngõ xóm.
được cảm nhận như thế (trích thơ)
nào qua bốn câu đầu bài - “Bỗng” là giây phút bắt chợt bắt gặp mà không hẹn trước, nhà
thơ? thơ “bỗng’ nhận ra những đặc trưng rất riêng của mùa thu:
“Bỗng nhận ra hương ổi / Phả vào trong gió se / Sương chùng
chình qua ngõ”. Hương ổi, gió se và hạt sương sớm là những tín
hiệu báo thu sang.
+ Đó là “hương ổi” chín thơm, một hương vị đặc trưng của vùng

Trường Trung học Vinschool 21


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

đồng bằng Bắc bộ, hương thơm phưng phức lan tỏa trong không
gian.
+ Đó còn là ngọn “gió se” mang theo hơi lạnh man mác của mùa
thu, xua tan đi cái nắng hè oi bức, ngột ngạt. Từ “phả” được dùng
rất hay, dường như gió đưa hương đâu đây khiến hương ổi thêm
nồng nàn phả vào đất trời và hồn người Gợi được cái hương
thơm dìu dịu, nhè nhẹ vương vấn, hẳn Hữu Thỉnh phải có một cái
tình quê nồng nàn lắm!
+ Khoảnh khắc cuối hạ sang thu còn được nhận ra bởi làn sương
sớm: “Sương chùng chình qua ngõ”. Hạt sương thu nhỏ li ti giăng
mắc trên cành cây, kẽ lá trên ngõ xóm đường thôn. Cảnh sớm thu
mới giàu chất thơ làm sao! Đặc biệt, phép nhân hóa trong từ láy
tượng hình “chùng chình” khiến ta cảm nhận sương thu như cố ý
chậm lại, quấn quýt, vấn vương.
- Khoảnh khắc giao mùa vốn mơ hồ, khó nắm bắt. Từ “hình như”
chỉ cảm giác mong manh chưa rõ ràng, vừa gợi ra cái bâng
khuâng, ngỡ ngàng trước sự giao thoa của tạo vật. Giống như là
một sự hoài nghi, nhưng thực ra là một lời thông báo rất nhẹ
nhàng, ý vị.
- HT đã mở rộng mọi giác quan để cảm nhận khoảnh khắc giao
mùa thật nhanh, thật nhẹ nhàng của thiên nhiên.
- Phải chăng đó chính là sự tinh tế của một tâm hồn nghệ sĩ với
lòng yêu thiên nhiên, yêu cảnh sắc chốn làng quê Bắc bộ?
10. Hãy phân tích những - Khổ thứ hai trong bài Sang thu, tác giả Hữu Thỉnh đã ghi lại
cảm nhận về biến những chuyển biến của đất trời sang thu trong không gian dài,
chuyển của đất trời sang rộng.
thu trong không gian cao - Ta nhận ra sự vận động tương phản qua ý thơ: “Sông được lúc
và rộng (khổ 2). dềnh dàng/ Chim bắt đầu vội vã”
+ Đã qua rồi mùa hạ cuồn cuộn bão dông, sang thu, dòng sông
“được lúc dềnh dàng” trở lại vẻ êm đềm, hiền hòa như vốn có.

Trường Trung học Vinschool 22


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

Trái lại, những cánh chim “bắt đầu vội vã” bay về phương nam
tránh rét khi cảm nhận được làn gió se se lành lạnh. Phép nhân
hóa cũng với từ láy “dềnh dàng” ,“vội vã” đã thổi hồn cho cảnh
vật, diễn tả sinh động sự chuyển biến của vạn vật.
+ Hữu Thỉnh cũng vô cùng tinh tế khi diễn tả trạng thái của vạn
vật qua từ ngữ “được lúc” và “bắt đầu”. Phải chăng “được lúc” là
thời điểm mà dòng sông như chờ đợi sẵn, còn “bắt đầu” lại diễn
tả trạng thái không đợi trước của những cánh chim trời?
=> Bức tranh thu không còn mong manh, mơ hồ bởi những tín
hiệu nữa, mà nó ngày càng trở nên rõ nét, sinh động.
- Đặc biệt ấn tượng trong bức tranh thu là hình ảnh thơ: “Có đám
mây mùa hạ/ Vắt nửa mình sang thu”
Câu thơ mới giàu chất tạo hình làm sao! Bằng nghệ thuật nhân
hóa, ta có thể liên tưởng thú vị : đám mây mỏng như một dải lụa
mềm mại vắt ngang trên bầu trời. Những ngày cuối và đầu thu
dường như có ranh giới rất rõ rệt. Và phải chăng đám mây kia
“vắt nửa mình” sang thu bởi còn vương vấn cái nắng ấm của mùa
hạ? Nửa như còn muốn ở lại mùa hạ, nửa đã chạm cửa ngõ mùa
thu.
- Không gian từ hạ sang thu cũng có chuyển biến rõ rệt nhưng
cũng không dễ gì nắm bắt. Đọc những vần thơ ấy ta mới thấy hết
được ở tác giả chút suy tư trầm lắng trước không gian đất trời và
một cảm xúc say sưa, tâm hồn giao cảm tinh tế với thiên nhiên.
11. Khổ thơ thứ 3 trong - Trong khổ cuối bài thơ “Sang thu”, nhà thơ Hữu Thỉnh đã cảm
bài “Sang thu” là những nhận tiết trời sang thu bằng những suy tư, tâm tưởng của mình.
cảm nhận về tạo vật sang - Vẫn là những thi liệu của mùa hạ: nắng, mưa, sấm nhưng tất cả
thu bằng chiều sâu suy không còn gay gắt mà dường như dịu êm hơn: “Vẫn còn bao
ngẫm. Hãy phân tích để nhiêu nắng / Đã vơi dần cơn mưa”
làm sáng tỏ điều đó + “Vẫn còn”, “vơi dần” là những từ chỉ mức độ giảm dần. Dường
như nắng cuối hạ vẫn còn nhưng đã nhạt dần bởi gió se đã đến;

Trường Trung học Vinschool 23


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

những cơn mưa mùa hạ cũng vơi dần, không còn ào ạt như trước,
khoảnh khắc mùa thu trở nên đậm nét hơn.
- Bằng tâm hồn nhạy cảm tinh tế yêu thiên nhiên, tác giả Hữu
Thỉnh đã nhận ra vẻ thư thái, chầm chậm, không vội vã, không hối
hả trong cảnh vật.
- Giọng thơ trầm hẳn xuống, câu thơ không đơn thuần chỉ là giọng
kể, tả, là sự cảm nhận mà còn là sự suy nghĩ chiêm nghiệm. Từ
mùa thu của đất trời, tác giả nghĩ đến mùa thu của cuộc đời.
- “Sấm cũng bớt bất ngờ/ Trên hàng cây đứng tuổi”- hai câu thơ
vừa mang nghĩa tả thực vừa mang nghĩa ẩn dụ gợi lên nhiều liên
tưởng, suy ngẫm.
+ Sang thu, sấm thưa và nhỏ dần, không đủ sức lay động hàng cây
đã qua bao mùa thay lá.
+ Không chỉ thế, hai câu thơ còn gửi gắm triết lý về con người,
cuộc đời. “Sấm” ẩn dụ những vang động, tác động bất ngờ của
ngoại cảnh; “hàng cây đứng tuổi” ẩn dụ cho con người từng trải
vượt qua khó khăn của cuộc đời. Không còn là tuổi trẻ với những
dại dột, những khát khao bỏng cháy; bước vào mùa thu của cuộc
đời con người trầm tư, chín chắn hơn và không còn quá bất ngờ
trước những biến cố cuộc đời. Đó cũng chính là tâm sự, là suy tư
sâu lắng mà nhà thơ muốn gửi gắm .
- Đất trời sang thu khiến lòng người cũng bâng khuâng gợi bao
suy nghĩ về đời người lúc sang thu. Thơ Hữu Thỉnh là vậy, một
hồn thơ tinh tế và giàu triết lí, suy tư.
II. Bài tập
Bài tập Hướng thực hiện
Bài 1. Cho câu thơ: 2. Câu văn đúng ngữ pháp, khái quát được nội
Bỗng nhận ra hương ổi dung đoạn thơ: cảnh đất trời chuyển từ hạ sang
(SGK Ngữ văn 9 tập 2- trang 70) thu.
1. Hãy viết tiếp để hoàn thành 2 khổ 3. Từ láy: Chùng chình; dềnh dàng; vội vã

Trường Trung học Vinschool 24


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

thơ đầu của bài thơ Sang thu. Tác dụng: Gợi hình ảnh các sự vật đang có sự
2. Bằng một câu văn, em hãy khái quát chuyển mình tinh tế từ trạng thái mùa hạ sang thu,
nội dung hai khổ thơ trên. khiến thiên nhiên như có hồn, cũng xao xuyến bang
3. Hãy chỉ ra những từ láy đã được sử khuâng khi thu về.
dụng trong đoạn thơ trên và cho biết 4. Viết đoạn văn đảm bảo yêu cầu:
tác dụng của việc dùng từ đó? (trình - Hình thức: đoạn văn đúng hình thức, kiểu T-P-H,
bày bằng 3-5 câu văn ngắn gọn) độ dài 12 câu.
4. Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo - Tiếng Việt: tạo lập phép nối và thành phần cảm
kiểu tổng hợp – phân tích – tổng hợp thán
để phân tích vẻ đẹp bức tranh thiên - Nội dung: phân tích vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên
nhiên lúc giao mùa sang thu qua hai lúc giao mùa từ hạ sang thu qua hai khổ thơ đầu
khổ thơ trên. Trong đoạn, sử dụng ít + Cảm nhận mùa thu trong không gian gần và hẹp
nhất một câu có chứa phép nối và + Cảm nhận mùa thu trong không gian dài, rộng và
thành phần cảm thán (gạch chân và chú cao
thích rõ).
Bài 2. Đọc khổ câu thơ và trả lời câu 1,2 HS tự làm
hỏi: 3. Biện pháp tu từ: Nhân hóa - “Hàng cây đứng
Vẫn còn bao nhiêu nắng tuổi”
Đã vơi dần cơn mưa -Tác dụng:
Sấm cũng bớt bất ngờ + Hàng cây già nua không còn giật mình bởi tiếng
Trên hàng cây đứng tuổi. sấm, nó còn tượng trưng cho những con người
(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục – từng trải, vượt qua những thăng trầm nên càng
2015) vững vàng hơn trước những biến cố, thử thách của
1. Đoạn thơ trên trích trong bài thơ cuộc đời
nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác 4. Hình thức:
của bài thơ đó. Đoạn văn Tổng phân hợp, đảm bảo độ dài, không
2. Nêu ý nghĩa nhan đề của bài thơ mắc lỗi chính tả.
chứa đoạn thơ trên. Tiếng Việt:
3. Trong đoạn thơ trên, nhà thơ đã sử - Sử dụng đúng tình thái từ (gạch chân, chỉ rõ)
dụng phép tu từ nào? Em hãy chỉ rõ *Về nội dung:

Trường Trung học Vinschool 25


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

một biện pháp tu từ và nêu tác dụng - Cần xác định đúng chủ đề: Những triết lí, trải
của phép tu từ ấy. nghiệm sâu sắc của nhà thơ về con người, cuộc đời
4. “Đoạn thơ không chỉ là những cảm - Học sinh có thể diễn đạt khác nhau nhưng phải
nhận tinh tế của tác giả về sự chuyển phân tích được các dấu hiệu nghệ thuật để thấy tác
mình của thiên nhiên lúc giao mùa mà giả cảm nhận thời tiết (tạo vật) sang thu bằng tâm
còn là những triết lí, trải nghiệm sâu tưởng, suy tư; sự quan sát tinh tế, tâm hồn nhạy
sắc về con người và cuộc đời ”. Coi câu cảm:
văn trên là câu chủ đề, hãy viết tiếp + Thiên nhiên sang thu vẫn mang dấu ấn của mùa
đoạn văn khoảng 12 câu theo mô hình hạ nhưng nhạt dần, thưa dần: "vẫn còn", "vơi dần",
tổng- phân- hợp phân tích đoạn thơ “bớt”  từ chỉ mức độ  hạ nhạt dần, thu đậm
trên. Trong đoạn có sử dụng thành nét hơn.
phần biệt lập tình thái. (Gạch chân và + Hai câu cuối: " Sấm … bất ngờ", "hàng cây đứng
chỉ rõ). (3.0 điểm) tuổi"
Câu 5. Trong chương trình Ngữ văn 9 - Tả thực: Sang thu, sấm thưa và nhỏ dần, không đủ
cũng có một tác phẩm mà khổ thơ cuối sức lay động hàng cây đã bao mùa thay lá.
cũng mang đậm tính triết lí sâu xa. Em - Hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ: Gợi triết lí, trải nghiệm
hãy chép chính xác khổ thơ đó và cho về con người, cuộc đời:
biết tên bài thơ, tác giả của tác phẩm +"Sấm"   ẩn dụ cho những biến động bất thường
ấy. của ngoại cảnh
+"hàng cây đứng tuổi" nhân hóa, ẩn dụ cho
những con người từng trải, vượt qua những thăng
trầm nên càng vững vàng hơn trước những biến cố,
thử thách của cuộc đời.
 Đất trời sang thu khiến lòng người cũng bâng
khuâng, cảm xúc, gợi suy nghĩ về đời người lúc
sang thu.
 Gợi niềm tin vào sự trưởng thành, vững vàng
của đất nước sau khi trải qua những năm táng
chiến tranh, thăng trầm trong lịch sử.

Trường Trung học Vinschool 26


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

Trường Trung học Vinschool 27


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

CÁC KĨ NĂNG LÀM VĂN CƠ BẢN


A. Kĩ năng viết đoạn văn
1. Thế nào là một đoạn văn?
- Nội dung: tập trung xoay quanh 1 vấn đề cơ bản
- Hình thức: bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi vào đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống
dòng
Lưu ý:
- Tuyệt đối không xuống dòng, lùi vào các câu ở giữa đoạn.
- Dẫn thơ được lùi vào.
- Sau đoạn thơ dẫn, câu văn tiếp theo viết sát ngoài lề, không lùi vào.
2. Các kiểu đoạn văn: 4 kiểu đoạn thường gặp (Xem kĩ tài liệu viết đoạn đã phát)
* Kiểu 1: Đoạn diễn dịch
- Câu chủ đề đứng ở đầu đoạn. Các câu còn lại triển khai ý ở câu chủ đề.
- Lưu ý:
+ Câu mở đoạn giới thiệu tác giả, tác phẩm và khái quát ý chính của đoạn.
+ Câu kết tuyệt đối không dùng những từ mang tính khái quát: tóm lại, quả thật, thật vậy…
* Kiểu 2: Đoạn quy nạp
- Câu chủ đề đứng ở cuối đoạn.
- Lưu ý:
+ Câu mở đoạn không được khái quát ý chính của đoạn nhưng vẫn phải nêu tác giả, tác phẩm,
vị trí đoạn thơ.
+ Câu kết đoạn là câu chủ đề.
* Kiểu 3: Đoạn tổng- phân- hợp
- Câu chủ đề đứng ở đầu đoạn. Câu kết khái quát, mở rộng, nâng cao.
- Lưu ý:
+ Câu mở đoạn giới thiệu tác giả, tác phẩm và khái quát ý chính của đoạn
+ Câu cuối đoạn nhận xét, đánh giá chung về vấn đề (tránh lặp lại nguyên vẹn câu mở đoạn)
* Kiểu 4: Đoạn song hành
- Ẩn câu chủ đề. Các câu tương đương nhau về nội dung ý nghĩa, không câu nào bao hàm câu
nào

Trường Trung học Vinschool 28


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

- Lưu ý: Thường có cấu trúc song đôi: nếu…thì; từ…đến…


3. Cách triển khai đoạn phân tích, cảm nhận: Có 2 cách
- Cách 1: Bổ ngang (phân tích, cảm nhận theo từng câu)
- Cách 2: Bổ dọc (phân tích, cảm nhận theo từng ý)
4. Các bước viết đoạn văn nghị luận văn học
- Bước 1: Xác lập chủ đề (dựa theo đề bài)
- Bước 2: Xác định kiểu đoạn văn.
- Bước 3: Chọn cách triển khai đoạn văn.
+ Đề bài nêu yêu cầu chung chung thì nên chọn cách phân tích từng câu.
+ Đề bài nêu rõ các ý thì chọn cách phân tích theo ý.
- Bước 4: Viết thành đoạn hoàn chỉnh
+ Câu mở đoạn phải nêu tên tác giả, tác phẩm (tùy kiểu đoạn).
+ Lần lượt triển khai chủ đề bằng những ý nhỏ.
+ Với mỗi ý nhỏ cần có dẫn chứng cụ thể.
+ Với mỗi dẫn chứng, cần phân tích nghệ thuật để làm sáng tỏ nội dung.
+ Cuối mỗi chuỗi câu phân tích dẫn chứng cần có một lời bình luận, nhận xét, đánh giá.
+ Phải chú ý thực hiện yêu cầu Tiếng Việt và chú thích rõ ràng (nếu có)
- Bước 5: Kiểm tra đoạn văn: Đọc lại, soát các lỗi câu, từ, chính tả.
B. Kĩ năng phân tích, cảm thụ đoạn thơ, bài thơ.
Cần lưu ý những yếu tố nghệ thuật của thơ:
1. Từ ngữ: gợi hình, gợi cảm, đa nghĩa, độc đáo, sáng tạo.
2. Hình ảnh: cụ thể hay khái quát; chân thực hay lãng mạn, bay bổng.
3. Các biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ, liệt kê, nói quá, nói giảm
nói tránh.
4. Bút pháp nghệ thuật: bút pháp hiện thực, bút pháp lãng mạn…
5. Nhịp điệu: cách ngắt nhịp.
6. Thanh điệu: phối hợp bằng trắc, phối âm, hiệp vần…
7. Kết cấu: đầu cuối tương ứng, lặp cấu trúc…
C. Kĩ năng phân tích giá trị của biện pháp tu từ.
1. Đó là BPTT gì? Được thể hiện ở từ ngữ, hình ảnh nào?

Trường Trung học Vinschool 29


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

2. BPTT đem đến cái hay cho lời thơ, lời văn ra sao?
- Về nội dung.
- Về nghệ thuật.
(Nên so sánh với trường hợp không sử dụng BPTT)
3. Giúp em hiểu thêm điều gì về tình cảm, thái độ của tác giả.
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN
I. Số câu:
Viết đúng số câu theo yêu cầu của đề bài (chỉ cho phép +-1), đánh số câu cụ thể.
II. Mô hình đoạn:
1. Mô hình diễn dịch:
* Câu mở đoạn: Câu mang ý khái quát toàn đoạn (Nếu đề bài cho câu chủ đề, lấy nguyên câu
đó làm câu mở đoạn. Nếu đề không cho câu chủ đề thì lấy ý chính của đoạn thơ, đoạn văn, đặc
điểm khái quát của nhân vật làm câu chủ đề)
Ví dụ: Nêu cảm nhận của con về 2 khổ đầu bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh
-> Hai khổ thơ đầu bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh giúp người đọc cảm nhận rất rõ những tín
hiệu chuyển mùa trong khoảnh khắc sang thu.
* Câu cuối đoạn: Không mang ý chốt đoạn nhưng phải diễn đạt trọn ý, tránh để lửng câu, cụt ý
(Mẫu: Hình ảnh cuối cùng của khổ thơ đã…; Nét đẹp cuối cùng của nhân vật đã…; Nghệ thuật
đã khép lại…)
-> Hình ảnh cuối cùng của khổ thơ đã hoàn thiện thêm bức tranh sang thu trong khoảnh khắc
giao mùa đầy xúc cảm.
2. Mô hình đoạn quy nạp:
* Câu đầu đoạn: Không mang ý khái quát (có 2 cách vào đoạn)
+ Cách 1: phân tích ngay từ những dẫn chứng đầu tiên:
- Nhà thơ… đã mở đầu khổ thơ… trong bài thơ…bằng từ ngữ… (phân tích)
- Từ ngữ…mở đầu khổ thơ…trong bài thơ…của…đã diễn tả…(phân tích)
Ví dụ: Đề bài: Nêu cảm nhận về khổ đầu bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh
-> Nhà thơ Hữu Thỉnh đã mở đầu khổ thơ thứ nhất bài “Sang thu” bằng từ “bỗng” để diễn tả sự
ngỡ ngàng trong khoảnh khắc đầu tiên nhận ra hương ổi- một tín hiệu vào mùa rất đỗi quen
thuộc, bình dị mà xao xuyến lòng người.

Trường Trung học Vinschool 30


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

+ Cách 2: Nêu đặc điểm thứ 1 của đoạn thơ, văn, hoặc nhân vật để phân tích:
* Câu chốt đoạn: Nêu ý khái quát toàn đoạn (Nếu đề cho câu chủ đề, lấy nguyên câu đó làm câu
mở đoạn. Nếu đề không cho câu chủ đề, có thể nhận xét, đánh giá về giá trị của đoạn thơ, văn,
của nhân vật hoặc nhận xét, đánh giá về tác giả để chốt đoạn.
3. Mô hình tổng-phân-hợp: Kết hợp hai mô hình trên
- Câu chủ đề nêu ý khái quát về nội dung cần phân tích, cảm nhận.
- Câu chốt đoạn có thể khẳng định lại ý đã khái quát (không lặp lại từ ngữ ở câu đầu); hoặc có
thể nâng cao, mở rộng ý.
Ví dụ: Cảm nhận về khổ cuối bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh
-> Câu mở đoạn: Khổ thơ cuối bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh là những cảm nhận về tiết thu
bằng tâm tư, suy tưởng của nhà thơ.
-> Câu chốt đoạn: Bốn dòng thơ cuối cùng vừa khép lại bài thơ vừa mang đến cho tác phẩm 1
vẻ đẹp mới, làm trọn vẹn thêm cái ý sang thu của hồn người còn chưa thật rõ ở hai khổ thơ
trên.
III. Yêu cầu về Tiếng Việt trong khi viết đoạn
Chú ý làm đúng yêu cầu của đề bài và gạch chân, chú thích rõ ràng (nếu đề bài không yêu cầu
gạch chân cả câu thì chỉ gạch chân từ ngữ thể hiện yêu cầu Tiếng Việt)
* Một số yêu cầu thường gặp:
- Khởi ngữ: về…;đối với…;với… (cần gạch chân cả các từ này)
- Thành phần biệt lập:
+ Thành phần tình thái: chắc, có lẽ, dường như, hình như, chắc chắn là, có thể là…
+ Thành phần cảm thán: chao ôi, thương thay, ôi… (chú ý phân biệt với câu cảm thán)
+ Thành phần phụ chú: đặt trong ngoặc đơn: Sang thu (Hữu Thỉnh); giữa 2 dấu gạch ngang, giữa
2 dấu phẩy, giữa dấu gạch ngang và dấu phẩy, sau dấu hai chấm để giải thích, bổ sung chi tiết:
Hương ổi – tín hiệu đầu tiên trong khoảnh khắc giao mùa…
- Các phép liên kết: (chú ý đây là liên kết câu với câu chứ không phải nối từ với từ hay nối hai vế
trong 1 câu ghép)
+ Phép nối: Và, nhưng, do đó, tuy vậy, bởi vì, mà, còn -> đứng ở đầu câu.
+ Phép thế: nhà thơ-> ông, tác giả, nhân vật ấy, điều đó… -> nên đặt ở 2 câu cạnh nhau
+ Phép lặp: Lặp lại ở câu sau các từ ngữ đã dùng ở câu trước -> nên đặt 2 câu cạnh nhau.

Trường Trung học Vinschool 31


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

- Kiểu câu: câu ghép, câu hỏi tu từ, câu cảm thán, câu đặc biệt… (chú ý sử dụng chuẩn, đơn giản
để đúng kiểu câu)
II. Một số đề tham khảo và gợi ý bài văn nghị luận:
Đề 1: Từ lối sống của nhân vật trong “” hãy trình bày suy nghĩ của con về lối sống cống hiến
của tuổi trẻ hôm nay
I. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Sự cống hiến của thế hệ trẻ hiện nay.
II. Thân bài:
- Giải thích vấn đề nghị luận
+ Cống hiến là gì?
+ Thế hệ trẻ là tầng lớp nào?
- Bàn luận về vấn đề nghị luận
+ Cống hiến là lối sống tích cực mà thế hệ cần rèn luyện, tu dưỡng và trau dồi.
+ Lối sống cống hiến của thế hệ trẻ thể hiện ở việc sẵn sàng đem hết trí tuệ, tài năng của bản
thân phục vụ lợi chung, vì sự phát triển chung.
+ Lối sống cống hiến sẽ giúp thế hệ trẻ khẳng định giá trị của bản thân và phát huy hết vai trò là
rường cột, là những chủ nhân tương lai của đất nước.
+ Trong thời đại ngày nay, thế hệ trẻ Việt Nam vẫn không ngừng nỗ lực, cố gắng để cống hiến
hết mình trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước (những thanh niên xung kích, những
thầy cô giáo trẻ,…).
- Mở rộng
+ Hiện tượng một số thanh niên đã xao nhãng, quên đi trách nhiệm của bản thân đối với sự
nghiệp chung của dân tộc (ích kỷ, chỉ mưu cầu lợi ích cá nhân…).
+ Đó là những hiện tượng lệch lạc cần bị lên án, phê phán, chấn chỉnh, bài trừ.
III. Kết bài: Bài học nhận thức và hành động đối với thế hệ trẻ đối với lối sống cống hiến.
Đề 2: Nghị luận xã hội về ý chí, nghị lực sống của con người.
I. Mở bài: Dẫn dắt, nêu vấn đề cần nghị luận: ý chí nghị lực sống của con người.
II. Thân bài:
* Luận điểm 1: Giải thích khái niệm ý chí nghị lực
- Ý chí, nghị lực là bản lĩnh, sự dũng cảm và lòng quyết tâm cố gắng vượt qua thử thách dù khó
khăn, gian khổ đến đâu để đạt được mục tiêu đề ra.

Trường Trung học Vinschool 32


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

- Người có ý chí nghị lực là người có ý chí sức sống mạnh mẽ, luôn kiên trì, nhẫn nại vượt qua
những khó khăn, chông gai trong cuộc đời để vươn lên, khắc phục hoàn cảnh đi đến thành
công.
* Luận điểm 2: Nguồn gốc, biểu hiện của ý chí nghị lực
- Nguồn gốc
+ Nghị lực của con người không phải trời sinh ra mà có, nó xuất phát và được rèn luyện từ gian
khổ của cuộc sống. Ví dụ: Nguyễn Sơn Lâm…
- Biểu hiện của ý chí nghị lực
+ Người có nghị lực luôn có thể chuyển rủi thành may, chuyển họa thành phúc, không khuất
phục số phận và đổ lỗi thất bại do số phận. Ví dụ: Milton, Beethoven…
+ Luôn biết khắc phục hoàn cảnh khó khăn bằng cách tự lao động, mưu sinh, vừa học vừa làm,
tự mở cho mình con đường đến tương lai tốt đẹp.
+ Những người bị bệnh tật hiểm nghèo hoặc bị khiếm khuyết trên thân thể: cố gắng tự chăm
sóc cho bản thân, cố gắng tập luyện, làm những việc có ích.
* Luận điểm 3: Vai trò, ý nghĩa của ý chí nghị lực
- Nghị lực giúp con người đối chọi với khó khăn, vượt qua thử thách của cuộc sống một cách dễ
dàng hơn. Ví dụ: Bill Gate,…
- Có niềm tin vào bản thân, tinh thần lạc quan để theo đuổi đến cùng mục đích, lí tưởng sống
- Thay đổi được hoàn cảnh số phận, cuộc sống có ích, có ý nghĩa hơn
- Trở thành những tấm gương về ý chí, nghị lực vượt lên số phận.
- Người có ý chí nghị lực sẽ luôn được mọi người ngưỡng mộ, cảm phục, đồng thời tạo được
lòng tin ở người khác.
* Bình luận, mở rộng
- Phê phán những người không có ý chí, nghị lực:
+ Những người chưa làm nhưng thấy khó khăn đã nản chí, thấy thất bại thì hủy hoại và sống bất
cần đời.
+ Những người có điều kiện đầy đủ nhưng không chịu học tập, buông thả, không nghĩ đến
tương lai
+ Những người khi gặp khó khăn là buông xuôi, nản chí, phó mặc cho số phận
=> Lối sống cần lên án gay gắt.

Trường Trung học Vinschool 33


Bộ tài liệu ôn tập kiến thức môn Ngữ văn 9

- Phương hướng rèn luyện


+ Rèn luyện ý chí, nghị lực, luôn biết vươn lên, vượt qua khó khăn trong cuộc sống
+ Biết chấp nhận những khó khăn, thử thách, coi khó khăn, thử thách là môi trường để tôi luyện
* Bài học nhận thức và hành động
- Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách thì nghị lực sống là rất quan trọng.
- Cần phải học cách rèn luyện mình để có thể vững vàng và trưởng thành hơn sau mỗi lần vấp
ngã.
- Rèn luyện bản thân thành người có ý chí và nghị lực để vượt qua mọi chông gai và thử thách
trên chặng đường dài.
- Lên án, phê phán những người sống mà không có ý chí nghị lực, không có niềm tin về cuộc
sống.
- Học tập những tấm gương sáng để đi tới thành công.
III. Kết bài:
- Khẳng định lại vai trò quan trọng của ý chí nghị lực trong cuộc sống
- Liên hệ bản thân.

Trường Trung học Vinschool 34

You might also like