Professional Documents
Culture Documents
1 2
Trình bày nội dung cơ Hiểu được mục tiêu
bản và ứng dụng của của việc nghiên cứu
các mô hình sức khoẻ tâm lý học bệnh lý
- bệnh tật
I. Mối quan hệ tâm lý -
sức khoẻ - bệnh tật
NỘI
DUNG II. Các mô hình về sức khoẻ -
bệnh tật
Stress
Gây lo lắng,
sợ hãi
BIOLOGY + MEDICINE
Sự kết hợp giữa sinh học và y học
MÔ HÌNH Y SINH HỌC
Mô hình y sinh học cho rằng: Bệnh được coi là bất kỳ tác
nhân nào gây ra sự rối loạn các quá trình sinh lý trong cơ
thể, làm xáo trộn hoạt động bình thường của cơ thể.
Tác nhân: virus, vi khuẩn, tổn thương
Mục tiêu điều trị y tế:
- Để phục hồi cơ thể về trạng thái bình thường
- Biện pháp điều trị: dùng thuốc, phẫu thuật, thủ
thuật y tế khác
Thành tựu
Phát minh vắc xin để phòng ngừa bệnh do virus: sởi
(1963), bại liệt (1955)
Phát minh kháng sinh để điều trị các bệnh nhiễm trùng
Khuyết điểm:
Xu hướng bệnh tật thay đổi:
Từ trước cho đến những năm đầu thế kỷ XX: thiếu dinh
dưỡng, nhiễm trùng, truyền nhiễm
Sau đó, mức sống đã được cải thiện, tuổi thọ được cải
thiện đáng kể xu hướng bệnh mãn tính tăng lên
Gánh nặng chi phí chăm sóc sức khoẻ: chi phí kê đơn,
nhập viện, chăm sóc điều dưỡng tại nhà cần thiết có
phương pháp tiếp cận mới về chăm sóc sức khoẻ
1. MÔ HÌNH Y SINH HỌC
(Biomedical model)
Niềm tin về nguy cơ bệnh tật + Niềm tin về lợi ích của HVSK
Dự đoán được việc thực hiện HVSK
1. MÔ HÌNH NIỀM TIN SỨC KHOẺ
VD: Phụ nữ trên 50 tuổi có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.
MÔ HÌNH NIỀM TIN SỨC KHOẺ
1. Niềm tin/nhận thức về nguy cơ bệnh tật
Mô hình này đề cập đến niềm tin của một cá nhân về yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả sức khỏe của họ.
Có 2 loại điểm kiểm soát sức khoẻ (KSSK) ảnh hưởng tới kết quả sức
khoẻ:
Bên trong (Internal) Bên trong (External)
Những người có điểm KSSK bên Những người có điểm KSSK bên
trong tin rằng họ có quyền kiểm ngoài tin rằng kết quả sức khỏe
soát sức khỏe của chính mình và của họ phần lớn được quyết định
kết quả sức khỏe của họ phần bởi các yếu tố bên ngoài như
lớn được quyết định bởi các may mắn, số phận hoặc hành
hành động và quyết định của động của người khác.
chính họ.
Những cá nhân có điểm KSSK bên trong có nhiều khả năng tham
gia vào các hành vi tăng cường sức khỏe và có khả năng đối phó
với các vấn đề sức khỏe tốt hơn
ĐIỂM KIỂM SOÁT SỨC KHOẺ
(Health locus of control– 1966)
Ứng dụng:
Giáo dục và nâng cao sức khoẻ: Giúp bệnh nhân hiểu rằng họ có
thể góp phần vào việc KSSK của mình thông qua việc thay đổi hành
vi của bản thân
Kiểm soát bệnh mãn tính: Những cá nhân có điểm KSSK bên trong
có nhiều khả năng đóng vai trò tích cực trong việc kiểm soát bệnh
mãn tính của họ và thực hiện các thay đổi tích cực về hành vi sức
khỏe.
Kiểm soát căng thẳng: Những cá nhân có điểm kiểm soát sức khỏe
bên trong cao có thể trải qua mức độ căng thẳng thấp hơn, vì họ
tin rằng họ có quyền kiểm soát kết quả sức khỏe của mình.
MÔ HÌNH HÀNH ĐỘNG HỢP LÝ – HÀNH VI
CÓ KẾ HOẠCH
Sự nhận thức khả năng thực hiện hành vi: là sự tự nhận thức của một người
về sự dễ dàng hoặc khó khăn trong việc thực hiện hành vi cụ thể (hay sự tự
cảm nhận khả năng kiểm soát hành vi của bản thân)
MÔ HÌNH HÀNH ĐỘNG HỢP LÝ – HÀNH VI
CÓ KẾ HOẠCH
Ứng dụng:
Đặc biệt hữu ích trong việc dự báo chiều hướng phát
triển của hành vi
Hữu ích cho các đối tượng đã có những thói quen, tập
quán lâu đời về các hành vi có hại cho sức khoẻ (vì
nhấn mạnh tầm quan trọng của chuẩn chủ quan)
MÔ HÌNH XUYÊN LÝ THUYẾT
(Transtheoretical Model -1980s)
GIAI ĐOẠN CAN THIỆP GIÚP TIẾN LÊN GIAI ĐOẠN CAO HƠN
1 Chưa quan Truyền thông tác động lên nhận thức, cảm xúc
tâm
2 Quan tâm Phân tích lợi và hại của hành vi
Giải toả rào cản
3 Sẵn sàng Khuyến khích, khơi dậy, huấn luyện kỹ năng, giúp đỡ
thay đổi lập kế hoạch, giải quyết vấn đề
4 Hành động Hỗ trợ phương tiện, khen thưởng khích lệ, giúp đối
phó các vấn đề thực tế
5 Duy trì Tiếp tục hỗ trợ, khích lệ, trở thành tấm gương cho
người khác
6 Thụt lùi Xác định các trở ngại, củng cố các nỗ lực trước đó,
phát triển một kế hoạch mới
MÔ HÌNH XUYÊN LÝ THUYẾT
(Transtheoretical Model)
Ứng dụng:
Là mô hình được áp dụng nhiều trong việc thiết lập các
can thiệp thay đổi HVSK
VD: Hút thuốc lá, uống rượu, dùng chất kích thích, phòng chống
HIV/AIDS,… trong phạm vi toàn cầu
Đặc biệt hữu ích trong giáo dục sức khoẻ cá nhân và
tham vấn khi mà đối tượng đang ở vào một giai đoạn
thay đổi nhất định, hoạch định một kế hoạch giáo dục
sức khoẻ
MÔ HÌNH TÂM – SINH – XÃ HỘI
(Biopsychosocial Model)
Virus
Vi khuẩn
Tổn thương
Hành vi
Niềm tin
Stress
MÔ HÌNH TÂM – SINH - XÃ
Quy chuẩn xã hội: không nên hút thuốc lá, không nên
uống bia quá nhiều, nên tập thể dục
XÃ HỘI Áp lực thay đổi hành vi (áp lực, mong đợi từ người thân,
bạn bè)
Hoàn cảnh gia đình, tầng lớp xã hội, dân tộc
MÔ HÌNH TÂM – SINH - XÃ
Các thành tố cấu tạo nên mô hình Tâm-sinh-xã đều có mối tương
quan chặt chẽ với nhau. Sinh học ảnh hưởng đến tâm lý, tâm lý ảnh
hưởng đến xã hội và xã hội lại tác động ngược lại sinh học.
MÔ HÌNH TÂM – SINH – XÃ
BN nữ (A) bị tai nạn Sợ hãi bởi những chỉ Thay đổi hành vi:
suy giảm khả năng vận trích kì thị, cảm thấy Né tránh một số việc,
động cánh tay phải không công bằng trong ở lì trong nhà hoặc bỏ
cuộc đời hay công việc, việc, không tập luyện
chán chường, .. phục hồi chức năng
XÃ HỘI
A có con nhỏ chấn thương tay làm A không
hoàn thành đc chăm con xảy ra vấn đề với
người thân trong gia đình
Đối với bệnh nhân A, tình trạng sinh học của cô thay đổi, điều này đã ảnh hưởng đến tâm lý
và tương tác xã hội của cô, và rồi 3 yếu tố này lại ảnh hưởng tác động lên nhau, lặp đi lặp
lại.
MÔ HÌNH TÂM – SINH – XÃ
Mô hình tâm sinh lý xã hội là một cách tiếp cận toàn diện
đối với sức khỏe và bệnh tật, giúp con người hiểu được
sự tương tác phức tạp giữa các yếu tố sinh học, tâm lý và
xã hội trong quá trình phát triển và duy trì sức khỏe cũng
như bệnh tật.
II. MỤC TIÊU CỦA NGHIÊN
CỨU TÂM LÝ HỌC – BỆNH LÝ
MỤC TIÊU
1 2
Hiểu, giải thích và phát Nâng cao các hành vi
triển những khía cạnh về sức khoẻ và ngăn
mặt tâm lý học trong các ngừa bệnh
bệnh lý nhằm cải thiện
phương pháp điều trị
Hiểu, giải thích và phát triển những khía cạnh về mặt
1 tâm lý học trong các bệnh lý nhằm cải thiện phương
pháp điều trị
Đánh giá vai trò của hành vi trong nguyên nhân gây bệnh
Bệnh tim mạch liên quan trới các hành vi ăn uống, hút thuốc, thiếu tập thể
dục
Đột quỵ liên quan tới hành vi hút thuốc, mỡ máu, huyết áp cao
Tai nạn, chấn thương: uống rượu, chất gây nghiên, lái xe ẩu
Hiểu vai trò của hành vi trong Thay đổi các hành vi có thể
bệnh tật có thể cho phép nhắm ngăn ngừa sự tấn công của
đến những hành vi có lợi cho bệnh
sức khoẻ
Can thiệp hành vi suốt quá
Hiểu về các niềm tin/nhận thức trình bệnh (VD: ngưng hút
có thể dự đoán hành vi => có thuốc sau cơn đau tim)
thể tác động/thay đổi những
niềm tin này