Professional Documents
Culture Documents
Tổng Quan Về Surimi - ChươngI
Tổng Quan Về Surimi - ChươngI
Trong đời sống xã hội đang này càng phát triển hiện, nền công nghiệp nước ta ngày
càng phát triển măt cho ra nhiều mặt hàng khác nhau, chủ yếu là các mặt hàng thực
phẩm được công nghiệp quá, nhầm đáp ứng điều kiện đủ và cần cho đời sống của
người dân. Các mặt hàng về sản phẩm surimi hiện nay không chỉ các bạn trẻ, mà
nhiều đối tượng khác có thể tiếp cận được với sản phẩm surimi, vì tính thiết thực của
sản phẩm dễ sử dụng, dễ chế biến, có chứa các chất béo, cholesterol, năng lượng và
phốt pho. Sản phẩm surimi là sản phẩm an toàn với người tiêu dùng trong điều kiện
nguồn liệu được kiểm tra thật kĩ và quy trình chế biến sản phẩm.
Bên cạnh đó việc nghiên cứu chế biến ra các sản phẩm mới từ nguồn nguyên liệu thủy
sản thì việc tìm hiểu quy trình chế biến cũng như cũng cố thêm về tính chất của sản
phẩm nói riêng và chế biến sản phẩm nói chung. Chính vì vậy nhóm chúng em chọn đề
tài “Tổng Quan Về Surimi” để phân tích và đánh giá thật rõ về sản phẩm, đánh giá ảnh
hưởng của sản phẩm dến thị trường tại Việt Nam.
Bảng 1 – Yêu cầu cảm quan đối với surimi đông lạnh
Chỉ tiêu Yêu cầu
1. Màu sắc Từ trắng đến trắng ngà
2. Mùi Mùi đặc trưng của sản phẩm surimi, không có mùi lạ
Chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm được quy định trong Bảng 3.
Bảng 3 – Yêu cầu vi sinh đối với surimi đông lạnh
Tiêu chỉ tiêu Mức giới hạn
n
a)
c b)
m c)
M d)
Chọn các loại cá có giá trị kinh tế thấp, sản lượng nhiều. Cá có tỷ lệ xương ít, cơ thịt trắng.
Rửa lần 1:
Cá khi tiếp nhận cần rửa bằng nước sạch để loại bỏ tạp chất bám dính bên
ngoài, cát sạn dính trên bề mặt cá nguyên liệu.
Xử lý sơ bộ:
Bao gồm các công việc sau: đánh vẩy, cắt bỏ đầu và nội tạng.
Rửa lần 2:
Loại bỏ máu, nhớt, nội tạng và các tạp chất khác còn sót lại trên cá.
Xử lý tách thịt:
Cá được phi lê thành hai miếng, dùng thìa nạo lấy thịt hoặc có thể lạng da
các miếng phi lê sau đó cho vào máy xay.
Xay thô:
Cho cơ thịt cá vừa thu được vào máy xay tiến hành xay. Phần thịt được ép
xuyên qua các lỗ của máy xay có đường kính từ 3 – 4 mm.
Kiểm xương:
Thịt cá sau khi xử lý thu được cần phải kiểm xương. Cách thực hiện: cho
thịt cá lên khay trắng để kiểm xương.
Rửa lần 3:
Để khử mùi, màu cho thịt cá ngoài ra còn có thể loại bớt protein hòa tan,
enzyme (Protease), lipid.
Ép tách nước:
Sau khi rửa lần 3, ép tách nước bằng vải lọc, hàm ẩm surimi thương mại
thường 72 – 79%
Bước này quan trọng có chức năng chống biến tính protein khi cấp đông.
Bảo quản (Cryoprotectant) và các chất đồng tạo gel (Cogellation) nhằm
tăng độ chắc của gel. Kéo dài thời gian bảo quản.
Ultrabind LK207: tạo cấu trúc, tăng thêm kết cấu cho sản phẩm, tạo độ
dai, giòn, sựt tự nhiên.
Enzyme TG: cải thiện độ kết cấu của thịt cá xay hầu hết các nhà chế biến
thường bổ sung các chất phụ gia có tác dụng làm tăng độ kết cấu như các
polyme hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên hoặc một số hoá chất làm tăng khả
năng tạo gel của protein cơ thịt cá.
Sử Dụng Như Một Tác Nhân Kết Cấu Làm Đặc Trong Lại Trong
Việc Chế Biến Các Loại Thực Phẩm Ăn Liền, Thức Ăn Nhanh.
(Bánh Mì, Mì Gói, Mì Sợi…)
Sử Dụng Như Một Tác Nhân Kết Nối Ổn Định Trong Việc Làm Đặc
Dẻo Thực Phẩm.
Tăng Thêm Sức Mạnh Cho Các Loại Bột Mềm, Khi Bột Nhão
Được Nấu Lên Sẽ Sánh Hơn.
Được Ứng Dụng Trong Các Sản Phẩm: Các Loại Bánh Phở, Bún
Miến, Các Sản Phẩm Mì Sợi, Kẹo Dẻo, Jambon, Thịt Viên, Cá
Viên, Xúc Xích, Bánh Mì, Mì Gói, Chả Cá…
Ứng dụng của enzyme TG
Enzyme TG có thể cải thiện các tính chất quan trọng của protein
bằng cách xúc tác cho sự hình thành các liên kết ngang giữa các
phân tử của protein.
Nếu sản phẩm được sử dụng cho việc cải thiện cấu trúc sản
phẩm, nó không chỉ có thể kết hợp protein của thịt với nhau mà
còn gắn được với protein không từ thịt bằng các liên kết chéo
Cải thiện đáng kể hương vị, kết cấu, tăng tính cảm quan của sản
phẩm.
Ứng dụng hiệu quả với quá trình nhũ hóa, quá trình đóng hộp, cải
thiện khả năng giữ nước của thành phẩm.
1.2.1. Các phương pháp sản xuất surimi trên thế giới
1.2.2. Các quy trình sản xuất surimi tại Việt Nam
1.3. Những thành tựu trong công nghệ sản xuất surimi
1.3.1. Trên thế giới
- Trong năm 1978, Mỹ bắt đầu tiến hành phát triển công nghệ Surimi và các sản
phẩm từ thịt nhân tạo, với mục đích phát triển, Mỹ đã thành lập một trương
trình đặt biệt do tổ chứ Alaska Fisheries Devlopment fondetion nắm giữ.
Chương trình này chế biến các sản phẩm nhân tạo của các giáp xác có giá trị
từ cá Mintal cũng như sử dụng thịt cá Mintal trong quy trình sản xuất thực
phẩm hỗn hợp làm từ thành phần của bột súp. Hiện nay ở Mỹ, nhiều xí nghiệp
đã đi vào hoạt động sản xuất cá xay cao cấp surimi và các sản phẩm nhân tạo,
họ tập chung các đối tượng khai thác theo quy cách đại trà
- Trong năm 1983 cục đánh cá Mỹ đã trích ra 1,5 triệu đô la cho việc nghiên cứu
các sản xuất sản phẩm surimi, và vào năm 1984 Mỹ đã thành công xuất khẩu
34.000 tấn surimi, năm 1989 tổng sản lượng surimi của Mỹ đạt được 14.000
tấn phần lớn xuất khẩu sang Nhật.
- Năm 1995 Mỹ sản xuất ra gần 1 triệu tấn surimi và cho đến năm 2000 cón số
đó đã được thay là 1,3 triệu tấn
[2] Đỗ Thị Yến, năm 2015, Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi cấu
trúc protein của thịt cá trong quá trình sản xuất surimi và các sản phẩm từ surimi cá
nước ngọt.