Professional Documents
Culture Documents
Bai 7 HÓA H U
Bai 7 HÓA H U
1.Mục đích
- Ôn tập kiến thức và cơ chế của phản ứng ester hóa.
- Điều chế entylactat bằng phản ứng ester hóa.
2. Thực hành
2.1 Phương trình phản ứng
C % 10 Dv 92 x 10 x 0.789 x 0.04
nC H 5OH = = =0.63 mol
2
M 46
=> mC H OH =nC 2 5 2 H 5OH x M= 0.63x 46= 28.98g
mct x 100 30 x 100
mdd CH COOH = = =31.58 g
3
C% 95
mct x 100 28.98 x 100
mdd C H OH = = = 31.5g
2 5
C% 92
Số mol nước ban đầu khi chưa phản ứng là số mol nước trong 2 dung dịch CH3COOH và C2H5OH, trong đó:
mdd=mct +m H O =>¿ ∑
mdd−∑ mct ( 31. 5+31 .58 )−( 28 . 98+30 )
= =0 . 227 mol
M 18
2
m 29 .57 x 10−3
V ¿= = =0 . 3275 L =32.75Ml
d 0 . 903
V tt 19.26
H(%)= x 100= x100= 58.8%
V¿ 32.75
2.4 Hình vẽ lắp ráp dụng cụ: Đun hồi lưu và chưng cất
1. Tại sao chưng cất lần 1 phải lấy sản phẩm dưới 90 oC? hỗn hợp chưng cất thu được gồm
những chất nào (chất nào nhiều, chất nào ít)?
Chưng cất lần 1 phải lấy sản phẩm dưới 90C vì khi đó các chất cần bốc hơi ở nhiệt độ cao
sẽ tách ra dễ dàng, ở nhiệt độ đó thì sự bốc hơi của nước, acid acetic, acid sunlfuaric sẽ rất ít. Hỗn
hợp chưng cất thu được sẽ là ester và etanol kèm tạp chất là phân tử nhỏ của acid và nước bị bay hơi.
2. Nếu tăng lượng acid sulfuaric đậm đặc có được không? Tại sao không đươc đun mạnh
lúc tiến hành phản ứng
Không nên cho lượng acid sulfuaric đậm đặc quá nhiều vì đây là acid mạnh, tính ăn mòn cao, dễ
tạo phản ứng phụ, H2SO4 chỉ đóng vai trò làm chất xúc tác sinh H+ , chỉ nên cho vừa đủ để xúc tác
phản ứng với C2H5OH. Không được đun mạnh lúc tiến hành phản ứng vì sẽ làm phân hủy ester, acid
háo nước.
3. Thế nào là hỗn hợp cộng phí (đẳng phí)?
Hỗn hợp đẳng phí là hỗn hợp gồm 2 cấu tử sôi ở nhiệt độ nhất định, tại điểm đẳng phí pha lỏng và
pha hơi có cùng thành phần cấu tử nên đun sôi hỗn hợp đẳng phí sau cũng sẽ có cùng thành phần cấu
tử
4. Tại sao phải làm khan trước khi chưng cất lần hai? Cho biết hỗn hợp chưng cất được
gồm những chất nào? Hàm lượng của chúng?
Phải làm khan trước khi chưng cất lần 2 bằng Na2SO4 khan là để hút nước trong hỗn hợp, phá hỗn
hợp cộng phí của ethyl acetate + H2O + ethanol.
- Chưng cất lần 1: chủ yếu là loại bỏ acid dư.
- Chưng cất lần 2: chủ yếu là loại bỏ ethanol dư.
Hỗn hợp chưng cất được gồm ester và etanol nồng độ thấp hơn ban đầu.
6. Cho biết vai trò của soda 10% sử dụng trong bài thí nghiệm? Tăng hay giảm nồng độ
của dung dịch soda được không? Lượng soda 10% tăng hay giảm đi có được không?
Thay soda 10% bằng dung dịch NaOH loãng được không? Tại sao?
7. Tại sao trong bài này phải tính hiệu suất phản ứng theo phản ứng thuận nghịch? Trình
bày cách tính hiệu suất (không cần số liệu cụ thể)?
Trong bài này phải tính hiệu suất phản ứng theo phản ứng thuận nghịch vì các phản ứng
thuận nghịch thường có hiệu suất không cao.
- Đun sôi nhẹ hỗn hợp trong 1h. Tháo - Sử dụng H2SO4 đậm đặc làm chất xúc
hệ thống cho hỗn hợp vào bình chưng tác vì acid này có nồng độ cao, tốc độ
cất. Tiến hành chưng cất chậm thu tất phản ứng nhanh hơn các loại acid khác
Giai đoạn 2: cả chất lỏng có nhiệt độ sôi dưới 90℃ và do đây là phản ứng thuận nghịch tạo
Chưng cất - Sản phẩm chưng cất được cho vào ra nhiều nước sẽ dẫn đến hiệu suất thấp
phễu chiết, rửa với khoảng 20 ml dung nên ta cần H2SO4 đậm đặc để loại bỏ
dịch soda 10%. nước.
- Cho lớp ester bên trên vào erlen, làm - Sử dụng Na2CO3 10% dùng để trung
khan với natri sulfat khan. hòa lượng H2SO4 còn dư và lượng
CH3COOH dư để khi quá trình chiết
tách ta thu được hỗn hợp cộng phí
(ester, ethanol, nước). Na2SO4 khan
dùng để ngậm nước lại, trong hỗn hợp
còn lại 2 cấu tử là ethyl acetate và
ethanol.
- Gạn lớp ester khan vào bình Quá trình chưng cất lại ở nhiệt độ
chưng cất. Chưng cất thu được sản ≤ 71℃ là do lúc đầu ta cho lượng
phẩm là hỗn hợp cộng phí: Ethanol dư và chưng cất lại để loại
Giai đoạn 3: to ≤ 71℃. bỏ rượu dư.
Sản phẩm