You are on page 1of 42

Độ Sức cơ

0 Không cử động (liệt hoàn toàn)


1 Nhúc nhích hay cử động trên mp

2 Cử động chủ động không thắng trọng lực

3 Cử động chủ động thắng trọng lực

BÀI DỊCH:HANDBOOK OF NEUROSURGERY

Mark S.Greenberg
Six-edition.

Chương 20 :Peripheral.Trang 548.

Người dịch: BS.Trần Minh Bảo Lộc.


CK1:2006-2008.
NỘI DUNG :

Hệ TK ngoại biên (PNS) bao gồm những thành phần sau đây: dây III→XII, TK
tủy sống, TK tứ chi, đám rối cổ,cánh tay và thắt lưng cùng.Những thành phần
này liên kết hệ TKTW (CNS) với những vận động và cảm giác;các tạng và bản
thể; và những tổ chức.

Bảng 20-1 Thang điểm sức cơ


4 Chủ động thắng được kháng lực: 4- : lực nhẹ
4 : trung bình
4+ : lực mạnh
5 Bình thường,thắng được kháng lực

NT Không thử được.

Bảng 20-2 liệt vận động phần trê n và dưới :

Liệt vđ phần trên Liệt vđ phần dưới

Ng.nhân xác định Đột quị (mất vđ,bao TVVĐĐệm,HC mượn


trong,…)tổn thương tủy TK,Bại liệt.
sống.

Trương lực cơ Lúc đầu mềm,sau đó co


cứng như dao nhíp. Mềm

PX gân cơ Tăng,có thể có Tăng


clonus
PX bệnh lý (+) (sau vài ngày—vài Không có
(Babinski,Hoffman) tuần)
Hình dạng cơ +/- co cơ tự phát; teo cơ Rung cơ (cần đo điện
do mất chức năng. cơ),rung giật bó cơ.Teo cơ
sau vài ngày—vài tuần là
do ↓ d.dưỡng

Sự phân bố Thần kinh-Cơ :

Bảng 20-3 sự phân bố TK Cơ—Vai và chi trên :

Cơ Cử động Rễ Thân Tủy sống Dây TK

Cúi,ngữa, C1-4 _ _ Cổ
Cổ sâu xoay cổ
Cơ thang Nâng vai XI, C3-4 Rễ đám rối cổ

Cơ hoành Hô hấp C3-5 Cơ hoành

Răng Đưa ra vai C5-7 _ _ Ngực dài


trươc trước
Cơ nâng Nâng vai C3-4-5 Nâng vai tủy sống
vai
Cơ hình Khép và C4-5
thoi nâng vai
Cơ trên gai Nâng cánh C4-5-6 Trên Trên vai
tay (0-90º)
Cơ dưới Xoay cánh C5-6 Trên
gai tay ngoài

Cơ lưng Nâng cánh C5-6-7-8 Ngực thắt lưng


rộng tay
Cơ tròn C5-7 Dưới vai
to,dưới vai
Cơ delta Nâng cánh C5-6 Trên Sau Nách
tay (>90º)

Cơ tròn Xoay cánh C4-5 Nách


nhỏ tay sang
bên

Bảng 20-3: phân bố cơ-vai và chi trên (tiếp theo)

cơ Cử động Rễ Thân Tủy sống Thần kinh


Nhị đầu Gấp và
cánh tay ngữa cẳng C5-6 Trên Trên TK cơ bì
tay
Quạ cánh Nâng cánh
tay tay/ gấp C5-7 TK cơ bì
cẳng tay
Cánh tay Gấp cẳng
tay C5-7
Gấp cổ tay Gấp bàn C7-8-T1 Giữa, Giữa Trụ
trụ tay Trong
Gấp ngón Gấp đốt xa C7-8-T1 Giữa, Giữa Trụ
sâu III,IV ngón 4,5 Trong
Nâng các Nâng các C8-T1 Giữa Trụ
ngón ngón
Dạng các Dạng các C8-T1 Giữa Trụ
ngón bé ngón
Đối các Đối các C7-8-T1 Trụ
ngón bé ngón
Gấp các Gấp các C7-8-T1 Giữa Trụ
ngón ngắn ngón
Cơ gian cốt Gấp đốt C8-T1 Bên Giữa Trụ
gần,nâng
và dạng
các ngón
Cơ giun 3,4 Gấp đốt C7-8 Trụ
gần ,đốt 2
ngón 4,5
Cơ sấp Sấp cẳng C6-7 Trên,Giữa Bên Giữa
tròn tay
Cơ gấp cổ Gấp xoay C6-7 Trên,Giữa Bên Giữa
tay quay bàn tay

Gan tay dài Gấp bàn C7-8-T1 Giữa


tay
Gấp các Gấp ngón C7-8-T1 Giữa,Bên Giữa Giữa
ngón nông 2,5;gấp
bàn tay
Dạng các Dạng các C8-T1 Bên Giữa Giữa
ngón ngón
Gấp các Gấp các C8-T1 Giữa
ngón ngón
Đối các Đối các C8-T1 Bên Giữa Giữa
ngón ngón
Cơ giun 1,2 Gấp đốt C7-8-T1 Giữa,B ên Giữa Gian cốt
gần ngón trước
2,3;gấp
bàn tay
Gấp các Gấp đốt xa C7-8-T1 Gian cốt
ngón dài các ngón trước
Tam đầu Duỗi cẳng C6-7-8 Tất cả Sau TK quay
tay
Cánh tay Gấp cẳng C5-6 Trên Sau TK quay
quay tay
Duỗi các Duỗi bàn C5-6 Trên,Giữa Sau TK quay
ngón tay
Cơ ngữa Ngữa cẳng C6-7 Trên Sau TK quay
tay
Duỗi các Duỗi bàn C7-8 Giữa,Bên Sau Gian cốt
ngón tay và ngón sau(PIN)
2,5

Duỗi cổ tay Duỗi bàn C7-8 Gian cốt


trụ tay sau

Dạng các Duỗi các C7-8 Giữa,bên Sau Gian cốt


ngón dài ngón và sau
duỗi xoay
cổ tay

Dạng các Duỗi các C7-8 Gian cốt


ngón chung ngón và sau
duỗi xoay
bàn tay
Duỗi các Duỗi các C7-8 Gian cốt
ngón ngón và sau
duỗi xoay
bàn tay

Ngực Đẩy cánh C5-6 Ngực bên


lớn,cơ đòn tay chống
lực cản

Cơ ngực Nâng cánh C6-7-8 Ngực trên


lớn tay và giữa

Ngón cái:
Gấp / duỗi xảy ra trong mặt phẳng bàn tay.
Dạng/ nâng trong mặt phẳng vuông góc với bàn tay
Động tác đối ngón (ngón cái cắt ngang qua bàn tay) được
thực bởi TK Trụ.

Bảng 20-4 : 3 chức năng của ngón cái

Cử động Thần kinh


Dạng / gấp / đối Giữa

Nâng Trụ

Duỗi Quay
Bảng 20-5: phân bố cơ -hông và chi dưới :

cơ Cử động Rễ Đám rối Thần kinh


Thắt lưng chậu Gấp háng L1-2-3 Lưng Đùi, thắt lưng
1-2-3
Gấp hông,duỗi gối L 2-3 Đùi
Tứ đầu đùi Duỗi chân L2-3-4 Lưng Đùi
Cơ lược Khép đùi L2-3 Bịt
Cơ khép đùi Khép đùi L2-3-4 Lưng Bịt
Cơ khép ngắn Khép đùi L 2-4 Bịt
Cơ khép to Khép đùi L 3-4 Bịt
Cơ khép mông Khép đùi L 2-4 Bịt
Cơ bịt ngoài Khép đùi và xoay L 3-4 Bịt
bên
Cơ mông vừa / Khép đùi và xoay L4-5 Cùng TK mông trên
Bé trước ,S1
Dải chậu chày Gấp đùi L4-5 TK mông trên
Cơ hình lê Xoay đùi sang bên L5-S1 TK mông trên
Đùi trong Xoay đùi sang bên L5-S1 TK nhánh cơ
Cơ mông lớn Khép đùi L5-S1,2 Cùng TK mông dưới
Cơ sinh đôi Khép đùi L4-5, Cùng TK nhánh cơ
S1
Cơ tứ đầu đùi Khép đùi L4-5, Cùng TK nhánh cơ
S1
Cơ nhị đầu đùi Gấp chân L5;S1,2 TK hông(thân)
Cơ bán gân Gấp chân L5;S1,2 TK hông(thân)
Cơ bán màng Gấp chân L5;S1,2 TK hông(thân)
Cơ chày trước Ngữa và duỗi bàn L 4-5q Cùng TK mác sâu
chân
Duỗi các ngón dài Duỗi ngón 2 -5 và L5; S1 Cùng TK mác sâu
bàn chân
Duỗi các ngón Duỗi ngón cái và L5q; S1 Cùng TK mác sâu
bàn chân
Duỗi các ngón Duỗi các ngón và L5; S1 Cùng TK mác sâu
nông ngón 2,5
Cơ mác dài và Sấp duỗi bàn chân L5; S1 Lưng/cùng TK mác nông
nông và lật
Cơ chày sau Ngữa duỗi bàn L4-5 Cùng TK chày
chân
Duỗi các ngón Duỗi bàn chân và L5; TK chày
các ngón S1-2
Duỗi các ngón Duỗi bàn chân và L5; TK chày
chung đốt xa ngón chân S1-2

Duỗi các ngón Duỗi giữa các S 2-3 TK chày


nông ngón 2-5
Duỗi các ngón Duỗi đốt xa các L5; TK chày
ngón S1-2
Duỗi gối và cổ S1-2 Cùng TK chày
chân
Bàn chân Duỗi gối và cổ S1-2 TK chày
chân
Gan bàn chân Duỗi bàn chân S1-2 Cùng TK chày

khép bàn chân S1-2 Cùng

Cơ mác S 2-4 TK sinh dục ngoài

ĐÁM RỐI CÁNH TAY


Hình thành bởi rễ bụng ,hầu hết là C5-T1. Sơ đồ Schematically.
Hình 20-1:

Các nhánh của đám rối cánh tay


Bảng 20-3 cho thấy sự vận động ,những cơ chuyên biệt . Hình 20 -1 , dấu ″ ˜″ cho
thấy sự phân bố của những cơ; dấu
″ ∟″ hiển thị những nhánh TK trước.
TK cánh tay ( C5-C8) hình 20-2:
TK cánh tay (các nhánh của nó) vận động duỗi cẳng tay và bàn tay :
 cơ tam đầu (có 3 đầu)
 cổ cánh tay
 Duỗi cổ tay và duỗi khuỷa (nguyên ủy bên # nơi bám tận)
 Cơ quay (nguyên ủy gần nhánh tận)
∟ liên tục từ cẳng tay là Rễ gian cốt sau (C7 -C8)
 Duỗi cổ tay trụ
 Duỗi các ngón tay
 Cơ duỗi các ngón dài.

TK Nách (C5-C6)
Hình 20-2
 cơ ngực bé
 Cơ delta.
TK Giữa (C5-T1)
Hình 20-3
1. không cho nhánh ở cánh tay
2. Tất cả cơ trước cẳng tay và cơ gấp
ngoại trừ 2 cơ là do TK trụ.
 Cơ sấp tròn
 Cơ gấp cổ tay quay
 Cơ gan tay dài
 Cơ gấp xa các ngón xa
3. Ở bàn tay → chỉ có cơ đối
 cơ giun 1,2
 Cơ đố i ngón
 Khép các ngón
 Cơ gấp các ngón
∟Nhánh kéo dài đến đầu xa của khuỷa tay,TK gian cốt trước
(vận động đơn thuần )
 Cơ gấp đốt xa ngón 1,2
 Cơ gấp các ngón
 Cơ sấp vuông.

TK TRỤ (ulnar) C8-T1


Hình 20-3
1. không cho nhánh ở cánh tay
2. Chỉ có 2 cơ cẳn g tay : . Cơ gấp cổ tay trụ
. Cơ gấp nông các ngón 3,4
3. Tất cả các cơ bàn tay ngoại trừ cơ đối ngón
. cơ gấp ngắn các ngón
. cơ gấp nông ngón 5
. Tất cả cơ mặt lòng và cơ gian cốt
. Cơ giun 3, 4
. cơ gấp ngón cái.
TK CƠ BÌ (C5-C6)
Chi phối cơ gấp cánh tay
. cơ quạ cánh tay
. cơ nhị đầu
. cơ cánh tay
∟ TK bì cánh tay bên (nhánh tận) chi phối cảm giác da và xoay
cẳng tay
TK VAI LƯNG (C4-C5)
. cơ ngực lớn và bé
. cơ vai
TK DƯỚi VAI (C5-C6)
. cơ trên gai
. cơ dưới gai
TK DƯỚi VAI (C5 -C7)
. cơ tròn to
. cơ dưới vai
TK NGỰC VAI (C6-7-8)
. cơ ngực vai
TK NGỰC DÀI (C5 -C7)
.Xuất phát từ rễ xa.
. Mặt trước (giữ vai vào thành ngực).Tổn thương gắn vào vai.

BỆNH LÝ THẦN KINH NGOẠI BIÊN

Thuật ngữ :
. Bệnh lý TK ngoại biên: Thỉnh thoảng được gọi là bệnh lý đa rễ tk
tổn thương lan tỏa tk ngoại biên gây ra
yếu liệt,rối loạn cảm giác và/ hoặc thay
phản xạ.
. Bệnh lý đơn dây TK : 1 rối loạn của 1 dây TK đơn thuần ,thường
do chấn thương hay nội tiết.
. Bệnh lý đơn dây TK hỗn hợp : liên quan 2 hay nhiều dây TK,
thường do rối loạn hệ thống
(vd: viêm mạch máu,DM…)
Giúp nhớ nhanh bệnh lý TK ngoại biên là ″ DANG THE RAPIST″
Tiểu đường ,rượu và Guillain -Barre khoảng 90%.Nguyên nhân khác bao gồm
: viêm động mạch/viêm mạch máu ,bệnh lý miễn dịch đơn dòng (MGUS),
VGSV C liên quan với cryogloblinemia ,
viêm đa rễ TK cấp tính vô căn,HC Sjogren.

Bảng 20-6 Giúp trí nhớ nhanh nguyên nhân của bệnh lý
TK ngoại biên
Diabetes:Tiểu đường hay Drug: thuốc Renal (bệnh thận) Radiation
Amyloid hay AIDS
Alcoholism : nghiện rượu
Porphyria hay Psychiatric hay
Nutritional : dinh dưỡng(thiếu B12,…) Paraneoplastic hay
bệnh phì đại TK hay PMR
Guillain-Barre
Infectous/post infectous (nhiễm
Trauma : chấn thương trùng)
(vd: bệnh Hansen)
Hereditary : di truyền
Sarcoidosis hay ″Systemic″
Endocrine hay Entrapment : nội tiết Toxin :độc chất (khí nặng,…)

Khảo sát (XN) : Thực hiện chung cho bệnh TK ngoại biên không
biết nguyên nhân :
1. xn máu : HbA1C, TSH, ESR và Vit B12.
2. EMG.
Phân lo : Bệnh TK có tính cách gia đình :
ại
A : Charcot-Marie-Tooth (CMT): không rõ do teo cơ ; không rõ
bệnh TK cảm giác và vận động di truyền (HMSN): thông
thường nhất là những rố i loạn di truyền của TK ngoại biên.
Một vài dạng (thể thông thường nhất là ưu thế tự miễn,
nhưng cũng có dạng liên quan gắn với NST X).Dạng
thường nhất là thoái hóa myelin.Mất cảm giác và vận động
tiến triển với teo cơ trong đi trên và dưới.Dấu hiệu sớm nhất:
ngón tay co quắp,rớt và xoay trong bàn chân.
Những BN nghi ngờ nhiều bệnh TK do nội tiết có nguyên
nhân do tổn thương nhiều dây TK ngoại biên.
B : Bện h TK di truyền có bằng chứng chèn ép gây liệt(HNPP):
Tương tự như CMT nhưng do sự dầy lên khu trú bất thường
của myelin(thay đổi ″Tomaculous″),chấn thương nhẹ hay
chèn ép có thể gây ra liệt TK kéo dài vài tháng.
2. Bệnh TK mắc phải : phần chi tiết phía dưới :
A. Bệnh TK cảm giác mắc phải (biểu hiện loạn chức năng tự
động) là hiếm gặp.Có lẽ liên quan với điều trị pyridoxine hay
HC cận ung thư.
B. Bệnh TK liên quan nội tiết.
3.Bệnh gi ả TK :
A. Thuật từ : Rối loạn cơ thể có nguyên nhân tâm lý hay giả bệnh,
tái đau,liệt, tăng cảm giác, yếu và ngay cả có những dấu hiệu
như: thay đổi về màu sắc và nhiệt độ mà có lẽ là HC bệnh TK
giả vờ.
Bệnh lý cận ung thư ảnh hưởng đến hệ thần kinh
Xảy ra < 1% BN ung thư,bệnh TK cảm giác ngoại biên không rõ
nguyên nhân,gây tăng sản phá vở qui luật.Nếu những tầm soát
không tìm thấy,BN nên được theo dõi,trong số đó 35% sẽ phát
hiện được ung thư sau khoảng 28 tháng.
Bệnh TK do rượu:
Nét đặc trưng do bệnh TK cảm giác lan tỏa,có biểu hiện mất
px gót.
Bệnh đám rối TK cánh tay:
∆≠ những nguyên nhân gây bệnh đám rối cánh tay :
1. Khối u : vd: HC Pancoast(luôn luôn tổn thương phần thấp
của đám rối).
2. Viêm đám rối cánh tay(tự phát):thường nhất là phần cao của
đám rối hay toàn bộ.
3. Nhiễm virus.
4. Sau điều trị bằng phóng xạ: thường là toàn bộ.
5. Tiểu đường .
6. Viêm mạch máu.
7. Di truyền : ưu thế gen
8. Chấn thương .
Mô tả : khi nguyên nhân không rõ, kiểm tra CXR(cột sống cao),đường
huyết,ESR và ANA.Viêm đám rối cánh tay tự phát thường sẽ bắt đầu biểu hiện
cải thiện khoảng 4 tuần.Chụp MRI qua đám rối nếu không cải thiện trong thời
gian này.
Bệnh đám rối TK cánh tay tự phát:
Như đã biết,viêm TK cánh tay(liệt),cũng như viêm đám rối cánh tay, bất thường
vận động cơ có nguyên nhân TK,Paronage-HC Turner,
trong số những nguyên nhân khác có tự phát.Không rõ nhiễm trùng hay phản
ứng viêm,cơ chế dị ứng.Dự hậu tương đối tốt.
Một nghiên cứu 99 ca: nam/nữ = 2,4/1.Nhiễm trùng hô hấp trên trước đó hay
cùng lúc xảy ra # 25%.Có lẽ sau chích ngừa ,34% bị 2 bên.
Triệu chứng nổi bật là khảo sát cấp tính cảm giác đau,xuất hiện đồng thời yếu
liệt hay sau 1 gđ khác (khoảng 70% xay ra trong 2 tuần với đau ) thường là giảm
đau.Yếu liệt không bao giờ xuất hiện trước đau,khởi đầu yều liệt đột ngột trong
80%.Đau thường là hằng định ,được mô tả như là : rõ ràng,như dao đâm,đập
mạnh hay rất đau đớn.Vận động cánh tay,đau sẽ trầm trọng hơn,đau cơ ghi
nhận trong 25%.Cơn đau kéo dài vài—vài tuần.Liệt trong 35%.Đau thường là
triệu chứng của rễ.Khi bị 2 bên,yếu thường không đối xứng. EMG/NCV có lẽ
giúp xác định vị trí có liên quan đám rối,có lẽ phát hiện những liên quan không
triệu chứng của chi đối bên.H ầu hết phải chờ >/= 3 tuần từ lúc khởi phát.
KHÁM : yếu hay liệt trong 96%,xác định đai vai 50%.Liên quan phía dưới giảm
dần: Cơ delta,cơ cạnh sống,cơ răng trước,cơ nhị đầu và tam đầu phần cánh
xương vai : 20%.Mất cảm giác # 60% khi tổn thương đám rối,tha y đổi phức
tạp.Mất cảm giác thường gặp nhất mặt ngoài cánh tay(phân bố TK mủ cánh tay)
và TK quay của cẳng tay,
Phản xạ bị thay đổi.
Tổn thương liên quan ưu thế đám rối trên 56%,lan tỏa 38% và dưới 6%.
Tiên lượng :
Phục hồi chức năng tốt hơn ở BN tổn thương đám rối TK nguyên phát.Sau 1
năm, 60% tổn thương đám rối trên phục hồi chức năng
bình thường,do không có tổn thương phía dưới (theo dõi sau 1,5 —3 năm).Tần
số hồi phục ước khoảng 36% trong năm đầu,75% trong 2 năm và 89% trong 3
năm.Tái phát rất ít chỉ 5%.Không có bằng chứng,dùng steroid làm thay đổi
nguyên nhân gây bệnh.

BỆNH THẦN KINH QUAY :

Thường do xạ trị ngoài đối với ung thư vú, giảm và mất cảm giác có kèm theo
yếu liệt hoặc không. CT và MRI có lẽ cần thiết để tìm ra những xâm lấn đám rối
TK cánh tay
BỆNH LÝ ĐÁM RỐI TK THẮT LƯNG -CÙNG

Tương tự như viêm TK quay tự phát.Sự nghi ngờ tổn thương này không liên
quan bệnh Tiểu đường.Thông thường khởi phát đau chân nhanh chóng,sau vài
ngày hay vài tuần có yếu liệt,có hoặc không có teo cơ.Dấu hiệu cảm giác không
chiếm ưu thế, thường liên quan đến liệt chân.Mất cảm giác xảy ra ở 1 vài trường
hợp.Có lẽ có khuynh hướng ở TK đùi.

Chẩn đoán phân biệt :

Có lẽ cần loại trừ bệnh TK đùi hay bệnh lý rễ L4 khi có liệt cơ tứ đầu đùi và tổn
thương xảy ra. Tương tự bệnh lý rễ L5 được nghĩ đến khi sự rớt gót biểu lộ.Duỗi
chân 1 cách mạnh mẽ có lẽ được xác định. Mất 1 cách rõ ràng : đau lưng ,đau
dữ dội bởi nghiệm pháp Valsalva hay vận động chân và liên quan đến cảm giác.
∆≠ Rớt bàn chân (trang 909),đau lưng do nguyên nhân khác (trang 905).

Bệnh nguyên:

Những nguyên nhân khác tương tự bệnh đám rối TK cánh tay (xem trên), ngoại
trừ những khối u bên dưới,nên nghĩ tới những khối u của vùng chậu (kiểm tra
TLT qua khám hậu môn).

Khảo sát :
Khảo sát như bệnh lý đám rối TK cánh tay (xem trên),ngoại trừ MRI đám rối
cánh tay,MRI cột sống thắt lưng và CT vùng chậu để tìm những khối u.
EMG là chìa khóa để chẩn đoán: sự hiện diện tổn thương TK ( xơ hóa tiềm ẩn,
giảm vận động tiềm ẩn cũng như sự giảm số lượng hay gia tă ng cường độ tỉ lệ
và nhiều phase ) liên quan đến ít nhất 2 mức thương tổn nằm kế cơ cạnh sống
là có ý nghĩa chẩn đoán cao (tiểu đường,…). Sự hồi phục cơn đau rất mạnh mẽ
,sự cải thiện thường là đơn phase ,chậm (năm), và không hoàn toàn.

Bệnh lý do Đái Thá o Đường :

Khoảng 50% BN ĐTĐ có biểu hiện triệu chứng bệnh lý TK hay giảm dẫn truyền
TK trên Test điện cơ.Bệnh lý TK do ĐTĐ sẽ giảm đi khi kiểm soát tốt đường
huyết.Sự tồn tại những rối loạn biểu hiện số lượng khác nhau về triệu chứng lâm
sàng; có lẽ còn tiếp tục và chúng tượng tự như xảy ra ở những thể khác
nhau.Một số HC được xác định bao gồm :
1. Bệnh đa TK cảm giác nguyên phát :đối xứng ,ảnh hưởng cẳng
chân và bàn chân nhiều hơn ở tay,mãn tính và diễn tiến chậm.
Thường mất cảm giác rung âm thoa ở ngọn chi (bình thường
mất cảm giác rung âm thoa theo tuổi # 1% / năm
người >40 tuổi).Biểu hiện đau, yếu liệt và loạn dưỡng.Mu
bàn chân bị chèn ép.
2. Bệnh lý hệ TK tự động : liên quan đến bàng quang,ruột non,
và cơ vòng. Có lẽ làm giảm tâm thần, giảm sinh dục,tiêu chảy,
táo bón,giảm đáp ứng đồng tử.
3. Bệnh lý đám rối TK do ĐTĐ : hay bệnh TK ngoại biên : được
khẳng định tổn thương TK thứ phát sau tổn thương mạch máu
(tương tự viêm đơn dòng TK do ĐTĐ).
A .Xảy ra ở người > 50 tuổi.ĐTĐ typII thể nhẹ thường phả i loại trừ bệnh lý TK
đùi . Gây ra cơn đau dữ dội vùng hông, mặt trước đùi ,gối và đôi khi nửa
người. Yếu liệt cơ tứ đầu đùi,cơ thắt lưng chậu và đôi khi cơ căng đùi. Mất
phản xạ gối,mất cảm giác rõ ½ đùi và phần dưới của chân.Đau thường cải
thiện trong và i tuần ,yếu liệt trong vài tháng.
B .Teo cơ do ĐTĐ : xảy ra ở đa số BN vừa được chẩn đoán ĐTĐ tên gọi thay
đổi như: HC Bruns-Garland,bệnh lý đơn dây TK thiếu máu cục bộ đa dạng
,…Khởi đầu đau không đối xứng (thường đau sâu hay nóng rát ,thường
nặng nhất về đêm), ở lưng, hông, mông,đùi và cẳng chân.Liệt tiến triển
phần xa hay ngọn hay gốc cơ,thường giảm cân.Phản xạ gân bánh chè
giảm hay mất. Mất cảm giác là ít nhất. Cơ đoạn gần (đặc biệt là đùi) có lẽ
teo.EMG : cho thấy thoái hóa myelin đi kèm với thoái hóa sợi trục,liên quan
cơ cạnh sống và không có dấu hiệu của bệnh lý cơ.Triệu chứng có lẽ tiến
triển từng bước trong vài tuần hay thậm chí kéo dài đến 18 tháng và sau
đó cải thiện dần.Chi đối bên có lẽ bị ảnh hưởng trong khoảng thời gian trên
hay có lẽ xảy ra trong vài tháng—nhiều năm sau đó.Sinh thiết TK cho thấy
thoái hóa myelin.
C . Bệnh lý TK ngoại biên do ĐTĐ : (DPN) sự thiếu hụt như loạn dưỡng cơ do
ĐTĐ ngoại trừ khởi phát bán cấp đối xứng chi dưới tiến triển thường bắt
đầu bằng yếu liệt có lẽ có thay đổi. Bảng 20-7 so sánh DPN-Teo cơ do ĐTĐ
và bệnh đa rễ TK thoái hóa
myelin viêm mãn tính (CIDP).

Bảng 20-7 so sánh Teo cơ do ĐTĐ ,DPN và CIDP :

Mô tả Teo cơ ĐTĐ DPN CIDP

Khởi đầu Cấp Bán cấp Từ từ

Tr/ch lúc đầu Không đối Yếu liệt đối xứng Yếu liệt đối xứng
xứng→yếu liệt
Yếu liệt chi trên Không xảy ra Không thường có
gặp
Mất cảm giác Ít nhất,nhẹ Ít nhất,nhẹ Trung bình

Thay đổi px Chi dưới Chi dưới Toàn thân

Protein CSF Thay đổi Tăng Tăng

Tổn thương sợi Thường gặp Điển hìn h Không thường


trục gặp
Giảm dẫn truyền Lẻ tẻ Lẻ tẻ Lan tỏa

Tiên lượng Tốt Tốt Xấu nếu không


điều trị.
Đáp ứng với điều Không rõ Rõ ràng Có
trị miễn dịch

Kéo dài Một gđ Một gđ Tiến triển

ĐIỀU TRỊ : Điều trị HC Bruns —Garland là loại trừ yếu tố nguyên p hát mặc dù
liệu pháp miễn dịch (steroid,immuno globulin hay
thay huyết tương) có lẽ đang bàn cải trong những trường hợp nặng hay tiến
triển (hiệu quả không rõ ràng):
Đối với bệnh lý đa TK cảm giác ,kiểm soát tốt đường huyết sẽ làm giảm triệu
chứng.

Điều trị hỗ trợ bao gồm :


1. Mexiletine(Mexitil): khởi đầu 150mg/8 giờ và Titrate để kiểm soát triệu
chứng, đạt liều tối đa 10mg/kg/ ngày.
2. Amitriptyline (Elavil) và fluphenazine (Proxilin) : khởi đầu 25mg
Amitriptyline uống/ giờ và 1mg fluphenazine uống TID và tăng liều đến
75mg Amitriptyline uống/ giờ ( # 100mg/ ngày Amitriptyline đơn thuần có
lẽ có hiệu quả).Hiệu quả còn là theo dõi,nhưng có nhiều nghiên cứu cho
thấy có hiệu quả. Có tác dụng : giảm đau, phù nề ,mệt mỏi, khó chịu,dãn
đương tiết niệu và giảm áp lực trong khớp.
3. Desipramine (Nopramine) :tác nhân gây chẹn chọn lọc hơn của
Norepinephrin (nó tác động hiệu quả hơn trong cùng trạng thái so với tác
dụng gây chẹn của Serotonin). Hiệu quả khi dùng liều trung bình 110mg/
ngày # tương tự như Amitriptylin e và vì thế co lẽ hữu ích cho những BN
không chịu được Amitriptyline. Tác dụng bao gồm: mất ngủ (có lẽ dùng
liều thấp nhất vào buồi sáng), giảm áp lực trong khớp,phát ban,block
nhánh,run,sốt. Hàm lượng phù hợp 10,25,50,75,100 và 150mg viên.
4. Capsaicin (Zoatrix): hiệu quả 1 số trường hợp (trang 389).
5. Paroxetine (Paxil): ức chế Serotonin chọn lọc (SSRI) chống chèn ép.
Rx : 20mg uống buổi sáng.Nếu cần,giảm liều 10mg mỗi tuần tiếp theo,liều
tối đa 50mg/ ngày (ngoại trừ người già,suy nhược hay suy thận hay suy
gan; liều tối đa là 40mg/ ngày).Thích hợp là 20mg/ ngày (duy trì) và 30 mg
viên.
6. Gabapentin (Neurontin): liều 1800—3600 mg/ngày là ít nhất cho người
đau trung bình,giúp giảm đau trong bệnh TK do ĐTĐ trong 60% BN và có
hiệu quả tương tự như Amitriptyline.
Thuốc gây ra bệnh thần kinh
Nhiều thuốc dẫn đến tai biến đã được khẳng định là nguyên nhân Bệnh TK
ngoại biên.
Những thuốc này đã được chứng minh và khẳng định rõ ràng
bao gồm :
1. Thalidomide: bệnh lý TK có thể xảy ra khi sử dụng lâu dài
và có lẽ không hồi phục.
2. Metronidazole (Flagyl)
3. Phenytoin (Dilantin)
4. Amitriptyline (Elavil)

5. Dapsone: biến chứng hiếm gặp đã được ghi nhận khi sử dụng cho
BN không bị bệnh Phong là tiềm ẩn gây bệnh lý TK ngoại biên mà
nó có lẽ gây ra thoái hóa sợi trục, gây ra HC giả Guillaine-Barre
(trang 53).
6. Nitrofurantoin (Macrodantin): trong 1 số trường hợp có lẽ
gây ra viêm TK thị.
7. Thuốc hạ cholesterol : như Lovastatine (Mevacort) ;
Indapamide(Lozol);
Gemfibrozil (Lopid).
8. Thallium: có lẽ gây ra run,đau chân,dị cảm bàn tay và bàn
chân,viêm đa dây TK chi dưới, bệnh tâm lí, động
kinh,bệnh não.
9. Arsenic: gây ra tê cóng, ngứa và nóng rát chi.
10. Hóa trị liệu: Cisplatin, vincristine,….

BỆNH THẦN KINH ĐÙI

Bao gồm :
1. Thiếu sót vận động :
A. Sự suy giảm và yếu liệt cơ tứ đầu đùi (duỗi gối)
B. Yếu liệt cơ thắt lưng chậu (gập hông ): nếu có,cho thấy bệnh lý ở xa
(tổn thươn g rễ hay đám rối thắt lưng) vì nhánh thắt lưng chậu chỉ xuất
phát từ phần xa của cổ TK.
2. Giảm phản xạ gân bánh chè (phản xạ gối)
3. Dấu hiệu cảm giác :
A. Mất cảm giác mặt trước đùi và giữa thân.
B. Đau nơi phân bố TK.
4. Dấu hiệu cơ năng: Test căng đùi (+).

Chẩn đoán phân biệt :


1. Rễ TK L4: Rễ L4 không gây ra yếu liệt cơ thắt lưng chậu
(xem phần liên quan L4,trang 907).
2. Bệnh lý đám rối TK do ĐTĐ (xem bệnh TK ĐTĐ ở trên).
3. Bệnh đám rối TK thắt lưng cùng (nguyên phát) (xem trên).
Bệnh nguyên :
1. ĐTĐ : thường gặp nhất.
2. Giả TK đùi : hiếm gặp.
A. Có lẽ xay ra thứ phát do thoát vị hay do tổn thương bởi
vị trí sâu trong quá trình bệnh lý thoát vị.
B. Thứ phát sau phẫu thuật vùng chậu do dùng banh
(thường là 2 bên).
3. U trong bụng
4. Do catheter trong động mạch đùi: xem bệnh lý sau sử dụng
catheter vào tim bên dưới.
5. Máu tụ sau phúc mạc (vd: bệnh Hemophilie hay kháng
đông).
6. Trong quá trình phẫu thuật .

Bệnh Lý TK Do AIDS :

33% BN AIDS sẽ biểu hiện rối loạn TK ngoại biên ( vì thế không phải BN HIV
nào cũng có biểu hiện TK nêu trên).Thông thường là bệnh đa TK đối
xứng ngoại vi (DSP),thường bao gồm tê và nóng rát biểu hiện ở dây TK X
và đôi khi đau bàn chân (mặc dù có khi không đau).Mặc dù có kín đáo
cảm giác sờ nhẹ và run âm thoa.Bệnh lý TK khác bao gồm : bệnh đơn
dây TK( thường là đau đùi dị cảm,trang 573),bệnh đơn dây các loại hay
bệnh đa rễ TK thắt lưng. Thuốc điều trị HIV cũng có thể gây ra bệnh TK.
DSP ở BN AIDS thường có liên quan với nhiễm CMV, nhiễm
Mycobacterium avium nội bào hay có lẽ do xâm lấn vào hệ thống Lympho
của dây TK hay viêm màng não Lympho,Có lẽ cho thấy là loại tổn thương
sợi trục thoái hóa myelin hỗn hợp,trong bệnh lý TK trên test ∆ đ iện.

Bệnh TK liên quan với việc dùng thuốc điều trị HIV :
1.Ức chế tổng hợp ngược Nucleoside :
A. Zidovudine (Retrovir) : dạng AZT.
B. Didanosine (ddI: Videx): có thể gây đau trong bệnh lý TK liên quan theo
liều lượng.
C. Stavudine (d4T: Zerit): có thể gây bệnh lý TK cảm giác và thường cải thiện
khi ngưng d4T và có lẽ không tái phát khi khởi đầu liều thấp hơn.
D. Zalcitabine (ddC; Hivid): gây bệnh lý TK liên quan đến liều dùng có thể là
nghiêm trọng và vĩnh viễn. Thường gặp hơn ở BN Đ TĐ hay điều trị
didanosine .
2.Ức chế tổng hợp protein:
A. Ritonavir (Norvir): có thể là nguyên nhân tê ngoại biên.
B. Amprenavir (Agenerase): có thể gây tê quanh miệng.

Bệnh Lý Thần Kinh Liên Quan Phẫu Thuật :


Như bệnh lý TK do quá trình dùng catheter trong tim.Liên quan thường gặp
nhất là TK Trụ và Đám rối cánh tay.Nhiều trường hợp,1 dây TK có bất
thường từ trước mà không có triệu chứng trở nên có triệu chứng do kết
quả của bất cứ yếu tố nào sau đây : kéo hay đè dây TK,thiếu máu toàn bộ
hay xáo trộn chuyển hóa.Tổn thương có thể vĩnh viễn hoặc thoáng
qua.Hầu hết xảy ra ở người trưởng thành.
1. Bệnh TK Trụ : còn bàn cải : thường do chèn ép dây TK từ bên ngoài hay kéo
căng do kết quả của việc làm sai vị trí.Mặc dù, điều này thật sự xảy ra ở vài
trường hợp,trong lô nghiên cứu này 1 yếu tố chỉ là # 17%.Những nét đặc
trưng liên quan đến BN trình bày Bảng 20 -8

Nam
Béo phì (BMI >= 38)
Nằm lâu sau phẫu thuật

Nhiều Bn trong số này có bất thường sự dẫn truyền đối bên,được ch o là có


tình trạng bất thường trước đó.Nhiều Bn không than phiền kéo dài > 48 giờ sau
phẫu thuật.Làm giảm nguy cơ này bằng cách: lót gối dưới tay,đặc biệt ở phần
xa,khuỷu tay và tránh gập khuỷu (tránh gập > 110º ) và giảm thời gian tư thế
ngữa tay quá mức.
2.Bệnh lý đám rối TK cánh tay: có lẽ những lỗi mắc phải trên TK trụ.
Không xảy ra có liên quan đến vị trí cẳng tay hay chêm gối.Có lẽ liên quan
với :
A. Mở xương ức đường giữa : (thường là cắt qua tuyến vú trong).
Mở mặt sau xương ức qua xương sườn phía t rên và có lẽ căng hay đè ép
vào rễ C6 cho T1 (phân bố chính của dây TK trụ ).

B. Tư thế đầu cuối mà Bn được cố định bằng móc vào vai. Thanh
móc được đặt vào khớp cùng đòn và duỗi của gối được dùng vùng lân
cận.
C. Tư thế nằm sấp (hiếm gặp): đặc biệt với kéo dã n vai và kéo
căng khuỷu tay với tư thế xoay đầu sang đối bên.
3.Bệnh thần kinh giữa: tổn thương TK giữa liên quan phẫu thuật có lẽ do kéo
căng dây TK . Dường như xảy ra nguyên phát do cơ bắp người nam trung
niên.Chêm gối phía dưới cẳng tay và bàn tay để d uy trì căng khuỷu tay.

4.Bệnh lý thần kinh chi dưới : hầu hết xảy ra trên Bn ở tư thế mở Bàng Quang
lấy sỏi.Thường có liên quan số lượng lớn Bn được thực hiện trong tư thế mở
bàng quang: TK mác nông :81%, vùng hông :15%,xương đùi : 14%.Yếu tố nguy
cơ khác hơn tư thế : quá trình kéo dài, người gầy nguy hiểm và hút thuốc lá sớm
ở gđ sau mổ.
A. TK mác nông : rất nhạy cảm gây tổn thương hố khoeo sau,nó bao
quanh đầu xương mác.Có lẽ do chèn ép của chân,nên chêm ở
vùng này .
B. Bệnh TK đùi : chèn ép TK do banh thành bụng hay kéo nâng gây
Thiếu máu dây TK do tắc nghẽn đm chậu trong.Chảy máu cơ
thắt lưng chậu cũng gây chèn ép dây TK.Nhánh bì của TK đùi
có lẽ bị tổn thương trong vận động và hoặc nhánh tận (thường
là thoáng qua).
C. Bệnh TK hông : tổn thương do kéo căng xảy ra do gập quá mức
vùng hông và duỗi gối khi tư thế mở bàng quang.
D. Đau vùng đùi giảm cảm giác : khuynh hướng xảy ra 2 bên ở
người trẻ, nam ốm yếu tư thế nằm sấp,thời gian mổ kéo dài 6-10 giờ.Khởi
phát : 1-8 ngày sau mổ. Hồi phục tự phát điển hình xảy ra hơn 5,8 tháng.

Điều trị :

1 lần bệnh lý TK được phát hiện; xác định nếu nó là cảm giác,vận
động hay cả hai.Bệnh TK cảm giác không rõ ràng thường là
thoáng qua hơn là vận động,Ngoài ra khuyến cáo điều trị khoảng 5 ngày (Bn
tránh tư thế và vận động làm tổn thương TK thêm).
Nhiều thảo luận chuyên về TK đều cho rằng (thường bao gồm khảo sát EMG)
đối với tất cả bệnh lý TK vận động và cảm giác tồn tại trên 5 ngày.

NHỮN G BỆNH THẦN KINH KHÁC


* BỆNH TK SAU ĐẶT CATHETER TRONG TIM:
Lô nghiên cứu khoảng 10.000Bn được theo dõi sau đua catheter vào đm đùi (vd:
chụp mạch vành hay can thiệp mạch máu),bệnh TK xảy ra khoảng 2% (thay đổi
tùy theo y văn có thể là 3%).Yếu tố nguy cơ bao gồm: tụ máu sau phúc mạc hay
giả phình sau mổ,thực hiện phẫu thuật cần màng bọc rộng hơn ( vd: tạo hình
mạch máu và đặt stent > chẩn đoán bằng dùng catheter),dùng kháng đông tiếp
tục (PTT>90 trong ít nhất 12 giờ)

2 nhóm BN được xác định và trình bày bảng 20-9.

Bảng 20 -9 Bệnh TK sau dùng catheter trong tim (N=9585)

Bệnh lý do catheter Biến chứng thần kinh

Nhóm I
Bệnh TK cảm giác xảy ra tất cả 4
Máu tụ vùng háng hay giả phình bệnh nhân :
. Tập trung ở dây TK giữa và TK
bì đùi trung gian→bệnh TK cảm
giác 1 bên(dị cảm hay mất cảm
giác) của mặt trước và giữađùi.
. Không thiếu sót vận động.
Nhóm II : 16 BN
Bệnh TK đùi :
Máu tụ sau phúc mạc . Cảm giác trong 16 ca: dị cảm
trước hay giữa đùi và giữa
thân.
. Vận động 13 ca : yếu liệt cơ
thắt lưng chậu và 4 đầu đùi.
Bệnh TK bịt 4 ca:
. Cảm giác:giữa đùi trên.
. vận động:yếu liệt cơ bịt
TK bì đùi bên→đau đùi dị cảm.

Đau dữ dội sau quá trình dùng catheter thường xảy ra trước hay được nhận ra là
bệnh TK.

Điều Trị : Sau những dữ kiện có liên quan, khuyến cáo nên sửa lại
bằng phẫu thuật những gỉa phình,việc điều trị bệnh lý TK đang bàn
cải. Một trường hợp không thể thực hiện phẫu thuật để dẫn lưu
máu tụ để làm giảm nguy cơ gây bệnh lý TK. Sự yếu liệt trong
bệnh lý TK đùi hay TK bịt được điều trị với tập lại theo thói quen.
Tiên lượng :
Nhóm I: cải thiện < 5 tháng.
Nhóm II : 50% hồi phục hoàn toàn trong 2 tháng.
Có 6 Bn tổn thương vĩnh viễn.
5 Bn có rối loạn cảm giác nhẹ (1 trong số đó có biểu
hiện 1 vài rối loạn).
1 Bn yếu cơ tứ đầu đùi nhẹ tồn tại và đôi khi đi bộ
phải dùng gậy.

BỆNH THẦN KINH AMYLOID

Amyloid là protein không hòa tan ngoại bào được cho là lắng đọng
ở dây TK ngoại biên. Bệnh Amyloid xảy ra ở 1 số trường hợp,
vd: # 15% BN bị đa u tủy (trang 514). Bệnh TK có khuynh hướng
gây ra bệnh TK tự động tiến triển và mất cảm giác đối xứng có
liên quan. Có lẽ do chèn ép gây tổn thương dây TK (đặc biệt là
HC ống cổ tay, test phòng thí nghiệm trang 567).

BỆNH THẦN KINH DO LẮNG ĐỌNG URE

Xảy ra trong suy thận mãn. Triệu chứng sớm bao gồm co rút cơ
thân (ngựa Chalie),rối loạn cảm giác đau ở chân (giống như đau
trong bệnh TK do ĐTĐ) và ″chân không yên″.phản xạ gân
Achilles mất. Mất cảm giác từng phần tiếp theo gđ muộn bởi yếu
liệt chi dưới bắt đầu ở phần gần và hướng lên. Độc chất thì
không rõ.Chạy thận nhân tạo hay ghép thận được tin là giảm
triệu chứng.

TỔN THƯƠNG THẦN KINH NGOẠI BIÊN

Giải phẫu TK ngoại biên :


Endoneurium bao quanh sợi myelin và không myelin. Các nhánh
này hợp lại thành fascicle được bao quanh bởi perineurium.
Epineurium chứa bên trong là thân TK, chứa fascicle phâ n chia
bởi gian ngoài cùng TK hay mesoneurium.
Sự tái tạo thần kinh :
Dây TK ngoại biên tái tạo khoảng 1 mm/ ngày(khoảng
1 inch/ tháng ).Dữ liệu hình trên cho thấy khoảng cách mà phải
đi ngang qua (từ kiến thức qua giải phẫu) để chỉ dẫn: chờ bao
lâu trước khi xem là thất bại điều trị ( hoặc mổ hoặc không mổ)
Tuy nhiên,qui luật này có lẽ không phù hợp khi độ dài >= 12 inch
và có lẽ tạo sợi sau khi hồi phục.

Phân loại tổn thương thần kinh ngoại biên :

Bảng 20-10 phân loại tổn thương TK ngoại biên :

Hệ thống Seddon Hệ thống Sunderland

Chấn thương TK Độ I

Đặc điểm chung của cả 2 hệ thống: Mất chức năng sinh lý (dây TK còn
nguyên).Màng đáy nguyên vẹn.Chèn ép hay thi ếu máu→tắc nghẽn dẫn truyền
cục bộ(suy giảm chức năng dẫn truyền sợi trục). * không có thoái hóa
Wallerian.Ảnh hưởng vận động là rõ ràng> cảm giác.Chức năng tự động được
bảo tồn.

Bệnh sợi trục Độ II

Đặc điểm chung cho cả 2 hệ : phá vỡ hoàn toàn sợi trục và bao myelin.Cấu trúc
nâng đở (bao gồm endoneurium) còn nguyên vẹn.
Thoái hóa Wallerian xảy ra.
Tái tạo 1mm/ ngày đối với sợi trục
có ″hình ống″.Đôi khi chỉ được ∆
qua hồi cứu.Tái tạo rất ít khi tổn
thương >18 tháng để đến được cơ đích.

Độ III
Phá vở Endoneurium;Epineurium
và perineurium còn nguyên vẹn.
Dây TK có lẽ không tái tạo khi tổn
thương nghiêm trọng qua mặt cắt
lớn.Sự tái tạo có lẽ rất ít để hoàn chỉnh
và phụ thuộc vào sợi bên trong của lớp
vỏ bao.
Độ IV
Phá vở hoàn toàn dây TK và mô nâng
đở.Epineurium còn nguyên vẹn.Đại
thể: Dây TK thường cứng và phì đại.
Bệnh dây TK Độ V
Dây TK tổn thương nghiêm trọng hoàn Cắt ngang hoàn toàn với mất liên tục
toàn hay mất tổ chức bởi mô sẹo.Tái trên đại thể.
tạo nguyên phát là không thể.
Độ VI
Đa thương tổn. các yếu tố kết hợp từ
1→4.Có lẽ còn bao dây cảm giác(có lẽ
tạo ra dấu Tinel +)

TỔN THƯƠNG ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY


Nguyên nhân bao gồm :
1. Chấn thương xuyên thấu.
2. Tác động(tổn thương kéo căng): ảnh hưởng ở mặt sau và bên tủy sống
hơn là tủy giữa và dây TK giữa.
3. Gãy xương sườn 1.
4. Chèn ép do máu tụ.
Khám lúc ban đầu đi tìm tổn thương trước hạch khác nhau(đoạn gần của hạ ch
rễ bụng) mà nó không thể tái tạo lại qua phẫu thuật,tổn thương hạch sau.
Đầu mối của tổn thương trước hạch bao gồm :
1. HC Horner : tổn thương tiền hạch phá vỡ bó xám gai liên lạc.
2. Liệt cột trước(TK ngực dài) : tạo ra phần cánh xương vai.
3. Liệt cơ hình thoi (dây TK ngực vai).
4. Giai đoạn sớm,đau trong bệnh lý TK được cho là đứt rễ TK.
5. EMG: đòi hỏi >= 3 tuần từ lúc tổn thương 1 số dấu hiệu.Cần tìm:
A. Hủy TK tiềm tàng trong cơ cạnh sống do mất dây TK hướng
tâm. Gai sau của dây TK tủy sống từ đầu xa của rễ hạch lư ng.
Do vùi lấp,không thể khu trú 1 cấu trúc chuyên biệt.
B. Dây TK cảm giác bình thường ảnh hưởng tiềm tàng(SNAP):
tổn thương tiền hạch ra khỏi hạch lưng cảm giác bản thể và sợi trục đoạn
xa còn nguyên,vì thế SNAP bình thường có thể ghi lại đoạn gần thậm chí
có vùng không đau.
6. Thoát vị màng tủy trên Myelography hay MRI (được cho là,
nhưng không có bằng chứng,tổn thương nằm ở mức lân cận
nhưng cũng có lẽ là rất xa).
Duchene-liệt Erb :
Tổn thương đám rối TK cánh tay trên(C5,C6,1 số tác giả cho là C7)
Vd: lực tác động làm tách đầu và vai, thường do sanh khó hay tai
nạn xe gắn máy.
Liệt cơ ∆,nhị đầu,cánh tay quay,cơ trên và dưới gai và thỉnh thoảng
cơ ngữa.
Vận động : bàn tay vị trí xoay trong và duỗi (vị trí -tư thế ngón
Bellhop).Vận động bàn tay không ảnh hưởng.
Liệt Klumpke :
Tổn thương đám rối cổ thấp (C8,T1,1 số tác giả có C7),chạy suốt
bàn tay,vd: Do té độ cao hay HC Pancoast (khối u ở đỉnh phổi-
kiểm tra CXR cho thấy vùng ngực không điển hình).
Đặc trưng móng vuốt (cũng giống tổn thương dây trụ) với liệt và
doãi cơ gan tay bé. Khẳng định là HC Turner nếu T1 bị tổn
thương.

Liệt đám rối cánh tay chu sinh (PBPP):

Tỉ lệ 0,3 -2%/100 trẻ sống (0,1% trẻ sơ sinh cân nặng<4kg).Rất khi là tổn thương
bẩm sinh gọi sai là Liệt Sản Khoa.
Phân loại tổn thương PBPP: Thường gặp là tổn thương đám rối trên,
khoảng ½ là C5,C6 và 25% ảnh hưởng C7.Kết hợp tổn thương trên và dưới
#20%.Tổn thương 2 bên k hoảng 4%.

Bảng 20-11 cho thấy 4 mức độ .

Bảng 20-11: Tổn thương đám rối cánh tay chu sinh :

Yếu tố nguy cơ:


1. cân nặng lúc sinh lớn.
2. mẹ sinh con to.
3. Kẹt vai.
4. sanh hút hay kẹp.
5. cổ tử cung chưa mở.
6. chuyển dạ kéo dài.
7. lần sanh có PBPP.

Nhóm Tổn thương Biểu hiện thiếu sót Hồi phục


tự nhiên
1 C6 /rễ C6/ thân Liệt vai,duỗi khuyủ,cơ ngữa cẳng tay.
trên Duỗi ngón tay: bình thường. 90%

2 Trên,ảnh hưởng Trên+liệt cơ duỗi các ngón (


C7 hay thân giữa không ảnh hưởng cơ gấp) 65%
3 Trên+ gấp ngón. Bàn tay không cử động,không là HC
Horner. <=50%

4 Đám rối cánh tay Rủ bàn tay + HC Horner. 0%


hoàn toàn.
Liệt thay đổi ưu Mất chọn lọc của cơ vai và duỗi khuỷu
thế C7 tay.

Một cơ chế là vai bị hạ thấp đối bên với hướng của cột sống cổ.

Điều trị PBPP : Trừ tổn thương nhóm 4 rõ ràng xuất hiện lúc sinh, điều trị bảo
tồn được khuyến cáo. Nếu không hồi phục tư nhiên trong 3 tháng,khảo sát điện
sinh lý được thực hiện và nếu rễ TK bị nhô ra được xác định, điều trị phẫu thuật
được xem xét.
Phẫu thuật không cho kết quả tốt đối với những dấu hiệu tổn thương tiền
hạch.Khi EMG cho thấy có dấu hiêu đáp ứng,khuyến cáo nên tiếp tục theo
dõi,không cần điều trị.

ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG ĐÁM RỐI CÁNH TAY

1. Tổn thương nhiều nhất là mất chức năng nhiều nhất lúc ban đầu.
Thiếu sót tiến triển thường do tổn thương mạch máu( giả
phình-Dò động tĩnh mạch hay cục máu đông),cần phải khảo sát
ngay lập tức những nguyên nhân trên.
2. Tổn thương xuyên thấu sắc gọn ( thường có nguyên nhân vật
sắc nhọn),cần phải điêu trị tái tạo lại ngay cấp cứu nối 2 đầu tận
phục giải phẫu trong 72 giờ.
3. Tổn thương cắt đứt nghiêm trọng và mất chức năng hoàn toàn
nên được xử lí vết thương ngay thì đầu.
4. Vết thương do đạn bắn (GSW): tổn thương các nhánh của đám
rối TK cánh tay là hiếm gặp.Thiếu sót thường do tổn thương sợi
trục hoặc dây TK.Dây TK có chức năng riêng biệt thường hồi
phục tự nhiên;mất chức năng hoàn toàn thường khôn g biểu
hiện như vậy.Phẫu thuật có hiệu quả ít đối với tổn thương
riêng lẽ của thân dưới,tủy giữa hay rễ C8,T1.Hầu hết được
điều trị bảo tồn trong 2-5 tháng.Chỉ định phẫu thuật trong bảng
20-12.
5. T ổn thương do kéo căng : tổn thương hậu hạch không hoàn
toàn có khi hướng cải thiện tự nhiên.Cần phải thăm dò khảo
sát thêm ở người trưởng thành mà có những tổn thương đó
hồi phục không thuận lợi.
6.Tổn thương dây TK mất liên tục: những tổn thương này chỉ dẫn
SNAP được xử lí bằng phân tích TK.Những tổn thương này mà
Không gợi ý là SNAP là đã bị phá hủy hoàn toàn yếu tố bên trong
và cần phải cắt bỏ và ghép TK.

20-2-1 TỔN THƯƠNG TK DO VẬT B ẮN :


Hầu hết tổn thương từ 1 viên đạn đơn độc gây ra shock và lỗ khuyết từ vật
bắn tạo nên bệnh lý dây TK và sợi trục và không trực tiếp cắt ngang qua dây
TK.Khoảng 70% sẽ hồi phục khi theo dõi.Tuy nhiên, nếu thiếu sự cải thiện
trong nhóm thăm khám bao gồm nghiên cứu điện sinh lý , sự can thiệp nên
được thực hiện trong khoảng 5 -6 tháng để tránh những khó khăn thêm do
dầy dính TK và teo cơ.
Xem bảng 20-12 chỉ định phẫu thuật cho tổn thương do vật bắn vào đám rối
cánh tay.
Bảng 20-12 Chỉ định can thiệp phẫu thuật TK trong GSW cho đám rối
cánh tay :

1.Mất hoàn toàn vùng chi phối của ít nhất 1 yếu tố :


A. Lâm sàng không cải thiện hay trên EMG trong 2 -5 tháng.
B. Thiếu sót TK vùng phân bố mà đáp ứng với phẫu thuật
(vd: C5,C6,C7,thân dưới hay giữa ,cột sau hay bên hay
đường ra của chúng).
C. Tổn thương chỉ mất đi 1 yếu tố bên dưới thì không cần mổ.

2. Suy,mất chức năng không hoàn toàn,kiểm soát được bằng


thuốc giảm đau.

3. Giả phình,máu đông hay dò có liên quan đám rối.

4. Đau dây TK thật sự đòi hỏi phải cắt hạch TK.

20-2-2 CHÈN ÉP THẦN KINH GIỮA

Hai vị trí chèn ép thường gặp nhất của TK giữa :


. Tại cổ tay do dây chằng ngang cổ tay→HC ống cổ tay.
. Trên cẳng tay do cơ sấp tròn →HC cơ sấp tròn.
Giải Phẫu :
Thần kinh giữa bắt nguồn từ C5→T1.Trên cẳng tay,nó đi qua 2 đầu cơ sấp tròn
và chi phối cho cơ này.Ngay tại này,nó phân nhánh thành TK gian cốt trước,đơn
thuần vận động chi phối cho tất cả các cơ trừ 2 cơ của ngón tay và cơ gấp cổ
tay.Nó đi xuống dính chặt với mặt sau của cơ gấp các ngón nông,nằm trên cơ
gấp các ngón sâu.
Gần cổ tay,nó xuất hiện rìa bên của cơ gấp các ngón nông rồi đi ra nông
hơn.Nằm về phía giữa so với gân gấp cổ tay quay và được che phủ 1 phần bởi
gân gan tay dài,nó băng qua dưới dây chằng ngang cổ tay xuyên qua ống cổ
tay.Ống cổ tay chứa các gân cơ gấp các ngón và TK giữa nằm nông hơn các
gân này.
Nhánh vận động phát sinh sâu trong dây chằng ngang cổ tay nhưng có thể đâm
xuyên qua dây chằng ngang cổ tay.Nó chi phối cho nhóm cơ LOAF (L: cơ giun 1
và 2; O: cơ đối ngón; A: cơ dạng ngón cái ngắn; F: cơ gấp ngón cái ngắn).
Dây chắng ngang(TCL) cổ tay bám vào xương đậu và mõm móc của xương mác
sang bên xương thang và củ của xương thuyền. TCL thì tiếp tục với đầu gần và
mạc ở trên gân gấp các ngón nông là mạctố cẳng tay bên ngoài là mạc giữ gân
gấp. TCL trải rộng ra vào gan bàn tay # 3cm ngoài nếp gấp cổ tay xa, 10% dân
số không có gân gan tay dài,nó dính 1 phần vào TCL.

Sự chi phối cảm giác của TK giữa trình bày ở hình 20 -5.

HC ỐNG CỔ TAY (CTS):


CTS là bệnh chèn ép TK giữa thường gặp nhất của chi trên, TK giữa bị chèn
ép trên đường đi của nó xuyên qua ống cổ tay ở mức xa so với nếp gấp cổ tay.
Thường gặp ở Bn trung niên,tỉ lệ nữ/nam : 4/1, hơn 50% thường nặng hơn ở
tay thuận.
Dịch tễ :
Hầu hết các trường hợp không nguyên nhân đặc biệt biểu hiện.
CTS thường gặp ở dân số già. Những yếu tố dịch sau thường gặp ở BN trẻ
:
A. CTS cổ điển: diễn tiến mạn tính, thường kéo dài vài tháng đến
vài năm
1. chấn thương : thường liên quan đến nghề nghiệp (có thể công liên
quan đến giải trí).
a. Động tác lặp đi lặp lại của tay hay cổ tay.
b. Cầm nắm hay hẹp dung cụ lặp đi lặp lại.
c. Những vị trí không thoải mái của tay hay cổ tay, bao gồm : duổi cổ
tay,nghiêng trụ,hay gập mạnh cổ tay.
d. Đè ép trực tiếp lên ống cổ tay
e. Sử dụng những dụng cụ mà cầm tay rung.
2. bệnh hệ thống : Những nguyên nhân hệ thống được thêm vào danh
sách bệnh chèn ép TK trang 563 (viêm thấp khớp,ĐTĐ ) cũng cần quan tâm :
a.Béo phì
b. Chấn thương cục bộ
c. Bệnh cảnh thoáng qua khi mang thai
d. Mucopolysaccha type V
e. Lao bao gân hoạt dịch

3.BN có shunt động-tỉnh mạch chi trên làm gia tăng tỉ lệ gia tăng tỉ
lệ mắc bệnh CTS. Có lẽ do thiếu máu cục bộ hay do rồi loạn chức
năng thận
B. CTS cấp tích: không thường gặp. Triệu chứng biểu hiện nặng nề và
đột ngột.Thường xảy ra sau gắng sức hay chấn thương.
1 huyết khồi ĐM giữa : động mạch giữa có ở 10% dân số
2. xuất huyết hay u máu ở dây chằng ngang cổ tay (TCL)
Dấu hiệu và triệu chứng :
Sự thăm khám cơ thể ở CTS không nhạy.
Có thể bao gồm :
1. Dị cảm :
A. Bệnh cảnh đặc trưng : BN thường thức giấc giữa đêm do đau và tê
cứng bàn tay như thiếu máu nuôi,thường giảm đau khi họ rung
vẫy,đu đưa bàn tay,nắm duỗi ngón tay,chà xát ngón tay,chườm
nóng hay lạnh ở bàn tay hay vổ lên bàn.
Nó có thể lan lên cánh tay,ít khi lan lên vai.
B. Những hoạt động ban ngày có thể biể u hiện triệu chứng :
cầm sách,đọc báo,lái xe,cầm điện thoại nghe.
C Phân bố triệu chứng :
a. Mặt gan tay : 3,5 ngón bên quay (mặt gan tay của
ngón cái,trỏ,giữa,1/2 bên quay ngón đeo nhẫn)3
b. Ở mặt lưng : vị trí các đốt xa của những ngón trên.
c. ½ ngoài gan tay.
d. có thể cảm thấy ở ngón út (chủ quan) thường không
xảy ra.
2. yếu : đặc biệt cầm nắm,có thể liên q uan với teo cơ lòng bàn tay
(muộn) .Thỉnh thoảng có ở 1 số BN với teo vài cơ nhưng
không có triệu chứng đau.
3. Tay vụn về hay khó thực hiện những kỹ năng tinh tế
Hầu hết do tê nhiều hơn là thiếu hụt vận động.Thường
biểu hiện khó khăn trong hành động mổ,cài khuy áo.
4: Tăng cảm ở vùng chi phối bởi TK giữa : thường tăng cảm ở
ở đầu ngón tay.Mất cảm giác phân biệt 2 điểm.
5. Test Phalen: gập cổ tay (gắng sức) trong 30-60s→ làm xuất
hiện cảm giác đau hay châm chích,thường dương tính trong
80% case.
6. Dấu Tinel ở cổ tay: tê hay đau ở vùng phân bố của TK giữa gây
ra bởi gõ nhẹ trên ống cổ tay.(+) trong 60% case(có thể xuất
hiện trong trường hợp khác).
Dấu Tinel đảo ngược: tạo ra triệu chứng lan lên cánh tay (khoảng cách lan
ra có thể thay đổi tùy BN).
7. Test thiếu máu cục bộ : Đặt bao máy đo huyết áp ở gần cổ tay,
bơm căng # 30-60s → tạo ra triệu chứng đau.
Chẩn đoán phân biệt :
1. Bệnh lý rễ TK cổ : cùng tồn tại trong 70% BN với bệnh TK trụ
ngơi và tăng khi vận động cổ làm gián đoạn luồng dẫn truyền theo sợi trục
và làm cho TK bị tổn thương chèn ép đầu xa ( hội chứng nghiền 2 lần)
2. Hội chứng Thoracic outlet : mất khối cơ bàn tay hơ n là gan tay.
mất cảm giác bên trụ của bàn tay và cánh tay.
3. HC cơ sấp tròn : Đau ở da gan tay hơn so với HC ống cổ tay
(nhánh gan tay nông của TK giữa không băng ngang ống
cổ tay).
4. HC De Quervain: Viêm gân bao hoạt dịch của gân dạng ngón cái
dài và gân duôi4 ngón cái ngắn thường do những hoạt động
lặp đi lặp lại của bàn tay→ đau,yếu ở cổ tay gần ngón cái.
Bắt đầu trong thai kỳ trong 25% ca phần lớn là h ậu sản 1 năm→
thường đáp ứng với nẹp cổ tay và hoặc chích corticoid vào
cổ tay.
Vận tốc co TK bình thường .
Test Finkelstein : dạng thụ động ngón cái trong khi chạm vào
cơ dạng ngón cái : (+) nếu hành động này làm tăng đau.
5.Thiểu dưỡng phản xạ giao cảm : đáp ứng với lock gi ao cảm.
6. Viêm bao hoạt dịch của bất kỳ gân gấp nào :
Thỉnh thoảng do lao hay nấm, thường không đau trong thời
gian trong thời gian dài có thể tụ dịch.

TEST CHẨN ĐOÁN :


1. Chẩn đoán điện : Điện cơ (EMG) và vận tốc dẫn truyền TK(NCV)
giúp phân biệt CTS với bệnh lý rễ cổ và viêm gân
* NCV có thể bình thường trong 15 -25% case CTS, những ca không chắc
chắn,so sánh vận tốc dẫn truyền :TK giữa với TK trụ,
bình thường TK giữa nhanh hơn trụ >= 4 m/s. Nếu ngược với
điều này chứng t ỏ tổn thương TK giữa .
Bên cạnh đó có thể so sánh thời gian tiềm tàng của tK gan tay
giữa (cảm giác) với TK trụ : TK không nên lâu >= 0,3 m/s so với
TK trụ.
*EMG: bình thường trong <= 31% case CTS có thể thấy nhiều
pha,sóng (+),điện thế rung,giảm đơn vị động trên sự co cơ
gan tay đối → giúp tìm ra bệnh lý rễ TK (nếu có).
Latencies co đầu xa xuyên qua ống cổ tay.

Mức độ Thời gian tiềm tàng đối với TK Thời gian tiềm tàng đối với TK
cảm giác ms (*) vận động ms (*)
. Bình < 3,7 < 4,5
thường
. Nhẹ 3,7→4,0 4,4→6,9
. Trung 4,1→5,0 7,0→9,9
Bình
. Nặng > 5 hay không đo được > 10

(*) : ngón trỏ .


(**) : cơ dạng ngón cái ngắn.

2. Xét nghiệm :
Khi dịch tễ không rõ ( vd: BN trẻ không có tiền căn vận động lặp
đi lặp lại của bàn tay).
a. Hormon tuyến giáp : Tăng T4 tự do hay toàn phần
b. Công thức máu : thiếu máu (u tủy)
c. Điện giải : - suy thận mãn → gây bệnh TK do tăng ure huyết.
- Đường huyết : Tiểu đường .
d. Nghi đa u tủy : - Tìm protein Bence Jone / nước tiểu 24h.
- XN máu : + điện di protein huyết tha nh.
+ điện di miễn dịch tìm băng IgG
Kappa.
- Xạ hình xương .
- Công thức máu : thiếu máu.
Điều trị không phẫu thuật

1. Chỉ định :
Bệnh mới khởi phát nhẹ,yếu tố thúc đẩy khi gắng sức cần được điều
chỉnh (vd: điều trị suy giáp ).
- Nghỉ ngơi
- Kháng viêm
- Nẹp vị trí trung gian 2 -4 tuần.
- Chích Steroid : 33% tái phát trong 15 tháng khi đó có thể lặp lại:

+ 10-25mg hydrocortisone tránh gây tê tại chổ ( có thể


che lấp triệu chứng khi tiêm trúng TK).
+ Tiêm vào ống cổ tay (sâu vào dây chằng ngang cổ
tay) đến mặt trụ của cơ gan tay dài thì tiêm vào
thẳng hàng với ngón 4.
+ Tổn thương TK giữa có thể xảy ra chủ yếu do tiêm
vào TK ( tất cả steroid đều độc với TK và cả vài chất
mang thuốc cũng độc với TK).
Phẫu thuật :

Giải phóng TK giữa tại cổ tay.


Chỉ định : + Kháng trị với nội khoa.
+ Mất cảm giác nặng.
+ Teo gan bàn tay nặng.
+ Đa u tủy .
Đối với CTS 2 tay: mổ bên đau nhiều hơn trước nếu triệu chứng cả 2 bên (trên
EMG) và chỉ gây yếu hay tê → tốt nhất là nên mổ ở tay
″tốt hơn″ trước để cố gắng phục hồi tối đa cho TK giữa ít nhất là tay
đó.
Tuy nhiên cũng có thể mổ cùng lúc 2 bên .
** Phương tiện phẫu thuật :
- Rạch xuyên gan tay.
- Rạch ngang nếp cổ tay.
- Nội soi (dao rạch đơn hay đôi).
** Biến chứng :
1. Đau do u TK sau khi rạch ngang qua nhánh gan tay nông
(PCB).
- Tránh PCB : có thể xuyên qua nếp gấp liên gan tay
(đường sinh).
- Có thể tránh nhờ kính hiển vi,tránh rạch ngang cổ tay,rạch
nhẹ ở mặ t trụ của nếp gấp liên cổ tay.
- Điều trị : Thắt nhánh này,nơi nó bắt nguồn từ TK giữa ở
cẳng tay (gây tê tay ở gân gan tay).
2. U TK nhánh lưng cảm giác của TK giữa :
- Do rạch rộng ở đầu gần và bên quay.
- Điều trị: giải phóng u thần kinh.
3. Tổn thương nhánh quặc ngược gan tay (nhánh vận động
của TK giữa)
- Do TK nằm trên hay chọc xuyên qua TCL
- Tránh bằng cách cắt về mặt trụ của đường giữa .
4. Sai vị trí và chèn ép TK giữa ở gan tay trong quá trình lành của
Mép TCL.
5 Sẹo phì đ ại → chèn ép TK giữa :
- Do rạch thẳng góc nếp gấp.
- Tránh bằng cách không rạch xuyên qua nếp gấp hay
Trong trường hợp cần thì rạch chéo 45º về bên trụ.
6. Không cải thiện triệu chứng :
Chẩn đoán thì không đúng:nếu EMC hay NCV kh ông được làm trư ớc mổ→
nên làm sau khi phẩu thuật thất bại(vd:liên quan rễ cổ tim xem có ảnh hưởng
các đốt cơ phía sau không hay bệnh lý thần kinh ngoại biên.
Không rạch hết TCL:là nguyên nhân thất bại thường gặp nhất (nếu chẩn
đoán đúng)nếu tái khám phát hiện→75% trường hợp được trị khỏi khi rạch
hoàn toàn.
7. Cứng khớp:do bất động cổ tay va ngón tay lâu.
8. Tổn thương cung gan tay nông:thường do rạch TCL mù.
9 . Bows tring tinh của gân gấp(giống như bị 1 đoạn dây thắt lại).
10. Loạn dưỡng phản xạ giao cảm:4 trong 132 case điều
trị : phetolamine TM.
Thường tự hạn chế sau 2 tuần
11. Nhiễm trùng : gây yếu cơ tinh vi.
12. Hematoma : đau và yếu.

TỒN THƯƠNG THÂN CHÍNH CỦA TK GIỮA

TK giữa đi xuống cạnh bên của đm cổ tay nó bắt chéo qua ĐM tại mức của cơ
qua cánh tay trong hố xương trụ TK giữa băng qua phía sau cân nhị đầu và vào
cẳng tay giữa 2 đầu của cơ gập quay,sau đó nó đi xuống phía dưới của cầu xơ
của cơ gập nông các ngón trên khuỷu t ay TK giữa ít khi bị chèn ép bởi dây
chằng Struther.
Tại khuỷu và cánh tay,TK giữa hiếm khi bị chèn ép tại 1 trong 3 điểm:
1. Cân nhị đầu
2. Cơ rấp tròn
3. Cầu sublimis
Bệnh TK có thể do chấn thương trực tiếp hay gián tiếp hay chèn ép từ bên ngoài
vào (liệt tuần trăng mật)chèn ép TK lâu →bàn tay nhà tiên tri.
 Dây chằng Struther:
Mỏm dưới lồi cầu nằm khoảng 5 -7cm trên mỏm lồi cầu trong xương cánh tay.TK
giữa và ĐM cánh tay xuyên qua ở dưới, TK trụ cũng có thể như vậy thường
không có triệu chứng nhưng thỉnh thoảng có t hể gây $ thần kinh giữa điển hình.
$ cơ sấp tròn:
Do chấn thương trực tiếp hay động tác lặp lại với bàn tay nắm chặt TK bị chèn
ép giữa 2 đầu cơ sấp tròn gây đau,uể oải và mau mỏi cơ cẳng tay,kẹp ngón tay
yếu ,dị cảm cục bộ ở ngón trỏ
và ngón cái,không có tăng đau vào ban đêm.
Đau ở lòng bàn tay phân biệt với $ ống cổ tay do nhánh gan tay nông của TK
giữa đi ra trước TCL và thường nhiều trong CTS.
Điều trị: nghỉ ngơi cẳng tay phẩu thuật giải ép được chỉ định trong trường hợp
bệnh nặng thêm lúc nghỉ hay chấ n thương tiếp tục không thể tránh.

Tổn thương phía trên khuỷu


Có thể xảy ra do chấn thương thân giữa của mạng cánh tay
Ở chi trên TK trụ đi xuống phía trước đầu giữa của cơ tam đầu,70% dân số nó
băng wa bên dưới “vòm struther’s” 1 dải dẹt phẳng mỏng, khôn g có TK.Đó
không phải chỉ điểm thông thường của sự chèn ép,nhưng có thể gây ra xoắn sau
khi TK trụ chuyển vị mà không phân chia thích hợp.
Chèn ép TK tại khuỷu:
Liệt TK trụ muộn (AKA tardy ulnar palsy) vì các trường hợp được báo cáo ban
đầu xảy ra >=12 năm sau chấn thương tại khuỷu và phần lớn bắt đầu >10 năm
sau chấn thương.
Khuỷu là vùng dễ tổn thương nhất của TK trụ : tại đây TK nằm nông,cố định và
băng qua khớp.
Đa phần tự phát dù trước đó có 1 tiền sử gãy xương vùng khuỷu (đặc biệt gây
lồi cầu ngoài của xương cánh tay với biến dạng khuỷu gập ngoài) trật khớp,viêm
khớp hay những chấn thương nhỏ lặp đi lặp lại.TK cũng có thể bị tổn thương
trong quá trình gây tê
Phân độ của MC Gowan:
Đ ộ Miêu tả
I Triệu chứng chủ quan đơn thuần và tăng cảm nhẹ.
II Mất cảm giác và yếu cơ nội tại bàn tay + tàn phá nhẹ.
III Khiếm khuyết cảm giác - vận động nặng.
Triệu chứng: Gây khó chịu (đau tê hoặc ngứa ran) ngón út và ½ mặt trụ ngón áp
út, đau khuỷu và yếu cơ bàn tay.Triệu chứng sớm có thể đơn thuần về vận
động,triệu chứng nặng thêm khi gặp lạnh.Thường có cảm giác tê tê, mơ
hồ,được miêu tả như vụng về hay mất phối hợp các ngón.
Bị chuột rút và mau mỏi các cơ do TK t rụ chi phối.Đau có thể ko là triệu
chứng quan trọng nhưng nếu hiện diện thì nó có xu hướng đau dọc mặt trụ của
khuỷu hoặc cẳng tay.Thường gặp teo cơ gian cốt.
-TK trụ thường mềm và phì đại cơ thể sờ được trong rãnh trụ.
*NCV:Bất thường chậm dẫn truyền (tốc độ xuyên qua khuỷu < 58 m/s hay
tốc độ băng qua khuỷu > tốc độ ở vùng trên – dưới khuỷu > 10 m/s có thể giảm
biên độ nhưng tốc độ bình thường.
Điều trị không phẫu thuật:
Tránh chấn thương khuỷu (giáo dục bệnh nhân,băng khuỷu)
Phẫu thuật:
Chủ yếu bao gồm:
1/ Giải chèn ép TK đơn thuần không chuyển vị.
2/ Giải ép và chuyển vị TK. ( độ mở rộng phẩu trường thay đổi tùy chén ép,mọi
dạng chuyển vị đều đòi hỏi có 1 dây treo để giữ TK tại vị trí mới của nó) có thể
chuyển vị đến.
A. Mô dưới da:Cách này TK nằm khá n ông và dễ bị tổn thương.
B. Trong cơ gấp cổ tay trụ ( chuyển vị trong cơ) vài trường hợp
chuyển vị như thế này có thể làm tình trạng chèn ép TK nặng thêm
do xơ hóa trong cơ.
C. Chuyển đến vị trí dưới cơ.
3/ Cắt mỏm trên lồi cầu trong.Thường kết hợp với giải ép đ iều trị tốt nhất là đối
với BN bị biến dạng xương.
Chuyển vị dưới cơ:
Đặt dưới cơ sấp tròn trong rãnh tạo với gân gấp cổ tay trụ
Chuyển vị so với giải ép:
a. Chưa được đưa ra nghiên cứu ngẫu nhiên lâu dài
b. Thuận lợi của giải ép đơn thuần so với chuyển vị gố m: mổ nhanh
hơn,dễ hơn,dưới gây tê cục bộ, tránh xoa71n thần kinh và xơ hóa cơ
quanh TK bị chuyển vị bảo tồn được các nhánh TK dưới da,nhánh
trụ và các nhánh mạch máu nuôi dưỡng mà thỉnh thoảng bị cắt đứt
trong chuyển vị gây thiếu máu cục bộ TK -> thường được thực hiện
từ những case biến dạng xương hay có bán trật khớp.
Kết quả điều trị phẩu thuật:
Không tốt bằng CTS, thường nguyên nhân 1 phần là do BN để
bệnh lâu hơn.Nhìn chung kết quả tốt có thể đạt được trong 60%, khá tốt
25% kém 15%.Các kết quả này có thể tệ hơn ơ BN bệnh trên 1 năm với
chỉ 30% có cải thiện triệu chứng.
Tỉ lệ thành công cũng thấp hơn đối với người lớn tuổi,có bệnh nội
khoa ( ĐTĐ, nghiện rượu,…)
Triệu chứng đau và thay đổi cảm giác đáp ứng tốt hơn triệu chứng
yếu cơ,teo cơ.
CHÈN ÉP TK Ở CẲNG TAY
c. Vừa qua khỏi khuỷu, TK trụ băng qua rãnh giữa mỏm trên lối cầu
thang và mỏm khuỷu để vào giữa 2 đầu của cơ gấp cổ tay trụ (FCU)
dưới mạc nối giữa 2 đầu (ống trụ) nhưng nông hơn so với gân gấp
nông.
d. Chèn ép tại ống trụ ngay tại hay dưới khuỷu gây nên $ ống trụ, bệnh
này rất hiếm.Triệu chứng thường liệt muộn.
e. Điều trị phẩu thuật gồm: giải ép TK bị chèn.
f. Kỹ thuật định hướng đoạn dây TK trụ xa khuỷu: Đặt đốt gần ngón út
phẫu thuật viên vào rãnh trụ hướng về mặt trên của cổ tay rạch da
theo hướng ngón áp út ( dùng bàn tay ngược với bàn tay bị chèn ép
của BN)

CHÈN ÉP TK Ở CỔ TAY HAY BÀN TAY

Tại cổ tay nhóm tận TK trụ đi vào ống Guyon, mái của ống này là mạc gan
tay và cơ tay ngắn sàn của ống là lưới gân gập của gan tay và dây chằng đậu –
móc. ( ống này nằm trên dây chằng ngang cổ tay, dây chằng này tạo ra $ ống cổ
tay ).
Ống không có gân chỉ có TK trụ và ĐM.Giữa ống,TK chia thành nhiều
nhánh nông và sâu.Nhánh nâng chủ yếu là cảm giác (trừ nhánh cho cơ gan tay
ngắn) và cung cấp cho mô út và ½ mặt trụ ngón áp út.Nhánh sâu ( nhánh cơ )
chi phối cho cơ út, cơ giun 3 và 4 và tất cả cơ gian cốt.Thỉnh thoảng có nhánh
dạng ngón áp út bắt nguồn từ thân chính của nhánh nông.
Shea va MC Clain chia tổn thương TK trụ tại ống Guyon thành 3
types.Tổn thương nhánh vận động xa có thể cũng xảy ra tại lòng bàn tay và gây
triệu chứng lâm sàng # tổn thương types 2.
Type 1:
Vị trí chèn ép gần,trong ống Guyon
Yếu: Tất cả cơ nội tại bàn tay do TK trụ chi phối.
Khiếm khuyết cảm giác:Vùng phân phối cảm giác do nhánh (*)gan t ay của TK
trụ.
Type 2:
Dọc nhánh sâu
Yếu:Cơ chi phối bởi nhánh sâu
Khiếm khuyết cảm giác:Không
Type 3:
Đầu tận xa của ống Guyon
Yếu: không
Khiếm khuyết cảm giác:
Vùng phân phối bởi nhánh gan tay của TK trụ (**)
(*): Vùng mô út và ½ bên trụ của ngón áp út chỉ mặt gan tay ( mặt mu được chi
phối bởi nhánh bì mu tay)
(**): Phụ thuộc vị trí, có thể không ánh hưởng cơ mô út.
Tổn thương chủ yếu do 1 hạch của cổ tay, nhưng cũng có thể do chấn
thương ( sử dụng khoan,kiềm,kẹp,bấm,chạy xe đạp) Triệu chứng tương tự tổn
thương TK trụ ở khuỷu, trừ việc là ống Guyon không bao giờ mất cảm giác vùng
được chi phối bởi TK trụ ở mặt mu bàn tay vì nhánh bì mu tay tách ra ở cẳng
tay. # 5 – 8cm gần khuỷu.(Việc không có triệu chứng của gân gấp cổ tay trụ và
gân gập sâu ngón 3 và 4 không giúp định vị tổn thương vì nó hiếm khi bị ảnh
hưởng ngay cả với nhiều tổn thương gần)
Điện chẩn đoán thường có ích trong việc định vị tổn thương.Đau nếu có,
có thể tăng khi gò lên vùng xương đâu ( dấu Tinel).Đau có thể lan lên cẳng tay
khi gò.
Phẩu thuật giải ép trong trường hợp kháng tự.
TỒN THƯƠNG TK QUAY:
Được tạo ra bờ sau của 3 thân của mạng cánh tay nhận chi phối từ rễ C5
– C8
TK cuộn quanh rãnhxoắn của xương quay
Phân biệt với tổn thương rễ sau của mạng cánh tay vì có chứa cơ chẩn
đoán ( do TK nách chi phối) và cơ lưng rộng ( TK ngực – lưng).
* Chèn ép TK nách:
Vị trí chèn ép trong rãnh xoắn,tại vách liên cơ hay vừa mới qua vị trí đó.
Vị trí tay không thích hợp khi ngủ ( đặt biệt lúc xỉn, AKA, “liệt đêm thứ 7” )
Do vị trí đặt tay khi gây mê
Do cal xương khi gãy xương cánh tay
Lâm sàng:
Yếu duỗi cổ tay và ngón tay, yếu tố chìa khóa để chẩn đoán: Cơ tam đầu
bình thường.
Ảnh hưởng đến gần xa của TK rất đa dạng,có thể gồm liệt cơ duỗi ngón
cái và dị cảm vùng chi phối của TK quay chẩn đoán #: Yếu sự duỗi các ngón tay,
cổ tay: do ngộ độc chì.
* Chèn ép cẳng tay:
TK quay vào khoang trước của cánh tay ngay trên khuỷu nó cho các
nhánh tận cơ,cơ cánh tay,cơ cánh tay quay va cơ duỗi cổ tay quay dài trước khi
chia nhánh TK gian cốt sau và TK qu ay nông.
TK gian cốt sau đi vào cơ ngửa, xuyên qua 1 dải sơ được xem là ‘ vòm
của Frohse”
BỆNH TK GIAN CỐT TRƯỚC (PIN)

PIN có thể do u mỡ, hạch, xơ sợi, viêm khớp, chèn ép tại vòm của Frohse (
hiếm) và sự căng quá mức của cánh tay.
- Lâm sàng: yếu nhi ều động tác duỗi ngón cái và các ngón (các
ngón rũ).
- Phân biệt với liệt TK quay nhờ yếu tố duỗi cổ tay ít hơn ( không có
″bàn tay rũ″ do không bị ảnh hưởng cơ duỗi cổ tay quay dài và
ngắn (có triệu chứng nghiêng quay do liệt cơ gấp cổ tay trụ)
không mất cảm giác.
- Điều trị những trường hợp không đáp ứng với 4 -8 tuần điều trị
lý tưởng thì nên được xem xét và bất cứ sự co thắt chít hẹp nào
cũng cần được giải quyết.

HỘi CHỨNG ỐNG QUAY


AKA ″HC ống cơ ngữa″ ống quay được mở rộng từ ngay trên khuỷu đến ngay
dưới khuỷu,gồm nhiều cấu trúc(cơ,dải xơ,…) tùy mức. Nó chứa TK quay và 2
nhánh chính của nó: nhánh gian cốt sau và nhánh quay nông ( = nhánh bì cẳng
tay quay).Lực tác động lên cơ sấp hay cơ ngữa lặp đi lặp lại hay viêm cơ ngữa
(như: HC ″Tennis elbow″ có thể gây tổn thương TK (thỉnh thoảng bởi cơ duỗi
cổ tay quay ngắn).
* Triệu chứng :
Đau vùng nguyên ủy của cơ duỗi tại mõm trên lồi cầu ngoài khi kháng lực lại
lực duỗi ngón giữa (động tác này làm co chặt cơ duỗi cổ tay quay ngắn). Có
thể chẩn đoán lầm với kháng(Tennis elbow).
Cũng thường có đau chung quanh ở vùng phân bố của TK bì cẳng tay quay và
mềm cục bộ dọc TK quay phía trước đầu quay.
Dù vị trí bị chèn ép tương tự P IN (bệnh TK gian cốt trước) nhưng không như
PIN,ở đây thường không có yếu cơ.HC này đáp ứng với giải ép TK.

TỔN THƯƠNG TẠI BÀN TAY


Nhánh bì xa của TK bì cẳng tay quay xuyên qua gân duỗi ngón cái dài và
thường sờ thấy tại điểm này khi duỗi ngón c ái.Tổn thương nhánh giữa của TK
này thường xảy ra,vd: do tổn thương tay do bị còng và gây ra mất cảm giác ở
1 vùng nhỏ mặt lưng ngón cái.

TỔN THƯƠNG TK NÁCH


Bị tổn thương đơn độc TK nách do:
1. Ngủ với cánh tay dạng,đặt trên đầu.
2. Chèn ép do đai ngực.
3. Tổn thương do tiêm vào mặt sau phần cao của vai.
4. Chèn ép TK trong lỗ tứ giác(được bao quanh bởi cơ tròn lớn,
tròn bé,đầu dài cơ tam đầu,cổ xương cánh tay) chứa TK
nách và ĐM mũ cánh tay sau.Chụp ĐM có thể thấy mất sự
đổ đầy ĐM khi dạng cánh tay và xoay ngoài cánh tay.
5. Trật khớp vai : TK bị bó chặt trong bao khớp.

TK DƯỚI VAI
Là nhánh hỗn hợp ngoại biên được hợp thành từ thân trên của từng cánh tay
do sự hợp thành của C5 -C6 .
Bị liệt do chèn ép TK trong khuyết dưới vai dưới dây chằng ngang xương vai.
Thường có tiền sử chấn thương hoặc bất động vai trong thời gian lâu.Triệu
chứng : yếu và teo cơ trên gai và dưới gai đau sâu mơ hồ vùng vai (TK chi
phối cảm giác cho bao khớp sau và không có nhánh→da).
∆ phân biệt :
1. Tổn thương xoay ( Rotator cuff).
2. Viêm dính bao khớp.
3. viêm gân hoạt dịch (Bicipital)
4. HC Parranage-Turner giới hạn TK dưới vai
5. Viêm khớp.
6. Bệnh rễ cổ (C5).
7. Tổn thương tùng cánh tay
→6,7 : gây yếu cơ Delta và cơ tròn ,mất cảm giác da.
∆: có giảm block TK tạm thời.
EMG : bất thường cơ trên gai và dưới gai (trong trường hợp rách cơ xoay,
điện thế rung không có) giảm đau thoáng qua nhờ block TK dưới vai giúp
∆.
Điều trị : phẫu thuật được chỉ định cho những case không đáp ứng điều trị
thông thường.

ĐAU—DỊ CẢM ĐÙI


Được biết như HC Bernhart -Roth thỉnh thoảng được gọi là
″Bệnh của rễ du côn″.
Do chèn ép TK bì đùi ngoài (LFCN); (nhánh đơn thuần cảm giác được chi
phối bởi L2 và L3 ) nơi nó xuyên qua giữa dây chằng bẹn và dính vào gai
chậ u trước trên.
Về mặt phẫu thuật rất đa dạng ,TK có thể thực sự xuyên qua dây chằng và
có thể đến nhánh.
* Triệu chứng :
Dị cảm dạng bỏng rát mặt bên đùi trên thỉnh thoảng ngang
trên gối,thường tăng cảm,có thể giảm cảm giác ở vùng này
Ngẫu nhiên chà xát trúng vùng này gây đau rất rõ rệt .Có thể
bị 2 bên trong 20% case.
Nằm hay ngồi làm cải thiện triệu chứng.
Vùng bị chèn ép có thể có điểm nhạy cảm (ấn đau) thường ở
nơi TK thoát ra khỏi vùng chậu phía trong gai chậu trước
trên. Dạng háng gây đau.
* Tần suất:
Thường gặp ở BN béo phì,có thể đau tăng khi thắt dây nịt.
Đứng lâu,đi lâu.Được tìm thấy gần đây trên các vận động
viên chạy bộ đường dài
- Tăng tần suất trên BN ĐTĐ,cũng có thể tăng tr ong BN gầy,
đứng tư thế sai, thường bị 2 bên.
- Các yếu tố dịch tễ thường gặp : thắt dây nịt quá chặt sẹo,
phẫu thuật bụng,luồn catheter tim mạch,thai kỳ,lấy mãnh
xương ghép ở mào chậu.Béo phì,báng bụng,bệnh TK do
biến dưỡng, khối u bụng -chậu.
* ∆≠
1. Bệnh TK đùi : thay đổi cảm giác thường ở phía trước ngoài
hơn so với MP.
2. Bệnh rễ L2-L3: yếu vận động (gấp đùi,duỗi gối)
3. Chèn ép TK bởi u vùng bụng -chậu (nghi ngờ nếu có triệu ch ứng tiêu hóa
hay tiết niệu kèm theo).
Có thể ∆ dựa trên triệu chứng lâm sàng.Nếu cần có thể làm các cận lâm
sàng :
. EMG
. MRI /CT/chụp tủy sống nếu nghi ngờ bệnh đĩa TK.
. Điện thế gợi cảm giác bản thể.
. Đáp ứng với thuốc tê tiêm cục bộ
* Điều trị : có xu hướng tự giảm bệnh nhưng thường tái phát,điều trị không
phẫu thuật có thể giảm bệnh trong 91% case và được xem xét ưu tiên trước
khi phẫu thuật(xem trang 559)
1. Loại bỏ yếu tố nguy cơ (dây nịt, bó bột,…).
2. BN béo phì: giảm cân,tập cơ bụng.
3. Loại trừ những hoạt động làm hông(duỗi háng).
4. Chườm đá vùng co thắt 30 phút,3 lấn/ngày.
5. NSAID : 7→10 ngày.
6. Bôi mỡ capsaicin 3 lần/ngày.
7. Nếu các phương pháp trên thất bại : chích 5-10 ml thuốc tê
tại chổ 9(có thể thêm steroid) tại điểm nhạy cảm hay phía
trong gai chậu trước trên có thể giảm đau tạm thời hay kéo
dài và cũng có ∆.
Điều trị phẫu thuật :
1. Giải ép TK : thất bại và tái phát nhiều h ơn→rạch TK (cắt TK).
2. Giải ép và chuyển vị.
3. Rạch TK : hiệu quả hơn nhưng có thể gây đau do cắt TK tạo
1 vùng bị tê kéo dài(thường chỉ gây khó chịu ít).

CHÉN ÉP TK BỊT

Được tạo ra từ rễ L2 -L4 chạy dọc thành xương chậu chi phối cảm giác
cho mặt trong đùi,vận động cơ khép đùi(cơ thon,cơ khép ngắn,dài,lớn).
- Có thể bị chèn ép bởi khối : u vùng chậu,đầu thai,forcep lúc
kéo thai.
- Triệu chứng: tê mặt trong đùi,yếu động tác khép đùi.

CHÈN ÉP TK ĐÙI

Được tạo thành từ rễ L2 -L4


Chèn ép là 1 nguyên nhân hiếm của bệnh TK đùi.

LIỆT TK MÁC CHUNG

Là TK thường nhất gây liệt chèn ép cấp.


TK tọa (L4 -S3) gồm 2 TK riêng biệt nằm trong 1 bao chung là :
TK mác chung (CPN) (AKA: TK kheo trong).2 TK này tách ra tại 1 điểm
không cố định ở vùng đùi CPN băng qua sau đầu xương mác, nơi đó nó
nằm nông và cố định→dễ bị tổn thương do áp lực / chấn thương.
Phía xa so với điểm này TK chia thành :
1. TK mác sâu (AKA như TK chày trước) chủ yếu vận động :
. vận động: cơ duỗi bàn và ngón chân(cơ chày trước,cơ
duỗi các ngón dài, EHL).
. Cảm giac: 1 vùng rất nhỏ giữa ngón cái và ngón 2
2. TK mác nông: (AKA TK cơ bì)
Vận động : cơ lật bàn chân(cơ mác dài và ngắn)
Cảm giác : vùng bên xa của cẳng chân và mặt mu chân.
* Triệu chứng của liệt TK mác chung :
- Thay đổi cảm giác(không thường gặp) ảnh hưởng mặt bên ½ dưới
cẳng chân.
- Ảnh hưởng C6 : liệt TK mác chung gây yếu động tác gấp
lưng bàn chân(bàn chân rũ),do bị liệt TK chày trước và yếu
động tác lật bàn chân(nghiêng trong -ngoài bàn chân).
- Rối loạn cảm giác ở vùng được chi phối bởi TK mác nông
,sâu( mặt ngoài cẳng chân và mu bàn chân).
- Dấu Tinel: gõ vào TK ở cổ xương mác.
- Thỉnh thoảng chỉ có TK mác sâu bị ảnh hưởng→bàn chân rũ với mất
cảm giác 1 vùng rất nhỏ. (phân biệt với các nguyên nhân gây bàn
chân rũ khác)

Ảnh hưởng cơ trong liệt TK mác :

Cơ Ảnh hưởng

EHL Thường mất


Chày trước Giảm
Duỗi ngón chân Giảm
Cơ mác (lật bàn chân) Ít bị ảnh hưởng

* Nguyên nhân tổn thương TK mác chun g :


1. Chèn ép nơi TK băng qua cổ xương mác hay nó xuyên qua
cơ mác dài.
2. ĐTĐ hay các bệnh TK do biến dưỡng khác.
3. Bệnh TK do viêm : gồm cả bệnh phong(cùi).
4. Chấn thương : do va chạn mạnh hay bị kẹp(đá banh), chấn
thương do căng dãn do lực tác động vào gối,gãy xương mác.
5. Khối chèn ép ở đầu xương mác(đầu trên cẳng chân,cyst ở hố
kheo,phình ĐM chày trước).
6. Chèn ép đầu xương mác: do bắt chéo chân qua khớp gối,bó
bột,do…
7. Chấn thươn g kéo dãn : bong gân nặng do lật cổ chân.
8. U trong TK : u sợi TK,u tế bào Schwann,cyst hạch.
9. Mạch máu: khuyết khối tĩnh mạch.

* Cận lâm sàng :


. EMG: sau khi triệu chứng bắt đầu khoảng 2→4 tuần thì EMG mới
bắt đầu (+).
- Nếu mất đáp ứng kích thích ở cả 2 nơi→tiên lượng xấu (chỉ ra đã
có sự thoái hóa ngược dòng).
Thoái hóa Wallerian xảy ra trong 5 năm thì diễn tiến sẽ tệ hơn.
Đầu ngắn của cơ nhị đầu đùi thường không ảnh hưởng.Trong
trường hợp chèn ép cổ xươn g mác do TK bị phơi bày ra ngoài
gần với hố kheo.
EMG có thể phân biệt với tổn thương rễ L5.
MRI: giúp ∆ nguyên nhân;vd: cyst từ khớp chày mác trên.
* Điều trị : Nếu nguyên nhân có th ể loại bỏ→ thường tốt
Điều trị phẫu thuật giải ép: có thể xem xét khi không loại
bỏ nguyên nhân hay không cải thiện.

ỐNG CỔ CHÂN
Chèn ép TK chày sau có thể xảy ra trong ống cổ chân,phía sau và dưới mắt cá
trong.
Ống này được che phủ bởi dây c hằng mõm móc gấp mạng này trải dài xuống
phía dưới từ mắt cá trong đến cổ xương gót.
Thường(nhưng không cần thiết) có tiền sử trật khớp hay gãy cổ chân.TK có thể
bị chèn ép tại dây chằng móc dẫn đến :
. Đau và dị cảm ngón và gan chân(thường không ảnh hư ởng gót vì nhánh cảm
giác thường bắt nguồn trên ống) tăng nhiều về đêm .
. Có thể gây co quắp các ngón (bàn chân vuốt) do yếu cơ nội tại bàn chân.
Gõ vào TK tại mắt cá trong gây tê lan xuống dưới(dấu Tinel).
* ∆ : có thể được hỗ trợ bằng EMC và NCV
* Điều trị : . Hỗ trợ mắt cá trong→cải thiện hệ cơ dọc bàn chân.
. Phẫu thuật giải ép khi không cải thiện.

HỘI CHỨNG THORACIC OUTLET (TOS)

Đường ra của ngực (TO) là vùng tại đỉnh phổi,được bao bọc bởi xương sườn
thứ I ở phía dưới,xương đòn ở phía trên.Xuyên qua TO thì có ĐM dưới dòn,TM
và tùng cánh tay.
TOS : ám chỉ chèn ép >= 1 cấu trúc bên trong. Thường chẩn đoán bởi Bác sĩ
phẫu thuật mạch máu và tổng quát hơn là Bác sĩ TK và Bác sĩ phẫu thuật TK.
* 4 nhóm triệu chứng do ảnh hưởng các cấu trúc khác nhau gồm:
1. ĐM: tái thiếu máu cục bộ: cánh tay,cẳng tay và bàn tay.
2. TM: phù cánh tay.
3. TK thực sự: chèn ép thân dưới hay bó trong của tùng cánh tay.
→Nhóm triệu chứng(không tranh ca) đặc trưng phức tạp,thể hiện trên lâm s àng
và được cũng cố thêm bởi cận lâm sàng.
4. TK còn bàn cải (Disputed neurologic)
∆≠: 1. Thoát vị đĩa điệm cổ.
2. Khớp cột sống cổ.
3. K phổi.
4. Liệt TK Trụ muộn.
5. HC ống cổ tay.
6. Bất thường vai-khớp vai.
7. HC đau cục bộ phức tạp (thiểu dưỡn phản xạ giao cảm).
* True Neurologic TOS ( TOS TK thực sự)
- Hiếm, chủ yếu ảnh hưởng nữ, thường 1 bên.
- Ảnh hưởng TK gồm :
a. Thường nhất : chèn ép rễ C8 -T1.
b. Chèn ép thân dưới của tùng cánh tay.
c. Ít gặp: chèn ép bó giữa của tùng cánh tay.
Bệnh nguyên :
1. Co thắt dải bắt ngang từ xương sườn 1 →xương sườn cổ hay
mõm ngang kéo dài của C7.
2. HC Scalnus (anticus)
3. Chèn ép phía dưới gân cơ ngực bé dưới mõm quạ do động tác
giơ tay quá đầu lặp đi lặp lại (nâng vai và dạng quá mức).
Triệu chứng:
1. Thay đổi vùng chi phối bởi bó trong(dọc mặt bên trong của cánh
tay) chừa lại vùng được chi phối do các sợi cảm giác của TK
giữa (xuyên qua thân trên và giữa).
2. Bàn tay yếu và vụng về đặc biệt là cơ dạng ngón cái ngắn và cơ
nội tại bàn tay được chi phối bởi TK trụ.
3. Nhạy cảm trên điểm Erb : 2-3 cm phía trên xương đòn, ở phía
trước mõm ngang C6.
4. Có thể không đau
5. Thường 1 bên.
Cận lâm sàng :
1. EMG : không đáng tin. ( có thể (-) ).
2. MRI : không chỉ rõ bất thường xương nhưng có thể chỉ ra sự
vặn xoắn TK cổ phía trước tùng cánh tay.Cũng có thể
chẩn đoán 1 số bệnh lý như: thoát vị đĩa đệm.
3. Xquang cột sống cổ nghiêng và tư thế không điển hình để xem
các bất thường về xương.Tuy nhiên,không phải xương sườn
cổ nào cũng gây triệu chứng.
Điều trị :
- còn bàn cải
- Điều trị bảo tồn(kéo dãn và vật lý trị liệu): có hiệu quả như
phẫu thuật và tránh các yếu tố nguy cơ.
- Giải ép: + giải phóng dây TK bởi các cơ xung quanh.
+ cắt bỏ xương sườn 1 qua đường nách.
+ hay cả 2 .

* Disputed Neurologic TOS :


- Đang tranh cãi.
- Có thể như Scalnus anticus hay chỉ là Scalnus.
- Không thống nhất về sinh lý bệnh,lâm sàng,cận lâm sàng và
điều trị
- Thường được khuyên bằng cắt bỏ xường 1 qua nách.
- Tuy nhiên,phẫu thuật có thể gây tổn thương thân dưới của tùng
cánh tay.
- Vài dạng khác bao gồm giải phóng TK hoàn toàn khỏi các cơ
phía trước cũng được đề nghị.

TẠP BỆNH CỦA TK NGOẠI BIÊN

* Block thần kinh :


Vd: block TK chẩm lớn trong đau TK chẩm.
Điều trị : pha 40mg Methylprednisolone vào 10ml
Bivucaine 0,75% (Marcain) chích trực tiếp vào TK
viêm hay bị kích thích.

-------------------------HẾT-----------------------------

You might also like