You are on page 1of 163

SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG

Ôn tập Ngữ văn 12


Ch
ia
Sẻ

Phạm Ngọc Linh



i
Li
ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

Hà Nội, 2021

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

PHẦN ĐỌC HIỂU

Câu 1. Thường yêu cầu xác định thể thơ, phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ,...
Cần xem lại những kiến thức đó một cách kĩ càng.

Câu 2. Thường là các câu hỏi: Theo tác giả, thế nào là...?, hoặc Điều đó thể hiện qua những
từ ngữ, hình ảnh nào?, hoặc Theo tác giả, vì sao...?, hoặc Anh/chị hiểu nội dung câu này
như thế nào?,… Với những câu hỏi đó, ta đọc kĩ đoạn đã cho thì sẽ có câu trả lời.

Câu 3. Thường yêu cầu chỉ ra tác dụng của một biện pháp tu từ/một từ ngữ, hình ảnh nào
Ch

đó.
ia
Sẻ

+ Với câu hỏi này, ta cần chỉ ra tác dụng cụ thể về nội dung.

+ Bên cạnh đó, hãy chỉ ra những tác dụng về mặt nghệ thuật như: giúp văn bản thêm
i

gợi hình gợi cảm, sinh động, hấp dẫn. Với phép điệp, nó còn có tác dụng tạo nhịp điệu.
Li
ệu

+ Ngoài ra, nên suy nghĩ xem biện pháp tu từ/từ ngữ, hình ảnh đó góp phần nói lên điều
-

gì về cảm xúc, thái độ hay con người của tác giả.


Lu
yệ

Ví dụ: Tìm biện pháp tu từ và chỉ ra hiệu quả của nó trong câu ca dao sau:
n
Th

Anh như táo rụng sân đình


i

Em như gái rở đi rình của chua.


TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

- Câu ca dao trên sử dụng phép so sánh: người con trai như quả táo rụng ngoài sân đình,
còn người con gái như gái rở (phụ nữ có thai) đi rình của chua.
PHẠM NGỌC LINH 1

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Tác dụng của phép so sánh:

+ Nước ta có giống táo chua, táo ngoài sân đình không được chăm sóc, quả lại càng
chua. Người con gái ví chàng trai như quả táo rụng ngoài sân đình, còn bản thân mình như
người mang thai đang rất thèm đồ chua. Phép so sánh đã thể hiện rõ sự hấp dẫn của chàng
trai đối với cô gái; sự đam mê, khao khát mà cô gái dành cho chàng trai.

+ Phép so sánh giúp câu ca dao thêm sinh động, hấp dẫn, gợi hình gợi cảm.

+ Đồng thời, nó cũng cho thấy sự duyên dáng, ý nhị của tác giả dân gian.
Ch
ia

Câu 4. Câu này nên viết thành đoạn văn ngắn.


Sẻ

- Với câu yêu cầu trả lời có đồng ý với một quan điểm/hành động trong văn bản hay không:

i

+ Đầu tiên cần trả lời rõ: Tôi đồng ý/ không đồng ý/ đồng ý một phần.
Li

+ Sau đó mới đi giải thích vì sao mình đồng ý/ không đồng ý. Nếu giải thích ngắn quá,
ệu

bị bí ý tưởng thì ta có thể dẫn ra một dẫn chứng nào đó để đoạn văn dài hơn, thú vị hơn.
-
Lu

- Với câu yêu cầu rút ra bài học hoặc nêu suy nghĩ, tình cảm, cần rút ra bài học cụ thể hoặc
yệ

nêu suy nghĩ, tình cảm về vấn đề đã cho một cách chân thành, có cảm xúc, tránh sáo rỗng.
n
Th

MỘT SỐ KIẾN THỨC CẦN THIẾT CHO KIỂU BÀI ĐỌC HIỂU
i
TH

I. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ


PT

1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt


Qu
ốc

- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn tiếng nói hàng ngày giữa người thân, bạn bè,
Gi

đồng nghiệp,... với nhau (trò chuyện, thư từ, nhật kí,...).
a

Ví dụ:

(Buổi trưa, tại khu tập thể X, hai bạn Lan và Hùng gọi Hương đi học)

- Hương ơi! Đi học đi!

(im lặng)

PHẠM NGỌC LINH 2

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Hương ơi! Đi học đi! (Hương và Hùng gào lên)

- Gì mà ầm lên thế chúng mày! Không cho ai ngủ ngáy nữa à! (tiếng một người đàn ông
nói to)

- Các cháu ơi, khẽ chứ! Để cho các bác ngủ trưa với! Nhanh lên con, Hương! (tiếng bà mẹ
Hương nhẹ nhàng ôn tồn)

- Đây rồi, ra đây rồi! (tiếng Hương nhỏ nhẹ)


Ch

- Gớm, chậm như rùa ấy! Cô phê bình chết thôi! (tiếng Lan càu nhàu)
ia

- Hôm nào cũng chậm. Lạch bà lạch bạch như vịt bầu! (tiếng Hùng tiếp lời).
Sẻ

(Trích Ngữ văn 10, tập một, tr.113, NXB Giáo dục, 2016)

i

2. Phong cách ngôn ngữ hành chính


Li
ệu

- Phong cách ngôn ngữ hành chính là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực
-

hành chính – công vụ (đơn từ, nghị quyết, sắc lệnh,...).


Lu
yệ

Ví dụ:
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

3. Phong cách ngôn ngữ khoa học

- Phong cách ngôn ngữ khoa học là phong cách được dùng trong phạm vi giao tiếp thuộc
lĩnh vực khoa học (sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo, bài thi,...).
PHẠM NGỌC LINH 3

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

Ví dụ:

“Trong hoạt động giao tiếp, mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: nghĩa sự việc và
nghĩa tình thái. Nghĩa sự việc ứng với sự việc mà câu đề cập đến. Nghĩa tình thái thường
thể hiện thái độ, tình cảm, sự nhìn nhận, đánh giá của người nói đối với sự việc, hoặc đối
với người nghe”.

(Trích Ngữ văn 12, tập hai, tr.179, NXB Giáo dục, 2016)

4. Phong cách ngôn ngữ báo chí


Ch
ia

- Phong cách ngôn ngữ báo chí là phong cách được dùng trong lĩnh vực báo chí – công luận
Sẻ

(bài viết trên báo và tờ tin, bản tin hàng ngày,...).


Ví dụ:
i
Li

“Ngày 3-11, tập đoàn Rio Tinto thông báo đóng cửa Argyle, mỏ kim cương hồng lớn
ệu

nhất thế giới ở Australia do trữ lượng kim cương hồng đã cạn kiệt.
-

Mỏ Argyle nằm tại vùng Kimberley ở bang Western Australia là nguồn cung cấp hơn
Lu
yệ

90% nhu cầu về loại kim cương hồng quý hiếm cho thế giới.
n
Th

Tập đoàn Rio Tinto bắt đầu khai thác kim cương hồng tại Argyle vào năm 1983, sau khi
i

mỏ này được phát hiện 4 năm trước đó. Kể từ đó đến nay, Rio Tinto đã sản xuất hơn 865
TH

triệu carat kim cương thô. Quá trình tháo dỡ và ngừng hoạt động của khu mỏ 37 năm tuổi
PT

dự kiến sẽ kéo dài khoảng 5 năm.


Qu
ốc

Sau khi mỏ Argyle đóng cửa, sản lượng kim cương của Rio Tinto sẽ sụt giảm nhưng chỉ
Gi

tác động chưa đến 2% doanh thu do kim cương chỉ là một phần nhỏ trong hoạt động kinh
a

doanh của tập đoàn này.

Theo Bangkok Post ngày 3-11, sau hơn 2 thập kỷ, giá trị của kim cương hồng đã tăng
500%. Việc mỏ Argyle đóng cửa có khả năng sẽ khiến giá của loại đá quý hiếm này tăng
cao. Ở thời điểm hiện tại, mỗi carat kim cương hồng có thể trị giá tới 3 triệu USD”.

(Theo báo Hà Nội Mới)

PHẠM NGỌC LINH 4

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

5. Phong cách ngôn ngữ chính luận

- Phong cách ngôn ngữ chính luận là phong cách được dùng trong lĩnh vực chính trị, xã hội.
Ở phong cách này, người giao tiếp thường công khai bày tỏ chính kiến, quan điểm của mình
về các vấn đề chính trị, xã hội (diễn thuyết, phát biểu, lời kêu gọi, tuyên ngôn, các bài xã
luận, bình luận,...).

Ví dụ:

“Thế mà hơn tám mươi năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác
Ch

ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo
ia

và chính nghĩa.
Sẻ

Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.
i

Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở trung, nam,
Li
ệu

bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.
-

Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu
Lu

nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
yệ
n

Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân.
Th
i

Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược”.
TH
PT

(Trích Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh)


Qu
ốc
Gi
a

PHẠM NGỌC LINH 5

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

6. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ gợi hình gợi cảm được dùng trong các văn
bản nghệ thuật (truyện, thơ, kịch,...).

Ví dụ:

“Anh tưởng nước giếng sâu, anh nối sợi gầu dài

Ai ngờ nước giếng cạn, anh tiếc hoài sợi dây”.


Ch

(Ca dao)
ia

II. PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT


Sẻ

1. Tự sự: Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả, dẫn đến kết cục, biểu lộ ý
i

nghĩa.
Li
ệu

Ví dụ:
-

“Một anh bị vợ đánh, sang nhà bạn than phiền về chuyện vợ ức hiếp. Người bạn nói:
Lu
yệ

- Anh xoàng quá. Sao không giở miếng cọp vồ ra mà cự lại!


n
Th

Người vợ ở trong nhà nghe tiếng nói, bước ra:


i

- Đâu, đưa tôi xem nào!


TH
PT

Anh nọ run lên, nhìn vợ, lắp bắp nói:


Qu
ốc

- Ấy là tôi bảo anh bạn thôi, chứ như mình cầm tướng tinh ông Võ Tòng rồi, tôi còn giở
miếng cọp vồ ra làm sao được!
Gi
a

(Miếng cọp vồ – Truyện cười dân gian Việt Nam)

2. Miêu tả: Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng, làm cho chúng hiển hiện.

Ví dụ:

“Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa. Từ khi có vịnh Bắc Bộ
và từ khi quần đảo Cô Tô mang lấy dấu hiệu của sự sống con người thì, sau mỗi lần dông

PHẠM NGỌC LINH 6

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy. Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt,
nước biển lại lam biếc đậm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa. Và nếu cá
có vắng tăm biệt tích trong ngày động bão, thì nay lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi”.

(Trích Cô Tô – Nguyễn Tuân)


Ch
ia
Sẻ

i
Li

3. Biểu cảm: Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người đối với con
ệu

người, thiên nhiên, xã hội, sự vật.


-
Lu

Ví dụ:
yệ

“Giá nói yêu em từ dạo đó


n
Th

Giờ chẳng lang thang nhặt tiếng đàn


i
TH

Thảng thốt mùa thu rôm rốp vỡ


PT

Ta ngồi ngóng đợi trống trường tan”.


Qu
ốc

(Trích Mười năm trước Huế - Trương Nam Hương)


Gi

4. Thuyết minh: Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả, tính có ích hoặc có
a

hại của sự vật, hiện tượng.

Ví dụ:

“Khẩu trang y tế là một loại mặt nạ bảo vệ được sử dụng để bịt vùng mặt (thường là
mũi, miệng) để ngăn ngừa bảo vệ người đeo khỏi bị lây nhiễm các loại vi khuẩn, dịch bệnh,
bụi bặm thông qua đường hô hấp. Khẩu trang y tế được sử dụng nhiều trong các cơ sở y tế,

PHẠM NGỌC LINH 7

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

cung cấp cho các bác sĩ, y tá, điều dưỡng viên, giám định pháp y... đặc biệt là những người
làm công việc phẫu thuật”.

(theo Wikipedia)

5. Nghị luận: Trình bày tư tưởng, quan điểm đối với tự nhiên, xã hội, con người và tác
phẩm văn học bằng các luận điểm, luận cứ và cách lập luận.

Ví dụ:
Ch

“Trong lĩnh vực tai nạn giao thông, thần chết là một kẻ mù lòa, không hề phân biệt người
ia

tốt và kẻ xấu khi đưa ngang lưỡi hái vào mạng sống của ai đó. Nhất là khi thần chết đồng
Sẻ

hành cùng những “sát thủ” trên đường phố.


Thần chết trao lưỡi hái cho những trai tráng đi xe máy hung hăng đánh võng, lạng lách,
i

vượt ẩu trên đường phố. Những kẻ hoặc không biết luật hoặc không thèm biết đến luật giao
Li
ệu

thông. Những kẻ đầu óc trống rỗng không còn gì để tự tin và tự hào ngoài việc “khủng bố”
-

người đi đường bằng những cú vượt phải, tạt qua sát sạt trên đầu xe người đi đường khác,
Lu

gây ớn lạnh sóng lưng và lấy nỗi khủng khiếp của kẻ khác làm khoái cảm,…
yệ
n

Rõ ràng, ngoài những hạn chế khách quan thì ý thức còn hết sức non kém của một số
Th

người dân Việt Nam khi tham gia giao thông đang là nguyên nhân quan trọng cướp đi sinh
i

mạng của nhiều người”.


TH
PT

(Báo Vietnamnet)
Qu

6. Hành chính – công vụ: Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm pháp lí về các ý
ốc

kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí; hay ngược lại, bày tỏ quyết
Gi

định, yêu cầu của người có thẩm quyền đối với người có trách nhiệm thực thi, hoặc thỏa
a

thuận giữa công dân với nhau về lợi ích và nghĩa vụ.

Ví dụ:

“4.1. Nghĩa vụ của bên A:

a) Giao nhà ở và trang thiết bị gắn liền với nhà ở (nếu có) cho bên B theo đúng hợp đồng;

PHẠM NGỌC LINH 8

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

b) Phổ biến cho bên B quy định về quản lý sử dụng nhà ở;

c) Bảo đảm cho bên B sử dụng ổn định nhà trong thời hạn thuê;

d) Bảo dưỡng, sửa chữa nhà theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận; nếu bên A không bảo dưỡng,
sửa chữa nhà mà gây thiệt hại cho bên B, thì phải bồi thường;

e) Tạo điều kiện cho bên B sử dụng thuận tiện diện tích thuê;

f) Nộp các khoản thuế về nhà và đất (nếu có);


Ch

g) Hướng dẫn, đôn đốc bên B thực hiện đúng các quy định về đăng ký tạm trú”.
ia

(trích Mẫu hợp đồng thuê nhà ở – thuvienphapluat.vn)


Sẻ

III. THAO TÁC LẬP LUẬN


i

- Giải thích: dùng lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa một khái niệm, vấn đề,...
Li
ệu

- Phân tích: chia nhỏ vấn đề thành các khía cạnh để xem xét một cách cụ thể, kĩ càng.
-
Lu

- Chứng minh: dùng lí lẽ, dẫn chứng nhằm thuyết phục và làm sáng tỏ vấn đề.
yệ

- So sánh: đặt các đối tượng vào cùng một tiêu chí, chỉ ra những điểm giống và khác nhau
n
Th

giữa chúng, từ đó rút ra nhận xét.


i

- Bình luận: đề xuất và thuyết phục người đọc (người nghe) tán đồng với nhận xét, đánh
TH
PT

giá, bàn luận của mình về một hiện tượng, vấn đề trong đời sống hoặc trong văn học.
Qu

- Bác bỏ: dùng lí lẽ, dẫn chứng để phủ nhận ý kiến sai lệch và khẳng định ý kiến đúng của
ốc

mình để thuyết phục người đọc (người nghe).


Gi
a

IV. BIỆN PHÁP TU TỪ

1. So sánh

- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm
tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt.

Ví dụ:

PHẠM NGỌC LINH 9

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

“Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con

Đêm nay con ngủ giấc tròn

Mẹ là ngọn gió của con suốt đời”.

(Trích Mẹ - Trần Quốc Minh)


Ch
ia
Sẻ

i
Li
ệu
-
Lu
yệ
n
Th

2. Nhân hóa
i
TH

- Nhân hóa là gọi hoặc tả sự vật bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con
PT

người; giúp tăng tính gợi hình, gợi cảm, sinh động khi diễn đạt.
Qu
ốc

Ví dụ:
Gi

“Trâu ơi ta bảo trâu này


a

Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta...”.

(Ca dao)

3. Ẩn dụ

- Ẩn dụ là phép gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương
đồng với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
PHẠM NGỌC LINH 10

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:

+ Ẩn dụ hình thức:

“Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”.

(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)


Ch
ia
Sẻ

i
Li
ệu
-
Lu

+ Ẩn dụ cách thức:
yệ
n

“Về thăm nhà Bác làng Sen


Th
i

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”.


TH

(Trích Về thăm nhà Bác – Nguyễn Đức Mậu)


PT

+ Ẩn dụ phẩm chất:
Qu
ốc

“Người Cha mái tóc bạc


Gi
a

Đốt lửa cho anh nằm”.

(Trích Đêm nay Bác không ngủ - Minh Huệ)

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:

“Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”.

(Trích Vội vàng – Xuân Diệu)

PHẠM NGỌC LINH 11

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

4. Hoán dụ

- Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần
gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

- Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:

+ Lấy bộ phận gọi toàn thể:

“Bàn tay ta làm nên tất cả


Ch

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”.


ia

(Trích Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông)


Sẻ

+ Lấy cái chứa đựng gọi vật bị chứa đựng:


i

“Em đã sống, bởi vì em đã thắng


Li
ệu

Cả Nước bên em, quanh giường nệm trắng”.


-
Lu

(Trích Người con gái Việt Nam – Tố Hữu)


yệ

+ Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật:


n
Th

“Áo chàm đưa buổi phân ly


i
TH

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”.


PT

(Trích Việt Bắc – Tố Hữu)


Qu
ốc

+ Lấy cái cụ thể gọi cái trừu tượng:


Gi

“Một cây làm chẳng nên non


a

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”.

(Tục ngữ)

PHẠM NGỌC LINH 12

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

5. Điệp ngữ

- Điệp ngữ là những từ ngữ hoặc câu được dùng lặp lại để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh
trong diễn đạt.

Ví dụ:

“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu


Ch

Ngàn dâu xanh ngắt một màu


ia
Sẻ

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai”.


(Trích Chinh phụ ngâm –


i

Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm [?])


Li
ệu

6. Chơi chữ
-
Lu

- Chơi chữ là phép tu từ lợi dụng những từ ngữ có đặc sắc về âm, nghĩa để tạo sắc thái hài
yệ

hước, dí dỏm,... nhằm tạo ra sự hấp dẫn trong diễn đạt (câu đố, văn thơ trào phúng,...).
n
Th

Ví dụ: “Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa”.
i
TH

7. Liệt kê
PT

- Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ hơn, sâu
Qu

sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
ốc
Gi

Ví dụ:
a

“Hỡi cô thắt lưng bao xanh

Có về làng Mái với anh thì về

Làng Mái có lịch có lề

Có sông tắm mát có nghề làm tranh.”

(Ca dao)
PHẠM NGỌC LINH 13

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

8. Nói quá

- Nói quá là phép dùng từ ngữ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng
được miêu tả để gây ấn tượng, nhấn mạnh, tăng sức biểu cảm.

Ví dụ: “Chậm như rùa” (Thành ngữ).

9. Nói giảm nói tránh

- Nói giảm nói tránh là phép dùng từ ngữ một cách uyển chuyển, tế nhị trong diễn đạt tránh
Ch

gây cảm giác quá đau buồn, khiếp sợ, nặng nề, thiếu trang nhã, thiếu lịch sự,... trong những
ia

hoàn cảnh giao tiếp cụ thể.


Sẻ

Ví dụ:

i

“Bác nằm trong giấc ngủ bình yên


Li

Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền”.


ệu
-

(Trích Viếng lăng Bác – Viễn Phương)


Lu

10. Đảo ngữ


yệ
n

- Đảo ngữ là phép thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nhằm nhấn mạnh
Th
i

ý, nhấn mạnh đặc điểm của đối tượng và làm câu thơ, câu văn thêm sinh động, gợi cảm, hài
TH

hòa về âm thanh,…
PT

Ví dụ:
Qu
ốc

“Lom khom dưới núi, tiều vài chú


Gi

Lác đác bên sông, chợ mấy nhà”.


a

(Trích Qua Đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan)

PHẠM NGỌC LINH 14

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

PHẦN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

- Nghị luận xã hội là bàn luận về vấn đề xã hội, chẳng hạn như một tư tưởng, đạo lí hay
một hiện tượng đời sống.

- Phải đảm bảo yêu cầu về cấu trúc của bài viết:

+ Nếu viết bài văn, ta cần có đủ ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.

+ Nếu viết đoạn văn, ta cần nhớ hình thức của một đoạn văn: Đầu đoạn viết lùi vào một
Ch

khoảng so với các dòng khác trong đoạn, không tự ý ngắt dòng, kết thúc đoạn bằng dấu
ia

chấm câu. Đồng thời, nên chú ý dung lượng đoạn văn theo yêu cầu của đề bài (thường là
Sẻ

đoạn văn khoảng 200 chữ hoặc 2/3 trang giấy thi).

- Cần xác định rõ vấn đề, tránh viết lan man, kể lể, lạc đề.
i
Li

- Xác định luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, luận cứ thuyết phục, viết đúng chính
ệu

tả, có sự sáng tạo khi viết. Muốn vậy, ta nên chú ý quan sát, suy ngẫm về các vấn đề xã hội
-

và bổ sung kiến thức xã hội qua sách vở, báo chí, internet,...
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc

* Có thể tham khảo dàn ý chung của một bài nghị luận xã hội như sau:
Gi

- Giới thiệu: nêu vấn đề cần nghị luận.


a

- Giải thích: cắt nghĩa, làm sáng tỏ các khái niệm, từ ngữ, hình ảnh quan trọng ở đề bài (trả
lời câu hỏi: là gì?).

- Bàn luận: phân tích, chứng minh tính đúng/sai của vấn đề bằng các lí lẽ, dẫn chứng. Có
thể nói về biểu hiện, nguyên nhân, tác dụng/tác hại của vấn đề (trả lời câu hỏi: tại sao? như
thế nào?). Để bài viết sâu sắc hơn, nên có phản đề, nghĩa là nhìn vấn đề ở nhiều góc độ.

PHẠM NGỌC LINH 15

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Bài học, liên hệ bản thân: rút ra bài học về nhận thức và hành động (trả lời câu hỏi: cần
làm gì?).

Ví dụ: Viết đoạn văn nghị luận xã hội về tác hại của bệnh vô cảm.

* Giới thiệu: Hiện nay, trong xã hội có một căn bệnh tinh thần khá nguy hiểm: bệnh vô
cảm.

* Giải thích: Bệnh vô cảm là sự thờ ơ, dửng dưng, bàng quan với thế giới xung quanh,
thậm chí với chính bản thân mình.
Ch
ia

* Bàn luận:
Sẻ

- Biểu hiện: thờ ơ với mọi vấn đề xã hội dù lớn hay nhỏ xung quanh mình; không mảy

may xúc động trước niềm vui, nỗi buồn của người khác; sống không có mục đích, lí tưởng,
i

không quan tâm đến tương lai của mình,...


Li
ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc

- Nguyên nhân: do tính ích kỉ, do bị cuốn vào guồng quay hối hả của cuộc sống,...
Gi

- Hậu quả:
a

+ Khi không có sự sẻ chia, những người mắc bệnh vô cảm sẽ trở thành người cô độc,
cuộc sống trở nên tẻ nhạt vì không biết vui buồn, mừng giận.

+ Những người gặp khó khăn mà không được đồng cảm, giúp đỡ sẽ càng khó khăn hơn.

+ Những giá trị sống tốt đẹp của con người bị băng hoại, cái xấu cái ác dễ sinh sôi nảy
nở.
PHẠM NGỌC LINH 16

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Dẫn chứng: rạng sáng ngày 25/06/2019, tại phường Tân Quý, quận Tân Phú (TP. Hồ
Chí Minh) xảy ra một vụ tai nạn giao thông. Người gặp nạn nằm bất động trên vỉa hè nhưng
hàng chục người đi qua mà không ai giúp đỡ, nên nạn nhân đã tử vong.

- Phản đề: trong thực tế có những người vì muốn làm việc tốt mà phải gặp quá nhiều rắc
rối, éo le. Từ đó, người ta thấy làm “Lục Vân Tiên” thời nay thật khó, nên có thể có lòng
nhưng lại e dè, đành “vô cảm” để giữ an toàn.

* Bài học, liên hệ bản thân: cố gắng sống lành mạnh, biết yêu thương sẻ chia; đấu tranh
Ch

để loại bỏ bệnh vô cảm,...


ia
Sẻ

i
Li
ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

PHẠM NGỌC LINH 17

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

PHẦN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

Lưu ý:

- Viết bài văn đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.

- Phần Thân bài chia thành nhiều đoạn.

- Không được bỏ qua những thông tin về tác giả, tác phẩm, nội dung, nghệ thuật,... Đó cũng
là những ý được cho điểm.
Ch
ia
Sẻ

i
Li
ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i

Bố cục:
TH

1. Bố cục của dạng đề phân tích một đoạn, một nhân vật, một vấn đề...
PT
Qu

- Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề sẽ viết.


ốc

- Thân bài:
Gi
a

+ Giới thiệu chung về tác phẩm (hoàn cảnh sáng tác, thể thơ, cốt truyện, tình huống,...).

+ Phân tích cụ thể.

+ Tổng kết nội dung, nghệ thuật, rút ra nhận xét theo yêu cầu của đề bài. Nếu đề yêu cầu
liên hệ với một tác phẩm nào đó thì cần ghi nhớ yêu cầu ấy.

- Kết bài: Kết luận vấn đề.

PHẠM NGỌC LINH 18

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

2. Bố cục của dạng đề phân tích hai đoạn, hai nhân vật,...

- Mở bài: Nên mở bài theo đề tài chung của hai đoạn, hai nhân vật.

- Thân bài: lần lượt nói về từng đoạn, từng nhân vật

Về đoạn A, nhân vật A

+ Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm.

+ Phân tích cụ thể.


Ch
ia

+ Tổng kết nội dung, nghệ thuật.


Sẻ

Về đoạn B, nhân vật B


+ Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm.


i
Li

+ Phân tích cụ thể.


ệu

+ Tổng kết nội dung, nghệ thuật.


-
Lu

=> So sánh sự giống và khác nhau, rút ra nhận xét.


yệ
n

- Kết bài: Kết luận vấn đề.


Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

PHẠM NGỌC LINH 19

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

Hồ Chí Minh

PHẦN MỘT: TÁC GIẢ

I. Vài nét về tiểu sử

- Hồ Chí Minh sinh ngày 19/05/1890 trong một gia đình nhà nho yêu nước, quê ở làng Kim
Liên (nay thuộc huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An).
Ch

- Năm 1911, Người ra đi tìm đường cứu nước. Suốt nhiều năm bôn ba, Người đã có nhiều
ia

đóng góp rất quan trọng cho cách mạng Việt Nam.
Sẻ

i
Li
ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i

- Năm 1945, Người lãnh đạo nhân dân ta trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám, giành
TH

được độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Người được bầu làm Chủ
PT

tịch nước và đã giữ chức vụ đó cho tới khi từ trần (ngày 02/09/1969).
Qu
ốc

- Chủ tịch Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ vĩ đại, có sự nghiệp chính trị và văn chương đáng
ngưỡng mộ.
Gi
a

II. Sự nghiệp văn học

1. Quan điểm sáng tác

- Hồ Chí Minh coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phục vụ cho sự nghiệp cách
mạng. Theo Bác, văn học nghệ thuật cần có chất “thép”, nhà văn cũng phải có tinh thần

PHẠM NGỌC LINH 20

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

xung phong như chiến sĩ. Bác từng khẳng định: “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận.
Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”.

- Hồ Chí Minh luôn coi trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học:

+ Tính chân thật nghĩa là nhà văn phải miêu tả chân thật hiện thực đời sống và phải giữ
tình cảm chân thật.

+ Tính dân tộc nghĩa là cần phát huy cốt cách dân tộc, có ý thức giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt.
Ch
ia

- Khi viết, Hồ Chí Minh luôn tự đặt câu hỏi: “Viết cho ai?”, “Viết để làm gì?”, rồi mới
Sẻ

quyết định “Viết cái gì?”, “Viết thế nào?”. Tùy từng trường hợp cụ thể, Bác có cách viết

khác nhau sao cho phù hợp với mục đích và đối tượng tiếp nhận.
i

2. Di sản văn học


Li
ệu

- Hồ Chí Minh để lại một di sản văn học đồ sộ.


-

a. Văn chính luận


Lu
yệ

- Các bài văn chính luận mang bút danh Nguyễn Ái Quốc, đăng trên các tờ báo Pháp có
n
Th

tính chiến đấu mạnh mẽ, lên án những chính sách tàn bạo của thực dân Pháp, kêu gọi những
i

người nô lệ hãy đoàn kết đấu tranh.


TH
PT

- Tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” xuất bản lần đầu năm 1925 là bản cáo trạng
Qu

đanh thép tố cáo tội ác của thực dân Pháp với nhân dân các nước thuộc địa.
ốc

- Các áng văn chính luận như “Tuyên ngôn Độc lập”, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”,
Gi

“Không có gì quý hơn độc lập tự do” được viết vào những giờ phút đặc biệt, mang ý nghĩa
a

lịch sử trọng đại, làm rung động trái tim của những người Việt Nam yêu nước.

b. Truyện và kí

- Trong thời gian ở Pháp, Nguyễn Ái Quốc sáng tác một số truyện và kí như: “Lời than vãn
của bà Trưng Trắc”, “Vi hành”, “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu”,... nhằm

PHẠM NGỌC LINH 21

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

tố cáo tội ác dã man, sự tàn bạo, xảo trá của bọn thực dân và phong kiến tay sai, đồng thời
ca ngợi những tấm gương yêu nước.

c. Thơ ca

- Tập thơ chữ Hán “Nhật kí trong tù” được viết trong thời gian Người bị giam cầm ở nhà
tù của chính quyền Tưởng Giới Thạch. Tác phẩm đã ghi lại những điều mắt thấy tai nghe,
qua đó tái hiện bộ mặt tàn bạo của chế độ nhà tù Quốc dân Đảng và một phần hình ảnh xã
hội Trung Quốc những năm 1942 – 1943 với ý nghĩa phê phán. Tuy nhiên, qua tác phẩm,
Ch

ta có thể nhận ra bức chân dung tự họa của Hồ Chí Minh: một con người giàu nghị lực, yêu
ia

tự do và yêu nước, nhạy cảm trước vẻ đẹp thiên nhiên và nỗi khổ đau của con người, có
Sẻ

con mắt sắc sảo nhìn thấy những nghịch lí của một chế độ thối nát.

i
Li
ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc

- Ngoài ra, Người còn có chùm thơ làm ở Việt Bắc trong thời kì trước Cách mạng và thời
Gi

kì kháng chiến chống Pháp:


a

+ Có những bài thơ viết nhằm mục đích tuyên truyền như “Dân cày”, “Công nhân”, “Ca
binh lính”,...

+ Có những bài thơ nghệ thuật vừa mang tính cổ điển, vừa mang tính hiện đại như “Tức
cảnh Pác Bó”, “Nguyên tiêu”, “Cảnh khuya”,... Những bài thơ ấy khắc họa hình ảnh một
nhân vật trữ tình yêu nước, ung dung, bản lĩnh, hòa hợp với thiên nhiên.

PHẠM NGỌC LINH 22

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

3. Phong cách nghệ thuật

- Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc đáo, đa dạng.

- Văn chính luận của Người thường ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, sắc sảo, bằng
chứng giàu thuyết phục và đa dạng về bút pháp.

- Truyện và kí của Người rất hiện đại, có tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng
sắc bén.
Ch

- Thơ nghệ thuật của Hồ Chí Minh có sự hòa hợp giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện
ia

đại, giữa chất trữ tình và chất “thép”, giữa sự trong sáng, giản dị và hàm súc, sâu sắc.
Sẻ

III. Kết luận



i

- Văn thơ Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá, là bộ phận gắn bó hữu cơ với sự nghiệp
Li

cách mạng của Người.


ệu

- Những tác phẩm văn học của Hồ Chí Minh đã thể hiện rõ tư tưởng, tình cảm và tâm hồn
-

cao cả của Người.


Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

PHẠM NGỌC LINH 23

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

PHẦN HAI: TÁC PHẨM

I. Tìm hiểu chung

- Hoàn cảnh sáng tác: Cách mạng tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến
khu Việt Bắc về Hà Nội và soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc lập”. Ngày 02/09/1945, tại
Quảng trường Ba Đình, Người đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập”, khai sinh ra nước Việt Nam
mới.
Ch
ia
Sẻ

i
Li
ệu
-

- Mục đích sáng tác và đối tượng hướng tới:


Lu
yệ

+ Tuyên bố với quốc dân đồng bào về việc xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến; mở ra
n

kỉ nguyên độc lập, tự do trên đất nước ta.


Th
i

+ Công bố với thế giới, ngầm cảnh cáo các thế lực thù địch (nhất là thực dân Pháp) đang
TH

có dã tâm quay lại xâm lược nước ta.


PT

II. Đọc hiểu văn bản


Qu
ốc

1. Cơ sở pháp lý của bản “Tuyên ngôn Độc lập”


Gi
a

- Mở đầu bản “Tuyên ngôn Độc lập”, Chủ tịch Hồ Chí Minh trích dẫn những lời bất hủ
trong bản “Tuyên ngôn Độc lập” năm 1776 của Mĩ và bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền” năm 1791 của Cách mạng Pháp. Việc trích dẫn ấy có nhiều tác dụng:

+ Đó là cơ sở pháp lí vững chắc cho bản Tuyên ngôn của Việt Nam, vì chân lí về quyền
tự do, bình đẳng của con người mà hai bản Tuyên ngôn nhắc tới đều là những chân lí đúng
đắn, được cả thế giới thừa nhận.

PHẠM NGỌC LINH 24

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Cùng với đó, việc trích dẫn cũng khiến bản Tuyên ngôn của Việt Nam trở nên ngang
hàng với Tuyên ngôn của Mĩ và Pháp.

+ Đồng thời, việc trích dẫn thể hiện sự trân trọng với Cách mạng Mĩ và Pháp, cho thấy
nước Việt Nam luôn tiếp thu tư tưởng tiến bộ của thế giới.

+ Hơn nữa, nó còn là lời cảnh cáo ngầm, rằng Mĩ, Pháp phải tôn trọng quyền tự do, bình
đẳng của con người, không được đi xâm lược, làm ngược lại những lời của tổ tiên họ.

- Bên cạnh việc trích dẫn, ở phần đầu này, Bác còn có sự sáng tạo độc đáo. Hai bản Tuyên
Ch

ngôn trên nói về quyền con người, nhưng Bác đã nâng lên thành quyền dân tộc: “tất cả các
ia

dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung
Sẻ

sướng và quyền tự do”. Sự sáng tạo ấy của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một đóng góp quan

i

trọng với phong trào cách mạng thế giới.


Li

- Sau đó, Người khẳng định đanh thép, kiên quyết: “Đó là những lẽ phải không ai chối
ệu

cãi được”. Ở đây, đại từ “ai” và động từ “chối cãi” như còn để ám chỉ âm mưu xâm lược
-

của đế quốc Mĩ và thực dân Pháp.


Lu
yệ

2. Cơ sở thực tiễn của bản “Tuyên ngôn Độc lập”


n
Th

a. Tội ác của thực dân Pháp


i
TH

- Bọn thực dân Pháp luôn rêu rao rằng chúng đến để khai hóa văn minh, để bảo hộ cho nước
PT

Việt Nam. Ở phần tiếp theo của bản Tuyên ngôn, Bác đã tố cáo tội ác của chúng, ngầm
Qu

tranh luận để bác bỏ lí lẽ của chúng.


ốc

- Thực dân Pháp nói rằng chúng khai hóa văn minh cho nước ta, Chủ tịch Hồ Chí
Gi
a

Minh phản bác rằng:

+ Về chính trị: chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do, dân chủ nào;
chúng thi hành luật pháp dã man; đàn áp khởi nghĩa; thi hành chính sách ngu dân,...

+ Về kinh tế: chúng bóc lột dân ta đến xương tủy; cướp không ruộng đất, hầm mỏ,
nguyên liệu; đặt ra trăm thứ thuế vô lí,...

PHẠM NGỌC LINH 25

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Phép điệp cùng với phép liệt kê, kể ra hàng loạt tội ác của Pháp cho thấy sự căm giận
với quân thù, đồng thời thể hiện sự đau xót, thương cảm với đồng bào ta.

Ch
ia

- Thực dân Pháp nói rằng chúng bảo hộ cho nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng lập
Sẻ

luận chặt chẽ để bác bỏ luận điệu ấy:


+ Năm 1940, khi phát xít Nhật đến, thực dân Pháp đã đầu hàng, mở cửa cho Nhật vào
i

xâm lược nước ta. Phải chịu hai tầng xiềng xích (Pháp và Nhật), dân ta càng nghèo khổ,
Li
ệu

nên năm 1945 có hơn hai triệu đồng bào chết đói.
-

+ Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp. Pháp bỏ chạy hoặc đầu hàng. Như vậy trong 5
Lu

năm, chúng không những không “bảo hộ” được mà còn bán nước ta hai lần cho Nhật. Từ
yệ
n

“bán” cho thấy sự cắt đứt liên hệ, Pháp không còn quyền gì ở Việt Nam.
Th

+ Bác khẳng định rằng, sự thật là nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, đã lấy lại đất
i
TH

nước từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp, tức là khẳng định Việt Nam không còn là
PT

thuộc địa của Pháp, Pháp không có cớ gì để quay lại nữa.


Qu

b. Hành động của nhân dân Việt Nam


ốc
Gi

- Vừa tố cáo thực dân Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa nói về những hành động tích cực
a

của nhân dân Việt Nam nhằm giành lại độc lập:

+ Khi Nhật vào xâm lược, Việt Minh đã nhiều lần kêu gọi Pháp liên minh cùng chống
Nhật.

+ Khi Pháp bị Nhật đảo chính, phải bỏ chạy, đồng bào ta vẫn khoan hồng, giúp người
Pháp chạy qua biên thùy, cứu họ ra khỏi nhà tù của Nhật, bảo vệ tính mạng và tài sản cho

PHẠM NGỌC LINH 26

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

họ. Đó là truyền thống nhân nghĩa của dân tộc ta, như trong “Bình Ngô đại cáo”, Nguyễn
Trãi đã từng viết: “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn/ Lấy chí nhân để thay cường bạo”.

+ Cuối cùng, dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân, phong kiến và lập nên chế độ
Dân chủ Cộng hòa.

- Như vậy, nhân dân Việt Nam đã đấu tranh kiên cường, lại có tinh thần nhân đạo, nên xứng
đáng được hưởng độc lập, tự do.

=> Có thể thấy bản “Tuyên ngôn Độc lập” có cơ sở vững chắc cả về lí luận và thực tiễn.
Ch
ia

3. Lời tuyên bố độc lập


Sẻ

- Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn trên, đến cuối bản Tuyên ngôn, Chủ tịch Hồ Chí Minh

đã thay mặt Chính phủ và nhân dân Việt Nam, trịnh trọng tuyên bố với thế giới: “Nước
i

Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập.
Li
ệu

Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải
-

để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”. Lời tuyên bố đã khẳng định quyền độc lập và lòng
Lu

quyết tâm bảo vệ nền độc lập của dân tộc ta.
yệ
n

- Trong phần Tuyên bố, khi hướng tới những đối tượng khác nhau, Bác dùng cách nói phù
Th

hợp với từng đối tượng:


i
TH

+ Với thực dân Pháp, Bác dùng từ ngữ một cách kiên quyết, dứt khoát: “thoát li hẳn”,
PT

“xóa bỏ hết”, “xóa bỏ tất cả”.


Qu

+ Với các nước Đồng minh mà ta đang cần sự ủng hộ của họ, lời lẽ của Bác vừa mạnh
ốc

mẽ, vừa mềm mỏng: “Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên
Gi

tắc dân tộc bình đẳng ở các Hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn, quyết không thể không
a

công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”.

+ Còn với đồng bào, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khơi dậy lòng yêu nước, cổ vũ tinh thần
đoàn kết, quyết tâm của mọi người bằng những từ ngữ đầy thương mến và khích lệ như
“trên dưới một lòng”, “kiên quyết”, “toàn thể dân tộc Việt Nam”.

PHẠM NGỌC LINH 27

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

III. Tổng kết

1. Nội dung

- Bản “Tuyên ngôn Độc lập” là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế
giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc lập,
tự do của nước Việt Nam mới.

2. Nghệ thuật
Ch

- Tác phẩm là một áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, ngôn
ia

ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc,...


Sẻ

i
Li
ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

PHẠM NGỌC LINH 28

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

TÂY TIẾN

Quang Dũng

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn nhạc, nhưng Quang
Dũng trước hết là một nhà thơ. Thơ ông phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa.
Ch
ia
Sẻ

i
Li
ệu
-
Lu
yệ

2. Tác phẩm
n

- Hoàn cảnh sáng tác: Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập đầu năm 1947, có nhiệm
Th
i

vụ phối hợp với bộ đội Lào để đánh quân Pháp ở Thượng Lào và Tây Bắc Bộ Việt Nam.
TH

Chiến sĩ Tây Tiến phần lớn là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên
PT

(như Quang Dũng). Họ phải chiến đấu rất gian khổ nhưng vẫn lạc quan, dũng cảm. Sau một
Qu

thời gian hoạt động ở Lào, đoàn quân Tây Tiến trở về Hòa Bình thành lập trung đoàn 52.
ốc

Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác. Xa đơn vị cũ chưa lâu, Quang Dũng
Gi

viết bài thơ “Nhớ Tây Tiến”, sau đổi lại là “Tây Tiến”.
a

- Nhan đề: Ban đầu bài thơ có nhan đề là “Nhớ Tây Tiến”. Nhan đề ấy thể hiện nỗi nhớ
của tác giả với Tây Tiến, nhưng có phần ủy mị. Sau này, Quang Dũng bỏ chữ “Nhớ” đi, vì
theo ông, nhắc đến Tây Tiến là đã thấy nỗi nhớ rồi, để chữ “Nhớ” là thừa. Thêm vào đó,
nhan đề “Tây Tiến” tạo âm điệu chắc khỏe và nhấn mạnh được hình tượng trung tâm của
bài thơ.

PHẠM NGỌC LINH 29

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Bố cục:

+ Đoạn 1: Nỗi nhớ miền Tây Bắc Bộ và những người đồng đội

+ Đoạn 2: Kỉ niệm đêm liên hoan và cảnh sông nước Châu Mộc

+ Đoạn 3: Chân dung người lính Tây Tiến

+ Đoạn 4: Lời hẹn ước thủy chung cùng Tây Tiến.

II. Đọc hiểu văn bản


Ch
ia

1. Nỗi nhớ miền Tây Bắc Bộ và những người đồng đội


Sẻ

- Hai câu đầu gợi ra nỗi nhớ Tây Tiến:


“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!


i
Li

Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”.


ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi

+ Sông Mã là dòng sông chảy qua địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến, gắn bó
a

với người lính Tây Tiến, nay tác giả đã xa sông Mã, xa Tây Tiến.

+ Nỗi nhớ đã bật lên thành tiếng gọi tha thiết: “Tây Tiến ơi!”.

+ Điệp từ “nhớ” nhấn mạnh nỗi nhớ nhung tha thiết. “Nhớ về rừng núi” vì đoàn binh
Tây Tiến chiến đấu ở vùng rừng núi, còn “nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ bồng bềnh, lửng lơ,
chập chờn, quằn xé trong lòng.
PHẠM NGỌC LINH 30

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Sau hai câu đầu, tác giả bày tỏ nỗi nhớ về một miền Tây Bắc Bộ hiểm trở, dữ dội:

+ Trước hết, nghe các địa danh Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông,... ta đã cảm nhận
được sự xa xôi, lạ lẫm, có gì đó mạo hiểm. Thêm vào đó, cuối một số câu thơ là những
tiếng mang vần “ơi” như “ơi”, “chơi vơi”, “hơi”, “khơi”, đem đến cảm giác âm u, mông
lung, huyền bí.

+ Thiên nhiên Tây Bắc nổi bật với hình ảnh sương mù giăng mắc: “Sài Khao sương lấp
đoàn quân mỏi”. Sương lạnh trùm phủ khắp núi rừng, làm chặng đường hành quân của
Ch

những người lính thêm gian nan, nhọc nhằn.


ia

+ Đặc biệt, hình ảnh những con dốc trùng điệp để lại ấn tượng sâu đậm: “Dốc lên khúc
Sẻ

khuỷu dốc thăm thẳm”. Điệp từ “dốc” nhấn mạnh địa hình nhiều dốc núi, hết dốc này đến

dốc kia nối tiếp nhau. Từ láy “khúc khuỷu” thể hiện sự gập ghềnh, uốn lượn, không bằng
i
Li

phẳng. Từ láy “thăm thẳm” lại gợi ra một không gian vừa rộng dài, vừa cao, vừa sâu vô
ệu

cùng: đường xa thăm thẳm, núi cao thăm thẳm, vực sâu thăm thẳm.
-

+ Đường trắc trở nhưng người lính vẫn cứ đi, đi đến nơi “Heo hút cồn mây súng ngửi
Lu
yệ

trời”. Từ láy “heo hút” cho thấy sự lạnh lẽo, vắng vẻ. Hình ảnh ẩn dụ “cồn mây” vẽ ra trước
n

mắt ta một khung cảnh mờ ảo với những đám mây dày đặc, chất chồng lên nhau chẳng khác
Th

gì những cồn đất, cồn cát. Nơi có nhiều mây như vậy là nơi rất cao, cao tới mức những cây
i
TH

súng trên vai người lính như sắp chạm vào bầu trời. Quang Dũng có cách diễn đạt rất hóm
PT

hỉnh: “súng ngửi trời”.


Qu

+ Sự hiểm trở tiếp tục được khắc họa qua câu thơ: “Ngàn thước lên cao, ngàn thước
ốc

xuống”. Điệp từ “ngàn thước” kết hợp với phép đối “lên” - “xuống” đã cực tả địa hình cắt
Gi

xẻ, nhiều núi cao tột đỉnh và cũng lắm vực sâu tột cùng.
a

+ Thiên nhiên Tây Bắc càng thêm hoang sơ, man dại với cảnh “Chiều chiều oai linh thác
gầm thét/ Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”. Chiều và đêm thường là thời gian con
người được nghỉ ngơi, nhưng ở nơi đây con người vẫn phải đối mặt với nguy hiểm. Cách
nói “chiều chiều”, “đêm đêm” cho thấy sự bí hiểm, dữ dội không phải chỉ trong một hai
ngày, mà đã có từ ngàn xưa. Các hình ảnh nhân hóa “oai linh thác gầm thét”, “cọp trêu

PHẠM NGỌC LINH 31

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

người” thể hiện rõ sự đe dọa của thiên nhiên với con người. Cụm từ “thác gầm thét” có
nhiều dấu sắc, gợi âm vực cao, khiến ta hình dung ra thác nước đang thét gào trên cao với
âm vực cao. Trong khi đó, chữ “Hịch” và chữ “cọp” đều là dấu nặng, kết hợp với nhau gợi
âm vực thấp, nặng nề, gợi những bước chân lặng lẽ, bí ẩn, rùng rợn của thú dữ.

- Nhưng thiên nhiên miền núi phía Tây đâu chỉ có sự hùng vĩ, dữ dội. Tác giả còn nhớ về
một Tây Bắc thơ mộng, trữ tình:

+ Hình ảnh “Mường Lát hoa về trong đêm hơi” là một hình ảnh đẹp đẽ, êm ái. Những
Ch

bông hoa rừng nở trong đêm sương huyền ảo như muốn xoa dịu tâm hồn người lính. Cũng
ia

có người hiểu “hoa” ở đây là những ngọn đuốc. Đoàn binh hành quân về Mường Lát, mang
Sẻ

theo những ngọn đuốc, trông như những bông hoa lung linh trong đêm sương.

+ Không chỉ thấy hoa trong đêm hơi, người lính còn thấy “Nhà ai Pha Luông mưa xa
i
Li

khơi”. Câu thơ toàn thanh bằng, gợi cảm giác thật êm dịu, nhẹ nhàng. Hình ảnh ngôi nhà
ệu

phía xa mang đến cho người lính Tây Tiến cảm giác ấm áp, yên bình. Hóa ra ở nơi thâm
-

sơn cùng cốc này vẫn có bóng dáng con người. Những người lính phóng tầm mắt ra xa,
Lu

thấy những ngôi nhà chìm trong mưa rừng sương núi, trông như đang trôi bồng bềnh giữa
yệ
n

biển khơi. Khung cảnh ấy thật mơ màng, đậm chất cổ tích.


Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

- Bên cạnh nỗi nhớ thiên nhiên là nỗi nhớ con người. Tác giả còn nhớ như in tình cảm
nồng ấm của đồng bào nơi đây:

“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.


PHẠM NGỌC LINH 32

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ “Nhớ ôi” là nỗi nhớ cao trào, da diết. Những lần hành quân qua các bản làng, người
lính được đồng bào mời “xôi gạo mới sẻ chung vui”. Hương thơm của xôi nếp mới khiến
người lính không thể quên.

+ Ở đây, tác giả có cách dùng từ khá lạ: “mùa em”. Có thể hiểu “mùa em” là mùi hương
của lúa gạo, của thiên nhiên ngày mùa hòa quyện cùng mùi hương của con người. Mùi
hương của con người là mùi thơm từ làn da người thiếu nữ, hoặc đó là tấm lòng thơm thảo
của những người dân chất phác.
Ch
ia
Sẻ

i
Li
ệu
-
Lu
yệ
n

- Trong đoạn đầu, tác giả cũng nhớ về những người đồng đội của mình. Người lính Tây
Th

Tiến tuy chưa được miêu tả rõ nét nhưng ta vẫn nhận ra hình ảnh của họ:
i
TH

+ Họ trải qua rất nhiều gian khổ, vất vả, hi sinh. Các từ ngữ “đoàn quân mỏi”, “dãi dầu”,
PT

“gục”, “bỏ quên đời” đã nói lên điều đó.


Qu
ốc

+ Song họ cũng rất lãng mạn, lạc quan, yêu đời. Cực nhọc là thế nhưng những người
lính vẫn có tâm trạng ngắm hoa rừng, ngắm sương và mưa, vẫn nhớ đến tình cảm quân dân.
Gi
a

Khi đối mặt với khó khăn, họ có cách nói vui vẻ, tếu táo, làm vơi bớt hiện thực gian nan,
như “súng ngửi trời”, “cọp trêu người”, “bỏ quên đời”. Xin nói thêm về hai câu: “Anh bạn
dãi dầu không bước nữa/ Gục lên súng mũ bỏ quên đời”. Hai câu thơ trên có thể hiểu là
người lính nằm nghỉ ngơi, cũng có thể hiểu là người lính đã hi sinh, nhưng cách nói “bỏ
quên đời” thể hiện sự chủ động, mạnh mẽ, phóng khoáng. Hơn nữa, dù thế nào họ vẫn “gục
lên súng mũ”, không xa rời hành trang của mình.

PHẠM NGỌC LINH 33

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

2. Kỉ niệm đêm liên hoan và cảnh sông nước Châu Mộc

a. Kỉ niệm đêm liên hoan

- Ở đoạn thơ thứ hai, những vẻ đẹp mới của thiên nhiên và con người miền Tây lại được
mở ra. Đó là đêm liên hoan đáng nhớ.

- Đêm liên hoan ở doanh trại có ánh sáng rực rỡ, lung linh. Cụm từ “bừng lên” miêu tả
những ngọn lửa được thắp lên đột ngột và mạnh mẽ. Hình ảnh “đuốc hoa” chỉ những ngọn
đuốc tựa như bông hoa. “Đuốc” và “hoa” giống nhau ở chỗ đều tươi tắn, rạng ngời. Bên
Ch

cạnh đó, “đuốc hoa” còn là từ chỉ nến thắp trong phòng vợ chồng đêm tân hôn, nên nó đã
ia

đem lại màu sắc tình yêu cho câu thơ.


Sẻ

- Âm thanh trong đêm liên hoan cũng thật náo nức, rộn ràng với tiếng khèn, tiếng nhạc.
i

Tiếng nhạc dường như còn bay xa, đến tận Viên Chăn.
Li
ệu

- Ấn tượng nhất là hình ảnh những cô gái miền núi. Họ như những nàng tiên xinh đẹp mặc
-

xiêm áo lộng lẫy, múa điệu múa lạ trong tiếng khèn – âm thanh của núi rừng. Dáng điệu họ
Lu

thẹn thùng, e ấp, khiến cho những người lính thấy rất thú vị.
yệ
n

- Thật vậy, ta có thể nhận ra cảm xúc của người lính lúc đó qua những từ ngữ như “bừng
Th

lên”, “kìa em”. “Bừng lên” không chỉ là ngọn lửa cháy lên, mà còn là vẻ mặt sáng bừng,
i

náo nức khi thấy các cô gái, và họ đã nói “kìa em” một cách ngỡ ngàng, thích thú.
TH
PT

- Đêm liên hoan rất vui, tất cả mọi người đều mê say, ngây ngất trong ánh đuốc, tiếng khèn,
Qu

điệu múa, đến nỗi không khí ấy như lan rộng ra những nơi khác: “Nhạc về Viên Chăn xây
ốc

hồn thơ”. Câu thơ trên có tính cường điệu, diễn tả niềm vui lan tỏa, và nó còn có thể nói lên
Gi

ước mộng của người lính: lập công, bảo vệ biên giới Việt – Lào.
a

- Ta thấy đêm hội liên hoan của người lính Tây Tiến có cả nhạc, thơ và múa. Điều đó thể
hiện tâm hồn lãng mạn, nghệ sĩ của họ.

b. Cảnh sông nước Châu Mộc

- Cảnh sông nước Châu Mộc cũng là cảnh đáng nhớ với “người đi”, tức người lính Tây
Tiến. Phép điệp: “Có thấy”, “Có nhớ” là những câu hỏi để khơi gợi nỗi nhớ.
PHẠM NGỌC LINH 34

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Người lính nhớ cảnh Châu Mộc chiều sương. Đó là khung cảnh quen thuộc ở miền núi.
Trong bài “Việt Bắc”, ta cũng thấy hình ảnh “từng bản khói cùng sương”. Nó có chút lạnh
và buồn nhưng lại bồng bềnh, huyền ảo, thơ mộng.

- Những “hồn lau nẻo bến bờ” càng làm cảnh vật thêm tĩnh lặng, vắng vẻ và thi vị. Tác
giả đã dùng phép nhân hóa, làm cho lau cũng có hồn và cảnh vật nơi đây dường như đều
có linh hồn nên vừa thiêng liêng, vừa gần gũi.

- Hai câu sau là hình ảnh con người trên sông nước:
Ch

“Có nhớ dáng người trên độc mộc


ia
Sẻ

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.


+ Thuyền độc mộc là loại thuyền làm từ thân cây gỗ khoét trũng, nên nó đơn sơ, nhỏ
i

hẹp, vậy mà con người dám dùng thuyền đó để đi trên dòng nước lũ. Như vậy, cả thiên
Li
ệu

nhiên và con người nơi đây đều mạnh mẽ, hùng tráng.
-

+ Trong khi đó, hình ảnh “hoa đong đưa” có thể hiểu là những cánh hoa dập dềnh trên
Lu

dòng nước lũ, hoặc những bông hoa trên bờ đang phất phơ bay trong gió. Từ “đong đưa”
yệ
n

không chỉ diễn tả rung động vật lí, mà còn chứa đựng trong đó cả cảm xúc. Hoa và người
Th

đều cùng đong đưa uyển chuyển, cho thấy cả thiên nhiên và con người ở đây đều mềm mại,
i

duyên dáng.
TH
PT

- Với bốn câu thơ trên, Quang Dũng đã lột tả cái hồn của cảnh và người vùng núi miền Tây.
Qu

Qua đó, tâm hồn người lính cũng được thể hiện rõ hơn: họ lãng mạn, hào hoa nên mới
ốc

cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh sông nước Châu Mộc.
Gi
a

3. Chân dung người lính Tây Tiến

- Ở hai đoạn trên, hình ảnh người lính hiện ra chưa thật rõ. Đến đây, chân dung người lính
được khắc họa rõ ràng hơn, trực tiếp hơn. Có lẽ nhà thơ muốn tạo dựng một cái nền
cảnh vật vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng, rồi mới đặt đoàn quân Tây Tiến vào đó, để hình ảnh
của họ đẹp đẽ hơn.

- Trước hết, những người lính Tây Tiến hiện lên với ngoại hình kì lạ:
PHẠM NGỌC LINH 35

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Quân xanh màu lá dữ oai hùm”.

+ Họ “không mọc tóc” có thể do họ cắt đi để tiện sinh hoạt và chiến đấu, hoặc do bị sốt
rét nên tóc rụng hết. Và “xanh màu lá” có thể là quần áo ngụy trang, hoặc đó là làn da xanh
xao vì sốt rét. Ta lại nhớ đến những câu thơ trong bài “Đồng chí” cũng nói về sốt rét: “Anh
với tôi biết từng cơn ớn lạnh/ Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”. Những hình ảnh ấy đã
nói lên hiện thực gian khổ của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Ch

+ Tuy vậy, lối diễn đạt lại thể hiện sự chủ động, mạnh mẽ, gợi chân dung những người
ia

lính ốm mà không yếu. Tác giả viết “không mọc tóc” chứ không phải “tóc không mọc”,
Sẻ

giống như người lính “không thèm mọc tóc”. Hay “xanh màu lá” cũng là một cụm từ gợi

vẻ tươi xanh, đầy sức sống. Hơn nữa, người lính còn rất uy nghi trong cái phong thái “dữ
i
Li

oai hùm”. Sự mạnh mẽ, oai phong ấy, ta đã từng gặp trong bài “Thuật hoài” của Phạm Ngũ
ệu

Lão, với hình ảnh ba quân khí mạnh như hổ báo, có thể nuốt trôi trâu. Những người lính
-

của dân tộc ta, thời nào cũng vậy, đều toát lên sức mạnh không thể coi thường.
Lu
yệ

- Tác giả cũng khắc họa tâm hồn người lính:


n

“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới


Th
i

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”.


TH
PT

+ “Mắt trừng” là đôi mắt chất chứa lòng căm thù giặc, “mộng” ở đây là ước mộng giết
Qu

giặc lập công. Câu thơ mang đậm chất chiến sĩ, đầy mạnh mẽ, đanh thép.
ốc

+ Nhưng đêm xuống, người lính Tây Tiến lại nhớ về Hà Nội thanh lịch với những cô
Gi

gái đầy sắc hương. Câu thơ “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” khiến ta liên tưởng đến thơ
a

Nguyễn Đình Thi: “Những đêm dài hành quân nung nấu/ Bỗng bồn chồn nhớ mắt người
yêu”. Đó là chất thi sĩ, lãng mạn, hào hoa của những chàng thanh niên người Tràng An.
Tuy nhiên, “Tây Tiến” từng một thời bị coi là “mộng rớt tiểu tư sản” vì cảm xúc nhớ nhung
đó. Sau này, người ta mới nhìn nhận lại và có đánh giá khách quan hơn về bài thơ. Thực ra,
chiến tranh khắc nghiệt làm ngoại hình của những người thanh niên ấy thay đổi, không còn

PHẠM NGỌC LINH 36

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

mang vẻ trắng trẻo, thư sinh nữa, nhưng tâm hồn họ thì vẫn bay bổng, lạc quan, đó là điều
đáng quý. Hơn nữa, niềm thương nỗi nhớ không làm họ yếu đuối đi, mà ngược lại còn là
động lực cho họ chiến đấu. Có thể nói, hai câu thơ trên đã cho thấy tâm hồn người lính Tây
Tiến có sự hòa quyện giữa chất chiến sĩ và chất thi sĩ.

- Hình ảnh người lính Tây Tiến còn gợi bao cảm xúc với sự hi sinh bi tráng:

+ Tác giả miêu tả cái chết của họ qua câu thơ “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”. Từ láy
“rải rác” thể hiện sự thưa thớt, không tập trung. Ngậm ngùi thay, những người lính đã hi
Ch

sinh nhưng vẫn phải nằm một mình, không được chôn cất gần nhau. Các từ “biên cương”,
ia

“viễn xứ” nói lên sự xa xôi, vắng vẻ, hiu quạnh, đồng thời cũng là những từ Hán Việt nên
Sẻ

gợi không khí trang trọng, giảm đi phần lạnh lẽo. Có một điều đáng chú ý là tuy nói về cái

chết nhưng giọng thơ khá bình thản, có thể do họ đã quá quen với hi sinh, mất mát.
i
Li

+ Dù biết đi vào chiến trường là gian khổ, thậm chí đối mặt với cái chết, nhưng những
ệu

người lính vẫn không tiếc tuổi trẻ, vẫn quyết tâm chiến đấu: “Chiến trường đi chẳng tiếc
-

đời xanh”. Sự quả cảm đó bắt nguồn từ lòng yêu nước, như Thanh Thảo đã từng viết trong
Lu

trường ca “Những người đi tới biển”:


yệ
n

“Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình


Th
i

(Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc)


TH
PT

Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc?”.
Qu

+ Những người lính ra đi với nhiệt huyết trào sôi, và nhiều người đã nằm xuống: “Áo
ốc

bào thay chiếu anh về đất”. Thực tế khi đó mọi thứ đều thiếu thốn, ngay cả manh chiếu
Gi

cũng không có để chôn cùng các anh. Những người lính còn sống đã tự an ủi, tự tưởng
a

tượng rằng người đồng đội đã hi sinh của mình được bao bọc bởi áo bào - áo của các vị
tướng thời xưa - khiến cho những cái chết bi thương trở nên trang nghiêm, cao đẹp, hùng
tráng như các danh tướng thuở trước. Để bớt nỗi đau, tác giả dùng cách nói giảm nói tránh:
“về đất”. “Về đất” cũng là về với đất mẹ, “hóa thân cho dáng hình xứ sở”.

+ Sự hi sinh của người lính khiến cho “Sông Mã gầm lên khúc độc hành”. Phép nhân

PHẠM NGỌC LINH 37

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

hóa thể hiện nỗi đau thấm cả vào vạn vật. Thiên nhiên như cũng gầm lên để thương xót
người lính, gầm lên vì căm phẫn giặc thù. Con sông Mã vốn gắn bó với các anh, nay gầm
lên khúc đau thương để tiễn đưa người lính đã mất vào cuộc hành trình đơn độc.

=> Như vậy, qua đoạn thứ ba, hình ảnh người lính Tây Tiến lãng mạn và bi tráng đã được
tác giả khắc họa đầy ấn tượng.

4. Lời hẹn ước thủy chung cùng Tây Tiến

- Những câu thơ cuối bộc lộ tình cảm sắt son dành cho Tây Tiến:
Ch
ia

“Tây Tiến người đi không hẹn ước


Sẻ

Đường lên thăm thẳm một chia phôi



i

Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy


Li

Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”.


ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu

+ Hai câu đầu đoạn có nhiều cách hiểu. Có thể hiểu là người lính đi chiến đấu một cách
ốc

dứt khoát, không vương vấn, không hẹn ước ngày về. Hoặc khi viết bài này, tác giả đã xa
Gi

Tây Tiến, đường lên với Tây Tiến xa thăm thẳm, không biết ngày nào mới gặp lại.
a

+ Hai câu cuối cũng cho ta nhiều suy ngẫm. Mùa xuân năm 1947 là lúc thành lập đoàn
quân Tây Tiến, những người lính đã đến đây chiến đấu thì tâm hồn họ đã dành trọn cho Tây
Tiến. Dù có về miền xuôi, người lính vẫn hướng về vùng núi miền Tây, nơi Tây Tiến đã
từng hoạt động. Đồng thời, hai câu thơ còn gợi nhớ đến linh hồn những người lính đã mất.
Họ mãi mãi nằm lại nơi đây, không thể trở về miền xuôi được nữa. Nhưng đoạn cuối bài
thơ dù được hiểu như thế nào cũng đều cho thấy sự gắn bó, thủy chung cùng Tây Tiến.
PHẠM NGỌC LINH 38

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

III. Tổng kết

1. Nội dung

- Bài thơ “Tây Tiến” khắc họa hình tượng người lính Tây Tiến lãng mạn, bi tráng trên nền
cảnh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội và đẹp đẽ, thơ mộng.

2. Nghệ thuật

- Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng.


Ch

- Có những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu.


ia
Sẻ

i
Li
ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

PHẠM NGỌC LINH 39

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

VIỆT BẮC

Tố Hữu

PHẦN MỘT: TÁC GIẢ

I. Vài nét về tiểu sử

- Tố Hữu (1920 – 2002), quê ở làng Phù Lai, nay thuộc huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên
– Huế. Xứ Huế là vùng đất giàu truyền thống văn hóa, có phong cảnh nên thơ, hữu tình và
Ch

là một trong những nguồn mạch nuôi dưỡng hồn thơ Tố Hữu.
ia

- Về gia đình, Tố Hữu xuất thân trong một gia đình nhà nho, được cha mẹ truyền cho tình
Sẻ

yêu tha thiết với văn học, đặc biệt là văn học dân gian. Nhưng mẹ Tố Hữu mất sớm, cha lại

đi làm xa, nên tuổi thơ của ông nhiều thiệt thòi và ông luôn khao khát tình thương, dễ đồng
i
Li

cảm với những số phận bất hạnh.


ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi

- Tố Hữu sinh ra và lớn lên trong thời kì “Nước đã mất. Cha đã làm nô lệ”. Ông sớm
a

tham gia phong trào đấu tranh cách mạng, và cả cuộc đời cùng sự nghiệp văn chương của
Tố Hữu đều gắn liền với cách mạng.

II. Đường cách mạng, đường thơ

- Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam. Các chặng đường
thơ của ông luôn gắn liền với chặng đường cách mạng.

PHẠM NGỌC LINH 40

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Tập thơ “Từ ấy” (1937 – 1946) mở đầu chặng đường thơ Tố Hữu, đánh dấu bước trưởng
thành của người thanh niên quyết tâm phấn đấu vì lí tưởng. Tập thơ gồm ba phần:

+ Phần “Máu lửa” diễn tả tâm hồn của người thanh niên đang “băn khoăn đi kiếm lẽ yêu
đời”, thể hiện sự cảm thông và khích lệ với những mảnh đời nghèo khổ trong xã hội.

+ Phần “Xiềng xích” nói lên khao khát tự do và ý chí vững vàng của người chiến sĩ khi
bị giam cầm trong các nhà lao.

+ Phần “Giải phóng” ca ngợi thắng lợi cách mạng, bày tỏ niềm tin vào chế độ mới.
Ch
ia

- Tập thơ “Việt Bắc” (1946 -1954) được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
Sẻ

Tập thơ miêu tả hình ảnh bộ đội và nhân dân hùng tráng trong chiến đấu. Tập thơ cũng thể

hiện những tình cảm lớn trong tâm hồn con người Việt Nam khi ấy.
i

- Tập thơ “Gió lộng” (1955 – 1961) sáng tác khi cuộc kháng chiến chống Pháp đã kết thúc,
Li
ệu

miền Bắc tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tập thơ nói về những chủ đề lớn như xây
-

dựng xã hội chủ nghĩa, đấu tranh thống nhất đất nước, tình cảm quốc tế vô sản.
Lu

- Hai tập thơ “Ra trận” (1962 – 1971), “Máu và hoa” (1972 -1977) sáng tác trong thời kì
yệ
n

kháng chiến chống Mĩ, ca ngợi sự đấu tranh kiên cường của nhân dân ta, ghi lại một thời kì
Th

cách mạng gian khổ mà anh hùng, đáng tự hào.


i
TH

- Hai tập thơ “Một tiếng đờn” (1992), “Ta với ta” (1999) được viết khi đất nước bước
PT

sang thời kì đổi mới, đánh dấu bước chuyển biến trong thơ Tố Hữu. Nhà thơ chiêm nghiệm,
Qu

suy tư về cuộc đời và con người, bộc lộ niềm tin vào những giá trị bền vững bất chấp những
ốc

biến động thăng trầm.


Gi
a

III. Phong cách thơ Tố Hữu

1. Tính trữ tình chính trị

- Thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung, phục vụ chính trị, cách mạng. Các tác phẩm
của ông nói về lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của cả dân tộc.

- Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, nói về những sự kiện chính trị lớn của đất nước, có ý

PHẠM NGỌC LINH 41

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

nghĩa lịch sử và có tính toàn dân. Cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lịch sử
- dân tộc chứ không phải cảm hứng thế sự - đời tư. Con người trong thơ Tố Hữu là con
người của sự nghiệp chung, mang phẩm chất tiêu biểu cho dân tộc, thậm chí mang tầm vóc
lịch sử và thời đại.

- Song những vấn đề lớn lao đó lại được thể hiện qua giọng thơ tâm tình ngọt ngào, đằm
thắm. Giọng thơ tâm tình được tạo nên bởi “chất Huế” trong tâm hồn Tố Hữu và còn bởi
quan niệm của ông về thơ: “Thơ là chuyện đồng điệu, nó là tiếng nói của một người đến
Ch

với những người nào đó có sự cảm thông chung dựa trên cơ sở đồng ý đồng tình”.
ia

2. Tính dân tộc đậm đà


Sẻ

- Tính dân tộc trong thơ Tố Hữu được thể hiện ở cả nội dung và hình thức.

i

- Về nội dung, thơ Tố Hữu phản ánh những vấn đề chung của dân tộc. Những vấn đề ấy
Li

gắn liền với truyền thống đạo lí dân tộc.


ệu
-

- Về nghệ thuật, Tố Hữu rất thành công trong việc vận dụng những thể thơ truyền thống
Lu

của dân tộc như lục bát, thất ngôn, vận dụng ca dao, tục ngữ, lời ăn tiếng nói của nhân dân.
yệ

Đặc biệt, Tố Hữu đã sử dụng các từ láy, vần, thanh điệu một cách tài tình, phát huy nhạc
n
Th

tính của tiếng Việt:


i

“Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan


TH
PT

Đường bạch dương sương trắng nắng tràn”.


Qu

(Em ơi... Ba Lan...)


ốc
Gi

IV. Kết luận


a

- Thơ Tố Hữu là sự kết hợp hài hòa hai yếu tố cách mạng và dân tộc trong sáng tạo nghệ
thuật. Tố Hữu là một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của thơ ca Việt Nam hiện đại.

PHẠM NGỌC LINH 42

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

PHẦN HAI: TÁC PHẨM

I. Tìm hiểu chung

- Hoàn cảnh sáng tác: Sau khi chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi, miền Bắc nước
ta được giải phóng và bắt đầu xây dựng cuộc sống mới. Tháng 10/1954, Trung ương Đảng
và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô Hà Nội. Nhân sự kiện ấy, Tố Hữu sáng
tác bài thơ “Việt Bắc”.

- Bố cục: bài thơ có hai phần:


Ch
ia

+ Phần 1: Ôn lại những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến.


Sẻ

+ Phần 2: Ngợi ca công ơn của Đảng và Bác Hồ, thể hiện niềm hi vọng vào tương lai

đất nước.
i
Li

Đoạn trích trong SGK thuộc phần đầu của bài thơ.
ệu

- Kết cấu: Khi viết bài “Việt Bắc”, Tố Hữu đã vận dụng kết cấu đối đáp và lối xưng hô
-

“mình” – “ta” trong ca dao, khiến cho vấn đề chính trị trở nên trữ tình, ngọt ngào.
Lu
yệ

II. Đọc hiểu văn bản


n
Th

1. Nỗi lòng người ở lại và lời thủy chung của người đi (24 câu đầu)
i
TH

a. (4 câu đầu) Lời người ở lại


PT

- Bài thơ mở đầu bằng những lời tâm tình của người ở lại, tức đồng bào Việt Bắc. Có lẽ
Qu

người ở lại lên tiếng trước vì bao giờ người ở lại cũng buồn bã, lo lắng hơn, họ sợ người đi
ốc

có nhiều niềm vui mới mà quên lãng mình. Phép điệp “Mình về mình có nhớ” là lời nhắc
Gi
a

người đi đừng quên Việt Bắc.

- Việt Bắc đã lưu giữ kỉ niệm mười lăm năm “thiết tha mặn nồng”. Mười lăm năm tính
từ cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940 đến khi những người kháng chiến trở về Hà Nội vào
tháng 10/1954 là quãng thời gian khá dài. Với người Việt, “một ngày nên nghĩa trăm năm”
thì mười lăm năm đồng cam cộng khổ sẽ chan chứa biết bao tình nghĩa. Các từ “thiết tha
mặn nồng” đã nói lên tình cảm sâu đậm, ấm áp ấy.

PHẠM NGỌC LINH 43

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Người ở lại băn khoăn rằng người đi liệu có “Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?”
hay không. Núi, nguồn là những cảnh quen thuộc của vùng rừng núi Việt Bắc, người ở lại
mong người đi hãy nhớ về Việt Bắc. Hơn nữa, câu thơ còn gợi nhớ đến câu tục ngữ “Uống
nước nhớ nguồn”, như để nhắc người đi đừng quên những kỉ niệm, những ân tình với đồng
bào nơi đây.

b. (câu 5 – câu 8) Lời người đi

- Đáp lại, người đi rất chăm chú, để tâm lắng nghe tiếng lòng người ở lại. Họ cảm nhận
Ch

được nỗi niềm tha thiết trong lời người ở lại: “Tiếng ai tha thiết bên cồn”.
ia

- Các từ láy “bâng khuâng”, “bồn chồn” thể hiện sự trống trải, cô đơn, không yên lòng của
Sẻ

người ra đi.

i

- Người đi xúc động bày tỏ:


Li
ệu

“Áo chàm đưa buổi phân li


-

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...”


Lu
yệ

+ Trong buổi chia li, đồng bào Việt Bắc mặc áo chàm – một loại áo truyền thống của
n

mình. Phép hoán dụ gọi “áo chàm” để chỉ con người cho thấy tác giả am hiểu phong tục,
Th

văn hóa của đồng bào. Đồng thời, màu chàm cũng là màu rất bền, tượng trưng cho tình
i
TH

nghĩa đậm đà, khó phai.


PT
Qu
ốc
Gi
a

+ Hành động “cầm tay nhau” chính là sự gắn bó, yêu thương giữa người đi và người ở.
Ta lại nhớ đến câu thơ trong bài “Đồng chí” của Chính Hữu: “Thương nhau tay nắm lấy
bàn tay”. Còn sự lặng im vì “biết nói gì hôm nay” là do họ xúc động không nói nên lời. Tuy
không nói gì nhưng cũng đủ hiểu nhau hơn ngàn vạn lời nói.

PHẠM NGỌC LINH 44

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

c. (câu 9 – câu 20) Lời người ở lại

- Tiếp theo là lời của người ở lại. Phép điệp “Mình đi (về), có nhớ...” đã nhấn mạnh kỉ
niệm về thiên nhiên, con người trong thời gian kháng chiến.

- Thời kháng chiến, những người cách mạng và đồng bào Việt Bắc đã phải trải qua những
ngày “mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù”. Thiên nhiên khắc nghiệt khiến con
người thêm vất vả, và hình ảnh mưa lũ mịt mù cũng tượng trưng cho cuộc kháng chiến đầy
gian khổ.
Ch

- Quả thực, kháng chiến rất gian khổ, có những lúc “miếng cơm chấm muối, mối thù nặng
ia

vai”. Khi ấy, mọi người phải ăn kham khổ, đạm bạc nhưng lòng căm thù, quyết tâm đánh
Sẻ

giặc thì cao ngùn ngụt.



i

- Giờ đây kháng chiến đã thành công, cán bộ phải chia tay đồng bào. Núi rừng Việt Bắc
Li

cũng trở nên trống vắng, hụt hẫng, hoang vu khi những người kháng chiến đi khỏi nơi đây:
ệu

“Mình về, rừng núi nhớ ai/ Trám bùi để rụng, măng mai để già”.
-
Lu

- Người ở lại hỏi người ra đi có nhớ những nhà “hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”. Cái
yệ

cảnh “hắt hiu lau xám” gợi sự quạnh vắng, lạnh lẽo, xác xơ. Tuy nhiên, những con người
n

nghèo túng ấy lại “đậm đà lòng son”, luôn thủy chung với cách mạng.
Th
i

- Người ở lại còn nhắc về những năm tháng, những địa danh đầy ắp kỉ niệm kháng chiến:
TH
PT

“Mình về, còn nhớ núi non


Qu
ốc

Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh


Gi

Mình đi, mình có nhớ mình


a

Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?”.

+ Nói đến khi kháng Nhật, nói đến Việt Minh, đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào thì
chúng ta không thể không nhớ về một thời máu lửa, tuy gian nan mà đáng tự hào.

+ Song người ở lại vẫn dặn dò người đi đừng quên. Ở câu thơ “Mình đi, mình có nhớ
mình”, từ “mình” thứ ba có thể hiểu theo hai cách. Thứ nhất, có thể hiểu từ “mình” ấy chỉ

PHẠM NGỌC LINH 45

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

đồng bào Việt Bắc. Thứ hai, có thể hiểu từ “mình” ấy chỉ những người ra đi, nếu không cẩn
thận thì người ra đi có thể quên đi chính bản thân mình. Cách hiểu thứ hai thật sâu xa, làm
ta nhớ đến bài “Ánh trăng” của Nguyễn Duy. Ở đó, nhân vật trữ tình đã quên đi “hồi chiến
tranh ở rừng”, cho đến khi gặp lại ánh trăng thì mới “giật mình”. Nhưng dù hiểu theo cách
nào, ta vẫn thấy lời nhắc nhở của người ở lại thật thiết tha.

d. (câu 21 – câu 24) Lời người đi

- Trước những trăn trở của người ở lại, người đi đã khẳng định:
Ch

“Ta với mình, mình với ta


ia
Sẻ

Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh


Mình đi mình lại nhớ mình


i
Li

Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bất nhiêu...”.


ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc

+ Các từ “mình” – “ta” hòa quyện, quấn quýt với nhau, thể hiện sự gắn bó, keo sơn.
Gi

Người đi luôn tự nhủ không thể quên Việt Bắc, phải trước sau như một với Việt Bắc.
a

+ Trong câu “Mình đi mình lại nhớ mình” có ba từ “mình”, và ta có thể hiểu câu thơ
theo nhiều cách khác nhau. Từ “mình” vừa có thể là người đi, vừa là người ở lại, cho thấy
người ở lại và người đi tuy hai mà một, tuy một mà hai.

+ Người đi còn so sánh: “Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu”. Điều đó thể
hiện nghĩa tình giữa hai bên đầy ắp như nước trong nguồn. Hình ảnh so sánh ấy cũng gợi

PHẠM NGỌC LINH 46

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

nhắc đến một số câu ca dao, như: “Công cha như núi Thái Sơn/ Nghĩa mẹ như nước trong
nguồn chảy ra”, hoặc: “Qua đình ngả nón trông đình/ Đình bao nhiêu ngói, thương mình
bấy nhiêu”. Nói Tố Hữu chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn học dân gian thực là không sai.

2. Người đi ôn lại kỉ niệm với Việt Bắc (phần còn lại)

a. (câu 25 – câu 42) Nỗi nhớ thiên nhiên và con người Việt Bắc

- Từ câu 25 đến hết đoạn trích trong SGK là lời của người đi, bộc lộ nỗi nhớ với Việt Bắc.
Nỗi nhớ được khái quát qua phép so sánh: “Nhớ gì như nhớ người yêu”. Đó là một nỗi
Ch

nhớ da diết, cồn cào. Điệp từ “nhớ” cứ trở đi trở lại càng nhấn mạnh sự nhớ thương đó.
ia
Sẻ

- Người đi nhớ về thiên nhiên Việt Bắc:


+ Việt Bắc có cảnh “trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương” rất đẹp đẽ, thơ mộng,
i
Li

lãng mạn.
ệu

+ Việt Bắc còn có những bản làng trong khói sương. Đây là cảnh đặc trưng của miền
-

núi, như trong bài “Tiếng hát con tàu”, Chế Lan Viên cũng từng viết: “Nhớ bản sương
Lu

giăng, nhớ đèo mây phủ/ Nơi nao qua, lòng lại chẳng yêu thương?”. Khung cảnh ấy thật
yệ
n

đẹp và bồng bềnh, huyền ảo nhưng cũng gợi cảm giác lạnh.
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

+ Tuy nhiên, trong sương lạnh mà con người vẫn ấm áp nhờ “sớm khuya bếp lửa người
thương đi về”. Bếp lửa và người thương đã sưởi ấm người ta trong giá lạnh. “Người thương”
ở đây có thể hiểu là người yêu, hoặc có thể hiểu là tình cảm yêu thương mà đồng bào dành
cho những người kháng chiến.
PHẠM NGỌC LINH 47

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Và những người kháng chiến còn “nhớ từng rừng nứa bờ tre”, thuộc tên các con ngòi,
con sông, con suối ở Việt Bắc. Điều ấy nói lên sự gắn bó, quen thuộc với thiên nhiên nơi
đây. Hình ảnh “suối Lê vơi đầy” cũng gợi cho ta nghĩ đến những tình cảm đầy ắp như nước.

- Hơn nữa, người đi không thể quên những ki niệm với con người ở Việt Bắc:

+ “Ta đi ta nhớ những ngày/ Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi”. Mọi người đã cùng
nhau san sẻ củ sắn, bát cơm, cùng đắp chung chăn sui. Tuy điều kiện vật chất thiếu thốn
nhưng tinh thần đoàn kết, đồng cam cộng khổ vẫn luôn sáng ngời.
Ch

+ Cùng với đó, hình ảnh những người lao động cũng để lại ấn tượng trong lòng người
ia

đi: “Nhớ người mẹ nắng cháy lưng/ Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”. Họ quá vất vả, gian
Sẻ

khổ nhưng thành quả thu được vô cùng ít ỏi, chỉ là “từng bắp ngô”. Những câu thơ trên

khiến ta thương đồng bào vì họ vất vả và trân trọng họ bởi họ nghèo nhưng vẫn san sẻ, giúp
i
Li

đỡ, nuôi cán bộ.


ệu

+ Người đi cũng nhớ những kỉ niệm vui vẻ: nhớ lớp học i tờ, những giờ liên hoan, những
-

ngày gian nan nhưng vẫn ca vang núi đèo. Nó cho thấy sự lạc quan, lãng mạn của con người
Lu
yệ

Việt Nam thời chiến.


n

+ Và tiếng mõ rừng chiều, tiếng chày đêm nện cối đều đều bên suối cũng để lại ấn tượng
Th
i

cho người đi. Đó là âm thanh của nếp sinh hoạt quen thuộc ở Việt Bắc.
TH
PT

b. (câu 43 - câu 52) Bức tranh tứ bình về thiên nhiên và con người Việt Bắc
Qu

- Mười câu tiếp theo, người đi tiếp tục bày tỏ nỗi nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc.
ốc

Cảnh và người nơi đây được miêu tả qua bốn mùa, mùa nào cũng đẹp, cũng hay. Có thể
Gi

xem đây là bức tranh tứ bình về Việt Bắc.


a

- Hai câu đầu khái quát nỗi nhớ:

“Ta về mình có nhớ ta

Ta về ta nhớ những hoa cùng người”.

PHẠM NGỌC LINH 48

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Người đi đặt câu hỏi nhưng không phải để tìm câu trả lời mà hỏi để khơi gợi kỉ niệm
về hoa và người, tức là kỉ niệm về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc.

+ Hai câu lục bát trên khiến ta liên tưởng đến những câu ca dao như: “Ta về mình có
nhớ chăng/ Ta về ta nhớ hàm răng mình cười”, hay “Mình về mình có nhớ chăng/ Ta về
như lạt buộc khăn nhớ mình”.

- Rồi cảnh bốn mùa hiện ra. Trước hết là cảnh mùa đông:

“ Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi


Ch
ia

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”.


Sẻ

+ Thiên nhiên Việt Bắc mùa đông có màu xanh bạt ngàn của cây rừng, mang đến cảm

giác lạnh, nhưng lại được điểm xuyết màu đỏ của hoa chuối, nên cảnh vật trở nên rực rỡ,
i

ấm áp hơn.
Li
ệu

+ Còn người đi rừng thì dắt dao vào thắt lưng, nắng chiếu vào con dao tạo thành ánh
-

sáng lấp lánh. Đây quả là hình ảnh đẹp, con người không hề nhỏ bé, không bị chìm vào khu
Lu

rừng rộng lớn mà trở thành điểm sáng, điểm nổi bật của bức tranh mùa đông.
yệ
n

- Sang mùa xuân, đất và người có những vẻ đẹp mới:


Th
i

“Ngày xuân mơ nở trắng rừng


TH
PT

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”.


Qu
ốc
Gi
a

+ Thiên nhiên Việt Bắc lúc này có hoa mơ nở trắng rừng, thật đẹp đẽ, tinh khiết và căng
tràn nhựa sống.
PHẠM NGỌC LINH 49

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Trong khi đó, con người hiện lên với sự cần cù, tỉ mỉ, khéo léo, tài hoa trong công việc
đan nón. Động từ “chuốt” đã thể hiện rõ điều đó.

- Bức tranh mùa hạ cũng rất thú vị:

“Ve kêu rừng phách đổ vàng

Nhớ cô em gái hái măng một mình”.

+ Nếu như ở trên, thiên nhiên được mô tả qua hình ảnh thì đến đây có thêm âm thanh.
Ch

Tiếng ve kêu râm ran, cùng với cả một rừng lá hổ phách chuyển vàng, tạo nên một khung
ia

cảnh rộn ràng, rực rỡ. Nói thêm về chữ “đổ”, đây là một chữ được dùng rất “đắt”. Không
Sẻ

phải cây lá chuyển từ từ sang sắc vàng mà là “đổ vàng”, nghĩa là cảnh thay màu ào ạt, nhanh

chóng như màu vàng từ đâu đổ xuống. Tác giả đã diễn tả chính xác cái vẻ đẹp ấn tượng ấy.
i

+ Giữa khu rừng là hình ảnh cô em gái một mình đi hái măng. Chỉ có một cô gái nhỏ
Li
ệu

trong cái dáng điệu lúi húi dưới gốc cây, hình ảnh ấy có chút buồn và lặng lẽ nhưng không
-

đem đến cảm giác cô đơn, ảo não, buồn sầu bởi cô gái đang trong tư thế lao động khỏe
Lu

khoắn. Ta lại nhớ đến thiếu nữ xay ngô trong bài thơ “Mộ” của Hồ Chí Minh. Cô ở giữa
yệ

rừng núi vào lúc chiều tối, nhưng do đang làm việc nên hình ảnh cô không bị nhỏ bé, u
n

buồn mà vẫn toát lên vẻ mạnh mẽ và ấm áp.


Th
i

- Bức tranh tứ bình khép lại bằng cảnh mùa thu:


TH
PT

“Rừng thu trăng rọi hòa bình


Qu

Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”.


ốc
Gi

+ Ánh trăng chiếu rọi qua các vòm cây kẽ lá trong mùa thu hòa bình thật lung linh, tươi
a

sáng, tràn trề hi vọng.

+ Con người cũng phấn khởi cất lên tiếng hát làm cho khung cảnh càng thêm trữ tình.
Đại từ “ai” phiếm chỉ là sự hòa hợp của “ta” với “mình”, kết hợp với tiếng hát “ân tình thủy
chung”, gợi không khí giao duyên, khiến ta nghĩ tới những điệu hát chia tay, giã bạn đầy
tình cảm và hứa hẹn.

PHẠM NGỌC LINH 50

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Bức tranh tứ bình không theo trật tự xuân – hạ - thu – đông, mà kết thúc bằng cảnh
mùa thu có lẽ vì bài thơ được sáng tác vào mùa thu, khi những người kháng chiến chia tay
Việt Bắc. Cũng có thể bởi trước kia mùa thu là mùa của nỗi buồn, nhưng từ sau Cách mạng
tháng Tám, mùa thu cũng là mùa vui, mùa hòa bình, mùa trong sáng, tươi đẹp.

- Quan sát toàn thể bức tranh tứ bình, ta thấy nó đã được phối rất tinh tế, khéo léo: khi rực
rỡ chói chang, khi nhẹ nhàng dịu mát. Có thể nói đó là thi trung hữu họa, thi trung hữu
nhạc.
Ch

c. (câu 53 – câu 62) Nỗi nhớ Việt Bắc trong kháng chiến
ia

- Người đi chắc chắn không thể quên những ngày Việt Bắc kháng chiến. Khi đó, cả thiên
Sẻ

nhiên và con người đều đoàn kết đánh giặc. Phép nhân hóa cho thấy tầm quan trọng, sự

gắn bó của thiên nhiên với con người:


i
Li

“Nhớ khi giặc đến giặc lùng


ệu
-

Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.


Lu

Núi giăng thành lũy sắt dày


yệ
n

Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù.


Th
i

Mênh mông bốn mặt sương mù


TH
PT

Đất trời ta cả chiến khu một lòng”.


Qu

- Các câu thơ tiếp theo sử dụng điệp từ “nhớ” cùng phép liệt kê các địa danh ở Việt Bắc
ốc

gắn liền với những trận đánh lớn như Phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô,... càng nhấn mạnh
Gi

nỗi nhớ Việt Bắc trong kháng chiến:


a

“Ai về ai có nhớ không?

Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng

Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng

Nhớ từ Cao – Lạng, nhớ sang Nhị Hà...”.

PHẠM NGỌC LINH 51

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

d. (câu 63 – câu 74) Việt Bắc hùng tráng trong chiến đấu và niềm vui chiến thắng

- Ở đoạn thơ này, nhà thơ tiếp tục thể hiện nỗi nhớ Việt Bắc trong kháng chiến. Đó là những
đêm hành quân hừng hực khí thế:

+ Đội quân đi trên “những đường Việt Bắc của ta”. Hai chữ “của ta” đã khẳng định chủ
quyền, độc lập, như trong bài “Đất nước”, Nguyễn Đình Thi cũng mê say: “Trời xanh đây
là của chúng ta/ Núi rừng đây là của chúng ta”.

+ Câu thơ “Đêm đêm rầm rập như là đất rung” chứa đầy sức mạnh. “Đêm đêm” nghĩa
Ch

là đoàn binh hành quân cả ngày và đêm, không chỉ một đêm mà là rất nhiều đêm, thể hiện
ia

không khí khẩn trương, gấp gáp của cuộc kháng chiến. Phép so sánh: “rầm rập như là đất
Sẻ

rung” nói lên khí thế mạnh mẽ, hăng hái của những người lính.

i

+ Với câu thơ “Quân đi điệp điệp trùng trùng”, ta hình dung ra một đoàn quân kéo dài
Li

vô tận, lực lượng đông đảo, hùng hậu.


ệu
-

+ Đêm hành quân trong sáng, đẹp đẽ hơn với “ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”. Phép
Lu

nhân hóa khiến cho ánh sao cũng trở thành người bạn, cùng con người ra trận. Trước hết,
yệ

“ánh sao đầu súng” là hình ảnh tả thực. Bên cạnh đó, nó còn tượng trưng cho sự kết hợp
n

giữa hiện thực và lãng mạn, chiến tranh và hòa bình, chiến sĩ và thi sĩ. Ta lại nhớ đến câu
Th
i

thơ “Đầu súng trăng treo” của Chính Hữu.


TH
PT

- Làm nên một Việt Bắc hùng tráng trong chiến đấu không chỉ có những bước chân hành
quân của người lính, mà còn có bước chân của những người dân công hỏa tuyến:
Qu
ốc

+ Các hình ảnh “đỏ đuốc từng đoàn”, “muôn tàn lửa bay” làm con đường của họ sáng
Gi

sủa hơn. Họ đi trong ánh sáng, trong náo nức.


a

+ Hình ảnh “bước chân nát đá” gợi nhắc đến thành ngữ “Chân cứng đá mềm”, diễn tả
sức mạnh của ý chí, tinh thần. Nghị lực phi thường của dân công đã góp phần không nhỏ
vào thắng lợi của dân tộc.

- Hai câu thơ “Nghìn đêm thăm thẳm sương dày/ Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”
mang nhiều ý nghĩa. Đó vừa là tả thực, vừa là tượng trưng. “Nghìn đêm thăm thẳm sương

PHẠM NGỌC LINH 52

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

dày” nói lên sự gian khổ, mờ mịt của cuộc kháng chiến chống Pháp, nhất là ở thời kì đầu.
Nhưng dần dần, chúng ta cũng từng bước đi lên, có thể hi vọng vào một tương lai tươi sáng.
Phép so sánh “Đèn pha bật sáng như ngày mai lên” đã thể hiện niềm lạc quan ấy.

- Sau đó là niềm vui thắng trận. Với điệp từ “vui”, phép liệt kê các địa danh ở cả ba miền
cùng nhịp thơ dồn dập, ta cảm nhận được không khí vui vẻ đang lan tỏa khắp đất nước:

“Tin vui chiến thắng trăm miền

Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về


Ch
ia

Vui từ Đồng Tháp, An Khê


Sẻ

Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”.



i

e. (các câu còn lại) Việt Bắc là “Thủ đô kháng chiến”


Li

- Câu hỏi tu từ “Ai về ai có nhớ không?” khơi dậy nỗi nhớ về những cuộc họp của Trung
ệu

ương, Chính phủ ở Việt Bắc:


-
Lu

+ Với hình ảnh cờ đỏ sao vàng bay trong gió lồng lộng và nắng trưa rực rỡ, ta cảm nhận
yệ

được khung cảnh Việt Bắc khi ấy thật đẹp, trang nghiêm, phóng khoáng và tươi sáng.
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

+ Chính tại hang núi đơn sơ nhưng mang không khí trong trọng, những người lãnh đạo
đất nước đã luận bàn việc công, làm được rất nhiều việc thiết thực phục vụ cho kháng chiến
và sản xuất như: điều quân chiến dịch Thu – đông, phát động nông dân giảm nộp tô cho địa
chủ, mở đường giao thông,... Điều đó khẳng định sự năng động, nhạy bén của Đảng và
Chính phủ.
PHẠM NGỌC LINH 53

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Là nơi họp bàn của những người đứng đầu đất nước, Việt Bắc đã trở thành đầu não
kháng chiến. Người ta vẫn hay gọi Việt Bắc bằng những tên thân thương như “Thủ đô
kháng chiến”, “Thủ đô gió ngàn”. Trở lại với bài thơ, ta thấy Việt Bắc là nơi gửi gắm niềm
tin, niềm hi vọng, nuôi dưỡng ý chí cho nhân dân cả nước:

“Ở đâu u ám quân thù

Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi

Ở đâu đau đớn giống nòi


Ch
ia

Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền”.


Sẻ

- Nếu ban đầu, người ở lại hỏi: “Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn

nồng”, thì đến đây, người đi đã đáp lại: “Mười lăm năm ấy, ai quên/ Quê hương Cách mạng
i

dựng nên Cộng hòa”. Nó cho thấy tình nghĩa thủy chung, sắt son giữa những người kháng
Li
ệu

chiến và đồng bào Việt Bắc.


-

III. Tổng kết


Lu
yệ

1. Nội dung
n
Th

- Bài thơ “Việt Bắc” là khúc ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng
i

chiến, từ đó gửi gắm lời nhắn nhủ: Hãy nhớ mãi và phát huy truyền thống quý báu anh hùng
TH

bất khuất, ân nghĩa thủy chung của cách mạng, của con người Việt Nam.
PT
Qu

2. Nghệ thuật
ốc

- Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn thể hiện qua đề tài, giọng điệu, ngôn ngữ,...
Gi
a

- Tính dân tộc đậm đà:

+ Thể thơ lục bát.

+ Kết cấu đối đáp.

+ Ngôn ngữ đậm sắc thái dân gian.

PHẠM NGỌC LINH 54

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

ĐẤT NƯỚC

(Trích trường ca Mặt đường khát vọng)

Nguyễn Khoa Điềm

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ thời kì chống Mỹ cứu nước.
Ch
ia

- Thơ ông có sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về
đất nước, con người Việt Nam.
Sẻ

2. Tác phầm
i

- Trường ca “Mặt đường khát vọng” được Nguyễn Khoa Điềm sáng tác năm 1971 tại
Li
ệu

chiến khu Trị Thiên, in lần đầu năm 1974, giữa lúc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác
-

liệt. Tác phẩm viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về đất
Lu

nước, về trách nhiệm của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh chống đế quốc Mỹ.
yệ
n

- Đoạn trích “Đất Nước” thuộc phần đầu chương V của trường ca, là một trong những
Th

trang viết hay về đề tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện đại.
i
TH

- Bố cục đoạn trích:


PT

+ Phần 1. Từ đầu đến “Làm nên Đất Nước muôn đời”: Những cảm nhận mới mẻ về đất
Qu

nước.
ốc
Gi

+ Phần 2. Phần còn lại: Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”.
a

II. Đọc – hiểu văn bản

1. Những cảm nhận mới mẻ về đất nước

1.1. Nguồn gốc của đất nước (9 câu đầu)

- Trong 9 câu đầu đoạn trích, tác giả suy ngẫm về sự hình thành của đất nước.

PHẠM NGỌC LINH 55

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi”: Từ khi chào đời, ta đã nằm trong chiếc nôi lớn: đất
nước. Đất nước bao bọc, che chở cho ta.

- “Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”:

+ Câu thơ muốn nói đất nước đã có từ ngàn xưa.

+ Cụm từ “ngày xửa ngày xưa” gợi nhớ những câu chuyện cổ, cho thấy đất nước vừa
giản dị, gần gũi, vừa cao cả, thiêng liêng.
Ch

- “Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn”:
ia

+ Miếng trầu rất nhỏ bé. Hóa ra đất nước lớn lao bắt nguồn từ những điều nhỏ bé.
Sẻ

+ Tuy nhỏ bé nhưng miếng trầu rất điển hình cho văn hóa Việt Nam: sự tích Trầu Cau

i

thắm đượm tình người, tục ngữ “Miếng trầu là đầu câu chuyện”, tục ăn trầu của người Việt,
Li

các lễ hội đều có sự hiện diện của miếng trầu,...


ệu

- Và “Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”. Câu thơ trên gợi
-

nhắc truyền thuyết Thánh Gióng và sự kiên cường chống ngoại xâm của dân tộc ta.
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

- Sau đó là một hình ảnh thân thương: “Tóc mẹ thì bới sau đầu”. Do làm việc vất vả nên
người phụ nữ Việt phải búi tóc thành cuộn sau gáy cho gọn gàng, dễ hoạt động. Dần dần,
nó lại trở thành một nét văn hóa truyền thống.

- Tiếp theo, đọc câu thơ “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”, ta lại nhớ
đến câu ca dao: “Tay nâng chén muối đĩa gừng/ Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau”.
Muối mặn gừng cay thể hiện sự tình nghĩa, thủy chung của đôi lứa.

PHẠM NGỌC LINH 56

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Ở đoạn thơ này, cái kèo, cái cột cũng được nói tới: “Cái kèo, cái cột thành tên”:

+ Hình ảnh đất nước gắn liền với cái kèo, cái cột của một ngôi nhà, khiến ta liên tưởng
đất nước như một ngôi nhà lớn, ấm áp, chở che mỗi người.

+ Câu thơ cũng gợi ra tục đặt tên con của người Việt. Người Việt Nam thường dùng tên
những sự vật giản dị xung quanh để đặt tên cho con.

- Và ta thật xúc động với hình ảnh “Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần,
sàng”: hạt gạo là đặc trưng của nền văn minh lúa nước. Để lảm ra hạt gạo, người nông dân
Ch

phải cơ cực “một nắng hai sương”, phải “xay, giã, giần, sàng”, đúng như lời ca dao: “Ai ơi
ia

bưng bát cơm đầy/ Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần”.
Sẻ

- Sau khi dẫn ra nhiều hình ảnh, chi tiết bình dị, nhà thơ kết luận: “Đất Nước có từ ngày
i

đó...”:
Li
ệu

+ “Ngày đó” là thời gian mơ hồ, xa xăm, khó xác định, vì đất nước ra đời từ rất lâu rồi.
-

+ Theo tác giả, đất nước không phải là cái gì xa xôi, trừu tượng, mà đất nước có nguồn
Lu

gốc từ những điều giản đơn, bình thường trong cuộc sống. Đất nước hình thành khi chúng
yệ
n

ta có phong tục riêng, có ý thức dân tộc, có những phẩm chất tốt đẹp,... Qua đây, đất nước
Th

hiện lên vừa gần gũi, vừa thiêng liêng.


i
TH

1.2. Định nghĩa về đất nước (từ câu 10 đến câu 42)
PT

a. Định nghĩa về đất nước trên bình diện không gian địa lí
Qu
ốc

- Tác giả tách riêng hai thành tố “Đất” và “Nước” để nói cụ thể: “Đất là nơi anh đến
Gi

trường/ Nước là nơi em tắm”. Ta thấy đất nước là nơi rất thân quen, gắn với kỉ niệm tuổi
a

thơ, là nơi sinh hoạt hàng ngày của mỗi người.

- Rồi hai thành tố “Đất” và “Nước” lại được hòa quyện vào nhau: “Đất Nước là nơi ta hò
hẹn/ Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”. Câu thơ gợi cho ta
nhớ đến bài ca dao “Khăn thương nhớ ai”, nói về nỗi nhớ nhung trong tình yêu. Có thể nói,
đất nước là nơi hò hẹn, yêu thương của đôi lứa, là không gian cá nhân, riêng tư, đầy thân
thuộc và lãng mạn, trữ tình.
PHẠM NGỌC LINH 57

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Không chỉ thế, không gian của đất nước còn “mênh mông”, là nơi “con chim phượng
hoàng bay về hòn núi bạc”, nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”. Những hình ảnh
trên lấy ý từ một câu hò Bình Trị Thiên, vẽ ra một không gian rộng lớn, kì vĩ, nhưng không
xa lạ bởi câu hò gắn liền với đời sống của người dân.

- Không gian ấy còn thiêng liêng, đáng quý, là nơi “Chim về”, “Rồng ở”. Nhà thơ nhắc
đến truyền thuyết Lạc Long Quân, Âu Cơ sinh ra đồng bào ta, và rồi thế hệ này nối nối tiếp
thế hệ kia cùng “đoàn tụ”, sinh sống trên mảnh đất này.
Ch

=> Như vậy, về mặt không gian địa lí, đất nước là nơi vừa rộng lớn, thiêng liêng, vừa thân
ia

thuộc, gần gũi, là nơi quần tụ của nhân dân ta.


Sẻ

b. Định nghĩa về đất nước trên bình diện thời gian lịch sử

i

- Tác giả nói tới buổi đầu dựng nước với “thời gian đằng đẵng”, xa xăm: “Lạc Long Quân
Li

và Âu Cơ/ Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng”, nói tới ngày giỗ Tổ Hùng Vương. Điều đó
ệu

thể hiện nguồn gốc cao quý và thống nhất của dân ta.
-
Lu

- Bắt đầu từ nguồn gốc ấy, các thế hệ người Việt Nam, từ “những ai đã khuất”, đến “những
yệ

ai bây giờ”, cho đến con cháu mai sau, đều nối tiếp nhau:
n
Th

“Yêu nhau và sinh con đẻ cái


i
TH

Gánh vác phần người đi trước để lại


PT

Dặn dò con cháu chuyện mai sau”.


Qu
ốc

Cứ như vậy, lịch sử đất nước được kéo dài mãi, và đáng ngợi ca ở chỗ, dù thế nào thì dân
Gi

ta vẫn biết “cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”.


a

=> Như vậy, về mặt thời gian lịch sử, đất nước có gốc tích lâu đời, đáng tự hào, là cuộc
chạy tiếp sức của các thế hệ từ quá khứ, hiện tại tới tương lai.

PHẠM NGỌC LINH 58

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

c. Mối quan hệ giữa mỗi cá nhân và đất nước

- Nhân vật trữ tình thủ thỉ: “Trong anh và em hôm nay/ Đều có một phần Đất Nước”,
nghĩa là mỗi cá nhân đều được nuôi dưỡng, được ảnh hưởng từ đất nước. Trong mỗi chúng
ta đều chứa đựng những đặc trưng, cốt cách, giá trị của đất nước.

- Bởi đất nước có trong mỗi người, nên đất nước phụ thuộc vào mối quan hệ giữa mọi
người với nhau:

“Khi hai đứa cầm tay


Ch
ia

Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm


Sẻ

Khi chúng ta cầm tay mọi người



i

Đất Nước vẹn tròn, to lớn”.


Li

Nếu mọi người cùng nắm tay thể hiện sự đoàn kết, yêu thương nhau, Đất Nước sẽ “hài hòa
ệu

nồng thắm”, “vẹn tròn to lớn”, và chúng ta có thể nghĩ về một tương lai tươi sáng: “Con sẽ
-

mang Đất Nước đi xa/ Đến những tháng ngày mơ mộng”.


Lu
yệ

- Sang bốn câu tiếp, mối quan hệ giữa cá nhân và đất nước được khẳng định mạnh mẽ hơn:
n
Th

“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình


i
TH

Phải biết gắn bó và san sẻ


PT

Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở


Qu
ốc

Làm nên Đất Nước muôn đời...”.


Gi

+ Đất nước là “máu xương”, là phần quan trọng nhất của con người. Nếu thiếu nó, con
a

người sẽ không thể tồn tại. Vì vậy, trách nhiệm với đất nước cũng là trách nhiệm với chính
sự sống của mình.

+ Điệp từ “Phải biết” cùng các từ “gắn bó”, “san sẻ”, “hóa thân” dùng theo cấp độ tăng
tiến đã nói rõ trách nhiệm của mỗi người với đất nước. Đặt trong bối cảnh bấy giờ, đất nước
đang phải đánh giặc Mỹ, những lời thơ trên là những lời kêu gọi chiến đấu, khơi dậy quyết

PHẠM NGỌC LINH 59

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

tâm bảo vệ đất nước trong mỗi cá nhân. Những lời hiệu triệu ấy làm ta nghĩ đến những câu
thơ của Chế Lan Viên:

“Ôi Tổ quốc ta yêu như máu thịt

Như mẹ cha ta, như vợ, như chồng

Ôi Tổ quốc, nếu cần, ta chết

Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông...”.


Ch

+ Tuy là những lời thúc giục nhưng những câu thơ trên đều không mang giọng giáo
ia

huấn, hô hào sáo rỗng, mà đều chứa chan tình cảm, chạm vào trái tim mọi người.
Sẻ

=> Tóm lại, ở phần đầu đoạn trích “Đất Nước”, tác giả có những cảm nhận mới mẻ về đất

i

nước: Đất nước là sự tổng hợp của các phương diện địa lí, lịch sử, văn hóa; là những gì
Li

thân thuộc, gần gũi nhất, gắn bó với mỗi người trong cuộc sống đời thường. Số phận của
ệu

mỗi chúng ta không thể tách rời đất nước, nên mỗi người đều phải có trách nhiệm với đất
-

nước.
Lu
yệ

2. Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”


n
Th

- Phần sau của đoạn trích tập trung làm nổi bật tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”. Tác giả
i

khám phá vai trò của nhân dân với đất nước trên các bình diện địa lí, lịch sử, văn hóa,...
TH
PT

2.1. Vai trò của nhân dân với đất nước trên bình diện địa lí (từ câu 43 đến câu 54)
Qu

- Trong đoạn này, một loạt các thắng cảnh ở khắp ba miền được kể tên: núi Vọng Phu, hòn
ốc

Trống Mái, Bà Đen, Bà Điểm,... Trong hoàn cảnh nước nhà bị chia cắt, việc nhắc đến các
Gi

địa danh ở cả ba miền thể hiện khát vọng thống nhất đất nước của người Việt Nam.
a

- Nhưng những thắng cảnh ấy không chỉ là vẻ đẹp của tự nhiên. Chúng còn chứa đựng
những nét đẹp của con người:

+ Những núi Vọng Phu, hòn Trống Mái do những người vợ nhớ chồng, những cặp vợ
chồng yêu nhau góp nên. Nó thể hiện truyền thống thủy chung, tình nghĩa của nhân dân ta.

PHẠM NGỌC LINH 60

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Câu “Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại” nhắc ta nhớ đến
những cuộc kháng chiến bất khuất chống ngoại xâm.

+ Hình ảnh “Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương” là biểu hiện
của lòng biết ơn, cùng đoàn kết hướng về nguồn cội.

+ Những dòng sông xanh thẳm trông như những con rồng đang nằm. Những dòng sông
ấy đã tắm mát tâm hồn chúng ta.
Ch
ia
Sẻ

i
Li
ệu

+ Câu thơ “Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên” đã ca
-

ngợi sự hiếu học của dân tộc ta.


Lu
yệ

+ Ngay cả con cóc, con gà vốn gắn liền với đời sống con người cũng có công góp cho
n

Hạ Long thành thắng cảnh.


Th
i

+ Rồi tên những người dân cần cù, chăm chỉ đi khai hoang, mở đất, có công với nước
TH

cũng đã trở thành tên đất, tên núi sông.


PT

+ Có thể thấy, đoạn thơ trên đã liệt kê nhiều câu chuyện cổ xưa, nói lên rất nhiều đức
Qu
ốc

tính tốt của nhân dân. Chính nhân dân vô danh là những người cống hiến, góp sức mình
xây dựng nên đất nước. Điệp từ “góp” đã nhấn mạnh điều đó.
Gi
a

- Từ những thắng cảnh ấy, Nguyễn Khoa Điềm đi đến khái quát:

“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi

Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha

Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy

Những cuộc đời đã hóa núi sông ta...”


PHẠM NGỌC LINH 61

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Tác giả khẳng định bất cứ ruộng đồng gò bãi, bất cứ vùng đất nào trên đất nước này
đều mang trong mình dáng hình, ao ước, lối sống của ông cha ta. Tự nhiên không đơn thuần
là tự nhiên nữa. Tự nhiên đã được thổi hồn vào đó, chất chứa nỗi niềm, mơ ước, phẩm chất
của con người.

+ Câu thơ “Những cuộc đời đã hóa núi sông ta” tiếp tục khẳng định sức mạnh, vai trò
của nhân dân với đất nước.

2.2. Vai trò của nhân dân với đất nước trên bình diện lịch sử (từ câu 55 đến câu 72)
Ch

- Nhân vật trữ tình cất lên tiếng gọi trìu mến, dẫn dắt nhân vật “em” hướng về lịch sử dài
ia

lâu của đất nước:


Sẻ

“Em ơi em
i
Li

Hãy nhìn rất xa


ệu

Vào bốn nghìn năm Đất Nước”.


-

- Trong lịch sử, năm tháng nào cũng có những thế hệ đông đảo nối tiếp nhau: “người
Lu
yệ

người lớp lớp”, “biết bao người con gái con trai”, “bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi”.
n
Th

- Các thế hệ nhân dân từ đời này sang đời khác đã có công xây dựng, bảo vệ đất nước:
i

+ Thời bình, họ “cần cù làm lụng”.


TH
PT

+ Thời chiến, họ chiến đấu can đảm:


Qu

“Khi có giặc người con trai ra trận


ốc
Gi

Người con gái trở về nuôi cái cùng con


a

Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh”.

Ở đây, ta lại bắt gặp chất liệu ca dao tục ngữ: “Nàng về nuôi cái cùng con/ Để anh đi trẩy
nước non Cao Bằng”, “Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh”.

PHẠM NGỌC LINH 62

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Nhân dân đã xả thân vì đất nước, nhiều người trở thành anh hùng, nhưng có biết bao người
vô danh “đã sống và chết”, “giản dị và bình tâm”. Họ âm thầm, lặng lẽ hi sinh cho đất
nước, “Không ai nhớ mặt đặt tên/ Nhưng họ đã làm ra Đất Nước”.

- Viết về lịch sử đất nước, các nhà văn nhà thơ thường nhắc đến các triều đại, các anh hùng
nổi tiếng, như Nguyễn Trãi viết trong “Bình Ngô đại cáo”: “Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao
đời gây nền độc lập”. Hay Chế Lan Viên viết trong “Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?”:

“Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc,


Ch

Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hóa thành văn,


ia
Sẻ

Khi Nguyễn Huệ cưỡi voi vào Cửa Bắc,


Hưng Đạo diệt quân Nguyên trên sóng Bạch Đằng...”.


i
Li

Còn Nguyễn Khoa Điềm, khi viết về lịch sử đất nước, ông lại chú ý đến những con người
ệu

bình dị. Những con người vô danh đó đã làm nên đất nước.
-

2.3. Vai trò của nhân dân với đất nước trên bình diện văn hóa (từ câu 73 đến câu 79)
Lu
yệ

- Về mặt văn hóa, nhân dân cũng có công lao rất lớn. Họ đã sáng tạo, duy trì, phát triển các
n
Th

giá trị văn hóa vật chất và tinh thần cho đất nước:
i

+ Phép điệp “Họ” và các động từ “giữ”, “truyền”, “gánh”, “đắp”,... làm nổi bật những
TH
PT

công lao của đông đảo nhân dân.


Qu

+ “Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng”. Hạt lúa đã nuôi sống con người Việt Nam,
ốc

làm nên nền văn minh lúa nước của dân tộc ta. Giữ và truyền hạt lúa là điều vô cùng quan
Gi

trọng của đất nước.


a

+ “Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi”. Lửa đã giúp con người thoát
khỏi mông muội, tiến lên văn minh. Nhờ lửa, cuộc sống của con người ngày càng ấm áp,
hạnh phúc hơn. Nhân dân chuyền lửa cho nhau, không chỉ là trao gửi ngọn lửa cụ thể, mà
còn là trao gửi tình cảm, sự nhiệt huyết, sự khích lệ cho nhau.

+ Nhân dân còn “truyền giọng điệu mình cho con tập nói”. Tiếng nói là tài sản vô giá

PHẠM NGỌC LINH 63

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

của dân tộc, góp phần tạo nên văn hóa đất nước, giúp đất nước trường tồn. Học giả Phạm
Quỳnh cũng từng khẳng định: “Truyện Kiều còn, tiếng ta còn. Tiếng ta còn, nước ta còn”.
Nhân dân truyền lại cho con cháu tiếng nói, giọng điệu của mình là có công lớn trong việc
bảo vệ, giữ gìn đất nước.

+ Và trong những lần di cư, nhân dân không những mang theo đồ ăn, vật dụng, mà còn
“gánh theo tên xã, tên làng”. Chữ “gánh” khiến cho tên xã, tên làng trở nên sâu nặng. Đâu
chỉ là cái tên, nó còn là văn hóa, phong tục, kỉ niệm của quê hương. Cho dù nhân dân có đi
Ch

đến đâu, họ vẫn lưu giữ hình ảnh của nơi chôn rau cắt rốn.
ia

+ Hơn nữa, họ còn “đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái”. Đây vừa là hình
Sẻ

ảnh thực, vừa mang nghĩa tượng trưng. “Đắp đập be bờ” là chăm lo, vun vén, chuẩn bị để

thế hệ mai sau hưởng thụ thành quả. Thế mới thấy sự cao thượng, vị tha của cha ông dành
i

cho con cháu.


Li
ệu

+ Nhân dân nối tiếp nhau gìn giữ và phát huy những giá trị của người trước để lại, nên
-

họ luôn sẵn sàng, dũng cảm chống lại kẻ thù để bảo vệ những thành quả đó: “Có ngoại xâm
Lu

thì chống ngoại xâm/ Có nội thù thì vùng lên đánh bại”. Ta thấy sự kiên cường trong đấu
yệ
n

tranh đã trở thành phẩm chất của người Việt Nam.


Th

2.4. Lời khẳng định tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” (các câu còn lại)
i
TH

- Ở trên, tác giả đã tập trung làm rõ vai trò của nhân dân với đất nước trên nhiều bình diện.
PT

Đến đây, cảm xúc tuôn trào, tác giả đi đến kết luận:
Qu
ốc

“Để Đất Nước này là Đất nước Nhân dân


Gi

Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”.
a

- Các từ “Đất Nước”, “Nhân dân” được viết hoa trang trọng, gắn liền với nhau, thể hiện
mối quan hệ khăng khít giữa đất nước và nhân dân.

- Sang câu sau, tác giả viết rõ hơn: “Đất Nước của Nhân dân”. Từ “của” cho thấy nhân
dân chính là chủ nhân thực sự của đất nước. Còn vế thứ hai, tác giả viết “Đất Nước của ca
dao thần thoại”. Ca dao thần thoại là đại diện cho văn hóa dân gian, thể hiện số phận và

PHẠM NGỌC LINH 64

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

vẻ đẹp của nhân dân. Có thể thấy, đất nước này là của nhân dân – những người có phẩm
chất sáng ngời.

- Trong các câu tiếp theo, tác giả nói về những vẻ đẹp trong cốt cách của dân tộc ta.
Những vẻ đẹp ấy được bồi đắp cũng chính từ ca dao thần thoại:

+ Ca dao thần thoại đã dạy cho “anh” biết “yêu em từ thuở trong nôi”, chính là dạy ta
biết yêu thương, thủy chung.

+ Ca dao dạy ta biết “quý công cầm vàng những ngày lặn lội”, nghĩa là dạy sự nghĩa
Ch

tình, quý trọng công sức hơn của cải.


ia
Sẻ

+ Ca dao dạy ta biết “trồng tre đợi ngày thành gậy”, “đi trả thù mà không sợ dài lâu”,

tức là dạy lòng kiên trì, quyết tâm chống lại cái xấu.
i

+ Ở những câu này, tác giả lấy ý từ nhiều câu ca dao quen thuộc. Từ “biết” được điệp
Li
ệu

lại nhiều lần cho thấy ca dao thần thoại nói riêng, phẩm chất dân tộc nói chung, đã ngấm
-

vào máu thịt của nhân vật trữ tình.


Lu

- Cuối đoạn trích là hình ảnh những dòng sông:


yệ
n

“Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu


Th
i

Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát


TH
PT

Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Qu

Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”.


ốc

+ Những dòng sông vốn là dòng chảy vô tri, không biết khởi nguồn từ đâu nhưng khi
Gi
a

chảy đến nước mình thì dường như chúng cũng có tâm hồn. Tiếng hát lạc quan, lãng mạn
của người Việt Nam đã thổi hồn vào những con sông ấy.

+ Các từ ngữ “bắt lên câu hát”, “trăm màu”, “trăm dáng” thể hiện rõ tâm hồn bay bổng
của cả thiên nhiên và con người trên đất nước ta.

PHẠM NGỌC LINH 65

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

III. Tổng kết

1. Nội dung

- Đoạn trích “Đất Nước” thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ
đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện: lịch sử, địa lí, văn hóa,...

- Đoạn trích nhấn mạnh tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”.

2. Nghệ thuật
Ch

- Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị


ia

- Giọng thơ trữ tình – chính luận vừa thiết tha, vừa sâu lắng.
Sẻ

- Thể thơ tự do khiến cảm xúc được bộc lộ tự nhiên, tràn trề.
i

- Vận dụng sáng tạo các chất liệu của văn hóa dân gian.
Li
ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

PHẠM NGỌC LINH 66

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

SÓNG

Xuân Quỳnh

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Xuân Quỳnh thuộc thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mỹ.

- Cuộc đời bà nhiều bất hạnh, éo le nên thơ bà thể hiện một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn,
Ch

vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn có khát vọng về hạnh phúc bình
ia

dị đời thường.
Sẻ

2. Tác phẩm

i

- Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền
Li

(Thái Bình). Bài thơ được in trong tập “Hoa dọc chiến hào”.
ệu
-

- Xuân Quỳnh viết bài thơ này cũng vào lúc đất nước đang chiến tranh, biết bao đôi lứa
Lu

phải chia li, nên “Sóng” không chỉ là tiếng lòng của nữ sĩ, mà còn nói hộ khát khao tình
yệ

yêu, hạnh phúc của người phụ nữ Việt Nam.


n
Th

- Bố cục:
i
TH

+ Khổ 1, 2: Tâm trạng phức tạp và khát vọng trong tình yêu
PT

+ Khổ 3, 4: Truy tìm nguồn cội của tình yêu


Qu
ốc

+ Khổ 5, 6, 7: Nỗi nhớ, sự thủy chung và niềm tin vào tình yêu
Gi

+ Khổ 8, 9: Suy tư về cuộc đời và khát vọng tình yêu vĩnh hằng.
a

- Hình tượng sóng:

+ Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng sóng. Ở đây, sóng vừa mang
nghĩa thực, vừa mang nghĩa tượng trưng. Tác giả mượn hình tượng sóng để nói về tình yêu.
“Sóng” và “em” tuy hai mà một, tuy một mà hai. Khi thì “sóng” hòa nhập với “em”, khi thì
“em” tách mình khỏi “sóng” để nhận biết lòng mình rõ hơn.

PHẠM NGỌC LINH 67

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Đồng thời, âm điệu, nhịp điệu của bài thơ cũng gợi lên hình tượng sóng. Tác giả sử
dụng thể thơ năm chữ với các câu ngắn, dồn dập; cách ngắt nhịp linh hoạt; đen xen thanh
bằng – trắc cuối mỗi câu; nhịp thơ lúc sôi nổi, mãnh liệt, lúc lại trầm lắng, suy tư,... Tất cả
góp phần tạo nên hình dung về những con sóng nhấp nhô, dào dạt.
Ch
ia
Sẻ

i
Li

II. Đọc – hiểu văn bản


ệu

1. Khổ 1, 2: Tâm trạng phức tạp và khát vọng trong tình yêu
-
Lu

- Mở đầu bài thơ là các từ ngữ nói lên những trạng thái đối lập của sóng: khi “dữ dội”,
yệ

“ồn ào”, lại có khi “dịu êm”, “lặng lẽ”. Con sóng hài hòa giữa các đối cực ấy. Và thật trùng
n
Th

hợp, điều đó lại giống với thế giới tâm hồn của người phụ nữ khi yêu. Khi yêu, người phụ
i

nữ có lúc giận dữ, hờn ghen, nhưng có lúc thật sâu lắng, dịu dàng. Cảm xúc của người phụ
TH

nữ trong tình yêu rất phong phú, phức tạp. Ta lại nhớ đến những câu thơ nước ngoài nói về
PT

sự phong phú, phức tạp ấy:


Qu
ốc

“Em bảo anh đi đi


Gi

Sao anh không đứng lại?


a

Em bảo anh đừng đợi

Sao anh vội về ngay?”...

- Tuy vậy, Xuân Quỳnh đặt hai từ “dịu êm”, “lặng lẽ” ở cuối hai câu thơ, cho ta cảm nhận
rằng dù có sự “nổi loạn” nhưng dường như người phụ nữ trong bài thơ vẫn có cái gốc là sự
đằm thắm, dịu hiền đậm chất Á Đông.
PHẠM NGỌC LINH 68

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Có lẽ chính con sóng cũng không hiểu nổi sự phức tạp của mình, nên nó muốn khám phá:
“Sông không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể”. Sông không thể hiểu, không đồng cảm
được với sóng, nên sóng phải tìm đến biển lớn. “Sông” là không gian chật chội, nhỏ hẹp,
còn “biển” là không gian rộng rãi, mới mẻ. Hành trình xa xôi của con sóng nói lên khát
vọng mãnh liệt, muốn thoát khỏi cái tù túng, nhỏ bé để tự khám phá mình, để có được một
tình yêu lớn lao, cao cả.

- Sang khổ 2, nhà thơ nói đến một quy luật vĩnh hằng. Các từ ngữ “ngày xưa”, “ngày sau”,
Ch

“vẫn thế” khẳng định con sóng sẽ luôn luôn như vậy - phức tạp và đầy khao khát. Nó cũng
ia

đồng điệu với con người. Chừng nào còn biển thì còn sóng, chừng nào còn con người thì
Sẻ

còn khát vọng tình yêu.


- Nhưng tại sao “nỗi khát vọng tình yêu” lại “bồi hồi trong ngực trẻ”? Bởi tuổi trẻ là tuổi
i

của những tình yêu cháy bỏng, mãnh liệt nhất. Người chinh phụ trong “Chinh phụ ngâm”
Li
ệu

từng tha thiết ước mong: “Thiếp xin chàng chớ bạc đầu/ Thiếp thì giữ mãi lấy màu trẻ
trung”. Hay ông hoàng thơ tình Xuân Diệu cũng từng viết: “Hãy để trẻ con nói cái ngon
-
Lu

của kẹo/ Hãy để tuổi trẻ nói hộ tình yêu”. Cũng có thể “ngực trẻ” ở đây là chỉ sự trẻ của
yệ

tâm hồn. Khi yêu, người ta sẽ “trẻ lòng”.


n
Th

2. Khổ 3, 4: Truy tìm nguồn cội của tình yêu


i
TH

- Nếu như ở trên, “em” còn ẩn hiện trong “sóng” thì đến đây, hình tượng “em” đã hiện lên
PT

trực tiếp, rõ ràng hơn. Đứng trước biển rộng, người ta thường có nhiều cảm xúc. Các đấng
Qu

anh hào thì muốn vượt sóng cưỡi gió, còn nhân vật “em” – một người phụ nữ bình thường
ốc

thì nghĩ tới những gì giản dị, gần gũi nhất của mình. Phép điệp ngữ “Em nghĩ” cùng các
Gi

câu hỏi tu từ cho thấy người phụ nữ đang cố gắng tìm kiếm, suy nghĩ rất nhiều:
a

“Trước muôn trùng sóng bể

Em nghĩ về anh, em

Em nghĩ về biển lớn

Từ nơi nào sóng lên?

PHẠM NGỌC LINH 69

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

Sóng bắt đầu từ gió

Gió bắt đầu từ đâu?

Em cũng không biết nữa

Khi nào ta yêu nhau”.

- Người phụ nữ mong muốn lí giải nguồn gốc của sóng, gió, nhưng cái đích lại là muốn lí
Ch

giải nguồn gốc của tình yêu. Thế giới tự nhiên có nhiều điều khó lí giải, thì tình yêu của
ia

con người cũng vậy. Tình yêu luôn kì diệu, bí ẩn, khó cắt nghĩa rõ ràng, nên nhân vật “em”
Sẻ

đành kết thúc sự truy tìm nguồn cội tình yêu bằng một cái lắc đầu nhẹ nhàng rất con gái:

“Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau”.


i
Li

- Quả thật, nếu yêu chân thành, nồng thắm, người ta sẽ không thể lí giải tình yêu một cách
ệu

tường tận. Chẳng thế mà có người đã từng nói: “Ghét một người có thể có lí do, nhưng
-

yêu một người thì không”. Nhà thơ Xuân Diệu cũng cho rằng:
Lu
yệ

“Làm sao cắt nghĩa được tình yêu


n
Th

Có nghĩa gì đâu, một buổi chiều


i
TH

Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt


PT

Bằng mây nhè nhẹ, gió hiu hiu”.


Qu

Hay xa hơn, nhà thơ Tagore từng viết: “Trái tim anh cũng ở gần em như chính đời em vậy/
ốc

Nhưng chẳng bao giờ em biết trọn nó đâu”.


Gi
a

3. Khổ 5, 6, 7: Nỗi nhớ, sự thủy chung và niềm tin vào tình yêu

a. Khổ 5

- Sang khổ 5, nhà thơ khắc họa nỗi nhớ của sóng:

“Con sóng dưới lòng sâu

Con sóng trên mặt nước


PHẠM NGỌC LINH 70

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

Ôi con sóng nhớ bờ

Ngày đêm không ngủ được”.

+ Sóng luôn luôn hướng tới bờ, nhớ về bờ. Đó là nỗi nhớ cồn cào, da diết, choán đầy
không gian (dưới lòng sâu, trên mặt nước), tràn ngập thời gian (ngày, đêm).

+ Nhịp thơ nhanh, các từ ngữ trùng điệp góp phần thể hiện nỗi nhớ mãnh liệt ấy.
Ch
ia
Sẻ

i
Li

- Đã nhân hóa sóng để nói hộ nỗi nhớ của mình, nhưng dường như “em” vẫn cảm thấy chưa
ệu

đủ, phải nói trực tiếp:


-
Lu

“Lòng em nhớ đến anh


yệ
n

Cả trong mơ còn thức”.


Th
i

+ Khi Xuân Quỳnh viết thêm hai câu này, khổ 5 có những 6 câu, đặc biệt hơn các khổ
TH

thơ khác. Có thể xem đây là hiện tượng tràn bờ cảm xúc.
PT

+ Người phụ nữ bày tỏ nỗi nhớ một cách tự nhiên, không cầu kì. Đó là nỗi nhớ bao trùm
Qu
ốc

tâm hồn, đi vào cả tiềm thức, mộng mị. Có người đã nhận xét về những câu thơ này, rằng
nhớ đến mức ấy chắc không ít, nhưng lại ít có người phụ nữ dám tường tận đi hết cõi lòng
Gi
a

mình, dám cả gan phơi trải như thế mà không sợ bị “giảm giá”.

+ Cũng cần nói thêm, khi Xuân Quỳnh viết những dòng thơ này, bà đã từng nếm trải sự
đổ vỡ trong tình yêu. Nên nhân vật trữ tình “cả trong mơ còn thức” có lẽ không chỉ vì nỗi
nhớ quá tha thiết, mà còn vì muốn canh giữ tình yêu, không để tình yêu mất đi.

- Đọc khổ thơ này, người đọc cảm nhận được nỗi nhớ nồng nhiệt trong tình yêu. Nếu sóng
là trái tim, là nhịp đập của biển cả thì nỗi nhớ là trái tim, nhịp đập của tình yêu. Thật vậy,
PHẠM NGỌC LINH 71

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

xưa nay trong thi ca có rất nhiều câu thơ nói về sự nhớ nhung. Ví dụ: “Đêm nằm lưng
chẳng xuống giường/ Mong cho trời sáng ra đường gặp anh” (Ca dao). Hay trong bài “Thơ
viết ở biển”, tác giả Hữu Thỉnh từng viết:

“Anh xa em

Trăng cũng lẻ

Mặt trời cũng lẻ


Ch

Biển vẫn cậy mình dài rộng thế


ia

Vắng cánh buồm một chút đã cô đơn”...


Sẻ

b. Khổ 6

i

- Sang khổ 6, nhà thơ tiếp tục nói về nỗi nhớ, về sự thủy chung:
Li
ệu

+ Các từ “xuôi”, “ngược”, “bắc”, “nam” gợi ra sự xa xôi cách trở, nói lên nỗi éo le, gian
-

nan, trắc trở trong tình yêu.


Lu

+ Cách nói “xuôi bắc, ngược nam” của Xuân Quỳnh cũng khá đặc biệt, vì thông thường
yệ
n

người ta hay nói “xuôi về phương nam, ngược về phương bắc”. Có lẽ tâm hồn đang yêu
Th

mãnh liệt có thể có những cảm nhận khác với lí trí, như trong câu ca dao: “Bóng cam bóng
i

quýt sau nhà/ Bóng trăng rọi lại, anh tưởng là bóng em”.
TH
PT

+ Dẫu có xa xôi, trắc trở, đảo lộn, quay cuồng, em vẫn thủy chung, sắt son hướng về
Qu

anh: “Nơi nào em cũng nghĩ/ Hướng về anh – một phương”. “Anh” đã trở thành phương
ốc

hướng duy nhất của “em”. Câu thơ làm ta liên tưởng đến thơ của Thúy Bắc:
Gi
a

“Rợp trời thương

Màu xanh suốt

Em nghiêng hết

Về phương anh”.

PHẠM NGỌC LINH 72

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

c. Khổ 7

- Luôn nhớ nhung, thủy chung, và người phụ nữ có một niềm tin mạnh mẽ vào tình yêu:

“Ở ngoài kia đại dương

Trăm ngàn con sóng đó

Con nào chẳng tới bờ

Dù muôn vời cách trở”.


Ch
ia

+ Nhà thơ đã dựa vào quy luật của trời đất để khẳng định niềm tin của mình. Dù cách
trở nhưng mọi con sóng đều tới được bờ, cũng như “em” sẽ tới được với “anh”, tới được
Sẻ

với tình yêu, với mái ấm gia đình hạnh phúc.



i

+ Có một điều thú vị là nhà thơ viết: “Con nào chẳng tới bờ/ Dù muôn vời cách trở” mà
Li

không viết ngược lại. Nếu viết ngược lại là: “Dù muôn vời cách trở/ Con nào chẳng tới bờ”,
ệu

ta sẽ cảm nhận được một kết cục chắc chắn, yên ổn hơn. Còn viết như Xuân Quỳnh, ta sẽ
-

có chút băn khoăn về sự cách trở. Có thể thấy, nữ sĩ tin vào tình yêu, nhưng không phải một
Lu
yệ

niềm tin hão huyền, bồng bột, mà là một niềm tin chín chắn, sâu sắc. Bà không mơ mộng
n

về sự dễ dàng trong tình yêu. Bà tin vào tình yêu nhưng cũng rất thực tế.
Th
i

4. Khổ 8, 9: Suy tư về cuộc đời và khát vọng tình yêu vĩnh hằng
TH
PT

- Sang đến khổ 8, nhịp thơ chậm, trầm lắng suy tư hơn. Cuộc đời con người tuy dài nhưng
Qu

trước sự chảy trôi của năm tháng cũng trở nên ngắn ngủi, cũng như biển tuy rộng nhưng có
ốc

giới hạn, không ôm nổi áng mây. Khổ thơ nói lên sự đối lập giữa cái vô hạn và hữu hạn,
Gi

giữa thiên nhiên trường cửu và sự nhỏ bé của kiếp người. Không chỉ Xuân Quỳnh, nhiều
a

người cũng đã cảm khái về sự hữu hạn của đời người. Như Xuân Diệu từng viết trong bài
“Vội vàng”: “Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn/ Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại/
Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi”.

- Khi nhận thức được về thời gian chảy trôi, đời người hữu hạn, người ta có thể có nhiều
cách ứng xử. Có người buồn bã, bất lực, có người lại chọn cách sống gấp gáp, vội vàng để

PHẠM NGỌC LINH 73

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

tận hưởng cuộc sống như Xuân Diệu. Còn Xuân Quỳnh, người phụ nữ hồn hậu ấy chọn
cách nào? Nhà thơ bày tỏ nỗi lòng:

“Làm sao được tan ra

Thành trăm con sóng nhỏ

Giữa biển lớn tình yêu

Để ngàn năm còn vỗ”.


Ch

+ “Làm sao” vừa là nghi vấn, vừa là cầu khiến, thể hiện sự trăn trở và mong ước của nữ
ia

sĩ.
Sẻ

+ Nhân vật trữ tình muốn “tan ra” thành trăm con sóng nhỏ để hòa vào “biển lớn tình

i

yêu”, nghĩa là muốn hòa nhập, hi sinh, dâng hiến, hoá thân để sống mãi trong một tình yêu
Li

lớn lao, vĩnh cửu.


ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

+ So sánh Xuân Quỳnh với Xuân Diệu, ta thấy có sự khác biệt. Xuân Diệu từng viết:
“Anh xin làm sóng biếc/ Hôn mãi cát vàng em”, tức là muốn làm con sóng trường cửu,
nhưng nó gợi ra sự chủ động, tận hưởng rất nam tính. Còn Xuân Quỳnh cũng muốn làm
con sóng trường cửu nhưng khát vọng ấy thiết tha, sâu lắng, có sự hiến dâng đầy nữ tính.

- Bài thơ đã kết lại nhưng tiếng sóng vỗ bờ ngàn năm, hay cũng là tiếng lòng yêu da diết
của người phụ nữ vẫn để lại dư âm sâu sắc cho bạn đọc.
PHẠM NGỌC LINH 74

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

III. Tổng kết

1. Nội dung

- Bài thơ diễn tả tình yêu của ngưởi phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên
thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó ta thấy được tình yêu là một
tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.

2. Nghệ thuật
Ch

- Xây dựng hình tượng “sóng” song song với nhân vật “em” để nói đầy đủ, sâu sắc những
ia

cung bậc cảm xúc của tình yêu.


Sẻ

- Thể thơ, nhịp điệu, các biện pháp tu từ,... góp phần tạo nên âm hưởng của những con sóng.

i

- Ngôn từ giản dị, gần gũi.


Li
ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

PHẠM NGỌC LINH 75

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA

Thanh Thảo

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Thanh Thảo thuộc thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mỹ, có những tập thơ và trường
ca mang diện mạo độc đáo viết về chiến tranh và thời hậu chiến.
Ch

- Thơ Thanh Thảo là tiếng nói của người trí thức nhiều trăn trở về các vấn đề xã hội và
ia

thời đại.
Sẻ

- Trong sáng tác, ông khước từ lối biểu đạt dễ dãi, luôn tìm kiếm những cách biểu đạt mới.

i

2. Tác phẩm
Li
ệu

- Bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca” nằm trong tập “Khối vuông ru-bích”. Bài thơ viết về
-

người nghệ sĩ nổi tiếng của Tây Ban Nha: Phê-đê-ri-cô Gar-xi-a Lor-ca. Tác phẩm này giàu
Lu

suy tư, mãnh liệt, phóng túng và không dễ hiểu vì có màu sắc tượng trưng, siêu thực mà
yệ

Thanh Thảo học tập ở chính Lor-ca.


n
Th

- Về Lor-ca: Ông là một trong những tài năng sáng chói trong lĩnh vực văn học nghệ thuật
i

của Tây Ban Nha đầu thế kỉ XX. Lúc đó, Tây Ban Nha nằm dưới sự cai trị của chế độ độc
TH
PT

tài thân phát xít, nên rất căng thẳng, ngột ngạt và già cỗi về nghệ thuật. Lor-ca đã tích cực
Qu

đấu tranh chống chế độ độc tài, đòi quyền sống và thúc đẩy cách tân nghệ thuật. Hoảng sợ
ốc

trước ảnh hưởng xã hội của Lor-ca, chế độ độc tài đã bắt giam và xử bắn ông. Cái chết của
Gi

Lor-ca làm bùng lên ngọn lửa phẫn nộ trên thế giới. Tên tuổi Lor-ca trở thành biểu tượng
a

cho khát vọng tự do và nhu cầu đổi mới nghệ thuật.

- Về hoàn cảnh sáng tác “Đàn ghi ta của Lor-ca”:

+ Xưa nay, những người cùng có chất nghệ sĩ thường yêu thương, thấu hiểu, đồng cảm
với nhau, như Nguyễn Du thương Tiểu Thanh, Tố Hữu thương Nguyễn Du,...

PHẠM NGỌC LINH 76

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Thanh Thảo ngưỡng mộ Lor-ca từ thời còn đi học. Hình ảnh “Con ngựa đen – vầng
trăng đỏ” trong thơ Lor-ca để lại ấn tượng sâu đậm cho ông. Giữa Thanh Thảo và Lor-ca
có sự đồng điệu, tri âm: Thanh Thảo trân trọng nghệ thuật và nhân cách của Lor-ca; hai
người cũng đều có khát vọng cách tân nghệ thuật.

+ Đồng thời, hình ảnh đất nước Tây Ban Nha trong những trang văn của Hê-minh-uê
cũng khiến Thanh Thảo say mê, yêu thích.

+ Một lần, sau buổi nói chuyện với bạn bè về Lor-ca, cảm xúc của Thanh Thảo dâng lên
Ch

cao trào và ông đã sáng tác bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca” rất nhanh, gần như không cần
ia

sửa chữa.
Sẻ

- Nhan đề và lời đề từ:



i

+ Nhan đề: Đàn ghi ta là biểu tượng của thi ca, nghệ thuật, gắn liền với sự nghiệp và
Li

khát vọng cách tân nghệ thuật của Lor-ca. Vì thế, nhan đề “Đàn ghi ta của Lor-ca” hướng
ệu

tới người nghệ sĩ Lor-ca chứ không chỉ đơn thuần nói về cây đàn.
-
Lu

+ Lời đề từ: Thanh Thảo đã dùng một câu thơ của chính Lor-ca để viết lời đề từ: “khi
yệ

tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”. Đàn ghi ta là nhạc cụ truyền thống Tây Ban Nha, tượng
n

trưng cho nghệ thuật, nên câu thơ trên thể hiện tình yêu tha thiết, mãnh liệt của Lor-ca với
Th
i

quê hương, đất nước và nghệ thuật. Bên cạnh đó, nó còn mang một ý nghĩa sâu sắc: Lor-ca
TH

muốn thế hệ sau hãy bứt phá, dám vượt qua ông, dám bước qua cái bóng của ông để tỏa
PT

sáng, làm nên cái mới.


Qu
ốc

- Bố cục:
Gi

+ Khổ 1: Hình ảnh Lor-ca, người nghệ sĩ tự do và đơn độc


a

+ Khổ 2, 3: Cái chết bi tráng của Lor-ca

+ Đoạn còn lại: Những suy ngẫm về Lor-ca.

PHẠM NGỌC LINH 77

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

II. Đọc – hiểu văn bản

1. Hình ảnh Lor-ca, người nghệ sĩ tự do và đơn độc (khổ 1)

- Mở đầu bài thơ là những yếu tố nổi bật của nền văn hóa Tây Ban Nha: tiếng đàn, áo
choàng đỏ gắt, li-la, vầng trăng, yên ngựa. Hình ảnh Lor-ca sẽ được khắc họa trên cái nền
ấy.

- Với lối liên tưởng phóng khoáng của Thanh Thảo, âm thanh cũng có hình khối, màu sắc:
“những tiếng đàn bọt nước”.
Ch
ia
Sẻ

i
Li
ệu
-
Lu

+ “bọt nước” mang hình dáng tròn trịa, màu sắc long lanh và trắng trong, lúc hiện lúc
yệ

tan, tan rồi lại hiện, tuy mỏng manh nhưng không dễ bị mất đi.
n
Th

+ “tiếng đàn bọt nước” tượng trưng cho nghệ thuật của Lor-ca, con người Lor-ca: đẹp
i

đẽ, trong sáng, dù số phận mỏng manh nhưng lại bất diệt.
TH
PT

- Câu thơ thứ hai là hình ảnh “Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt”:
Qu

+ Nó gợi ra những trận đấu bò cuồng nhiệt, kịch tính, vốn là nét đặc trưng của đất nước
ốc

Tây Ban Nha.


Gi
a

+ Nhưng câu thơ còn muốn nói đến không khí căng thẳng, bức bối và những cuộc đấu
tranh gay gắt, kịch liệt chống chế độ độc tài thời bấy giờ. Từ “đỏ gắt” nhấn mạnh điều đó.

- Sang câu thứ ba, người đọc ấn tượng với chuỗi âm thanh “li-la li-la li-la”. Nó vừa gợi lên
âm thanh như cú “vê” ghi ta, vừa gợi đến hoa lilas (hoa tử đinh hương) màu tím mộng mơ.
Cả hai đều tạo nên một không gian văn hóa đậm chất Tây Ban Nha.

PHẠM NGỌC LINH 78

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Các câu tiếp theo khắc họa hình ảnh người nghệ sĩ lãng du, cưỡi ngựa đi lang thang tới
những miền đất xa xôi, trong ánh trăng huyền ảo. Ta lại nhớ đến chàng hiệp sĩ Đôn-ki-hô-
tê thuở trước. Nhưng những câu thơ này còn có nhiều ý nghĩa khác:

+ “đi lang thang về miền đơn độc”: nói lên sự cô đơn của Lor-ca trong hành trình sáng
tác nghệ thuật, cách tân nghệ thuật. Có thể nói, để có được những tác phẩm tuyệt vời, người
nghệ sĩ cần có lối đi riêng, cần đối diện với cô đơn để đối diện với chính bản thân mình, từ
đó mới có sự thăng hoa để sáng tạo.
Ch

+ “vầng trăng chếnh choáng” là biểu tượng của cái đẹp. Người nghệ sĩ dường như đang
ia

say sưa, ngây ngất trước cái đẹp. Và có lẽ chính vầng trăng cũng đang chếnh choáng say
Sẻ

mê người nghệ sĩ. Người say trăng và trăng say người.


+ Trên hành trình sáng tạo đầy tự do, cô đơn và mê đắm, Lor-ca cũng có lúc mệt mỏi.
i
Li

Từ “mỏi mòn” đã thể hiện điều đó. Tuy nhiên, nó không hạ thấp người nghệ sĩ mà khiến
ệu

người nghệ sĩ trở nên gần gũi với chúng ta hơn. Chúng ta vẫn cảm nhận Lor-ca là một nghệ
-

sĩ lãng tử, yêu tự do, vượt lên tất cả vì nghệ thuật.


Lu
yệ

2. Cái chết bi tráng của Lor-ca (khổ 2, 3)


n

- Khổ 2 mở đầu bằng một cảnh yên bình: “Tây Ban Nha/ hát nghêu ngao”.
Th
i

+ Tiếng hát của Lor-ca cũng đại diện cho tiếng hát của người dân Tây Ban Nha. Hát
TH
PT

“nghêu ngao” nghĩa là hát một cách dân dã, thoải mái, phóng khoáng.
Qu

+ Cũng có người cho rằng “hát nghêu ngao” còn chỉ những câu hát vu vơ, không có định
ốc

hướng cụ thể. Và có lẽ lúc này nền nghệ thuật Tây Ban Nha cũng đang cần được định
Gi

hướng.
a

- Thế nhưng cái chết đến với Lor-ca quá bất ngờ, thảm khốc: “bỗng kinh hoàng/ áo
choàng bê bết đỏ”. Chế độ độc tài thân phát xít đã xử bắn Lor-ca một cách chóng vánh,
kinh khủng. Áo choàng của Lor-ca màu đỏ, hòa lẫn với màu đỏ “bê bết” của máu.

- Tuy vậy, tâm thế lúc ra đi của Lor-ca rất thanh thản, thong dong: “Lor-ca bị điệu về bãi
bắn/ chàng đi như người mộng du”.

PHẠM NGỌC LINH 79

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Trước hoàn cảnh éo le, chàng không hề sợ hãi. Đó là bản lĩnh, dũng khí của Lor-ca.
Chàng không sợ chết vì không hối hận với những việc mình làm.

+ Trạng thái mộng du còn cho thấy Lor-ca toát lên chất nghệ sĩ, lãng tử ngay cả khi đối
mặt với cái chết. Dường như lúc đó Lor-ca vẫn say sưa với cái đẹp.

- Khổ 3 nói nhiều về tiếng đàn. Tiếng đàn trở thành thứ âm thanh có thân phận, đau đớn
vỡ ra thành màu sắc, thành hình khối, thành dòng chảy. Nó tượng trưng cho số phận của
nghệ thuật, của người nghệ sĩ Lor-ca:
Ch
ia
Sẻ

i
Li
ệu
-
Lu
yệ

+ “Tiếng ghi ta nâu”: là màu của vỏ cây đàn, của đất đai quê hương, cũng là màu da,
n
Th

màu tóc hay màu mắt của một cô gái. Âm thanh đó thể hiện tình yêu của Lor-ca với nghệ
i

thuật, với quê hương, đất nước và con người.


TH
PT

+ Hình ảnh “bầu trời cô gái ấy” tiếp tục cho thấy tình yêu của Lor-ca. Chàng vẫn luôn
Qu

hướng tới “bầu trời”, tức là luôn dành tình yêu cho sự tự do, phóng khoáng. Đồng thời, Lor-
ốc

ca cũng yêu thương tha thiết cô gái của mình.


Gi

+ “Tiếng ghi ta lá xanh”: là màu của tuổi trẻ, của sự sống hạnh phúc, thanh bình, màu
a

của hi vọng, khát khao. Thế nhưng, khát vọng hạnh phúc ấy đã bị bỏ ngỏ. Hai chữ “biết
mấy” thể hiện rõ sự tiếc nuối.

+ Không chỉ có màu sắc, tiếng ghi ta còn có hình khối: “tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ
tan”. Tiếng đàn tròn trịa, long lanh, hồn nhiên nhưng lại có số phận mong manh. Nó đã bị
“vỡ tan”.

PHẠM NGỌC LINH 80

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Đến đây, sự bi phẫn lên đến tột cùng: “tiếng ghi ta ròng ròng/ máu chảy”. Câu thơ như
bị một nhát chém, cắt ngang thành hai phần. Từng tiếng đàn ngân lên như dòng máu tuôn
chảy. Tiếng đàn như có linh hồn, sinh mệnh, cũng phải chịu đau đớn như chính người nghệ
sĩ. Hình ảnh thơ đầy ám ảnh đó cho thấy số phận oan nghiệt của nghệ thuật và người nghệ
sĩ trước sự bạo tàn của cái ác. Đọc những câu thơ này, ta liên tưởng đến hai câu thơ cũng
đầy phẫn uất trong “Truyện Kiều”:

“Một cung gió thảm mưa sầu


Ch

Bốn dây nhỏ máu năm đầu ngón tay”.


ia

+ Có thể nói, qua việc miêu tả tiếng đàn, tác giả Thanh Thảo đã khắc họa được chân
Sẻ

dung Lor-ca: một người nghệ sĩ giàu tình yêu, khát vọng nhưng bị đối xử bất công, bị tiêu

i

diệt tàn khốc.


Li

- Về nghệ thuật, ở khổ 3, tác giả sử dụng cụm từ “tiếng ghi ta” nhiều lần, tạo nên âm điệu
ệu

dồn dập, mãnh liệt, sôi trào. Thủ pháp chuyển đổi cảm giác rất đặc trưng của thơ tượng
-

trưng tạo nên những cảm nhận mới mẻ, độc đáo. Hơn nữa, các phép đối, nhân hóa đã tập
Lu
yệ

trung làm rõ sự đối lập giữa tình yêu cái đẹp và sự dã man, tàn ác.
n
Th

3. Những suy ngẫm về Lor-ca (đoạn còn lại)


i

- Ở những khổ thơ cuối, tác giả bày tỏ những suy ngẫm của mình về cuộc đời, sự nghiệp và
TH
PT

sự ra đi của Lor-ca.
Qu

- Khi Lor-ca mất, “không ai chôn cất tiếng đàn”:


ốc

+ Nó nói lên cái chết bi thảm của Lor-ca. Bọn thân phát xít đã xử bắn và ném xác ông
Gi

xuống giếng để phi tang. Dưới sự thống trị bạo ngược của chế độ, không ai được phép chôn
a

cất ông.

+ Nhưng câu thơ còn có nghĩa là không ai chôn cất, hủy diệt được tiếng đàn. Bọn độc
tài có thể giết người nghệ sĩ, đập vỡ cây đàn nhưng không thể xóa đi tiếng đàn, xóa đi cái
đẹp của cuộc đời.

- Câu tiếp theo khẳng định thêm điều đó:


PHẠM NGỌC LINH 81

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ “tiếng đàn như cỏ mọc hoang” nghĩa là tiếng đàn có sức sống mãnh liệt như cỏ dại.
Cỏ có thể bị giẫm đạp, quên lãng nhưng nó vẫn cứ sống, không dễ gì chết đi.

+ Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng trong thời đại cái ác lên ngôi, nghệ thuật cũng bọt bèo,
bị khinh rẻ như cỏ hoang. Nghệ thuật của Lor-ca lúc đó không được thừa nhận, chăm chút,
nâng niu mà còn bị vùi dập, chà đạp.

- Cuối khổ thơ là hình ảnh “giọt nước mắt vầng trăng/ long lanh trong đáy giếng”:

+ Đáy giếng là nơi Lor-ca nằm lại. Đáy giếng là nơi sâu kín vô cùng. Nó thể hiện niềm
Ch

tiếc thương sâu sắc của nhân dân Tây Ban Nha cũng như nhân loại tiến bộ dành cho Lor-
ia

ca.
Sẻ

+ Đặc biệt, câu thơ “giọt nước mắt vầng trăng” có thể hiểu theo nhiều cách. Đây là đặc
i

điểm của lối thơ tượng trưng. Giữa hai từ “nước mắt” và “vầng trăng”, ta có thể thêm vào
Li

các quan hệ từ “và”, “là”, “như”, “của”,... Với mỗi quan hệ từ, câu thơ lại mang ý nghĩa
ệu

riêng. Ở đây, ta có thể nói về quan hệ từ “của”. Cách hiểu “giọt nước mắt của vầng trăng”
-

thể hiện sự tiếc thương của cả vũ trụ với Lor-ca. Nỗi đau này bao phủ khắp trời đất.
Lu
yệ

+ Thêm vào đó, ta còn nhận thấy một sự đối xứng: có một vầng trăng trên trời cao và
n

một vầng trăng dưới giếng sâu soi chiếu lẫn nhau. Và khi nào còn vũ trụ, còn trăng sao, khi
Th
i

ấy còn Lor-ca.
TH
PT

- Tiếp theo là những suy tư về sự ra đi của Lor-ca:


Qu

+ “đường chỉ tay đã đứt/ dòng sông rộng vô cùng”: Theo tướng số học, những đường
ốc

chỉ tay thể hiện bí mật về tính cách, số phận của mỗi người. Đường chỉ tay đứt là điềm báo
Gi

cái chết. Cuộc đời con người ngắn ngủi, trong khi đó “dòng sông rộng vô cùng”, nghĩa là
a

dòng đời thì bất tận, vô thủy vô chung. Tuy số kiếp Lor-ca không dài lâu, nhưng có lẽ đó
là số phận đã được định trước qua đường chỉ tay, là quy luật tự nhiên, nên nỗi đau được
giảm bớt.

+ Quả thật, ta thấy Lor-ca đón nhận cái chết một cách ung dung, an nhiên: “Lor-ca bơi
sang ngang/ trên chiếc ghi ta màu bạc”. Người nghệ sĩ bình thản đi qua bên kia bến bờ sinh

PHẠM NGỌC LINH 82

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

tử với hành trang là chiếc đàn ghi ta. Chiếc ghi ta màu bạc gợi sự tinh khôi, thanh khiết,
diệu kì. Và dường như cây đàn có linh hồn. Sau khi “ròng ròng máu chảy”, nó cũng theo
người nghệ sĩ đến nơi vĩnh hằng, bất tử.

+ Lor-ca đón nhận cái chết một cách nhẹ nhàng, nên hành động cũng trở nên dứt khoát:
“chàng ném lá bùa cô gái Di-gan/ vào xoáy nước”. Lá bùa là vật thiêng, có thể đem lại may
mắn, bảo vệ cho người mang nó. Có thể Lor-ca được một cô gái Di-gan nào đó cảm mến
và tặng lá bùa hộ mệnh để chàng đeo bên người. Thế nhưng khi đứng trước “xoáy nước” –
Ch

là nơi nguy hiểm, Lor-ca đã “ném” lá bùa một cách dứt khoát. Điều đó cho thấy chàng
ia

không cần níu giữ những may mắn mong manh, chàng sẵn sàng đoạt tuyệt với cuộc sống
Sẻ

mà không tiếc nuối gì.


+ Cùng với đó, “chàng ném trái tim mình/ vào lặng yên bất chợt”. “Trái tim” là biểu
i

tượng của sự sống, cảm xúc, tình yêu. Giờ đây, Lor-ca cũng “ném” nó vào cõi “lặng yên”
Li
ệu

vĩnh hằng, nghĩa là chàng đã thực sự giác ngộ, giải thoát, thoát khỏi những ràng buộc của
-

trần thế.
Lu

- Bài thơ kết lại bằng chuỗi âm thanh “li-la li-la li-la...”:
yệ
n

+ Những tiếng “li-la” cùng với dấu ba chấm thể hiện tiếng đàn ghi ta của Lor-ca còn
Th

vang lên mãi, để lại dư âm trong lòng mọi người.


i
TH

+ Nó còn gợi nhắc đến hoa lilas (hoa tử đinh hương). Những bông hoa ấy dường như
PT

đang được dâng lên người nghệ sĩ. Cũng có thể hiểu rằng Lor-ca đã làm nở hoa cuộc sống.
Qu
ốc
Gi
a

PHẠM NGỌC LINH 83

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

III. Tổng kết

1. Nội dung

- Bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca” thể hiện nỗi đau xót và ngưỡng mộ của tác giả trước hình
tượng người nghệ sĩ Lor-ca đầy bi tráng.

2. Nghệ thuật

- Thể thơ tự do, những câu thơ nối tiếp nhau không có ngắt nghỉ, không viết hoa đầu câu,
Ch

khiến cho dòng cảm xúc tự nhiên, ngẫu hứng hơn.


ia

- Kết hợp hài hòa hai yếu tố thơ và nhạc về cấu tứ.
Sẻ

- Hình ảnh có sức gợi mở đa dạng, phong phú; ngôn từ mới mẻ.

i
Li
ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

PHẠM NGỌC LINH 84

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ

Nguyễn Tuân

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Nguyễn Tuân là nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại ở cả hai thời kì: trước
và sau Cách mạng tháng Tám (1945).
Ch

- Nguyễn Tuân rất tài hoa, uyên bác, là người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. Ông luôn
ia

nhìn sự vật ở phương diện mĩ thuật và con người ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ.
Sẻ

2. Tác phẩm

i

- Tùy bút “Người lái đò Sông Đà” được in trong tập “Sông Đà” (1960) của Nguyễn Tuân.
Li

Tập tùy bút này là thành quả mà ông thu hoạch được trong chuyến đi thực tế lên Tây Bắc.
ệu

Chuyến đi không chỉ nhằm thỏa mãn niềm khát khao “xê dịch”, mà quan trọng hơn là để
-

tìm kiếm chất vàng của thiên nhiên cùng “thứ vàng mười đã qua thử lửa” ở con người nơi
Lu
yệ

đây.
n
Th

- “Sông Đà” nói chung và “Người lái đò Sông Đà” nói riêng thể hiện rõ phong cách nghệ
i

thuật độc đáo của Nguyễn Tuân.


TH
PT

II. Đọc hiểu văn bản


Qu

1. Lời đề từ
ốc

- Mở đầu tác phẩm là hai câu đề từ:


Gi
a

+ Câu thứ nhất: “Đẹp vậy thay, tiếng hát trên dòng sông”. Đây là câu thơ của một nhà
thơ Ba Lan. Tiếng hát trên sông thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người lao động trên dòng sông
ấy. Lời đề từ trên hướng chúng ta tìm hiểu về tài trí, tâm hồn của người lái đò. Đồng thời,
câu thơ cũng nói lên vẻ đẹp trữ tình của dòng sông.

+ Câu thứ hai là thơ của Nguyễn Quang Bích: “Chúng thủy giai đông tẩu – Đà giang
độc bắc lưu” (Mọi dòng sông đều chảy về hướng đông – Chỉ có sông Đà chảy theo hướng
PHẠM NGỌC LINH 85

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

bắc). Câu thơ thể hiện sự khác thường của dòng chảy sông Đà, cho thấy sự ngược ngạo,
độc đáo của dòng sông này. Câu đề từ trên hướng chúng ta tìm hiểu về sông Đà – một dòng
sông đầy “cá tính”. Bên cạnh đó, sự đặc biệt của sông Đà cũng rất hợp với phong cách nghệ
thuật của Nguyễn Tuân, nên lời đề từ trên cũng nói lên cái “ngông” của tác giả.

=> Tóm lại, hai câu đề từ đã gợi dẫn cho người đọc tìm hiểu vẻ đẹp của người lái đò và vẻ
đẹp vừa dữ dội, vừa trữ tình của sông Đà. Sông Đà mang vẻ đẹp “thống nhất trong đối lập”
cũng là đặc trưng cho thiên nhiên Tây Bắc và thiên nhiên Việt Nam nói chung. Thêm vào
Ch

đó, lời đề từ cũng cho thấy cá tính của tác giả Nguyễn Tuân.
ia

2. Hình tượng sông Đà


Sẻ

- Trong bài tùy bút, nhà văn đã khắc họa hình tượng sông Đà vừa dữ dội, hung bạo, vừa thơ

i

mộng, trữ tình.


Li

a. Sông Đà hung bạo


ệu
-

- Sự hùng vĩ của sông Đà thể hiện ở cảnh đá bờ sông:


Lu

+ Cảnh đá bờ sông “dựng vách thành” gợi ra độ cao vời vợi và thâm nghiêm, bí ẩn,
yệ
n

giống như tường của những tòa thành đồ sộ thời xưa.


Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

+ Chính vì đá bên bờ “dựng vách thành” nên lòng sông rất tối và hẹp: “chỉ lúc đúng ngọ
mới có mặt trời”, “đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách”, “có quãng con
nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia”.
PHẠM NGỌC LINH 86

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Đặc biệt, có những chỗ sông Đà rất hẹp vì vách đá chẹt lòng sông “như một cái yết
hầu”. Phép so sánh rất thú vị. Có lẽ người trên thuyền sẽ cảm thấy ngộp thở khi đi qua đoạn
này, vì vừa chật chội, vừa tối tăm, nước lại chảy xiết.

+ Để giúp bạn đọc hình dung rõ hơn cái tối và lạnh khi đi qua những quãng sông hẹp,
tác giả có một so sánh, liên tưởng độc đáo: “đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy
mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng
nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”. Tác giả đã rất tinh tế khi dùng cả thị giác và xúc
Ch

giác để cảm nhận cảnh vật xung quanh, rồi khéo léo truyền cho người đọc cảm giác rợn
ia

ngợp, bất ngờ đó.


Sẻ

- Sự dữ dội của sông Đà còn được thể hiện trong đoạn tả mặt ghềnh Hát Loóng:

+ Ghềnh là nơi lòng sông có nhiều đá lởm chởm, khiến cho nước chảy đến đó bị va đập,
i
Li

nhiễu loạn: “hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè
ệu

suốt năm”. Với nhịp điệu dồn dập, gấp gáp và phép điệp cùng các từ ngữ “nước, đá, sóng,
-

gió” nối tiếp đan cài vào nhau, tác giả đã vẽ nên một khung cảnh hỗn loạn, dữ dội như một
Lu

bãi chiến trường của các yếu tố tự nhiên.


yệ
n

+ Sự dữ dội ấy diễn ra trong không gian rộng lớn (“dài hàng cây số”) và thời gian lâu
Th

dài (“suốt năm”).


i
TH

+ Sóng gió ở quãng mặt ghềnh này rất nguy hiểm, lúc nào cũng như muốn “đòi nợ xuýt”
PT

bất cứ người lái đò nào đi qua đây. Nếu không cẩn thận, thuyền sẽ dễ bị lật. Phép so sánh
Qu

kết hợp với nhân hóa cho ta cảm nhận rõ hơn sự hung bạo, dữ dằn, cuồng nộ của sông Đà.
ốc
Gi

- Những hút nước trên sông cũng nguy hiểm không kém:
a

+ Về hình ảnh: Nguyễn Tuân so sánh hình ảnh hút nước giống như cái giếng bê tông thả
xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu. Trên mặt hút nước “quay lừ lừ những cánh quạ
đàn”, gợi sự nguy hiểm, chết chóc.

+ Về âm thanh: nước ở đây “thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”, “ặc ặc lên như vừa rót
dầu sôi vào”.

PHẠM NGỌC LINH 87

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Những miêu tả về hình ảnh và âm thanh đó cho thấy hút nước sông Đà chính là cái
bẫy chết người, là con quái vật đáng sợ đe dọa mọi thuyền bè qua đây. Vì nó nguy hiểm
nên không thuyền nào dám men lại gần, phải chèo lướt nhanh qua, giống như “ô tô sang số
ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực”. Ở đây, Nguyễn
Tuân đã dùng kiến thức của lĩnh vực giao thông đường bộ để nói về giao thông đường thủy.
Ch
ia
Sẻ

i
Li

+ Sự nguy hiểm được đẩy lên cao hơn qua việc nói về những thuyền bè đã bị tai nạn khi
ệu

gặp hút nước: “bị nó hút xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt biến đi, bị dìm
-

và đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau đó mới thấy tan tác ở khuỷnh sông dưới”.
Lu
yệ

+ Đặc biệt, Nguyễn Tuân còn nghĩ đến một thuật ngữ điện ảnh: “contre-plongée” (quay
n

ngược ống kính lên mà ghi hình). Ông tưởng tượng nếu có thể quay ngược từ đáy hút nước
Th

lên thì sẽ thấy “thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve”, “thủy tinh khối đúc dày”,
i
TH

“khối pha lê xanh”, tất cả như sắp ụp xuống. Tác giả đã kéo cả người đọc vào cuộc phiêu
PT

lưu, khiến họ cũng sợ hãi, phải “lấy gân ngồi giữ chặt ghế”.
Qu

- Nhưng có lẽ nguy hiểm nhất là thác đá sông Đà:


ốc
Gi

+ Âm thanh của tiếng thác nước được miêu tả từ xa đến gần. Tiếng nước “réo gần mãi
a

lại réo to mãi lên”. Từ “réo” nhấn mạnh âm thanh dữ dội của thác nước. Ở xa, tiếng thác
như “oán trách”, “van xin”, rồi lại như “khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo”. Nó gợi cho
người ta cảm giác ghê rợn, nguy hiểm, khó lường.

+ Đến gần, tiếng thác nước “rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn
giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với
đàn trâu da cháy bùng bùng”. Tác giả đã có một so sánh, liên tưởng rất độc đáo, đã rất tài
PHẠM NGỌC LINH 88

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

hoa khi lấy lửa tả nước. Dưới ngòi bút của ông, tiếng thác nước thật hoang sơ, man dại,
cuồng điên.

+ Không chỉ âm thanh, mà hình ảnh của thác đá sông Đà cũng rất dữ dội: “sóng bọt đã
trắng xóa cả một chân trời đá”. Cả một không gian rộng lớn là sóng, bọt nước và đá, đem
đến cảm giác choáng ngợp trước thiên nhiên hùng vĩ.

+ Hình ảnh đá sông Đà được nói rất kĩ. Chúng nguy hiểm vô cùng: “ngàn năm vẫn mai
phục”, chỉ chờ con thuyền nào đến đây là một số hòn “nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền”.
Ch

Nguyễn Tuân còn khắc họa vẻ mặt, điệu bộ của đá. Nói chung, mặt hòn nào cũng ngỗ
ia

ngược, nhăn nhúm, nhưng mỗi hòn cũng có nét riêng: hòn to hòn nhỏ, hòn đứng hòn ngồi,
Sẻ

có hòn trông như hất hàm, có hòn như đang thách thức, có hòn mặt tiu nghỉu thất vọng khi

bị thua.
i
Li

+ Đúng là Nguyễn Tuân đã rất tài tình khi nhân hóa đá và sóng nước sông Đà. Chúng
ệu

cũng biết bày thạch trận, biết reo hò làm thanh viện, biết thách thức, biết liều mạng lao vào
-

đá đấm,... Thậm chí, thiên nhiên còn được đẩy lên đến mức thần bí: “binh pháp của thần
Lu

sông thần đá”. Thiên nhiên cũng giống như một loài vật hung dữ: “dòng thác hùm beo đang
yệ
n

hồng hộc tế mạnh”.


Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

+ Có thể nói, với phép nhân hóa, so sánh, liên tưởng,... Nguyễn Tuân đã cho người đọc
ấn tượng sâu sắc về sự hung bạo của thác đá sông Đà. Đồng thời, việc ông sử dụng nhiều

PHẠM NGỌC LINH 89

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

thuật ngữ của các lĩnh vực khác nhau giúp cho trang văn trở nên sống động, thú vị hơn. Ví
dụ, ở đây có các thuật ngữ của quân sự, thể thao, võ thuật (thạch trận, giáp lá cà, hàng tiền
vệ, du kích, đô vật,...).

=> Nguyễn Tuân đã vẽ nên một dòng sông Đà hung bạo, dữ dội như loài thủy quái, nhưng
cũng rất kì vĩ, phi thường, hấp dẫn.

b. Sông Đà trữ tình

- Không chỉ dữ dội đến tột đỉnh mà sông Đà còn thơ mộng đến tột cùng.
Ch
ia

- Tác giả quan sát sông Đà từ trên cao. Ngồi trên tàu bay nhìn xuống, Nguyễn Tuân thấy
Sẻ

sông Đà uốn lượn như “cái dây thừng ngoằn nghèo”. Ông không nghĩ rằng đó lại chính là

con sông “làm mình làm mẩy”, “giận dỗi vô tội vạ”, chính là con sông của câu đồng dao
i

thần thoại Sơn Tinh Thủy Tinh: “Núi cao sông hãy còn dài/ Năm năm báo oán đời đời đánh
Li

ghen”. Nghĩa là Nguyễn Tuân đã có một góc nhìn khác về con sông Đà hung bạo.
ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT

- Từ trên cao, tác giả thấy “Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc
Qu
ốc

chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn
mù khói núi Mèo đốt nương xuân”.
Gi
a

+ Câu văn trên khá dài, nhịp điệu chậm rãi, có phép điệp “tuôn dài tuôn dài”, cho ta cảm
nhận rằng dòng sông đang chảy dài vô tận một cách hiền hòa, chậm rãi.

+ Phép so sánh dòng sông như một áng tóc trữ tình khiến sông Đà như biến thành một
nàng thiếu nữ xinh đẹp, yêu kiều. Ta lại nhớ Nguyễn Bính cũng từng miêu tả sông Hương
như một mái tóc con gái: “Cầu cong như chiếc lược ngà/ Sông dài mái tóc cung nga buông
hờ”. Nếu như áng tóc sông Hương trong thơ Nguyễn Bính được điểm tô bởi cây cầu cong
PHẠM NGỌC LINH 90

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

như chiếc lược ngà, thì áng tóc sông Đà trong văn Nguyễn Tuân được điểm tô bởi mây trời
huyền ảo, bởi hoa ban hoa gạo tươi tắn, bởi khói đốt nương xuân bình dị, gần gũi.

- Không chỉ có dáng điệu mềm mại, sông Đà còn có màu nước thay đổi theo mùa. Nếu
coi dòng sông như một con người thì nó cũng thật biết cách trang điểm, thay đổi màu sắc
để không lặp lại mình.

+ Mùa xuân, nước sông “xanh ngọc bích” – một màu xanh trong trẻo, tươi sáng, quý
phái. Tác giả còn chỉ ra sự khác biệt, rằng nước sông Đà xanh ngọc bích chứ không xanh
Ch

canh hến như sông Gâm sông Lô. Dường như vì quá yêu sông Đà nên Nguyễn Tuân đã hơi
ia

thiên vị chăng?
Sẻ

i
Li
ệu
-
Lu
yệ

+ Sang mùa thu, nước sông “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ
n
Th

lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì”. Những từ ngữ trên gợi ra một dòng
i

sông đỏ nặng phù sa, chảy một cách chậm rãi. Có điều, ngay cả trong lúc thơ mộng, nước
TH

sông Đà cũng được miêu tả giống như da mặt một người say rượu, một người đang bực bội,
PT

tức là nó vẫn ẩn chứa điều gì đó nguy hiểm, dữ dằn.


Qu
ốc

+ Như vậy, nước sông Đà không hề “đen” như thực dân Pháp đã “đè ngửa con sông ta
Gi

ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu”. Sự phẫn nộ khi sông Đà bị người
a

Pháp gọi là “sông Đen” đã thể hiện tình yêu tha thiết của tác giả với dòng sông của đất nước
mình.

- Sông Đà còn gợi cảm, ấm áp như một cố nhân:

+ Tác giả gặp lại sông Đà sau một chuyến đi rừng. Ở lâu trong rừng, ông đã thấy thèm
chỗ thoáng. Đến khi bất ngờ đổ ra sông Đà, tác giả thấy khung cảnh rất sáng sủa, “loang

PHẠM NGỌC LINH 91

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

loáng như trẻ con chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy”. Trước ánh sáng rực rỡ đó, tác
giả liên tưởng đến màu nắng tháng ba Đường thi: “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”.
Câu thơ trên của Lí Bạch miêu tả cảnh tháng ba lãng mạn, đầy sắc xuân, có hoa khói nhẹ
nhàng. Vì vậy, liên tưởng đó đã khiến sông Đà trở nên vô cùng trong sáng, đẹp đẽ như cổ
thi.

+ Nguyễn Tuân rất phấn khởi, náo nức khi gặp lại sông Đà: “Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà,
chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà”. Câu văn trên như một lời reo vui trước khung
Ch

cảnh trong ngần, rạng rỡ.


ia

+ Để nói cụ thể hơn niềm vui khi được gặp lại sông Đà, Nguyễn Tuân so sánh niềm vui
Sẻ

ấy như “thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng”. Quả là

những so sánh đắt giá. Sau những ngày mưa u ám, ướt át, nắng lại lên “giòn tan”, khô ráo,
i

sáng bừng, lúc đó chúng ta sẽ phấn chấn như thế nào? Hay khi đang có một giấc mơ đẹp
Li
ệu

mà bị gián đoạn, sau đó ta được mơ tiếp, nó sẽ hi hữu và đáng quý đến mức nào? Nhà văn
đã dùng những hình ảnh, cảm xúc quen thuộc với mỗi người để ví von, giúp ta đồng cảm
-
Lu

được với niềm vui của ông.


yệ
n

+ Hơn nữa, sông Đà được Nguyễn Tuân gọi là cố nhân: “nó đằm đằm ấm ấm như gặp
Th

lại cố nhân”. Hai chữ “cố nhân” đã nói lên hết thảy những tình nghĩa, thủy chung, gắn bó,
i

thấu hiểu giữa Nguyễn Tuân và sông Đà. Sông Đà chính là tri âm tri kỉ của nhà văn tài hoa
TH

này, dẫu rằng ông cũng biết sông Đà “lắm bệnh lắm chứng”.
PT
Qu

- Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Đà lên đến đỉnh điểm khi “Thuyền tôi trôi trên Sông
ốc

Đà”:
Gi

+ Câu văn trên toàn thanh bằng, gợi cảm giác nhẹ nhàng, êm dịu, bình yên.
a

+ Những câu tiếp theo khiến ta chìm đắm trong vẻ tĩnh lặng của thiên nhiên: “Cảnh ven
sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến
thế mà thôi”. Từ “lặng tờ” xuất hiện nhiều lần, làm tăng sự vắng vẻ, tĩnh tại. Tác giả cảm
nhận quãng sông này lặng tờ như thế từ xa xưa, từ thời đại nhà Lí, Trần, Lê, khiến dòng
sông thêm cổ kính, xa xăm.

PHẠM NGỌC LINH 92

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Trong cái lặng tờ ấy, cảnh vật ven sông thật trong trẻo, nguyên sơ, hồn nhiên và đầy
sức sống với mấy lá ngô non, nõn búp cỏ gianh, con hươu thơ,... Ở nơi hoang vắng thế này,
vạn vật vẫn đang sinh sôi nảy nở cùng nhịp đập của vũ trụ.

+ Tác giả còn so sánh: “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như
một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”. Phép so sánh khiến sông Đà dường như đang ngày càng
trôi vào một thế giới thần tiên, cổ tích, huyền ảo, xa xôi.
Ch
ia
Sẻ

i
Li
ệu
-

+ Chơi vơi giữa hư và thực nên nhà văn “thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-
Lu

lê” của chuyến xe lửa. Nếu nghe được tiếng còi thì mới xác định được rằng mình đang ở
yệ

thế giới thực chứ không phải thế giới hư ảo. Nỗi khát thèm của nhà văn cho thấy cảnh vật
n
Th

ở ven sông Đà lúc đó thật mộng mơ, huyền hoặc. Cũng cần nói thêm, việc tác giả thèm
i

nghe tiếng còi xe lửa ở nơi đồi núi hoang vắng này cũng thể hiện mong muốn đất nước
TH

ngày càng hiện đại, phát triển hơn.


PT
Qu

+ Nguyễn Tuân chưa thoát ra được cảm giác mơ hồ, nên ông còn thấy con hươu như
ốc

đang nói chuyện với mình: “Hỡi ông khách Sông Đà...”. Tác giả thực sự như đang lạc vào
Gi

một thế giới cổ tích diệu kì.


a

+ Vừa lúc đó, đàn cá dầm xanh quẫy nước, khiến đàn hươu giật mình vụt biến. Tác giả
đã lấy động tả tĩnh, chỉ là tiếng cá quẫy nước nhẹ nhàng cũng đủ khiến đàn hươu bất ngờ,
cho thấy nơi đây đang rất yên tĩnh. Nhờ tiếng cá, con người cũng sực tỉnh.

+ Bâng khuâng giữa hai miền hư – thực, cảm xúc ắp đầy, nên nhà văn nghĩ đến những
vần thơ đầy lãng mạn: “Dải Sông Đà bọt nước lênh bênh – Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình”.

PHẠM NGỌC LINH 93

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

Đó là thơ Tản Đà gửi đến “một người tình nhân chưa quen biết”. Nguyễn Tuân đã lấy thơ
Tản Đà (một nhà thơ quê ở ven sông Đà, yêu tha thiết sông Đà) để tả cảnh sông Đà. Dòng
sông càng nên thơ hơn, và còn tình tứ, quyến rũ, là một nàng thơ chính hiệu. Bên cạnh đó,
cũng cần biết rằng Nguyễn Tuân và Tản Đà là bạn vong niên với nhau. Trước cảnh đẹp như
vậy mà không có bạn cùng thưởng ngoạn, Nguyễn Tuân đã nhớ tới thơ của bạn, coi như có
bạn ở đây. Quả là một sự thưởng thức tao nhã, tài tử, tài hoa.

+ Càng về xuôi, sông Đà trôi càng thong thả, lững lờ. Nhà văn không chỉ nhìn ngắm
Ch

dòng sông, mà còn muốn hóa thân vào dòng sông để đồng cảm với nó. Ông cảm thấy sông
ia

Đà “như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi” ở thượng nguồn, “như đang lắng nghe
Sẻ

những giọng nói êm êm của người xuôi”. Sông Đà như có tâm hồn dạt dào, biết nhớ nhung,
yêu thương.

i

=> Với sự quan sát tỉ mỉ cùng những so sánh, liên tưởng, cách sử dụng từ ngữ tinh tế,...
Li
ệu

Nguyễn Tuân đã khắc họa thành công hình tượng con sông Đà vừa hung bạo vừa trữ tình.
Sông Đà có nét độc đáo, giống như một con người, có lẽ vì vậy mà tác giả luôn viết hoa
-
Lu

“Sông Đà”. Qua đây, ta cũng thấy được phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân
yệ

và tình yêu thiên nhiên, đất nước của nhà văn tài hoa, uyên bác ấy.
n
Th

3. Hình tượng người lái đò sông Đà


i
TH

- Trong tác phẩm của Nguyễn Tuân, các nhân vật đều được miêu tả ở phương diện tài hoa,
PT

nghệ sĩ. Trước năm 1945, Nguyễn Tuân thường tìm cái tài hoa ở lớp người tinh hoa, đặc
Qu

tuyển, nhưng sau năm 1945, Nguyễn Tuân đã tìm thấy vẻ đẹp ở ngay những người lao động
ốc

bình thường. Với ông, bất cứ ai đạt đến trình độ điêu luyện trong nghề của mình thì đều
Gi

xứng đáng được gọi là nghệ sĩ. Trong tùy bút này, ông lái đò cũng là một nghệ sĩ vượt thác
a

ghềnh với sự tài hoa, trí dũng của mình.

a. Sự trí dũng, tài hoa

- Thác đá sông Đà rất dữ dội, hiểm ác, còn chiếc thuyền lại nhỏ bé, đơn sơ. Đó là cuộc
chiến không cân sức, nhưng chính điều đó làm nổi bật vẻ đẹp của người lái đò. Sự trí dũng,
tài hoa của ông đò được thể hiện qua ba lần vượt trùng vi thạch trận nơi thác dữ.

PHẠM NGỌC LINH 94

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

* Trùng vi thứ nhất

- Ở vòng đầu, thác đá mở ra năm cửa, gồm bốn cửa tử, một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ
phía tả ngạn. Từ “lập lờ” thể hiện sự xảo quyệt của kẻ thù và nhấn mạnh sự nguy hiểm mà
con thuyền phải đối mặt. Con thuyền tới nơi, đá đã dàn trận xong, nước thì reo hò ầm ĩ.
Thiên nhiên như muốn nuốt chửng con người. Nhưng ông đò vẫn không nao núng, sợ sệt,
mà cố giữ mái chèo cho chắc để khỏi bị hất lên.
Ch
ia
Sẻ

i
Li
ệu

- Sóng nước tấn công ào ạt, thậm chí còn đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất là “bóp chặt
-
Lu

lấy hạ bộ người lái đò”, khiến ông choáng váng “như cả một cửa bể đom đóm rừng ùa
yệ

xuống”. Mặt ông méo bệch đi. Hai chữ “méo bệch” nói lên cả sự biến dạng và biến sắc.
n
Th

- Tuy rất đau đớn nhưng ông vẫn “cố nén vết thương”, “hai chân vẫn kẹp chặt cuống lái”,
i

bình tĩnh chỉ huy những bơi chèo khác. Tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo cho thấy sự bản
TH

lĩnh, mạnh mẽ của ông. Và con thuyền vượt qua trùng vi thứ nhất.
PT
Qu

* Trùng vi thứ hai


ốc

- Trùng vi thứ hai càng khó khăn hơn: số cửa tử tăng thêm nhiều và cửa sinh lại lệch qua
Gi

phía hữu ngạn. Nước và đá thật là quỷ quái tinh ma. Đây là một cuộc đua trí tuệ, và ông đò
a

đã thuộc quy luật phục kích của chúng. Không một phút nghỉ, ông đò lập tức đổi chiến
thuật.

- Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh, và con thuyền đang cưỡi trên dòng thác đó.
Ông đò như một vị tướng đang cưỡi trên lưng hổ, lưng ngựa: “ghì cương lái, bám chắc lấy
luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa

PHẠM NGỌC LINH 95

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

đá ấy”. Gặp sóng cản, “đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên”, rất
linh hoạt, lão luyện. Ta cảm nhận ông đò giống như “Triệu Tử phá vòng Đương Dang” -
một dũng tướng tài ba, dũng mãnh đang xông xáo phá vòng vây của địch. Và con thuyền
cũng đã vượt qua trùng vi thứ hai.

* Trùng vi thứ ba

- Ở vòng cuối này, cửa tử lại nằm ở hai bên bờ, cửa sinh nằm ở giữa. Nguy hiểm ở chỗ,
bọn đá hậu vệ ở ngay cửa đó, cánh cổng lại không hoàn toàn mở mà “cánh mở cánh khép”.
Ch

Nhiệm vụ của con thuyền là phải chọc thủng cửa giữa đó. Trùng vi thứ ba này thật căng
ia

thẳng, kịch tính.


Sẻ

- Con thuyền “vút qua cổng đá”, “vút, vút, cửa ngoài, cửa trong”, “thuyền như một mũi

tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được”. Từ “vút”
i
Li

xuất hiện nhiều lần, hình ảnh so sánh “như mũi tên tre”, nhịp câu văn ngắn, nhanh, tất cả
ệu

đã diễn tả sự nhanh, mạnh, dứt khoát của con thuyền. Con thuyền dường như không chỉ bơi
-

trên mặt nước mà đã bay trong làn hơi nước một cách uyển chuyển, khéo léo. Thực ra đây
Lu

là một trùng vi nguy hiểm, nhưng ta thấy con thuyền vượt qua rất nhẹ nhàng bởi ông lái đò
yệ
n

có “tay lái ra hoa”.


Th
i

b. Tâm hồn bình dị, thanh cao


TH

- Khi vượt thác, ông đò rất kiên cường, gan góc, làm chủ được thiên nhiên, nhưng khi đã
PT

hết thác, ông lại trở về với sự bình dị đời thường. Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá,
Qu

nướng ống cơm lam và họ chỉ nói về chuyện cá anh vũ, cá dầm xanh,... Họ coi chiến công
ốc

vượt thác vừa rồi là chuyện thường ngày, không phải là kì tích đáng nhớ, nên không ai kể
Gi

lể về chuyện đó. Những người lái đò thật giản dị, khiêm nhường, là những người anh hùng
a

thầm lặng trong cuộc sống.

=> Với ngòi bút tài hoa, Nguyễn Tuân đã xây dựng được hình tượng người lái đò sông Đà
vừa trí dũng, tài hoa, lại vừa bình dị. Nhân vật người lái đò tượng trưng cho con người Tây
Bắc. Vì thế, với Nguyễn Tuân, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng, nhưng con người Tây
Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của đất nước ta.

PHẠM NGỌC LINH 96

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

III. Tổng kết

1. Nội dung

- Tùy bút “Người lái đò Sông Đà” ca ngợi vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ
mộng của thiên nhiên, và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc. Qua đó,
ta cảm nhận được tình yêu đất nước và con người của nhà văn Nguyễn Tuân.

2. Nghệ thuật
Ch

- Sử dụng nhiều phép tu từ: điệp ngữ, nhân hóa, so sánh,...


ia

- Ngôn từ độc đáo, tinh tế.


Sẻ

- Vận dụng kiến thức của nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau khiến tác phẩm thêm sinh

i

động, hấp dẫn.


Li
ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

PHẠM NGỌC LINH 97

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?

Hoàng Phủ Ngọc Tường

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trong những nhà văn chuyên về bút kí. Tác phẩm của ông
có sự kết hợp giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với tư duy đa chiều
Ch

được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí,... Tất cả
ia

được thể hiện qua lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa.
Sẻ

2. Tác phẩm

i

- Bài bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” được Hoàng Phủ Ngọc Tường viết tại Huế
Li

năm 1981, in trong tập sách cùng tên. Bài bút kí có ba phần, đoạn trích trong SGK trích
ệu

phần thứ nhất.


-

- Nhan đề: Bài bút kí có nhan đề là một câu hỏi, thể hiện khao khát tìm hiểu về dòng sông
Lu
yệ

Hương mà tác giả rất yêu quý, đồng thời cho thấy tấm lòng biết ơn với những người đã tạo
n

nên vẻ đẹp, tiếng thơm cho dòng sông. Nhan đề trên cũng tạo sự chú ý, thu hút với người
Th

đọc.
i
TH

II. Đọc – hiểu văn bản


PT
Qu

1. Sông Hương dưới góc nhìn địa lí


ốc

- Trong đoạn trích, tác giả đã nói rất cụ thể thủy trình của sông Hương. Đặc biệt ở chỗ,
Gi

không chỉ mô tả hành trình của dòng sông dưới góc nhìn địa lí, tác giả còn mô tả nó như
a

một hành trình có ý thức để tìm kiếm tình yêu.

a. Sông Hương nơi thượng nguồn (từ đầu đến “chân núi Kim Phụng”)

- Ngay từ đầu đoạn trích, ta đã thấy một lời nhận xét của nhà văn: “Trong những dòng sông
đẹp ở các nước mà tôi thường nghe nói đến, hình như chỉ sông Hương là thuộc về một thành
phố duy nhất”:

PHẠM NGỌC LINH 98

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Nhận xét trên thể hiện niềm tự hào về sông Hương. Tác giả đã đặt sông Hương ngang
hàng với những dòng sông đẹp trên thế giới.

+ Nó cũng nói lên sự độc đáo của sông Hương. Có thể nói, sông Hương rất chung thủy
với thành phố Huế.

- Ở nơi thượng nguồn, sông Hương rất dữ dội, mãnh liệt. Nó là “bản trường ca của rừng
già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn
lốc vào những đáy vực bí ẩn”:
Ch

+ Việc so sánh dòng sông như “bản trường ca” thật thú vị. Trường ca là một thể văn có
ia

dung lượng lớn với cảm hứng ngợi ca, tự hào. So sánh như vậy, nhà văn đã gợi ra sự dài
Sẻ

rộng của dòng sông và cảm xúc kiêu hãnh, trân quý vô cùng với sông Hương.

i

+ Các tính từ, động từ mạnh kết hợp với nhịp điệu khẩn trương, dồn dập thể hiện dòng
Li

chảy nhanh, mạnh, đầy bản năng của con sông nơi thượng nguồn.
ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi

- Cũng có lúc sông Hương trở nên “dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu
a

đỏ của hoa đỗ quyên rừng”. Nhưng ngay trong lúc dịu dàng, say đắm này, ta vẫn thấy dòng
sông thật rực rỡ, sôi nổi với gam màu nóng: “chói lọi màu đỏ”.

- Để làm nổi bật hơn sự mãnh liệt của sông Hương, tác giả đã so sánh nó như “một cô gái
Di-gan phóng khoáng và man dại”. Những cô gái Di-gan là những người thích sống lang
thang, tự do, kiếm sống bằng việc múa hát, xem tướng và bùa chú. Phép so sánh đã cho
thấy sông Hương thật phóng khoáng, mạnh mẽ và bí ẩn, lôi cuốn.
PHẠM NGỌC LINH 99

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Tuy nhiên, Hương giang còn mang vẻ đẹp “dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ
phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”:

+ Quả thật, tác giả đã miêu tả sông Hương ở vùng thượng lưu như một cô gái trẻ trung,
cuồng nhiệt, nhưng rừng già đã chế ngự sức mạnh bản năng của sông Hương, nuôi dạy sông
Hương - “người con gái của mình” để nó trở nên hiền hòa, đằm thắm, sâu sắc hơn.

+ Hơn nữa, sông Hương còn trở thành “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”,
nghĩa là nó đã có công bồi đắp, tạo nên vùng văn hóa Huế đặc sắc.
Ch

+ Thế nhưng, ít ai biết trước khi trở nên “dịu dàng, trí tuệ” như vậy, sông Hương đã có
ia

một thời oanh liệt ở rừng già. Quá khứ ấy nó không muốn bộc lộ, đã đóng kín nơi cửa rừng
Sẻ

và “ném chìa khóa” dưới chân núi Kim Phụng. Việc không muốn bộc lộ quá khứ oanh liệt

của mình là biểu hiện của sự chín chắn, trải đời.


i
Li
ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT

- Có thể nói, hầu hết mọi người đều ấn tượng với “gương mặt kinh thành” của sông Hương:
Qu

dịu dàng, trí tuệ. Nhưng tác giả đã khám phá ra rằng sông Hương nơi thượng nguồn cũng
ốc

rất mạnh mẽ, khoáng đạt. Điều đó thể hiện trí tuệ sâu sắc và tình yêu, khao khát tìm hiểu
Gi

cặn kẽ của tác giả đối với sông Hương, giúp cho người đọc hiểu con sông này một cách đầy
a

đủ hơn.

b. Sông Hương ra khỏi vùng núi để tìm về Huế (từ “Phải nhiều thế kỉ qua đi” đến “bát
ngát tiếng gà...”)

- Tác giả so sánh sông Hương như “người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu
Hóa đầy hoa dại” được người tình đánh thức. Hình ảnh so sánh trên khiến sông Hương như

PHẠM NGỌC LINH 100

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

một nàng công chúa xinh đẹp khao khát tình yêu, giúp bài bút kí thêm chất mơ mộng, cổ
tích.

- Ngay khi thức dậy và ra khỏi vùng núi, sông Hương đã bắt đầu một cuộc hành trình tìm
kiếm có ý thức để đến với tình yêu của mình – thành phố Huế.

- Sông Hương đã chuyển dòng liên tục: “vòng giữa khúc quanh đột ngột”, “uốn mình theo
những đường cong thật mềm”, “vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán”, “vẽ
một hình cung thật tròn... ôm lấy chân đồi Thiên Mụ”.
Ch

+ Các từ ngữ “vòng”, “uốn”, “đường cong thật mềm”, “hình cung thật tròn”, “ôm” đã
ia

cho thấy sông Hương thực sự đang ở trong cuộc tìm kiếm có ý thức, đồng thời những từ
Sẻ

ngữ đó đã cho thấy vẻ đẹp mềm mại, quyến rũ, đầy nữ tính của Hương giang. Hương giang

như đang làm duyên, chuẩn bị cho buổi gặp gỡ với người yêu của mình.
i
Li

+ Ngòi bút tài hoa của tác giả khiến những lần chuyển dòng của sông Hương về mặt địa
ệu

lí không khô khan, mà rất nên thơ, đong đầy cảm xúc.
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

- Trên con đường về với Huế, sông Hương vẫn còn vương vất chút mạnh mẽ hòa quyện
cùng sự mềm mại:

+ Mạnh mẽ ở chỗ, sông Hương “vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn”, “vượt qua một
lòng vực sâu dưới chân núi”, “trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với
những điểm cao đột ngột”.
PHẠM NGỌC LINH 101

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Mềm mại ở chỗ, từ trên cao nhìn xuống, người ta thấy sông Hương “mềm như tấm
lụa”. Hơn nữa, những con thuyền trôi trên sông lại giống như con thoi, nên tấm lụa Hương
giang càng chân thực, sinh động hơn.

+ Không chỉ mềm mại ở dáng điệu, Hương giang còn mềm mại, duyên dáng ở sắc nước.
Sắc nước trở nên xanh thẳm, lại có những ngọn đồi soi bóng xuống tạo nên nhiều màu sắc:
“sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”. Nếu coi sông Hương là một người con gái thì cô gái ấy
rất biết cách thay đổi để không lặp lại mình.
Ch

- Trên đường về Huế, sông Hương đi qua nơi an giấc nghìn thu của các vua chúa nhà
ia

Nguyễn:
Sẻ

+ Đó là nơi có những rừng thông u tịch, những lăng tẩm đồ sộ tỏa ra niềm kiêu hãnh âm

u. Tác giả còn trích một câu thơ để miêu tả không khí tịch mịch đó: “Bốn bề núi phủ mây
i
Li

phong – Mảnh trăng thiên cổ bóng tùng Vạn Niên”. Có cảm giác như đây là nơi tận cùng
ệu

của không gian, cũng là nơi thời gian ngừng lại.


-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi

+ Trước cái tĩnh lặng, thâm nghiêm đó, sông Hương cũng trở nên trầm mặc, sâu sắc.
a

Việc so sánh sông Hương như “triết lí”, “cổ thi” càng nhấn mạnh sự trầm mặc, sâu sắc ấy.
Đó là một nét tính cách đặc biệt của Hương giang cũng như của người Huế.

- Sau khi trầm tư, lặng lẽ chảy qua những lăng tẩm âm u, sông Hương đã tươi tắn hơn vì
gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga, giữa những xóm làng bát ngát tiếng gà.
Tiếng chuông chùa là âm thanh của cõi đạo phiêu diêu, còn tiếng gà gáy lại là âm thanh của
cõi đời bình dị. Sông Hương đang chảy giữa mộng và thực, đầy chênh vênh. Chi tiết này
PHẠM NGỌC LINH 102

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

còn cho ta hiểu hơn về đặc điểm của đạo Phật ở nước ta: thoát tục nhưng không lánh đời.
Đạo và đời luôn quyện hòa, song hành với nhau.

=> Như vậy, sông Hương khi chảy từ vùng rừng núi đến vùng trung du ngoại vi thành phố
Huế đã uốn lượn và nhận vào mình những vẻ đẹp ở hai bên bờ, khiến dòng sông càng đẹp
đẽ, thơ mộng hơn.

c. Sông Hương về đến Huế (từ “Từ đây” đến “Tứ đại cảnh!”)

- Khi đã tìm đúng đường về, sông Hương “vui tươi hẳn lên”, “kéo một nét thẳng thực yên
Ch

tâm”. Những hình ảnh trên cho thấy cảm giác nhẹ nhõm, thanh thản của dòng sông khi
ia

đã đến được với người yêu của mình.


Sẻ

- Về đến Huế, Hương giang nhìn ngay thấy “chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên
i

nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non”. Đó là cầu Trường Tiền, là thành phố Huế
Li

đang chờ đợi, vẫy gọi dòng sông. So sánh cây cầu như vành trăng non, tác giả vừa gợi được
ệu

màu sắc, hình dáng, vừa gợi được vẻ dịu mát, trữ tình của nó.
-
Lu

- Gặp được người yêu của mình rồi, sông Hương liền phô ra sự mềm mại, nữ tính: “uốn
yệ

một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến”. Nhà văn rất có ấn tượng với đường cong ấy vì
n

nó làm “dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu”. Phép so
Th
i

sánh mới tài hoa làm sao! Ta cảm nhận Hương giang “tình trong như đã, mặt ngoài còn e”,
TH

đồng ý rồi, yêu rồi nhưng còn ngại ngùng chưa nói ra. Sông Hương lúc này như một người
PT

con gái thật kín đáo, dịu dàng, e lệ.


Qu
ốc

- Sau khi “vâng” – đồng ý bước vào tình yêu, sông Hương đã gắn bó, quấn quýt với thành
Gi

phố Huế của mình:


a

+ Những nhánh sông đào mang nước Hương giang tỏa đi khắp nơi trong thành phố.
Sông Hương như đang muốn ôm chặt Huế vào lòng.

+ Mặt nước Hương giang còn có bóng những cây đa, cây cừa cổ thụ tỏa xuống, có ánh
lửa lập lòe của những xóm thuyền chài xúm xít. Nó gợi lên một dòng sông vừa mang nét
cổ kính, xa xăm, gợi nhớ Đường thi: “Lửa chài, cây bến, sầu vương giấc hồ”; vừa mang nét

PHẠM NGỌC LINH 103

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

bình dị, gần gũi, gắn với cuộc sống đời thường. Đồng thời, những hình ảnh của thiên nhiên,
của con người in bóng xuống dòng sông còn khiến ta có cảm giác dòng sông rất thấu hiểu
những điều về Huế, giống như sự thấu hiểu nhau trong tình yêu.

- Một điều đặc biệt là ở Huế, sông Hương chảy rất chậm:

+ Tác giả lí giải nguyên nhân về mặt khoa học: do những chi lưu cùng hai đảo nhỏ trên
sông khiến lưu tốc của dòng nước giảm hẳn.

+ Sông Hương trôi “chậm, thực chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh”. Cách ngắt
Ch

nhịp, điệp từ “chậm” cùng hình ảnh so sánh đã gợi tả dòng chảy chậm rãi, phẳng lặng của
ia

Hương giang.
Sẻ

+ Không dừng lại ở đó, Hoàng Phủ Ngọc Tường còn so sánh điệu chảy của sông Hương
i

với sông Nê-va. Sông Nê-va ở Lê-nin-grát chảy nhanh quá, nên lũ chim hải âu đứng trên
Li

những đám băng ở mặt sông không kịp nói điều gì. Những dòng sông trôi đi quá nhanh
ệu

khiến triết gia Hê-ra-clít nói rằng: “Không ai tắm hai lần trên một dòng sông”, nghĩa là vạn
-

vật không lặp lại, luôn luôn biến chuyển. Điều đó khiến những người nhạy cảm phải chạnh
Lu
yệ

lòng. Nhưng đáng quý thay, vẫn còn sông Hương chảy lặng lờ, biết sống chậm trước dòng
n

đời vội vã.


Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

+ Và việc sông Hương chảy chậm không chỉ được giải thích dưới góc nhìn khoa học,
mà còn được giải thích dưới góc nhìn nghệ thuật. Hương giang chảy chậm là vì lưu luyến,
dùng dằng, không muốn xa thành phố Huế. Tác giả nói đó là “điệu slow tình cảm dành
riêng cho Huế”, có thể cảm nhận bằng thị giác qua những ánh hoa đăng “ngập ngừng như
muốn đi muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng”. Ta lại
nhớ đến những câu thơ rất hay của Thu Bồn viết về dòng Hương giang chảy lững lờ:
PHẠM NGỌC LINH 104

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

“Con sông dùng dằng con sông không chảy

Sông chảy vào lòng nên Huế rất sâu”.

+ Trong khoảnh khắc chùng lại ấy, sông Hương được ví như người tài nữ đánh đàn lúc
đêm khuya đầy cảm xúc, tâm sự.

- Có lẽ sông Hương và Huế sinh ra để dành cho nhau, và đoạn văn nói về sông Hương khi
về đến Huế thấm đẫm tình, thơ, nhạc và họa.
Ch

d. Sông Hương khi rời Huế (từ “Rời khỏi kinh thành” đến “chung tình với quê hương
ia

xứ sở”)
Sẻ

- Rời khỏi kinh thành, sông Hương chảy quanh đảo Cồn Hến “mơ màng trong sương

khói”, đi giữa màu xanh biếc của cây cối vùng Vĩ Dạ. Cảnh xung quanh thơ mộng nhưng
i

có chút gì chơi vơi, lưu luyến.


Li
ệu

- “Và rồi, như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang
-

hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ”. Hình ảnh ấy
Lu

giúp sông Hương trở nên hoàn thiện với vẻ đẹp của lòng chung thủy. Tác giả gọi đó là “nỗi
yệ
n

vương vấn, cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu”. Nhà văn tài hoa ấy còn thấy dòng
Th

sông “rất giống con người ở đây”, khiến Hương giang càng sinh động như có linh hồn,
i

đồng thời cũng cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của người Huế: yêu say đắm và nghĩa tình.
TH
PT

- Tác giả so sánh khúc ngoặt của sông Hương như nàng Kiều trong đêm tình tự đã trở lại
Qu

tìm Kim Trọng để nói lời thề chung thủy, nói lên sự chí nghĩa chí tình của dòng sông. Tấm
ốc

lòng của sông Hương với Huế cũng là tấm lòng “mãi mãi chung tình” của người Huế với
Gi

quê hương của mình.


a

2. Sông Hương dưới góc nhìn văn hóa

- Sông Hương là cái nôi của âm nhạc cổ điển Huế:

+ Theo Hoàng Phủ Ngọc Tường, “toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế đã được sinh thành
trên mặt nước của dòng sông này”. Nhà văn thấy sông Hương như người tài nữ đánh đàn
lúc đêm khuya, và chỉ có nghe nhạc Huế trên sông Hương vào ban đêm mới cảm nhận hết
PHẠM NGỌC LINH 105

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

cái hay của nó. Nghe nhạc Huế giữa ban ngày, trên sân khấu nhà hát, tác giả đã nhiều lần
thất vọng. Còn khi lênh đênh trên dòng Hương giang giữa đêm vắng, chỉ nghe tiếng nước
rơi cũng thấy đó là những âm thanh trầm bổng, thánh thót theo cách cảm nhận âm nhạc.

+ Hơn nữa, nhà văn còn có một phát hiện thú vị, rằng âm nhạc trên sông Hương có mối
liên hệ với tiếng đàn của nàng Kiều: “Nguyễn Du đã bao năm lênh đênh trên quãng sông
này, với một phiến trăng sầu. Và từ đó, những bản đàn đã đi suốt đời Kiều”. Nhà văn nêu
ra một câu chuyện cụ thể hơn, rằng ông từng chứng kiến một người nghệ nhân già khi nghe
Ch

được câu Kiều: “Trong như tiếng hạc bay qua – Đục như tiếng suối mới sa nửa vời”, người
ia

nghệ nhân ấy đã thốt lên: “Đó chính là Tứ đại cảnh!”. Phải chăng bản nhạc cổ Huế “Tứ đại
Sẻ

cảnh” đã tạo cảm hứng cho Nguyễn Du viết hai câu thơ trên?

i
Li
ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH

- Không chỉ là cái nôi của âm nhạc, sông Hương còn là cái nôi của thi ca:
PT
Qu

+ Tác giả nhận xét: “Có một dòng thi ca về sông Hương”, và “dòng sông ấy không bao
ốc

giờ tự lặp lại mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ”. Thật vậy, Hương giang là nàng thơ
Gi

hấp dẫn, mỗi nghệ sĩ khi đến với sông Hương đều có cảm nhận riêng.
a

+ Với Tản Đà, sông Hương là “dòng sông trắng, lá cây xanh”.

+ Với Cao Bá Quát, sông Hương “như kiếm dựng trời xanh” đầy hùng tráng.

+ Với Bà Huyện Thanh Quan, nó là “nỗi quan hoài vạn cổ”.

+ Với Tố Hữu, sông Hương “đột khởi thành sức mạnh phục sinh của tâm hồn”. Ở đây,

PHẠM NGỌC LINH 106

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

Hoàng Phủ Ngọc Tường thật tinh tế khi thấy sông Hương “quả thực là Kiều, rất Kiều”.
Đúng là khi đọc bài “Tiếng hát sông Hương” của Tố Hữu, ta thấy sông Hương và nàng
Kiều đều giống nhau ở chỗ có thể gạt đi những dơ dáy, thanh lọc được tâm hồn.

3. Sông Hương dưới góc nhìn lịch sử

- Nhắc đến lịch sử, sông Hương trở nên mạnh mẽ, hùng tráng hơn. Nó đã sống, chiến đấu
cùng lịch sử đất nước:

+ Thời các vua Hùng, nó là dòng sông biên thùy xa xôi.


Ch
ia

+ Trong sách địa dư của Nguyễn Trãi, nó mang tên “Linh Giang”, đã chiến đấu oanh
Sẻ

liệt bảo vệ biên giới phía nam Đại Việt qua những thế kỉ trung đại.

+ Thế kỉ mười tám, nó vẻ vang soi bóng thành Phú Xuân của người anh hùng Quang
i

Trung – Nguyễn Huệ.


Li
ệu

+ Thế kỉ mười chín, nó sống với những cuộc khởi nghĩa bi tráng.
-

+ Nó đi vào thời đại Cách mạng tháng Tám với nhiều chiến công rung chuyển.
Lu
yệ

+ Nó cũng phải chịu nhiều đau thương, mất mát trong chiến tranh.
n
Th

+ Vì vậy, sông Hương cũng như thành phố Huế đã được ghi nhận công lao: “thành phố
i

tuy nhỏ nhưng đã cống hiến rất xứng đáng cho Tổ quốc”.
TH
PT

- Tác giả đánh giá sông Hương là “dòng sông của thời gian ngân vang, của sử thi viết giữa
Qu

màu cỏ lá xanh biếc”. Nó cho thấy sông Hương có sự kết hợp hài hòa giữa chất anh hùng,
ốc

mạnh mẽ, kiên cường và sự trong sáng, bình dị, nên thơ. Sông Hương hào hùng mà êm
Gi

dịu; đầy bản lĩnh mà lại dịu dàng.


a

- Thật vậy, Hoàng Phủ Ngọc Tường gọi Hương giang là “người con gái dịu dàng của đất
nước”. Thỉnh thoảng, khi gặp lại sắc áo cưới của những cô gái Huế ngày xưa, tác giả lại
liên tưởng đến màu sương khói trên sông Hương. Màu sương khói như tấm voan huyền
ảo che khuôn mặt dòng sông. Hương giang thật e ấp, yêu kiều với “tấm khăn” ấy.

PHẠM NGỌC LINH 107

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

Ch
ia
Sẻ

III. Tổng kết



i

1. Nội dung
Li

- Đoạn trích bài bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” viết về sông Hương, thể hiện tình
ệu

yêu, niềm tự hào của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế và cũng là cho
-

đất nước.
Lu
yệ

2. Nghệ thuật
n
Th

- Tác phẩm thấm đượm phong cách của thể kí, nổi bật là cái tôi tài hoa, uyên bác, giàu cảm
i

xúc của nhà văn.


TH
PT

- Nhiều liên tưởng, so sánh, nhân hóa khiến hình tượng sông Hương rất sống động.
Qu

- Ngôn từ nhẹ nhàng, chậm rãi, đầy chất thơ.


ốc
Gi
a

PHẠM NGỌC LINH 108

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

VỢ CHỒNG A PHỦ

Tô Hoài

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Tô Hoài là nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông có sức viết dồi dào, sáng
tác cả trước và sau Cách mạng tháng Tám (1945).
Ch

- Sáng tác của Tô Hoài thiên về diễn tả những sự thật của đời thường.
ia

- Tô Hoài có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về văn hóa, phong tục của nhiều vùng miền.
Sẻ

Ông cũng có lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động, vốn từ vựng giàu có nên có sức lôi cuốn

i

với người đọc.


Li

2. Tác phẩm
ệu
-

- Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” là kết quả của chuyến đi thực tế lên Tây Bắc năm 1952
Lu

của Tô Hoài, in trong tập “Truyện Tây Bắc”.


yệ
n

- Truyện phản ánh số phận con người trong chế độ tàn bạo và niềm tin vào sức sống bất
Th

diệt của con người. Truyện gồm hai phần:


i
TH

+ Phần đầu kể về cuộc đời của Mị và A Phủ ở Hồng Ngài.


PT

+ Phần sau là cuộc sống của Mị và A Phủ ở Phiềng Sa, khi họ đã trở thành vợ chồng và
Qu

tham gia hoạt động cách mạng.


ốc
Gi

Đoạn trích trong SGK là phần đầu của truyện.


a

II. Đọc hiểu văn bản

1. Nhân vật Mị

- Ngay từ đầu truyện, nhân vật Mị đã xuất hiện với hình ảnh “ngồi quay sợi gai bên tảng
đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”, dù làm gì cô cũng “cúi mặt, mặt buồn rười rượi”. Những chi
tiết ấy cho ta cảm nhận rằng cô Mị dường như luôn gắn liền với những vật sỏi đá vô tri, và

PHẠM NGỌC LINH 109

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

lạc lõng trong cảnh giàu có của nhà thống lí. Nó khiến người đọc tò mò, muốn đọc truyện
để lí giải xem vì sao cô Mị làm dâu nhà giàu mà lại cô đơn, buồn tủi như thế.

- Thế rồi câu chuyện về cuộc đời cô Mị được kể lại. Lối trần thuật hồi cố, ngoái lại phía
sau làm nhịp điệu trần thuật trở nên chậm chạp, gợi cuộc đời dằng dặc cay đắng của Mị.

a. Trước khi về làm dâu nhà thống lí

- Thời con gái, Mị là cô gái người Mông xinh đẹp, trẻ trung, có tài thổi lá hay như thổi
sáo. Việc thổi sáo giỏi cho thấy Mị có tâm hồn trong sáng, lãng mạn. Vậy nên, không ngạc
Ch

nhiên khi Mị được nhiều chàng trai yêu mến: “Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi
ia

sáo đi theo Mị”, “Trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị”.
Sẻ

- Mị cũng là cô gái yêu tự do, giàu lòng tự trọng. Khi nghe thống lí Pá Tra muốn đưa
i

mình về làm dâu để gạt nợ, Mị đã nói với cha: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con
Li

phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu”. Suy nghĩ của Mị
ệu

có phần ngây thơ vì bố mẹ cô làm quần quật cả đời cũng không trả hết nợ thì làm sao cô có
-

thể kiếm đủ tiền trả số nợ nặng lãi ấy. Nhưng điều đó cho thấy Mị muốn dùng sức lao động
Lu
yệ

để trả nợ chứ không muốn thân phận bị phụ thuộc ở nhà giàu.
n
Th

b. Khi về làm dâu nhà thống lí


i

- Khi buộc phải về làm dâu nhà thống lí Pá Tra, đêm nào Mị cũng khóc. Thậm chí, cô còn
TH
PT

định ăn lá ngón tự tử. Nó cho thấy khát vọng sống, khát vọng tự do của Mị. Với cô, sống
phải ra sống, nếu sống mà bị đè nén, không được tự do thì thà chết còn hơn.
Qu
ốc

- Nhưng vì hiếu thảo, Mị lại không tự tử nữa, đành chấp nhận về làm dâu nhà thống lí. Nếu
Gi

như trước kia có nàng Kiều bán mình chuộc cha thì những năm tháng đen tối trước cách
a

mạng cũng có cô Mị vì thương cha mà phải chịu cảnh làm dâu gạt nợ.

- Ở nhà thống lí, Mị bị hành hạ cả về thể xác lẫn tinh thần:

+ Cô phải làm việc vất vả quanh năm suốt tháng: hái thuốc phiện, giặt đay, xe đay, bẻ
bắp,... và dù đang làm gì cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi. Mị và đàn
bà con gái ở nhà thống lí còn nhọc nhằn hơn cả trâu ngựa. Tác giả so sánh: “Con ngựa, con

PHẠM NGỌC LINH 110

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

trâu làm còn có lúc, đêm nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này
thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày”.

+ Không những thế, Mị còn bị đánh đập thô bạo. Khi A Sử thấy Mị muốn đi chơị, nó đã
trói đứng cô vào cột nhà. Khi Mị thoa thuốc cho A Sử, vì mệt quá nên cô nằm thiếp đi, và
cô bị A Sử đạp chân vào mặt. Thậm chí, khi Mị ngồi sưởi lửa không ảnh hưởng đến ai, A
Sử cũng đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Có thể nói, nhà thống lí Pá Tra coi Mị chỉ là
công cụ lao động biết nói, là con sen, đứa ở, có thể giày vò ra sao cũng được.
Ch
ia
Sẻ

i
Li
ệu
-
Lu

+ Nhưng nỗi khổ về tinh thần còn khủng khiếp hơn. Sống trong cảnh bị vùi dập, đè nén
yệ

đã lâu nên tâm hồn Mị trở nên chai sạn. Khi bố Mị mất rồi, không còn gì ràng buộc nữa,
n
Th

nhưng Mị cũng không còn nghĩ đến chuyện ăn lá ngón tự tử. “Ở lâu trong cái khổ, Mị quen
i

khổ rồi”, Mị nghĩ mình chỉ như con trâu con ngựa, ngày càng lầm lũi như con rùa nuôi
TH

trong xó cửa. Đó là sự buông xuôi, phó mặc trước cuộc đời. Tâm hồn Mị đang chết mòn
PT

từng ngày.
Qu
ốc

+ Không gian sống cũng khiến tâm hồn Mị bị trói buộc. Mị ở trong căn buồng kín mít,
Gi

chỉ hở một lỗ vuông bằng bàn tay, nhìn ra ngoài chỉ thấy trăng trắng, mờ mờ. Sống ở nơi
a

ngột ngạt, bí bách ấy, tuổi xuân của Mị dần bị chôn vùi.

+ Tinh thần của Mị còn trơ lì đến mức mất đi tình thương dành cho chính mình và cho
người khác. Bị đày đọa, Mị không thương thân, không hề có ý nghĩ phản kháng. A Sử chính
là kẻ trói Mị, nhưng khi được cởi trói, Mị lại đi hái lá thuốc, xoa thuốc cho A Sử. Bị nó đạp
vào mặt, Mị lại tiếp tục xoa đều trên lưng nó. Mị cũng vô cảm khi thấy A Phủ bị trói đứng.
Với Mị, lúc đó dù A Phủ có là cái xác chết đứng đấy cũng thế thôi.
PHẠM NGỌC LINH 111

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

c. Sự thay đổi của Mị trong đêm tình mùa xuân

- Ngỡ tưởng tâm hồn Mị đã hoàn toàn héo úa, nhưng không phải như vậy. Trong Mị vẫn
có sức sống tiềm tàng, mãnh liệt, như ngọn lửa cháy âm ỉ chỉ chờ cơ hội là bùng lên. Bình
thường, Mị lúc nào cũng buồn rười rượi, nhưng trong một đêm tình mùa xuân, cô đã nhận
ra mình còn trẻ, cô khát khao được sống hạnh phúc. Sự thay đổi ấy do nhiều nguyên nhân:

+ Trước hết, không khí mùa xuân tươi đẹp, rạng rỡ khiến lòng Mị phấn chấn, yêu đời
hơn. Mùa xuân vùng cao được Tô Hoài miêu tả thật sinh động: “gió thổi vào cỏ gianh vàng
Ch

ửng”, “những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ”, “trai
ia

gái, trẻ con ra sân chơi ấy tụ tập đánh pao, đánh quay, thổi sáo, thổi khèn và nhảy”. Trước
Sẻ

khung cảnh ấy, có ai lại không rạo rực?



i
Li
ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i

+ Hơn nữa, tiếng sáo xuất hiện nhiều lần là một yếu tố quan trọng, vì nó gợi lại kỉ niệm,
TH
PT

làm sống dậy những cuộc chơi của Mị trong quá khứ.
Qu

+ Men rượu nồng nàn cũng khiến Mị lâng lâng, có cảm xúc.
ốc

* Diễn biến tâm lí của Mị trong đêm tình mùa xuân:


Gi
a

- Trong không khí xuân náo nức, nghe thấy tiếng sáo lấp ló ngoài đầu núi, Mị đã “nhẩm
thầm bài hát của người đang thổi”. Tâm hồn cô bắt đầu có sự rung động.

- Ngày Tết, nhà thống lí Pá Tra uống rượu, Mị cũng uống rượu. Hành động này như báo
trước một thay đổi lớn lao. Có lẽ Mị muốn bình đẳng, muốn mình cũng phải được như mọi
người. Nhưng cách uống rượu của Mị khác với mọi người: “Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống
ực từng bát”. Dường như cô uống rượu để nuốt trôi hết những uất ức trong lòng.
PHẠM NGỌC LINH 112

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Chất men khiến Mị “lịm mặt ngồi đấy”, lòng bâng khuâng nhớ về ngày trước. Tiếng
sáo gọi bạn đầu làng càng làm Mị nhớ kỉ niệm tươi đẹp thời con gái. Hồi đó Mị tự do, yêu
đời, “thổi lá cũng hay như thổi sáo”, có biết bao người say mê.

- Mải nhớ về kỉ niệm nên Mị không biết rằng bữa rượu đã tan, mọi người đã đi hết, chỉ còn
Mị ngồi trơ một mình. Mãi sau, Mị đứng dậy bước vào căn buồng mờ tối của mình. Mị
bước theo quán tính từ bao nhiêu năm. Bấy lâu nay Mị không được A Sử cho đi chơi, giờ
Mị cũng chẳng buồn đi.
Ch

- Tuy nhiên, trong Mị đang có sự mâu thuẫn. Cô vừa buồn bã, không cần đi chơi, nhưng
ia

cũng vừa “phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước”.
Sẻ

Ở đây, tác giả đã rất tinh tế khi khắc họa mâu thuẫn trong nội tâm của Mị. Tâm hồn chai

sạn của Mị đâu phải muốn thay đổi là thay đổi được ngay. Và trong lòng Mị có nỗi chán
i

chường, nhưng đáng quý thay, cũng có hàng loạt suy nghĩ tích cực ùa đến: “Mị trẻ lắm.
Li
ệu

Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết”. Các
câu văn ngắn dồn dập cho thấy niềm hứng khởi đang đến rất nhanh với Mị. Lời của tác giả
-
Lu

như hòa vào lời của nhân vật, thể hiện sự đồng cảm của tác giả với nhân vật.
yệ
n

- Đang hào hứng, chợt Mị lại thấy mình quá khổ đau trong thực tại. A Sử với Mị không
Th

có tình cảm mà vẫn phải ở với nhau. Nghĩ vậy nên Mị muốn ăn lá ngón cho chết ngay. Lần
i

đầu tiên sao bao năm vô cảm, Mị mới lại nghĩ đến chuyện tự tử. Điều đó tiếp tục thể hiện
TH

tinh thần phản kháng thực tại và cho thấy tình yêu cuộc sống của Mị. Mị đã ý thức được
PT

cuộc sống hiện tại thật trái ngang, sống không bằng chết.
Qu
ốc

- Khát vọng sống càng lúc càng lên cao, tiếng sáo gọi bạn yêu lại vẫn lửng lơ ngoài đường,
Gi

nên Mị đã có những hành động khác hẳn ngày thường. Mị xắn mỡ bỏ vào đĩa đèn cho
a

sáng, như đang thắp sáng tương lai của mình. Mị còn quấn tóc, lấy váy chuẩn bị đi chơi.

- Thế nhưng A Sử thấy lạ, đã trói đứng Mị vào cột nhà. Hành động độc ác của A Sử được
thực hiện một cách lạnh lùng, thản nhiên: “Trói xong vợ, A Sử thắt nốt cái thắt lưng xanh
ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn, đi ra, khép cửa buồng lại”.

- Bị trói đứng, Mị cũng không quan tâm. Cô vẫn chìm đắm trong tiếng sáo, hơi men, nhớ

PHẠM NGỌC LINH 113

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

về kỉ niệm xưa. Tiếng sáo hiện lên từ xa đến gần, ban đầu lấp ló đầu núi, rồi văng vẳng
đầu làng, rồi lại lửng lơ ngoài đường, giờ đây đã trở thành tiếng lòng của Mị: “Mị vẫn nghe
tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi”. Có lúc Mị “vùng bước đi”
nhưng bị trói nên không cựa được. Việc Mị vùng bước đi cho thấy dây trói chỉ giam hãm
được thể xác chứ không ràng buộc được tâm hồn Mị. Sau cái “vùng bước đi” ấy, Mị bị kéo
về thực tại. Nghe tiếng chân ngựa đạp vách, Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con
ngựa. Đó là sự đối lập giữa ước mơ tự do và hiện thực phũ phàng. Và cả đêm Mị cứ mê
man như thế, lúc say lúc tỉnh; lúc đau đớn, lúc lại nhớ nhung tha thiết.
Ch
ia

- Sáng hôm sau, Mị tỉnh dậy, chợt nhớ câu chuyện có người đàn bà trong nhà này từng
Sẻ

bị trói đứng đến chết. Nghĩ vậy, Mị sợ quá, bèn cựa quậy xem mình còn sống hay chết.

Lúc này, sợ chết chính là biểu hiện của lòng yêu cuộc sống.
i

=> Như vậy trong đêm tình mùa xuân, tâm hồn Mị có sự thay đổi. Mị đã có ý thức về tự
Li
ệu

do, hạnh phúc. Tuy thời gian sau đó, cuộc sống của Mị vẫn thế, nhưng đêm tình mùa xuân
ấy là bước đệm chuẩn bị cho hành động tự giải thoát của cô sau này.
-
Lu

d. Tâm trạng và hành động của Mị trong đêm cứu A Phủ


yệ
n

- A Phủ là chàng trai mồ côi từ nhỏ, nghèo túng nên không lấy được vợ. Trong đêm tình
Th

mùa xuân, A Phủ cùng trai làng đi chơi, có mâu thuẫn với nhóm của A Sử nên xảy ra đánh
i
TH

nhau. A Phủ bị bắt về làm người ở cho nhà thống lí Pá Tra. Một lần đi chăn bò, A Phủ để
PT

mất một con bò nên bị thống lí bắt trói đứng vào cột nhà.
Qu

- Mỗi đêm Mị thường dậy sớm hơ lửa. Thấy A Phủ bị trói đứng, Mị vẫn bình thản: “Nếu
ốc

A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi”. Ngay cả khi A Sử đi qua, đánh Mị ngã
Gi

xuống, Mị cũng không kêu khóc gì mà vẫn tiếp tục hơ lửa. Có thể thông cảm cho trái tim
a

nguội lạnh của Mị. Sống trong môi trường xấu xa, tăm tối nên tâm hồn Mị đã dần mất đi
lòng thương người, thậm chí mất đi lòng thương chính mình. Ta lại nhớ đến những câu văn
của Nam Cao trong “Lão Hạc”: “Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến
ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỷ che lấp
mất”.

PHẠM NGỌC LINH 114

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Nhưng có một đêm, Mị thấy A Phủ khóc: “dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm
má đã đen lại”. A Phủ là người đàn ông mạnh mẽ nhưng trong tình cảnh éo le, anh cũng
không kìm được giọt nước mắt thương thân. Hình ảnh ấy khiến Mị không còn vô cảm được
nữa. Mị cũng từng bị trói đứng như vậy, nước mắt rơi xuống mà không lau đi được. Đồng
cảnh ngộ nên Mị đã có sự đồng cảm, thấu hiểu A Phủ.

- Nghĩ đến việc chính Mị, A Phủ và cả người đàn bà trước kia đều bị trói đứng, Mị thấy
phẫn uất, căm thù trước tội ác của nhà thống lí Pá Tra: “Chúng nó thật độc ác”.
Ch

- Với bản thân mình, Mị có lẽ đã cam chịu, “chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi”,
ia

nhưng với A Phủ, Mị lo lắng cho tính mạng của anh: “Cơ chừng này chỉ đêm mai là người
Sẻ

kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết”. Mị cũng thấy rằng nếu A Phủ phải chết thì

điều đó hết sức vô lí: “Người kia việc gì mà phải chết thế”. Như vậy, lòng nhân hậu của Mị
i

đã được nhen nhóm trở lại.


Li
ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT

- Sức mạnh của lòng nhân hậu khiến Mị trở nên dũng cảm. Nghĩ đến việc phải đứng trói
Qu
ốc

thay A Phủ, “làm sao Mị cũng không thấy sợ”. Và Mị đã cắt dây cởi trói cho A Phủ. Đây
Gi

là một hành động bất ngờ, được thôi thúc bởi lòng nhân hậu trong sâu thẳm trái tim Mị. Khi
a

gỡ hết dây trói, lí trí sực tỉnh, Mị cũng hốt hoảng. Tuy hành động của Mị bất ngờ nhưng
không hề có sự gượng ép của tác giả, bởi Mị vốn dĩ là người nhân hậu, từng vì cha mà chấp
nhận làm dâu gạt nợ, và Mị cũng là người mạnh mẽ, từng có ý nghĩ ăn lá ngón tự tử. Cởi
dây trói xong, Mị giục A Phủ đi ngay.

- Khi A Phủ đã chạy đi, Mị đứng lặng trong bóng tối. Đó là khoảng lặng đầy giông bão
trong Mị. Có lẽ cô phân vân nên ở lại hay chạy trốn. Cô đã giải thoát cho A Phủ, chẳng có
PHẠM NGỌC LINH 115

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

lí do gì cô lại không tự giải thoát cho chính mình. Vì thế, Mị cũng vụt chạy ra. Không phải
“chạy vụt” mà là “vụt chạy”. Cách dùng từ ngữ đã diễn tả bước chân nhanh như tên bắn
của Mị. Trong đêm tối, “Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới
lưng dốc, Mị nói, thở”, muốn A Phủ cho mình đi cùng. Nhịp điệu câu văn gấp gáp cùng
những động từ mạnh khiến ta cảm nhận rõ hơn sự khẩn trương, vội vã của Mị.

- Hành động cắt dây cứu A Phủ và bỏ trốn theo A Phủ thể hiện sự thức tỉnh ở người phụ
nữ tưởng như đã vô cảm ấy. Trước đó, Mị từng căm phẫn trước sự bạo ngược của nhà thống
Ch

lí, nhưng cô lại bị “nhồi sọ” bởi quan niệm mê tín, nghĩ rằng mình đã về trình ma nhà thống
ia

lí thì chỉ có chết ở đấy thôi. Tuy nhiên, những hành động trên của Mị cùng lúc vừa cắt đi
Sẻ

sợi dây trói buộc của cường quyền, vừa thoát khỏi sự đầu độc tinh thần của thần quyền.

- Sau đó, Mị và A Phủ đỡ nhau chạy giữa đêm khuya. Nếu như chị Dậu chạy trong bóng
i

tối đầy bế tắc thì Mị và A Phủ tuy cũng chạy trong bóng tối nhưng lại hứa hẹn một ngày
Li
ệu

mai tươi sáng. Hai con người cùng khổ đã nương tựa vào nhau, tự giải thoát cho mình.
-

2. Nhân vật A Phủ


Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi

- A Phủ là người có số phận bất hạnh:


a

+ Gia đình chết hết trong một trận bệnh đậu mùa, chỉ còn sót lại mỗi A Phủ. Anh bị một
người làng đói bụng bắt đem đổi lấy thóc, nhưng đã trốn đi được và lưu lạc đến Hồng Ngài.
Lớn lên, do tục lệ cưới xin quá hà khắc mà A Phủ lại mồ côi, nghèo túng, nên anh không
thể lấy vợ nổi. Trong đêm tình mùa xuân, A Phủ đụng độ với A Sử - con nhà quan - nên A
Phủ bị đánh đập dã man, còn bị bắt làm người ở trả nợ cho nhà thống lí. Món nợ vô lí ấy
đến đời con đời cháu A Phủ cũng không thể trả hết.
PHẠM NGỌC LINH 116

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Bị chèn ép, A Phủ có phần trở nên cam chịu. Sau khi bị đánh và buộc phải vay nợ, anh
đã đứng dậy, “chân đau bước tập tễnh”, cầm dao giết lợn để làm cỗ phạt vạ chính mình.
Khi làm mất bò, chính anh cũng là người đóng cọc gỗ, lấy cuộn dây mây để Pá Tra trói
mình. Những chi tiết ấy phản ánh tội ác của các thế lực phong kiến miền núi trước cách
mạng.

- Tuy nhiên, A Phủ cũng là người có nhiều phẩm chất đáng quý:

+ Anh chăm chỉ, khỏe mạnh, “cái gì cũng làm phăng phăng”, nên nhiều người khen:
Ch

“Đứa nào được A Phủ cũng bằng được con trâu tốt trong nhà”.
ia

+ Anh còn gan góc, cường ngạnh. Từ nhỏ, A Phủ đã không chịu ở dưới cánh đồng thấp
Sẻ

mà trốn lên núi. Khi thấy A Sử cậy quyền cậy thế, A Phủ “xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo

dập đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp”. Khi bị đánh bầm dập ở nhà thống lí, A Phủ cũng
i
Li

không kêu van nửa lời mà “im như cái tượng đá”. Bị trói đứng vào cột, A Phủ đã nhay đứt
ệu

hai vòng dây. Đến khi Mị cởi trói cho, tuy đã kiệt sức, A Phủ lại “quật sức vùng lên, chạy”.
-

A Phủ quả là có sức sống mạnh mẽ, mãnh liệt.


Lu
yệ

+ Anh cũng là người giàu tình nghĩa. Khi nghe Mị nói muốn đi cùng mình, A Phủ hiểu
n

ra tình cảnh đáng thương của Mị, và hai người đã nâng đỡ nhau cùng chạy đi.
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

- Sự xuất hiện của A Phủ đã làm giàu thêm giá trị hiện thực và nhân đạo cho tác phẩm.

PHẠM NGỌC LINH 117

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

III. Tổng kết

1. Nội dung

- Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” kể về những người lao động vùng cao Tây Bắc không
cam chịu bị bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đọa đã vùng lên phản kháng, đi tìm cuộc
sống tự do.

2. Nghệ thuật
Ch

- Thành công trong việc xây dựng nhân vật, nhất là phân tích tâm lí nhân vật chính xác, tỉ
ia

mỉ.
Sẻ

- Giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đậm chất dân tộc, giàu tính tạo hình, giàu chất thơ.

i

- Khắc họa chân thực những nét văn hóa, phong tục của đồng bào dân tộc thiểu số miền núi
Li

Tây Bắc.
ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

PHẠM NGỌC LINH 118

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

VỢ NHẶT

Kim Lân

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Kim Lân là nhà văn chuyên viết truyện ngắn, thường viết về nông thôn và người nông
dân. Tác phẩm của ông chân thực, gần gũi, đậm màu sắc văn hóa vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
Ch

Qua tác phẩm của ông, ta thấy hiện lên hình ảnh con người của làng quê Việt Nam nghèo
ia

khổ nhưng vẫn lạc quan, thật thà nhưng rất thông minh, dí dỏm.
Sẻ

2. Tác phẩm

i

- Truyện ngắn “Vợ nhặt” là tác phẩm xuất sắc, in trong tập “Con chó xấu xí” (1962). Tiền
Li

thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” – viết ngay sau Cách mạng tháng
ệu

Tám nhưng bị dang dở và thất lạc bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại (1954), Kim Lân dựa
-

vào một phần truyện cũ để viết nên truyện ngắn này.


Lu
yệ

- Nhan đề: Cái tên “Vợ nhặt” thật lạ và giàu ý nghĩa:


n
Th

+ Xưa nay chuyện dựng vợ gả chồng là chuyện trọng đại. Trong “Truyện Kiều” có câu:
i

“Trăm năm tính cuộc vuông tròn/ Phải dò cho đến ngọn nguồn lạch sông”. Nhưng ở đây,
TH

“vợ” lại được đặt cạnh từ “nhặt” – động từ chỉ hành động cầm một thứ gì đó nhỏ bé lên.
PT

Cách kết hợp từ ngữ như vậy làm nổi bật thân phận rẻ rúng của con người trong nạn đói.
Qu
ốc

+ Nhưng tại sao lại là “Vợ nhặt” chứ không phải “Nhặt vợ”? Đưa từ “vợ” lên trước, tác
Gi

giả như muốn nhấn mạnh vai trò, ý nghĩa của người vợ. Thật vậy, trong truyện ngắn này,
a

ta thấy người vợ của anh Tràng đã đem đến một luồng sinh khí mới cho gia đình và cho cả
xóm ngụ cư.

PHẠM NGỌC LINH 119

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

II. Đọc hiểu văn bản

1. Tình huống truyện

- Tình huống truyện: là sự kiện, hoàn cảnh đặc biệt, chứa đựng mâu thuẫn, nghịch lí mà
từ đó tính cách nhân vật và tư tưởng của tác phẩm được bộc lộ rõ nét.

- Trong truyện “Vợ nhặt”, Kim Lân đã xây dựng được một tình huống truyện độc đáo, éo
le và giàu ý nghĩa, đó là: giữa cảnh tối sầm lại vì nạn đói năm 1945, anh cu Tràng có nguy
cơ ế vợ bỗng nhặt được vợ.
Ch
ia
Sẻ

i
Li
ệu
-
Lu

a. Tình huống độc đáo, éo le


yệ
n

- Sự kiện anh Tràng có vợ khiến ai cũng ngạc nhiên, bất ngờ, bởi vì:
Th
i

+ Trong nạn đói, người ta chỉ nghĩ đến chuyện sống chết, còn anh cu Tràng lại lấy vợ.
TH

+ Hơn nữa, anh cu Tràng vốn nghèo khổ, xấu xí, ngờ nghệch, có nguy cơ ế vợ cao,
PT

nhưng lại lấy được vợ một cách dễ dàng.


Qu
ốc

- Tình huống truyện trên xen lẫn buồn và vui, lo toan và hạnh phúc. Thêm một miệng ăn
Gi

là thêm một nỗi lo nhưng đây cũng là dịp để anh có một mái ấm gia đình.
a

b. Tình huống giàu ý nghĩa

- Từ tình huống đó, phẩm chất của các nhân vật và tư tưởng của tác phẩm được thể hiện rõ.
Trước hết, tình huống ấy nói lên sự thảm khốc của nạn đói:

+ Cái đói tàn phá vẻ ngoài, bóp méo nhân cách bên trong con người. Nhân vật thị là
minh chứng điển hình khi nói đến hậu quả của nạn đói. Từ một cô gái vui vẻ, “liếc mắt,

PHẠM NGỌC LINH 120

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

cười tít”, thị trở nên rách rưới, “gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn
thấy hai con mắt”. Thị “chao chát chỏng lỏn”, xin ăn một cách sưng sỉa.

+ Cái đói còn biến chuyện quan trọng thành chuyện tình cờ, tầm phào. Thị theo không
Tràng về là liều lĩnh, Tràng đèo bòng thêm thị cũng là liều lĩnh. Hai người lấy nhau một
cách chóng vánh, theo kiểu “Cũng liều nhắm mắt đưa chân/ Mà xem con tạo xoay vần đến
đâu”.

- Từ sự thảm khốc ấy, tình huống truyện đã ngầm tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít,
Ch

phong kiến. Chúng đã gây ra nạn đói, khiến những người nông dân Việt Nam phải chịu nỗi
ia

đau khổ cả về thể xác lẫn tinh thần.


Sẻ

i
Li
ệu
-
Lu
yệ
n

- Nhưng quan trọng hơn, nhờ tình huống này, ta thấy được những phẩm chất tốt đẹp của
Th
i

con người Việt Nam: giàu lòng yêu thương và có khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc
TH

ngay cả khi đứng trên bờ vực của cái chết:


PT

+ Lòng yêu thương thể hiện rõ ở nhân vật Tràng và bà cụ Tứ. Trong lúc đói kém, Tràng
Qu
ốc

sẵn sàng bỏ tiền ra đãi thị bốn bát bánh đúc, thậm chí còn đưa thị về làm vợ. Đáng quý ở
Gi

chỗ, Tràng “nhặt” vợ dễ dàng nhưng anh không hề khinh rẻ, mà rất yêu thương, trân trọng
a

thị. Bà cụ Tứ cũng rất nhân hậu. Bà thấu hiểu cho thị, an ủi thị và khóc nghẹn lời vì thương
hai con.

+ Các nhân vật trong truyện còn có khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc. Tràng đưa thị
về không chỉ vì lòng thương người, mà sâu xa hơn, anh cũng mong muốn có một tổ ấm. Từ
khi lấy vợ, anh đã trưởng thành, chín chắn hơn. Còn thị, thị chấp nhận bỏ qua cái duyên
dáng để có được cái ăn, để được sống. Thị táo bạo theo Tràng về cũng vì khát vọng sống.

PHẠM NGỌC LINH 121

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

Và khi có hạnh phúc gia đình, cô đã trở về với bản tính tốt đẹp của mình. Đặc biệt, nhân
vật bà cụ Tứ tuy già yếu nhất nhưng lại nói về sự sống, về hạnh phúc nhiều nhất. Trong bữa
cơm ngày đói, bà đã gắng thắp lên niềm tin vào tương lai cho các con. Kết truyện, hình ảnh
lá cờ đỏ sao vàng báo hiệu một ngày mai sáng sủa cho những con người đói khổ mà giàu
khát vọng ấy.

=> Tóm lại, tình huống anh cu Tràng bỗng nhặt được vợ giữa nạn đói là một tình huống
độc đáo, éo le và giàu tinh thần nhân văn.
Ch

2. Nhân vật Tràng


ia

- Vài nét giới thiệu về nhân vật Tràng:


Sẻ

+ Ngay cái tên của anh đã gợi sự thô kệch: “tràng” là một thứ đồ nghề của thợ mộc.
i

+ Ngoại hình của anh cũng không được đẹp: hai con mắt nhỏ tí, quai hàm bạnh ra, cái
Li
ệu

đầu trọc nhẵn, cái lưng to như lưng gấu,...


-

+ Về tính cách, Tràng có phần dở hơi: vừa đi vừa nói lảm nhảm, có khi ngửa mặt lên
Lu

trời cười hềnh hệch.


yệ
n

+ Gia cảnh Tràng cũng nghèo khó, neo người, lại là dân xóm ngụ cư, địa vị thấp trong
Th
i

làng xã.
TH

=> Như vậy, bình thường Tràng đã có nguy cơ ế vợ, huống hồ bấy giờ lại đang trong lúc
PT

đói kém.
Qu
ốc

- Nhưng Tràng lại “nhặt” được vợ trong hoàn cảnh đặc biệt:
Gi

+ Khi chở xe thóc lên tỉnh, Tràng thấy mấy chị con gái ngồi ở gần cửa nhà kho. Tràng
a

hò cho đỡ nhọc: “Muốn ăn cơm trắng mấy giò này!/ Lại đây mà đẩy xe bò với anh, nì!”.
Mấy cô gái vừa cười vừa đẩy thị ra, và thị ton ton chạy tới đẩy xe giúp Tràng. Lần thứ hai,
Tràng gặp lại thị, thị rách rưới gầy gò vì đói, thị trách Tràng không giữ lời hứa đãi thị ăn.
Tràng bèn đãi thị bốn bát bánh đúc. Trong hoàn cảnh túng đói nhưng Tràng vẫn sẵn sàng
bỏ tiền ra mời thị ăn, chứng tỏ Tràng có lòng nhân hậu, nghĩa hiệp.

PHẠM NGỌC LINH 122

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Thế rồi bốn bát bánh đúc và lời bông đùa “có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi
cùng về” đã khiến hai người thành vợ chồng. Ban đầu Tràng cũng “chợn”, sau đó thì “Chậc,
kệ!”. Điều đó cho thấy Tràng biết lo lắng, nhưng cũng biết vượt lên nỗi lo để giúp đỡ, cứu
nguy cho một cô gái đáng thương, và sâu xa hơn là để có được hạnh phúc gia đình.

+ Sau đó, Tràng còn mua cho thị cái thúng con và đưa thị đi ăn một bữa no nê. Những
hành động ga lăng ấy là sự quan tâm, nâng niu anh dành cho thị.

- Trên đường về, Tràng phớn phở, tủm tỉm cười nụ một mình, hai mắt sáng lên lấp lánh.
Ch

Tràng rất vui sướng, thích chí, tự đắc vì mình đã có vợ. Có khi anh còn định nói mấy câu
ia

lãng mạn nhưng không nói được. Tràng thật đáng yêu và vui vẻ. Niềm vui ấy khiến anh
Sẻ

như quên đi tất cả những khó khăn bề bộn của hiện tại và tương lai.

- Khi về đến nhà, Tràng vui vẻ xăm xăm bước vào thu dọn nhà cửa. Anh nói một câu tình
i
Li

tứ: “Không có người đàn bà, nhà cửa thế đấy!”. Anh mời thị ngồi xuống giường. Thấy thị
ệu

ngượng ngịu, bần thần, anh cũng hơi ngượng và sợ. Những lời nói, hành động, cảm xúc của
-

Tràng thể hiện sự trân trọng của anh với thị. Không phải vì thị theo không anh về đây mà
Lu

anh khinh rẻ thị. Bên cạnh sự trân trọng với người vợ mới cũng là nỗi buồn lo. Có lẽ Tràng
yệ
n

lo thị thất vọng, sợ mẹ mình không chấp nhận thị, mà nếu được chấp nhận thì hai vợ chồng
Th

sẽ phải xoay xở rất vất vả để vượt qua nạn đói này.


i
TH

- Khi bà cụ Tứ về, Tràng “reo lên như một đứa trẻ”, “lật đật chạy ra đón”, tươi cười chào
PT

mẹ. Mối duyên bất ngờ với thị khiến Tràng càng hồn nhiên, trong sáng như trẻ thơ, đúng
Qu

như câu thơ của Bùi Hoàng Tám: “Tình yêu là thứ trời hành/ Bắt người bạc tóc hóa thành
ốc

trẻ con”. Tuy nhiên, tình yêu cũng khiến người ta trở nên chín chắn, đĩnh đạc. Thường ngày,
Gi

Tràng “phổi bò”, nói năng cộc lốc, nhưng hôm nay, anh lại mời mẹ ngồi ngay ngắn trên
a

giường rồi mới trình bày câu chuyện: “Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ! Chúng
tôi phải duyên phải kiếp với nhau... Chẳng qua nó cũng là cái số cả...”. Lời Tràng nói thật
rành mạch, sâu sắc và nghĩa tình.

- Bà cụ Tứ đồng ý cho Tràng lấy thị. Tối hôm ấy, Tràng thắp đèn dầu lên. Giữa lúc cơm
còn không có mà ăn, Tràng đã khá “hoang” khi mua hẳn hai hào dầu. Anh cũng biết là đắt,

PHẠM NGỌC LINH 123

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

nhưng “vợ mới vợ miếc cũng phải cho nó sáng sủa một tí chứ”. Việc thắp đèn thể hiện niềm
hi vọng vào một ngày mai tươi sáng hơn.

- Sáng hôm sau, Tràng có nhiều suy nghĩ tích cực:

+ Tỉnh dậy sau đêm tân hôn, Tràng thấy êm ái, ngỡ ngàng chưa thể tin là mình đã có vợ.
Người đàn ông tội nghiệp ấy không nghĩ rằng mình có thể lấy nổi vợ, nên khi hạnh phúc
bất ngờ đến với mình, anh tưởng như đang mơ.

+ Anh nhận ra nhà cửa đã được quét dọn sạch sẽ, gọn gàng: “Mấy chiếc quần áo rách
Ch

như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang
ia

nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay
Sẻ

lối đi đã hót sạch”. Anh thấy mẹ và vợ đang nhổ cỏ, quét sân. Đó là cảnh bình dị, giản đơn

nhưng anh rất thấm thía, cảm động. Anh thấy yêu thương gắn bó với gia đình này, có ước
i
Li

mơ gia đình hạnh phúc, thấy mình phải có trách nhiệm với gia đình. Những suy nghĩ ấy
ệu

khiến anh thấy mình “nên người”. Quả là hạnh phúc gia đình có sức mạnh thật to lớn, đã
-

giúp một người vô tư, khờ khạo trở nên trưởng thành, sâu sắc.
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

- Trong bữa cơm ngày đói:

+ Tràng vâng dạ với mẹ rất ngoan ngoãn, tình cảm mẹ con đầm ấm, hòa hợp. Khi hết
cháo, phải ăn miếng cám đắng chát, nghẹn bứ mà mẹ “quảng cáo” là chè khoán, Tràng cũng
cố ăn cho xong bữa, không nói gì khiến mẹ buồn.

+ Nghe vợ kể chuyện người ta phá kho thóc Nhật, Tràng đăm chiêu nghĩ ngợi. Anh lại
nhớ về đoàn người nghèo đói kéo nhau đi trên đê với “lá cờ đỏ to lắm”. Dường như Tràng
PHẠM NGỌC LINH 124

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

đã bắt đầu nhận thức được con đường đấu tranh. Dù truyện mới khép lại ở chi tiết “Trong
óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới...” nhưng ta tin rằng sau đó
Tràng sẽ tích cực tham gia cách mạng. Truyện mở đầu vào lúc chiều tối chạng vạng và kết
thúc vào buổi sáng chan hòa ánh nắng, như muốn nói tới một tương lai sáng sủa.

2. Nhân vật thị

- Nhân vật thị không được nhà văn giới thiệu tên tuổi, quê quán, gia cảnh, như để nói
lên thân phận bèo bọt, rẻ mạt của thị. Không chỉ riêng thị, có biết bao con người trong nạn
Ch

đói cũng có cuộc đời chua xót như thế.


ia

- Lần đầu gặp Tràng, thị ton ton ra đẩy xe giúp Tràng, nói chuyện vui vẻ, liếc mắt cười
Sẻ

tít, cho thấy cô là người bạo dạn, cởi mở, biết giúp đỡ người khác. Tuy nhiên, trong những

câu đùa vui của thị đã ẩn chứa sự ám ảnh về miếng ăn: “Có khối cơm trắng mấy giò đấy!
i
Li

Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?”, “Đã thật thì đẩy chứ sợ gì”. Thị cũng biết
ệu

chuyện “cơm trắng mấy giò” ấy là nói vui, nhưng có vẻ thị đang cố bám víu, hi vọng vào
-

việc được mời ăn.


Lu
yệ

- Và khi cái đói ngày càng dữ dội, thị đã coi chuyện đùa vui hôm trước là chuyện thật. Lần
n

thứ hai gặp Tràng, thị sầm sập chạy đến:


Th
i

+ Bề ngoài thị rách rưới, gầy gò: “áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái
TH

khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt”.
PT

+ Lời nói của thị thì “chao chát chỏng lỏn”. Thị sưng sỉa nói: “Điêu, người thế mà điêu!
Qu
ốc

Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt”. Thị gặt phăng “miếng trầu là đầu
Gi

câu chuyện” mà xin ăn một cách thô thiển: “Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu”.
a

+ Hành động của thị cũng không ý tứ. Thị “đứng cong cớn”, “ngồi sà xuống”, “cắm đầu
ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì”.

=> Cái đói đã tàn phá dung nhan và nhân cách của thị, nhưng cô chấp nhận vô duyên để
được tồn tại. Đó là biểu hiện của khát vọng sống cháy bỏng, là một điều đáng quý.

PHẠM NGỌC LINH 125

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Sau đó, cô liều lĩnh theo không Tràng về làm vợ, dù chưa biết rõ về anh. Thị hi vọng
Tràng có thể giúp mình qua được nạn đói. Cái đói đã đẩy người ta đến đường cùng, đành
phải “Cũng liều nhắm mắt đưa chân/ Để xem con tạo xoay vần đến đâu”. Quyết định táo
bạo này của thị tiếp tục thể hiện khát vọng sống mãnh liệt.
Ch
ia
Sẻ

i

- Trên đường về, thị rón rén e thẹn, chân nọ bước díu vào chân kia, cái nón che nghiêng
Li
ệu

một nửa mặt, và đôi lúc thị tỏ vẻ khó chịu, càu nhàu. Tất nhiên, thị không thể thay đổi hoàn
-

toàn trong chốc lát, nhưng ta có thể nói rằng nhờ tình yêu thương, hạnh phúc, cô đang dần
Lu

trở về bản tính tốt đẹp. Rồi khi Tràng bỗng nhiên khoe vừa mua hai hào dầu để tối thắp, thị
yệ

đã trách Tràng là “hoang”. Lời trách yêu ấy cho ta thấy hình ảnh một người vợ biết lo toan
n
Th

cho gia đình.


i

- Khi về đến nhà Tràng, thấy nhà anh không khá giả gì, chỉ có “cái nhà vắng teo đứng
TH
PT

rúm ró trên mảnh vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại”, thị đã “nén một tiếng thở dài”, thị
cũng gắng “nhếch mép cười nhạt nhẽo”. Thị đang cố che giấu nỗi thất vọng, không muốn
Qu
ốc

làm Tràng buồn, bởi anh là người vừa cưu mang mình. Khi được mời ngồi, thị “ngồi mớm
Gi

xuống mép giường” và ngượng nghịu. Lúc này, thị thật tế nhị, lịch sự. Thực ra khi thấy nhà
a

Tràng nghèo, thị hoàn toàn có thể bỏ đi ngay, nhưng cô vẫn ngồi chờ, và khi mẹ Tràng về,
cô đã chào bà bằng “u”, nghĩa là thị xác định mình sẽ là dâu con nhà này.

- Sáng hôm sau, nàng dâu mới đã quét tước, thu dọn nhà cửa tươm tất. Thị như cô Tấm
chăm chỉ, đảm đang, vun vén cho gia đình. Thị cũng vâng dạ rất lễ phép với mẹ chồng. Có
thể khẳng định, hạnh phúc gia đình và tình thương yêu đã cảm hóa thị, giúp thị trở nên hiền
dịu, nết na.
PHẠM NGỌC LINH 126

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Trong bữa cơm ngày đói:

+ Dù “tiệc” đón nàng dâu mới chỉ có niêu cháo lõng bõng và chút rau chuối thái rối,
nhưng cả nhà đều ăn ngon lành. Đến khi nhận bát cháo cám, mắt thị “tối lại” nhưng thị vẫn
“điềm nhiên và vào miệng”. Cách ứng xử ấy cho thấy dù thị thất vọng nhưng vẫn thản nhiên
và ý thức rõ về sự đồng cam cộng khổ với gia đình nhà chồng.

+ Cũng trong bữa cơm, qua việc kể chuyện về những người phá kho thóc Nhật, thị đã
khơi gợi cho Tràng những suy nghĩ về con đường cách mạng.
Ch
ia

3. Nhân vật bà cụ Tứ
Sẻ

- Nhân vật bà cụ Tứ có mặt từ khoảng giữa câu chuyện, là nhân vật không thể thiếu để làm

nổi bật giá trị nhân văn của tác phẩm.


i
Li
ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT

- Bà xuất hiện với dáng vẻ “lọng khọng”, “húng hắng ho”, “vừa đi vừa lẩm bẩm tính toán”.
Qu

Đó là hình ảnh một người mẹ già nua mà vẫn phải lo toan, trăn trở.
ốc

- Về đến nhà, thấy Tràng vồ vập, bà đã “phấp phỏng”. Khi thấy thị trong nhà, bà cụ càng
Gi

ngạc nhiên, thầm đặt ra bao câu hỏi trước sự hiện diện của người đàn bà lạ. Cuộc sống khó
a

khăn khiến bà mất đi sự nhạy cảm tối thiểu, rằng con bà đã đến tuổi lấy vợ. Hoặc có thể bà
cũng đoán được điều đó, nhưng bà không dám tin.

- Khi đã hiểu cơ sự, lòng bà chất chứa nhiều xúc cảm:

+ Bà lão “cúi đầu nín lặng”. Trong cái cúi đầu ấy có biết bao đau đớn, tủi cực, buồn
thương. Bà “vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”, cũng có phần trách

PHẠM NGỌC LINH 127

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

mình không lo được cho con. Bà còn lo lắng không biết “chúng nó có nuôi nổi nhau sống
qua được cơn đói khát này không”.

+ Rồi bà nhìn thị và có ý nghĩ rất nhân hậu về cô con dâu mới: “Người ta có gặp bước
khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình, mà con mình mới có vợ được”. Bà
cụ không khinh rẻ mà lại thương cảm, thấu hiểu cho hoàn cảnh của thị. Hơn nữa, bà còn có
sự hàm ơn, trân trọng với thị vì cô đã đồng ý lấy con trai bà.

+ Không chỉ dừng lại ở suy nghĩ, bà cụ Tứ còn nói ra những lời rất tình cảm: “Ừ, thôi
Ch

thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng...”. Khi nói “các con”, bà
ia

đã coi thị là người trong nhà. Dùng mấy chữ “phải duyên phải kiếp”, bà cụ như đang thanh
Sẻ

minh cho thị, rằng không phải thị theo không Tràng về, mà đây là trời se duyên cho hai

người nên vợ nên chồng. Và bà “mừng lòng”, nghĩa là chấp nhận một cách vui mừng, chứ
i

không đơn thuần chỉ là bằng lòng với chuyện đã rồi. Sau đó, bà kể về gia đình mình và
Li
ệu

động viên con dâu bằng một triết lí dân gian đầy lạc quan: “ai giàu ba họ, ai khó ba đời”.
-

+ Tuy bà muốn gieo cho các con niềm hi vọng nhưng thực tế đang rất phũ phàng: “mùi
Lu

đốt đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt”. Vì vậy, trong sâu
yệ
n

thẳm, bà vẫn lo phiền. Bà nghĩ đến ông lão, đến đứa con gái út, đến cuộc đời dài dằng dặc
Th

của mình, và lo lắng cho đôi vợ chồng mới cưới.


i
TH

+ Rồi bà lão lại mời con dâu ngồi một cách trìu mến: “Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống
PT

đây cho đỡ mỏi chân”. Bà hạ thấp giọng cho thân mật, bày tỏ nỗi lòng, rằng bà cũng muốn
Qu

làm dăm ba mâm cơm để chào đón người con dâu mới, nhưng vì nghèo đói nên đành lực
ốc

bất tòng tâm, bà chỉ biết thương hai vợ chồng thôi. Những lời gan ruột của bà cụ đã cho
Gi

thấy sự trân trọng, thương yêu vô bờ mà bà dành cho nàng dâu.


a

+ Xúc động lên đến cao trào, bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy
ròng ròng. Đọc truyện ngắn này, ta biết bà cụ Tứ có bản lĩnh sống vững vàng, nhưng lòng
mẹ bao giờ cũng rất thương con, nên khi ấy bà không kìm được những giọt lệ xót xa.

+ Đúng lúc ấy, Tràng đã vào nhà thắp đèn lên. Bà cụ lau nước mắt, hướng lên nhìn ngọn
đèn dầu, như đang hướng về những điều tốt đẹp ở phía trước.

PHẠM NGỌC LINH 128

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Sáng hôm sau, bà cụ cũng như hai con, đều thay đổi tích cực nhờ có tình yêu thương và
hạnh phúc gia đình. Bà lão lúi húi giẫy cỏ, xăm xắn quét tước nhà cửa. Bà “nhẹ nhõm, tươi
tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”. Mấy mẹ con đều
tin tưởng rằng “thu xếp cửa nhà cho quang quẻ, nền nếp thì cuộc đời họ có thể khác đi, làm
ăn có cơ khấm khá hơn”.
Ch
ia
Sẻ

- Trong bữa cơm ngày đói:


i
Li

+ Bà nói toàn điều vui, động viên các con chuyện làm ăn: “Khi nào có tiền ta mua lấy
ệu

đôi gà... ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà”.
-
Lu

+ Bà còn chuẩn bị một món quà bí mật, đó là nồi cháo cám. Bà “lăng xê” rất nhiệt tình:
yệ

“cái này hay lắm cơ”, “lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một cái nồi khói bốc nghi
n

ngút”, vừa khuấy vừa cười: “Chè khoán đây, ngon đáo để cơ”. Khi phải nói đó là cám chứ
Th
i

chẳng có chè khoán nào cả, bà cụ vẫn đon đả, cố dặn ra tiếng cười “hì” và an ủi các con:
TH

“Ngon đáo để, cứ ăn thử mà xem. Xóm ta khối nhà còn chả có cám mà ăn đấy”.
PT

+ Dù đó chỉ là nồi cám đắng chát, thứ thức ăn dành cho loài vật, nhưng hành động, lời
Qu
ốc

nói của bà đều toát lên niềm vui. Chi tiết nồi cháo cám phản ánh cuộc sống thê thảm của
dân nghèo trong nạn đói, nhưng cũng cho thấy tấm lòng người mẹ thương con, muốn thắp
Gi
a

lên niềm hi vọng, lạc quan cho các con, chứ thực ra trong lòng bà cụ cũng rất ngổn ngang:
“Bà lão ngoảnh vội ra ngoài”, “không dám để con dâu nhìn thấy bà khóc”. Qua đó, ta mới
thấy tình thương và bản lĩnh của các bà, các mẹ, của người lao động thật khiến ta ngưỡng
mộ. Ta chợt nhớ đến bài ca dao miền Trung “Mười cái trứng” đầy cay cực mà đầy lạc quan:

“Chớ than phận khó ai ơi

Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây”.


PHẠM NGỌC LINH 129

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

III. Tổng kết

1. Nội dung

- Truyện ngắn “Vợ nhặt” nói lên tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn
đói năm 1945, đồng thời ca ngợi bản chất tốt đẹp, sức sống kì diệu của họ: ngay trên bờ
vực cái chết, họ vẫn có khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc gia đình và thương yêu đùm
bọc lẫn nhau.

2. Nghệ thuật
Ch
ia

- Xây dựng tình huống truyện độc đáo.


Sẻ

- Cách kể chuyện hấp dẫn.



i

- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế.


Li

- Dựng đối thoại sinh động, tự nhiên.


ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

PHẠM NGỌC LINH 130

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

RỪNG XÀ NU

Nguyễn Trung Thành

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Nguyễn Trung Thành là nhà văn viết nhiều và viết hay về Tây Nguyên vì ông rất gắn bó
với mảnh đất này.
Ch

- Trong tác phẩm của mình, ông thường nói về những vấn đề lớn lao, liên quan đến vận
ia

mệnh của cả cộng đồng, dân tộc, với nhân vật chính là những người anh hùng.
Sẻ

2. Tác phẩm

i

- Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1965, đế quốc Mĩ tấn công nước ta dữ dội hơn, các văn nghệ
Li

sĩ nói chung và Nguyễn Trung Thành nói riêng đều muốn sáng tác “hịch tướng sĩ” để cổ vũ
ệu

nhân dân ta chiến đấu chống Mĩ. Ban đầu, ông định viết một truyện ngắn về phong trào
-

kháng chiến ở đồng bằng nhưng suốt mấy ngày trăn trở, ông không viết được. Song những
Lu
yệ

hình ảnh về cây xà nu mà ông từng gặp ở khu rừng phía tây Thừa Thiên cứ hiện lên trong
n

tâm trí. Và ông đã bắt tay vào viết truyện ngắn “Rừng xà nu”.
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

- Truyện kể về quá trình chiến đấu kiên cường của người dân làng Xô Man nhằm chống
lại giặc Mĩ.
PHẠM NGỌC LINH 131

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

II. Đọc – hiểu văn bản

1. Hình tượng rừng xà nu

- Nhan đề: Nguyễn Trung Thành từng chia sẻ rằng, ông chưa biết cốt truyện sẽ diễn biến
cụ thể ra sao, nhưng truyện ngắn này sẽ bắt đầu bằng một khu rừng xà nu. Xà nu là một loại
cây họ thông, mọc nhiều ở Tây Nguyên. Tác giả đặt nhan đề là “Rừng xà nu”, “rừng” chứ
không phải “cây”. Ba chữ “Rừng xà nu” đã tạo được không khí núi rừng Tây Nguyên hùng
vĩ, hoang sơ cho tác phẩm. Hơn nữa, rừng xà nu còn gắn liền với đời sống của dân làng,
Ch

nên nó cũng tượng trưng cho con người nơi đây.


ia

- Cây xà nu được nhắc tới ngay ở đầu truyện:


Sẻ

+ Trước hết, đó là loài cây đẹp đẽ: nhựa thơm ngào ngạt và long lanh trong nắng hè; ánh
i

nắng rọi xuống khiến vô số hạt bụi vàng từ nhựa cây bay ra trở nên lóng lánh, và nhựa thơm
Li

mỡ màng; ngọn cây xanh rờn, vươn thẳng lên trời.


ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc

+ Nhưng xà nu phải chịu rất nhiều đau thương: “Hầu hết đạn đại bác rơi vào ngọn đồi
xà nu cạnh con nước lớn. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một
Gi
a

trận bão”. Những cây xà nu ấy như bị chảy máu: “nhựa ứa ra”, “bầm lại, đen và đặc quyện
thành từng cục máu lớn”. Đáng thương hơn, có những cây con vết thương không lành được,
cứ loét ra và mấy hôm sau thì cây chết. Bom đạn của kẻ thù không chỉ giết hại con người,
mà còn “tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ”.

+ Tuy bị tàn phá nhưng xà nu có sức sống mãnh liệt: “Trong rừng ít có loại cây sinh sôi
nảy nở khỏe như vậy. Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên,

PHẠM NGỌC LINH 132

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời”. Tác giả khẳng định: “Đạn đại
bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể
cường tráng”. Cứ như vậy, rừng xà nu vẫn xanh tốt, đứng trên đồi xà nu nhìn ra xa cũng
không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời.

- Không chỉ mang nghĩa thực, hình tượng rừng xà nu còn là biểu tượng cho con người
Tây Nguyên:

+ Nói như vậy bởi vì: rừng xà nu xuất hiện ở cả đầu và cuối tác phẩm, tạo nên kết cấu
Ch

đầu cuối tương ứng, cho thấy tác giả muốn nhấn mạnh hình tượng này. Xuyên suốt tác
ia

phẩm, xà nu cũng được nhắc tới rất nhiều, nó gắn bó mật thiết với đời sống thường ngày và
Sẻ

những sự kiện trọng đại của làng: rừng xà nu che chở cho làng, khói xà nu xông bảng để

Tnú và Mai học chữ, dầu xà nu trên mười đầu ngón tay Tnú làm bùng lên ngọn lửa căm
i

hờn, cả rừng xà nu ào ào rung động trong đêm nổi dậy của dân làng,... Đồng thời, xà nu
Li
ệu

còn được nhân hóa: xà nu cũng bị thương, chảy máu, vết thương chóng lành như trên một
cơ thể cường tráng, biết “ưỡn tấm ngực lớn” để bảo vệ làng. Tất cả những điều nói trên
-
Lu

khiến người ta không thể không liên tưởng từ xà nu sang con người.
yệ
n

+ Rừng xà nu “không có cây nào không bị thương” tượng trưng cho nỗi đau đớn, mất
Th

mát của con người Tây Nguyên trước kẻ địch: “Ngọn roi của nó không từ một ai. Tiếng
i

kêu khóc dậy cả làng”. Có biết bao người như anh Xút, bà Nhan và mẹ con Mai đã chết,
TH

như những cây xà nu ngã gục.


PT
Qu

+ Và sức sống của xà nu cũng tượng trưng cho sức sống của con người. Cây xà nu ham
ốc

ánh nắng, phóng thẳng lên trời để đón nhận ánh nắng giống như con người Tây Nguyên
Gi

yêu tự do, phóng khoáng, không muốn luồn cúi. Dù có những cây ngã xuống nhưng những
a

cây con lại mọc lên thay thế, như sự tiếp nối của các thế hệ trong đấu tranh. Trong truyện,
cụ Mết là cây xà nu lớn, những thanh niên như Tnú, Mai, Dít là những cây đã vượt quá đầu
người, cành lá sum sê, còn những em nhỏ như bé Heng là những cây xà nu con tuy mới nhú
khỏi mặt đất nhưng đã nhọn hoắt như những mũi lê. Hình ảnh những rừng xà nu nối tiếp
chạy đến chân trời có thể hiểu là các thế hệ nối tiếp nhau chiến đấu, hoặc cũng có thể hiểu

PHẠM NGỌC LINH 133

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

là không khí chiến đấu không chỉ sục sôi ở làng Xô Man mà còn lan rộng ra những nơi
khác.

=> Tóm lại, xà nu chính là hình ảnh của đồng bào Tây Nguyên, tượng trưng cho số phận
và phẩm chất của người dân Tây Nguyên trong kháng chiến.

2. Nhân vật Tnú

- Tnú mồ côi cả cha lẫn mẹ, được dân làng Xô Man nuôi lớn. Cụ Mết khen Tnú rằng: “Đời
nó khổ, nhưng bụng nó sạch như nước suối làng ta”. Cuộc đời Tnú gắn liền với làng Xô
Ch

Man, nên hình tượng nhân vật Tnú cũng đại diện cho cả cộng đồng, dân tộc.
ia
Sẻ

- Tnú là người gan góc, dũng cảm, mưu trí từ nhỏ:


+ Lúc bấy giờ giặc lùng sục khắp rừng. Chúng giết hại anh Xút, bà Nhan vì họ “nuôi
i

cộng sản”, nhưng Tnú vẫn không sợ, vẫn cùng Mai vào rừng nuôi giấu cán bộ.
Li
ệu

+ Khi học chữ, Tnú học chậm hơn Mai, Tnú đập vỡ bảng, thậm chí còn tự lấy đá đập
-

vào đầu đến chảy máu ròng ròng. Khi anh Quyết khuyên nhủ phải học chữ mới làm cán bộ
Lu

giỏi được, Tnú đã quyết tâm học tiếp. Cậu gạt tự ái sang một bên để nhờ Mai hướng dẫn,
yệ
n

không ngại thừa nhận mình còn kém: “đầu tôi ngu quá!”.
Th

+ Nhưng khi đi đường núi thì đầu Tnú “sáng lạ lùng”. Cậu đi liên lạc cho anh Quyết,
i
TH

nhưng thông minh, cam đảm ở chỗ cậu không đi đường mòn mà cứ chọn những đường rừng
PT

núi hiểm trở, sông suối dữ dội mà đi, bởi những nơi đó địch không ngờ tới. Một lần bị phục
Qu

kích, Tnú cũng nhanh trí nuốt luôn lá thư. Hình ảnh cậu bé liên lạc Tnú khiến ta nhớ đến
ốc

chú bé Lượm trong thơ Tố Hữu, hay em nhỏ trong bài thơ “Tiếng hát con tàu” của Chế Lan
Gi

Viên:
a

“Sáng bản Na, chiều em qua bản Bắc

Mười năm tròn! Chưa mất một phong thư”.

+ Bị giặc bắt và tra tấn dã man, nhưng Tnú vẫn không khai điều gì. Khi Tnú vượt ngục
trở về làng, anh Quyết đã hi sinh, Tnú thay anh làm cán bộ, cùng dân làng đánh giặc. Sau

PHẠM NGỌC LINH 134

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

đó, vợ con Tnú bị giết, bản thân Tnú cũng bị đốt cháy mười đầu ngón tay, nhưng anh vẫn
tiếp tục ra đi chiến đấu, lập được nhiều chiến công.

- Tnú còn là người trung thành với cách mạng:

+ Khi nuôi giấu cán bộ, Tnú ở luôn ngoài rừng ban đêm với cán bộ vì Tnú lo lắng, không
yên tâm, sợ nếu giặc đến thì không có ai dẫn cán bộ chạy.

+ Khi địch bắt Tnú phải chỉ điểm ai là cộng sản, anh chỉ vào bụng và nói: “Ở đây này”.
Chi tiết ấy khẳng định trong lòng Tnú luôn có cách mạng.
Ch
ia

+ Bị giặc trói và đốt mười đầu ngón tay, anh không kêu khóc vì luôn nhớ lời anh Quyết:
Sẻ

“Người cộng sản không thèm kêu van...”. Anh luôn muốn giữ vững phẩm chất của người

cách mạng.
i

+ Đi lực lượng, dù nhớ quê nhà nhưng khi cấp chỉ huy cho phép, Tnú mới về thăm. Cấp
Li
ệu

trên cho về một đêm, anh cũng chỉ ở lại một đêm, hôm sau lại đi. Điều đó cho thấy anh là
-

người có tính kỉ luật cao, chấp hành quân lệnh.


Lu

- Bên cạnh sự dũng cảm, mưu trí và trung thành, Tnú còn có trái tim giàu tình yêu thương:
yệ
n

+ Anh nhảy vào giữa bọn lính giặc để cứu vợ con, “hai cánh tay rộng lớn như hai cánh
Th

lim chắc của anh ôm chặt lấy mẹ con Mai”. Tuy Tnú không cứu được hai người thân yêu
i
TH

ấy, nhưng cái ôm của anh giúp họ có cảm giác bình yên, ấm áp trước khi nhắm mắt. Sau
PT

này, Tnú vẫn luôn nhớ những kỉ niệm về Mai, nhất là khi nhìn Dít – em gái Mai – Tnú lại
Qu

càng nhớ người vợ đã mất.


ốc

+ Tnú cũng rất yêu quê hương. Ba năm đi lực lượng, Tnú mới có dịp về thăm làng. Về
Gi

đến đầu làng, nghe tiếng chày quen thuộc, anh rất xúc động, “ngực anh vẫn đập liên hồi,
a

chân cứ vấp mãi mấy cái rễ cây ở chỗ ngã quẹo vào làng”.

- Nói về nhân vật Tnú, sẽ là thiếu sót nếu không nhắc đến hình tượng đôi bàn tay của anh.
Đôi bàn tay nói lên tính cách, số phận của người anh hùng ấy:

+ Khi còn lành lặn, đôi bàn tay biểu hiện cho một con người mạnh mẽ, trung thực, tình
nghĩa. Đôi bàn tay cầm đá đập vào đầu để tự phạt, cũng đôi tay ấy chỉ vào bụng mà nói
PHẠM NGỌC LINH 135

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

cộng sản ở đây, đôi tay trìu mến cầm tay Mai khi vượt ngục trở về, đôi tay bứt đứt hàng
chục trái vả vì lo cho vợ con.

+ Khi bị đốt cháy, đôi bàn tay ấy rực sáng thành mười ngọn đuốc, soi sáng và cổ vũ dân
làng, khiến họ biến đau thương thành hành động nổi dậy. Bàn tay bị thương đã trở thành
chứng tích của tội ác và lòng căm thù.
Ch
ia
Sẻ

i

+ Đó cũng là bàn tay trừng phạt. Ngay cả khi cụt mười đầu ngón tay, đôi tay ấy vẫn có
Li

đủ sức mạnh để trị tội kẻ thù. Trong một trận chiến, Tnú đã dùng chính đôi tay tàn tật của
ệu

mình để bóp cổ tên chỉ huy đồn giặc đến chết.


-
Lu

=> Như vậy, đôi bàn tay Tnú mang nhiều ý nghĩa, mang đậm dấu ấn cuộc đời người anh
yệ

hùng.
n
Th

- Đặc biệt, hình tượng Tnú còn đại diện cho số phận cộng đồng, cho con đường đến với
i

cách mạng của người dân Tây Nguyên:


TH
PT

+ Giặc tràn đến khủng bố làng Xô Man, đánh đập mẹ con Mai để dụ Tnú trở về. Tnú
Qu

xông ra cứu vợ con, nhưng vì chỉ có hai bàn tay không, nên anh đã không làm gì được. Vợ
ốc

con anh chết, bản thân anh bị trói và đốt mười đầu ngón tay. Anh không thấy lửa cháy ở
Gi

tay, mà thấy lửa cháy ở lồng ngực, “răng anh đã cắn nát môi anh rồi”. Lòng căm thù, uất
a

hận của anh đã lên đến đỉnh điểm. Nỗi đau của Tnú cũng giống A Phủ, họ đều bị tra tấn,
nhưng khác biệt ở chỗ, lúc bị trói đứng, A Phủ chưa biết đến cách mạng, mối thù với nhà
Pá Tra là thù cá nhân, còn Tnú đã được giác ngộ cách mạng, và mối thù của anh không chỉ
là thù nhà mà còn là nợ nước.

PHẠM NGỌC LINH 136

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Bi kịch mà Tnú phải nếm trải đã giúp người dân Xô Man hiểu ra một chân lí của thời
đại. Chân lí ấy được khẳng định qua lời cụ Mết: “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm
giáo!”. Tnú tuy có sức mạnh nhưng với hai bàn tay không, anh đã thất bại. Chỉ khi người
làng cầm vũ khí đứng lên, họ mới tiêu diệt được kẻ thù. Chỉ có bạo lực cách mạng mới tiêu
diệt được bạo lực phản cách mạng. Đó là con đường đấu tranh vũ trang mà dân làng đã ngộ
ra sau bi kịch của Tnú.

=> Tóm lại, cuộc đời Tnú tiêu biểu cho tính cách, số phận của đồng bào các dân tộc Tây
Ch

Nguyên. Hình tượng Tnú vừa mang đặc điểm của người anh hùng thời đại mới, vừa gợi
ia

nhớ đến những người anh hùng trong sử thi thuở trước như Đăm Săn, Đăm Di, Xinh Nhã,...
Sẻ

3. Các nhân vật khác


- Trong truyện, bên cạnh nhân vật chính là Tnú còn có những nhân vật như cụ Mết, Mai,
i
Li

Dít, bé Heng,... Họ đều có điểm chung là yêu quê hương, đất nước, giàu tình nghĩa, sẵn
ệu

sàng chiến đấu chống kẻ thù, song mỗi người cũng có những nét riêng. Các nhân vật ấy góp
-

phần làm nổi bật tư tưởng cơ bản của tác phẩm, đồng thời mang đến sự sống động, hấp dẫn
Lu

cho truyện.
yệ
n

- Cụ Mết được ví như cây xà nu lớn, hiện thân cho truyền thống, là thủ lĩnh của dân làng.
Th
i

- Mai và Dít như những cây xà nu đã cao quá đầu người, đại diện cho thế hệ thanh niên
TH

dũng cảm, ngày càng trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ.
PT

- Còn bé Heng là cây xà nu con, là tương lai của cách mạng.


Qu
ốc
Gi
a

PHẠM NGỌC LINH 137

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

III. Tổng kết

1. Nội dung

- Truyện ngắn “Rừng xà nu” kể về những người ở một làng hẻo lánh, cạnh những cánh rừng
xà nu bạt ngàn, từ đó đặt ra một vấn đề lớn lao của dân tộc và thời đại: Để sự sống của đất
nước và nhân dân trường tồn, phải cùng nhau đứng lên cầm vũ khí chống lại kẻ thù.

2. Nghệ thuật
Ch

- Kết cấu chuyện lồng trong chuyện: chuyện của cụ Mết bên bếp lửa được lồng trong câu
ia

chuyện Tnú về thăm làng. Cách kể chuyện ấy gợi nhớ những đêm kể chuyện của các già
Sẻ

làng Tây Nguyên, đem đến không khí sử thi cho tác phẩm.

- Thành công trong việc xây dựng nhân vật.


i
Li

- Ngôn ngữ giàu tính tạo hình, mang đậm màu sắc văn hóa Tây Nguyên.
ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

PHẠM NGỌC LINH 138

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH

Nguyễn Thi

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Nguyễn Thi là một trong những cây bút hàng đầu của văn nghệ giải phóng miền Nam
thời kì chống Mĩ. Ông quê ở miền Bắc nhưng gắn bó sâu sắc với mảnh đất miền Nam và
Ch

được coi là “Nhà văn của người nông dân Nam Bộ”. Nhân vật trong sáng tác của Nguyễn
ia

Thi thường là những người nông dân Nam Bộ vừa hồn nhiên, bộc trực, vừa kiên cường,
Sẻ

gan góc, quyết tâm chiến đấu vì Tổ quốc.


- Nguyễn Thi là nhà văn có năng lực phân tích tâm lí sắc sảo. Văn của ông vừa giàu chất
i

hiện thực vừa giàu chất trữ tình và đậm chất Nam Bộ.
Li
ệu

2. Tác phẩm
-

- Truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” được hoàn thành vào năm 1966, giữa lúc
Lu
yệ

cuộc kháng chiến chống Mĩ đang rất ác liệt. Đây là một trong những truyện ngắn xuất sắc
n

nhất của Nguyễn Thi, kể về những đứa con trong một gia đình giàu truyền thống yêu nước,
Th
i

cách mạng.
TH

II. Đọc – hiểu văn bản


PT
Qu

1. Nhân vật chị Chiến và Việt


ốc

- Chiến và Việt là hai chị em, lớn lên trong thời kì quê hương bị giặc Mĩ xâm lăng. Ở họ có
Gi

nhiều điểm chung:


a

+ Gia đình họ nhiều đau thương nhưng cũng rất ngoan cường trong đấu tranh. Ông nội
và bố mẹ của họ đều chết vì Mĩ – ngụy. Những mất mát và chiến công của các thành viên
trong nhà đều được chú Năm ghi chép vào một cuốn sổ gia đình.

+ Sinh trưởng trong gia đình giàu truyền thống yêu nước, căm thù giặc nên hai chị em
đều rất dũng cảm, sẵn sàng chiến đấu.

PHẠM NGỌC LINH 139

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Họ còn là những đứa trẻ hồn nhiên, giàu lòng yêu thương.

- Tuy nhiên, Chiến và Việt cũng có những nét riêng do khác biệt về tuổi tác, giới tính.
Những nét riêng ấy cho thấy sự tinh tế trong ngòi bút của tác giả.

a. Nhân vật chị Chiến

- Chị Chiến giống mẹ từ ngoại hình tới tính cách:

+ Thân người chị “to và chắc nịch”, “hai bắp tay tròn vo sạm đỏ màu cháy nắng”, tiếng
Ch

bước chân “bịch bịch”. Đó không phải là một vẻ đẹp quý phái, kiêu sa mà là vẻ đẹp khỏe
ia

khoắn để xốc vác được việc nhà, việc nước.


Sẻ

+ Những cử chỉ, điệu bộ, cách suy nghĩ, nói năng của chị Chiến cũng đều giống mẹ, đến

mức Việt không dưới một lần cảm thấy chị “nói in như má vậy”.
i
Li

+ Chị Chiến được thừa hưởng sự đảm đang, tháo vát của mẹ. Nhà chỉ còn mấy chị em,
ệu

Chiến thay mẹ lo toan, sắp xếp mọi chuyện. Sau khi đăng kí tòng quân, đêm ấy chị không
-

ngủ được vì phải tính đến việc viết thư cho chị Hai, việc cho xã mượn ngôi nhà để mở
Lu

trường học, việc trao lại ruộng đất cho chi bộ, việc làm giỗ ba má, việc khiêng bàn thờ sang
yệ
n

gửi nhà chú Năm. Sự chu đáo, cẩn thận của chị giúp cho cả người đi và người ở nhà đều
Th

yên tâm. Chú Năm là người lớn cũng phải khen ngợi chị: “Khôn! Việc nhà nó thu được gọn
i

thì việc nước nó mở được rộng, gọn bề gia thế, đặng bề nước non”.
TH
PT

- Thậm chí, chị Chiến còn mạnh mẽ hơn mẹ:


Qu
ốc
Gi
a

PHẠM NGỌC LINH 140

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Mẹ là người tháo vát, gan dạ, không sợ giặc, nhưng Chiến còn là người trực tiếp cầm
súng ra chiến trường. Chị tha thiết xin đi bộ đội, chị nhắc lại lời dặn của chú Năm, rằng xa
nhà thì ráng học chúng bạn, “thù cha mẹ chưa trả mà bỏ về là chú chặt đầu”. Chị tuyên bố
chắc chắn: “Đã làm thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: Nếu giặc còn thì tao mất, vậy
à!”. Tinh thần sắt đá của chị không khác gì ý chí mạnh mẽ của chị Út Tịch trong “Người
mẹ cầm súng”, với câu nói nổi tiếng; “Còn cái lai quần cũng đánh!”.

+ Sự mạnh mẽ của chị Chiến thể hiện sự trưởng thành của thế hệ thanh niên Việt Nam
Ch

thời chống Mĩ. Chú Năm từng nói: “Con nít chúng bây kì đánh giặc này khôn hơn chú hồi
ia

trước”. Chị Chiến ra tận mặt trận, hơn thế hệ của mẹ và chú Năm, cũng giống như trong
Sẻ

truyện “Rừng xà nu”, em Dít có sự gan góc, quyết liệt hơn chị Mai trước kia.

- Tuy mạnh mẽ nhưng chị Chiến vẫn là người có trái tim yêu thương, giàu nữ tính:
i
Li

+ Còn trẻ con nên hai chị em rất hay tranh giành nhau, nhưng chị Chiến thường nhường
ệu

cho Việt phần thắng. Duy có lần đăng kí tòng quân, chị dứt khoát không nhường em, bởi
-

chị thương em, muốn đứa em nhỏ của mình được an toàn, tránh khỏi bom đạn. Hôm đó
Lu

cũng là khi chị gọi Việt là em và xưng chị, thay vì “mầy – tao” như mọi lần.
yệ
n

+ Đêm ấy, chị vừa lo nghĩ, vừa nhớ đến mẹ. Cả hai chị em cùng tưởng như má đã về
Th

đâu đây, “má biến theo ánh đom đóm trên nóc nhà hay đang ngồi dựa vào mấy thúng lúa
i
TH

mà cầm nón quạt?”. Chị tính chuyện gửi bàn thờ má cho “đâu ra đó”. Và mọi tính toán của
PT

chị đều là “lựa ý nếu má còn sống chắc má tính vậy”. Có thể thấy chị Chiến rất yêu thương
Qu

mẹ, coi mẹ là người dẫn đường cho mình.


ốc

+ Không chỉ yêu thương người trong nhà, chị Chiến còn yêu thương những người xung
Gi

quanh. Chị tính cho xã mượn nhà để làm lớp học, cho mượn giường ván làm ghế học, trao
a

lại mấy công ruộng để chia cho cô bác khác. Chị thật biết sẻ chia, quan tâm đến mọi người.

+ Đồng thời, chị cũng biết yêu thương chính bản thân mình. Đi chiến đấu nhưng chị
vẫn luôn mang theo chiếc gương trong túi, thích làm đẹp, làm duyên.

PHẠM NGỌC LINH 141

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

b. Nhân vật Việt

- Việt là chàng trai mới lớn hồn nhiên, vô tư, đáng yêu:

+ Cậu hay tranh giành với chị. Cậu không kiên nhẫn như chị Chiến ngồi dịch từng nét
chữ của chú Năm. Cậu hiếu động, thích đi bắn chim, bắt đom đóm.

+ Trước ngày đi lính, trong khi chị Chiến nghĩ ngợi chuyện nhà cửa thì Việt cứ ngây thơ
“lăn kềnh ra ván, cười khì khì”, nói chị “tính sao thì tính” và “ngủ quên lúc nào không biết”.
Ch

+ Ngay cả khi đã đi bộ đội, Việt vẫn còn nét trong sáng, dễ thương. Cái ná thun chú
ia

Năm làm cho, cậu luôn giữ bên mình. Việt cũng giống những người lính trẻ trong thơ Hoàng
Sẻ

Nhuận Cầm:

“Vào mặt trận lúc mùa ve đang kêu


i
Li

Dẫu hòn bi lăn hết vòng tuổi nhỏ


ệu

Trong những ba lô kia ai dám bảo là không có


-
Lu

Một hai ba giọng hát chú ve kim...”.


yệ
n

+ Khi bị thương nằm trong đêm tối, Việt không sợ địch mà sợ ma. Cậu nghĩ đến “con
Th

ma cụt đầu vẫn ngồi trên cây xoài mồ côi và thằng chỏng thụt lưỡi hay nhảy nhót trong
i

những đêm mưa ngoài vàm sông” mà các chị vẫn hay kể.
TH
PT

- Nhưng Việt cũng vô cùng quả cảm, mạnh mẽ:


Qu

+ Khi còn bé, Việt đã theo má đi đòi đầu ba. Gần mười tám tuổi, Việt nhất quyết đòi đi
ốc

bộ đội. Chị Chiến nói Việt còn nhỏ, ở nhà phụ giúp chú Năm đã, Việt nói: “Bộ mình chị
Gi
a

biết đi trả thù à?”. Như vậy, sự can đảm của Việt bắt nguồn từ mối thù sâu nặng với giặc.

+ Vào chiến trường, Việt chiến đấu với tinh thần sục sôi, muốn lập nhiều chiến công để
trả thù cho ba má. Một lần chiến đấu ác liệt, cậu đã hạ được một xe bọc thép của địch.

+ Dù bị thương nặng, Việt vẫn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu, ngón tay đặt ở cò súng,
đạn đã lên nòng sẵn. Nghe thấy tiếng súng, tiếng kèn xung phung, tiếng lựu đạn của quân
ta, Việt rất náo nức và bò về phía trận đánh ấy để cùng đồng đội đánh giặc. Việt hăng hái
PHẠM NGỌC LINH 142

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

đến mức không biết rằng mình đang bò, “chính trận đánh đang gọi Việt đến”. Đó là tư thế
chủ động đánh giặc của thế hệ trẻ thời chống Mĩ.

Ch
ia
Sẻ

- Ngoài sự hồn nhiên, dũng cảm, Việt còn là một chàng trai giàu tình yêu thương:
i
Li

+ Ngất đi tỉnh lại nhiều lần, Việt đều theo dòng hồi ức để nhớ về kỉ niệm với những
ệu

người thân yêu. Cậu nhớ má, ước được gặp lại má, má sẽ xoa đầu Việt, đánh thức Việt, lấy
-

cơm cho Việt ăn. Cậu nhớ chị Chiến, từng thấy “thương chị lạ” khi nghe tiếng bước chân
Lu
yệ

bịch bịch của chị. Cậu nhớ chú Năm với cuốn sổ ghi chép của gia đình, với những câu hò
n

trong trẻo, tha thiết và “cuối cùng ngắt lại như một lời thề dữ dội”. Những hình ảnh về
Th

người thân, Việt đều nhớ rõ, cho thấy cậu là người gắn bó và nâng niu tình cảm gia đình.
i
TH

+ Khi bị thương, Việt cũng nhớ những người đồng đội của mình. Việt coi họ như anh
PT

chị em ruột trong nhà: “Việt muốn chạy thật nhanh, thoát khỏi sự vắng lặng này, về với ánh
Qu

sáng ban ngày, níu chặt lấy các anh mà khóc như thằng Út em vẫn níu chân chị Chiến”.
ốc
Gi

c. Chi tiết hai chị em khiêng bàn thờ má


a

- Hai chị em đi bộ đội nên họ khiêng bàn thờ má sang gửi ở nhà chú Năm. Đây là một cảnh
thiêng liêng, cảm động và mang nhiều ý nghĩa.

- Họ như đang tâm sự với má: “đưa má sang ở tạm nhà chú, chúng con đi đánh giặc trả
thù cho ba má, đến chừng nước nhà độc lập con lại đưa má về”. Đó là tinh thần của “người
ra đi đầu không ngoảnh lại”, quyết tâm ra đi đánh giặc, hẹn đến ngày độc lập mới trở về.

PHẠM NGỌC LINH 143

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Khi khiêng bàn thờ, nghe tiếng chân chị Chiến bịch bịch phía sau, lần đầu tiên Việt mới
thấy rõ mình thương chị. Việt đã bắt đầu trưởng thành, biết suy nghĩ chín chắn hơn.

- Chi tiết khiêng bàn thờ má còn thể hiện nỗi đau, lòng căm thù sâu sắc: “Còn mối thù
thằng Mĩ thì có thể rờ thấy được, vì nó đang đè nặng ở trên vai”.

- Con đường hai chị em khiêng bàn thờ sang nhà chú Năm thoảng mùi hoa cam, gợi không
khí lãng mạn, như để nói rằng đường ra trận là con đường đầy hương thơm, hạnh phúc.
Hơn nữa, con đường ấy “hồi trước má vẫn đi”, dường như hình ảnh má vẫn sống mãi và
Ch

giờ đây hai chị em đang đi tiếp con đường đấu tranh bất khuất của ba má.
ia

=> Có thể thấy chi tiết hai chị em khiêng bàn thờ má đã nói lên nỗi đau, lòng quyết tâm, sự
Sẻ

trưởng thành của những đứa con trong gia đình. Chi tiết ấy lí giải nguồn gốc của lòng dũng

cảm, của chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Nó xuất phát từ sự kết hợp giữa truyền thống gia
i
Li

đình và tinh thần thời đại.


ệu

2. Chất sử thi của truyện ngắn


-
Lu

- Giống như nhiều tác phẩm khác của văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975, truyện ngắn
yệ

“Những đứa con trong gia đình” cũng mang chất sử thi:
n
Th

+ Truyện ngắn trên viết về vấn đề chung của cả cộng đồng, cả dân tộc lúc bấy giờ, đó là
i

đánh Mỹ cứu nước. Đây là vấn đề mang ý nghĩa sống còn của Tổ quốc.
TH
PT

+ Các nhân vật chính trong truyện cũng tiêu biểu cho lí tưởng chung, gắn bó số phận
Qu

mình với số phận đất nước, kết tinh những phẩm chất tốt đẹp của cả cộng đồng. Nhân vật
ốc

Chiến và Việt sinh ra trong một gia đình chịu nhiều đau thương vì chiến tranh nhưng cũng
Gi

rất anh hùng trong chiến đấu, và hai chị em đã tiếp nối truyền thống gia đình, tiếp tục viết
a

thêm những trang rạng rỡ trong cuốn sổ gia đình. Lòng yêu nước, sự căm thù giặc, ý chí
chiến đấu mạnh mẽ của họ là đại diện cho tinh thần chung của con người Việt Nam khi ấy.

+ Chất sử thi của tác phẩm còn thể hiện qua giọng điệu ngợi ca, trang trọng. Dù giọng
kể rất giản dị, tự nhiên, có lúc hồn nhiên, nhưng ta vẫn thấy toàn bộ truyện ngắn ánh lên sự
hào hùng, tráng lệ.

PHẠM NGỌC LINH 144

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

III. Tổng kết

1. Nội dung

- Truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” kể về những người con trong một gia đình
nông dân Nam Bộ giàu truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thủy chung với quê hương,
cách mạng. Sự gắn bó giữa tình cảm gia đình và tình yêu đất nước, giữa truyền thống gia
đình với truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh của con người Việt Nam trong kháng
chiến chống Mĩ.
Ch
ia

2. Nghệ thuật
Sẻ

- Trần thuật qua dòng hồi tưởng của nhân vật, khiến tác phẩm mang chất trữ tình, dễ dàng

khám phá nội tâm nhân vật và linh hoạt về không gian, thời gian nghệ thuật.
i
Li

- Khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.
ệu

- Ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, đậm chất Nam Bộ.
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

PHẠM NGỌC LINH 145

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA

Nguyễn Minh Châu

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Nguyễn Minh Châu là nhà văn có nhiều đóng góp cho nền văn học Việt Nam hiện đại.
Trước năm 1975, ông sáng tác theo khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Sau khi
Ch

đất nước thống nhất, ngòi bút Nguyễn Minh Châu chuyển sang cảm hứng thế sự. Ông là
ia

một trong những cây bút tiên phong thời kì đổi mới.
Sẻ

- Tác phẩm của ông thường mang phong cách tự sự - triết lí.

i

2. Tác phẩm
Li

- Hoàn cảnh sáng tác: Kháng chiến chống Mĩ đã kết thúc, đất nước được độc lập, tự do,
ệu

nhưng những vấn đề đặt ra sau chiến tranh khiến Nguyễn Minh Châu trăn trở. Ông rất quan
-

tâm, lo lắng cho số phận con người thời kì hậu chiến. Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”
Lu
yệ

ra đời trong hoàn cảnh ấy. Truyện hoàn thành vào tháng 8/1983, được in trong tập truyện
n

ngắn cùng tên xuất bản năm 1987.


Th
i

- Truyện kể về chuyến đi thực tế của một nghệ sĩ nhiếp ảnh tên Phùng và những chiêm
TH

nghiệm sâu sắc của anh về nghệ thuật và cuộc đời.


PT
Qu

II. Đọc hiểu văn bản


ốc

1. Hai phát hiện của người nghệ sĩ


Gi
a

a. Phát hiện thứ nhất: Một cảnh “đắt” trời cho

- Nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng đi thực tế để chụp bổ sung một bức ảnh cảnh biển buổi sáng có
sương mù. Anh đã “phục kích” mấy buổi sáng nhưng chưa chụp được tấm ảnh nào vì
chưa tìm ra ý tưởng phù hợp. Chi tiết này cho thấy anh là người nghệ sĩ tâm huyết, nghiêm
túc trong lao động nghệ thuật.

PHẠM NGỌC LINH 146

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Và rồi anh đã có một phát hiện quan trọng: cảnh một chiếc thuyền ngoài xa trong sương
sớm rất đẹp:

+ Anh thấy đó là cảnh “đắt” trời cho, nghĩa là thấy khung cảnh ấy vô cùng quý giá. Anh
còn cảm nhận cảnh trước mắt đã đạt đến tầm cổ điển, mẫu mực khi so sánh nó giống như
“bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ”.

+ Cụ thể, cảnh ấy được miêu tả như sau: “Mũi thuyền in một nét mơ hồ lòe nhòe vào
bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào. Vài
Ch

bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum, đang
ia

hướng mặt vào bờ. Tất cả khung cảnh ấy nhìn qua những cái mắt lưới nằm giữa hai chiếc
Sẻ

gọng vó hiện ra dưới một hình thù y hệt cánh một con dơi”. Ở đây, ta thấy tác giả sử dụng

ngôn ngữ thật phong phú, tinh tế và tài hoa, giúp ta hình dung ra khung cảnh tuyệt vời ấy.
i
Li

+ Nghệ sĩ Phùng đánh giá: “từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp, một vẻ đẹp
ệu

thực đơn giản và toàn bích”. Với anh, khung cảnh đó trong sáng, thuần khiết và hoàn hảo.
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc

- Phát hiện ra cảnh đẹp, Phùng có phản ứng ngay:


Gi

+ Về tâm trạng: Anh “bối rối, trong trái tim như có gì bóp thắt vào”, “thấy cái khoảnh
a

khắc trong ngần của tâm hồn”. Anh vô cùng vui sướng, hạnh phúc vì phát hiện ra cái đẹp.
Đó chính là dấu hiệu của một người nghệ sĩ chân chính, biết rung động thực sự. Phùng còn
nhận ra “cái đẹp chính là đạo đức”, bởi cái đẹp có thể thanh lọc, gột rửa tâm hồn, khiến trái
tim con người trở nên “trong ngần”.

+ Về hành động: Anh bấm “liên thanh” một hồi hết một phần tư cuốn phim. Hành động
đó cho thấy rõ hơn sự náo nức, hăm hở của anh.
PHẠM NGỌC LINH 147

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

b. Phát hiện thứ hai: Bức tranh quái ác của cuộc sống nhân sinh

- Đang say sưa với cảnh đẹp, chợt Phùng có phát hiện thứ hai. Nó đối lập với phát hiện thứ
nhất, nằm ngoài sức tưởng tượng của người nghệ sĩ: cảnh bạo lực gia đình của những
người vừa từ trên chiếc thuyền kia xuống:

+ Anh thấy một người đàn ông và một người đàn bà rời chiếc thuyền. Người đàn ông
còn quát ai đó trên thuyền: “Cứ ngồi nguyên đấy. Động đậy tao giết cả mày đi bây giờ”.
Câu nói gay gắt ấy báo trước một việc chẳng lành. Và khi hai người lên bờ, người đàn ông
Ch

“hùng hổ, mặt đỏ gay, lão rút trong người ra một chiếc thắt lưng”, “trút cơn giận như lửa
ia

cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà”.
Sẻ

+ Anh còn thấy thằng bé Phác – con của hai người – lao ra như một viên đạn, để tấn

công người bố bạo lực nhằm bảo vệ người mẹ đáng thương.


i
Li

- Phùng cũng có phản ứng ngay lập tức:


ệu
-

+ Anh kinh ngạc, cứ “đứng há mồm ra mà nhìn”. Anh vứt chiếc máy ảnh xuống trong
Lu

vô thức và vội chạy nhào tới.


yệ
n

+ Khi cảnh bạo lực đã kết thúc, hai người trở về chiếc thuyền, chỉ còn thằng bé Phác và
Th

anh đứng “ngơ ngác”. Sự ngơ ngác ấy bắt nguồn từ nghịch lí của cuộc sống. Cũng là con
i

thuyền ấy, khi nó ở ngoài xa thì thơ mộng, đẹp đẽ biết bao, nhưng khi nó đến gần, anh mới
TH
PT

biết con thuyền chất chứa nhiều điều xấu xí, éo le. Hóa ra cái đẹp không phải lúc nào cũng
đi với cái thiện, mà ngay sau cái đẹp có thể là cái xấu, cái ác. Phát hiện của anh khiến ta
Qu
ốc

nhớ đến truyện ngắn “Giăng sáng” của Nam Cao, với hình ảnh ánh trăng lung linh chiếu
Gi

rọi lên mái nhà, nhưng bên trong mái nhà ấy không có gì sáng sủa, mà chỉ toàn là gian khổ,
a

lo toan.

- Qua hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng, nhà văn muốn gửi gắm quan niệm: Cuộc sống
không đơn giản, một chiều, mà thật phức tạp, nhiều mâu thuẫn. Vì vậy, người nghệ sĩ nói
riêng và con người nói chung không nên nhìn bề ngoài mà vội vã kết luận, mà cần khám
phá hiện thực ở bề sâu.

PHẠM NGỌC LINH 148

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

2. Câu chuyện của người đàn bà hàng chài

a. Phản ứng của người đàn bà hàng chài trước lời khuyên của Đẩu

- Khi được mời đến tòa án huyện để giải quyết việc gia đình, người đàn bà hàng chài có vẻ
lúng túng, sợ sệt, tìm đến một góc tường để ngồi. Được chánh án Đẩu mời ngồi lên ghế,
chị cũng chỉ dám rón rén ngồi ghé vào mép ghế, cố thu người lại. Nó cho thấy sự mặc cảm,
tự ti đến mức tội nghiệp của người đàn bà. Có lẽ do nghèo túng và bị đánh chửi nhiều nên
chị thấy mình thật nhỏ bé, tầm thường.
Ch

- Đáng nói hơn, khi chánh án Đẩu khuyên chị bỏ người chồng vũ phu, chị “chắp tay lại vái
ia

lia lịa”, van xin khẩn thiết: “Con lạy quý tòa”, “Quý tòa bắt tội con cũng được, phạt tù con
Sẻ

cũng được, đừng bắt con bỏ nó...”. Chị đã không chấp nhận sự giúp đỡ của Đẩu và Phùng,

dứt khoát không bỏ người đàn ông bạo lực. Thái độ kì lạ của chị khiến Đẩu và Phùng rất
i
Li

bất ngờ, khó hiểu. Người đọc có lẽ cũng cảm thấy người đàn bà này dường như đang cam
ệu

chịu đến mức ngớ ngẩn, ngờ nghệch. Đây là sáng tạo của nhà văn nhằm cho thấy việc thấu
-

hiểu về cuộc sống không phải đơn giản.


Lu
yệ

b. Sự bất hạnh của người đàn bà hàng chài


n

- Sau đó, người đàn bà hàng chài kể về cuộc đời mình. Qua câu chuyện, ta mới cảm thông
Th
i

hơn với chị. Chị là một người bất hạnh. Về ngoại hình, chị có thân hình cao lớn với những
TH

nét thô kệch, khuôn mặt mệt mỏi, nhợt nhạt, gợi sự vất vả, nhọc nhằn. Chị còn bị rỗ mặt do
PT

đậu mùa, nên càng thêm xấu. Có được ngoại hình đẹp là hạnh phúc của con người, nhất là
Qu

với người phụ nữ. Bề ngoài của chị như vậy, dù chị không nói ra nhưng ta chắc rằng chị đã
ốc

rất buồn phiền, tủi hổ.


Gi
a

- Hơn nữa, ngoại hình xấu còn làm con đường hôn nhân của chị trắc trở. Tuy gia đình khá
giả nhưng vì xấu xí nên trong phố không ai hỏi cưới chị. Cuối cùng, chị có mang với một
anh hàng chài. Lấy chồng hàng chài, chị sẽ phải theo chồng lênh đênh trên biển.

- Thật vậy, sau khi lấy anh hàng chài, chị làm nghề lưới vó, cái nghề bấp bênh, không ổn
định, lại phải phiêu dạt xa xôi, đối mặt với sóng gió bão bùng. Dù vất vả nhưng họ vẫn
thiếu thốn, làm không đủ ăn do đông con. Có khi biển động cả tháng, cả gia đình phải ăn

PHẠM NGỌC LINH 149

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

xương rồng luộc chấm muối. Bên cạnh nỗi lo về cái ăn thì chuyện ở cũng là điều đáng nói.
Nhiều người cùng phải chen chúc trên một chiếc thuyền chật hẹp hẳn sẽ có không ít bất
tiện.

- Nhưng đắng cay nhất là việc chị thường xuyên bị chồng đánh đập để giải tỏa bức xúc.
Bất cứ khi nào thấy khổ là người chồng vũ phu lại lôi chị ra đánh. Vừa đánh, hắn vừa chửi
rủa: “Mày chết đi cho ông nhờ”. Câu chửi ấy khẳng định sự tồn tại của chị là vô nghĩa,
không có giá trị, chị không có mặt trên đời sẽ tốt hơn cho hắn. Có thể nói, những nhát quật
Ch

bằng thắt lưng làm đau đớn thể xác, còn những lời thóa mạ làm đau xót tâm hồn chị. Chánh
ia

án Đẩu bức xúc: “Ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng. Cả nước không có một
Sẻ

người chồng nào như hắn”. Lời của Đẩu khiến ta nhớ đến truyện “Tam quốc diễn nghĩa”,
khi Tào Tháo muốn chiêu dụ Quan Công, ông đã mở “ba ngày một tiệc nhỏ, năm ngày một

i

tiệc lớn” để đãi Quan Công. Cũng là “ba ngày”, “năm ngày” như nhau, nhưng Quan Công
Li

được yêu chiều, còn người đàn bà hàng chài thì bị hành hạ không thương tiếc.
ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu

c. Phẩm chất của người đàn bà hàng chài


ốc

- Trong đau khổ, người đàn bà hàng chài lại sáng lên nhiều phẩm chất tốt đẹp. Trước hết,
Gi
a

chị là người mẹ hết mực thương con:

+ Chị cho rằng: “Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi
khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ. Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ
không thể sống cho mình như ở trên đất được”.

+ Vậy nên chị làm tất cả cho các con, chị chấp nhận bị chồng đánh đập chứ không bỏ
chồng vì anh ta là người duy nhất có thể hết mình hết sức cùng chị nuôi đàn con.
PHẠM NGỌC LINH 150

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Tế nhị ở chỗ, chị xin chồng đưa mình lên bờ mà đánh để các con không nhìn thấy,
tránh làm tổn thương chúng. Chị cũng sợ thằng Phác nhìn cảnh bạo lực sẽ trở nên hung hãn,
nên phải gửi nó lên rừng nhờ ông ngoại nuôi. Tuy cuộc sống vật chất còn nghèo nàn, nhưng
người mẹ ấy vẫn rất quan tâm đến việc nuôi dưỡng tinh thần cho các con.

+ Nhưng chị không thể giấu các con mãi. Lần ấy chị bị chồng đánh, thằng Phác đã lao
ra đánh bố nó để bảo vệ mẹ. Trước cảnh tượng trái ngang đó, người đàn bà đã khóc. Chị
khóc vì con cũng hiểu và thương mẹ, và khóc vì lo lắng sau này thằng Phác có thể trở nên
Ch

vũ phu như chính bố nó.


ia

+ Chị cam chịu, nhẫn nhịn đủ điều vì con cái, và hạnh phúc cũng vì con cái. Chị vui nhất
Sẻ

là khi được nhìn đàn con ăn no. Người mẹ ấy quên đi bản thân mình, chỉ nghĩ đến niềm vui

của các con mà thôi. Có lẽ sau này khi những đứa con ấy lớn lên và sinh con đẻ cái, chúng
i

sẽ thấm thía lời của các cụ xưa: “Lên non mới biết non cao/ Nuôi con mới biết công lao mẹ
Li
ệu

hiền”.
-

- Không những thương con, chị còn là một người thấu hiểu lẽ đời sâu sắc:
Lu
yệ

+ Trước hết, chị chân thành cám ơn lòng tốt của Phùng và Đẩu. Chị giải thích vì sao chị
n

không nghe theo hai người, đó là vì hai người không hiểu được công việc của những người
Th

lam lũ, khó nhọc. Khi Phùng và Đẩu cùng thốt lên: “Không thể nào hiểu được”, chị cũng lí
i
TH

giải dễ dàng: “bởi vì các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào
PT

là nỗi vất vả của người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông...”. Chị hiểu một
Qu

chân lí, rằng chỉ có người trong cuộc mới thấu hết sự tình, như trong “Truyện Kiều” có câu:
ốc

“Đoạn trường ai có qua cầu mới hay”.


Gi

+ Dù bị bạo hành, người đàn bà khốn khổ ấy vẫn thông cảm cho chồng. Chị biết trước
a

kia chồng mình cục tính nhưng hiền lành, không bao giờ đánh đập chị, giờ đây anh ta độc
ác như vậy chỉ vì cái nghèo. Hiểu tính cách và nỗi khổ của chồng, nên chị rất bao dung, vị
tha. Chị nhận lỗi về phía mình, trách mình đẻ nhiều quá nên mới dẫn đến cảnh nghèo túng.
Chị còn đứng yên cho chồng đánh, không chạy trốn, không kêu la. Chị tự nguyện chịu đau
khổ nhằm giải tỏa nỗi khổ đau cho chồng. Dẫu điều đó là vô lí, nhưng ta vẫn cảm động vì
sự hi sinh của chị.
PHẠM NGỌC LINH 151

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Chị đưa ra các lí do thuyết phục để không li dị: thứ nhất là người đàn bà cần chỗ dựa,
thứ hai là cần có người đàn ông để nuôi được đàn con, thứ ba là gia đình cũng có những lúc
hòa thuận, vui vẻ. Những lí do ấy cho thấy người đàn bà không hề nhẫn nhục một cách ngờ
nghệch mà rất sâu sắc, hiểu đời. Nói thêm về lí do thứ ba: cũng có lúc vợ chồng con cái
hạnh phúc. Khi nói đến đây, khuôn mặt chị “chợt ửng sáng lên như một nụ cười”. Đây là
lần duy nhất trong truyện chị bày tỏ niềm vui. Chi tiết này thể hiện chị rất biết chắt chiu
hạnh phúc đời thường. Chị hiểu cuộc đời không bao giờ hoàn toàn đen tối, bên cạnh những
tiêu cực vẫn tồn tại tích cực. Không phải ai trong chúng ta cũng hiểu được điều đó.
Ch
ia
Sẻ

i
Li
ệu
-
Lu
yệ

+ Sự thấu hiểu lẽ đời của người đàn bà hàng chài khiến Phùng và Đẩu “vỡ ra” nhiều bài
n

học. Dường như ở đây có sự hoán đổi vị thế. Người đàn bà khúm núm, có vẻ khờ dại trở
Th

nên sắc sảo để chia sẻ những điều mới mẻ. Ngược lại, một chánh án và một nghệ sĩ đầy
i
TH

quyền uy, hiểu biết thì trở nên non nớt ngồi “học” những điều mới mẻ ấy.
PT

3. Tấm ảnh được chọn trong bộ lịch năm ấy


Qu
ốc

- Sau chuyến đi, Phùng đem tấm ảnh chiếc thuyền ngoài xa về cho trưởng phòng và được
Gi

ông đánh giá cao, đưa vào bộ lịch năm ấy. Tấm ảnh đó được treo ở nhiều nơi, đặc biệt là
a

trong các gia đình sành nghệ thuật. Có thể nói đó là tấm ảnh rất có chất lượng nghệ thuật.

- Tuy là ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm kĩ, Phùng vẫn thấy màu hồng của ánh sương
mai, đó là biểu hiện của cái đẹp, của nghệ thuật. Nhìn lâu hơn, Phùng còn thấy hình ảnh
người đàn bà hàng chài vất vả đang bước đi chậm rãi, là biểu hiện của cuộc sống lo toan
thường ngày. Hai hình ảnh trên cùng nằm trong một bức ảnh, thể hiện sự hòa quyện giữa
nghệ thuật và cuộc đời. Qua đó, nhà văn muốn nói tới mối quan hệ giữa nghệ thuật và

PHẠM NGỌC LINH 152

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

cuộc đời: nghệ thuật phải xuất phát từ đời sống, gắn bó và phục vụ cho đời sống thì mới có
sức sống lâu bền.

4. Ý nghĩa của tình huống truyện

- Tình huống truyện là sự kiện, hoàn cảnh đặc biệt, chứa đựng mâu thuẫn, nghịch lí mà từ
đó tính cách nhân vật và tư tưởng của tác phẩm được bộc lộ rõ nét. Theo Nguyễn Minh
Châu, tình huống truyện là một “lát cắt” của đời sống, nhưng qua lát cắt ấy, ta thấy được
“trăm năm của đời thảo mộc”.
Ch

- Tình huống truyện của “Chiếc thuyền ngoài xa” thuộc loại tình huống truyện nhận
ia

thức. Trong chuyến đi thực tế của mình, nghệ sĩ Phùng đã có những phát hiện đầy mâu
Sẻ

thuẫn. Từ đó, anh ngộ ra nhiều bài học về cách nhìn nhận cuộc sống, về mối quan hệ giữa

nghệ thuật và cuộc đời. Đồng thời, với tình huống truyện trên, ta cũng thấy được tư tưởng
i
Li

nhân đạo của nhà văn Nguyễn Minh Châu.


ệu

- Cụ thể, Phùng nhìn thấy hai cảnh trái ngược nhau ở bờ biển, nghe thấy những lời tâm sự
-

của người đàn bà, và trực tiếp được trải nghiệm bão táp ở biển để hiểu rõ hơn lời người đàn
Lu
yệ

bà, hiểu tại sao chị cần người chồng làm chỗ dựa. Qua tất cả những sự việc ấy, Phùng (và
n

cả người đọc) rút ra một số bài học:


Th
i

+ Thứ nhất là bài học về cách nhìn cuộc sống. Cuộc sống luôn có nhiều mâu thuẫn,
TH

nghịch lí. Chiếc thuyền ở xa và ở gần khác hẳn nhau. Phùng là người nghệ sĩ đi tìm cái đẹp
PT

thì phải chứng kiến cảnh éo le. Đẩu là chánh án, có nhiệm vụ hòa giải thì lại khuyên người
Qu

đàn bà bỏ chồng. Người đàn bà bị chồng đánh nhưng kiên quyết không bỏ chồng. Bên ngoài
ốc

chị có vẻ bình thường nhưng bên trong lại có rất nhiều đức tính tốt. Người đàn ông vũ phu,
Gi

độc ác nhưng bản chất lại là người hiền lành. Cuộc đời có quá nhiều điều khác biệt giữa
a

bên ngoài với bên trong, và nhiều khi cái xấu ở ngay cạnh cái đẹp mà chúng ta thấy không
hài lòng nhưng vẫn buộc phải chấp nhận. Ta nên cẩn thận khi đánh giá sự việc và con người,
đồng thời cũng nên có cái nhìn cảm thông, yêu thương với đời sống xung quanh.

PHẠM NGỌC LINH 153

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

+ Thứ hai là bài học về trách nhiệm của nghệ thuật. Nghệ thuật phải gắn liền với cuộc
sống, phục vụ cho cuộc sống. Người nghệ sĩ cần đào xới hiện thực để phản ánh hiện thực
cho khách quan, và phát hiện được vẻ đẹp khuất lấp trong những gì bình thường, nhỏ bé.

+ Thứ ba là cần có những giải pháp thiết thực để mang lại hạnh phúc cho con người.
Hình ảnh bạo lực gia đình diễn ra sau bãi xe tăng hỏng như muốn nói rằng, chúng ta đã kết
thúc cuộc chiến giành độc lập cho đất nước, nhưng cuộc chiến đấu cho hạnh phúc cá nhân
vẫn còn rất gian nan. Những người có quyền như Đẩu có lòng giúp dân, nhưng những giải
Ch

pháp của anh mới dừng lại ở bề ngoài, chưa đi sâu vào cốt lõi vấn đề. Đó là vấn đề nan giải,
ia

cần được nghiên cứu kĩ lưỡng.


Sẻ

- Qua tình huống truyện độc đáo này, ta cũng thấy được tư tưởng nhân đạo của nhà văn

Nguyễn Minh Châu. Ông thương xót những kiếp người bất hạnh, và trân trọng vẻ đẹp tâm
i

hồn của họ.


Li
ệu

III. Tổng kết


-
Lu

1. Nội dung
yệ

- Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” mang đến một bài học đúng đắn về cách nhìn nhận
n

cuộc sống và con người: phải nhìn đa diện, nhiều chiều, phát hiện ra bản chất thật sau vẻ
Th
i

bên ngoài của hiện tượng.


TH
PT

2. Nghệ thuật
Qu

- Xây dựng tình huống truyện đặc sắc.


ốc

- Khắc họa nhân vật thành công.


Gi
a

- Ngôn ngữ linh hoạt, sáng tạo.

PHẠM NGỌC LINH 154

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT

Lưu Quang Vũ

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết truyện ngắn, vẽ tranh, nhưng ông để lại
ấn tượng sâu đậm nhất với thể loại kịch nói. Ông là hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch
Ch

trường những năm tám mươi của thế kỉ XX và là một trong những nhà soạn kịch tài năng
ia

nhất của nền văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại.
Sẻ

- Các vở kịch của Lưu Quang Vũ sắc sảo, dữ dội, có tính thời sự nóng hổi nên có sức ảnh

hưởng lớn, gây chấn động dư luận.


i
Li

2. Tác phẩm
ệu

- Vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” viết năm 1981, ra mắt công chúng năm 1984,
-

trong lúc văn học bước vào thời kì đổi mới, hướng tới phản ánh những điều phức tạp của
Lu
yệ

đời sống. Mượn cốt truyện dân gian, Lưu Quang Vũ đã xây dựng thành một vở kịch nói
n

hiện đại, đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa tư tưởng, triết lí và nhân văn sâu sắc.
Th
i

- Văn bản trong SGK trích từ cảnh VII và đoạn kết của vở kịch.
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

- Nhan đề: Mâu thuẫn, xung đột của vở kịch nằm ngay ở nhan đề. Hồn là cái tinh thần, trừu
tượng, xác là cái vật chất, cụ thể, là nơi chứa đựng linh hồn. Lẽ ra hồn người nào ở trong
xác người ấy, nhưng ở đây hồn người này lại ở trong xác người kia, gợi ra sự khập khiễng,
lệch lạc. Nhan đề đã hé mở những éo le, phức tạp của vở kịch.
PHẠM NGỌC LINH 155

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

II. Đọc – hiểu văn bản

1. Khái quát bi kịch của Trương Ba

- Trương Ba là một người làm vườn nhân hậu, có tài đánh cờ. Vì sự tắc trách của quan thiên
đình, Trương Ba bị bắt chết nhầm. Sự việc ấy cho thấy kiếp người thật vô thường, mong
manh, nên mỗi chúng ta nên nâng niu, trân trọng cuộc sống của mình. Đồng thời, nó nói
lên hậu quả của những sai lầm mà bề trên gây ra. Chỉ một hành động chủ quan của người
cầm quyền cũng tác động xấu đến đời sống xã hội.
Ch

- Vì muốn sửa sai, Nam Tào và Đế Thích cho hồn Trương Ba sống lại, nhập vào xác
ia

anh hàng thịt mới chết. Trong truyện dân gian, Trương Ba vẫn tiếp tục sống bình thường,
Sẻ

nhưng trong vở kịch này, Lưu Quang Vũ chú ý khai thác những bi kịch của một người phải

sống “bên trong một đằng, một ngoài một nẻo”. Từ khi hồn Trương Ba nhập vào xác anh
i
Li

hàng thịt, ông trở thành người vô tâm, tham ăn tục uống, vụng về, khiến cho những người
ệu

thân và chính Trương Ba cảm thấy đau khổ. Bi kịch tha hóa và bị từ chối mà Trương Ba
-

phải chịu đã cho ta bài học, rằng nên tuân theo tự nhiên, nếu sống khiên cưỡng, trái tự nhiên
Lu

thì sẽ gây ra sự kệch cỡm, bất hợp lí.


yệ
n

2. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt


Th
i

- Gặp nhiều phiền toái khi nhập vào xác hàng thịt, hồn Trương Ba thấy rất bế tắc, chán
TH

nản: “Tôi chán cái chỗ ở không phải của tôi này lắm rồi, chán lắm rồi!”. Ông muốn tách
PT

linh hồn ra khỏi thể xác, dù chỉ một lát. Và hồn Trương Ba đã tách ra khỏi xác hàng thịt,
Qu

đối thoại với xác hàng thịt.


ốc
Gi

- Hồn Trương Ba bức xúc, cao giọng phủ nhận thể xác: “Mày không có tiếng nói, mà
a

chỉ là xác thịt âm u đui mù...”, “chỉ là những thứ thấp kém, mà bất cứ con thú nào cũng có
được”. Hồn cũng khẳng định sự tốt đẹp của mình: “Không! Ta vẫn có một đời sống riêng:
nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn,...”. Hồn Trương Ba xưng hô “ta – mày”, dùng từ ngữ
một cách nặng nề, phũ phàng. Nhưng càng nói, hồn càng đuối lí, chỉ nói được những câu
ngắn và không có ích gì khi tranh luận. Hồn thậm chí còn bảo xác im đi và hồn bịt tai lại
không muốn nghe nữa. Cuối cùng, hồn phải tuyệt vọng kêu trời.

PHẠM NGỌC LINH 156

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

- Ngược lại, xác hàng thịt đưa ra những lí lẽ sắc sảo, có sức thuyết phục và hoàn toàn
lấn lướt hồn Trương Ba:

+ Xác đưa ra những dẫn chứng cho thấy hồn đã bị lệ thuộc vào xác, không hề “nguyên
vẹn, trong sạch, thẳng thắn”: “Khi ông đứng bên cạnh vợ tôi, tay chân run rẩy, hơi thở nóng
rực, cổ nghẹn lại”, “cái món tiết canh, cổ hũ, khấu đuôi và đủ các thứ thú vị khác không
làm hồn ông lâng lâng cảm xúc sao?, “Ông có nhớ hôm ông tát thằng con ông tóe máu mồm
máu mũi không?”. Xác hàng thịt nói với vẻ đắc thắng, thích chí, yêu cầu hồn Trương Ba
Ch

hãy “thành thật trả lời”.


ia

+ Xác hàng thịt cũng khẳng định ý nghĩa của thể xác, khẳng định những nhu cầu vật
Sẻ

chất chính đáng của thể xác. Xác là cái bình chứa đựng linh hồn, nhờ xác mà Trương Ba

có thể làm lụng, cuốc xới, nhìn ngắm trời đất, cây cối, người thân, cảm nhận thế giới. Xác
i

cho rằng việc mình muốn ăn uống không có gì sai cả. Xác phê phán hồn: “Những vị lắm
Li
ệu

chữ nhiều sách như các ông là hay vin vào cớ tâm hồn là quý, khuyên con người ta sống vì
phần hồn, để rồi bỏ bê cho thân xác họ mãi khổ sở, nhếch nhác”. Quả thật, xác hàng thịt
-
Lu

nói đúng. Thể xác cũng đáng quý, đáng được chăm lo, không nên có thói “sĩ diện hão”, chỉ
yệ

đề cao tinh thần mà không quan tâm đến thể xác.


n
Th

+ Xác hàng thịt còn nhắc đến việc hồn đổ lỗi cho xác. Xác gọi đó là “trò chơi tâm hồn”
i

mà thực chất là thói đổ thừa cho hoàn cảnh, cho người khác để lừa mình, dối người. Làm
TH

xong điều gì xấu, hồn có thể đổ lỗi cho những thèm khát của xác để hồn được thanh thản,
PT

vì “tâm hồn là thứ lắm sĩ diện”. Qua đây, Lưu Quang Vũ muốn nói đến một thực trạng trong
Qu
ốc

xã hội: “văn hóa đổ lỗi”.


Gi

- Có thể nói, cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt là cuộc đối thoại giữa
a

phần “người” và phần “con”, giữa lí trí và bản năng, giữa khát vọng tinh thần và ham
muốn vật chất. Trong mỗi người đều tồn tại những yếu tố đó, chúng có quan hệ chặt chẽ,
tác động lẫn nhau, không thể tách rời nhau. Vì vậy, chúng ta cần nuôi dưỡng cả tâm hồn và
thể xác, không nên cực đoan, nghiêng quá về bên nào.

- Cũng qua cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt, tác giả cho ta thấy sự ảnh
hưởng của môi trường sống với mỗi cá nhân. Nếu sống trong môi trường dung tục, xấu
PHẠM NGỌC LINH 157

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

xa thì con người dễ bị tha hóa. Con người cần đấu tranh để giữ được những phẩm chất tốt
đẹp của mình.

3. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và những người thân

- Nỗi đau của Trương Ba tiếp tục được đẩy lên cao qua màn đối thoại với những người
thân yêu. Sống trong thân xác thô phàm của anh hàng thịt, Trương Ba dần thay đổi về tâm
tính, gây ra những vấn đề phức tạp trong gia đình. Tác giả để cho hồn Trương Ba đối thoại
với những người gần gũi, gắn bó với ông nhất để thấm thía hơn bi kịch này:
Ch

+ Vợ Trương Ba là người vợ hiền, hiểu hoàn cảnh éo le của chồng, biết chồng là người
ia

thương yêu vợ con hết lòng, nhưng bà vẫn buồn khổ vì giờ đây “ông đâu còn là ông, đâu
Sẻ

còn là ông Trương Ba làm vườn ngày xưa”. Khi nói chuyện, vợ Trương Ba đã khóc và

muốn bỏ đi. Và Trương Ba cảm nhận được nỗi khổ của vợ mình, điều đó thể hiện qua lời
i
Li

ông giãi bày với người con dâu: “Thầy đã làm u khổ. Có lẽ cái ngày u chôn xác thầy xuống
ệu

đất, tưởng thầy đã chết hẳn, u cũng không khổ bằng bây giờ”.
-

+ Sau đó, đứa cháu gái rất mực yêu quý Trương Ba cũng nhìn ông với ánh mắt soi mói.
Lu
yệ

Với bản tính hồn nhiên, trong sáng của một đứa trẻ, nó không thể chấp nhận sự giả dối. Nó
n

phản ứng quyết liệt: “Tôi không phải là cháu của ông!” và kể ra hàng loạt sự việc cho thấy
Th

sự thô lỗ, vụng về của “ông nội giả”: “bàn tay giết lợn của ông làm gãy tiệt cái chồi non,
i
TH

chân ông to bè giẫm lên nát cả cây sâm quý mới ươm”, “ông làm gãy cả nan, rách cả giấy,
PT

hỏng mất cái diều đẹp mà cu Tị rất quý”. Cuối cùng, cháu gái ông đã khóc, nói ông là lão
Qu

đồ tể xấu ác, muốn ông cút đi.


ốc

+ Còn chị con dâu, niềm hi vọng cuối cùng của Trương Ba, cũng bày tỏ nỗi lo sợ. Chị
Gi

cảm thông với bố chồng, thương bố chồng hơn xưa, nhưng chị không thể không tiếc nuối
a

vì “mỗi ngày thầy một đổi khác dần, mất mát dần, tất cả cứ như lệch lạc, nhòa mờ dần đi,
đến nỗi có lúc chính con cũng không nhận ra thầy nữa”, “làm sao giữ được thầy ở lại, hiền
hậu, vui vẻ, tốt lành như thầy của chúng con xưa kia?”.

- Như vậy, những người thân thiết, thấu hiểu nhất cũng đang rời xa Trương Ba. Bi
kịch của Trương Ba lên đến tột cùng, vì tình cảnh của ông không chỉ khiến ông khổ, mà

PHẠM NGỌC LINH 158

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

còn làm những người xung quanh khổ theo. Ta rút ra bài học: nếu con người tha hóa thì sẽ
bị xa lánh, xua đuổi. Nỗi đau bị từ chối của Trương Ba có phần giống với nỗi đau bị cự
tuyệt của Chí Phèo, nhưng nếu Chí Phèo bị những người ngoài xã hội từ chối và anh luôn
say sưa trong men rượu để quên sầu, thì Trương Ba lại bị những người thân yêu trong gia
đình từ chối và ông tỉnh táo nhận thức được bi kịch của mình.

- Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba và những người thân tuy không chứa quá nhiều triết
lí, nhưng nó góp phần thể hiện đầy đủ hơn bi kịch của Trương Ba, và thúc đẩy sự phát
Ch

triển của xung đột kịch. Sau đoạn này, Trương Ba ngồi một mình với nỗi đau lên đến đỉnh
ia

điểm. Độc thoại nội tâm xuất hiện: “Mày đã thắng thế rồi đấy, cái thân xác không phải của
Sẻ

ta ạ, mày đã tìm được đủ mọi cách để lấn át ta… Nhưng lẽ nào ta lại chịu thua mày, khuất
phục mày và tự đánh mất mình?”, “Không cần đến cái đời sống do mày mang lại! Không

i

cần!”. Những lời độc thoại trên thật quyết liệt, dứt khoát, thể hiện sự đấu tranh nội tâm
Li

mạnh mẽ và đã đưa Trương Ba đến hành động châm hương gọi Đế Thích.
ệu

=> Tóm lại, màn đối thoại giữa Trương Ba và những người thân cho ta thấy rõ hơn hậu quả
-
Lu

của sự tha hóa. Nó cũng có vai trò quan trọng trong việc đưa cốt truyện kịch đến phần mở
yệ

nút, với cuộc đối thoại đầy ý nghĩa giữa hồn Trương Ba và Đế Thích.
n
Th

4. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và Đế Thích


i
TH

- Khi nghe hồn Trương Ba nói không thể tiếp tục sống trong xác anh hàng thịt nữa vì hồn
PT

muốn được là mình toàn vẹn, Đế Thích đã cố gắng thuyết phục bằng tư duy số đông. Đế
Qu

Thích nói rằng trên trời dưới đất đều không ai được sống là chính mình, Đế Thích cũng
ốc

vậy, ngay cả Ngọc Hoàng cũng vậy. Ai cũng phải sống “bên trong một đằng, bên ngoài một
Gi

nẻo”. Lời của Đế Thích nói lên một hiện tượng phổ biến trong xã hội, đó là con người phải
a

sống giả tạo, không dám sống thật với mình, không dám nói lên suy nghĩ của mình. Nhưng
Đế Thích và rất nhiều người đều chấp nhận sống không toàn vẹn, sống bằng mọi giá. Đế
Thích cũng cho thấy mình đã quen với những điều giả dối, tiêu cực còn tồn tại, khi ông
không sợ bị trị tội vì đã giúp Trương Ba: “Tôi chẳng sợ, họ dọa thế chứ chưa chắc đã làm
gì được tôi. Trị tội hết tiên hết thần thì lấy gì cho dân chúng họ thờ!”.

- Trong khi đó, hồn Trương Ba khẳng định: “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài
PHẠM NGỌC LINH 159

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”. Trương Ba trách Đế Thích “chỉ nghĩ đơn
giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết”. Trương Ba muốn
được là chính mình, không muốn sống nhờ, sống dựa, sống theo sự tác động của người
khác, bởi lối sống ấy không chỉ gây khổ đau cho chính mình mà còn cho mọi người. Nó
cho thấy Trương Ba là người dũng cảm, dám đấu tranh để hoàn thiện nhân cách.
Ch
ia
Sẻ

i
Li

- Phẩm chất tốt đẹp của Trương Ba tiếp tục được thể hiện rõ khi Đế Thích muốn cho hồn
ệu

Trương Ba nhập vào xác cu Tị mới chết:


-

+ Ban đầu, hồn Trương Ba cũng lưỡng lự, muốn suy nghĩ về đề nghị của Đế Thích. Điều
Lu
yệ

đó thể hiện Trương Ba rất yêu cuộc sống.


n

+ Nhưng hồn Trương Ba đã hình dung ra những điều phức tạp, oái oăm nếu nhập vào
Th
i

xác cu Tị. Qua đó, ta thấy Trương Ba quả là có tầm nhìn xa, suy nghĩ thấu đáo.
TH

+ Và hồn Trương Ba đưa ra quyết định dứt khoát: ông muốn Đế Thích làm cho cu Tị
PT

sống lại, còn Trương Ba sẽ chọn cái chết. Ông ham sống, nhưng không phải sống bằng mọi
Qu
ốc

giá, sống mà chắp vá, khiên cưỡng, không được là chính mình thì thà chết còn hơn. Quyết
định của hồn Trương Ba là quyết định của một con người nhân hậu, tự trọng, thẳng thắn.
Gi
a

Đặc biệt, từ khi lựa chọn như thế, hồn Trương Ba cảm thấy mình “thanh thản, trong sáng
như xưa”.

+ Trước sự níu kéo của Đế Thích, hồn Trương Ba càng bộc lộ những suy nghĩ đúng đắn,
sâu sắc. Trương Ba nói: “Có những cái sai không thể sửa được. Chắp vá gượng ép chỉ càng
làm sai thêm. Chỉ có cách là đừng bao giờ sai nữa, hoặc phải bù lại bằng một việc đúng
khác”. Hoặc khi Đế Thích nói muốn Trương Ba tồn tại để chứng minh Đế Thích cao cờ,

PHẠM NGỌC LINH 160

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

Trương Ba không ngại nói thẳng: “Ông phải tồn tại lấy chứ!”, “Người ta đánh cờ là để rèn
luyện tâm trí, để sảng khoái minh mẫn hơn mà sống! Còn ông đánh cờ chỉ để chứng tỏ mình
là tiên cờ! Nói thật với ông: Nếu còn tiếp tục sống, tôi cũng chẳng thích đánh cờ với ông
nữa!”. Những “lời thật mất lòng” của Trương Ba cho thấy ông muốn hướng đến những giá
trị thực chứ không phải những danh tiếng hão huyền.

=> Có thể nói, màn đối thoại giữa hồn Trương Ba và Đế Thích chứa đựng những quan niệm
rất sâu sắc của tác giả về cuộc đời, về con người.
Ch

5. Đoạn kết
ia

- Trương Ba chọn cái chết, nhưng linh hồn ông không tan biến mà vẫn ở bên khu vườn
Sẻ

rung rinh ánh sáng, bên những người thân yêu của mình. Những hình ảnh như “cu Tị

đang ôm chầm lấy mẹ, chị Lụa cuống quýt vuốt ve con”; những lời thoại như: “Tôi đây bà
i
Li

ạ. Tôi vẫn ở liền ngay bên bà đây, ngay trên bậc cửa nhà ta, trong ánh lửa bà nấu cơm, cầu
ệu

ao bà vo gạo, trong cái cơi bà đựng trầu, con dao bà giẫy cỏ… Không phải mượn thân ai
-

cả, tôi vẫn ở đây, trong vườn cây nhà ta, trong những điều tốt lành của cuộc đời, trong mỗi
Lu

trái cây cái Gái nâng niu”,... cho ta cảm giác ấm áp, yên bình, thân thương.
yệ
n

- Chi tiết cái Gái khoe với cu Tị cây na của ông nội, và hai đứa trẻ vùi hạt na xuống đất
Th

để nó mọc thành cây mới thể hiện niềm tin của tác giả vào sự chiến thắng của cái tốt, cái
i
TH

thiện. Những điều tốt đẹp sẽ luôn tồn tại trên đời, giống như những cây na sẽ nối nhau lớn
PT

khôn mãi mãi.


Qu
ốc
Gi
a

PHẠM NGỌC LINH 161

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG
Ôn tập Ngữ văn 12

III. Tổng kết

1. Nội dung

- Qua đoạn trích vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”, Lưu Quang Vũ muốn phê phán
một số tiêu cực trong xã hội như sự quan liêu, vô trách nhiệm; lối sống cực đoan, đề cao
quá mức vật chất hoặc tinh thần; lối sống giả tạo,... Hơn nữa, ông muốn gửi gắm thông
điệp: Được sống làm người quý giá thật, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn
những giá trị mình vốn có và theo đuổi còn quý giá hơn. Sự sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi
Ch

con người được sống tự nhiên với sự hài hòa giữa thể xác và tâm hồn. Con người phải luôn
ia

luôn biết đấu tranh với những nghịch cảnh, với chính bản thân, chống lại sự dung tục, để
Sẻ

hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quý.

i

2. Nghệ thuật
Li

- Tình huống kịch nhiều xung đột đa chiều.


ệu
-

- Có sự kết hợp giữa tính hiện đại với các giá trị truyền thống; giữa sự phê phán mạnh mẽ
Lu

và chất trữ tình đằm thắm.


yệ
n
Th
i
TH
PT
Qu
ốc
Gi
a

PHẠM NGỌC LINH 162

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG

You might also like