You are on page 1of 1

1.

2 Căn cứ trong một số trường hợp cụ thể:


1.2.1 Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân:
Các căn cứ phát sinh để thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân:
Một là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân là đương sự, người đại diện, người thân thích 1của
đương sự hoặc họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó
hoặc có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Hai là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân cùng trong một Hội đồng xét xử 2và là người thân
thích với nhau; trong trường hợp này, khi tiến hành tố tụng chỉ có Thẩm phán hoặc Hội thẩm
nhân dân được tham gia trong quá trình tố tụng.
Ba là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm,
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và xảy ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định
phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải pháp việc dân sự, quyết
định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ
trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm
phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm.
Bốn là họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký
tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
1.2.2 Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên:
Bên cạnh những quy định chung về những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến
hành tố tụng tại Điều 52 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020) thì
còn có thêm một số trường hợp hợp khác yêu cầu thay đổi Thư ký, Thẩm tra viên:
Trường hợp 1: Thư ký tòa án, Thẩm tra viên đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó
với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên,
Kiểm tra viên.
Trường hợp 2: Thư ký tòa án, Thẩm tra viên là người thân thích với một trong những người
tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.
1.2.3 Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên:
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một
trong những đối tượng chung được quy định phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi 3
hoặc Kiểm sát viên, Kiểm tra viên đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách
là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên.

1
Khoản 2, Điều 40 Luật thi hành án dân sụ 2014 .
Khoản 19, Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
2
Quy định tại Điều 63, Điều 64, Điều 65, Điều 66 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (sửa đổi,bổ sung năm 2019,
2020).
3
Điều 52 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020).

You might also like