You are on page 1of 28

CHƯƠNG 2: CHỦ THỂ QUAN HỆ PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

I/ Lý thuyết
Câu 11: Phân tích ý nghĩa, căn cứ, thẩm quyền, thủ tục thay đổi người tiến hành
tố tụng (NTHTT) trong tố tụng dân sự (TTDS)?
a) Ý nghĩa của hoạt động thay đổi người tiến hành tố tụng trong TTDS
Người tiến hành tố tụng trong TTDS là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm
tra viên, Thư ký, Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên,... đều là những người tùy theo
nhiệm vụ, quyền hạn mà có những ảnh hưởng, sự tác động nhất định đến quá trình giải
quyết vụ việc dân sự. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS) đã quy định tại Điều 16
nguyên tắc bảo đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng dân sự để bảo đảm chất lượng,
kết quả của việc giải quyết vụ việc dân sự. Theo đó, để cụ thể hóa và thực thi nguyên
tắc này, BLTTDS đã quy định về các trường hợp phải thay đổi NTHTT từ Điều 52 đến
Điều 54.
Như vậy, ý nghĩa của việc thay đổi NTHTT là bảo đảm sự vô tư, khách quan của
NTHTT, bảo đảm vụ việc dân sự được giải quyết đúng quy định của pháp luật, bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
b) Căn cứ thay đổi NTHTT
Căn cứ thay đổi NTHTT gồm căn cứ chung và căn cứ riêng biệt. Điều này xuất
phát từ các vai trò, địa vị pháp lý khác nhau của NTHTT.
Đầu tiên, về các căn cứ chung NTHTT phải được thay đổi, Điều 52 BLTTDS
quy định theo phương thức liệt kê 03 trường hợp, cụ thể như sau:
(i) NTHTT đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương
sự.
(ii) NTHTT đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng
vụ việc đó.
(iii) Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Tiếp theo, ngoài những căn cứ chung, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân; Thư ký
Tòa án, Thẩm tra viên; và Kiểm sát viên, Điều tra viên sẽ có thể bị thay đổi trong một
số trường hợp riêng như sau:
Đối với Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân: Điều 53.
(i) Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong
trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.
(ii) Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc
thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự,
quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ
việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
(iii) Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Đối với Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Điều 54.
(i) Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó
với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên.
(ii) Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong
vụ việc đó.
Đối với Kiểm sát viên, Điều tra viên: Điều 60.
Thêm một trường hợp đó là: Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó
với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên.
c) Thẩm quyền quyết định việc thay đổi và thủ tục thay đổi NTHTT: đối với
vụ án dân sự và việc dân sự.
Đối với vụ án dân sự:
Nội dung Thẩm quyền quyết định Thủ tục thay đổi

CSPL: Khoản 1 Điều 56 CSPL: Khoản 1 Điều 55


Thẩm - Do Chánh án Tòa án quyết định. B1. Người từ chối tiến hành tố tụng
phán, - Ngoại lệ: Thẩm phán bị thay đổi là hoặc đề nghị thay đổi phải được lập
Hội Chánh án Tòa án thì: thành văn bản, nêu rõ lý do và căn cứ
thẩm +TP là Chánh án Tòa án nhân dân của việc từ chối tiến hành tố tụng
nhân hoặc đề nghị thay đổi NTHTT.
cấp huyện → do Chánh án Tòa án
dân, Trước B2. Chánh án Tòa án có thẩm quyền
nhân dân cấp tỉnh quyết định;
Thẩm phiên quyết định thay đổi.
tra tòa + Thẩm phán là Chánh án Tòa án
viên, nhân dân cấp tỉnh → do Chánh án
Thư Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm
ký quyền theo lãnh thổ đối với Tòa án
Tòa nhân dân cấp tỉnh đó quyết định;
án
+ Thẩm phán là Chánh án Tòa án
nhân dân cấp cao → do Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao quyết định.

Trong CSPL: Khoản 2 Điều 56 CSPL: Khoản 2 Điều 55, khoản 2


phiên Do Hội đồng xét xử quyết định. Điều 56
tòa B1. Người từ chối tiến hành tố tụng
và người đề nghị thay đổi NTHH
trình bày ý kiến.
B2. Hội đồng xét xử
Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng
nghị án và quyết định theo đa số, lập
thành văn bản.1 HĐXX quyết định
thay đổi sau khi người bị yêu cầu thay
đổi trình bày ý kiến (nếu có).
B3. Trường hợp phải thay đổi Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án thì Hội đồng xét
xử ra quyết định hoãn phiên tòa.
Chánh án Tòa án quyết định cử Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án thay thế người bị
thay đổi.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp,
Chánh án Tòa án phải cử người khác
thay thế.
B4. Việc từ chối tiến hành tố tụng
hoặc đề nghị thay đổi NTHTT được
ghi vào biên bản phiên tòa.
Kiểm Trước CSPL: Khoản 1 Điều 62 CSPL: Khoản 1 Điều 61
sát phiên Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp Người từ chối tiến hành tố tụng hoặc
viên, tòa quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đề nghị thay đổi phải được lập thành
Điều đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì văn bản, nêu rõ lý do và căn cứ của
tra do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề
viên trên trực tiếp quyết định. nghị thay đổi NTHTT.
Việc thay đổi Kiểm tra viên do Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết
định.

Trong CSPL: Khoản 2 Điều 62 CSPL: Khoản 2 Điều 61 và khoản 2


phiên Do Hội đồng xét xử quyết định Điều 62
tòa B1. Người từ chối tiến hành tố tụng
và người đề nghị thay đổi NTHH
trình bày ý kiến.
B2. Hội đồng xét xử
Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng
nghị án và quyết định theo đa số, lập
thành văn bản. HĐXX quyết định
thay đổi sau khi người bị yêu cầu thay
đổi trình bày ý kiến (nếu có).
B3. Trường hợp phải thay đổi Kiểm
sát viên thì Hội đồng xét xử ra quyết
định hoãn phiên tòa. Việc cử Kiểm sát
viên thay thế Kiểm sát viên bị thay
đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát
cùng cấp quyết định. Nếu Kiểm sát

1 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Khoản 2 Điều 235.


viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện
kiểm sát thì do Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
B4. Việc từ chối tiến hành tố tụng
hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên
phải được ghi vào biên bản phiên tòa.

Đối với việc dân sự:

Nội dung Thẩm quyền quyết định và thủ tục thay đổi

Thẩm phán, Trước CSPL: Khoản 1 Điều 368


Thư ký Tòa phiên họp Do Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó quyết
án định. Nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án của Tòa án
đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh án
Tòa án trên một cấp trực tiếp quyết định.
Tại phiên CSPL: Khoản 2 Điều 368
họp - Trường hợp việc dân sự do một Thẩm phán giải quyết thì
việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp do Chánh án của
Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm
phán bị thay đổi là Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc
dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh án Tòa án trên một cấp
trực tiếp quyết định;
- Trường hợp việc dân sự do Hội đồng giải quyết việc dân sự
gồm ba Thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi thành viên Hội
đồng, Thư ký phiên họp do Hội đồng giải quyết việc dân sự
quyết định.

Kiểm sát Trước CSPL: Khoản 3 Điều 368


viên, Điều tra phiên họp Do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.
viên

Tại phiên CSPL: Khoản 3 Điều 368


họp Do Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định.
Trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên thì Thẩm phán, Hội
đồng giải quyết việc dân sự ra quyết định hoãn phiên họp và
thông báo cho Viện kiểm sát.
Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định. Nếu Kiểm
sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện
trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
Câu 12: Trường hợp nào Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người
phiên dịch phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi?
- Căn cứ thay đổi Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án - người tiến hành tố tụng được
trình bày ở Câu 11 nêu trên: Điều 53.
- Căn cứ để người giám định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi
theo khoản 2 Điều 80 BLTTDS bao gồm:
(i) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52
của Bộ luật này và tại Điều 34 của Luật giám định tư pháp 2012. 2 Cụ thể là trường hợp
(a) người giám định đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của
đương sự; (b) Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm
vụ; (c) Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp;
(ii) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự, người làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
(iii) Họ đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Ý nghĩa: Quy định xuất phát từ vai trò của người giám định trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự khi kết luận giám định là nguồn chứng cứ quan trọng để giải
quyết vụ việc dân sự. Vì vậy, nếu người giám định thuộc trường hợp có thể không vô
tư, khách quan khi làm nhiệm vụ thì họ phải tự từ chối tham gia tố tụng hoặc bị đề
nghị thay đổi.
- Căn cứ để người phiên dịch phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi
theo khoản 2 Điều 82 BLTTDS bao gồm:
(i) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52
BLTTDS. Cụ thể là trường hợp (a) người giám định đồng thời là đương sự, người đại
diện, người thân thích của đương sự; (b) Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không
vô tư trong khi làm nhiệm vụ;

2 Luật giám định tư pháp 2012, Điều 34 Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng
hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện
giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực
hiện giám định.
(ii) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;
(iii) Họ đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm
tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Ý nghĩa: Người phiên dịch tham gia tố tụng trong trường hợp có người tham gia
tố tụng không sử dụng (được) tiếng Việt để giúp người tham gia tố tụng đó có thể
tham gia tố tụng. Nếu người phiên dịch thuộc trường hợp có thể không khách quan sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình giải quyết vụ án dân sự. Vì vậy, người phiên dịch
phải từ chối tham gia hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong các trường hợp trên.

Câu 13: Phân tích các điều kiện để xác định tư cách của “nguyên đơn” trong vụ
án dân sự. Cho ví dụ minh họa.

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 68 BLTTDS 2015, Nguyên đơn được định
nghĩa như sau:

“Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ
án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.

Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa
án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách
cũng là nguyên đơn.”

Theo đó, điều kiện để xác định tư cách của “nguyên đơn” trong vụ án dân sự
gồm:
(i) Nguyên đơn phải là chủ thể của quan hệ pháp luật được giả thiết là có tranh
chấp; và cho rằng, mình có quyền, lợi ích hợp pháp đang bị xâm phạm. Điều kiện này
xuất phát từ bản chất, mục đích của việc một chủ thể khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải
quyết tranh chấp họ đang gặp phải một cách hợp tình, hợp lý và đúng pháp luật, đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chính họ.
(ii) Phải có hành vi khởi kiện (có thể tự mình khởi kiện hoặc thông qua người
khác). Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện có đầy đủ các nội
dung theo quy định tại khoản 4 Điều 189 BLTTDS để có thể trình bày đầy đủ nội
dung vụ việc và những thông tin cơ bản, quan trọng để Tòa án xem xét thụ lý hay
không.
(iii) Tòa án có thẩm quyền đã thụ lý đơn khởi kiện. Đây là yếu tố quan trọng làm
phát sinh vụ án dân sự.
Ví dụ minh họa: A (30 tuổi) là tài xế xe tải, trong lúc lùi xe đã làm đổ cổng
nhà ông B (46 tuổi). Ông B đòi A bồi thường thiệt hại nhưng A không đồng ý với mức
tiền bồi thường mà ông B đưa ra. Ông B quyết định gửi đơn khởi kiện A lên Tòa án để
yêu cầu A bồi thường thiệt hại cho mình và được Tòa án có thẩm quyền thụ lý. Trong
trường hợp này, ông B là nguyên đơn trong vụ án dân sự khi đã đáp ứng cả 03 điều
kiện nêu trên.

Câu 14: Phân tích các điều kiện để xác định tư cách của “bị đơn” trong vụ án
dân sự. Cho ví dụ minh họa.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Bộ luật TTDS 2015 thì:

“Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết
vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm
phạm.”

Điều kiện để các định tư cách của “bị đơn” trong vụ án dân sự:
(i) Bị đơn là người bị nguyên đơn hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
theo quy định của Bộ luật TTDS khởi kiện.
(ii) Bị đơn là người được “giả thiết” là có tranh chấp hay vi phạm đến quyền lợi
của nguyên đơn.
(iii) Tòa án có thẩm quyền đã thụ lý đơn khởi kiện. Đây là yếu tố quan trọng làm
phát sinh vụ án dân sự.

Ví dụ minh họa: C (25 tuổi) mua xe ô tô của D (32 tuổi) với giá 600 triệu đồng.
C trả trước cho D 500 triệu đồng và hẹn 1 tháng sau sẽ thanh toán 100 triệu đồng còn
lại. Đến hạn trả tiền, C không trả tiền và sau đó, mặc dù bị D đã nhiều lần đòi nhưng C
vẫn không chịu trả. D quyết định khởi kiện C ra Tòa án để yêu cầu C trả số tiền còn nợ
và thanh toán lãi suất. Tòa án có thẩm quyền đã thụ lý. Trong trường hợp này, C được
xác định là bị đơn trong vụ án dân sự.

Câu 15: Phân tích các điều kiện để xác định tư cách của “người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan” trong vụ án dân sự. Cho ví dụ minh họa.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án dân sự là người tham gia tố tụng vào
vụ án dân sự đã phát sinh giữa nguyên đơn và bị đơn. Trong Vụ án dân sự, để trở
thành “người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan” của đương sự, người đó phải đáp ứng
các điều kiện theo khoản 4 Điều 68 BLTTDS 2015:

(i) Không khởi kiện, không bị kiện;

(ii) Không phải là chủ thể của quan hệ đang tranh chấp;

(ii) Việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ; và
(iii) Tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận.

Ngoài ra, có thể dựa vào một số đặc điểm khác để xác định tư cách của một chủ thể là
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Thứ nhất, về thời điểm tham gia tố tụng,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia vào vụ án dân sự đã phát sinh giữa
nguyên đơn và bị đơn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Thứ hai, kết quả
giải quyết tranh chấp giữa nguyên đơn và bị đơn của Tòa án có thể ảnh hưởng tới
quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Thứ ba, họ có thể bảo vệ lợi ích của mình bằng
cách đưa yêu cầu độc lập hoặc không đưa yêu cầu độc lập, đứng về phía nguyên đơn
hoặc đứng về phía bị đơn để chống lại đương sự bên đối phương. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập là người tham gia tố tụng có yêu cầu độc lập
trước tòa án.

Như vậy, Đương sự vụ án dân sự nói chung và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
nói riêng là những chủ thể quan trọng trong vụ án dân sự. Việc xác định thành phần, tư
cách tố tụng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng dân sự có ý
nghĩa hết sức quan trọng, giúp đỡ cho cả quá trình giải quyết vụ án một án một cách
chính xác và khách quan nhất.

Ví dụ: A và B có 4 người con chung là F, C, D và E, khi A (chồng) mất không để lại


di chúc, tài sản chung của vợ chồng A và B gồm 01 thửa đất ruộng số 317(diện tích
2000m2) và 01 thửa đất ở (diện tích 150m2), trên đất có 01 căn nhà cấp 4. E là con út
sống cùng B trong căn nhà cấp 4 và quản lý, sử dụng thửa đất ruộng số 317, các anh
chị em còn lại là F, C, D làm ăn xa. Nay E bán một nửa diện tích thửa ruộng 317, F
hay tin và không chấp nhận cho E bán, F khởi kiện E, yêu cầu Tòa án giải quyết phân
chia tài sản. Theo đó, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được xác định là B (vợ
A), C và D (là anh chị em của F và E).

Câu 16: Điều kiện để trở thành “người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp” của
đương sự. Phạm vi tham gia?

Để trở thành “người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp” của đương sự, người đó phải
đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 75 BLTTDS 2015:

(i) Khi có yêu cầu của đương sự;

(ii) Được Tòa án chấp nhận tham gia tố tụng, cụ thể, được Tòa án làm thủ tục đăng ký
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;

(iii) Những người được quy định tại khoản 2 Điều 75 BLTTDS 2015: Luật sư, Trợ
giúp viên pháp lý,…..
Về phạm vi tham gia, Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu
quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của một đương sự trong vụ án. Ngoài ra, căn cứ quy định tại Điều 76 BLTTDS,
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có các quyền và nghĩa vụ như
đương sự, giúp đương sự nhận thức đúng quyền, nghĩa vụ của mình và bảo vệ các
quyền lợi đó trước Toà án khi có sự vi phạm thông qua việc xác minh, thu thập chứng
cứ, nghiên cứu hồ sơ, tham gia tại phiên toà, thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi
người tiến hành tố tụng,…

Câu 17: Điều kiện để trở thành “người làm chứng”. Phạm vi tham gia?

Mỗi vụ việc dân sự đều có những tình tiết nhất định. Việc làm sáng tỏ các tình tiết của
vụ việc dân sự có ý nghĩa quan trọng, giúp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự công bằng
khách quan, đúng pháp luật, bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp của đương sự, do đó cần
có sự tham gia của người làm chứng (nếu có). Theo đó, không phải người nào biết tình
tiết vụ việc dân sự cũng được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người
làm chứng. Theo quy định tại Điều 77 BLTTDS, để trở thành người làm chứng cần
đáp ứng các điều kiện sau:

Thứ nhất, để trở thành người làm chứng, người đó phải là người biết các tình tiết có
liên quan đến nội dung vụ việc.

Thứ hai, người đó phải được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với
tư cách là người làm chứng.

Thứ ba, người làm chứng không bị mất năng lực hành vi dân sự. Bởi lẽ, người làm
chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc. Họ có thể trực tiếp
nhìn thấy, hoặc trực tiếp nghe thấy, hoặc có thể nghe người khác kể lại những tình tiết
liên quan đến vụ việc, tức là họ có khả năng nhận thức và khả năng khai báo cho nên
nếu người làm chứng có nhược điểm về thể chất hoặc tinh thần mà không có khả năng
khai báo đúng đắn thì không thể trở thành người làm chứng.

Phạm vi tham gia của người làm chứng là các quyền và nghĩa vụ được quy định tại
Điều 78 BLTTDS bao gồm:

1. Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến
việc giải quyết vụ việc.
2. Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc
giải quyết vụ việc.
3. Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí
mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc
khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân
thích với mình.
4. Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc
trong cơ quan, tổ chức.
5. Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến
hành tố tụng.
7. Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật
gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.
8. Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu
việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án,
phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên
họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử,
giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có
thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường
hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
9. Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ
trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

Câu 18: Điều kiện để trở thành “người giám định”? Phạm vi tham gia?

Theo quy định tại Điều 79 và khoản 2 Điều 80 BLTTDS, để trở thành người giám
định cần đáp ứng các điều kiện sau:

Thứ nhất, người giám định phải là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy
định của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần giám định. Theo quy định tại Điều 18
Luật Giám định tư pháp quy định cụ thể về điều kiện để trở thành người giám định tư
pháp theo vụ việc phải đáp ứng các điều kiện: (i) là công dân Việt Nam thường trú tại
Việt Nam; (ii) có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt; (iii) có trình độ đại học trở lên và
đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
Hoặc trong trường hợp không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có
nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm
người giám định tư pháp theo vụ việc.

Thứ hai, người giám định không được thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 80, cụ thể: (i) thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1
và khoản 3 Điều 523 BLTTDS và tại Điều 344 Luật Giám định tư pháp; (ii) đã tham
gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người
làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ án đó; (iii) đã tiến hành tố tụng trong vụ án
đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án,
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên. Bởi lẽ, trong tố tụng dân sự, người giám định trong
nhiều vụ án có vai trò then chốt nhằm giúp Tòa án đưa ra phán quyết công bằng, đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Do đó, việc bảo đảm sự khách
quan, vô tư của người giám định là vấn đề quan trọng hàng đầu. Để đảm bảo việc này,
cần hạn chế sự thiết lập các mối quan hệ trực tiếp giữa người giám định và các bên
đương sự, từ đó người giám định mới có thể đưa ra những đánh giá khách quan, đảm
bảo công bằng cho cả hai bên.

Phạm vi tham gia của người giám định là các quyền và nghĩa vụ được quy định tại
khoản 1 Điều 80 BLTTDS bao gồm:

1. Được đọc tài liệu có trong hồ sơ vụ án liên quan đến đối tượng giám định; yêu
cầu Tòa án cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giám định;
2. Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng về những vấn đề có liên quan đến
đối tượng giám định;
3. Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trình bày, giải thích, trả lời những
vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định một cách trung thực,
có căn cứ, khách quan;
4. Phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án về việc không thể giám định được do
việc cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn, tài liệu cung cấp phục vụ
cho việc giám định không đủ hoặc không sử dụng được;
5. Phải bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại Tòa án cùng với kết luận giám định
hoặc cùng với thông báo về việc không thể giám định được;

3 Điều 52. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
1. Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.
3. Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

4 Điều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.
6. Không được tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định, tiếp xúc với
người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả
giám định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám
định hoặc thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ Thẩm phán quyết
định trưng cầu giám định;
7. Được thanh toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật;
8. Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

Câu 19: Điều kiện để trở thành “người phiên dịch”. Phạm vi tham gia?

* Theo quy định tại Điều 81 và khoản 2 Điều 82 BLTTDS 2015, để trở thành người
phiên dịch cần các điều kiện như sau:
Thứ nhất, người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt, không muốn sử
dụng tiếng Việt hoặc chỉ sử dụng được ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nhìn,
nghe, nói;
Thứ hai, người phiên dịch có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác (tiếng nước ngoài,
tiếng dân tộc, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật) sang tiếng Việt và ngược lại;
Thứ ba, người phiên dịch được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự
thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc Tòa án yêu cầu để phiên dịch;
Thứ tư, người phiên dịch không được là một trong những trường hợp quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 52 BLTTDS 2015, cụ thể: không đồng thời là đương sự,
người đại diện, người thân thích của đương sự; có căn cứ chứng minh họ không vô tư
khi làm nhiệm vụ trừ trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của
người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, nói biết được chữ, ngôn ngữ, ký
hiệu của người khuyết tật thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án
chấp nhận làm người phiên dịch cho người khuyết tật đó;
Thứ năm, không được đồng thời là người tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định trong
cùng một vụ án;
Thứ sáu, không trở thành người phiên dịch khi họ đã tiến hành tố tụng với tư cách là
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên.
*Phạm vi pham gia quy định tại khoản 1 Điều 82 BLTTDS 2015 như sau:
Thứ nhất, được quyền đề nghị người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải
thích thêm nội dung cần phiên dịch;
Thứ hai, được tiếp xúc với người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó không
làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
Thứ ba, phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án.
Câu 20: Điều kiện để trở thành “người đại diện”. Phạm vi tham gia?
*Điều kiện trở thành người đại diện
Điều kiện chung để trở thành người đại diện (Điều 134 BLDS 2015; Điều 85, 87
BLTTDS 2015):
- Chủ thể đại diện: cá nhân hoặc pháp nhân.
- Hình thức đại diện: đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền.
- Năng lực chủ thể của người đại diện: người đại diện là cá nhân phải có đầy đủ
năng lực pháp luật và năng lực hành vi, đối với người đại diện là pháp nhân
phải đầy đủ năng lực pháp luật theo quy định về năng lực chủ thể trong pháp
luật về dân sự.
- Tư cách người đại diện: họ không là đương sự trong cùng một vụ việc với
người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và
lợi ích hợp pháp của người được đại diện; họ không đang là người đại diện theo
pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại
diện trong cùng một vụ việc; không là cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa
án, Kiểm sát, Công an không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự, trừ
trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện cho cơ quan của
họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.

Đại diện trong một số trường hợp cụ thể:


- Trong vụ việc tranh chấp lao động: Tổ chức đại diện tập thể lao động là người
đại diện theo pháp luật cho tập thể người lao động khởi kiện vụ án lao động,
tham gia tố tụng tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể người lao
động bị xâm phạm; tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao
động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng khi được người lao động ủy
quyền (khoản 3 Điều 85 BLTTDS 2015).
- Trong tranh chấp ly hôn: Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền
cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Người đại diện là cha, mẹ,
người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình (khoản 4 Điều 85
BLTTDS 2015).
- Chỉ định người đại diện: nếu đương sự là người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi mà không có người đại diện hoặc
người đại diện theo pháp luật của họ thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 87 của Bộ luật này thì Tòa án phải chỉ định người đại diện để
tham gia tố tụng. Đối với vụ việc lao động mà có đương sự như quy định trên
hoặc người lao động là người chưa thành niên mà không có người đại diện và
Tòa án cũng không chỉ định được người đại diện theo quy định trên thì Tòa án
chỉ định tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động đó (Điều
88 BLTTDS 2015).
*Phạm vi tham gia đại diện
Điều 86 BLTTDS 2015 quy định về phạm vi đại diện như sau:“ Người đại diện theo
pháp luật trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự
trong phạm vi mà mình đại diện. Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự
thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự theo nội dung văn bản ủy
quyền.”
Câu 21: Phân biệt người “người đại diện theo pháp luật” và “người đại diện theo
ủy quyền” của đương sự

Tiêu chí Người đại diện theo pháp Người đại diện theo ủy quyền
luật
Cơ sở pháp lý Điều 134-137 BLDS 2015; Điều 138 BLDS 2015; Điều 85-
Điều 85-90 BLTTDS 2015 90 BLTTDS 2015

Khái niệm Đại diện theo pháp luật là đại Đại diện theo ủy quyền là đại
diện do pháp luật quy định diện được thực hiện theo sự ủy
hoặc cơ quan nhà nước có quyền của người được đại diện
thẩm quyền quyết định bao và người đại diện
gồm: đại diện theo pháp luật cá
nhân và đại diện theo pháp luật
của pháp nhân.
Căn cứ xác Luật định; quyết định của cơ Xác lập dựa trên sự ủy quyền
lập quan nhà nước có thẩm quyền; giữa người được đại diện và
điều lệ của pháp nhân. người đại diện.

Quyền và Người đại diện theo pháp luật Người đại diện theo ủy quyền
nghĩa vụ trong tố tụng dân sự thực hiện trong tố tụng dân sự thực hiện
quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự
của đương sự trong phạm vi của đương sự theo nội dung văn
mà mình đại diện mà luật, bản ủy quyền.
quyết định hoặc điều lệ quy
định.
Chấm dứt đại Đại diện theo pháp luật chấm Đại diện theo ủy quyền chấm
diện dứt trong trường hợp sau dứt trong trường hợp sau đây:
đây:
a) Theo thỏa thuận;
a) Người được đại diện là cá
nhân đã thành niên hoặc năng b) Thời hạn ủy quyền đã hết;
lực hành vi dân sự đã được
khôi phục; c) Công việc được ủy quyền đã
hoàn thành;
b) Người được đại diện là cá
nhân chết; d) Người được đại diện hoặc
người đại diện đơn phương chấm
c) Người được đại diện là pháp dứt thực hiện việc ủy quyền;
nhân chấm dứt tồn tại;
đ) Người được đại diện, người
d) Căn cứ khác theo quy định đại diện là cá nhân chết; người
của Bộ luật Dân sự hoặc luật được đại diện, người đại diện là
khác có liên quan. pháp nhân chấm dứt tồn tại;
e) Người đại diện không còn đủ
điều kiện quy định tại khoản 3
Điều 134 của BLDS 2015;
g) Căn cứ khác làm cho việc đại
diện không thể thực hiện được.

Hệ quả pháp Trường hợp chấm dứt đại diện Trường hợp chấm dứt đại diện
lý (theo tố theo pháp luật mà người được theo ủy quyền thì đương sự hoặc
tụng) đại diện đã thành niên hoặc đã người thừa kế của đương sự trực
khôi phục năng lực hành vi dân tiếp tham gia tố tụng hoặc ủy
sự thì người đó tự mình tham quyền cho người khác đại diện
gia tố tụng dân sự hoặc ủy tham gia tố tụng theo thủ tục
quyền cho người khác tham gia được Bộ luật TTDS 2015 quy
tố tụng dân sự theo thủ tục định
được Bộ luật TTDS và BLDS
2015

Câu 22: Phân biệt ‘người đại diện theo ủy quyền” và “người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp” của đương sự

Tiêu chí Người đại diện theo ủy quyền Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp

Cơ sở pháp lý Điều 134 BLDS 2015; Điều 70, Điều 75, 76 BLTTDS 2015.
73, 75, 85, 86, 88 BLTTDS
2015.
Khái niệm Là người tham gia tố tụng Người bảo vệ quyền và lợi
thay mặt cho đương sự thực ích hợp pháp của đương sự là
hiện các quyền và nghĩa vụ tố người tham gia tố tụng để bảo
tụng bảo vệ quyền và lợi ích vệ quyền và lợi ích hợp pháp
hợp pháp của đương sự . của đương sự.
Căn cứ xác lập Văn bản ủy quyền Hợp đồng dịch vụ pháp lý
Quyền và Thực hiện quyền, nghĩa vụ tố 1. Tham gia tố tụng từ khi khởi
nghĩa vụ tụng dân sự của đương sự theo
kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào
nội dung văn bản ủy quyền trừ
trong quá trình tố tụng dân sự.
việc ly hôn.
2. Thu thập và cung cấp tài liệu,
chứng cứ cho Tòa án; nghiên
cứu hồ sơ vụ án và được ghi
chép, sao chụp những tài liệu
cần thiết có trong hồ sơ vụ án để
thực hiện việc bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự,
trừ tài liệu, chứng cứ quy định
tại khoản 2 Điều 109 của Bộ
luật này.
3. Tham gia việc hòa giải, phiên
họp, phiên tòa hoặc trường hợp
không tham gia thì được gửi văn
bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự cho Tòa án
xem xét.
4. Thay mặt đương sự yêu cầu
thay đổi người tiến hành tố
tụng, người tham gia tố tụng
khác theo quy định của Bộ luật
này.
5. Giúp đương sự về mặt pháp
lý liên quan đến việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của
họ; trường hợp được đương sự
ủy quyền thì thay mặt đương sự
nhận giấy tờ, văn bản tố tụng
mà Tòa án tống đạt hoặc thông
báo và có trách nhiệm chuyển
cho đương sự.
6. Các quyền, nghĩa vụ quy định
tại các khoản 1, 6, 16, 17, 18, 19
và 20 Điều 70 của Bộ luật này.
7. Quyền, nghĩa vụ khác mà
pháp luật có quy định.
Chấm dứt đại Đại diện theo ủy quyền chấm Vai trò bảo vệ quyền và lợi ích
diện dứt trong trường hợp sau đây: hợp pháp cho đương sự có thể
chấm dứt theo các trường hợp
a) Theo thỏa thuận;
sau:
b) Thời hạn ủy quyền đã hết; a) Theo thỏa thuận;
b) Thời hạn hợp đồng chấm
c) Công việc được ủy quyền đã dứt;
hoàn thành; c) Một số trường hợp theo
d) Người được đại diện hoặc quy định pháp luật về hợp đồng
người đại diện đơn phương dân sự;
chấm dứt thực hiện việc ủy d) Các trường hợp khác do
quyền; luật định.
đ) Người được đại diện, người
đại diện là cá nhân chết; người
được đại diện, người đại diện là
pháp nhân chấm dứt tồn tại;
e) Người đại diện không còn đủ
điều kiện quy định tại khoản 3
Điều 134 của BLDS 2015;
g) Căn cứ khác làm cho việc đại
diện không thể thực hiện được.

Hệ quả pháp Trường hợp chấm dứt đại diện trong giai đoạn chưa kết thúc
lý (theo tố theo ủy quyền thì đương sự vụ việc đương sự có thể tiếp tục
tụng) hoặc người thừa kế của đương tự mình thực hiện hoặc ủy
sự trực tiếp tham gia tố tụng quyền hoặc ký hợp đồng với
hoặc ủy quyền cho người khác một chủ thể khác đáp ứng yêu
đại diện tham gia tố tụng theo cầu tiếp tục tham gia tố tụng.
thủ tục được Bộ luật TTDS
2015 quy định.

Câu 23: Người đại diện ủy quyền của đương sự trong tố tụng dân sự chấm dứt
trong những trường hợp nào?

Người đại diện trong pháp luật tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật
và người đại diện theo ủy quyền. Căn cứ theo quy định tại Điều 89 BLTTDS, người
đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự sẽ chấm dứt việc đại diện theo quy định
của BLDS. Theo đó, người đại diện theo ủy quyền sẽ chấm dứt trong các trường hợp
sau:

(a) Theo thỏa thuận;

(b) Thời hạn ủy quyền đã hết;

(c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

(d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc
ủy quyền;

(e) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện,
người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

(f) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của
BLDS;

(g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 140 BLDS 2015, Điều 89 BLTTDS 2015.

II/ Nhận định

Câu 1: Bị đơn là người gây thiệt hại cho nguyên đơn và bị nguyên đơn khởi kiện.

Nhận định sai. Theo quy định của BLTTDS, Bị đơn trong vụ án dân sự là người
bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khởi kiện để yêu cầu
Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn bị người đó xâm phạm. Để trở thành bị đơn trong vụ việc dân sự phải thỏa 03 điều
kiện: (i) Là người giả thiết có tranh chấp hay xâm phạm đến quyền lợi của nguyên
đơn; (ii) Là người bị nguyên đơn hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo
quy định của BLTTDS khởi kiện; (iii) Tòa án có thẩm quyền đã thụ lý đơn khởi kiện.
Theo đó, một người được coi là bị đơn phải đáp ứng 03 điều kiện trên.

Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 68 BLTTDS 2015.

Câu 2: Tư cách tố tụng của đương sự có thể bị thay đổi tại phiên tòa sơ thẩm.

Nhận định đúng. Tư cách tố tụng của đương sự hình thành khi Tòa án thụ lý vụ
án dân sự. Tư cách tố tụng của đương sự cũng có thể bị thay đổi tại phiên tòa sơ thẩm.
Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ
nguyên yêu cầu phản tố của mình thì tư cách tố tụng sẽ bị thay đổi, bị đơn trở thành
nguyên đơn và ngược lại.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 145 BLTTDS 2015.

Câu 3: Một người có thể đại diện cho nhiều đương sự trong vụ án dân sự.
Quan điểm 1: Nhận định sai. Một người không luôn được phép đại diện cho
nhiều đương sự trong vụ án dân sự. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 87, BLTTDS quy
định trường hợp hạn chế một người làm đại diện cho nhiều một đương sự khác khi
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của
người được đại diện trong cùng một vụ việc. Quy định này xuất phát từ bản chất của
mối quan hệ đại diện. Theo khoản 1 Điều 85 và khoản 1 Điều 134 Bộ luật Dân sự
2015, đại diện trong tố tụng dân sự là việc một cá nhân nhân danh và vì lợi ích của chủ
thể khác để xác lập, thực hiện các công việc nhất định. Việc hạn chế quyền đại diện
cho nhiều đương sự có quyền và lợi ích đối lập sẽ đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa
vụ của người đại diện, của đương sự; đảm bảo hiệu quả trong hoạt động tố tụng.
Quan điểm 2: Nhận định đúng. Một người có thể đại diện cho nhiều đương sự
trong vụ án dân sự. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 87, BLTTDS quy định trường hợp
hạn chế một người làm đại diện cho nhiều một đương sự khác khi quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện
trong cùng một vụ việc.Theo đó, nếu họ đại diện cho nhiều đương sự trong cùng một
vụ án dân sự mà quyền và lợi ích hợp pháp của những người được đại diện này không
đối lập với nhau thì một người có thể đại diện cho nhiều đương sự trong vụ án dân sự.

Câu 4: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng có thể do Chánh án quyết định.
Quan điểm 1: Nhận định sai. Chánh án không luôn có thể quyết định việc thay
đổi NTHTT trong mọi trường hợp. Chánh án chỉ có quyền quyết định việc thay đổi
người tiến hành tố tụng đối với một số chủ thể cụ thể trong số những người tiến hành
tố tụng và trong những trường hợp nhất định, ví dụ như: căn cứ điểm c khoản 1 Điều
47 và khoản 1 Điều 56, BLTTDS, Chánh án có quyền quyết định thay đổi NTHTT
đối với Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở
phiên tòa (trong vụ án dân sự). Trong trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án tại phiên tòa, Hội đồng xét xử sẽ có thẩm quyền
quyết định theo khoản 2 Điều 56 BLTTDS, mà không phải thuộc về Chánh án.
Quan điểm 2: Nhận định đúng. Chánh án có quyền quyết định thay đổi người
tiến hành tố tụng trong một số trường hợp luật định. Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 47
và khoản 1 Điều 56 BLTTDS, Chánh án có quyền quyết định thay đổi NTHTT đối với
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa
(trong vụ án dân sự). Như vậy, trong trường hợp trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án sẽ do Chánh án Tòa án
quyết định.
Cơ sở pháp lý: điểm c khoản 1 Điều 47 và khoản 1 Điều 56 BLTTDS 2015.
Câu 5: Phó Chánh án TAND có thể trở thành người tiến hành tố tụng trong
TTDS.

Nhận định đúng. Nếu như Phó Chánh án TAND đủ tiêu chuẩn và điều kiện bổ
nhiệm Thẩm phán theo quy định tại Điều 67, 68 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014
thì Phó Chánh án có thể trực tiếp xét xử với vai trò Thẩm phán phiên tòa. Lúc này Phó
Chánh án TAND là Thẩm phán và là người tiến hành tố tụng trong TTDS theo khoản
2 Điều 46 BLTTDS 2015. Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 47 BLTTDS 2015 có quy
định trường hợp khi Chánh án vắng mặt thì một Phó Chánh án được Chánh án ủy
nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án, trừ quyền kháng nghị quy định
tại điểm g khoản 1 Điều này, Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy nhiệm. Vì vậy Phó Chánh án TAND có thể trở
thành người tiến hành tố tụng trong TTDS với vai trò là Thẩm phán phiên tòa hoặc khi
được Chánh án ủy nhiệm.

Câu 6: Cá nhân có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ phải là người đủ 18
tuổi trở lên.

Nhận định sai. Theo khoản 3 Điều 69 BLTTDS, một cá nhân được xác định là
có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ khi đáp ứng điều kiện về (i) độ tuổi: từ 18
tuổi trở lên; và (ii) nhận thức: không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự
hoặc trong một số trường hợp pháp luật có quy định khác. Vậy nên, yếu tố “phải là
người đủ 18 tuổi trở lên” chưa là căn cứ đủ để xác định một cá nhân có năng lực hành
vi tố tụng dân sự đầy đủ hay không.

Câu 7: Người làm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng dân sự là đương sự.

Nhận định sai.

Quan hệ pháp luật tố tụng dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của ngành luật tố
tụng dân sự bao gồm 03 nhóm sau:

(i) Nhóm quan hệ tố tụng phát sinh giữa Tòa án nhân dân với các cơ quan tiến
hành tố tụng khác;

(ii) Nhóm quan tố tụng phát sinh giữa Tòa án nhân dân với các đương sự;

(iii) Nhóm quan hệ tố tụng phát sinh giữa Tòa án nhân dân, đương sự, cơ quan
tiến hành tố tụng khác với các chủ thể khác tham gia quá quá trình giải quyết các vụ
việc dân sự.
Trong đó, đương sự là chủ thể tham gia tố tụng, còn Tòa án là chủ thể tiến hành
tố tụng, do đó nếu Tòa án làm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng dân sự thì Tòa án
không thể là đương sự.

CSPL: Điều 46 và Điều 68 BLTTDS 2015.

Câu 8: Người chưa thành niên có thể tự mình tham gia tố tụng khi xét thấy cần
thiết.

Nhận định đúng. Người chưa thành niên theo quy định tại Điều 21 BLDS 2015 là
người chưa đủ mười tám tuổi. Người chưa thành niên có thể tự mình tham gia tố tụng
nếu thuộc trường hợp đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám
tuổi nhưng đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng
tài sản riêng của mình thì được tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan
hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Như vậy, nếu thuộc trường hợp nêu trên thì người
chưa thành niên có thể tự mình tham gia tố tụng và trong trường hợp này Tòa án có
quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng.

CSPL: Khoản 6 Điều 69 BLTTDS 2015.

Câu 9: Luật sư tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
đương sự thì được phép thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng thay cho đương
sự.
Nhận định sai.
Quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự được quy định cụ thể tại Điều 70
BLTTDS 2015, trong khi đó quyền và nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho đương sự chỉ được phép thực hiện theo quy định tại Điều 76 mà không bao
gồm tất cả các quyền và nghĩa vụ của đương sự. Đơn cử như nghĩa vụ chấp hành bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì chỉ đương sự là chủ thể chấp
hành còn đối với người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì không thể
thực hiện thay nghĩa vụ được.
CSPL: Điều 70, 76 BLTTDS 2015.
Câu 10: Thẩm phán phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu là người
thân thích của người đại diện đương sự.
Nhận định sai. Theo quy định tại Điều 52, 53 BLTTDS 2015 không quy định rõ
trường hợp thẩm phán phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu là người
thân thích của người đại diện đương sự mà chỉ quy định chung chung là khi có căn cứ
cho rằng họ không vô tư khi làm nhiệm vụ. Do đó, nếu thẩm phán là người thân thích
của người đại diện đương sự chỉ phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi
thuộc trường hợp có căn cứ cho rằng họ có thể không vô tư khi làm nhiệm vụ. Nếu
không chứng minh được thì không phải mọi trường hợp đều phải từ chối hoặc bị thay
đổi.
CSPL: Điều 52, 53 BLTTDS 2015.
III/ Bài tập

Phần 2. Bài tập

TAND thành phố Y thụ lý một vụ án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa bà T

(nguyên đơn) và bà H (bị đơn) và Chánh án đã phân công cho một Thẩm phán B giải
quyết. Sau đó, Thẩm phán B đã ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Một thời
gian sau, Thẩm phán B được điều chuyển công tác về TAND tỉnh P, nên Chánh án
TAND thành phố Y đã giao vụ án cho Thẩm phán khác giải quyết.

Sau phiên xử sơ thẩm của TAND thành phố Y, đương sự kháng cáo. Thẩm phán B
được phân công xét xử phúc thẩm vụ án này. Tại phiên tòa, đương sự yêu cầu thay đổi
Thẩm phán B. Hội đồng xét xử tuyên bố hoãn phiên tòa để thực hiện việc thay đổi
Thẩm phán B.

Anh/ chị hãy nhận xét hành vi tố tụng trên của Tòa án phúc thẩm?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 53 BLTTDS, có 04 trường hợp thay đổi Thẩm phán, xét
dữ kiện trong tình huống trên, Thẩm phán B thuộc trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 53 BLTTDS5, theo đó, để thay đổi Thẩm phán phải đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:

(i) Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó; và

(ii) Đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết

5 BLTTDS 2015, Điều 53. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân:

“Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.

2. Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người
được tiến hành tố tụng.

3. Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và
đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải
quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự,
trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân
dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

4. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên,
Kiểm tra viên.”
vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành
viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án
nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm.

Xét tình huống trên, Tòa phúc thẩm có đủ căn cứ để thực hiện việc thay đổi
Thẩm phán B:

Thứ nhất, mặc dù Thẩm phán B đã chuyển công tác về TAND tỉnh P, và phiên
xét xử sơ thẩm đã giao cho Thẩm phán khác nhưng Thẩm phán B đã tham gia giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm vụ án dân sự, trong đó, Thẩm phán B tham gia ở giai đoạn
chuẩn bị xét xử (theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 203 BLTTDS).

Thứ hai, Thẩm phán B đã ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự và
không là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm
phán Tòa án nhân dân cấp cao.

Như vậy, Tòa án phúc thẩm thay đổi Thẩm phán B dựa trên yêu cầu của đương
sự là hoàn toàn phù hợp, thỏa mãn các điều kiện pháp luật quy định.

Phân tích Bản án 135/2017/DS-PT

1. Tóm tắt tình huống


Nguyên đơn:
1. Ông: Diệp Thanh S
2. Bà: Diệp Minh N
Bị đơn:
1. Bà: Ngũ Trung T
Tóm tắt nội dung bản án:
Đối tượng tranh chấp: diện tích đất và nhà tranh chấp tọa lạc tại K1, 10/2, đường B H
N, ấp Đ N, xã H A, TP.B H, tỉnh Đồng Nai.
Nguyên đơn ông Diệp Thanh S khởi kiện bà Ngũ Trung T đòi lại nhà đất mà cha mẹ
của ông gửi giữ giùm thông qua hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước khi
xuất cảnh theo diện đoàn tụ gia đình (1983), bị đơn cam kết giữ giùm nhà đất, đồng ý
trả lại nhà đất vào năm 2009.
Ty Xây dựng tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ghi tên bị đơn - bà
Ngũ Trung T ngày 30/6/1984, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND thành
phố B H cấp ngày 01/10/2002. Bị đơn cho rằng, nhà đã mua còn đất là của mẹ bà cho
(ngày 03/01/1999), có xác nhận của chính quyền địa phương. Lý do bà T ký vào Tờ
cam kết là muốn bán nhà đất lại cho ông Diệp Thanh S với giá 500.000.000 đồng, ông
S nói để trốn thuế nên lập Tờ cam kết, nhà cũ có sửa chữa và năm 2010 có xây thêm
phần nhà mới. Bị đơn cung cấp các tài liệu về mua bán nhà mà bà T đã thực hiện có
UBND xã xác nhận ngày 21/6/1983. Nguồn gốc đất là của cha bà T để lại theo giấy kê
khai ngày 14/9/1976, có xác nhận của chính quyền địa phương; theo đó, bà T được cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất. Bởi lý do trên, bị đơn có yêu
cầu phản tố.
Tòa án cấp sơ thẩm không xác định đúng yêu cầu phản tố nêu trên của bị đơn, buộc bị
đơn và chồng bà thanh toán lại giá trị quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất nhưng
chưa quyết định giá trị pháp lý của hợp đồng mua bán nhà đồng thời chưa xem xét,
thẩm tra, xác minh công sức bảo quản nhà từ năm 1983 đến nay của vợ chồng bà T.
Ngoài ra, Tòa án chưa thẩm tra, xác minh diện tích ghi trong tài liệu mua bán nhà,
giấy chứng nhận sở hữu nhà, quyền sử dụng đất có liên quan hay không với giấy kê
khai đất ghi tên cha bà T và quá trình sử dụng đất này cho đến khi bà T được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc bị đơn và
người có liên quan trả lại giá trị nhà đất là 1.948.472.000 đồng (nhà 144.648.000
đồng, giá trị quyền sử dụng đất là 1.803.824.000 đồng). Bị đơn và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan kháng cáo.
Quyết định:
Căn cứ khoản 3 Điều 308; khoản 1 Điều 310 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Chấp
nhận một phần kháng cáo của bị đơn bà Ngũ Trung T; Hủy toàn bộ Bản án sơ thẩm
dân sự số 02/2016/DS-ST ngày 22/01/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai về
việc “Đòi lại tài sản” giữa Nguyên đơn 7 ông Diệp Thanh S, bà Diệp Minh N kiện Bị
đơn bà Ngũ Trung T và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Chuyển hồ sơ
vụ án nêu trên cho Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai xét xử lại sơ thẩm vụ án theo thủ
tục chung. Hoàn lại tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm cho bà Ngũ Trung T.

2. Xác định vấn đề pháp lý liên quan


- Xác định chủ sở hữu quyền sử dụng đất tọa lạc tại K1, 10/2, đường B HN, ấp
ĐN, xã HA, TP.B H, tỉnh Đồng Nai và quyền sở hữu nhà xây dựng trên mảnh
đất đó (phân tích, thẩm tra, xác minh các tài liệu như: tài liệu mua bán nhà (có
xác nhận của chính quyền địa phương), giấy chứng nhận sở hữu nhà, quyền sử
dụng đất có liên quan hay không với giấy kê khai đất ghi tên ông Ngũ M (ngày
14/9/1976, có xác nhận của chính quyền địa phương ngày 27/9/1976) và quá
trình sử dụng đất này cho đến khi bà T được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất;
- Căn cứ kháng cáo bản án sơ thẩm;
- Xác định yêu cầu phản tố của bị đơn, phân biệt yêu cầu phản tố với ý kiến của
bị đơn;
- Xác định văn bản quy phạm pháp luật áp dụng.

Câu hỏi:

Câu 1: Yêu cầu phản tố là gì? Yêu cầu độc lập là gì?
BLTTDS không quy định khái niệm của Yêu cầu phản tố hay Yêu cầu độc lập.
Tuy nhiên, căn cứ vào các điều khoản liên quan đến chủ thể có quyền đưa ra yêu cầu,
thủ tục yêu cầu phản tố hay yêu cầu độc lập, chúng ta có thể hiểu hai thuật ngữ này
như sau:

a) Đối với yêu cầu phản tố

Theo Điều 200 BLTTDS, yêu cầu phản tố là yêu cầu của Bị đơn đưa ra đối với
Nguyên đơn hoặc Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Ngoài
ra, chúng ta có thể tham khảo tinh thần của Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP, Điều 12
đã giải thích cụ thể hơn và đưa ra ví dụ về yêu cầu phản tố như sau:

“Được coi là yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, đối với người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập nếu yêu cầu đó độc lập, không
cùng với yêu cầu mà nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu
cầu độc lập yêu cầu Toà án giải quyết.

Ví dụ: Nguyên đơn A có đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn B phải trả lại tiền thuê
nhà còn nợ của năm 2005 là năm triệu đồng. Bị đơn B có yêu cầu đòi nguyên
đơn A phải thanh toán cho mình tiền sửa chữa nhà bị hư hỏng và tiền thuế sử
dụng đất mà bị đơn đã nộp thay cho nguyên đơn là ba triệu đồng. Trường hợp
này, yêu cầu của bị đơn B được coi là yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn A.
Nghị quyết cũng đã chỉ rõ sự khác nhau giữa yêu cầu phản tố và ý kiến của bị
đơn khi:
“Chỉ coi là ý kiến của bị đơn mà không phải là yêu cầu phản tố của bị đơn đối
với nguyên đơn, đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập nếu bị đơn có yêu cầu cùng với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập (như yêu cầu Toà án không chấp nhận yêu
cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
hoặc chỉ chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập).
Ví dụ: Nguyên đơn C có đơn khởi kiện yêu cầu Toà án công nhận quyền sở hữu
đối với một xe ô tô và buộc bị đơn D trả lại cho mình xe ô tô đó. Bị đơn D có yêu
cầu Toà án không công nhận xe ô tô này thuộc sở hữu của C mà là của mình
hoặc công nhận xe ô tô này thuộc sở hữu chung của C và D. Trường hợp này,
yêu cầu của bị đơn D không được coi là yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn C.

Khi Bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố đối với Nguyên đơn, nếu có liên quan đến
yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn thì Bị đơn
sẽ có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.

Thời điểm đưa ra yêu cầu phản tố của Bị đơn là từ khi nhận được thông báo thụ
lý vụ án của Tòa án cho đến trước thời điểm Tòa án ban hành quyết định đưa vụ án ra
xét xử. Tuy nhiên, để yêu cầu phản tố của Bị đơn được Tòa án chấp nhận khi yêu cầu
đó phải thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

(i) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

(ii) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu
cầu độc lập;

(iii) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết
trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

CSPL: Khoản 4 Điều 72 và Điều 200 BLTDS 2015.

b) Đối với yêu cầu độc lập

Yêu cầu độc lập là yêu cầu của Bị đơn đưa ra đối với NCQLVNCLQ và yêu
cầu này liên quan đến việc giải quyết vụ án hay là yêu cầu của Người có quyền và
nghĩa vụ liên quan đưa ra khi họ không tham gia tố tụng với Bên nguyên đơn hoặc với
Bên bị đơn và yêu cầu này liên quan đến việc giải quyết vụ án.

Khi mà Người có quyền và nghĩa vụ liên quan và Bị đơn đưa ra yêu cầu độc lập
thì họ sẽ có các quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 BLTTDS 2015.6

Thời điểm để Người có quyền và nghĩa vụ liên quan đưa ra yêu cầu độc lập là
trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai, chứng cứ và
hòa giải.7

Trường hợp Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với
bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều
kiện sau đây:8

(i) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;

(ii) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;

(iii) Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc
giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

6 BLTTDS 2015, khoản 5 Điều 72 và khoản 2 Điều 73.


7 BLTTDS 2015, khoản 2 Điều 201.
8 BLTTDS 2015, khoản 1 Điều 201.
Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp
nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì Bị đơn và Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan có quyền khởi kiện vụ án khác.9

Câu 2: Có phải mọi yêu cầu của bị đơn đưa ra đều là yêu cầu phản tố hay không?
Hãy cho biết các điều kiện để một yêu cầu được coi là yêu cầu phản tố?

Không phải mọi yêu cầu của bị đơn đưa ra đều là yêu cầu phản tố.

Bởi lẽ, để được coi là một yêu cầu phản tố thì yêu cầu đó phải đáp ứng các điều kiện
sau:

(i) Về chủ thể: Chủ thể đưa ra yêu cầu phản tố phải là Bị đơn trong vụ
việc dân sự.

(ii) Về thời điểm đưa ra yêu cầu phản tố: Yêu cầu phản tố được đưa ra
trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải.

(iii) Về nội dung của yêu cầu phản tố: Yêu cầu phải thuộc một trong ba
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 200 BLTTDS thì mới được coi
là yêu cầu phản tố:

a. Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

b. Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một
phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

c. Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau
và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải
quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

Như vậy, không phải mọi yêu cầu của bị đơn đưa ra đều được coi là yêu cầu phản tố.
Muốn được coi là một yêu cầu phản tố thì yêu cầu đó phải đáp ứng các điều kiện nêu
trên.

CSPL: Điều 200 BLTTDS 2015.

9 BLTTDS 2015, khoản 6 Điều 72 và khoản 2 Điều 73.


Câu 3: Có phải mọi yêu cầu của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đưa ra
đều là yêu cầu độc lập hay không? Hãy cho biết các điều kiện để một yêu cầu
được coi là yêu cầu độc lập.
Không phải mọi yêu cầu của người có quyền và nghĩa vụ liên quan đưa ra đều được
coi là một yêu cầu độc lập.
Để trở thành một yêu cầu độc lập thì yêu cầu đó phải đáp ứng các điều kiện sau: (i) do
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đưa ra và liên quan đến quyền lợi và nghĩa
vụ của họ khi tòa án giải quyết vụ án; (ii) liên quan đến vụ án được giải quyết; (iii)
phải được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho vụ án đó được giải quyết chính xác
và nhanh hơn; (iv) được đưa ra trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
CSPL: Điều 201, 202 BLTTDS 2015.

Câu 4: Giả sử tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn sửa đổi, bổ sung yêu cầu phản tố thì
Tòa án có bắt buộc phải chấp nhận hay không?

Tòa án không bắt buộc phải chấp nhận nếu bị đơn sửa đổi, bổ sung yêu cầu phản tố tại
phiên tòa sơ thẩm.

Nếu như BLTTDS 2004 quy định thời điểm bị đơn được quyền đưa ra yêu cầu phản tố
là trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm thì BLTTDS 2015 quy
định bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (khoản 3 Điều 200 BLTTDS
2015).

Như vậy, việc sửa đổi, bổ sung yêu cầu phản tố chỉ được chấp nhận trước thời điểm
mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Ngoài
ra, việc sửa đổi, bổ sung yêu cầu phản tố không được vượt quá phạm vi yêu cầu phản
tố ban đầu (khoản 1 Điều 244 BLTTDS 2015).

You might also like