Professional Documents
Culture Documents
1 SBT Thành Thành Công – Biên Hòa 17.500-18.500 21.000-22.000 Dưới 16.000
2 LSS Mía đường Lam Sơn 9.500-10.000 12.000-12.500 Dưới 9.000
3 QNS Đường Quảng Ngãi 43.500-44.500 48.000-49.000 Dưới 43.000
4 SLS Mía đường Sơn La 130.000-133.000 160.000-165.000 Dưới 125.000
SBT là nhà sản xuất đường và các sản phẩm đường số 1 tại Việt Nam với 46% thị phần đường nội địa.
Doanh nghiệp sở hữu vùng nguyên liệu xuyên biên giới tại Việt Nam, Lào, Campuchia với tổng diện tích gần
66.000 ha. Cập nhật KQKD Quý III niên độ 2021-2022, Doanh thu thuần và Lợi nhuận sau thuế đạt 3.516 tỷ
và 205 tỷ, tăng lần lượt là 10,5% và 8% yoy. Cổ phiếu SBT đã xuất hiện cây nến Marubozu đi kèm thanh
khoản tương đối cao vào phiên hôm qua, song nhà đầu tư hạn chế mua đuổi do áp lực bán có thể xuất hiện
trong ngắn hạn để cân bằng cung-cầu với các phiên tăng giá mạnh cuối tháng 6. Giá mục tiêu đề xuất với
SBT quanh vùng 21.000 – đây cũng là vùng MA200 của cổ phiếu.
LSS là doanh nghiệp sản xuất đường tinh luyện lớn nhất tại miền Bắc với tập khách hàng chủ yếu là khách
hàng công nghiệp lớn do đó chịu ít sự cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Cập nhật KQKD Quý III (niên
độ tài chính từ 01/07/2021 đến 30/06/2022): Doanh thu đạt 479 tỷ đồng (-8% yoy) và LNST đạt 7 tỷ đồng
(+55% yoy) do giá mặt hàng đường tăng svck. LSS đã xuất hiện cây nến Marubozu xanh với giá tăng hết
biên độ với thanh khoản cao hơn gấp 4 lần so với bình quân 10 phiên. Cổ phiếu cũng cho tín hiệu vượt cản
chéo quanh vùng giá 10.000đ/cp. Nhà đầu tư nên canh giải ngân quanh vùng giá 10.000đ/cp do đây là hỗ
trợ tâm lý quan trọng, hướng tới vùng giá mục tiêu 12.000-12.500đ/cp. Cắt lỗ khi giá xuống dưới 9.000đ/cp.
CTCP Đường Quảng Ngãi (UPCoM: QNS)
QNS có vùng nguyên liệu rộng khoảng 30.000 ha và dự kiến sẽ tiếp tục mở rộng trong những niên vụ tới.
Về KQKD Q1/2022, doanh thu đạt 1.813 tỷ (+11% yoy) và LNST đạt 176 tỷ (+9% yoy). Trong đó, sản
phẩm đường mía chiếm 23% doanh thu và 10% lợi nhuận gộp. QNS đã xuất hiện nhịp từ vùng hỗ trợ
(quanh giá 43.000đ/cp), với mức tăng gần 3% và thanh khoản cao gấp đôi so với cùng kỳ. Trước mắt, nhà
đầu tư có thể tham gia mua tại vùng 43.500đ/cp để đảm bảo an toàn cho danh mục, hướng tới giá mục
tiêu ngắn hạn quanh giá 48.000-49.000đ/cp (tương ứng với đường MA200). Cắt lỗ trong trường hợp giá
xuống dưới 43.000đ/cp.
Cập nhật KQKD 6T/2022: Doanh thu thuần đạt 329 tỷ đồng (+21% yoy) và Lợi nhuận sau thuế đạt 67 tỷ
đồng (+65% yoy) do giá đường trên thị trường thế giới tăng. SLS sở hữu vùng nguyên liệu có điều kiện thổ
nhưỡng vời thời tiết thuận lợi cho mía có trữ đường cao giúp hỗ trợ giá thành sản xuất, nhờ vậy biên lợi
nhuận cao so với các doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó, SLS là doanh nghiệp đường duy nhất trên sàn được
hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN. SLS đã có 3 phiên tích lũy trước khi tăng giá hết biên độ với thanh khoản
cao gấp hơn 3 lần bình quân 10 phiên. Mặc dù vậy, nhà đầu tư không nên mua đuổi và giải ngân vùng
130.000-133.000đ/cp do đây là vùng cổ phiếu đã kiểm định nhiều lần trước đây. Vùng giá mục tiêu trong
ngắn hạn ở đỉnh cũ quanh mốc 160.000-165.000đ/cp. Cắt lỗ nếu giá xuống dưới 125.000đ/cp. Về định giá
so sánh, SLS đang là doanh nghiệp có hệ số P/E thấp nhất ngành, chỉ đạt khoảng 6,5 lần so với bình quân
khoảng 13 lần.
22 Cơ sở phát triển Dịch vụ Tầng 5 tòa nhà Artex, 172 Ngọc Khánh, P. Giảng Võ, Q. Ba Đình, Hà Nội.
đặt tại các chi nhánh
Ngân hàng Agribank 22 Cơ sở phát triển Dịch vụ tại chi nhánh Agribank khu vực Hà Nội
Chi nhánh miền Bắc Tầng 3, Tower 1, Times City, 458 Minh Khai, P. Vĩnh Tuy, Q. Hai Bà Trưng, HN
Bắc Ninh Tuyên Quang Nghệ An Bắc Giang II Nam Sách Ngô Quyền
Thái Bình Thái Nguyên Lào Cai Bắc Nam Định Kinh Môn Cẩm Giang
49 Cơ sở phát triển Dịch vụ
Hòa Bình Hải Phòng Hà Nam Vĩnh Phúc II Thanh Miện Phù Ninh
đặt tại chi nhánh
Hà Giang Hải Dương Hải Dương II Bình Giang Tứ Kỳ Đoan Hùng
Ngân hàng Agribank
Sơn La Quảng Ninh Bắc Hải Phòng Vĩnh Phúc Gia Lộc Hạ Hòa
Bắc Giang Nam Định Nam Nghệ An Phú Thọ II Ninh Giang Kim Thành
Lạng Sơn Thanh Hóa Tây Quảng Ninh Hà Nam II Thành Đông Dương Kinh
Đồ Sơn Trần Phú TP Hải Dương Hải An Mạo Khê Mai Châu
Thị Xã Phú Thọ II
Chi nhánh miền Trung Tòa nhà Agribank, số 228 đường 2/9, P. Hòa Cường Bắc, Q.Hải Châu, TP Đà Nẵng.
Hà Tĩnh Bình Định Lâm Đồng Nam Đà Nẵng Quảng Bình
Đắk Lắk Phú Yên Ninh Thuận Bắc Đắk Lắk Bắc Quảng Bình
22 Cơ sở phát triển Dịch vụ Quảng Nam Khánh Hòa Đắk Nông Đông Gia Lai
đặt tại chi nhánh Quảng Trị Gia Lai Quảng Ngãi Bình Thuận
Ngân hàng Agribank Huế Kon Tum Đà Nẵng Hà Tính II
Chi nhánh miền Nam 179A Nguyễn Công Trứ (2A Phó Đức Chính), Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
PGD Nguyễn Văn Trỗi Số 207 Nguyễn Văn Trỗi, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh
Bạc Liêu Bến Tre Tân Phú Bắc Đồng Nai An Phú Sài Gòn
48 cơ sở phát triển dịch vụ
Đồng Nai An Giang Phan Đình Phùng Đông Long An Thủ Đức 2 Chi nhánh 4
đặt tại chi nhánh
Bà Rịa – Vũng Tàu Sóc Trăng Thành Đô TT Sài Gòn Sóng Thần Chi nhánh 7
Ngân Hàng Agribank
Tây Ninh Cần Thơ Vũng Tàu Chi Nhánh 3 Thủ Đức Phú Nhuận
Đồng Tháp Bình Dương LÝ Thường Kiệt Tân Bình Bình Phước Bình Thạnh
Vĩnh Long KCN Tân Tạo Nam Đồng Nai Chi nhánh 11 Củ Chi Nhà Bè
Tiền Giang Xuyên Á Miền Đông CN Trường Sơn CSPTDV 10 Gò Công Tiền Giang
Trà Vinh Phú Quốc Chợ Lớn Sài Gòn Hóc Môn DL PGD Quận 5
KHUYẾN CÁO
Bản tin này (gồm các thông tin, ý kiến, nhận định và khuyến nghị nêu trong bản tin)
được thực hiện/gửí với mong muốn cung cấp cho nhà đầu tư thêm các thông tin liên
quan đến thị trường chứng khoán. Thông tin nêu trong bản tin được thu thập từ các
nguồn đáng tin cậy, tuy nhiên, chúng tôi không đảm bảo các thông tin nêu trong bản
tin này là hoàn toàn chính xác và đầy đủ. Bản tin này được thực hiện/gửi bởi chuyên
viên và không đại diện/nhân danh Agriseco. Agriseco không chịu trách nhiệm về bất
cứ kết quả nào phát sinh từ việc sử dụng nội dung của báo cáo dưới mọi hình thức.