You are on page 1of 17

Câu 1 Định nghĩa vật chất của lênin ?

Ý nghĩa nhất, là nguồn gốc khách


quan điểm của chủ nghĩa duy tâm cho
phương pháp luận ? quan của cảm giác (ý
rằng vậtchất chỉ là phức hợp của những
thức).Luận điểm này bác bỏ
1. Vật chất là một phạm trù triết học.“Vật cảm giác (Platon,…), hoặc vật chất là sự
những
chất” ở đây không thể hiểu theo nghĩa hẹp tha hóacủa “ý niệm tuyệt đối” (Heghen,
như là vật chất trong lĩnh vực vậtlý, hóa học, …).Luận điểm này cũng trả lời dứt khoát
sinh học (nhôm, đồng, H2O, máu, nhiệt mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của
lượng, từ trường…) hayngành khoa học thông triếthọc: Vật chất có trước hay ý thức có
thường khác… Cũng không thể hiểu như vật trước? Lênin khẳng định vật chất có trước
chất trongcuộc sống hàng ngày (tiền bạc, cơm 2. Phủ nhận thuyết không thể biết về vật
ăn áo mặc, ô tô, xe máy…).“Vật chất” trong chất.Thuyết không thể biết cho rằng con
định nghĩa của Lênin là một phạm trù triết người không thể nhận thức được thế
học, tức là phạm trùrộng nhất, khái quát nhất, giớikhách quan, những tri thức mà con
rộng đến cùng cực, không thể có gì khác rộng người biết được về thế giới khách quan
hơn.Đến nay, nhận thức luận (tức lý luận về chỉ làhư ảo, giả dối, không có thật.Khi
nhận thức của con người) vẫn chưa hìnhdung khẳng định vật chất là cái được cảm giác
được cái gì rộng hơn phạm trù vật chất. Ta của chúng ta chép lại, chụp lại,phản
không thể “nhét” vật chất nàytrong một ánh…, Lênin đã nhấn mạnh: Bằng những
khoảng không gian nhất định, vì không có gì phương pháp nhận thức khácnhau, con
rộng hơn nó. người có thể nhận thức được thế giới vật
chất. Như thế, luận điểm nàyđã phủ nhận
2. Vật chất là thực tại khách quan.Vật chất tồn thuyết không thể biết.Luận điểm này
tại khách quan trong hiện thực, nằm bên ngoài cũng trả lời dứt khoát mặt thứ hai của vấn
ý thức và không phụthuộc vào ý thức của con đề cơ bản của triếthọc: Con người có
người. “Tồn tại khách quan” là thuộc tính cơ nhận thức được thế giới khách quan hay
bản củavật chất, là tiêu chuẩn để phân biệt cái không? Lênin khẳngđịnh là có.Với niềm
gì là vật chất, cái gì không phải là vậtchất.Dù tin có thể nhận thức được thế giới, con
con người đã nhận thức được hay chưa, dù con người sẽ có thêm sức mạnh, ýchí, nghị
người có mong muốn haykhông thì vật chất lực để chinh phục tự nhiên, sáng tạo nên
luôn tồn tại vĩnh viễn trong vũ trụ. những giá trị phục vụ cuộcsống của con
người và thúc đẩy xã hội phát triển. Con
3. Vật chất được đem lại cho con người trong người sẽ không rơi vàothế bị động, bỏ
cảm giác.Vật chất, tức là thực tại khách quan, mặc số phận mình cho một thế lực siêu
là cái có trước cảm giác (nói rộng ra là ýthức). nhiên nào đó
Như thế, vật chất “sinh ra trước”, là tính thứ 3. Khắc phục những khiếm khuyết trong các
nhất. Cảm giác (ý thức) “sinhra sau”, là tính quan điểm siêu hình,máy móc về vật
thứ hai.Do tính trước – sau như vậy, vật chất chất.Với định nghĩa vật chất của Lênin,
không lệ thuộc vào ý thức, nhưng ý thức chúng ta hiểu rằng không có một dạng
lệthuộc vào vật chất cụthể cảm tính nào của vật chất, hay một
tập hợp nào đó các thuộc tính của vậtchất,
Trước khi loài người xuất hiện trên trái đất, lại có thể đồng nhất hoàn toàn với bản
vật chất đã tồn tại nhưng chưa có ýthức vì thân vật chất.Vật chất phải được hiểu là
chưa có con người. Đây ví dụ cho thấy vật tất cả những gì tồn tại khách quan bên
chất tồn tại khách quan,không lệ thuộc vào ý ngoài ý thức,bất kể sự tồn tại ấy đã được
thức.Có ý thức của con người trước hết là do con người nhận thức được hay chưa, đã
có vật chất tác động trực tiếp hoặc giántiếp biết về nóhay chưa
lên giác quan (mắt, mũi, tai, lưỡi…) của con Với những luận điểm rút ra này, định
người. Đây là ví dụ cho thấy ýthức lệ thuộc nghĩa vật chất của Lênin đã khắc
vào vật chất. Như thế, ý thức là sự phản ánh phụcnhững quan điểm phiến diện, siêu
hiện thực khách quanvào trong bộ óc con hình, máy móc về vật chất như: Vật chất
người một cách năng động, sáng tạo làcác dạng cụ thể như cái bàn, cái ghế,
ánh sáng mặt trời, quả táo, nước,
4. Vật chất được giác quan của con người lửa,không khí…; đồng nhất vật chất với
chép lại, chụp lại, phảnánh.Vật chất là một khối lượng, coi vận động của vật chất chỉ
phạm trù triết học, tuy rộng đến cùng cực làbiểu hiện của vận động cơ học
nhưng được biểu hiệnqua các dạng cụ thể 4. Định hướng các khoa học cụ thể trong
(sắt, nhôm, ánh sáng mặt trời, khí lạnh, cái việc tìm kiến các dạng hoặchình thức mới
bàn, quả táo…)mà các giác quan của con của vật thể.Khẳng thế giới vật chất khách
người (tai, mắt, mũi…) có thể cảm nhận quan là vô cùng, vô tận, không bao giờ
được.Giác quan của con người, với những biến mất,luôn luôn vận động, định nghĩa
năng lực vốn có, có thể chép lại, chụp vật chất của Lênin đã cổ vũ các nhà khoa
lại,phản ánh sự tồn tại của vật chất, tức là học(nhà vật lý học, nhà hóa học, nhà sinh
nhận thức được vật chất. Sự chép lại,chụp lại, học…) kiên trì, đi sâu nghiên cứu thế
phản ánh của giác quan đối với vật chất càng giớivật chất để tìm ra những kết cấu mới,
rõ ràng, sắc nét thì nhậnthức của con người về những dạng thức thuộc tính, quy luật vận
vật chất càng sâu sắc, toàn diện.Nói rộng ra, động mới của vật chất, từ đó làm phong
tư duy, ý thức, tư tưởng, tình cảm… của con phú, sâu sắc hơn kho tàng tri thức của
người chẳng qua chỉ làsự phản ánh, là hình nhân loại.Ví dụ tiêu biểu là vào tháng
ảnh của vật chất trong bộ óc con người. 9/1995, tại Trung tâm Nghiên cứu hạt
nhân châu Âu(CERN), theo lý thuyết về
ý nghĩa phương pháp luận phản
1. Bác bỏ những quan điểm của chủ
nghĩa duy tâm về vật chất. Khi
khẳng định vật chất là thực tại
khách quan được đem lại cho con
người trongcảm giác, tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác,
Lênin đã thừa nhận: Trong thếgiới
hiện thực, vật chất có trước cảm
giác (ý thức), vật chất là tính thứ

1
hạt, các nhà khoa học đã tiến hành động của con người có thể tác
thực nghiệmtạo ra được 9 phản động trở lại vật chất. Việc tác
nguyên tử, tức là 9 phản vật thể động tích cực lên vật chất thì xã
đầu tiên hội sẽ ngày
5. Cho phép xác định vật chất trong
lĩnh vực xã hội.Trong việc nhận
thức các hiện tượng thuộc đời
sống xã hội, định nghĩa vật
chấtcủa Lênin đã giúp chúng ta
xác định được cái gì là vật chất
trong lĩnh vực xã hội.Đây là điều
mà các nhà duy vật trước Mác
chưa đạt tới.Ta có thể tìm thấy
vật chất trong lĩnh vực xã hội ở ở
các hoạt động thực tiễn củacon
người, tiêu biểu là hoạt động sản
xuất vật chất để nuôi sống con
người vàphát triển xã hội.Định
nghĩa vật chất của Lênin giúp các
nhà khoa học có cơ sở lý luận để
giảithích những nguyên nhân cuối
cùng của các biến cố xã hội,
những nguyên nhânthuộc về sự
vận động của phương thức sản
xuất, trên cơ sở đó, con người
cóthể tìm ra các phương tán tối
ưu để thúc đẩy xã hội phát triển

Câu 2 mối quan hệ biẹn chứng giữa vật


chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận ?

Thứ nhất: Vật chất có vai trò quyết định


ý thức

Do tồn tại khách quan nên vật chất là


cái có trước và mang tính thứ nhất. Ý
thức là sự phản ánh lại của vật chất nên
là cái có sau và mang tính thứ hai. Nếu
không có vật chất trong tự nhiên và vật
chất trong xã hội thì sẽ không có ý
thức nên ý thức là thuộc tính, là sản
phẩm cuẩ vật chất, chịu sự chi phối,
quyết định của vật chất. Bên cạnh đó, ý
thức có tính sáng tạo, năng động nhưng
những điều này có cơ sở từ vật chất và
tuân theo những quy luật của vật chất.

Vật chất quy định nội dung và hình


thức biểu hiệu của ý thức. Điều này có
ý nghĩa là ý thức mang những thông
tin về đối tượng vật chất cụ thể. Những
thông tin này có thể đúng hoặc sai, đủ
hoặc thiếu, sự biểu hiện khác nhau đều
do mức độ tác động của vật chất lên bộ
óc con người.

Thứ hai: Ý thức tác động trở lại vật chất

Mặc dù vật chất sinh ra ý thức nhưng ý


thức không thụ động mà sẽ tác động trở
lại cật chất thông qua các hoạt động
thực tiễn của con người. Ý thức sau khi
sinh ra sẽ không bị vật chất gò bó mà
có thể tác động làm thay đổi vật chất.

Vai trò của ý thức đối với vật chất thể


hiện ở vai trò của con người đối với
khách quan. Qua hoạt động của con
người, ý thức có thể thay đổi, cải tạo
hiện thực khách quan theo nhu cầu
phát triển của con người. Và mức độ
tác động phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như nhu cầu, ý chí, điều kiện, môi
trường… và nếu được tổ chức tốt thì ý
thức có khả năng tác động lớn đến vật
chất.

Ý thức không thể thoát ly hiện thực


khách quan, sức mạnh của ý thức được
chứng tỏ qua việc nhận thức hiện thực
khách quan và từ đó xây dựng kế
hoạch, xác định mục tiêu ý chí để hoạt
2
càng phát triển và ngược lại, nếu nhận 1. Tính khách quan của mối liên hệ phổ biến
Điều này là khách quan, không lệ thuộc vào
tức không dùng, ý thức sẽ kìm hãm lịch
– Trong thế giới vật chất, các sự vật, hiện việc con người có nhận thức được các mối liên
sử.
tượng luôn có mối liên hệ với nhau, dù hệ hay không.
Ý nghĩa phương pháp luận? nhiều dù ít.
Sở dĩ mối liên hệ có tính khách quan là do thế
– Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách giới vật chất có tính khách quan. Các dạng vật
quan trong mọi hoạt động chất (bao gồm sự vật, hiện tượng) dù có vô vàn,
vô kể, nhưng thống nhất với nhau ở tính vật
Tri thức mà con người thu nhận được sẽ chất. Có điểm chung ở tính vật chất tức là
thông qua chu trình học tập, nghiên cứu chúng có mối liên hệ với nhau về mặt bản chất
từ các hoạt động quan sát, phân tích để một cách khách quan.
tác động vào đối tượng vật chất và buộc
những đối tượng đó phải thể hiện những – Có những mối liên hệ rất gần gũi ta có thể
thuộc tính, quy luật. nhận thấy ngay. Ví dụ như mối liên hệ giữa con
gà và quả trứng.
Để cải tạo thế giới khách quan đáp ứng
nhu cầu của mình, con người phải căn cứ Nhưng có những mối liên hệ phải suy đến cùng,
vào hiện thực khách quan để có thể đánh qua rất nhiều khâu trung gian, ta mới thấy được.
giá, xác định phương hướng biện pháp, Gần đây, chúng ta hay được nghe về lý thuyết
kế hoạch mới có thể thành công. “hiệu ứng cánh bướm”. Lý thuyết này xuất phát
từ quan điểm cho rằng những sự vật, hiện tượng
Bên cạnh đó cần phải tránh xa những ở rất xa nhau nhưng đều có liên quan đến nhau.
thói quen chỉ căn cứ vào nhu cầu, niềm
2. Tính phổ biến của mối liên hệ phổ biến
tin mà không nghiên cứu đánh giá tình
hình đối tượng vất chất.
Các mối liên hệ tồn tại giữa tất cả các sự vật,
– Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy.
mạnh to lớn của yếu tố con người. Không có sự vật, hiện tượng bất kỳ nào mà
không có sự liên hệ với phần còn lại của thế
Con người muốn ngày càng tài năng, xã giới khách quan.
hội ngày càng phát triển thì phải luôn
chủ động, phát huy khả năng của mình Lấy lĩnh vực tự nhiên để phân tích, ta có những
và luôn tìm tòi, sáng tạo cái mới. Bên mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng thuộc
cạnh đó, con người phải thường xuyên riêng lĩnh vực tự nhiên. Cũng có những mối liên
rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao năng lực hệ giữa các sự vật, hiện tượng thuộc tự nhiên
và không bỏ cuộc giữa chừng. với các sự vật, hiện tượng thuộc lĩnh vực xã
hội. Lại có những mối liên hệ giữa các sự vật,
Con người tuyệt đối không được thụ hiện tượng tự nhiên với các hiện tượng thuộc
động, ỷ lại trong mọi trường hợp để lĩnh vực tư duy (hay tinh thần)
tránh việc sa vào lười suy nghĩ, lười lao
động. Khi lấy lĩnh vực xã hội hoặc tư duy để phân
tích, ta cũng có những mối liên hệ đa lĩnh vực
Câu3 nguyên lý về mối liên hệ phổ biến như trên.
. Ý nghĩa phương pháp luận?

 Khái niệm về mối liên hệ phổ


biến

– Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, “mối 3. Tính phong phú, đa dạng của mối liên hệ phổ
liên hệ phổ biến” là khái niệm chỉ sự quy định, biến
tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các
Đó là sự muôn hình, muôn vẻ của những mối
sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt của một
liên hệ. Tính đa dạng, nhiều loại của sự liên hệ
sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
do tính đa dạng trong sự tồn tại, vận động và
Theo nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, mọi phát triển của chính các sự vật, hiện tượng quy
sự vật, hiện tượng, quá trình trong thực tế đều định.
tác động đến nhau. Không có sự vật, hiện
Các loại liên hệ khác nhau có vai trò khác nhau
tượng nào tách biệt hoàn toàn với các sự vật,
đối với sự vận động, phát triển của các sự vật,
hiện tượng khác.
hiện tượng. Ta có thể nêu một số loại hình cơ
– Hiểu một cách khái quát thì: bản sau:

+ “sự quy định” là sự lệ thuộc vào nhau giữa – Liên hệ bên trong và liên hệ bên ngoài.
các sự vật (hay hiện tượng) A và B.
Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ qua lại, tác
+ “tác động qua lại” là tác động hai chiều; A động lẫn nhau giữa các yếu tố, các bộ phận, các
tác động vào B, đồng thời B cũng tác động thuộc tính, các mặt khác nhau… trong cùng
vào A. một sự vật. Nó giữ vai trò quyết định đối với sự
tồn tại, vận động và phát triển của sự vật.
+ “chuyển hóa lẫn nhau” là A “biến” thành
một phần hay toàn bộ B và ngược lại. Mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa các
sự vật, hiện tượng khác nhau. Nhìn chung, nó
Ở trên, ta chỉ đề cập 02 sự vật (hay hiện không có ý nghĩa quyết định. Mối quan hệ này
tượng) A và B cho dễ hiểu. Trong thực tế, thường phải thông qua mối liên hệ bên trong để
“mối liên hệ phổ biến” bao quát A, B, C, D…, phát huy tác dụng
n, đến vô cùng. Điều này cũng đúng với vô số
các mặt trong mỗi sự vật, hiện tượng A, B, C, – Liên hệ bản chất và không bản chất, liên hệ
D… tất yếu và ngẫu nhiên.

 Tính chất của mối liên hệ phổ Cũng có những tính chất, đặc điểm nêu trên.
biến Ngoài ra, chúng còn có tính đặc thù. Chẳng hạn,

3
cái là ngẫu nhiên khi xem xét trong mối quan nhận
hệ này, lại là tất nhiên trong mối quan hệ
khác.

– Liên hệ chủ yếu và thứ yếu; liên hệ trực


tiếp và gián tiếp.

Cách phân loại này nói đến vai trò quyết định
đối với sự vận động, phát triển của sự vật.

– Liên hệ bản chất và không bản chất; liên hệ


cơ bản và không cơ bản.

Cách phân loại này nói lên thực chất của mối
liên hệ là gì.

– Liên hệ bao quát toàn bộ thế giới và liên hệ


bao quát một số hoặc một lĩnh vực.

Cách phân loại này vạch ra quy mô của mối


liên hệ.

Sự phân loại các mối liên hệ có tính tương


đối, vì ta phải đặt mỗi sự liên hệ vào một
tình huống, mối quan hệ cụ thể.

(Lưu ý: hai từ “liên hệ” và “quan hệ” không


hoàn toàn đồng nghĩa với nhau.).

Các loại liên hệ khác nhau có thể chuyển hóa


cho nhau. Sự chuyển hóa như vậy là do ta
thay đổi phạm vi xem xét, phân loại hoặc do
kết quả vận động khách quan của chính sự
vật, hiện tượng.

Phép biện chứng duy vật tập trung nghiên


cứu những mối liên hệ chung nhất trong thế
giới khách quan, mang tính phổ biến. Những
ngành khoa học cụ thể (toán, lý, hóa…)
nghiên cứu những kiểu liên hệ riêng biệt
trong các bộ phận khác nhau của thế giới.

Ý nghĩa phương pháp luận ?

1. Quan điểm toàn diện

Quán triệt quan điểm toàn diện, chúng ta phải


xem xét sự vật, hiện tượng như sau:

– Trong nhận thức, trong học tập:

+ Một là, xem xét các mối quan hệ bên trong


của sự vật, hiện tượng.

Tức là xem xét những mối liên hệ qua lại


giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các tuộc
tính khác nhau của chính sự vật, hiện tượng
đó.

+ Hai là, xem xét các mối quan hệ bên ngoài


của sự vật, hiện tượng.

Tức là, xem xét sự vật, hiện tượng trong mối


liên hệ qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với
các sự vật, hiện tượng khác, kể cả trực tiếp
và gián tiếp.

+ Ba là, xem xét sự vật, hiện tượng trong mối


quan hệ với nhu cầu thực tiễn.

Ứng với mỗi con người, mỗi thời đại và


trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, con
người bao giờ cũng chỉ phản ánh được một
số hữu hạn những mối liên hệ. Do đó, trí
thức đạt được về sự vật, hiện tượng chỉ là
tương đối, không trọn vẹn, đầy đủ.

Ý thức được điều này sẽ giúp ta tránh được


tuyệt đối hóa những tri thức đã có, tránh xem
đó là những chân lý luôn luôn đúng. Để
4
thức được sự vật, chúng ta phải nghiên cứu tất Sự phong phú của các dạng vật chất và phương
Nhờ có sự phát triển, cơ cấu tổ chức, phương
cả những mối liên hệ. thức tồn tại của chúng quy định sự phong phú
thức tồn tại và vận động của sự vật cũng như
của phát triển. Môi trường, không gian, thời
+ Bốn là, tuyệt đối tránh quan điểm phiến diện chức năng vốn có của nó ngày càng hoàn thiện
gian và những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau
khi xem xét sự vật, hiện tượng. hơn. Như thế, phát triển là một trường hợp đặc
biệt của sự vận động.
Phiến diện tức là chỉ chú ý đến một hoặc một
số ít những mối quan hệ. Cũng có nghĩa là – Quan điểm biện chứng thừa nhận tính phức
xem xét nhiều mối liên hệ nhưng đều là tạp, tính không trực tuyến của quá trình phát
những mối liên hệ không bản chất, thứ yếu… triển. Sự phát triển có thể diễn ra theo con
Đó cũng là cách cào bằng những thuộc tính, đường quanh co, phức tạp, trong đó không loại
những tính quy định trong bản thân mỗi sự trừ bước thụt lùi tương đối.
vật. II. Tính chất của sự phát triển
Quan điểm toàn diện đòi hỏi ta phải đi từ tri
1. Tính khách quan của sự phát triển
thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ đến chỗ
khái quát để rút ra cái bản chất, cái quan trọng – Tất cả các sự vật, hiện tượng trong hiện thực
nhất của sự vật, hiện tượng. Điều này không luôn vận động, phát triển một cách khách
đồng nhất với cách xem xét dàn trải, liệt kê. quan, độc lập với ý thức của con người. Đây
là sự thật hiển nhiên, dù ý thức của con người
– Trong hoạt động thực tiễn
có nhận thức được hay không, có mong muốn
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi, để cải tạo hay không.
được sự vật, chúng ta phải dùng hoạt động
Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngày trong
thực tiễn để biến đổi những mối liên hệ nội tại
chính bản thân của sự vật, hiện tượng. Đó là
của sự vật và những mối liên hệ qua lại giữa
sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
sự vật đó với những sự vật khác.
lập thuộc mỗi sự vật, hiện tượng.
Để đạt được mục đích đó, ta phải sử dụng
Phát triển là quá trình tự thân (tự nó, tự mình)
đồng bộ nhiều biện pháp, phương tiện khác
của mọi sự vật, hiện tượng.
nhau để tác động nhằm làm thay đổi những
mối liên hệ tương ứng. – Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng về tính khách quan của sự phát triển đã
+ Quan điểm toàn diện cũng đòi hỏi chúng ta
phủ nhận quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
phải kết hợp chặt chẽ giữ “chính sách dàn
và quan điểm siêu hình về sự phát triển.
đều” và “chính sách có trọng điểm”. Ví dụ
như trong thực tiễn xây dựng, triển khai chính Quan điểm duy tâm cho rằng nguồn gốc của
sách Đổi Mới, Đảng Cộng sản Việt Nam vừa sự phát triển ở các lực lượng siêu nhiên, phi
coi trọng đổi mới toàn diện về kinh tế, chính vật chất (thần linh, thượng đế), hay ở ý thức
trị, văn hóa, xã hội…, vừa nhấn mạnh đổi mới con người. Tức là đều nằm ở bên ngoài sự
kinh tế là trọng tâm. vật, hiện tượng.
2. Quan điểm lịch sử – cụ thể Quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật, hiện
tượng về cơ bản là “đứng im”, không phát
Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không
triển. Hoặc phát triển chỉ là sự thay đổi đơn
– thời gian nhất định và mang dấu ấn của
thuần về mặt lượng (số lượng, kích thước…)
không
mà không có sự biến đổi về chất.
– thời gian. Do đó, ta nhất thiết phải quán triệt
quan điểm lịch sử – cụ thể khi xem xét, giải 2. Tính phổ biến của sự phát triển
quyết mọi vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực, từ
Nội dung cốt lõi của quan điểm này là chúng tự nhiên, xã hội và tư duy. Từ hiện thực khách
ta phải chú ý đúng mức đến hoàn cảnh lịch sử quan đến những khái niệm, những phạm trù
– cụ thể đã làm phát sinh vấn đề đó, tới bối phản ánh hiện thực ấy.
cảnh hiện thực, cả khách quan và chủ quan,
của sự ra đời và phát triển của vấn đề. Trong hiện thực, không có sự vật, hiện tượng
nào là đứng im, luôn luôn duy trì một trạng
Nếu không quán triệt quan điểm lịch sử – cụ thái cố định trong suốt quãng đời tồn tại của
thể, cái mà chúng ta coi là chân lý sẽ trở nên nó.
sai lầm. Vì chân lý cũng phải có giới hạn tồn
tại, có không – thời gian của nó. 3. Tính kế thừa của sự phát triển
Câu 4 nguyên lý về sự phát triển, Ý nghĩa Sự phát triển tạo ra cái mới phải trên cơ sở
phương pháp luận ? chọn lọc, kế thừa, giữ lại, cải tạo ít nhiều
những bộ phận, đặc điểm, thuộc tính… còn
I. Khái niệm về sự phát triển hợp lý của cái cũ; đồng thời cũng đào thải,
loại bỏ những gì tiêu cực, lạc hậu, không tích
– Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát
hợp của cái cũ. Đến lượt nó, cái mới này lại
triển là một phạm trù triết học dùng để khái
phát triển thành cái mới khác trên cơ sở kế
quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến
thừa như vậy.
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn. Đó là quá trình phủ định biện chứng. Là sự
thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
– Ta cần phân biệt khái niệm “vận động” và
Quá trình này diễn ra vô cùng, vô tận theo
khái niệm “phát triển
hình xoáy trôn ốc.
+ Vận động là mọi biến đổi nói chung. Khái
4. Tính phong phú, đa dạng của sự phát triển
niệm này có ngoại diên lớn hơn khái niệm
phát triển. Sự phát triển có muôn hình, muôn vẻ, biểu
hiện ra bên ngoài theo vô vàn loại hình khác
+ Phát triển là sự vận động có khuynh hướng
nhau.
tạo ra cái mới hợp quy luật. Phát triển gắn liền
với sự ra đời của cái mới này.
5
tác động vào các sự vật, hiện tượng cũng làm
cho sự phát triển của chúng khác nhau.

Trong giới hữu cơ, sự phát triển biểu hiện ở


khả năng thích nghi của cơ thể trước sự biến
đổi của môi trường, ở khả năng tự sản sinh
ra chính mình với trình độ ngày càng cao
hơn…

Sự phát triển trong xã hội biểu hiện ở năng


lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội ngày
càng lớn của con người.

Đối với tư duy, sự phát triển là năng lực nhận


thức ngày càng sâu sắc, toàn diện, đúng đắn
hơn.

Ý nghĩa phương pháp luận

Nếu nắm vững nội dung nguyên lý về sự phát


triển chúng ta có thể xây dựng quan điểm
phát triển để đẩy mạnh hoạt động nhận thức
và thực tiễn cải tạo thế giới một cách hiệu
quả. Nguyên tắc này yêu cầu:

+ Trong hoạt động nhận thức, chủ thể cần phải


khách quan – toàn diện:

Một là, phát hiện những xu hướng biến đổi,


chuyển hóa của đối tượng nhận thức trong sự
vận động và phát triển của chính nó. Nghĩa
là, xác định được: Đối tượng đã tồn tại như
thế nào trong những điều kiện, hoàn cảnh
nào; Đối tượng hiện đang tồn tại như thế nào
trong những điều kiện, hoàn cảnh ra sao;
Đối tượng sẽ tồn tại như thế nào trên những
nét cơ bản trong tương lai.

Hai là, xây dựng được hình ảnh chỉnh thể


trong tư duy về đối tượng nhận thức như sự
thống nhất của các xu hướng, giai đoạn thay
đổi của nó. Từ đó phát hiện ra đặc điểm, tính
chất, quy luật vận động, phát triển (bản chất)
của đối tượng nhận thức.

Quan điểm phát triển còn đòi hỏi phải xác


định sự chuyển hóa giữa những cái đối lập
nhau (mâu thuẫn) để tìm ra nguồn gốc, giữa
lượng – chất để thấy được cách thức, và giữa
cái cũ – cái mới để phát hiện ra xu hướng vận
động, phát triển của đối tượng.

+ Trong hoạt động thực tiễn, khi cải tạo đối


tượng chủ thể cần phải:

Một là, chú trọng đến mọi điều kiện, tình


hình, khả năng của đối tượng để nhận định
đúng mọi xu hướng thay đổi có thể xảy ra
đối với đối tượng.

Hai là, thông qua hoạt động thực tiễn sử


dụng nhiều biện pháp, phương tiện, đối sách
thích hợp để biến đổi những điều kiện, tình
hình; để phát huy hay hạn chế những khả
năng của đối tượng nhằm lèo lái đối tượng
vận động, phát triển theo hướng hợp quy
luật và có lợi cho chúng ta.

Như vậy, quan điểm phát triển hoàn toàn đối


lập với quan điểm siêu hình, đầu óc bảo thủ
định kiến, cung cách suy nghĩ sơ cứng giáo
điều; nó xa lạ với sự tuyệt đối hóa một giai
đoạn nào đó trong quá trình vận động của
đối tượng nhận thức cũng như của bản thân
quá trình nhận thức đối tượng, nó cũng xa lạ
với đầu óc trọng cổ, chủ nghĩa lí lịch, chủ
nghĩa thực tại, chủ nghĩa vị lai…

Phương pháp luận duy vật biện chứng đòi hỏi


phải kết hợp nguyên tắc khách quan với quan
điểm toàn diện và quan điểm phát triển để
xây dựng quan điểm lịch sử – cụ thể – “linh
hồn” phương pháp luận của triết học mácxít.
6
Câu 5 Thực tiễn và vai trò của thực tiễn Bằng hoạt động thực tiễn, con người tác động
thuộc tính, những tính quy luật để cho con
đối với nhận thức vào thế giới, buộc thế giới phải bộc lộ những
người nhận thức chúng.
 Khái niệm nhận thức? Sở dĩ như vậy, bởi con người quan hệ với hế
giới không phải bắt đầu bằng lý luận mà bằng
Nhận thức bắt nguồn từ thực tiễn. Quá trình
thực tiễn. Chính từ trong quá trình hoạt động
nhận thức của con người gồm hai giai đoạn
thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức ở con
như sau:
người được hình thành và phát triển.
+ Nhận thức cảm tính: là giai đoạn nhận thức
Ban đầu, con người thu nhận những tài liệu cảm
được tạo nên do sự tiếp xúc trực tiếp của các
tính. Sau đó, con người tiến hành so sánh, phân
cơ quan cảm giác với sự vật, hiện tượng, đem
tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa…
lại cho con người hiểu biết về đặc điểm bên
để phản ánh bản chất, quy luật vận động của
ngoài của chúng.
các sự vật, hiện tượng trong thế giới, từ đó xây
Ví dụ: khi chúng ta muốn ăn tác động vào các dựng thành các khoa học, lý luận.
cơ quan cảm giác, mắt (thị giác) sẽ cho ta biết
Câu6 Ý nghĩa phương pháp luận của
muối có màu trắng, dạng tinh thể; mũi (khướu
mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và
giác) cho ta biết muối không có mùi; lưỡi (vị
thực tiễn
giác) cho ta biết muối có vị mặn.
1. Khái quát chung về lý luận
+ Nhận thức lý tính: là giai đoạn nhận thức
tiếp theo, dựa trên các tài liệu do nhận thức Lý luận là một hệ thống các quan điểm
cảm tính đem lại, nhờ các thao tác của tư duy phản ánh thực tiễn, được thể hiện dưới
như: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát… dạng hệ thống những tri thức đã được khái
tìm ra bản chất, quy luật của sự vật, hiện quát, tạo ra những quan niệm tương đối
tượng. hoàn chỉnh về các mối liên hệ cơ bản và
các quy luật của hiện thực khách quan.
Ví dụ: nhờ đi sâu phân tích, người ta tìm ra
Hay nói cách khách, lý luận là hệ thống
cấu trúc tinh thể và công thức hóa học của
những tri thức được khái quát từ kinh
muối, điều chế được muối…
nghiệm thực tiễn có tác dụng chỉ đạo hoạt
Nhận thức luôn là một quá trình phản ánh sự động thực tiễn. Lý luận đặc thù của một
vật, hiện tượng của thế giới khách quan vào bộ nhóm ngành như lý luận khoa học xã hội.
óc của con người, để tạo nên những hiểu biết Lý luận phân theo phạm vi phản ánh và
về chúng. vai trò phương pháp luận gồm có lý luận
ngành, lý luận cơ bản,…
 Khái niệm thực tiễn?
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất Lênin, mọi lý luận chân chính đều bắt
có mục đích, mang tính lịch sử – xã hội của nguồn từ thực tiễn, phản ánh thực tiễn và
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội. phục vụ thực tiễn. Như vậy, lý luận đóng
vai trò rất quan trọng trong tiến trình vận
động, hình thành nên các sản phẩm của lý
luận trên thực tiễn, do đó lý luận gồm
Những hình thức cơ bản của hoạt động thực những đặc trưng cơ bản sau: Một là, lý
tiễn: luận có tính hệ thống, tính khái quát cao,
tính logic chặt chẽ; Hai là, cơ sở của lý
+ Hoạt động sản xuất vật chất. Ví dụ: hoạt luận là những tri thức kinh nghiệm thực
động gặt lúa của nông dân, lao động của các tiễn, không có tri thức kinh nghiệm thực
công nhân trong các nhà máy, xí nghiệp… tiễn thì không có cơ sở để khái quát thành
lý luận; Ba là, lý luận xét về bản chất có
+ Hoạt động chính trị – xã hội. Ví dụ: hoạt thể phản ánh được bản chất, hiện tượng.
động bầu cử Đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại
hội Đoàn Thanh niên trường học, Hội nghị 2. Khái quát chung về thực tiễn
Công đoàn.
Theo triết học Mác - Lênin, thực tiễn là
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học. Ví dụ: toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích
hoạt động nghiên cứu, làm thí nghiệm của các mang tính lịch sử - xã hội của con người
nhà khoa học để tìm ra các vật liệu mới, nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân
nguồn năng lượng mới, vác xin phòng ngừa con người.
dịch bệnh mới.
Phạm trù thực tiễn là một trong những
+ Hoạt động sản xuất vật chất là cơ bản nhất. phạm trù nền tảng cơ bản, không chỉ của
lý luận nhận thức Mác-xít mà còn của
 Vai trò của thực tiễn đối với nhận toàn bộ triết học Mác – Lênin nói chung.
thức Hoạt động thực tiễn là quá trình con
người sử dụng công cụ phương tiện vật
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, cụ thể chất, sức mạnh vật chất tác động vào tự
gồm: nhiên xã hội để cải tạo làm biến đổi cho
phù hợp với nhu cầu của mình. Hoạt động
Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động thực tiễn là quá trình tương tác giữa chủ
lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức. thể và khách thể trong đó chủ thể hướng
+ Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: vào việc cải tạo khách thể trên cơ sở đó
nhận thức khách thể, vì vậy có thể thực
Điều này có nghĩa là thực tiễn cung cấp tài tiễn bao gồm những đặc điểm cơ bản sau
liệu cho nhận thức, cho lý luận. Mọi tri thức đây:
dù trực tiếp hay gián tiếp đối với người này
Thứ nhất, thực tiễn là hoạt động có mục
hay người kia, thế hệ nay hay thế hệ khác, ở
đích của con người: thực tiễn hay chính là
trình độ kinh nghiệm hay lý luận, xét đến
hoạt động bản chất của con người, có con
cùng đều bắt nguồn từ thực tiễn.
người mới có thực tiễn, bởi con người

7
hoạt động có mục đích rõ ràng nhằm cải Nó chính là các xã hội cụ thể được tạo thành
tạo thế giới để thoả mãn nhu cầu của
từ sự thống nhất biện chứng giữa các mặt
mình, thích nghi một cách chủ động với
trong đời sống xã hội và tồn tại trong từng
thế giới xung quanh. Đối với hoạt động
giai đoạn lịch sử nhất định.
thực tiễn, con người biết sản xuất lao
động, tạo ra những vật phẩm vốn không
có sẵn trong tự nhiên.

Thứ hai, thực tiễn là hoạt động mang


tính lịch sử - xã hội: thực tiễn tồn tại
dưới dạng hoạt động cơ bản và phổ
biến của xã hội loài người mặc dù trình
độ và các hình thức hoạt động thực
tiễn có những thay đổi qua các giai
đoạn lịch sử

3. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận


và thực tiễn

Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan


hệ trao đổi, tác động lẫn nhau để hình
thành nên hoạt động sản xuất vật chất,
phản ánh mặt tinh thần và thực tiễn xã
hội. Có thể nhận thấy, thực tiễn là cơ
sở, động lực của lý luận. Hay nói cách
khác, thực tiễn là cung cấp cho lý luận
những mục tiêu, chuẩn hoá lý luận.
Song, thực tiễn cung cấp chất liệu để
hoàn thành lý luận, thông qua thực
tiễn, lý luận được hoàn thiện, sinh
động hoá – hiện thực hoá hơn.

Về vai trò của thực tiễn đối với lý luận:


(i) Thực tiễn là cơ sở của lý luận:
thông qua hoạt động thực tiễn những
thuộc tính, quan hệ, tính chất, cấu trúc
của sự vật được phản ánh, hình thành
tri thức kinh nghiệm. Từ tri thức kinh
nghiệm tích luỹ được con người hệ
thống hoá, khái quát hoá hình thành
nên lý luận. (ii) Thực tiễn còn là mục
đích của lý luận: Lý luận không chỉ
đáp ứng nhu cầu nhận thức mà còn góp
phần nâng cao năng lực và hiệu quả
hoạt động thực tiễn của con người, lý
luận chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng
được vận dụng vào thực tiễn và cải tạo
thực tiễn. Vì vậy, thực tiễn là mục tiêu
hướng tới của hoạt động lý luận. (iii)
Thực tiễn còn là động lực chủ yếu và
trực tiếp của lý luận: Nhu cầu thực tiễn
thúc đẩy sự ra đời và phát triển của lý
luận, thông qua thực tiễn những bế tắc
của lý luận sẽ phát triển; thực tiễn làm
cho xã hội ngày càng phát triển, năng
lực trí tuệ ngày càng cao hơn, khả năng
nhận thức và khái quát lý luận ngày
càng tốt hơn, qua đó mỗi hệ thống lý
luận ngày càng hoàn thiện và phát
triển. (iv) Thực tiễn là tiêu chuẩn để
kiểm tra sự phù hợp hay không phù
hợp của lý luận: Thông qua thực tiễn
để đánh giá tính mục đích và tính hiệu
quả của lý luận có thực hiện được hay
không. Vì vậy, thực tiễn là tiêu chuẩn
để kiểm tra tính đúng đắn của lý luận

Câu7 Hình thái kinh tế - xã hội và vai trò


của từng yếu tố. Liên hệ với thực tiễn Việt
Nam hiện nay

1. Hình thái kinh tế xã hội là gì ?

Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù


của chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay còn gọi là
chủ nghĩa duy vật biện chứng về xã hội)
dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử
nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình
độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với
một kiến trúc thượng tầng tương ứng được
xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó.

8
Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hoàn và trực tiếp nhất là trí tuệ con người được nhân
trình phát triển qua các giai đoạn, từ trình độ
chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong đó có các lên trên cơ sở kế thừa nền văn minh vật chất
thấp lên trình độ cao hơn. Đó là:
mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản trước đó.
xuất và kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt của "Giai đoạn thấp của xã hội cộng sản" hay "giai
hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác đoạn đầu của xã hội cộng sản". Sau gọi giai
động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau. đoạn này là "chủ nghĩa xã hội" hay "xã hội xã
hội chủ nghĩa".
Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế xã hội
bao gồm: "Giai đoạn cao hơn của xã hội cộng sản". Sau
này gọi là "chủ nghĩa cộng sản" hay xã hội
Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất-kỹ
cộng sản chủ nghĩa.
thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Hình
thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng Và "giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội
sản xuất khác nhau. Sự phát triển của lực cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến
lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia... một
triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái thời kỳ quá độ chính trị..., chuyên chính cách
kinh tế-xã hội. mạng của giai cấp vô sản", và đó là "những
cơn đau đẻ kéo dài".
Quan hệ sản xuất: Tạo thành cơ sở hạ tầng của
xã hội và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội Câu 8Quy luật về sự phù hợp của quan hệ
khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một sản xuất với trình độ phát triển của lực
kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho nó. Quan lượng sản xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt
hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân Nam hiện nay
biệt các chế độ xã hội.
1. Đôi nét về phương thức sản xuất, lực lượng
Tổng hợp lại những quan hệ sản xuất cấu sản xuất và quan hệ sản xuất:
thành cái mà người ta gọi là những quan hệ
xã hội, cái gọi là xã hội mà lại là một xã hội ở a. Phương thức sản xuất là gì?
một giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, một
xã hội có tính chất độc đáo, riêng biệt. Xã hội Sản xuất vật chất được tiến hành bằng phương
cổ đại, xã hội phong kiến, xã hội tư bản đều là thức sản xuất nhất định. Phương thức sản xuất
những tổng hợp các quan hệ sản xuất theo là cách thức con người thực hiện quá trình sản
loại đó mà mỗi tổng thể ấy đồng thời lại tiêu xuất vật chất ở những giai đoạn nhất định
biểu cho một giai đoạn phát triển đặc thù trong lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội
trong lịch sử nhân loại loài người. Phương thức sản xuất đóng vai trò
nhất định đối với tất cả mọi mặt trong đời
Kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát sống kinh tế xã hội. Phương thức sản xuất
triển phù hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng nó lại chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất
là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất
sở hạ tầng đã sinh ra nó. tương ứng.
Các yếu tố khác: Ngoài ra, hình thái kinh tế-xã b. Lực lượng sản xuất là gì?
hội các hình thái kinh tế - xã hội còn có quan
hệ về gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội Lực lượng sản xuất là mối quan hệ của con
khác. Nó còn bao gồm các lĩnh vực chính trị, người với tự nhiên hình thành trong quá trình
lĩnh vực tư tưởng và lĩnh vực xã hội. Mỗi lĩnh sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất thể
vực của hình thái kinh tế-xã hội vừa tồn tại hiện ở trình độ khống chế tự nhiên của con
độc lập với nhau, vừa tác động qua lại, thống người. Đó là kết quả năng lực thực tiễn của
nhất với nhau gắn bó với quan hệ sản xuất và con người tác động vào tự nhiên để tạo ra của
cùng biến đổi với sự biến đổi của quan hệ sản cải vật chất đảm bảo sự tồn tại và phát triển
xuất. của loài người.

Trong cấu thành của lực lượng sản xuất, có thể


có một vài ý kiến nào đó khác nhau về một số
2. Các loại hình thái kinh tế - xã hội yếu tố khác của lực lượng sản xuất, song suy
cho cùng thì chúng đều vật chất hóa thành hai
Theo chủ nghĩa Mác-Lenin thì trong lịch sử phần chủ yếu là tư liệu sản xuất và lực lượng
loài người đã sẽ tuần tự xuất hiện 05 hình thái con người. Trong đó tư liệu sản xuất đóng vai
kinh tế xã hội từ thấp đến cao: trò là khách thể, còn con người là chủ thể.
- Hình thái kinh tế-xã hội cộng sản nguyên Tư liệu sản xuất được cấu thành từ hai bộ
thủy (công xã nguyên thủy) phận đó là đối tượng lao động và tư liệu lao
động. Thông thường trong quá trình sản xuất
- Hình thái kinh tế-xã hội chiếm hữu nô lệ
phương tiện lao động còn được gọi là cơ sở
(giai cấp chủ nô mang sứ mệnh lịch sử
hạ tầng của nền kinh tế. Trong bất kỳ một nền
chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
sản xuất nào công cụ sản xuất bao giờ cũng
nguyên thuỷ lên hình thái kinh tế - xã hội
đóng vai trò là then chốt và là chỉ tiêu quan
chiếm hữu nô lệ) gồm chủ nô và nông nô
trọng nhất. Hiện nay công cụ sản xuất của con
- Hình thái kinh tế-xã hội phong kiến (giai cấp người không ngừng được cải thiện và dẫn đến
phong kiến) gồm địa chủ và nông dân hoàn thiện, nhờ thành tựu của khoa học kỹ
thuật đã tạo ra công cụ lao động công nghiệp
- Hình thái kinh tế-xã hội tư bản chủ nghĩa máy móc hiện đại thay thế dần lao động của
(giai cấp tư sản) gồm tri thức, tiểu tư sản con người. Do đó công cụ lao động luôn là
độc nhất, cách mạng nhất của lực lượng sản
- Hình thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa (giai xuất.
cấp công nhân)
Bất kỳ một thời đại lịch sử nào, công cụ sản
3. Sự ra đời của hình thái kinh tế xã hội cộng xuất bao giờ cũng là sản phẩm tổng hợp, đa
sản nói riêng dạng của toàn bộ những phức hợp kỹ thuật
được hình thành và gắn liền với quá trình sản
Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, hình thái kinh tế xuất và phát triển của nền kinh tế. Nó là sự kết
- xã hội cộng sản chủ nghĩa ra đời và có quá hợp của nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất
9
Nước ta là một nước giàu tài + Quan hệ giữa người với người trong phân
nguyên thiên nhiên, có nhiều nơi phối, lưu thông sản phẩm làm ra (gọi tắt là
mà con người chưa từng đặt chân quan hệ phân phối lưu thông)
đến nhưng nhờ vào tiến bộ của Trong ba mặt của quan hệ sản xuất thì quan
KHKT và quá trình công nghệ tiên hệ sử hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu là
quan hệ cơ bản và đặc trưng cho từng xã hội.
tiến con người có thể tạo ra được Quan hệ về sở hữu quyết định quan hệ về tổ
sản phẩm mới có ý nghĩa quyết chức quản lý sản xuất và quan hệ phân phối
định tới chất lượng cuộc sống và các sản phẩm làm ra.
giá trị của nền văn minh nhân loại.
Chính việc tìm kiếm ra các đối
tượng lao động mới sẽ trở thành
động lực cuốn hút mọi hoạt động
của con người.

Tư liệu lao động dù có tinh sảo và hiện đại


đến đâu nhưng tách khỏi con người thì nó
cũng không phát huy tác dụng của chính bản
thân. Chính vậy mà Lê Nin đã viết: “ lực
lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân
loại là công nhân, là người lao động “.
Người lao động với những kinh nghiệm, thói
quen lao động, sử dụng tư liệu sản xuất để
tạo ra của cải vật chất. Tư liệu sản xuất với
tư cách là khách thể của lực lượng sản xuất,
và nó chỉ phát huy tác dụng khi nó được kết
hợp với lao động sống của con người . Đại
hội VII của Đảng đã khẳng định: “ Sự
nghiệp phát triển kinh tế đặt con người lên vị
trí hàng đầu, vị trí trung tâm thống nhất tăng
trưởng kinh tế với công bằng khoa học và
tiến bộ xã hội”.

Người lao động với tư cách là một bộ phận


của lực lượng sản xuất xã hội phải là người
có thể lực, có tri thức văn hóa, có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm
và thói quen tốt, phẩm chất tư cách lành
mạnh, lương tâm nghề nghiệp và trách
nhiệm cao trong công việc. Trước đây do
chưa chú trọng đúng mức đến vị trí của
người lao động, chúng ta chưa biết khai thác
phát huy mọi sức mạnh của nhân tố con
người. Đành rằng năng lực và kinh nghiệm
sản xuất của con người còn phụ thuộc vào
những tư liệu sản xuất hiện có mà họ đang
sử dụng. Nhưng tích cực sáng tạo của họ đã
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

c. Quan hệ sản xuất là gì?

Quan hệ sản xuất là phạm trù triết học chỉ


quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã
hội). Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ sở
hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu, quan hệ về
tổ chức và quản lý sản xuất và quan hệ về
phân phối các sản phẩm làm ra… Quan hệ
sản xuất do con người tạo ra nhưng sự hình
thành và phát triển một cách khách quan
không phụ thuộc vào ý chí con người.

Nếu như quan niệm lực lượng sản xuất là mặt


tự nhiên của sản xuất thì quan hệ sản xuất lại
là mặt xã hội của sản xuất.

Quan hệ sản xuất gồm có 3 mặt:

+ Quan hệ giữa người với người trong việc


chiếm hữu những tư liệu sản xuất chủ yếu
(gọi tắt là quan hệ sở hữu)

+ Quan hệ giữa người với người trong việc tổ


chức, quản lý xã hội và trao đổi hoạt động
cho nhau (gọi tắt là quan hệ tổ chức, quản
lý).

1
0
Trong cải tạo và củng cố quan hệ sản xuất vấn 1. Cơ sở hạ tầng là gì? Kiến trúc thượng tầng là
độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất
đề quan trọng mà Đại hội VI nhấn mạnh là gì?
vật chất của họ…” Người ta thường coi tư
phải tiến hành cả ba mặt đồng bộ: chế độ sở
tưởng này của Mác là tư tưởng về “quy luật
hữu, chế độ quản lý và chế độ phân phối
quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và
không nên coi trọng một mặt nào cả về mặt lý
trình độ của lực lượng sản xuất”.
luận, không nghi ngờ gì rằng: chế độ sở hữu
là nền tảng quan hệ sản xuất. Nó là đặc trưng Cho đến nay hầu như quy luật này đã được
để phân biệt chẳng những các quan hệ sản khẳng định cũng như các nhà nghiên cứu triết
xuất khác nhau mà còn các thời đại kinh tế học Mác xít. Khái niệm “phù hợp” được hiểu
khác nhau trong lịch sử như mức đã nói. với nghĩa chỉ phù hợp mới tốt, mới hợp quy
luật, không phù hợp là không tốt, là trái quy
luật. Có nhiều vấn đề mà nhiều lĩnh vực đặt ra
– Thực tế lịch sử cho thấy rõ bất cứ một cuộc với từ “phù hợp” này. Các mối quan hệ trong
cách mạng xã hội nào đều mang một mục đích sản xuất bao gồm nhiều dạng thức khác nhau
kinh tế là nhằm bảo đảm cho lực lượng sản mà nhìn một cách tổng quát thì đó là những
xuất có điều kiện tiếp tục phát triển thuận lợi dạng quan hệ sản xuất và dạng những lực
và đời sống vật chất của con người cũng được lượng sản xuất từ đó hình thành những mối
cải thiện. Đó là tính lịch sử tự nhiên của các lien hệ chủ yếu cơ bản là mối liên hệ giữa
quá trình chuyển biến giữa các hình thái kinh quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của
tế – xã hội trong quá khứ và cũng là tính lịch lực lượng sản xuất. Nhưng mối liên hệ giữa
sử tự nhiên của thời kỳ quá độ từ hình thái hai yêu tố cơ bản này là gì? Phù hợp hay
kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa sang hình không phù hợp. Thống nhất hay mâu thuẫn?
thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa. Trước hết cần xác định khái niệm phù hợp với
các ý nghĩa sau.
– Và xét riêng trong phạm vi một quan hệ sản
xuất nhất định thì tính chất của sở hữu cũng – Phù hợp là sự cân bằng, sự thống nhất giữa
quyết định tính chất của quản lý và phân phối. các mặt đối lập hay “sự yên tính” giữa các
Mặt khác trong mỗi hình thái kinh tế – xã hội mặt.
nhất định quan hệ sản xuất thống trị bao giờ
– Phù hợp là một xu hướng mà những dao
cũng giữ vai trò chi phối các quan hệ sản xuất
động không cân bằng sẽ đạt tới.
khác ít nhiều cải biến chúng để chẳng những
chúng khong đối lập mà còn phục vụ đắc lực Trong phép biện chứng sự cân bằng chỉ là tạm
cho sự tồn tại và phát triển của chế độ kinh tế thời và sự không cân bằng là tuyệt đối. Chính
– xã hội mới. đây là nguồn gốc tạo nên sự vận động và phát
triển . Ta biết rằng trong phép biện chứng cái
Nếu suốt trong quá khứ, đã không có một cuộc
tương đối không tách khỏi cái tuyệt đối nghĩa
chuyển biến nào từ hình thái kinh tế – xã hội
là giữa chúng không có mặt giới hạn xác định.
sang hình thái kinh tế – xã hội khác hoàn toàn
Nếu chúng ta nhìn nhận một cách khác có thể
là một quá trình tiến hóa êm ả, thì thời kỳ quá
hiểu sự cân bằng như một sự đứng im, còn sự
độ từ hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ
không cân bằng có thể hiểu như sự vận động.
nghĩa hoặc trước tư bản chủ nghĩa sang hình
Tức sự cân bằng trong sản xuất chỉ là tạm thời
thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa (CSCN) trong
còn không cân bằng không phù hợp giữa
thời đại ngày nay càng không thể là một quá
chúng là tuyệt đối. Chỉ có thể quan niệm được
trình êm ả. Chủ nghĩa Mác – Lênin chưa bao
sự phát triển chừng nào người ta thừa nhận
giờ coi hình thái kinh tế – xã hội nào đã tồn
tính chân lý vĩnh hằng của sự vận động. Cũng
tại kể từ trước đến nay là chuẩn nhất.
vì vậy chỉ có thể quan niệm được sự phát
Trong mỗi hình thái kinh tế – xã hội cùng với triển chừng nào người ta thừa nhận, nhận thức
một quan hệ sản xuất thống trị, điển hình còn được sự phát triển trong mâu thuẫn của lực
tồn tại những quan hệ sản xuất phụ thuộc, lỗi lượng sản xuất và quan hệ sản xuất chừng nào
thời như là tàn dư của xã hội cũ. Ngay ở cả ta thừa nhận tính vĩnh viễn không phù hợp
các nước tư bản chủ nghĩa phát triển nhất giữa chúng.
cũng không chỉ có một quan hệ sản xuất tư
Từ những lý luận đó đi đến thực tại nước ta
bản chủ nghĩa thuần nhất. Tất cả các tình hình
cũng vậy với quá trình phát triển lịch sử lâu
trên đều bắt nguồn từ phát triển không đều về
dài của mình từ thời đồ đá đến nay thời văn
lực lượng sản xuất không những giữa các
minh hiện đại. Nước ta đi từ sự không phù
nước khác nhau mà còn giữa các vùng và các
hợp hay sự lạc hậu từ trước lên đến nay nền
ngành khác nhau của một nước. Việc chuyển
văn minh đất nước. Tuy nhiên quá trình vận
từ quan hệ sản xuất lỗi thời lên cao hơn như
động và phát triển của sản xuất là quá trình đi
C.Mác nhận xét: “Không bao giờ xuất hiện
từ sự không phù hợp đến sự phù hợp, nhưng
trước khi những điều kiện tồn tại vật chất của
trạng thái phù hợp chỉ là sự tạm thời, ngắn
những quan hệ đó chưa chín muồi…” phải có
ngủi, ý muốn tạo nên sự phù hợp vĩnh hằng
một thời kỳ lịch sử tương đối lâu dài mới có
giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
thể tạo ra điều kiện vật chất trên.
là trái tự nhiên, là thủ tiêu cái không thủ tiêu
2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính được, tức là sự vận động.
chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
Tóm lại, có thể nói thực chất của quy luật về
xuất:
mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất là quy luật mâu thuẫn. Sự phù hợp
Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất mâu
giữa chúng chỉ là một cái trục, chỉ là trạng
thuẫn hay phù hợp
thái yên tĩnh tạm thời, còn sự vận động, dao
Trong tác phẩm góp phần phê phán khoa kinh động sự mâu thuẫn là vĩnh viễn chỉ có khái
tế – chính trị năm 1859 C.Mác viết “Trong sự niệm mâu thuẫn mới đủ khả năng vạch ra
sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con động lực của sự phát triển mới có thể cho ta
người ta có những quan hệ nhất định, tất yếu hiểu được sự vận động của quy luật kinh tế.
không phụ thuộc ý muốn của họ, tức những
quan hệ sản xuất. Những quy luật này phù Câu 9 Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ
hợp với một trình độ phát triển nhất định của tầng và kiến trúc thượng tầng. Liên hệ với
lực lượng sản xuất. Những quan hệ này phù thực tiễn Việt Nam hiện nay.
hợp với một trình
1
1
– Cơ sở hạ tầng (CSHT): là toàn bộ những cũ còn tồn tại dai dẳng sau khi cơ sở kinh tế
quan hệ sản xuất (QHSX) hợp thành cơ cấu của nó đã bị tiêu diệt. Có những yếu tố của
kinh tế của một hình thái kinh tế- xã hội nhất kiến trúc thượng tầng cũ được
định.

Khái niệm CSHT phản ánh chức năng xã hội


của các QHSX với tư cách là cơ sở kinh tế
của các hiện tượng xã hội. CSHT của một xã
hội cụ thể bao gồm những CSHT thống trị,
những QHSX tàn dư của xã hội trước và
những QHSX là mầm mống của xã hội sau.
Trong một CSHT có nhiều thành phần kinh
tế, nhiều QHSX thì kiểu QHSX thống trị bao
giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các
thành phần kinh tế và các kiểu QHSX khác;
nó quy định và tác động trực tiếp đến xu
hướng chung của toàn bộ đời sống kinh tế xã
hội. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, tính
giai cấp của cơ sở hạ tầng là do kiểu QHSX
thống trị quy định. Tính chất đối kháng giai
cấp và sự xung đột giai cấp và sự xung đột
giai cấp bắt nguồn từ ngay trong CSHT.

– Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là toàn bộ


những quan điểm tư tưởng xã hội, những
thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại
của thượng tầng hình thành trên một cơ sở
hạ tầng nhất định.

KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp bao


gồm: hệ tư tưởng và thể chế giai cấp thống
trị, tàn dư của các quan điểm của xã hội
trước để lại; quan điểm và tổ chức của các
giai cấp trung gian. Tính chất hệ tư tưởng
của giai cấp thống trị quyết định tính chất cơ
bản của KTTT trong một hình thái xã hội
nhất định. Trong đó bộ phận mạnh nhất của
KTTT là nhà nước- công cụ của giai cấp
thống trị tiêu biểu cho chế độ xã hội về mặt
chính trị, pháp lý. Chính nhờ có nhà nước
mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống
trị được toàn bộ đời sống xã hội.

2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ


tầng và kiến trúc thượng tầng:

Mỗi hình thái kinh tế-xã hội có cơ sở hạ tầng


và kiến trúc thượng tầng của nó. Do đó, cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mang
tính lịch sử cụ thể, giữa chúng có mối quan
hệ biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ
tầng giữ vai trò quyết định.

2.1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối


với kiến trúc thượng tầng:

Cơ sở hạ tầng nào sinh ra kiến trúc thượng


tầng ấy. Giai cấp nào chiếm địa vị thống trị
về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị
trong đời sống tinh thần. Quan hệ sản xuất
nào thống trị thì tạo ra kiến trúc thượng tầng
chính trị tương ứng. Mâu thuẫn trong lĩnh
vực kinh tế quyết định tính chất mâu thuẫn
trong lĩnh vực tư tưởng.

Do đặc điểm nói trên, bất kỳ hiện tượng nào


thuộc kiến trúc thượng tầng: nhà nước, pháp
luật, đảng phái chính trị, triết học, đạo đức,..
đều không thể giải thích từ chính nó, bởi vì,
chúng đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc
vào cơ sở hạ tầng và do cơ sở hạ tầng quyết
định.

Những biến đổi căn bản trong cơ sở hạ tầng


sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn
bản trong kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi
đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế-xã hội
và rõ rệt hơn khi chuyển từ hình thái kinh tế-
xã hội này sang hình thái kinh tế-xã hội
khác. Sự biến mất của một kiến trúc thượng
tầng không diễn ra một cách nhanh chóng,
có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng

1
2
giai cấp cầm quyền mới sử dụng để xây dựng kinh tế quốc dân thống nhất
Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phản
kiến trúc thượng tầng mới.
ánh cơ sở hạ tầng của xã hội chủ nghĩa, vì vậy
Do đó, tính quyết định của cơ sở hạ tầng đối mà có sự thống trị về chính trị và tinh thần Nhà
với kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp nước phải thực hiện biện pháp kinh tế có vai trò
trong quá trình chuyển từ hình thái kinh tế-xã quan trọng nhằm từng bước xã hội hoá nền sản
hội này sang hình thái kinh tế-xã hội khác. xuất với hình thức và bước đi thích hợp theo
hướng như : kinh tế quốc doanh được củng cố
2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng và phát triển vươn lên giữ vai trò chủ đạo, kinh
tầng đối với cơ sở hạ tầng: tế tập thể dưới hình thức thu hút phần lớn những
người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng hình thức xí nghiệp , công ty cổ phần phát triển
đối với cơ sở hạ tầng được thể hiện ở chức mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được
năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo mọi tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất,
vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng xây dựng cơ sở kinh tế hợp lý. Các thành phần
sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng và đó vừa khác nhau về vai trò, chức năng, tính
kiến trúc thượng tầng cũ. chất, vừa thống nhất với nhau trong một cơ cấu
kinh tế quốc dân thống nhất mà còn cạnh tranh
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, kiến trúc nhau, liên kết và bổ xung cho nhau.
thượng tầng bảo đảm sự thống trị chính trị và
tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị trong Để định hướng xã hội chủ nghĩa đối với các
kinh tế. thành phần kinh tế này, nhà nước phải sử dụng
tổng thể các biện pháp kinh tế hành chính và
Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng, giáo dục, trong dó thì biện pháp kinh tế là quan
nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng, có trọng nhất nhằm từng bước xã hội hóa nền sản
tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Nhà xuất với hình thức và thích hợp theo hướng kinh
nước không chỉ dựa vào hệ tư tưởng mà còn tế quốc doanh được củng cố và phát triển vươn
dựa vào chức năng kiểm soát xã hội để tăng lên giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới
cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị. hình thức thu hút phần lớn những người sản
Ăngghen viết: “bạo lực (nghĩa là quyền lực xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức
nhà nước) cũng là một lực lượng kinh tế”. xí nghiệp, công ty cổ phần phát triển mạnh,
Các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được mọi
như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây
cũng tác động đến cơ sở hạ tầng, nhưng dựng kinh tế hợp lý.
thường thường phải thông qua nhà nước, pháp
luật. Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta khẳng định:
Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định, chỉ có Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của
kiến trúc thượng tầng tiến bộ nảy sinh trong toàn Đảng, toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ
quá trình của cơ sở kinh tế mới – mới phản nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là
ánh nhu cầu của sự phát triển kinh tế, mới có tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế
thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội. Nếu độ bóc lột thoát khỏi nỗi nhục của mình là đi
kiến trúc thượng tầng là sản phẩm của cơ sở làm thuê bị đánh đập, lương ít.Trong cương
kinh tế đã lỗi thời thì gây tác dụng kìm hãm lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ
sự phát triển kinh tế-xã hội. Tất nhiên sự kìm nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ : ”xây dựng nhà nước
hãm chỉ là tạm thời, sớm muộn nó sẽ bị cách xã hội chủ nghĩa , nhà nước của dân, do dân và
mạng khắc phục. vì dân, liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng,
3. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ do Đảng cộng sản lãnh đạo”.
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta
hiện nay: KẾT LUẬN

Dưới chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ Những thành tựu mà Đảng Cộng sản Việt
tầng và kiến thức thượng tầng thuần nhất và Nam đã đem lại một lần nữa chứng minh một
thống nhất. Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa sự đúng đắn của mối quan hệ biện chứng giữa
không có tính chất đối kháng, không bao hàm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
những lợi ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức Không thể nào có được một đất nước mà cơ sở
sở hữu bao trùm là sở hữu toàn dân và tập thể, hạ tầng phát triển song kiến trúc thượng tầng,
hợp tác tương trợ nhau trong quá trình sản ngược lại không có sự phát triển thích ứng với
xuất, phân phối sản phẩm theo lao động, cơ sở hạ tầng và cũng như không có được một
không còn chế độ bóc lột. kiến trúc thượng tầng được coi là hoàn hảo mà
lại đứng trên một cơ sở hạ tầng lạc hậu thấp
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ kém, ta không thể coi đó như là một sự phát
nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu triển bình thường mà là một sự phát triển sai
sắc và triệt để, là một giai đoạn lịch sử chuyền lệch què cụt.
tiếp nó.Bởi vì, cơ sở hạ tầng mang tính chất
quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành Mỗi chúng ta tự hào về công cuộc đổi mới do
phần đan xen của nhiều loại hình kinh tế xã Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo. Song chúng ta
hội khác nhau. Còn kiến trúc thượng tầng có hiểu rõ rằng vẫn còn nhiều thiếu sót mà chưa
sự đối kháng về tư tưởng và có sự đấu tranh giải quyết hết được. Đó là những tác động tiêu
giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trên cực của chủ nghĩa quan liêu, của chế độ quan
lĩnh vực tư tưởng văn hoá. liêu bao cấp đã xâm nhập vào tổ chức bộ máy
và hoạt động của nhà nước trong một thời gian
Bởi vậy công cuộc cải cách kinh tế và đổi mới dài. Đặc quyền, đặc lợi, tham nhũng ở một bộ
thể chế chính trị là một quá trình mang tính phận không nhỏ cán bộ, nhân viên… gây nên
cách mạng lâu dài. Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá những tổn thất nặng nề về kinh tế và văn hoá,
độ ở nước ta bao gồm các thành phần kinh tế ảnh hưởng xấu về chính trị, tinh thần và đạo đức
như: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế trong xã hội ta.
tư bản nhà nước, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản
tư nhân, cùng các kiểu quan hệ sản xuất gắn Cho dù đâu đó vẫn còn những thiếu sót mà
liền với hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí chúng ta chưa làm được, song chúng ta tin rằng
đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà Nước
1
3
ta mà nền tảng của nó là chủ nghĩa Mác- Lê – Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức
Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta sẽ xã hội ấy. Tức là người ta không thể
thành công. Bởi chúng ta có niềm tin và biết tìm nguồn gốc tư tưởng trong đầu
vận dụng linh hoạt đúng đắn quy luật phát óc con
triển của xã hội mà Mác – Lê Nin là những
người tiên phong vạch ra con đường đi theo
nhân loại

Câu 10 Mối quan hệ biện chứng giữa tồn


tại xã hội và ý thức xã hội. Liên hệ với thực
tiễn Việt Nam hiện nay.

1. Các khái niệm tồn tại xã hội là gì? Ý


thức xã hội là gì?

* Tồn tại xã hội là toàn bộ đời sống vật


chất của XH và những điều kiện sinh
hoạt vật chất của nó. Đây là hình thức
biểu hiện của vật chất trong lĩnh vực
XH, bao gồm 3 yếu tố cơ bản:

+ Phương thức SX: đầu tiên nhất, quyết


định nhất.

+ Môi trường tự nhiên

+ Điều kiện dân số * Ý thức xã hội là


toàn bộ những quan điểm, tư tưởng,
những tâm tư, tình cảm, những tập tục
truyền thống, những thiên hướng, hứng
thú… của XH phản ánh lại tồn tại XH
ở từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất
định.

– Nếu phân chia theo chiều ngang (tạo


các cấp độ cao thấp) thì ý thức xã hội
XH bao gồm 2 cấp độ cơ bản:

+ Ý thức xã hội thông thường

+ Ý thức lý luận (ý thức xã hội khái


quát từ kinh nghiệm hoạt động thực
tiễn) Trong hai cấp độ trên, thì vai trò
quan trọng nhất thuộc về hai yếu tố là
tâm lý XH và hệ tư tưởng.

+ Tâm lý XH là bộ phận của ý thức xã


hội thông thường, nó bao gồm những
tâm tư tình cảm, những tập tục truyền
thống, những thói quen, tập quán… của
XH phản ánh trực tiếp những điều kiện
sinh hoạt vật chất hàng ngày của XH,
đây là bộ phận có tính bền vững và bảo
thủ cao.

+ Hệ tư tưởng là bộ phận của ý thức lý


luận, nó bao gồm những quan điểm tư
tưởng đã được hệ thống hóa thành
chỉnh thể học thuyết để phản ánh
những lợi ích cơ bản và địa vị của một
giai cấp nhất định.

– Nếu phân chia ý thức xã hội theo


chiều dọc thì ý thức xã hội bao gồm
các hình thái ý thức xã hội khác nhau:
ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý
thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức
thẩm mỹ, triết học, khoa học…

2. Về mối quan hệ biện chứng giữa tồn


tại xã hội và ý thức xã hội:

2.1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã


hội:

Theo quan điểm thế giới quan duy vật


thì vật chất có trước, nó sinh ra và
quyết định ý thức. Trong lĩnh vực XH
thì quan hệ này được biểu hiện là: tồn
tại xã hội có trước, nó sinh ra và quyết
định ý thức xã hội, điều đó được thể
hiện cụ thể là:

1
4
người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xuyên tác các quy luật khách quan của tồn tại
lên tồn tại xã hội phụ thuộc vào mức
xã hội. Do đó phải tồn tại xã hội để lý xã hội thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn
độ thâm nhập của nó vào trong
giải cho ý thức xã hội. tại xã hội. Tác động này thuộc về ý thức của
phong trào của quần chúng nhân
những giai cấp cũ, lạc hậu, phản động. Sự tác
– Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách dân. Cho nên phải thường xuyên
động của ý thức xã hội
căn bản, nhất là khi phương thức SX đã đấu tranh để phổ biến tri thức khoa
thay đổi thì sớm hay muộn thì ý thức xã học và lý luận cách mạng cho quần
hội cũng phải thay đổi theo chúng nhân dân, đồng thời để đấu
tranh để loại bỏ những tàn dư của
2.2. Tính độc lập tương đối và sự tác văn hóa, tư tưởng cũ, phản động ra
động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại khỏi quần chúng (không ảnh hưởng
xã hội: đến quần chúng nhân dân).

Sự lệ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại Câu 11 Quan điểm triết học Mác – Lênin
xã hội không phải lúc nào cũng diễn ra về bản chất con người. Liên hệ với việc
trực tiếp mà cần phải xét đến cùng qua phát triển con người ở Việt Nam hiện
nhiều khâu trung gian mới thấy được, nay.
bởi vì ý thức xã hội có tính độc lập của
mình. Tính độc lập tương đối của ý thức Trong quan niệm của triết học mác -
xã hội được thể hiện dưới các hình thức xít, con người là một thực thể trong
sau: sự thống nhất biện chứng giữa cái
tự nhiên và cái xã hội. Con người
– Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so sinh ra từ tự nhiên, tuân theo các
với tồn tại xã hội. Sở dĩ như vậy bởi vì: quy luật tự nhiên, đồng thời con
người tồn tại và phát triển gắn liền
+ Do nó chỉ là phản ánh của tồn tại xã với sự tồn tại và phát triển của xã
hội nên thường biến đổi sau; hội.

+ Do nó có những bộ phận có tính bền Luận điểm nổi tiếng về con người
vững, tính bảo thủ cao (tâm lý XH, tôn được C.Mác viết trong Luận cương
giáo…); về Phoi-ơ- bắc (1845): "Bản chất
con người không phải là một cái gì
+ Do có những lực lượng XH luôn tìm trừu tượng, cố hữu của cá nhân
cách duy trì tính lạc hậu trên (nhằm cai riêng biệt. Trong tính hiện thực của
trị ND, nô dịch ND…). nó, bản chất con người là tổng hoà
những quan hệ xã hội" (1).
– Vai trò tiên phong vượt trước của tri
thức khoa học, bộ phận này trong ý thức Với quan niệm đó, C.Mác chỉ ra
xã hội có khả năng nắm bắt các quy luật rằng bản chất con người không phải
vận động khách quan, từ đó đưa ra được là trừu tượng mà là hiện thực,
những dự báo, tiên đoán về sự phát triển không phải tự nhiên mà là lịch sử.
của XH, nên có thể đi tồn tại xã hội nên Con người là một thực thể thống
có thể đi trước một bước so với tồn tại nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố
xã hội (VD dự báo của Mác về sự sụp xã hội, nhưng yếu tố xã hội mới là
đổ của CNTB…). bản chất đích thực của con người.

– Tính kế thừa trong sự phát triển của ý Ở đây, cá nhân được hiểu với tư
thức xã hội có thể làm cho nó có một cách là những cá nhân sống, là
trình độ phát triển cao hơn so với tồn tại người sáng tạo các quan hệ xã hội;
xã hội. Nên có những dân tộc với trình sự phong phú của mỗi cá nhân tuỳ
độ kinh tế, chính trị kém phát triển thuộc vào sự phong phú của những
nhưng đời sống tinh thần lại rất phát mối liên hệ xã hội của nó. Hơn thế,
triển, chẳng hạn dân tộc Đức ở thể kỷ mỗi cá nhân là sự tổng hợp không
XIX: kinh tế lạc hậu so với Châu Âu, chỉ của các quan hệ hiện có, mà còn
nhưng văn hóa tinh thần cực kỳ phát là lịch sử của các quan hệ đó.
triển (âm nhạc, hội họa….).
Thông qua hoạt động thực tiễn, con
– Sự tương tác giữa các hình thái ý thức người làm biến đổi tự nhiên, xã hội,
xã hội có thể tạo ra những quy luật đặc biến đổi chính bản thân mình và đã
thù, chi phối sự phát triển của ý thức xã làm nên lịch sử của xã hội loài
hội, làm cho nó không hoàn toàn lệ người. Vạch ra vai trò của mối quan
thuộc vào tồn tại xã hội. Cụ thể là ở hệ giữa các yếu tố cấu thành bản
những giai đoạn nhất định thường nổi chất của con người, quan hệ giữa cá
lên một hình thái ý thức xã hội chủ đạo, nhân và xã hội là một cống hiến
chi phối các hình thái ý thức còn lại quan trọng của triết học mác - xit.
(làm cho toàn bộ XH phụ thuộc hoàn
toàn vào ý thức chủ đạo: thời trung cổ Kế thừa và quán triệt tư tưởng lý
thì tôn giáo chi phối xã hội, ngày nay luận của C.Mác, Chủ tịch Hồ Chí
khoa học chi phối xã hội). Minh luôn chú ý đến con người.
Theo Người "chữ người, nghĩa hẹp
– Do có tính độc lập tương đối nên ý là gia đình, anh em, họ hàng, bầu
thức xã hội có thể tác động trở lại lên bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả
tồn tại xã hội theo 2 xu hướng: nước. Rộng nữa là cả loài người"
(2).
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn
các quy luật khách quan của tồn tại xã Với ý nghĩa đó, khái niệm con người
hội thì nó có thể thúc đẩy sự phát triển mang trong nó bản chất xã hội, con
của tồn tại xã hội. Vai trò này thuộc về người xã hội, phản ánh các quan hệ
ý thức của những giai cấp tiến bộ và xã hội từ hẹp đến rộng trong đó con
cách mạng. người hoạt động và sinh sống.

+ Nếu ý thức xã hội phản ánh sai lệch, Chủ tịch Hồ Chí Minh thường đặt

1
5
mỗi cá nhân con người trong mối
giữa thể lực, tâm lực, trí lực và sự hoạt động.
quan hệ ba chiều: Quan hệ với một
Đó là một hệ thống cấu trúc bao gồm sức
cộng đồng xã hội nhất định trong
khoẻ, tri thức, năng lực thực tiễn, đạo đức,
đó mỗi con người là một thành
đời sống tinh thần...
viên; quan hệ với một chế độ xã
hội nhất định trong đó con người Người cho con người là tài sản quý nhất,
được làm chủ hay bị áp bức bóc chăm lo, bồi dưỡng và phát triển con người,
lột; quan hệ với tự nhiên trong đó coi con người là mục tiêu, động lực của sự
con người là một bộ phận không phát triển xã hội, nhân tố quyết định thành
thể tách rời. công của cách mạng.
Con người trong quan niệm của Nhận thức đúng đắn và khơi dậy nguồn lực
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một con người chính là sự phát triển sáng tạo chủ
chỉnh thể thống nhất nghĩa Mác - Lênin, xem con người với tư
cách là nguồn sáng tạo có ý thức, chủ thể
của lịch sử.

Việc đề cao nhân tố con người, đặt con


người vào vị trí trung tâm của chiến lược
phát triển là tư tưởng nhất quán của Đảng ta,
trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang
thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất,
nâng cao năng suất lao động, tạo ra cơ sở vật
chất và văn hóa tinh thần ngày càng đa dạng,
phong phú. Lợi ích cá nhân ngày càng được
chú ý, tạo cơ hội mới để phát triển cá nhân.

Tuy nhiên, cơ chế này có thể dẫn tới tuyệt


đối hóa lợi ích kinh tế, dẫn đến phân hóa
giàu nghèo trong xã hội, chứa đựng những
khả năng đối lập giữa cá nhân và xã hội. Do
đó, chúng ta cần khắc phục mặt trái của cơ
chế thị trường, phát huy vai trò nhân tố con
người, thực hiện chiến lược con người của
Đảng ta là một mục tiêu có ý nghĩa quyết
định để giải quyết tốt mối quan hệ cá nhân -
xã hội: Xây dựng con người Việt Nam có
tinh thần yêu nước và yêu chủ nghĩa xã hội,
có ý thức tự cường dân tộc, trách nhiệm cao
trong lao động, có lương tâm nghề nghiệp,
có tác phong công nghiệp, có ý thức cộng
đồng, tôn trọng nghĩa tình, có lối sống văn
hóa, quan hệ hài hoà trong gia đình, cộng
đồng và xã hội.

Đặc biệt, quán triệt sâu sắc tinh thần Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng là
phát huy mạnh mẽ giá trị văn hóa, sức mạnh
con người Việt Nam, khơi dậy khát vọng đất
nước, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm (2021-2030) bổ sung, làm sâu sắc,
phong phú hơn quan điểm về nguồn lực con
người: “Khơi dậy khát vọng phát triển đất
nước phồn vinh, hạnh phúc, ý chí tự cường
và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn
dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát
huy nhân tố con người, coi con người là
trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng
nhất và mục tiêu của sự phát triển; lấy giá trị
văn hóa, con người Việt Nam là nền tảng,
sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự
phát triển bền vững. Phải có cơ chế, chính
sách phát huy tinh thần cống hiến vì đất
nước; mọi chính sách của Đảng, Nhà nước
đều phải hướng vào nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần và hạnh phúc của Nhân
dân”(3).

Có thể khẳng định, Luận điểm của C.Mác về


bản chất con người đến nay vẫn còn nguyên
giá trị lý luận và thực tiễn, đó là những bài
học hết sức quý báu trong việc phát huy
nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước, góp phần sớm hiện
thực hóa mục tiêu “đến giữa thế kỷ XXI,
nước ta trở thành nước phát triển, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”

1
6
1
7

You might also like