Professional Documents
Culture Documents
câu trẩ lời môn triết học mác lênin
câu trẩ lời môn triết học mác lênin
1
hạt, các nhà khoa học đã tiến hành động của con người có thể tác
thực nghiệmtạo ra được 9 phản động trở lại vật chất. Việc tác
nguyên tử, tức là 9 phản vật thể động tích cực lên vật chất thì xã
đầu tiên hội sẽ ngày
5. Cho phép xác định vật chất trong
lĩnh vực xã hội.Trong việc nhận
thức các hiện tượng thuộc đời
sống xã hội, định nghĩa vật
chấtcủa Lênin đã giúp chúng ta
xác định được cái gì là vật chất
trong lĩnh vực xã hội.Đây là điều
mà các nhà duy vật trước Mác
chưa đạt tới.Ta có thể tìm thấy
vật chất trong lĩnh vực xã hội ở ở
các hoạt động thực tiễn củacon
người, tiêu biểu là hoạt động sản
xuất vật chất để nuôi sống con
người vàphát triển xã hội.Định
nghĩa vật chất của Lênin giúp các
nhà khoa học có cơ sở lý luận để
giảithích những nguyên nhân cuối
cùng của các biến cố xã hội,
những nguyên nhânthuộc về sự
vận động của phương thức sản
xuất, trên cơ sở đó, con người
cóthể tìm ra các phương tán tối
ưu để thúc đẩy xã hội phát triển
– Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, “mối 3. Tính phong phú, đa dạng của mối liên hệ phổ
liên hệ phổ biến” là khái niệm chỉ sự quy định, biến
tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các
Đó là sự muôn hình, muôn vẻ của những mối
sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt của một
liên hệ. Tính đa dạng, nhiều loại của sự liên hệ
sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
do tính đa dạng trong sự tồn tại, vận động và
Theo nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, mọi phát triển của chính các sự vật, hiện tượng quy
sự vật, hiện tượng, quá trình trong thực tế đều định.
tác động đến nhau. Không có sự vật, hiện
Các loại liên hệ khác nhau có vai trò khác nhau
tượng nào tách biệt hoàn toàn với các sự vật,
đối với sự vận động, phát triển của các sự vật,
hiện tượng khác.
hiện tượng. Ta có thể nêu một số loại hình cơ
– Hiểu một cách khái quát thì: bản sau:
+ “sự quy định” là sự lệ thuộc vào nhau giữa – Liên hệ bên trong và liên hệ bên ngoài.
các sự vật (hay hiện tượng) A và B.
Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ qua lại, tác
+ “tác động qua lại” là tác động hai chiều; A động lẫn nhau giữa các yếu tố, các bộ phận, các
tác động vào B, đồng thời B cũng tác động thuộc tính, các mặt khác nhau… trong cùng
vào A. một sự vật. Nó giữ vai trò quyết định đối với sự
tồn tại, vận động và phát triển của sự vật.
+ “chuyển hóa lẫn nhau” là A “biến” thành
một phần hay toàn bộ B và ngược lại. Mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa các
sự vật, hiện tượng khác nhau. Nhìn chung, nó
Ở trên, ta chỉ đề cập 02 sự vật (hay hiện không có ý nghĩa quyết định. Mối quan hệ này
tượng) A và B cho dễ hiểu. Trong thực tế, thường phải thông qua mối liên hệ bên trong để
“mối liên hệ phổ biến” bao quát A, B, C, D…, phát huy tác dụng
n, đến vô cùng. Điều này cũng đúng với vô số
các mặt trong mỗi sự vật, hiện tượng A, B, C, – Liên hệ bản chất và không bản chất, liên hệ
D… tất yếu và ngẫu nhiên.
Tính chất của mối liên hệ phổ Cũng có những tính chất, đặc điểm nêu trên.
biến Ngoài ra, chúng còn có tính đặc thù. Chẳng hạn,
3
cái là ngẫu nhiên khi xem xét trong mối quan nhận
hệ này, lại là tất nhiên trong mối quan hệ
khác.
Cách phân loại này nói đến vai trò quyết định
đối với sự vận động, phát triển của sự vật.
Cách phân loại này nói lên thực chất của mối
liên hệ là gì.
7
hoạt động có mục đích rõ ràng nhằm cải Nó chính là các xã hội cụ thể được tạo thành
tạo thế giới để thoả mãn nhu cầu của
từ sự thống nhất biện chứng giữa các mặt
mình, thích nghi một cách chủ động với
trong đời sống xã hội và tồn tại trong từng
thế giới xung quanh. Đối với hoạt động
giai đoạn lịch sử nhất định.
thực tiễn, con người biết sản xuất lao
động, tạo ra những vật phẩm vốn không
có sẵn trong tự nhiên.
8
Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hoàn và trực tiếp nhất là trí tuệ con người được nhân
trình phát triển qua các giai đoạn, từ trình độ
chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong đó có các lên trên cơ sở kế thừa nền văn minh vật chất
thấp lên trình độ cao hơn. Đó là:
mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản trước đó.
xuất và kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt của "Giai đoạn thấp của xã hội cộng sản" hay "giai
hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác đoạn đầu của xã hội cộng sản". Sau gọi giai
động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau. đoạn này là "chủ nghĩa xã hội" hay "xã hội xã
hội chủ nghĩa".
Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế xã hội
bao gồm: "Giai đoạn cao hơn của xã hội cộng sản". Sau
này gọi là "chủ nghĩa cộng sản" hay xã hội
Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất-kỹ
cộng sản chủ nghĩa.
thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Hình
thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng Và "giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội
sản xuất khác nhau. Sự phát triển của lực cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến
lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia... một
triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái thời kỳ quá độ chính trị..., chuyên chính cách
kinh tế-xã hội. mạng của giai cấp vô sản", và đó là "những
cơn đau đẻ kéo dài".
Quan hệ sản xuất: Tạo thành cơ sở hạ tầng của
xã hội và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội Câu 8Quy luật về sự phù hợp của quan hệ
khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một sản xuất với trình độ phát triển của lực
kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho nó. Quan lượng sản xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt
hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân Nam hiện nay
biệt các chế độ xã hội.
1. Đôi nét về phương thức sản xuất, lực lượng
Tổng hợp lại những quan hệ sản xuất cấu sản xuất và quan hệ sản xuất:
thành cái mà người ta gọi là những quan hệ
xã hội, cái gọi là xã hội mà lại là một xã hội ở a. Phương thức sản xuất là gì?
một giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, một
xã hội có tính chất độc đáo, riêng biệt. Xã hội Sản xuất vật chất được tiến hành bằng phương
cổ đại, xã hội phong kiến, xã hội tư bản đều là thức sản xuất nhất định. Phương thức sản xuất
những tổng hợp các quan hệ sản xuất theo là cách thức con người thực hiện quá trình sản
loại đó mà mỗi tổng thể ấy đồng thời lại tiêu xuất vật chất ở những giai đoạn nhất định
biểu cho một giai đoạn phát triển đặc thù trong lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội
trong lịch sử nhân loại loài người. Phương thức sản xuất đóng vai trò
nhất định đối với tất cả mọi mặt trong đời
Kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát sống kinh tế xã hội. Phương thức sản xuất
triển phù hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng nó lại chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất
là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất
sở hạ tầng đã sinh ra nó. tương ứng.
Các yếu tố khác: Ngoài ra, hình thái kinh tế-xã b. Lực lượng sản xuất là gì?
hội các hình thái kinh tế - xã hội còn có quan
hệ về gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội Lực lượng sản xuất là mối quan hệ của con
khác. Nó còn bao gồm các lĩnh vực chính trị, người với tự nhiên hình thành trong quá trình
lĩnh vực tư tưởng và lĩnh vực xã hội. Mỗi lĩnh sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất thể
vực của hình thái kinh tế-xã hội vừa tồn tại hiện ở trình độ khống chế tự nhiên của con
độc lập với nhau, vừa tác động qua lại, thống người. Đó là kết quả năng lực thực tiễn của
nhất với nhau gắn bó với quan hệ sản xuất và con người tác động vào tự nhiên để tạo ra của
cùng biến đổi với sự biến đổi của quan hệ sản cải vật chất đảm bảo sự tồn tại và phát triển
xuất. của loài người.
1
0
Trong cải tạo và củng cố quan hệ sản xuất vấn 1. Cơ sở hạ tầng là gì? Kiến trúc thượng tầng là
độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất
đề quan trọng mà Đại hội VI nhấn mạnh là gì?
vật chất của họ…” Người ta thường coi tư
phải tiến hành cả ba mặt đồng bộ: chế độ sở
tưởng này của Mác là tư tưởng về “quy luật
hữu, chế độ quản lý và chế độ phân phối
quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và
không nên coi trọng một mặt nào cả về mặt lý
trình độ của lực lượng sản xuất”.
luận, không nghi ngờ gì rằng: chế độ sở hữu
là nền tảng quan hệ sản xuất. Nó là đặc trưng Cho đến nay hầu như quy luật này đã được
để phân biệt chẳng những các quan hệ sản khẳng định cũng như các nhà nghiên cứu triết
xuất khác nhau mà còn các thời đại kinh tế học Mác xít. Khái niệm “phù hợp” được hiểu
khác nhau trong lịch sử như mức đã nói. với nghĩa chỉ phù hợp mới tốt, mới hợp quy
luật, không phù hợp là không tốt, là trái quy
luật. Có nhiều vấn đề mà nhiều lĩnh vực đặt ra
– Thực tế lịch sử cho thấy rõ bất cứ một cuộc với từ “phù hợp” này. Các mối quan hệ trong
cách mạng xã hội nào đều mang một mục đích sản xuất bao gồm nhiều dạng thức khác nhau
kinh tế là nhằm bảo đảm cho lực lượng sản mà nhìn một cách tổng quát thì đó là những
xuất có điều kiện tiếp tục phát triển thuận lợi dạng quan hệ sản xuất và dạng những lực
và đời sống vật chất của con người cũng được lượng sản xuất từ đó hình thành những mối
cải thiện. Đó là tính lịch sử tự nhiên của các lien hệ chủ yếu cơ bản là mối liên hệ giữa
quá trình chuyển biến giữa các hình thái kinh quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của
tế – xã hội trong quá khứ và cũng là tính lịch lực lượng sản xuất. Nhưng mối liên hệ giữa
sử tự nhiên của thời kỳ quá độ từ hình thái hai yêu tố cơ bản này là gì? Phù hợp hay
kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa sang hình không phù hợp. Thống nhất hay mâu thuẫn?
thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa. Trước hết cần xác định khái niệm phù hợp với
các ý nghĩa sau.
– Và xét riêng trong phạm vi một quan hệ sản
xuất nhất định thì tính chất của sở hữu cũng – Phù hợp là sự cân bằng, sự thống nhất giữa
quyết định tính chất của quản lý và phân phối. các mặt đối lập hay “sự yên tính” giữa các
Mặt khác trong mỗi hình thái kinh tế – xã hội mặt.
nhất định quan hệ sản xuất thống trị bao giờ
– Phù hợp là một xu hướng mà những dao
cũng giữ vai trò chi phối các quan hệ sản xuất
động không cân bằng sẽ đạt tới.
khác ít nhiều cải biến chúng để chẳng những
chúng khong đối lập mà còn phục vụ đắc lực Trong phép biện chứng sự cân bằng chỉ là tạm
cho sự tồn tại và phát triển của chế độ kinh tế thời và sự không cân bằng là tuyệt đối. Chính
– xã hội mới. đây là nguồn gốc tạo nên sự vận động và phát
triển . Ta biết rằng trong phép biện chứng cái
Nếu suốt trong quá khứ, đã không có một cuộc
tương đối không tách khỏi cái tuyệt đối nghĩa
chuyển biến nào từ hình thái kinh tế – xã hội
là giữa chúng không có mặt giới hạn xác định.
sang hình thái kinh tế – xã hội khác hoàn toàn
Nếu chúng ta nhìn nhận một cách khác có thể
là một quá trình tiến hóa êm ả, thì thời kỳ quá
hiểu sự cân bằng như một sự đứng im, còn sự
độ từ hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ
không cân bằng có thể hiểu như sự vận động.
nghĩa hoặc trước tư bản chủ nghĩa sang hình
Tức sự cân bằng trong sản xuất chỉ là tạm thời
thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa (CSCN) trong
còn không cân bằng không phù hợp giữa
thời đại ngày nay càng không thể là một quá
chúng là tuyệt đối. Chỉ có thể quan niệm được
trình êm ả. Chủ nghĩa Mác – Lênin chưa bao
sự phát triển chừng nào người ta thừa nhận
giờ coi hình thái kinh tế – xã hội nào đã tồn
tính chân lý vĩnh hằng của sự vận động. Cũng
tại kể từ trước đến nay là chuẩn nhất.
vì vậy chỉ có thể quan niệm được sự phát
Trong mỗi hình thái kinh tế – xã hội cùng với triển chừng nào người ta thừa nhận, nhận thức
một quan hệ sản xuất thống trị, điển hình còn được sự phát triển trong mâu thuẫn của lực
tồn tại những quan hệ sản xuất phụ thuộc, lỗi lượng sản xuất và quan hệ sản xuất chừng nào
thời như là tàn dư của xã hội cũ. Ngay ở cả ta thừa nhận tính vĩnh viễn không phù hợp
các nước tư bản chủ nghĩa phát triển nhất giữa chúng.
cũng không chỉ có một quan hệ sản xuất tư
Từ những lý luận đó đi đến thực tại nước ta
bản chủ nghĩa thuần nhất. Tất cả các tình hình
cũng vậy với quá trình phát triển lịch sử lâu
trên đều bắt nguồn từ phát triển không đều về
dài của mình từ thời đồ đá đến nay thời văn
lực lượng sản xuất không những giữa các
minh hiện đại. Nước ta đi từ sự không phù
nước khác nhau mà còn giữa các vùng và các
hợp hay sự lạc hậu từ trước lên đến nay nền
ngành khác nhau của một nước. Việc chuyển
văn minh đất nước. Tuy nhiên quá trình vận
từ quan hệ sản xuất lỗi thời lên cao hơn như
động và phát triển của sản xuất là quá trình đi
C.Mác nhận xét: “Không bao giờ xuất hiện
từ sự không phù hợp đến sự phù hợp, nhưng
trước khi những điều kiện tồn tại vật chất của
trạng thái phù hợp chỉ là sự tạm thời, ngắn
những quan hệ đó chưa chín muồi…” phải có
ngủi, ý muốn tạo nên sự phù hợp vĩnh hằng
một thời kỳ lịch sử tương đối lâu dài mới có
giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
thể tạo ra điều kiện vật chất trên.
là trái tự nhiên, là thủ tiêu cái không thủ tiêu
2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính được, tức là sự vận động.
chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
Tóm lại, có thể nói thực chất của quy luật về
xuất:
mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất là quy luật mâu thuẫn. Sự phù hợp
Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất mâu
giữa chúng chỉ là một cái trục, chỉ là trạng
thuẫn hay phù hợp
thái yên tĩnh tạm thời, còn sự vận động, dao
Trong tác phẩm góp phần phê phán khoa kinh động sự mâu thuẫn là vĩnh viễn chỉ có khái
tế – chính trị năm 1859 C.Mác viết “Trong sự niệm mâu thuẫn mới đủ khả năng vạch ra
sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con động lực của sự phát triển mới có thể cho ta
người ta có những quan hệ nhất định, tất yếu hiểu được sự vận động của quy luật kinh tế.
không phụ thuộc ý muốn của họ, tức những
quan hệ sản xuất. Những quy luật này phù Câu 9 Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ
hợp với một trình độ phát triển nhất định của tầng và kiến trúc thượng tầng. Liên hệ với
lực lượng sản xuất. Những quan hệ này phù thực tiễn Việt Nam hiện nay.
hợp với một trình
1
1
– Cơ sở hạ tầng (CSHT): là toàn bộ những cũ còn tồn tại dai dẳng sau khi cơ sở kinh tế
quan hệ sản xuất (QHSX) hợp thành cơ cấu của nó đã bị tiêu diệt. Có những yếu tố của
kinh tế của một hình thái kinh tế- xã hội nhất kiến trúc thượng tầng cũ được
định.
1
2
giai cấp cầm quyền mới sử dụng để xây dựng kinh tế quốc dân thống nhất
Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phản
kiến trúc thượng tầng mới.
ánh cơ sở hạ tầng của xã hội chủ nghĩa, vì vậy
Do đó, tính quyết định của cơ sở hạ tầng đối mà có sự thống trị về chính trị và tinh thần Nhà
với kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp nước phải thực hiện biện pháp kinh tế có vai trò
trong quá trình chuyển từ hình thái kinh tế-xã quan trọng nhằm từng bước xã hội hoá nền sản
hội này sang hình thái kinh tế-xã hội khác. xuất với hình thức và bước đi thích hợp theo
hướng như : kinh tế quốc doanh được củng cố
2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng và phát triển vươn lên giữ vai trò chủ đạo, kinh
tầng đối với cơ sở hạ tầng: tế tập thể dưới hình thức thu hút phần lớn những
người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng hình thức xí nghiệp , công ty cổ phần phát triển
đối với cơ sở hạ tầng được thể hiện ở chức mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được
năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo mọi tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất,
vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng xây dựng cơ sở kinh tế hợp lý. Các thành phần
sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng và đó vừa khác nhau về vai trò, chức năng, tính
kiến trúc thượng tầng cũ. chất, vừa thống nhất với nhau trong một cơ cấu
kinh tế quốc dân thống nhất mà còn cạnh tranh
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, kiến trúc nhau, liên kết và bổ xung cho nhau.
thượng tầng bảo đảm sự thống trị chính trị và
tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị trong Để định hướng xã hội chủ nghĩa đối với các
kinh tế. thành phần kinh tế này, nhà nước phải sử dụng
tổng thể các biện pháp kinh tế hành chính và
Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng, giáo dục, trong dó thì biện pháp kinh tế là quan
nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng, có trọng nhất nhằm từng bước xã hội hóa nền sản
tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Nhà xuất với hình thức và thích hợp theo hướng kinh
nước không chỉ dựa vào hệ tư tưởng mà còn tế quốc doanh được củng cố và phát triển vươn
dựa vào chức năng kiểm soát xã hội để tăng lên giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới
cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị. hình thức thu hút phần lớn những người sản
Ăngghen viết: “bạo lực (nghĩa là quyền lực xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức
nhà nước) cũng là một lực lượng kinh tế”. xí nghiệp, công ty cổ phần phát triển mạnh,
Các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được mọi
như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây
cũng tác động đến cơ sở hạ tầng, nhưng dựng kinh tế hợp lý.
thường thường phải thông qua nhà nước, pháp
luật. Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta khẳng định:
Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định, chỉ có Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của
kiến trúc thượng tầng tiến bộ nảy sinh trong toàn Đảng, toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ
quá trình của cơ sở kinh tế mới – mới phản nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là
ánh nhu cầu của sự phát triển kinh tế, mới có tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế
thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội. Nếu độ bóc lột thoát khỏi nỗi nhục của mình là đi
kiến trúc thượng tầng là sản phẩm của cơ sở làm thuê bị đánh đập, lương ít.Trong cương
kinh tế đã lỗi thời thì gây tác dụng kìm hãm lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ
sự phát triển kinh tế-xã hội. Tất nhiên sự kìm nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ : ”xây dựng nhà nước
hãm chỉ là tạm thời, sớm muộn nó sẽ bị cách xã hội chủ nghĩa , nhà nước của dân, do dân và
mạng khắc phục. vì dân, liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng,
3. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ do Đảng cộng sản lãnh đạo”.
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta
hiện nay: KẾT LUẬN
Dưới chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ Những thành tựu mà Đảng Cộng sản Việt
tầng và kiến thức thượng tầng thuần nhất và Nam đã đem lại một lần nữa chứng minh một
thống nhất. Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa sự đúng đắn của mối quan hệ biện chứng giữa
không có tính chất đối kháng, không bao hàm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
những lợi ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức Không thể nào có được một đất nước mà cơ sở
sở hữu bao trùm là sở hữu toàn dân và tập thể, hạ tầng phát triển song kiến trúc thượng tầng,
hợp tác tương trợ nhau trong quá trình sản ngược lại không có sự phát triển thích ứng với
xuất, phân phối sản phẩm theo lao động, cơ sở hạ tầng và cũng như không có được một
không còn chế độ bóc lột. kiến trúc thượng tầng được coi là hoàn hảo mà
lại đứng trên một cơ sở hạ tầng lạc hậu thấp
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ kém, ta không thể coi đó như là một sự phát
nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu triển bình thường mà là một sự phát triển sai
sắc và triệt để, là một giai đoạn lịch sử chuyền lệch què cụt.
tiếp nó.Bởi vì, cơ sở hạ tầng mang tính chất
quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành Mỗi chúng ta tự hào về công cuộc đổi mới do
phần đan xen của nhiều loại hình kinh tế xã Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo. Song chúng ta
hội khác nhau. Còn kiến trúc thượng tầng có hiểu rõ rằng vẫn còn nhiều thiếu sót mà chưa
sự đối kháng về tư tưởng và có sự đấu tranh giải quyết hết được. Đó là những tác động tiêu
giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trên cực của chủ nghĩa quan liêu, của chế độ quan
lĩnh vực tư tưởng văn hoá. liêu bao cấp đã xâm nhập vào tổ chức bộ máy
và hoạt động của nhà nước trong một thời gian
Bởi vậy công cuộc cải cách kinh tế và đổi mới dài. Đặc quyền, đặc lợi, tham nhũng ở một bộ
thể chế chính trị là một quá trình mang tính phận không nhỏ cán bộ, nhân viên… gây nên
cách mạng lâu dài. Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá những tổn thất nặng nề về kinh tế và văn hoá,
độ ở nước ta bao gồm các thành phần kinh tế ảnh hưởng xấu về chính trị, tinh thần và đạo đức
như: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế trong xã hội ta.
tư bản nhà nước, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản
tư nhân, cùng các kiểu quan hệ sản xuất gắn Cho dù đâu đó vẫn còn những thiếu sót mà
liền với hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí chúng ta chưa làm được, song chúng ta tin rằng
đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà Nước
1
3
ta mà nền tảng của nó là chủ nghĩa Mác- Lê – Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức
Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta sẽ xã hội ấy. Tức là người ta không thể
thành công. Bởi chúng ta có niềm tin và biết tìm nguồn gốc tư tưởng trong đầu
vận dụng linh hoạt đúng đắn quy luật phát óc con
triển của xã hội mà Mác – Lê Nin là những
người tiên phong vạch ra con đường đi theo
nhân loại
1
4
người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xuyên tác các quy luật khách quan của tồn tại
lên tồn tại xã hội phụ thuộc vào mức
xã hội. Do đó phải tồn tại xã hội để lý xã hội thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn
độ thâm nhập của nó vào trong
giải cho ý thức xã hội. tại xã hội. Tác động này thuộc về ý thức của
phong trào của quần chúng nhân
những giai cấp cũ, lạc hậu, phản động. Sự tác
– Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách dân. Cho nên phải thường xuyên
động của ý thức xã hội
căn bản, nhất là khi phương thức SX đã đấu tranh để phổ biến tri thức khoa
thay đổi thì sớm hay muộn thì ý thức xã học và lý luận cách mạng cho quần
hội cũng phải thay đổi theo chúng nhân dân, đồng thời để đấu
tranh để loại bỏ những tàn dư của
2.2. Tính độc lập tương đối và sự tác văn hóa, tư tưởng cũ, phản động ra
động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại khỏi quần chúng (không ảnh hưởng
xã hội: đến quần chúng nhân dân).
Sự lệ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại Câu 11 Quan điểm triết học Mác – Lênin
xã hội không phải lúc nào cũng diễn ra về bản chất con người. Liên hệ với việc
trực tiếp mà cần phải xét đến cùng qua phát triển con người ở Việt Nam hiện
nhiều khâu trung gian mới thấy được, nay.
bởi vì ý thức xã hội có tính độc lập của
mình. Tính độc lập tương đối của ý thức Trong quan niệm của triết học mác -
xã hội được thể hiện dưới các hình thức xít, con người là một thực thể trong
sau: sự thống nhất biện chứng giữa cái
tự nhiên và cái xã hội. Con người
– Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so sinh ra từ tự nhiên, tuân theo các
với tồn tại xã hội. Sở dĩ như vậy bởi vì: quy luật tự nhiên, đồng thời con
người tồn tại và phát triển gắn liền
+ Do nó chỉ là phản ánh của tồn tại xã với sự tồn tại và phát triển của xã
hội nên thường biến đổi sau; hội.
+ Do nó có những bộ phận có tính bền Luận điểm nổi tiếng về con người
vững, tính bảo thủ cao (tâm lý XH, tôn được C.Mác viết trong Luận cương
giáo…); về Phoi-ơ- bắc (1845): "Bản chất
con người không phải là một cái gì
+ Do có những lực lượng XH luôn tìm trừu tượng, cố hữu của cá nhân
cách duy trì tính lạc hậu trên (nhằm cai riêng biệt. Trong tính hiện thực của
trị ND, nô dịch ND…). nó, bản chất con người là tổng hoà
những quan hệ xã hội" (1).
– Vai trò tiên phong vượt trước của tri
thức khoa học, bộ phận này trong ý thức Với quan niệm đó, C.Mác chỉ ra
xã hội có khả năng nắm bắt các quy luật rằng bản chất con người không phải
vận động khách quan, từ đó đưa ra được là trừu tượng mà là hiện thực,
những dự báo, tiên đoán về sự phát triển không phải tự nhiên mà là lịch sử.
của XH, nên có thể đi tồn tại xã hội nên Con người là một thực thể thống
có thể đi trước một bước so với tồn tại nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố
xã hội (VD dự báo của Mác về sự sụp xã hội, nhưng yếu tố xã hội mới là
đổ của CNTB…). bản chất đích thực của con người.
– Tính kế thừa trong sự phát triển của ý Ở đây, cá nhân được hiểu với tư
thức xã hội có thể làm cho nó có một cách là những cá nhân sống, là
trình độ phát triển cao hơn so với tồn tại người sáng tạo các quan hệ xã hội;
xã hội. Nên có những dân tộc với trình sự phong phú của mỗi cá nhân tuỳ
độ kinh tế, chính trị kém phát triển thuộc vào sự phong phú của những
nhưng đời sống tinh thần lại rất phát mối liên hệ xã hội của nó. Hơn thế,
triển, chẳng hạn dân tộc Đức ở thể kỷ mỗi cá nhân là sự tổng hợp không
XIX: kinh tế lạc hậu so với Châu Âu, chỉ của các quan hệ hiện có, mà còn
nhưng văn hóa tinh thần cực kỳ phát là lịch sử của các quan hệ đó.
triển (âm nhạc, hội họa….).
Thông qua hoạt động thực tiễn, con
– Sự tương tác giữa các hình thái ý thức người làm biến đổi tự nhiên, xã hội,
xã hội có thể tạo ra những quy luật đặc biến đổi chính bản thân mình và đã
thù, chi phối sự phát triển của ý thức xã làm nên lịch sử của xã hội loài
hội, làm cho nó không hoàn toàn lệ người. Vạch ra vai trò của mối quan
thuộc vào tồn tại xã hội. Cụ thể là ở hệ giữa các yếu tố cấu thành bản
những giai đoạn nhất định thường nổi chất của con người, quan hệ giữa cá
lên một hình thái ý thức xã hội chủ đạo, nhân và xã hội là một cống hiến
chi phối các hình thái ý thức còn lại quan trọng của triết học mác - xit.
(làm cho toàn bộ XH phụ thuộc hoàn
toàn vào ý thức chủ đạo: thời trung cổ Kế thừa và quán triệt tư tưởng lý
thì tôn giáo chi phối xã hội, ngày nay luận của C.Mác, Chủ tịch Hồ Chí
khoa học chi phối xã hội). Minh luôn chú ý đến con người.
Theo Người "chữ người, nghĩa hẹp
– Do có tính độc lập tương đối nên ý là gia đình, anh em, họ hàng, bầu
thức xã hội có thể tác động trở lại lên bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả
tồn tại xã hội theo 2 xu hướng: nước. Rộng nữa là cả loài người"
(2).
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn
các quy luật khách quan của tồn tại xã Với ý nghĩa đó, khái niệm con người
hội thì nó có thể thúc đẩy sự phát triển mang trong nó bản chất xã hội, con
của tồn tại xã hội. Vai trò này thuộc về người xã hội, phản ánh các quan hệ
ý thức của những giai cấp tiến bộ và xã hội từ hẹp đến rộng trong đó con
cách mạng. người hoạt động và sinh sống.
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh sai lệch, Chủ tịch Hồ Chí Minh thường đặt
1
5
mỗi cá nhân con người trong mối
giữa thể lực, tâm lực, trí lực và sự hoạt động.
quan hệ ba chiều: Quan hệ với một
Đó là một hệ thống cấu trúc bao gồm sức
cộng đồng xã hội nhất định trong
khoẻ, tri thức, năng lực thực tiễn, đạo đức,
đó mỗi con người là một thành
đời sống tinh thần...
viên; quan hệ với một chế độ xã
hội nhất định trong đó con người Người cho con người là tài sản quý nhất,
được làm chủ hay bị áp bức bóc chăm lo, bồi dưỡng và phát triển con người,
lột; quan hệ với tự nhiên trong đó coi con người là mục tiêu, động lực của sự
con người là một bộ phận không phát triển xã hội, nhân tố quyết định thành
thể tách rời. công của cách mạng.
Con người trong quan niệm của Nhận thức đúng đắn và khơi dậy nguồn lực
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một con người chính là sự phát triển sáng tạo chủ
chỉnh thể thống nhất nghĩa Mác - Lênin, xem con người với tư
cách là nguồn sáng tạo có ý thức, chủ thể
của lịch sử.
Đặc biệt, quán triệt sâu sắc tinh thần Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng là
phát huy mạnh mẽ giá trị văn hóa, sức mạnh
con người Việt Nam, khơi dậy khát vọng đất
nước, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm (2021-2030) bổ sung, làm sâu sắc,
phong phú hơn quan điểm về nguồn lực con
người: “Khơi dậy khát vọng phát triển đất
nước phồn vinh, hạnh phúc, ý chí tự cường
và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn
dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát
huy nhân tố con người, coi con người là
trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng
nhất và mục tiêu của sự phát triển; lấy giá trị
văn hóa, con người Việt Nam là nền tảng,
sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự
phát triển bền vững. Phải có cơ chế, chính
sách phát huy tinh thần cống hiến vì đất
nước; mọi chính sách của Đảng, Nhà nước
đều phải hướng vào nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần và hạnh phúc của Nhân
dân”(3).
1
6
1
7