Professional Documents
Culture Documents
Huỳnh Thị Khánh Tiên - 1701015864 - KTĐN - Tiên Huỳnh 16.21.40
Huỳnh Thị Khánh Tiên - 1701015864 - KTĐN - Tiên Huỳnh 16.21.40
Ghi chú: Mẫu nhận xét này được đóng cùng cuốn KLTN, đặt ngay sau trang bìa
phụ. SV chuyển GVHD nhận xét và cho điểm tinh thần, thái độ, chuyên cần rồi nộp
KLTN theo thông báo.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong Khóa luận tốt nghiệp này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu của tác giả nào khác.
Sinh viên
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN.............................................................................9
4.2.1. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha biến độc lập.................................51
4.2.2. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha biến phụ thuộc.............................53
4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập..............................................53
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc..........................................55
4.5.3. Kiểm tra phân phối chuẩn của phần dư và phần dư chuẩn hóa......................59
4.5.4. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến.................................................61
4.6. Kiểm định T-test và phân tích phương sai một yếu tố ANOVA.................62
4.6.1. Kết quả kiểm định T-test yếu tố giới tính......................................................63
5.2.2. Tăng cường hoạt động marketing để tạo ảnh hưởng đến người tiêu dùng.....73
5.2.3. Nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng để cải thiện tính năng của bao bì
thân thiện................................................................................................................. 74
5.2.4. Thực hiện các hoạt động khuyến mãi cho bao bì thân thiện..........................75
PHỤ LỤC...............................................................................................................79
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số thứ tự Các chữ viết tắt Nghĩa tiếng việt Nghĩa tiếng anh
01 ANOVA Phân tích phương sai Analysis of Variance
Phân tích nhân tố khám Exploratory Factor
02 EFA
phá Analysis
Hệ số Kaiser-Meyer-
03 KMO Kaiser-Meyer-Olkin
Olkin
04 Sig Mức độ quan trọng Significance
Phần mềm thống kê
Statistical Package for
05 SPSS cho các ngành khoa
the Social Sciences
học xã hội
Học thuyết hành vi hợp Theory of Reasoned
06 TRA
lý Action
Học thuyết hành vi có Theory of Planned
07 TPB
kế hoạch Behavior
Nhân tố phóng đại Variance Inflation
08 VIF
phương sai Factor
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Mô hình học thuyết hành vi hợp lý của Fishbein và Ajzen (1975)...........12
Hình 2.2. Mô hình học thuyết hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991).....................14
Hình 2.3. Nghiên cứu của Vazifehdoust và các cộng sự (2013)..............................17
Hình 2.4. Nghiên cứu của Aslam và các cộng sự (2014).........................................18
Hình 2.5. Nghiên cứu của Agyeman và Badugu (2017)..........................................20
Hình 2.6. Nghiên cứu của Ari và Yilmaz (2017).....................................................21
Hình 2.7. Mô hình nghiên cứu đề xuất....................................................................29
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu...............................................................................31
Hình 4.1. Biểu đồ phân phối chuẩn của phần dư.....................................................60
Hình 4.2. Đồ thị Scatter...........................................................................................60
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tóm tắt các nhân tố từ các mô hình nghiên cứu......................................23
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát thử nghiệm...................................................................34
Bảng 3.2. Thang đo ảnh hưởng từ xã hội.................................................................35
Bảng 3.3. Thang đo thái độ đối với bao bì thân thiện..............................................36
Bảng 3.4. Thang đo nhận thức về tính năng của bao bì thân thiện...........................36
Bảng 3.5. Thang đo lợi ích đối với môi trường của bao bì thân thiện......................37
Bảng 3.6. Thang đo nhận thức về giá cả..................................................................37
Bảng 3.7. Thang đo quyết định sử dụng bao bì thân thiện.......................................38
Bảng 4.1. Thống kê mô tả nhân khẩu học................................................................47
Bảng 4.2. Thống kê mô tả biến độc lập...................................................................50
Bảng 4.3. Thống kê mô tả biến phụ thuộc...............................................................51
Bảng 4.4. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha biến độc lập...........................52
Bảng 4.5. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha biến phụ thuộc.......................53
Bảng 4.6. Kiểm định KMO và Barlett biến độc lập.................................................53
Bảng 4.7. Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập........................................54
Bảng 4.8. Kiểm định KMO và Barlett biến phụ thuộc.............................................55
Bảng 4.9. Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc....................................56
Bảng 4.10. Phân tích hệ số tương quan Pearson......................................................57
Bảng 4.11. Kiểm định Durbin – Watson hồi quy.....................................................58
Bảng 4.12Kiểm định ANOVA hồi quy....................................................................58
Bảng 4.13. Kiểm định VIF......................................................................................59
Bảng 4.14. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến.....................................................61
Bảng 4.15. Két quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu........................................62
Bảng 4.16. Kiểm định Levene yếu tố giới tính........................................................63
Bảng 4.17. Kiểm định T-test yếu tố giới tính..........................................................63
Bảng 4.18. Kiểm định ANOVA yếu tố tuổi.............................................................64
Bảng 4.19. Kiểm định ANOVA yếu tố nghề nghiệp...............................................65
Bảng 4.20. Kiểm định Post-hoc yếu tố nghề nghiệp................................................65
Bảng 4.21. Kiểm định ANOVA yếu tố trình độ học vấn.........................................66
Bảng 4.25. Kiểm định Post-hoc yếu tố trình độ học vấn..........................................66
1
hóa, làm tăng khả năng ung thư. Theo chuyên gia Hà Thanh Biên (Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam), có khoảng 393 triệu tấn nhựa đang phân tán khắp nơi và trở
thành mối đe dọa nguy hiểm cho sinh vật biển. Rác thải nhựa là nguyên nhân gây
ảnh hưởng trầm trọng đến hệ sinh thái biển, gây tử vong cho hơn 260 loài sinh vật
biển, làm suy giảm đa dạng sinh học, thay đổi cấu trúc của hệ sinh thái biển. Như đã
đề cập bên trên, sự khó phân hủy của rác thải nhựa làm ô nhiễm nguồn nước ngầm,
gân ra những thay đổi tính chất vật lý của đất, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây
xanh. Những rác thải nhựa bị thải ra cống, sông, hồ sẽ làm hẹp diện tích ao, hồ,
sông, gây cản trở dòng chảy, tắc cống rãnh, ảnh hưởng đến sinh hoạt của con người.
Nhận thức được những tác động tiêu cực của việc sử dụng các sản phẩm bao bì
bằng nhựa, chính quyền các cấp cũng như các đơn vị doanh nghiệp đã có những
hành động giúp giảm thiểu các hành vi tiêu dùng không bền vững mà thay vào đó là
khuyến khích sử dụng bao bì thân thiện với môi trường. Chính phủ đã đưa ra Nghị
định số 19/2015/NĐ-CP về ưu đãi đối với dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất sản
phẩm thân thiện với môi trường và ưu đãi, hỗ trợ trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
thân thiện với môi trường. Bên cạnh đó, các sản phẩm tiện ích được thay thế như
ống hút sắt, bình thủy tinh, bình nước tre, ống hút gạo, ống hút tự hủy, ống hút sậy,
ly giấy, hộp xốp bằng bã mía hay các sản phẩm có thể bị phân hủy đang được nhiều
người tiêu dùng đón nhận. Tuy vậy, thói quen của phần lớn người dân vẫn sử dụng
sản phẩm làm từ nhựa, túi ni lông bởi sự tiện dụng cũng như giá thành của nó.
Với mục tiêu tìm hiểu nguyên nhân và thói quen của người tiêu dùng đối với các
sản phẩm thân thiện với môi trường để góp phần hạn chế các vấn đề ô nhiễm môi
trường, tác giả chọn nghiên cứu về đề tài “các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng bao bì thân thiện với môi trường của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí
Minh”. Qua quá trình nghiên cứu, tác giả có thể chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định sử dụng bao bì thân thiện với môi trường, từ đó đưa ra các giải pháp thiết
thực để làm tăng nhận thức cũng như nhu cầu sử dụng các sản phẩm xanh giúp giảm
thiểu các tác động xấu đến môi trường.
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài bao gồm 3 mục tiêu nghiên cứu như sau:
3
Thứ nhất, nghiên cứu lý thuyết để đưa ra mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định sử dụng bao bì thân thiện với môi trường của người tiêu dùng
tại thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ hai, phân tích, xác định mức độ của từng yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
sử dụng bao bì thân thiện với môi trường của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí
Minh.
Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhầm tăng nhận thức cũng như nhu cần sử dụng các
sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường của người tiêu dùng tại thành phố Hồ
Chí Minh dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đã nghiên cứu.
1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, sinh viên xây dựng đề tài nghiên cứu để làm nền tảng cơ sở khoa học
cho đề tài các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng bao bì thân thiện với môi
trường của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ hai, cần phải tổng quát được tình hình các nghiên cứu trong nước và trên thế
giới liên quan đến đề tài các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng bao bì thân
thiện với môi trường của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ ba, xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức về đề tài, sau đó thu thập dữ
liệu, điều tra và phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng bao bì
thân thiện với môi trường của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ tư, kiểm định mô hình nghiên cứu, và đưa ra những đề xuất liên quan đến
các yếu tố yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng bao bì thân thiện với môi
trường của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng bao bì
thân thiện với môi trường của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh thế hệ Millennials –
những người sinh ra trong giai đoạn từ năm 1980 đến năm 2000, là thế hệ hiện nay
4
có khả năng chuyển đổi hành vi sang tiêu dùng xanh và có sức ảnh hưởng lớn tới
những người xung quanh.
1.3.2.2. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu này được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm 2020 đến
tháng 11 năm 2020.
Sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp từ bảng khảo sát do tác giả tự thiết kế trong tháng
10 năm 2020.
Sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp chủ yếu từ giai đoạn năm 2011 cho đến nay, gắn
liền với chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2011 – 2020 do Thủ tướng Chính
phủ ban hành trong Quyết định số 1393/QĐ-TTg. Trong đó, có hai nhiệm vụ liên
quan đến tiêu dùng xanh là xanh hóa sản xuất và xanh hóa tiêu dùng.
1.3.2.3. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu về quyết định sử dụng các sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường
của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Một là, những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định sử dụng bao bì thân thiện
với môi trường của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh?
Hai là, mức độ tác động của từng yếu tố đến quyết định sử dụng bao bì thân thiện
với môi trường của người tiêu dùng như thế nào?
Ba là, những giải pháp và khuyến nghị nào mà doanh nghiệp cần thực hiện để
thúc đẩy quyết định sử dụng bao bì thân thiện với môi trường của người tiêu dùng?
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương thức định lượng thông qua 2 bước:
khảo sát thực tế và phân tích dữ liệu sơ cấp. Sau khi tham khảo các nghiên cứu tiền
nghiệm, tác giả thiết kế thang đo cho các khái niệm và nghiên cứu đề xuất. Sau đó,
tác giả sử dụng bảng hỏi để thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu. Dữ liệu sau
khi thu thập sẽ được xử lý và thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Phân tích mẫu khảo sát;
Bước 2: Kiểm định sơ bộ thang đo (Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha, Phân tích
nhân tố khám phá EFA, Phân tích hệ số tương quan Pearson);
5
Bước 3: Phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng bao bì
thân thiện với môi trường của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Bước 4: Kiểm định mô hình và các giả thuyết.
Bảng khảo sát sử dụng thang đo Likert mà câu trả lời được mã hóa theo thang 5
điểm. Tác giả sử dụng phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS và phần mềm bảng
tính Microsoft Excel để xử lý và phân tích dữ liệu.
1.6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.6.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngoài
Vấn đề bảo vệ môi trường luôn được cả thế giới quan tâm, vì thế nhiều bài
nghiên cứu về các sản phẩm xanh đặc biệt là bao bì thân thiện với môi trường được
nhiều tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu:
Bài nghiên cứu: “Consumer attitudes on the use of plastic and cloth bags” (Tạm
dịch: Thái độ của người tiêu dùng đối với việc sử dụng túi nhựa và túi vải) của Ari,
E. and Yılmaz, V. đã chỉ ra mối liên quan của việc sử dụng túi ni lông và áp lực xã
hội, sự ảnh hưởng của chuẩn mực xã hội (chuẩn mực chủ quan) đến mức độ sẵn
sàng sử dụng túi vải. Tuy nhiên, ở bài nghiên cứu này, mô hình nghiên cứu tác giả
còn một số hạn chế cần được giải quyết trong tương lai, đưa ra mô hình toàn diện
hơn, bao gồm các yếu tố khác ảnh hưởng đến ý định và hành vi sử dụng túi vải,
chẳng hạn như quảng cáo túi vải.
Bài nghiên cứu: “Targeting consumers who are willing to pay more for
environmentally friendly products” (Tạm dịch: Hướng đến người tiêu dùng sẵn
sàng chi trả cho các sản phẩm thân thiện với môi trường) của Michel Laorche,
Jasmin Bergeron và Guido Barbaro-Forleo cho thấy phụ nữ đã kết hôn và có một
con sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho các sản phẩm thân thiện với môi trường vì họ
đặt phúc lợi của người khác lên trên phúc lợi của mình. Nghiên cứu cũng cho thấy
80% người tiêu dùng có nhiều khả năng chi tiêu nhiều hơn cho các sản phẩm xanh
nói rằng họ từ chối mua sản phẩm từ những công ty bị cáo buộc là người gây ô
nhiễm và 13,2% người được hỏi sẵn sàng trả giá cao hơn cho các sản phẩm xanh.
Bài nghiên cứu: “Green plastic: A new plastic for packaging” (Tạm dịch: Nhựa
sinh học: Loại nhựa mới để đóng gói) của Pankaj Kumar và Sonia đã chỉ ra rằng
nhựa sinh học là chất thay thế tốt cho nhựa thông thường bởi nguồn nguyên liệu thô
6
rẻ, không giới hạn, giảm lượng khí thải carbon, dễ phân hủy và có tính ứng dụng
cao trong ngành bao bì thực phẩm, công nghiệp đóng gói.
Targeting
consumers who
are
willing to pay
more for
environmentally
friendly
products
1.6.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Trong nước, có một số đề tài nghiên cứu như sau:
Bài nghiên cứu: “Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh tại thành
phố Hồ Chí Minh” của Hà Nam Khánh Giao và Đinh Thị Kiều Nhung nhằm định
7
dạng các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hàng vi tiêu dùng xanh của người dân tại
thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua phương pháp định tính và định lượng, tác giả
bài viết đã chỉ ra ba yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh tại thành phố Hồ
Chí Minh được sắp xếp theo thứ tự giảm dần về tầm quan trọng: (1) hoạt động chiêu
thị xanh, (2) nguồn thông tin, (3) giá sản phẩm xanh.
Bài nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh của người
tiêu dùng tại thành phố Huế” của Hoàng Trọng Hùng, Huỳnh Thị Thu Quyên,
Huỳnh Thị Nhi cho thấy hai nhóm nhân tố là “thái độ” và “mối quan tâm đến môi
trường” tác tác động trực tiếp đến ý định tiêu dùng xanh và qua đó tác động gián
tiếp đến hành vi. Tuy vậy, nghiên cứu này nên đưa vào khảo sát về thói quen tiêu
dùng và đặc điểm lối sống của người dân nơi đây.
Bài nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng và hành vi sử dụng
túi thân thiện với môi trường của người tiêu dùng tại các siêu thị trên địa bàn thành
phố Huế” của Cai Trị Minh Quốc, Hoàng Trọng Hùng, Phạm Lê Hoàng Linh, Lê
Việt Đan Hà chỉ ra rằng nhân tố “Chuẩn đạo đức cá nhân” tác động mạnh nhất đến
ý định sử dụng túi thân thiện môi trường của người dân trên địa bàn thành phố Huế,
tiếp theo đó là nhân tố “Thái độ”, “Kỳ vọng”, “Các chương trình Marketing tại
siêu thị”.
Bài nghiên cứu: “Nghiên cứu những nhân tố tác động tới mối quan hệ giữa ý
định và hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Việt Nam” của Hoàng Thị Bảo
Thoa cho thấy nhận thức về tính hiệu quả của sản phẩm có tác động đến mối quan
hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh. Nghĩa là khi người tiêu dùng nhận thức về
hiệu quả của hành vi tiêu dùng xanh thì tác động của ý định đến hành vi tiêu dùng
xanh của họ sẽ tăng lên. Bên cạnh đó giới tính cũng ảnh hưởng đến mối quan hệ
giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của người dân Việt Nam.
1.7. Đóng góp mới và ý nghĩa thực tiễn
1.7.1. Đóng góp mới của đề tài
Về cơ bản, đề tài đã có cách tiếp cận phù hợp và đáp ứng được những mục đích
nghiên cứu đề ra, đồng thời đã cung cấp cho người đọc một cái nhìn tổng quan về
bao bì thân thiện với môi trường. Đồng thời, đề tài của sinh viên đã xây dựng được
8
mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng bao bì thân
thiện với môi trường của người tiêu dùng.
Ngoài ra, đề tài đã cho thấy được tính hệ thống, trình bày thông tin về mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố, đồng thời xác minh được các giả thuyết về quyết định sử
dụng bao bì thân thiện với môi trường của người tiêu dùng trong mô hình nghiên
cứu. Từ đó, sinh viên đã rút ra kết luận và đưa ra những khuyến nghị và đề xuất phù
hợp cho các doanh nghiệp, nhà cung cấp, nhà sản xuất có ý định phân phối và phát
triển sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường.
1.7.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Thứ nhất, đề tài đã đưa ra được cái nhìn tổng quan về sản phẩm bao bì thân thiện
dựa vào các góc nhìn lý thuyết và thực nghiệm của các tác giả đi trước và mô hình
nghiên cứu của sinh viên đề xuất. Từ đó, bài báo cáo đã đánh giá được quyết định
mua người tiêu dùng, thông qua việc xác định được mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố lên quyết định mua sản phẩm bao bì thân thiện.
Thứ hai, đề tài đã chứng minh được tiềm năng của sản phẩm bao bì thân thiện
với môi trường trong việc thay thế sản phẩm bao bì truyền thống. Bên cạnh việc
kiểm định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với quyết định sử dụng bao
bì thân thiện với môi trường, nghiên cứu còn mang tính thực tiễn và hỗ trợ các
doanh nghiệp xác định và thu thập sự thật về thái độ, hành vi, phản ứng của người
tiêu dùng đối với sản phẩm bằng việc phân tích dữ liệu qua phương pháp định
lượng.
Thứ ba, đề tài đã đưa ra được những khuyến nghị và đề xuất cho các doanh
nghiệp, nhà cung cấp, nhà sản xuất về sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường.
Những khuyến nghị và đề xuất này sẽ làm nền tảng cho họ trong việc sản xuất, chế
tạo, phân phối, điều chỉnh nguồn lực để phát triển sản phẩm tiềm năng như bao bì
thân thiện với môi trường, cũng như giúp họ đánh giá được mức độ phù hợp của sản
phẩm bao bì thân thiện đối với thị trường Việt Nam.
1.8. Bố cục của đề tài
Để trình bày toàn bộ nội dung nghiên cứu, bên cạnh danh mục các chữ viết tắt,
bảng biểu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung nghiên cứu
của đề tài bao gồm 5 chương chính như sau:
9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Một số khái niệm chính
2.1.1. Khái niệm về quyết định sử dụng
Quy trình quyết định sử dụng của người tiêu dùng là quy trình ra quyết định của
người tiêu dùng liên quan đến giao dịch thị trường tiềm năng trước, trong và sau khi
mua sản phẩm hoặc dịch vụ. Nói một cách tổng quát hơn thì ra quyết định là quá
trình nhận thức để lựa chọn một quá trình hành động trong số nhiều lựa chọn thay
thế. Một số ví dụ phổ biến có thể kể đến như là mua sắm, quyết định lựa chọn, sử
dụng một món đồ nào đó. Về cơ bản, ra quyết định được cho là một cấu trúc tâm lý.
Điều này có nghĩa là mặc dù con người không bao giờ có thể “nhìn thấy” một quyết
định, con người có thể suy ra từ hành vi quan sát được rằng một quyết định đã được
thực hiện. Nói cách khác, điều này có thể được kết luận giống như một ảnh hưởng
tâm lý, gọi là “đưa ra quyết định”. Cụ thể hơn, dựa trên các hành động, phân tích và
quan sát được về một sản phẩm, con người sẽ tự giả định rằng họ là người đã cam
kết thực hiện hành động sử dụng sản phẩm đó. Simon (1947) đã nhận định rằng,
một phân tích về một sản phẩm bất kì nào đó của con người được hoàn chỉnh được
thực hiện, một quyết định của họ đưa ra sẽ vô cùng phức tạp. Ông cũng nói rằng
khả năng xử lý thông tin của mọi người rất hạn chế, và thường thì con người bị ảnh
hưởng bởi những suy xét cảm tính và phi lý trí.
Trong nghiên cứu của Nicosia (1966), tác giả đã xác định được 3 loại mô hình
của việc ra quyết định sử dụng của người tiêu dùng, lần lượt là mô hình đơn biến
(univariate model): chỉ cho phép một yếu tố quyết định hành vi trong kiểu quan hệ
kích thích – phản ứng; mô hình nhiều biến thể (multi-variate model): trong đó nhiều
biến độc lập được giả định để xác định hành vi của người tiêu dùng; và cuối cùng là
mô hình hệ phương trình (system of equations model): trong đó nhiều quan hệ chức
năng đơn biến hoặc đa biến tương tác trong một hệ phương tình phức tạp. Tác giả
đã kết luận rằng chỉ có loại mô hình thứ ba này mới có khả năng thể hiện sự phức
tạp trong của các quy trình quyết định sử dụng của người tiêu dùng. Theo Myer
(1962), quá trình ra quyết định của một người phụ thuộc đáng kể vào phong cách
nhận thức của họ. Myers đã phát triển một bộ bốn chiều chỉ số, gọi là: suy nghĩ và
cảm nhận; hướng ngoại và hướng nội; phán đoán và nhận thức; và cảm nhận và trực
11
giác. Ông tuyên bố rằng phong cách ra quyết định của một người phần lớn dựa vào
cách họ ghi điểm trên bốn khía cạnh này. Ví dụ: một người nào đó đạt điểm ở gần
đầu của các chiều tư duy, hướng ngoại, cảm nhận và phán đoán sẽ có xu hướng có
phong cách ra quyết định logic, phân tích, khách quan, phê phán và thực nghiệm.
2.1.2. Khái niệm về bao bì thân thiện với môi trường
Bao bì thân thiện với môi trường – hay còn gọi là bao bì có thể tái sử dụng nhiều
lần là một loại túi hoặc bao bì đóng vai trò là giải pháp thay thế cho túi sử dụng một
lần, ví dụ như túi ni lông. Bao bì thân thiện thường là túi tote được làm từ vải như
canvas, sợi tự nhiên như đay, sợi tổng hợp dệt, hoặc nhựa dày bền hơn túi nhựa
dùng một lần, cho phép sử dụng nhiều lần. Ngoài ra, còn có những nguồn thông tin
xác thực cho rằng bao bì thân thiện với môi trường, hay túi mua sắm có thể tái sử
dụng là một loại túi vận chuyển, được bày bán trong các siêu thị và cửa hàng may
mặc. Trong một nghiên cứu năm 2011 về các chuỗi bán lẻ của Hoa Kỳ (được tài trợ
bởi một nhóm ủng hộ doanh nghiệp phản đối lệnh cấm sử dụng túi nhựa), 23% túi
tái sử dụng được phát hiện có mức độ chì cao hơn tiêu chuẩn 100 ppm được coi là
an toàn cho bao bì sản phẩm, và không có nguy cơ làm ô nhiễm thực phẩm.
Về cơ bản, túi tái sử dụng đòi hỏi nhiều năng lượng hơn để sản xuất so với túi
mua sắm bằng nhựa thông thường. Một chiếc túi có thể tái sử dụng yêu cầu lượng
năng lượng tương đương với khoảng 28 túi mua sắm bằng nhựa truyền thống hoặc 8
túi giấy. Theo Sterling, giám đốc nghiên cứu tại Natural Capitalism Solutions, “Nếu
được sử dụng một lần mỗi tuần, bốn hoặc năm túi tái sử dụng sẽ thay thế 520 túi
nhựa mỗi năm”. Một nghiên cứu do Cơ quan Môi trường Vương quốc Anh ủy
quyền vào năm 2005 cho thấy rằng bao bì thân thiện trung bình được sử dụng 51 lần
trước khi bị vứt bỏ. Trong một số trường hợp khác, túi tái sử dụng có thể được sử
dụng hơn 100 lần trước khi bị bỏ đi và giúp bảo vệ cho môi trường hơn so với túi
nhựa sử dụng một lần. Ở trong bài viết này, sinh viên sẽ lựa chọn khái niệm bao bì
thân thiện với môi trường là loại bao bì hoặc loại túi được làm từ vải như sợi
canvas, sợi tự nhiên như đay, sợi tổng hợp dệt, hoặc nhựa, và các túi này sẽ cho
phép sử dụng nhiều lần trong cuộc sống hằng ngày của người tiêu dùng.
12
2.1.3. Một vài lợi ích của bao bì thân thiện đối với môi trường
Thứ nhất, bao bì thân thiện có lợi ích đem lại an toàn thực phẩm. Theo Tiến sĩ
Summerbell, giám đốc nghiên cứu của Sporometrics, hầu hết những người mua sắm
túi sử dụng một lần đựng thực phẩm sống trong thời gian dài có thể dẫn đến ngộ
độc thực phẩm. Do bao bì nhựa tiếp xúc nhiều lần với thịt sống và rau củ, sẽ làm
tăng nguy cơ mắc bệnh do thực phẩm. Một nghiên cứu năm 2008 về túi, được tài trợ
bởi Hội đồng Công nghiệp Nhựa và Môi trường của Canada, cho thấy mức độ an
toàn của thực phẩm đựng trong bao bì thân thiện so với túi ni lông cao hơn 200% so
với mức được coi là an toàn trong nước uống. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn khuyến
khích người tiêu dùng nên tách biệt giữa thực phẩm sống và các thực phẩm khác khi
đựng trong túi vải để tránh bị nấm mốc, gây ảnh hưởng tới sức khỏe.
Thứ hai, sử dụng bao bì thân thiện với môi trường sẽ nhận được sự khuyến khích
từ chính phủ và cộng đồng. Một vài quốc gia đã khuyến khích hoặc yêu cầu sử dụng
túi mua sắm có thể tái sử dụng thông qua quy định cấm sử dụng túi nhựa, quy định
tái chế, thuế hoặc phí. Luật khuyến khích sử dụng túi ni lông đã được thông qua ở
các khu vực của Hồng Kông, Ireland, Nam Phi, Hoa Kỳ, Canada và Đài Loan. Vào
năm 2012, Quận San Luis Obispo tại bang California đã cấm túi nhựa dùng một lần
và bắt đầu yêu cầu người mua hàng phải tự mang theo túi của họ hoặc trả phí 10%
mỗi túi cho túi giấy. Năm 2009, Đặc khu Columbia bắt đầu yêu cầu phí 5 ¢ cho mỗi
túi dùng một lần. Hay vào năm 2012, Portland, Oregon đã bắt đầu các chương trình
bắt buộc để loại bỏ túi thanh toán dùng một lần, và khuyến khích người tiêu dùng sử
dụng bao bì thân thiện với môi trường.
Thú ba, do chính phủ và các siêu thị khuyến khích sử dụng túi mua sắm tái sử
dụng, túi mua sắm tái sử dụng, hay bao bì thân thiện với môi trường nhờ đó đã trở
thành một trong những xu hướng thời trang mới. Ngành công nghiệp may mặc cũng
góp phần vào việc phổ biến túi mua sắm thời trang có thể tái sử dụng thay vì túi
nhựa dùng một lần. Năm 2007, tác phẩm “I'm Not A Plastic Bag” trị giá 15 đô la
của nhà thiết kế người Anh Anya Hindmarch (một chiếc túi vải cotton không tẩy
trắng) đã bán hết veo trong một ngày và thu về 800 đô la trên Internet. Bên cạnh đó,
thương hiệu Envirosax cũng đã bắt đầu sản xuất túi mua sắm có thể tái sử dụng, và
đã mở rộng dòng sản phẩm của họ với nhiều lựa chọn về màu sắc và hoa văn hơn.
13
Thái độ
Ý định Hành vi
Niềm tin quy chuẩn
thuyết TRA tuyên bố rằng ý định thực hiện hành vi của một người là yếu tố dự đoán
chính về việc họ có thực sự thực hiện hành vi đó hay không. Ngoài ra, thành phần
quy phạm (tức là các chuẩn mực xã hội xung quanh hành vi) cũng góp phần vào
việc người đó có thực sự thực hiện hành vi hay không. Theo lý thuyết, ý định thực
hiện một hành vi nhất định có trước hành vi thực tế. Ý định này được gọi là ý định
hành vi và xuất phát từ niềm tin rằng việc thực hiện hành vi sẽ dẫn đến một kết quả
cụ thể. Nói cách khác, ý định hành vi là quan trọng đối với lý thuyết vì những ý
định này “được xác định bởi thái độ đối với hành vi và các chuẩn mực chủ quan”.
Ngoài ra, học thuyết TRA còn gợi ý rằng ý định mạnh mẽ hơn dẫn đến nỗ lực gia
tăng để thực hiện hành vi, điều này cũng làm tăng khả năng hành vi được thực hiện.
2.2.2. Học thuyết hành vi có kế hoạch – TPB
Học thuyết về hành vi có kế hoạch được Icek Ajzen (1985) đề xuất thông qua bài
báo của ông, “From intentions to actions: A theory of planned behavior”. Học
thuyết này được phát triển từ lý thuyết về hành động hợp lý, được Martin Fishbein
cùng đề xuất với Icek Ajzen năm 1980. Học thuyết về hành động hợp lý lần lượt
được dựa trên các lý thuyết khác nhau về thái độ như lý thuyết học tập, lý thuyết giá
trị tuổi thọ, lý thuyết nhất quán (chẳng hạn như lý thuyết cân bằng của Heider, lý
thuyết đồng dư của Osgood và Tannenbaum và lý thuyết bất hòa của Festinger) và
lý thuyết phân bổ.
Trong tâm lý học, học thuyết về hành vi có kế hoạch (viết tắt TPB) là học thuyết
liên kết niềm tin và hành vi của một người. Học thuyết nói rằng thái độ, chuẩn mực
đối tượng và kiểm soát hành vi nhận thức, cùng nhau hình thành ý định và hành vi
hành vi của một cá nhân. Khái niệm được đề xuất bởi Icek Ajzen để cải thiện sức
mạnh dự đoán của học thuyết hành động hợp lý bằng cách bao gồm kiểm soát hành
vi nhận thức. Học thuyết đã được áp dụng cho các nghiên cứu về mối quan hệ giữa
niềm tin, thái độ, ý định hành vi và hành vi trong các lĩnh vực khác nhau như quảng
cáo, quan hệ công chúng, chiến dịch quảng cáo, chăm sóc sức khỏe, quản lý thể
thao và tính bền vững.
Về cơ bản, học thuyết về hành vi có kế hoạch có thể bao hàm hành vi không theo
chủ nghĩa của con người mà không thể giải thích được bằng lý thuyết về hành động
hợp lý. Ý định hành vi của một cá nhân không thể là yếu tố quyết định duy nhất của
15
hành vi khi mà sự kiểm soát của một cá nhân đối với hành vi là không đầy đủ. Bằng
cách bổ sung nhân tố “kiểm soát hành vi”, lý thuyết về hành vi có kế hoạch có thể
giải thích mối quan hệ giữa ý định hành vi và hành vi thực tế. Một số nghiên cứu
phát hiện ra rằng TPB sẽ giúp dự đoán tốt hơn ý định hành vi liên quan đến sức
khỏe hơn là lý thuyết về hành động hợp lý. Đồng thời, học thuyết TPB đã cải thiện
khả năng dự đoán ý định trong các lĩnh vực khác nhau liên quan đến sức khỏe như
sử dụng bao cao su, giải trí, tập thể dục, ăn kiêng, v.v. Ngoài ra, lý thuyết về hành vi
có kế hoạch cũng như lý thuyết về hành động hợp lý có thể giải thích hành vi xã hội
của cá nhân bằng cách coi “chuẩn mực xã hội” là một biến số quan trọng.
Hình 2.2. Mô hình học thuyết hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991)
Thái độ
cách thành viên nhóm. Ngoài ra, cảm xúc của một người tại thời điểm phỏng vấn
hoặc ra quyết định bị bỏ qua mặc dù có liên quan đến mô hình vì cảm xúc có thể
ảnh hưởng đến niềm tin và các cấu trúc khác của mô hình.
2.3. Các nghiên cứu về vấn đề liên quan đến đề tài
2.3.1. Nghiên cứu của Ali và Ahmad (2012)
Nghiên cứu của hai tác giả Ali và Ahmad xem xét ảnh hưởng của các yếu tố khác
nhau đến ý định mua hàng xanh của người tiêu dùng tại Pakistan. Để hoàn thiện đề
tài nghiên cứu, hai tác giả đã đưa ra mô hình khái niệm và được xác minh thực
nghiệm với việc sử dụng một cuộc khảo sát. Kết quả khảo sát thu được tại hai thành
phố lớn của Pakistan minh chứng được tính hợp lý của mô hình đề xuất. Cụ thể, đó
là các phát hiện tới từ ma trận xoay, sau đó là phân tích hồi quy bội xác nhận ảnh
hưởng của các nhân tố OGI (nhãn hiệu tiêu dùng xanh), EK (kiến thức đối với môi
trường), EC (mối lo ngại đối với môi trường) và PPP & Q (nhận thức về giá cả và
chất lượng) đối với ý định mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng. Đồng thời, các
nhân tố OGI, EK và EC dường như cũng ảnh hưởng đến ý định mua hàng xanh của
người tiêu dùng thông qua việc nhận thức được giá cả và chất lượng của một sản
phẩm xanh.
17
Bên cạnh những phát hiện về những nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm
xanh trong đề tài cung cấp sự hiểu biết tốt hơn về quy trình và những tiền đề quan
trọng của ý định mua cây xanh, nghiên cứu cũng làm nổi bật một lĩnh vực cần phải
được điều tra và nghiên cứu kỹ lưỡng hơn. Đó là vai trò điều tiết quan trọng của
nhân tố giá cả và chất lượng của sản phẩm trong quá trình mua hàng xanh của người
tiêu dùng. Vì kết quả cho thấy những người được tham gia khảo sát có thái độ tích
cực cao đối với các sản phẩm xanh và sẵn sàng mua các sản phẩm xanh thường
xuyên hơn, nhưng đối với giá cả và chất lượng sản phẩm, các sản phẩm xanh phải
có giá cả cạnh tranh giống như các sản phẩm truyền thống. Nghiên cứu này cũng
thảo luận về cách mà những nghiên cứu hiện tại có thể giúp chính phủ Pakistan và
các nhà tiếp thị xanh điều chỉnh các chương trình môi trường của họ.
Tuy nhiên, đề tài vẫn còn một số hạn chế nhất định. Đầu tiên, đề tài cần phải
nhấn mạnh rằng chỉ những ý định mua hàng xanh mới được đo lường và giải thích
trong nghiên cứu này. Vì lý do đó, việc đo lường hành vi mua hàng xanh thực tế
(trong tương lai) có thể dẫn đến các kết quả khác nhau. Do đó, các nhà nghiên cứu
trong tương lai có thể tìm ra hành vi mua hàng xanh của những người được hỏi
bằng cách xem xét tất cả những người được hỏi có thể mua ít nhất một sản phẩm
xanh. Nhờ vậy mà sự khác biệt về ý định và hành vi có thể xảy ra do sự phát triển
và thay đổi về mẫu mã, đặc điểm của người tiêu dùng và lựa chọn sản phẩm.
2.3.2. Nghiên cứu của Vazifehdoust và các cộng sự (2013)
Nghiên cứu của Vazifehdoust và các cộng sự về những nhân tố ảnh hưởng đến
hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng cho thấy các kết quả đáng chú ý.
Nghiên cứu này đề xuất một mô hình tích hợp kết hợp giữa học thuyết hành động
hợp lý (TRA) và hai loại biến số, cá nhân và tiếp thị (marketing), để điều tra các yếu
tố quyết định về hành vi và hành vi để mua sản phẩm xanh. Mô hình bắt nguồn và
thử nghiệm thông qua mô hình hóa phương trình cấu trúc (equation analysis) trên
mẫu gồm 374 người tiêu dùng từ tỉnh Guilan ở Iran. Bài nghiên cứu về mức độ ảnh
hưởng đến hành vi mua sản phẩm xanh thông qua các nhân tố mối lo đối với môi
trường của người tiêu dùng, kiến thức về môi trường, đổi mới nhận thức, chất lượng
sản phẩm xanh, marketing xanh và nhãn sinh thái. Bài báo này cũng thảo luận về
tác động của kết quả đối với các nhà tiếp thị và nhà nghiên cứu.
18
Kết quả phân tích phương trình cấu trúc chỉ ra rằng thái độ ảnh hưởng tích cực
đến ý định mua sản phẩm xanh. Ý định mua xanh cũng ảnh hưởng đến hành vi mua
xanh. Đồng thời, kết quả từ mô hình phương trình cấu trúc cho thấy mối quan tâm
về môi trường là yếu tố cá nhân duy nhất ảnh hưởng đến thái độ đối với các sản
phẩm xanh trong số ba biến số cá nhân bao gồm kiến thức môi trường, mối quan
tâm về môi trường và nhận thức các đặc điểm đổi mới (đổi mới nhận thức). Nó xác
nhận ảnh hưởng đáng kể của tất cả các biến tiếp thị cây bao gồm chất lượng, quảng
cáo xanh và nhãn sinh thái đối với thái độ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm
xanh. Kết quả của nghiên cứu này có ý nghĩa đối với việc tiếp thị các sản phẩm này
tới người tiêu dùng và các nhà nghiên cứu. Các nhà tiếp thị sản phẩm xanh nên liên
kết các sản phẩm này với mối quan tâm đến các vấn đề môi trường trong xã hội để
quảng bá các sản phẩm xanh tới người tiêu dùng.
Hình 2.3. Nghiên cứu của Vazifehdoust và các cộng sự (2013)
Chất lượng
Hành vi mua
sản phẩm xanh
Marketing xanh
Tôn giáo
tiêu chuẩn mực chủ quan được tìm thấy là không đáng kể. Hơn nữa, tôn giáo như
một cấu trúc đa chiều (nghĩa là tôn giáo cơ bản, nghĩa vụ trung tâm của tôn giáo,
kinh nghiệm tôn giáo, kiến thức tôn giáo và sự chính thống) đã ảnh hưởng tích cực
và đáng kể đến người tiêu dùng đối với ý định sử dụng bao bì xanh như giả thuyết.
Dựa trên những phát hiện này. Nghiên cứu này cũng có những khuyến nghị và gợi
ý, đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai cho các nhà nghiên cứu.
Mặc dù nghiên cứu này có một số phát hiện và ý nghĩa thú vị, nhưng vẫn còn
một số hạn chế đối với đề tài nghiên cứu. Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ tập trung
vào ý định sử dụng bao bì xanh hơn là hành vi thực tế. Vì vậy, nghiên cứu trong
tương lai có thể được thực hiện để kiểm tra hành vi thực tế vì có khoảng cách giữa ý
định và hành vi thực tế. Thứ hai, nghiên cứu này chỉ sử dụng bao bì xanh trong
nghiên cứu (được định nghĩ là túi vải). Nghiên cứu còn có thể kiểm tra ý định đối
với các vật dụng đựng đồ dùng xanh khác như túi nhựa. Thứ ba, nghiên cứu này mở
rộng lý thuyết về hành vi có kế hoạch bằng cách bổ sung thêm nhân tố tôn giáo là
một yếu tố quan trọng trong việc xác định hoặc đưa ra quyết định của người tiêu
dùng đối với việc mua hoặc sử dụng. Có nhiều yếu tố khác hoặc các yếu tố khác
như văn hóa cần được thêm vào để tiến hành nghiên cứu thêm. Thứ tư, nghiên cứu
này chỉ tập trung vào người tiêu dùng Hồi giáo. Các nghiên cứu sâu hơn có thể xem
xét các tôn giáo khác như người theo đạo Hindu, người Do Thái và đạo Phật.
2.3.4. Nghiên cứu của Agyeman và Badugu (2017)
Với việc nâng cao nhận thức về các vấn đề môi trường và sự xuất hiện của những
người tiêu dùng có ý thức về môi trường, tiếp thị xanh đang trở nên nổi bật với một
số công ty thay đổi dịch vụ của họ trên thị trường, và nghiên cứu của Agyeman và
Badugu là một trong những nghiên cứu ủng hộ cho việc định hình ý định mua túi
thân thiện với môi trường dựa vào sự ảnh hưởng tới từ xã hội. Không có gì ngạc
nhiên khi ý định sử dụng bao bì thân thiện thường bị ảnh hưởng bởi hành vi tiêu
dùng của người tiêu dùng đang thay đổi để đáp ứng với ảnh hưởng trực tiếp của các
nhóm xã hội lớn hơn. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ngành công nghiệp túi nhựa
cũng đang phải đối mặt với tác động tương tự do sự ra đời của các loại túi thân thiện
với môi trường do nhiều vấn đề rác thải mà nó tạo ra.
21
Về cơ bản, nghiên cứu của hai tác giả nhằm mục đích tìm hiểu ý định mua hàng
xanh bằng cách điều tra xem liệu các ảnh hưởng xã hội có tác động và làm trung
gian giữa thái độ của người tiêu dùng và ý định mua đối với túi thân thiện với môi
trường hay không. Nghiên cứu được tiến hành ở nhiều địa điểm khác nhau ở Delhi
và Mumbai. Phương pháp nghiên cứu định lượng và thiết kế nghiên cứu thăm dò đã
được các tác giả sử dụng một cách hợp lý. Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện,
bảng câu hỏi khảo sát được phân phối cho 400 người trả lời và dữ liệu được phân
tích thông qua phần mềm thống kê với SPSS. Kết quả chỉ ra rằng có mối quan hệ
tích cực giữa kiến thức môi trường, mối quan tâm về môi trường và thái độ của
người tiêu dùng. Ảnh hưởng xã hội cũng có tác động trung gian tích cực đến thái độ
của người tiêu dùng và ý định của họ đối với việc mua túi thân thiện với môi
trường. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu này, nghiên cứu đã đề xuất rằng truyền
thông xanh do các nhà lãnh đạo quan điểm thực hiện thông qua hình thức truyền
miệng trong xã hội có thể dẫn đến sự thay đổi sở thích của người tiêu dùng từ túi ni
lông sang phong trào sử dụng bao bì xanh.
Hình 2.5. Nghiên cứu của Agyeman và Badugu (2017)
Thái độ đối với bao bì thân thiện Quyết định sử dụng bao bì thân thiện
phố này. Đây là những môi trường hỗ trợ xanh do sự hiện diện của các tổ chức
chính phủ, trường đại học và các công ty đa quốc gia. Họ cũng là Thành phố Cấp 1
của Ấn Độ. Do đó, nghiên cứu trong tương lai nên tính đến những người tham gia ở
các khu vực địa lý khác để đạt được những phát hiện đa dạng hơn. Hơn nữa, các
nghiên cứu trong tương lai nên tăng cỡ mẫu và có thể xem xét các khía cạnh khác
nhau của các khái niệm ảnh hưởng xã hội trong các điều kiện khác nhau. Điều này
sẽ giải thích các khái niệm tốt hơn. Một điểm yếu khác chính là, nghiên cứu này chỉ
thông qua và kiểm tra hai biến kiến thức về môi trường và mối quan tâm về môi
trường là các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng. Các biến này
không phải là yếu tố quyết định hoặc dự đoán duy nhất về thái độ của người tiêu
dùng và do đó ảnh hưởng đến ý định của người tiêu dùng. Cần xem xét nhiều yếu tố
hơn để tạo ra các kết quả khác nhau. Cuối cùng, vì chỉ để nhận được những chiếc túi
thân thiện với môi trường như là quà tặng mà người tiêu dùng trả lời khảo sát này
nên kết quả đã hạn chế mức độ khái quát đối với các loại sản phẩm xanh khác. Do
đó, cần phải mở rộng nghiên cứu sang các sản phẩm xanh khác.
2.3.5. Nghiên cứu của Ari và Yilmaz (2017)
Hình 2.6. Nghiên cứu của Ari và Yilmaz (2017)
Nghiên cứu về thái độ của người tiêu dùng đối với việc sử dụng túi vải (bao bì
thân thiện) và túi ni lông của hai tác giả Ari và Yilmaz đã chứng minh được những
người tiêu dùng nhận thức được tầm quan trọng của túi vải, sẽ dần chuyển qua sử
dụng túi vải mà bỏ qua sử dụng túi ni lông. Cụ thể, nghiên cứu này xem xét thái độ
và hành vi của người tiêu dùng đối với việc sử dụng nhựa và túi vải ở Thổ Nhĩ Kỳ.
Nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy, bao gồm các nhân tố ý thức về môi trường
liên quan đến việc sử dụng túi ni lông, áp lực xã hội, ủng hộ việc cấm sử dụng túi
nhựa, ý định sử dụng túi vải và hành vi giảm sử dụng túi ni lông là những nhân tố
trong mô hình. Ý định sử dụng túi vải và hành vi giảm thiểu việc sử dụng túi nhựa
được coi là các biến tiềm ẩn nội sinh trong mô hình cấu trúc. Trong phần kết luận
của nghiên cứu, các tác giả nhận thấy rằng những người tiêu dùng có ý thức về môi
trường và chịu áp lực của xã hội có xu hướng giảm việc sử dụng túi ni lông và
chuyển sang sử dụng túi vải.
Nghiên cứu này cũng gặp phải một số điểm hạn chế trong việc nghiên cứu. Đầu
tiên, việc đưa nhân tố cấm sử dụng túi ni lông vào vô tình làm cho người tham gia
khảo sát bị tác động rõ rệt bởi nhân tố mà khó có thể lựa chọn các câu trả lời ngược
chiều trong biến quan sát mà tác giả đưa ra. Đồng thời, việc chỉ ra rằng ý định sử
dụng bao bì thân thiện có tác động đến hành vi giảm sử dụng túi ni lông là hợp lý,
tuy nhiên vẫn còn phụ thuộc nhiều yếu tố bởi lẽ trong nghiên cứu chưa chỉ ra được
những lợi ích thiết thực của bao bì thân thiện so với túi ni lông, mà chỉ đi vào việc
phân tích sơ lược một vài điểm hạn chế của túi ni lông so với môi trường, chủ yếu
tập trung vào áp lực từ xã hội. Ngoài ra, nghiên cứu còn chưa làm rõ và đa dạng hóa
các nhân tố có thể đưa vào mô hình khảo sát và mở ra thêm hướng nghiên cứu
tương lai cho những nhà nghiên cứu khác có ý định tham khảo mô hình.
2.3.6. Tóm tắt các nhân tố từ các nghiên cứu
Từ những kết quả nghiên cứu dựa vào mô hình nghiên cứu của các tác giả đi
trước mà sinh viên thu thập được, sinh viên sẽ tổng hợp các nhân tố thành bảng để
dựa vào đó xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định sử dụng bao bì thân thiện với môi trường của người tiêu dùng tại thành
phố Hồ Chí Minh. Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đi trước đều thể hiện
sự tích cực của người tiêu dùng đối với sản phẩm xanh, mà cụ thể là bao bì thân
24
thiện, túi vải, hay túi nhựa thay thế cho sản phẩm túi ni lông truyền thống. Bên cạnh
đó, các nghiên cứu của các tác giả cũng tập trung vào việc lý giải cho sự hình thành
các nhân tố, và giải thích rõ ý nghĩa, chiều hướng tác động của các nhân tố đối với
biến phụ thuộc mà các tác giả đề ra trong mô hình nghiên cứu. Sinh viên sẽ lựa
chọn và tham khảo những nhân tố phù hợp cho đề tài dựa vào bảng tóm tắt các nhân
tố dưới đây.
Bảng 2.1. Tóm tắt các nhân tố từ các mô hình nghiên cứu
ảnh hưởng bởi những yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến tâm lý của người tiêu dùng, mà
một trong những yếu tố tác động mạnh nhất chính là ảnh hưởng từ xã hội. Nhiều
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ảnh hưởng từ xã hội đối với sản phẩm có mối quan hệ
trực tiếp và đáng kể đến quyết định sử dụng. Quyết định của người tiêu dùng và
đánh giá của họ về sản phẩm hoặc dịch vụ bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các đối tác
quan hệ thân thiết của họ và đôi khi bị chi phối bởi các nhóm xã hội lớn hơn. Tương
tự, thái độ, hành vi, quan điểm và ý kiến của họ về việc có mua hoặc tiêu dùng sản
phẩm và dịch vụ hay không phụ thuộc vào các nhóm tham khảo và các thành viên
trực tiếp trong gia đình. Điều này là do chúng là những yếu tố quan trọng và có tác
động đáng kể đến quá trình ra quyết định của họ. Theo những cách này, ý định mua
hàng, sử dụng và hành động của họ đối với một sản phẩm có thể thay đổi bất cứ lúc
nào. Do đó, việc hiểu ý định mua hàng của người tiêu dùng cũng bao gồm việc hiểu
các cách thức mà sự gắn bó xã hội xác định hoặc ảnh hưởng đến hành vi mua hàng
của họ.
Nghiên cứu mà sinh viên đề ra để nhằm mục đích tìm hiểu về ý định mua hàng
xanh bằng cách điều tra xem liệu các ảnh hưởng xã hội có tác động và làm trung
gian giữa thái độ của người tiêu dùng và ý định mua của người tiêu dùng đối với túi
thân thiện với môi trường hay không, và có thể thấy ảnh hưởng xã hội có liên quan
đến áp lực chung của xã hội để thể hiện hay không thực hiện hành vi. Ngoài ra, ảnh
hưởng xã hội trong nghiên cứu này còn thể hiện qua sự chấp nhận, ủng hộ các yêu
cầu từ phía xã hội về việc mua sản phẩm túi thân thiện với môi trường. Qua nghiên
cứu, sinh viên tổng hợp được một số tác động ảnh hưởng xã hội đến ý định mua túi
thân thiện, do đó sinh viên xin đưa ra giả thuyết nghiên cứu đầu tiên cho đề tài:
H1: Ảnh hưởng từ xã hội tác động thuận chiều đến quyết định sử dụng bao bì
thân thiện của người tiêu dùng
2.4.2. Thái độ đối với bao bì thân thiện
Có thể nói rằng thái độ của người tiêu dùng đối với việc mua các sản phẩm xanh
được tạo nên từ niềm tin và kiến thức của họ đối với khái niệm về sản phẩm xanh
mà họ tích lũy được. Thái độ đối với sản phẩm xanh có lợi cho môi trường có thể
được định nghĩa là sự thấu hiểu những kiến thức chung về các sự kiện, khái niệm và
mối quan hệ liên quan đến môi trường tự nhiên và các hệ sinh thái chính của nó.
26
Nói cách khác, thái độ đối với sản phẩm thân thiện với môi trường liên quan đến
những gì mọi người biết về lợi ích của sản phẩm đối với môi trường. Việc đạt được
kiến thức về môi trường ở mức độ cao sẽ tạo ra hành vi và thái độ ủng hộ môi
trường tốt hơn nhiều. Thái độ tích cực đối với sản phẩm có tác động đáng kể đến
quyết định sử dụng sản phẩm xanh của người tiêu dùng (Kaufmann và cộng sự,
2012).
Ngoài ra, trong một nghiên cứu của họ Pickett-Baker và Ozaki (2008) đã phát
hiện ra rằng những người được hỏi cho rằng việc sử dụng những nhãn hiệu ít gây
hại cho môi trường là điều tốt. Tuy nhiên, họ tiết lộ rằng đôi khi không dễ để xác
định các sản phẩm xanh có lợi với môi trường. Hơn nữa, những người được hỏi cho
biết rằng họ không nhận thấy nhiều tiếp thị có liên quan hoặc hấp dẫn về các sản
phẩm này. Vì vậy, để có được kết quả hiệu quả từ chiến dịch tiếp thị, các nhà tiếp
thị phải chú trọng đến lợi ích của sản phẩm đối với người tiêu dùng và cải tiến sản
phẩm, chẳng hạn như công thức hoặc thiết kế cải tiến mới. Do đó, việc sử dụng tốt
hơn hoạt động tiếp thị và mô tả hình ảnh thương hiệu tốt là điều cốt yếu để bán các
sản phẩm xanh, và cải thiện thái độ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm xanh.
Tương tự, một nghiên cứu được thực hiện bởi Paco và Raposo (2009) ở Bồ Đào
Nha cho thấy rằng người tiêu dùng hiểu những thách thức về môi trường, hỗ trợ các
chính sách để cải thiện môi trường, mặc dù mối quan tâm của họ không chuyển
thành hành động. Lý do không phản ánh mối quan tâm về môi trường vào hành vi
mua hàng là do thiếu nhận thức về khái niệm xanh hóa ở các nước mới công nghiệp
hóa như ở các nước phát triển. Do đó, các nước vẫn cần các nhân viên kinh doanh
và chính phủ cùng nhau đưa ra các sáng kiến để giáo dục và thuyết phục người dân
quyết định sử dụng hàng xanh. Hơn nữa, có thể thấy rằng luôn tồn tại mối quan hệ
tích cực giữa nhận thức về môi trường và thái độ, quyết định của con người đối với
việc sử dụng một sản phẩm xanh như bao bì thân thiện đối với môi trường. Có lẽ,
nhận thức ban đầu mà người ta hình thành về lợi ích môi trường của sản phẩm, theo
một cách nào đó, bằng cách tiếp xúc với thông tin / kiến thức do nhà tiếp thị bắt đầu
cùng với thông tin được cung cấp trên nhãn sản phẩm và quảng cáo trên phương
tiện truyền thông, sẽ giúp cho người tiêu dùng thay đổi và có thái độ tích cực, có
27
một góc nhìn thiện cảm đối với bao bì thân thiện. Do đó, sinh viên xin đề xuất giả
thuyết:
H2: Thái độ đối với bao bì thân thiện tác động thuận chiều đến quyết định sử
dụng bao bì thân thiện với môi trường của người tiêu dùng
2.4.3. Nhận thức về tính năng của bao bì thân thiện
Các thuộc tính của sản phẩm như sự tiện lợi, tính sẵn có và chất lượng đóng một
vai trò quan trọng trong quá trình quyết định sử dụng hàng hóa của người tiêu dùng
(Gan và cộng sự, 2008). Sự lựa chọn của người tiêu dùng đối với hoặc chống lại các
sản phẩm có lợi cho môi trường có thể được coi là một tình huống khó xử của xã
hội, trong đó họ phải cân nhắc các động cơ cá nhân, chẳng hạn như cân nhắc về tính
năng, hay chất lượng của sản phẩm. Mức độ cảm nhận về tính năng, là sự đánh giá
tổng thể về các mặt hàng của sản phẩm và là khía cạnh chính trong việc lựa chọn
sản phẩm (Doorn & Verhoef, 2011). Tính năng của sản phẩm có thể là điểm khởi
đầu tốt để cung cấp sự hài lòng của khách hàng và tạo ra lòng trung thành của khách
hàng. Có một vài nghiên cứu giải thích rằng tính năng của sản phẩm là kết quả của
hiệu suất, và có thể được xem là mức độ tùy chỉnh và có mức độ đáng tin cậy đáp
ứng được các yêu cầu của khách hàng. Và vì lẽ đó, thường thì nhiều công ty không
chỉ thể hiện khái niệm xanh hoặc môi trường trong tính năng, thiết kế và bao bì của
sản phẩm để tăng sự khác biệt của sản phẩm mà còn phải đáp ứng yêu cầu về môi
trường của khách hàng và tiếp tục tạo ra lòng trung thành của khách hàng cũng như
lợi thế cạnh tranh (Chang & Fong, 2010). Đồng thời, tính năng của bao bì thân thiện
còn có thể hiện được ở sự tiện lợi mà nó mang lại cho người tiêu dùng, khi người
tiêu dùng có thể dễ dàng sử dụng bao bì thân thiện đựng các đồ vật khác, không chỉ
riêng thức ăn. Đồng thời, bao bì thân thiện còn có kích thước lớn hơn so với bao bì
nhựa, giúp đựng được nhiều đồ vật và dễ gấp gọn, bảo vệ môi trường (Igor và cộng
sự, 2019). Từ những lý do trên, sinh viên xin đề xuất giả thuyết cho mô hình nghiên
cứu:
H3: Nhận thức về tính năng của bao bì thân thiện tác động thuận chiều đến
quyết định sử dụng bao bì thân thiện với môi trường của người tiêu dùng
28
một mức giá cạnh tranh. Nếu hai điều này đạt được, thì các cân nhắc về môi trường
sẽ không còn là vấn đề trong việc hình thành nên quyết định sử dụng sản phẩm xanh
nữa. Thông thường nhận thức về các sản phẩm thân thiện với môi trường có mối
liên hệ tiêu cực với quyết định sử dụng của người tiêu dùng nếu so với các sản
phẩm truyền thống, chúng có giá cao hơn. Cụ thể, sẽ có nhiều người tiêu dùng
không sẵn sàng từ bỏ các lợi ích thiết yếu của sản phẩm truyền thống so với sản
phẩm xanh trong quá trình đưa ra quyết định sử dụng hàng hóa của họ. Vì vậy, các
sản phẩm xanh cũng phải thực hiện cạnh tranh không chỉ theo khía cạnh môi trường
mà còn dựa trên các đặc tính quan trọng khác của sản phẩm, chẳng hạn như giá cả,
chất lượng, sự tiện lợi và độ bền (Diamantopoulos et al. 2003). Do đó, sinh viên xin
đưa ra giả thuyết nghiên cứu liên quan đến giá cả phải chăng của bao bì thân thiện,
tác động đến quyết định sử dụng bao bì thân thiện của người tiêu dùng:
H5: Giá cả của bao bì thân thiện tác động thuận chiều đến quyết định sử dụng
bao bì thân thiện với môi trường của người tiêu dùng
2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 2.7. Mô hình nghiên cứu đề xuất
31
Chí Minh, bao gồm các nhân tố ảnh hưởng từ xã hội, thái độ đối với bao bì thân
thiện, nhận thức về tính năng của bao bì thân thiện, lợi ích đối với môi trường, giá
cả của bao bì thân thiện.
33
Cơ sở lý thuyết
Môtài
Nghiên cứu về vấn đề liên quan đến đề hình nghiên cứu đề xuất Đề xuất thang đo nghiên cứu
Hình 3.1 thể hiện quy trình nghiên cứu của đề tài các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định sử dụng bao bì thân thiện của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí
Minh. Từ những cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu lý thuyết về vấn đề liên quan đến
đề tài để đưa ra mô hình nghiên cứu, sinh viên đã dựa vào đó để xây dựng thang đo
câu hỏi, sau đó thử nghiệm ở bước nghiên cứu sơ bộ để xác minh tính phù hợp của
bảng câu hỏi. Sau khi điều chỉnh lại những điểm không phù hợp và hiệu chỉnh thang
đo, bước kế tiếp sẽ là nghiên cứu chính thức. Bước này bao gồm các phân tích về
thống kê mô tả của các biến nhân khẩu học, biến độc lập và biến phụ thuộc, phân
tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, nhân tố khám phá EFA, phân tích hệ số tương
quan Pearson, phân tích hồi quy đa biến, phân tích T-test và ANOVA để kiểm tra sự
khác biệt của các nhân tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Cuối cùng, sinh viên sẽ
dựa vào những kết quả nghiên cứu và thảo luận trong chương 4 để làm nền tảng cho
việc xây dựng các khuyến nghị cho các doanh nghiệp đang có ý định sản xuất và
phân phối bao bì thân thiện ra ngoài thị trường, và giúp họ xác định được sơ bộ mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với quyết định sử dụng bao bì thân thiện của
người tiêu dùng cụ thể là như thế nào.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
Sinh viên lựa chọn thành phố Hồ Chí Minh làm nơi thu thập khảo sát từ đáp viên
để tìm hiểu quyết định sử dụng bao bì thân thiện của người tiêu dùng. Lý do sinh
viên lựa chọn thành phố Hồ Chí Minh làm địa điểm nghiên cứu là bởi lẽ việc này sẽ
giúp cho sinh viên giảm thiểu được chi phí trong việc đi thu thập bảng hỏi. Mặt
khác, thành phố Hồ Chí Minh cũng có dân số cao hơn so với các thành phố khác
trong Việt Nam, và điều này phù hợp với các biến nhân khẩu học cho nghiên cứu
này, vì dân số ở thành phố Hồ Chí Minh phần nào đủ khả năng làm đại diện cho
tổng thể mẫu nếu mô hình có mở rộng thêm đến các thành phố hoặc tỉnh thành
khác. Ngoài ra, những hoạt động liên quan đến việc sử dụng sản phẩm thân thiện
với môi trường, như bao bì thân thiện cũng có lẽ xuất hiện nhiều tại thành phố Hồ
Chí Minh so với những địa điểm khác, do đó sinh viên đã lựa chọn Hồ Chí Minh
làm địa điểm nghiên cứu.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đo lường mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố lên biến phụ thuộc quyết định sử dụng bao bì thân
35
thiện của người tiêu dùng. Để tạo ra sự đồng đều giữa các câu hỏi trong đề tài, sinh
viên đã xây dựng thang đo câu hỏi cho mỗi biến độc lập bao gồm 4 câu hỏi cho mỗi
nhân tố, tổng cộng là 24 câu hỏi đã bao gồm cả câu hỏi cho biến phụ thuộc. Thang
đo được thiết kế theo chuẩn Likert, với hệ thống đo lường từ 1 đến 5: hoàn toàn
không đồng ý – không đồng ý – trung lập – đồng ý – hoàn toàn đồng ý. Thang đo
câu hỏi được trích dẫn tham khảo từ các nghiên cứu về vấn đề liên quan đến đề tài
đi trước, với mục đích để xác thực các nhân tố trong các đề tài của các tác giả đi
trước, cũng như đo lường và lựa chọn các câu hỏi phù hợp cho các nhân tố mà sinh
viên chọn lựa cho mô hình nghiên cứu.
Bảng câu hỏi sinh viên thiết kế về cơ bản bao gồm ba phần. Phần đầu tiên là
phần giới thiệu về đề tài nghiên cứu, và đưa ra một số khái niệm cơ bản về sản
phẩm bao bì thân thiện với môi trường, kèm theo đó là một vài thông tin sơ lược về
sản phẩm bao bì thân thiện, để xem xét tập người đã từng sử dụng bao bì thân thiện
bao giờ hay chưa. Phần tiếp theo là thu thập những thông tin về nhân khẩu học như
giới tính, tuổi, nghề nghiệp và trình độ học vấn để đo lường sự khác biệt về quyết
định sử dụng bao bì thân thiện. Phần thứ ba là những câu hỏi chính của các nhân tố
ảnh hưởng từ xã hội, thái độ đối với bao bì thân thiện, nhận thức về tính năng của
bao bì thân thiện, lợi ích đối với môi trường, giá cả của bao bì thân thiện, và câu hỏi
của biến độc lập quyết định sử dụng bao bì thân thiện với môi trường trong mô hình
nghiên cứu.
3.3. Nghiên cứu sơ bộ
3.3.1. Khảo sát thử nghiệm
Để thử nghiệm tính phù hợp của mô hình nghiên cứu, sinh viên sẽ thu thập đủ
100 câu trả lời đến từ những người tham gia khảo sát, với mục đích để kiểm định
các thang đo câu hỏi trong mô hình đã hợp lý hay chưa, có điểm gì cần bổ sung và
chưa hợp lý hay không. Đồng thời, việc khảo sát thử nghiệm cũng là để sinh viên
cân nhắc sắp xếp thứ tự từng biến quan sát trong mỗi nhân tố để tạo ra sự liên kết
giữa các biến quan sát trong nhân tố, và tránh được trường hợp các đáp viên trả lời
không trung thực và sai lệch so với kết quả kì vọng của mô hình nghiên cứu. Kết
quả khảo sát thử nghiệm được sinh viên trình bày trong bảng 3.1, bao gồm các nhân
tố độc lập ảnh hưởng từ xã hội, kí hiệu SC, thái độ đối với bao bì thân thiện, kí hiệu
36
AT, nhận thức về tính năng của bao bì thân thiện, kí hiệu FE, lợi ích đối với môi
trường, kí hiệu BE, giá cả của bao bì thân thiện, kí hiệu PR.
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát thử nghiệm
thời trang
Nguồn: Sinh viên tổng hợp
3.3.4.4. Lợi ích đối với môi trường của bao bì thân thiện
Thang đo biến độc lập lợi ích đối với môi trường của bao bì thân thiện bao gồm 4
câu hỏi, tương ứng với 4 biến số AT1, AT2, AT3, AT4, được trích dẫn và tham
khảo từ tác giả Ari và Yilmaz (2017).
Bảng 3.6. Thang đo lợi ích đối với môi trường của bao bì thân thiện
Mã hóa Nội dung câu hỏi Tham khảo
Tôi nghĩ bao bì thân thiện có lợi cho sức khỏe của
BE1
người dùng
Tôi nghĩ bao bì thân thiện có thể giúp giảm lượng
BE2
rác thải ra bên ngoài môi trường Ari và Yilmaz
Tôi nghĩ bao bì thân thiện giúp bảo vệ môi trường (2017)
BE3
so với việc sử dụng túi ni lông
Tôi nghĩ sẽ hợp lý nếu như sử dụng bao bì thân
BE4
thiện thay thế cho túi ni lông
Nguồn: Sinh viên tổng hợp
3.3.4.5. Giá cả của bao bì thân thiện
Thang đo biến độc lập giá cả của bao bì thân thiện bao gồm 4 câu hỏi, tương ứng
với 4 biến số PR1, PR2, PR3, PR4, được trích dẫn và tham khảo từ tác giả
Agyeman và Badugu (2017).
Bảng 3.7. Thang đo nhận thức về giá cả
Mã hóa Nội dung câu hỏi Tham khảo
Tôi nhận thức rằng giá cả của bao bì thân thiện là
PR1
cao hơn so với bao bì thông thường
PR2 Tôi nghĩ giá cả của bao bì thân thiện là phải chăng
Ali và Ahmad
Tôi không có nhiều lo ngại khi chi trả cho bao bì
PR3 (2012)
thân thiện
Tôi sẵn sàng chi trả một mức giá phù hợp để sử
PR4
dụng bao bì thân thiện
Nguồn: Sinh viên tổng hợp
40
cậy của từng biến quan sát đối với mô hình. Giá trị Cronbach’s Alpha thay đổi từ
không đến một. Về mặt lý thuyết, giá trị càng cao thì thang đo càng đáng tin cậy.
Nunnally (1978) đề xuất một giá trị tối thiểu chấp nhận được của Cronbach’s Alpha
là 0.7, và nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng hệ số Cronbach’s Alhpa từ 0.7 đến 0.8
là sử dụng được. Tuy nhiên, những người khác chỉ ra rằng bất kỳ giá trị nào trên
0,95 không nhất thiết là tốt cho khả năng chỉ ra sự dư thừa hoặc sao chép (Hulin,
Netemeyer & Cudeck, 2001). Hơn nữa, kích thước mẫu cũng đóng vai trò quan
trọng, ví dụ như kích thước mẫu càng nhỏ thì giá trị Cronbach’s Alpha càng thấp.
Các biến quan sát có tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,3) được xem là biến rác
thì sẽ được loại ra và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Alpha đạt yêu cầu
(lớn hơn 0,7). Dựa vào những đề xuất trên, sinh viên sẽ lựa chọn những chỉ số để
đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha:
Đối với hệ số tương quan biến tổng: không sử dụng các biến quan sát có hệ số
tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3, là những biến quan sát ít có mức độ đóng góp để
mô tả khái niệm cần đo lường dựa vào các nghiên cứu trước đây.
Đối với hệ số tin cậy: Sử dụng và lựa chọn, sàng lọc các thang đo có mức độ tin
cậy lớn hơn 0.7 để dùng các thang đo có độ tin cậy Cronbach’s Alpha tốt, phù hợp
với mô hình nghiên cứu cho các bước phân tích tiếp theo.
3.4.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Trong mô hình hồi quy đa biến, phân tích nhân tố khám phá (EFA) là một
phương pháp thống kê được sử dụng để khám phá cấu trúc cơ bản của một tập hợp
các biến tương đối lớn. EFA là một kỹ thuật trong phân tích nhân tố có mục tiêu bao
quát là xác định các mối quan hệ cơ bản giữa các biến được đo lường. Nói cách
khác, phân tích nhân tố khám phá EFA dùng để rút gọn một tập hợp x biến quan sát
thành một tập F (với F < x) các nhân tố có ý nghĩa hơn. Phân tích nhân tố khám phá
thường được các nhà nghiên cứu sử dụng khi phát triển thang đo (thang đo là tập
hợp các câu hỏi được sử dụng để đo lường một chủ đề nghiên cứu cụ thể) và dùng
để xác định một tập hợp các cấu trúc tiềm ẩn bên dưới một loạt các biến được đo
lường. Ngoài ra, phân tích EFA còn được sử dụng khi nhà nghiên cứu không có các
giả thuyết tiên nghiệm về các yếu tố hoặc mẫu của các biến đo lường (là bất kỳ một
43
trong số các thuộc tính của con người có thể được quan sát và đo lường). Sau đây là
các tiêu chí trong phân tích nhân tố EFA:
Hệ số tải nhân tố (Factor loading): Được định nghĩa là trọng số nhân tố, giá trị
này biểu thị mối quan hệ tương quan giữa biến quan sát với nhân tố. Hệ số tải nhân
tố càng cao, nghĩa là tương quan giữa biến quan sát đó với nhân tố càng lớn và
ngược lại. Theo Hair và cộng sự (1998), hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố
(Factor loading) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Nếu Factor
loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu; Nếu Factor loading > 0.4 được xem là
quan trọng; Nếu Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.
Kiểm định Bartlett: có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Kiểm định Bartlett là một
đại lượng thống kê được dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan
trong tổng thể. Trong trường hợp kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05)
thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể.
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin): là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp
của phân tích nhân tố. Nếu trị số này nhỏ hơn 0.5, thì phân tích nhân tố có khả năng
không thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu. Trị số của KMO phải đạt giá trị 0.5 trở
lên (0.5 ≤ KMO ≤ 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là phù hợp.
Phần trăm phương sai trích (Percentage of variance) > 50%: Nó thể hiện
phần trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá
trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %.
Trị số Eigenvalue: là một tiêu chí sử dụng phổ biến để xác định số lượng nhân
tố trong phân tích EFA. Với tiêu chí này, chỉ có những nhân tố nào có Eigenvalue ≥
1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích.
3.4.3.4. Phân tích hệ số tương quan Pearson
Trong các nghiên cứu thống kê, hệ số tương quan Pearson là một thống kê đo
lường mối tương quan tuyến tính giữa hai biến X và Y. Nói cách khác, hệ số tương
quan Pearson đo lường mức độ tương quan tuyến tính giữa hai biến. Về nguyên tắc,
việc phân tích tương quan Pearson sẽ tìm ra một đường thẳng phù hợp nhất với mối
quan hệ tuyến tính của 2 biến. Hệ số này có giá trị từ +1 đến −1. Giá trị +1 là tổng
tương quan tuyến tính dương, 0 là không có tương quan tuyến tính và −1 là tổng
tương quan tuyến tính âm. Cụ thể:
44
Tương quan tuyến tính càng mạnh, càng chặt chẽ nếu r càng tiến về +1, −1.
Tiến về 1 là tương quan dương, tiến về −1 là tương quan âm.
Tương quan tuyến tính càng yếu nếu r càng tiến về 0
Tương quan tuyến tính tuyệt đối nếu r =1, khi biểu diễn trên đồ thị phân tán
Scatter, các điểm biểu diễn sẽ nhập lại thành 1 đường thẳng.
Không có mối tương quan tuyến tính nếu r = 0. Lúc này sẽ có 2 tình huống
xảy ra. Một là, giữa chúng có mối liên hệ phi tuyến. Hai là, không có một mối
liên hệ nào giữa 2 biến.
Khi phân tích hồi quy, cần phải quan sát đến vấn đề đa cộng tuyến. Các biến
độc lập có tương quan với biến phụ thuộc và do đó sẽ được đưa vào mô hình để
giải thích cho biến phụ thuộc. Và trong khi phân tích tương quan Pearson thì
chúng ta chỉ có thể đặt nghi vấn chứ không có bất kỳ một so sánh hay tính toán
chính xác nào để chứng minh rằng giữa 2 biến độc lập có đa cộng tuyến xảy ra.
Để chứng minh nghi vấn này, sinh viên cần phải dựa vào hệ số VIF khi phân tích
hồi quy. Dưới đây là một số tiêu chí đánh giá trong phân tích Pearson:
Hàng N hiển thị cỡ mẫu của tập dữ liệu.
Hàng (2-tailed) là sig kiểm định xem mối tương quan giữa 2 biến là có ý nghĩa
hay không. Sig < 0.05, tương quan có ý nghĩa; sig ≥ 0.05, tương quan không có ý
nghĩa. Cần xem xét giá trị sig trước tiên trong từng biến độc lập. Nếu giá trị sig <
0.05 thì mới nhận xét tới hệ số tương quan Pearson.
Hàng Pearson Correlation là giá trị r để xem xét sự tương thuận hay nghịch,
mạnh hay yếu giữa 2 biến.
3.4.3.5. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
Phân tích hồi quy tuyến tính là bước tiếp theo sau phân tích tương quan. Nó được
sử dụng khi chúng ta muốn dự đoán giá trị của một biến dựa trên giá trị của một
biến khác. Biến chúng ta muốn dự đoán được gọi là biến phụ thuộc (hoặc đôi khi,
biến kết quả). Biến chúng ta đang sử dụng để dự đoán giá trị của biến khác được gọi
là biến độc lập (hoặc đôi khi, biến dự đoán). Ngoài ra, mô hình hồi quy tuyến tính là
một cách tiếp cận tuyến tính để mô hình hóa mối quan hệ giữa một phản ứng vô
hướng và một hoặc nhiều biến giải thích (còn được gọi là biến phụ thuộc và độc
lập). Trường hợp của một biến giải thích được gọi là hồi quy tuyến tính đơn giản;
45
đối với nhiều hơn một, quá trình này được gọi là hồi quy nhiều tuyến tính. Thuật
ngữ này khác với hồi quy tuyến tính đa biến, trong đó nhiều biến phụ thuộc tương
quan được dự đoán, thay vì một biến vô hướng duy nhất. Dưới đây là một số tiêu
chí cần đánh giá trong phân tích hồi quy đa biến:
Adjusted R Square: R bình phương hiệu chỉnh, chỉ ra được mức độ độ ảnh
hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Giá trị này đạt 50% trở lên thì
chứng tỏ mô hình nghiên cứu mang ý nghĩa tốt và được đánh giá cao.
Durbin-Watson (DW): Kiểm định này đóng vài trò như là một bước kiểm tra
hiện tượng tự tương quan của các sai số liền kề nhau (tương quan chuỗi bậc nhất),
có các giá trị biến thiên nằm trong khoảng (0;4). Trong trường hợp hiện tượng
tương quan chuỗi bậc nhất không xảy ra, thì các giá trị sẽ gần bằng 2 (dao động từ 1
đến 3). Trường hợp giá trị càng nhỏ, gần về 0 thì các phần sai số có tương quan
thuận; nếu càng lớn, gần về 4 thì các phần sai số có tương quan nghịch.
Kiểm định F: được sử dụng trong phân tích ANOVA ở mô hình hồi quy. Kiểm
định F là một phương pháp được dùng để đánh giá tính tổng thể của mô hình nghiên
cứu. Cụ thể hơn, mục đích của kiểm định F chính là kiểm tra xem liệu mô hình hồi
quy tuyến tính có suy rộng và áp dụng được cho tổng thể hay không.
Giá trị Sig: giá trị này dùng để kiểm định từng biến độc lập. Giá trị sig nhỏ hơn
hoặc bằng 0.05 có nghĩa là biến độc lập đem lại ý nghĩa thống kê trong mô hình.
Trái lại, nếu hệ số sig lớn hơn 0.05, biến độc lập đó không có ý nghĩa thống kê và
cần phải được loại bỏ trong mô hình hồi quy.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta: Hệ số này đại diện cho mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố độc lập lên biến phụ thuộc của mô hình hồi quy. Hệ số Beta của một
nhân tố càng lớn, chứng tỏ mức độ ảnh hưởng của hệ số này đối với biến phụ thuộc
càng nhiều, cụ thể là quyết định sử dụng bao bì thân thiện của người tiêu dùng.
Trong trường hợp hệ số Beta có giá trị dương, nhân tố độc lập tác động thuận chiều
đến biến phụ thuộc, và ngược lại nếu hệ số Beta có giá trị âm, biến phụ thuộc bị ảnh
hưởng ngược chiều do tác động của biến độc lập.
Hệ số VIF: dùng để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình. Thông
thường các đề tài nghiên cứu khác cho rằng hệ số VIF < 10 thì hiện tượng đa cộng
tuyến sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, các mô hình nghiên cứu có mô hình và bảng câu
46
hỏi sử dụng thang đo Likert thì sẽ hiếm khi xảy ra trường hợp đa cộng tuyến, và
VIF sẽ bé hơn 2. Trong trường hợp hệ số VIF lớn hơn hoặc bằng 2, sẽ có khả năng
hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập xảy ra.
Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Histogram: phần dư của mô hình hồi quy tuyến
tính về cơ bản sẽ tuân theo phân phối chuẩn. Tuy nhiên, sẽ có một vài trường hợp
mô hình không theo phân phối chuẩn do các tác giả sử dụng sai mô hình, phương
sai không phải là hằng số, và số lượng các phần dư không đủ nhiều để đưa ra các
phân tích. Nếu lý tưởng, tại biểu đồ Histogram, có thể quan sát được một đường
cong phân phối chuẩn đặt chồng lên biểu đồ tần số, và đường cong này có dạng
hình chuông phù hợp với dạng đồ thị của phân phối chuẩn. Từ đó có thể kết luận
rằng giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm khi đạt được điều
kiện lý tưởng của mô hình nghiên cứu.
Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot: bên cạnh biểu đồ Histogram,
biểu đồ P-P Plot cũng là một dạng biểu đồ phổ biến để kiểm tra các vi phạm giả
định phần dư chuẩn hóa. Trường hợp các điểm phân vị trong phân phối của phần dư
tập trung thành một đường chéo, thì điều này thể hiện rằng phần dư có phân phối
chuẩn. Nói cách khác, các điểm tròn tập hợp quanh đường chéo đi qua góc tọa độ
thành dạng đường chéo thì sẽ không vi phạm giả định hồi quy về phân phối chuẩn
phần dư.
Biểu đồ phân tán Scatter Plot: biểu đồ Scatter Plot giữa các phần dư chuẩn hóa
giúp tìm kiếm liệu các dữ liệu phân tích hiện tại có vi phạm giả định liên hệ tuyến
tính hay không. Kết quả của đồ thị Scatter Plot được thỏa mãn khi phần dư dao
động xung quanh đường tung độ 0 và không phân tán đi quá xa. Trường hợp xuất
hiện các dạng đồ thị khác như đồ thị Parabol, Hyperbol, Cubic… mà không phải đồ
thị đường thẳng thì có khả năng bộ dữ liệu đã vi phạm giả định liên hệ tuyến tính.
Từ những điều kiện trên, phương trình hồi quy tuyến tính đa biến của đề tài các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng bao bì thân thiện với môi trưởng của
người tiêu dùng sẽ có dạng:
QD = β0 + β1 × SC + β 2 × AT + β3 × FE + β 4 × BE + β5 × PR + ε
Trong đó:
β0 là hằng số.
47
nhiều hơn trong mô hình nghiên cứu. Do đó, việc xác định nhóm nào trong số
những nhóm này khác biệt với nhau là rất quan trọng. Để giải quyết vấn đề này, thì
có thể sử dụng kiểm định post hoc.
Kiểm định ANOVA về cơ bản sẽ giúp giải quyết những vấn đề khó khăn của T-
test, khi mà T-test chỉ cho phép kiểm đinh sự khác biệt trung bình với trường hợp
biến định tính có hai giá trị. Kiểm định ANOVA cho phép so sánh giá trị trung bình
của 3 nhóm trở lên. Tại bước kiểm định phương sai đồng nhất, nếu sig ở kiểm định
này lớn hơn 0.05 thì phương sai giữa các lựa chọn của biến định tính là không khác
nhau, và phù hợp để đến bước phân tích ANOVA. Trường hợp hệ số sig ở phân tích
ANOVA lớn hơn 0.05, thì không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong hai
nhóm khi so sánh về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định sử dụng bao
bì thân thiện. Và ngược lại, nếu hệ số sig nhỏ hơn 0.05, thì sẽ có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê trong các nhóm của biến quan sát.
SƠ KẾT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, sinh viên đã trình bày về quy trình nghiên cứu, bao gồm các
bước nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Đồng thời, sinh viên đã trình bày
cụ thể thang đo bao gồm các biến số trong mô hình, và các phương pháp đánh giá
các biến số bằng phần mềm SPSS: phân tích hệ số Cronbach’s Alpha, nhân tố khám
phá EFA, hệ số tương quan Pearson, hồi quy tuyến tính, kiểm định T-test và
ANOVA. Các phương pháp nghiên cứu sinh viên trình bày sẽ làm cơ sở để đánh giá
kết quả nghiên cứu trong chương 4 của đề tài.
49
Giới tính
Frequency Percent Valid Cumulative
Nam 103 41.2 41.2 41.2
Nữ 147 58.8 58.8 100.0
Tuổi
Frequency Percent Valid Cumulative
18 – 22
1 0.4 0.4 0.4
23 – 30
165 66.0 66.0 66.4
Như vậy, về tổng quan, sinh viên đã ghi nhận được sự đa dạng đến từ tập người
tiêu dùng tham gia khảo sát trong mô hình nghiên cứu về đề tài các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định sử dụng bao bì thân thiện với môi trường của người tiêu dùng
tại thành phố Hồ Chí Minh. Dựa vào kết quả thống kê mô tả, cũng như kết quả từ
mô hình nghiên cứu hồi quy, sinh viên sẽ phân tích sự khác biệt giữa các nhóm
nhân tố nhân khẩu học đối với quyết định sử dụng bao bì thân thiện với môi trường
của người tiêu dùng.
4.1.2. Thống kê mô tả biến độc lập
Kết quả thu thập được thông qua thang đo Likert (1 – 5) của các biến độc lập cho
thấy được tính đa dạng về câu trả lời của tập người tiêu dùng tham gia khảo sát.
Tổng quan thì có thể thấy giá trị trung bình của các mẫu hỏi giao động từ 3.236 đến
3.932, thể hiện được dấu hiệu rằng các nhân tố độc lập có khả năng tác động thuận
chiều đến nhân tố phụ thuộc, tuy nhiên việc này còn phải tùy thuộc vào kết quả cụ
thể của mô hình nghiên cứu, bởi lẽ độ lệch chuẩn của các thang đo đều lớn hơn 1,
nên khả năng có nhiều đối tượng khảo sát có nhận định rất khác biệt nhau đối với
biến trong từng thang đo.
Xét đến thang đo ảnh hưởng từ xã hội, giá trị trung bình thấp nhất là 3.236, và
giá trị trung bình cao nhất là 3.412. Các biến SC1, SC2, SC3, SC4 đều có giá trị
trung bình lớn hơn 3. Điều này chứng tỏ hầu hết các đáp viên có khả năng đồng
thuận với quan điểm của biến đưa ra. Tương tự với biến thái độ đối với bao bì thân
thiện, giá trị trung bình thấp nhất là 3.484, và giá trị trung bình cao nhất là 3.636, và
các biến AT1, AT2, AT3, AT4, AT5 đều có giá trị trung bình lớn hơn 3, thể hiện
được khả năng đồng ý với quan điểm của câu hỏi đưa ra.
Xét đến thang đo nhận thức về tính năng của bao bì thân thiện, giá trị trung bình
thấp nhất là 3.504, và giá trị trung bình lớn nhất là 3.536. Có thể thấy được sự đồng
đều của giá trị trung bình giữa các giá trị FE1, FE2, FE3, FE4, khi các giá trị đều
không có nhiều sự chênh lệch. Thang đo lợi ích với môi trường cho giá trị trung
bình cao hơn, với giá trị trung bình thấp nhất là 3.484, giá trị trung bình cao nhất là
3.668. Và cuối cùng là thang đo giá cả của bao bì thân thiện – có tổng các giá trị
trung bình cao nhất, với giá trị trung bình thấp nhất của biến là 3.816, và giá trị
trung bình cao nhất là 3.932.
52
Bảng 4.12. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha biến độc lập
4.2.2. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha biến phụ thuộc
Xét đến nhân tố phụ thuộc quyết định sử dụng bao bì thân thiện với môi trường
của người tiêu dùng, hệ số tương quan Cronbach’s Alpha của nhân tố này là 0.908,
và hệ số này lớn hơn 0.6. Đồng thời, các nhân tố QD1, QD2, QD3, QD4 có các giá
trị Cronbach’s Alpha biến tổng lần lượt là 0.905, 0.912, 0.885, 0.874 đều lớn hơn
0.3. Điều này chứng tỏ có sự liên kết giữa các biến quan sát trong nhân tố, và các
biến quan sát đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA.
Bảng 4.13. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha biến phụ thuộc
EFA. Xét đến kiểm định Barlett, có thể thấy giá trị sig của kiểm định ghi nhận được
là 0.000 < 0.05, chứng tỏ rằng các biến quan sát đều có sự tương quan trong tổng
thể.
Bảng 4.15. Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập
giá trị cao hơn 0.5, điều này chứng tỏ các biến quan sát đều phù hợp với phân tích
khám phá EFA, bởi lẽ các biến đều có ý nghĩa thống kê tốt. Trong đó, hệ số tải nhân
tố (factor loading) lớn nhất là 0.898, và hệ số tải nhân tố thấp nhất là 0.809, và
khoảng cách giữa hệ số tải là không nhiều. Việc này biểu thị rằng các biến quan sát
nằm trong mô hình có mối quan hệ ý nghĩa với các nhân tố độc lập. Đồng thời, khi
xét đến hệ số tổng phương sai trích, hệ số này có giá trị là 87.293%, và hệ số này
lớn hơn 50%. Theo đó, trị số Eigenvalue thấp nhất = 1.288 > 1, chứng tỏ các nhân
tố trong bộ dữ liệu đều tóm tắt thông tin tốt.
Như vậy, qua bước phân tích nhân tố khám phá EFA, sinh viên ghi nhận được 20
biến quan sát thông qua 5 nhóm nhân tố, đó là các nhân tố ảnh hưởng từ xã hội, thái
độ đối với bao bì thân thiện, nhận thức về tính năng của bao bì thân thiện, lợi ích
đối với môi trường, và giá cả của bao bì thân thiện. Về cơ bản, các thang đo đều phù
hợp để sử dụng cho bước phân tích tiếp theo trong việc đo lường mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến quyết định sử dụng bao bì thân thiện với môi trường của người
tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc
Bảng 4.16. Kiểm định KMO và Barlett biến phụ thuộc
với mô hình nghiên cứu về các nhân tố thể hiện mức độ ảnh hưởng đến quyết định
sử dụng bao bì thân thiện.
Bảng 4.17. Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc
Component
Matrixa
Component
1
QD4 0.890
QD2 0.889
QD3 0.882
QD1 0.882
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc đã chỉ ra được sự đồng
đều của các biến quan sát trong nhân tố biến phụ thuộc. Các hệ số QD1, QD2, QD3,
QD4 lần lượt có giá trị là 0.882, 0.889, 0.882, 0.890, và các hệ số này đều lớn hơn
0.5, chứng minh được các biến quan sát đều tải về cùng một nhân tố. Điều này đã
thể hiện sự phù hợp của nhân tố biến phụ thuộc cho các bước phân tích kế tiếp, cụ
thể là phân tích hệ số tương quan Pearson.
4.4. Phân tích hệ số tương quan Pearson
Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, thì trước khi đi vào phân tích mô hình
hồi quy, sinh viên sẽ phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định sử dụng bao bì thân thiện đối với môi trường của người tiêu dùng được xem
xét thông qua việc phân tích hệ số tương quan Pearson, được trình bày trong bảng
dưới đây. Việc phân tích hệ số tương quan Pearson sẽ cho biết được mối liên hệ
giữa các biến độc lập đối với biến phụ thuộc.
Từ kết quả phân tích trong bảng thì sinh viên nhận thấy rằng nhân tố biến phụ
thuộc quyết định sử dụng bao bì thân thiện với môi trường của người tiêu dùng đều
có tương quan tuyến tính với 5 biến độc lập được đề xuất trong mô hình nghiên cứu,
bởi lẽ hệ số sig của các biến độc lập đều là 0.000 < 0.05, thỏa mãn điều kiện. Như
59
vậy, qua phân tích Pearson, kết quả đã cho thấy mối tương quan khá chặt chẽ giữa
các biến độc lập và biến phụ thuộc. Ngoài ra, khi quan sát các hệ số tương quan
giữa các biến với nhau, sinh viên ghi nhận hệ số tương quan giữa các biến độc lập là
tương đối thấp, do đó hiện tượng đa cộng tuyến khó có thể xảy ra. Tuy nhiên sinh
viên vẫn sẽ kiểm tra lại hệ số VIF ở bước phân tích hồi quy để kiểm tra lại giả định
này.
Bảng 4.18. Phân tích hệ số tương quan Pearson
Correlations
SC AT FE BE PR QD
SC Pearson
1 0.536** 0.516** 0.481** 0.534** 0.607**
Correlation
Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
AT Pearson
0.536** 1 0.400** 0.492** 0.600** 0.586**
Correlation
Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
FE Pearson
0.516** 0.400** 1 0.410** 0.488** 0.610**
Correlation
Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
BE Pearson
0.481** 0.492** 0.410** 1 0.425** 0.553**
Correlation
Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
PR Pearson
0.534** 0.600** 0.488** 0.425** 1 0.582**
Correlation
Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
QD Pearson
0.607** 0.586** 0.610** 0.553** 0.582** 1
Correlation
Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
Model Summaryb
Mode Adjusted R Std. Error of Durbin-
l R R Square Square the Estimate Watson
1 0.769a 0.591 0.582 0.59985 1.819
ANOVAa
Sum of Mean
Model Squares df Square F Sig.
1 Regression 126.730 5 25.346 70.442 0.000b
Residual 87.795 244 0.360
Total 214.525 249
của kiểm định Durbin – Watson cho mô hình chỉ đúng với dữ liệu mẫu, và chứng
minh được mô hình có thể đại diện cho tổng thể thực.
4.5.2. Kiểm tra vi phạm giả định hồi quy
Bảng 4.21. Kiểm định VIF
Coefficientsa
Collinearity Statistics
Model VIF
1 (Constant)
SC 1.804
AT 1.852
FE 1.530
BE 1.497
PR 1.854
4.5.4. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
Sau khi hoàn thành bước phân tích hệ số Pearson, và kiểm định sự phù hợp của
mô hình để bác bỏ các giả thuyết liên quan đến sự không phù hợp của tập dữ liệu
đối với mô hình. Sinh viên tiến hành chạy mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho
nghiên cứu chính thức. Để đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối
với quyết định sử dụng bao bì thân thiện với môi trường của người tiêu dùng, sinh
viên đã quan sát các giá trị của hệ số Beta đã chuẩn hóa, cũng như hệ số sig của các
nhân tố trong mô hình hồi quy. Có thể thấy rằng các giá trị sig của các nhân tố đều
bé hơn 0.05, đồng thời giá trị hằng số của mô hình hồi quy cũng bé hơn 0.05, chứng
tỏ hằng số có độ phù hợp với mô hình ở mức ý nghĩ 5%. Vì lẽ đó, sinh viên sẽ giữ
lại hằng số trong mô hình hồi quy.
Bảng 4.22. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
Coefficientsa
Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance
1 0.463 0.169 2.736 0.007
SC 0.169 0.050 0.188 3.412 0.001 0.554
AT 0.173 0.051 0.188 3.374 0.001 0.540
FE 0.230 0.040 0.289 5.707 0.000 0.654
BE 0.139 0.037 0.189 3.768 0.000 0.668
PR 0.134 0.051 0.147 2.645 0.009 0.539
số beta chuẩn hóa là 0.147. Từ đó, sinh viên xin đưa ra phương trình hồi quy theo
hệ số beta đã chuẩn hóa như dưới đây:
QD =0.463 + 0.188 × SC +0.188 × AT + 0.289 × FE +0.189 × BE +0.147 × PR
Từ những phân tích ở trên, sinh viên rút ra kết luận các giả thuyết nghiên cứu đề
ra ở chương 2 để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với quyết định sử
dụng bao bì thân thiện với môi trường của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí
Minh đều được chấp thuận, hay các nhân tố ảnh hưởng từ xã hội, thái độ đối với
bao bì thân thiện, nhận thức về tính năng của bao bì thân thiện, lợi ích đối với môi
trường, giá cả của bao bì thân thiện đều tác động thuận chiều đến quyết định sử
dụng bao bì của người tiêu dùng.
Bảng 4.23. Két quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
trường của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh như thế nào. Cụ thể đó là
các nhân tố giới tính, tuổi, nghề nghiệp và trình độ học vấn.
4.6.1. Kết quả kiểm định T-test yếu tố giới tính
Bảng 4.24. Kiểm định Levene yếu tố giới tính
F Sig. t df
QD Equal variances
1.046 0.307 2.856 248
assumed
Equal variances
2.820 209.376
not assumed
hơn 0.05 thấp hơn 0.05, chứng tỏ có sự khác biệt về mặt thống kê giữa hai nhóm
giới tính nam và nữ đối với quyết định sử dụng bao bì thân thiện với môi trường của
người tiêu dùng.
4.6.1.1. Kết quả phân tích ANOVA yếu tố tuổi
Kết quả phân tích One-Way ANOVA yếu tố tuổi cho thấy kiểm định Levene có
giá trị sig = 0.151 > 0.05, đồng thời giá trị sig giữa các nhân tố là 0.110 lớn hơn
0.05 nên sinh viên kết luận rằng không có sự các biệt giữa các nhóm có độ tuổi khác
nhau đối với quyết định sử dụng bao bì thân thiện với môi trường của người tiêu
dùng.
Bảng 4.26. Kiểm định ANOVA yếu tố tuổi
nhóm làm việc tự do với giá trị là 0.015, và đồng thời giá trị sig lần lượt của hai
cặp nhóm là 0.010 và 0.015 đều nhỏ hơn 0.05. Xét đến giá trị Mean difference,
giá trị tại cột này là giao của các nhóm đều hiển thị là giá trị dương. Điều này
chứng tỏ nhóm lao động trên phổ thông thể hiện được nhiều quyết định sử dụng
bao bì thân thiện với môi trường so với nhóm lao động phổ thông; và nhóm lao
động trên phổ thông thể hiện được nhiều quyết định sử dụng bao bì thân thiện với
môi trường hơn so với nhóm làm việc tự do.
Bảng 4.27. Kiểm định ANOVA yếu tố nghề nghiệp
Multiple Comparisons
Mean 95% Confidence Interval
(I) (J) Difference Std. Lower Upper
NN NN (I-J) Error Sig. Bound Bound
1.00 2.00 .44794* .17207 .010 .1090 .7869
3.00 .49306* .20139 .015 .0964 .8897
4.00 -.22252 .37809 .557 -.9672 .5222
4.6.1.3. Kết quả phân tích ANOVA yếu tố trình độ học vấn
Multiple Comparisons
Mean Lower Upper
(I) HV (J) HV Difference Std. Error Sig. Bound Bound
2.00 -.39912 .22276 .074 -.8379 .0396
3.00 -.97032* .21316 .000 -1.3902 -.5505
1.00 4.00 -1.24985* .21272 .000 -1.6688 -.8309
2.00 1.00 .39912 .22276 .074 -.0396 .8379
3.00 -.57120* .14362 .000 -.8541 -.2883
4.00 -.85073* .14297 .000 -1.1323 -.5691
3.00 1.00 .97032* .21316 .000 .5505 1.3902
2.00 .57120* .14362 .000 .2883 .8541
4.00 -.27953* .12751 .029 -.5307 -.0284
4.00 1.00 1.24985* .21272 .000 .8309 1.6688
69
của bao bì thân thiện như là “dễ mở”, “có thể gập lại”, “dễ vận chuyển”, “dùng
được nhiều lần” là động lực chính trong việc sử dụng bao bì thân thiện của người
tiêu dùng. Tính năng của bao bì thân thiện như kích thước còn được xem là nhân tố
thúc đẩy lựa chọn sử dụng, khi mà có một vài đáp viên tham gia khảo sát của sinh
viên chia sẻ rằng họ mong muốn sử dụng loại bao bì thân thiện, có thể đựng được
nhiều mặt hàng thực phẩm, nhưng vẫn nên đảm bảo sản phẩm có độ rộng vừa phải,
có thể cất giữ được trong nhà mà không tốn quá nhiều diện tích. Nhờ vào đó, những
phát hiện về sự ảnh hưởng của tính năng của bao bì thân thiện đối với quyết định sử
dụng bao bì thân thiện sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với việc giúp các nhà sản xuất
cân nhắc bao bì thân thiện với môi trường cần phải thuận tiện, mang tính tiện lợi
cho người sử dụng và thân thiện với môi trường.
4.7.2. Lợi ích đối với môi trường
Đây là nhân tố có mức độ ảnh hưởng thứ hai lên quyết định sử dụng bao bì thân
thiện với môi trường. Theo nghiên cứu của sinh viên, tỷ lệ các đáp viên được phỏng
vấn có hành vi tiêu dùng tích cực đối với bao bì thân thiện với môi trường khi họ
nhận thức rõ tầm quan trọng về các giá trị sinh thái, cụ thể là lợi ích đối với môi
trường mà bao bì thân thiện đem lại. Những người trả lời bảng khảo sát với sự hiểu
biết rõ ràng về việc bảo vệ hệ sinh thái đã thể hiện các giá trị xã hội đối với môi
trường mạnh mẽ, và giúp họ hình thành hành vi và lối sống phù hợp để sử dụng bao
bì thân thiện. Ngoài ra, những người trả lời khảo sát càng hiểu biết nhiều về các vấn
đề của túi ni lông và giải pháp của bao bì thân thiện đem lại cho môi trường, thì họ
càng có xu hướng lựa chọn sử dụng bao bì thân thiện (Jerzyk, 2016). Chứng tỏ rằng
mối quan hệ giữa kiến thức về các vấn đề sinh thái và hành vi lựa chọn các sản
phẩm xanh được công nhận và rất thực tế, thể hiện được rõ mức độ ảnh hưởng của
biến độc lập lợi ích đối với môi trường lên biến phụ thuộc quyết định sử dụng.
4.7.3. Ảnh hưởng từ xã hội
Ảnh hưởng từ xã hội là nhân tố có tác động đến biến quyết định sử dụng bao bì
thân thiện của người tiêu dùng ở vị trí thứ ba trong các nhân tố. Khi quan sát các
yếu tố xã hội và cách các yếu tố này ảnh hưởng đến người tiêu dùng, sinh viên nhận
thấy rằng các nguồn thông tin chính về các vấn đề sinh thái và các sản phẩm thân
thiện với môi trường tiếp xúc với người tham gia khảo sát là mạng xã hội, Internet,
71
bạn bè và gia đình đã giúp cho họ có thêm động lực để quyết định sử dụng bao bì
thân thiện, bởi lẽ họ thường là người thiếu động lực mua hàng, và không có các
nguồn thông tin bên ngoài như tổ chức giáo dục, gia đình và bạn bè (Nordin và cộng
sự, 2010). Và có thể nói rằng những loại thông tin như vậy đã giúp hình thành mạnh
mẽ những thói quen và sở thích thân thiện với môi trường, và ảnh hưởng đến sự lựa
chọn sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường (Scott và cộng sự, 2014). Một số
đáp viên trong quá trình khảo sát, sinh viên có ghi nhận ý kiến, và hầu hết họ đều
cho rằng đến xu hướng xã hội đối với bao bì thân với môi trường sẽ một ảnh hưởng
đáng kể đến hành vi lựa chọn sản phẩm của đáp viên. Do đó, mô hình nghiên cứu đã
góp phần nhấn mạnh các dư luận, xu hướng xã hội, cộng đồng và mức độ phủ sóng
của phương tiện truyền thông có tác động lớn đến lựa chọn của người tiêu dùng, để
họ sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường, cụ thể là bao bì thân thiện.
4.7.4. Thái độ đối với bao bì thân thiện
Đây là nhân tố đứng thứ ba trong việc tác động đến biến quyết định sử dụng bao
bì thân thiện. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng thái độ của người tiêu dùng đóng
một vai trò quan trọng trong việc dự đoán quyết định sử dụng sản phẩm xanh của
người tiêu dùng, và cụ thể trong nghiên cứu này là bao bì thân thiện với môi trường.
Nghiên cứu của sinh viên cho thấy rằng thái độ ủng hộ môi trường của một cá nhân
có một ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua các sản phẩm an toàn cho môi
trường. Đồng thời, sinh viên nhận thấy những người tham gia khảo sát có mối quan
tâm mạnh mẽ và sẵn sàng bảo vệ môi trường thông qua hành vi mua hàng ủng hộ
môi trường. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Hartmann và Ibanez (2012) và
Mostafa (2009), khi những người nhận thấy rằng mối quan tâm về môi trường của
người tiêu dùng sẽ ảnh hưởng đến hành vi thân thiện với môi trường của họ. Trong
một nghiên cứu gồm số mẫu là 2518 người tiêu dùng Úc, các nhà nghiên cứu phát
hiện ra rằng công chúng coi nhựa là một vấn đề môi trường, và 80% người tiêu
dùng cho biết họ quan tâm và có thái độ mong muốn việc giảm sử dụng túi nhựa.
Phần lớn những người được hỏi cho biết rằng họ xem bao bì bằng vải, thân thiện
với môi trường là một giải pháp tốt hơn so với túi nhựa. Như vậy, giả thuyết nghiên
cứu đã được chấp nhận, và nó cho thấy rằng có một khoảng cách gần giữa nguyện
72
vọng của người tiêu dùng và hành vi thực tế của họ đối với việc giảm sử dụng nhựa
bao bì, và quyết định lựa chọn bao bì thân thiện với môi trường để thay thế.
4.7.5. Giá cả của bao bì thân thiện
Đây là nhân tố có mức độ ảnh hưởng thấp nhất đến quyết định sử dụng bao bì
thân thiện của người tiêu dùng, tuy nhiên không vì thế mà nhân tố này không thể
hiện được tầm quan trọng của nó. Cụ thể, nghiên cứu đã cho thấy giá cả hợp lý sẽ
tác động thuận chiều đến quyết định sử dụng bao bì thân thiện. Gan và cộng sự
(2008) cho rằng mối quan tâm về lợi ích của môi trường không phải là lý do duy
nhất để khách hàng sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường, và họ cũng
không đồng ý đánh đổi các thuộc tính sản phẩm khác để có môi trường tốt hơn.
Điều này cho thấy rằng các đặc điểm của sản phẩm truyền thống như giá cả hợp lí
vẫn là những yếu tố quan trọng nhất mà người tiêu dùng cân nhắc khi quyết định
mua hàng. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cũng cho thấy rằng những quảng cáo về
sản phẩm xanh thường tập trung vào các nhóm người tiêu dùng sẵn sàng trả giá cao
hơn cho các sản phẩm thân thiện với môi trường (Belz & Peattie 2009). Đặc biệt,
nếu những người tiêu dùng có trình độ học vấn cao hơn và thu nhập ổn định hơn, họ
sẽ thể hiện rõ sự lựa chọn sản phẩm bao bì thân thiện. Điều này cũng phù hợp với
nghiên cứu của Martinho (2017), khi tác giả cho rằng 70% người tiêu dùng sẵn sàng
trả phí thêm 1 – 5% để sử dụng các sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường. Do
đó đây vẫn là một nhân tố cần phải xem xét thêm, dẫu cho nghiên cứu của sinh viên
về quyết định sử dụng bao bì thân thiện đã chỉ ra rằng giá cả phải chăng, có thể cao
hơn bao bì nhựa thông thường không ảnh hưởng ngược chiều đến quyết định sử
dụng sản phẩm.
SƠ KẾT CHƯƠNG 4
Trong chương 4, sinh viên đã trình bày các kết quả nghiên cứu trích xuất từ phần
mềm SPSS và phân tích các kết quả nghiên cứu thông qua hệ số Cronbach’s Alpha,
nhân tố EFA, hệ số Pearson, hồi quy và các kiểm định T-test và ANOVA. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các nhân tố đặt ra trong mô hình đều ảnh hưởng thuận chiều
đến quyết định sử dụng bao bì thân thiện với môi trường của người tiêu dùng. Đồng
thời, có thể thấy được có sự khác biệt giữa quyết định mua bao bì thân thiện giữa
những nhóm người có giới tính, nghề nghiệp khác nhau, và nhóm người có trình độ
73
học vấn khác nhau. Kết quả trình bày trong chương 4 sẽ làm nền tảng cho sinh viên
để đưa ra các đề xuất, khuyến nghị dành cho các doanh nghiệp trong chương 5.
74
trung cấp / cao đẳng, giữa nhóm cao đẳng với nhóm trung học phổ thông / trung
cấp.
5.2. Một số khuyến nghị
Như đã đề cập ở những chương trước, sinh viên sẽ dựa vào các kết quả nghiên
cứu và thảo luận để làm các đề xuất cho các doanh nghiệp, công ty đang có ý định
sản xuất và phân phối sản phẩm bao bì thân thiện ra ngoài thị trường, với mục tiêu
giúp họ thấu hiểu người tiêu dùng và cải thiện doanh số của sản phẩm, cũng như tạo
sức ảnh hưởng cho toàn thị trường, cụ thể ở thị trường thành phố Hồ Chí Minh –
nơi sinh viên lựa chọn để thu thập các câu trả lời cho đề tài nghiên cứu.
5.2.1. Tìm kiếm sự hỗ trợ từ chính phủ
Kế hoạch thực hiện và tính khả thi: Tại Việt Nam, vấn đề rác thải nhựa luôn là
một bài toán nan giải, không chỉ với cộng đồng mà cả chính phủ cũng đang tìm
kiếm các giải pháp để giảm thiểu lượng rác thải nhựa ra môi trường, mà chủ yếu
chính là túi ni lông. Dưới góc nhìn của sinh viên, các công ty, doanh nghiệp có thể
đề xuất sự hỗ trợ từ chính phủ bằng việc đưa ra các luật lệ hạn chế sử dụng túi ni
lông, mà thay vào đó là sử dụng túi vải, hay là bao bì thân thiện đối với môi trường.
Hoặc, các doanh nghiệp, các công ty có thể thông qua chính phủ để cung cấp, phân
phối bao bì thân thiện miễn phí tới tay người tiêu dùng để một phần bảo vệ môi
trường, và tăng cường độ nhận biết thương hiệu bao bì thân thiện của công ty,
doanh nghiệp đó. Ngoài ra, Nhà nước cũng đã có chính sách khuyến khích sản xuất
sản phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải. DN
sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường được giảm, miễn thuế xuất khẩu, và
các DN sản xuất các sản phẩm này sẽ được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn
“nhãn xanh Việt Nam”, do đó kế hoạch đề ra hoàn toàn khả thi và nên được các
doanh nghiệp cân nhắc thực hiện trong thời gian, cả ngắn hạn và dài hạn.
Nguồn lực và thời gian thực hiện: Về nguồn lực, các công ty, doanh nghiệp cần
đưa ra ít nhất 2 nhân sự có chuyên về lĩnh vực pháp lý và lý tưởng hơn, có mối quan
hệ với các quan chức trong bộ tài nguyên – môi trường để tham khảo, và trình lên
những phương án có thể giải quyết được các vấn đề tồn đọng về môi trường, cũng
như đưa ra kế hoạch phù hợp với chính phủ để chính phủ thực hiện phương án hỗ
trợ cho công ty, doanh nghiệp trong việc quảng bá hình ảnh và phân phối sản phẩm.
76
Sinh viên đề xuất rằng các doanh nghiệp nên thử nghiệm việc tìm kiếm sự hỗ trợ từ
chính phủ trong khả năng của doanh nghiệp, càng sớm càng tốt bởi lẽ thời gian xử
lý công văn của chính phủ mất nhiều thời gian để xem xét, sửa đổi các thủ tục. Các
doanh nghiệp nên chuẩn bị các phương án trình lên chính phủ ngay từ bây giờ, và
gửi đi vào đầu năm 2021 để chính phủ có thời gian xem xét thực thi.
5.2.2. Tăng cường hoạt động marketing để tạo ảnh hưởng đến người tiêu dùng
Kế hoạch thực hiện và tính khả thi: Sản xuất, đẩy sản phẩm xanh ra thị trường
và duy trì được định vị thương hiệu luôn là một cuộc chiến giữa các đối thủ cạnh
tranh, đặc biệt trong thời điểm có nhiều thông tin về sản phẩm xanh trên mạng
Internet, cũng như ở tại các khu vực đông người trên toàn thành phố. Đồng thời,
cũng dựa vào sự tác động thuận chiều mà sinh viên nhận thấy được ở hai nhân tố
ảnh hưởng của xã hội và lợi ích đối với môi trường, sinh viên đề xuất các doanh
nghiệp nên tìm kiếm điểm khác biệt của sản phẩm của mình so với các đối thủ khác
bằng cách định vị lại thương hiệu, song hành với việc truyền thông, lan tỏa các
thông tin liên quan đến lợi ích của bao bì thân thiện đối với môi trường. Cụ thể, các
doanh nghiệp nên định vị sản phẩm để có sự khác biệt và định vị đó phải gắn liền
với yếu tố có lợi cho môi trường, sử dụng hằng ngày của người tiêu dùng, và nên
lồng ghép thêm yếu tố sức khỏe – một trong những lo lắng hàng đầu của người tiêu
dùng Việt Nam trong năm 2020, dựa theo báo cáo thị trường của các công ty tại
Việt Nam.
Nguồn lực và thời gian thực hiện: Cụ thể, về nguồn lực, các doanh nghiệp cần
phải xác định các kênh lan tỏa thông tin, ví dụ như các phương tiện xã hội facebook,
Instagram, Tiktok, Youtube… hoặc tại các trang thương mại điện tử như Lazada,
Tiki (sử dụng marketing tiếp thị - affiliate)… hoặc tại các điểm bán hàng, các địa
điểm hoạt náo. Sau đó, cần có một đội ngũ làm công việc copywriting (tạm dịch:
viết văn bản cho mục đích quảng cáo) để đăng tải các thông tin liên quan đến sản
phẩm bao bì thân thiện, và lợi ích của nó đối với môi trường và sức khỏe của người
tiêu dùng. Các doanh nghiệp có thể mượn các hình ảnh của các ca sĩ nổi tiếng đã
từng tham gia các chương trình, tình nguyện bảo vệ môi trường như diễn viên –
người mẫu Quang Đại, hay hoa hậu Đỗ Mỹ Linh để họ đồng hành cùng doanh
nghiệp xuyên suốt trong chiến lược marketing, nhằm tái định vị thương hiệu và lan
77
tỏa thông điệp sống xanh bằng cách sử dụng sản phẩm xanh, mang lại lợi ích cho
cộng đồng và xã hội. Sinh viên đề xuất các doanh nghiệp nên chia chiến lược, hoạt
động marketing thành 3 giai đoạn. Giả định chiến lược được thực hiện trong năm
2021, thì trong 3 tháng đầu tiên, các doanh nghiệp nên chuẩn bị các nội dung và liên
hệ những người nổi tiếng có sức ảnh hưởng với mạng xã hội về các chiến dịch
xanh. Trong 3 – 6 tháng tiếp theo là thời điểm chạy các chương trình trên các kênh
phương tiện thông tin đại chúng để tăng nhận diện thương hiệu và cải thiện thái độ
của người tiêu dùng đối với sản phẩm bao bì thân thiện, và thúc đẩy quyết định sử
dụng của họ.
5.2.3. Nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng để cải thiện tính năng của bao bì
thân thiện
Kế hoạch thực hiện và tính khả thi: Như sinh viên đã đề cập trong phần thảo
luận chương 4, người tiêu dùng ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, hay toàn Việt
Nam nói chung không lựa chọn sử dụng bao bì thân thiện chỉ bởi vì mục đích bảo
vệ môi trường, mà nó còn gắn liền với những tính năng mà sản phẩm có thể đem lại
cho họ trong cuộc sống hằng ngày. Và mô hình nghiên cứu của sinh viên đã cho
thấy, tính năng của bao bì thân thiện là nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết
định sử dụng bao bì thân thiện với môi trường của người tiêu dùng. Do đó, các
doanh nghiệp và công ty nên sử dụng thêm ngân sách để đào sâu các insights (sự
thật ngầm hiểu) đến từ người tiêu dùng, với mục tiêu thấu hiểu những trăn trở, nỗi
lo, và rào cản của họ đối với sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường. Rõ ràng
rằng sẽ có rất nhiều giả định và câu hỏi đặt ra, ví dụ như: “tại sao một người tiêu
dùng cảm thấy những thông tin này bổ ích, và sản phẩm phù hợp với đối tượng
khách hàng mục tiêu mà công ty hướng đến, tuy nhiên doanh số bao bì thân thiện lại
không tăng cao, phải chăng người tiêu dùng còn mong đợi một tính năng gì đó khác
tới từ bao bì thân thiện?” Sẽ còn rất nhiều lý do mà ngay cả nội bộ trong công ty
không thể nghĩ đến được, nhưng khi tìm được những insights đó, khi lắng nghe
được từ người tiêu dùng, bài toán cải thiện tính năng sản phẩm để phù hợp với
mong muốn của họ sẽ không còn là nỗi lo ngại của các doanh nghiệp. Theo góc
nhìn của sinh viên, nếu là người lựa chọn bao bì thân thiện, sinh viên sẽ lựa chọn
bao bì thân thiện có thêm túi phụ bên ngoài để đựng thêm một vật dụng gì đó – và
78
bao bì thân thiện như vậy sẽ tạo ra điểm nhấn so với các loại túi đựng khác trên thị
trường.
Nguồn lực và thời gian thực hiện: Nghiên cứu thị trường thường mất rất nhiều
thời gian, tuy nhiên nó lại trái với mong muốn của các công ty, doanh nghiệp, khi
mà họ cần đẩy nhanh quá trình này để dựa vào các sự thật ngầm hiểu để đưa ra
quyết định, chiến lược cho công ty. Do đó, các doanh nghiệp cần liên hệ trực tiếp
với các bên nghiên cứu thị trường, cụ thể là các agency có các phần mềm hỗ trợ: thu
thập dữ liệu từ các trang social media (phương tiện thông tin xã hội) để lắng nghe
thấu hiểu người tiêu dùng, hoặc sử dụng đội ngũ field work (đội ngũ đi thị trường)
để thu thập câu trả lời của người tiêu dùng thông qua bảng hỏi đã thiết kế sẵn và tùy
chỉnh theo mong muốn của doanh nghiệp, sau đó tổng hợp lại nhằm tìm ra các
phương án, đưa ra các chiến lược cải thiện tính năng của bao bì thân thiện với môi
trường phù hợp với mong muốn của người tiêu dùng. Sinh viên đề xuất các doanh
nghiệp nên kiểm tra lại doanh số về sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường, sau
đó đưa ra thời gian phù hợp để tiến hành nghiên cứu lại hành vi của người tiêu
dùng. Việc nghiên cứu phải được tiến hành tối thiểu là 6 tháng 1 lần, bởi do thời đại
công nghệ 4.0 nên người tiêu dùng có rất nhiều thay đổi trong cách suy nghĩ và ra
quyết định trước khi sử dụng một sản phẩm nào đó.
5.2.4. Thực hiện các hoạt động khuyến mãi cho bao bì thân thiện
Kế hoạch thực hiện và tính khả thi: Giá cả hấp dẫn luôn là một nhân tố quan
trọng, không thể thiếu để thu hút khách hàng, người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm
bao bì thân thiện với môi trường của các doanh nghiệp. Dưới góc nhìn của sinh
viên, các doanh nghiệp nên quan sát mức định giá của các đối thủ cạnh tranh, và lựa
chọn chiến lược định giá phù hợp cho sản phẩm bao bì thân thiện. Sau đó, các công
ty cần đưa ra các ngân sách hỗ trợ cho việc bán hàng, cụ thể tại các điểm bán,
khuyến mãi với mức giá thấp hơn so với các đối thủ khác, hoặc phối hợp với các
ngành hàng tiêu dùng nhanh như home care (chăm sóc nhà cửa), personal care
(chăm sóc cá nhân) để tặng kèm sản phẩm khi mua bao bì thân thiện. Các khuyến
mãi về giá có thể là mua 1 tặng 1; giảm thêm một khoản tiền nhất định khi mua
thêm sản phẩm; giảm giá vào khung giờ cố định; hoặc giảm giá vào mùa lễ… Nhờ
vào các chiến lược khuyến mãi về giá cả được tung ra đều đặn và thường xuyên, các
79
doanh nghiệp sẽ thu hút được người tiêu dùng và thúc đẩy quyết định sử dụng bao
bì thân thiện với môi trường của các khách hàng và người tiêu dùng.
Nguồn lực và thời gian thực hiện: Các chiến lược khuyến mãi về giá cả cần
được phân bổ theo từng giai đoạn và mang tính mùa vụ. Ví dụ, vào mùa tết, người
tiêu dùng có thể mua bao bì thân thiện để tặng người thân, hoặc vào mùa hè, người
tiêu dùng sử dụng bao bì thân thiện để đựng đồ vật sử dụng hằng ngày, trong việc đi
chợ, đi cắm trại… Tại mỗi thời điểm, tùy thuộc vào công suất sản xuất và giá cả của
các đối thủ khác trên thị trường, các doanh nghiệp có thể đề ra ngân sách phù hợp
để dự phòng. Cụ thể, trong trường hợp doanh số xuống thấp, cần tung ra các khuyến
mãi về giá để đẩy lại doanh số nhưng vẫn nằm trong mức dự phòng của công ty,
nhằm đạt được mức hòa vốn giá hàng bán và hạn chế việc tồn kho sản phẩm bao bì
thân thiện. Và rõ ràng, các chiến lược khuyến mãi về giá này sẽ giúp cho công ty
giảm thiểu được chi phí marketing sản phẩm, và thu hút được lượng lớn sự chú ý
đến từ người tiêu dùng để họ lựa chọn sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường.
5.3. Những mặt hạn chế của đề tài
Song hành với những kết quả đạt được, sinh viên nhận thấy đề tài vẫn còn một số
điểm hạn chế. Thứ nhất, đề tài nghiên cứu của sinh viên vẫn còn dựa vào các học
thuyết liên quan đến đề tài để xây dựng bảng câu hỏi mà chưa có nhiều phân tích về
hành vi, cũng như đưa ra những nhận định mang nhiều tính chuyên môn để đặt câu
hỏi cho người tiêu dùng, và tạo sự liên kết cho từng câu hỏi với nhau. Lý do bởi lẽ
kiến thức của sinh viên còn hạn chế và chưa đào sâu được những cơ sở lý thuyết
liên quan đến đề tài. Bên cạnh đó, việc tham khảo và áp dụng những câu hỏi từ các
học thuyết đi trước chỉ phần nào phù hợp với thời điểm mà sinh viên đưa ra nghiên
cứu, chứ chưa hoàn toàn khái quát hóa để đo lường được quyết định sử dụng của
người tiêu dùng đối với bao bì thân thiện.
Thứ hai, đề tài nghiên cứu vẫn chưa có nhiều cỡ mẫu. Nghiên cứu chỉ được thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định nên sinh viên vẫn chưa có nhiều thời
gian để thu thập thêm các câu trả lời của đáp viên mà chỉ dừng lại ở 250 mẫu. Mặc
dù số lượng mẫu có thể đại diện được một phần để đo lường mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố độc lập lên biến phụ thuộc quyết định sử dụng bao bì thân thiện với môi
trường, tuy nhiên đối với sinh viên, nghiên cứu cần bổ sung thêm số lượng mẫu để
80
khái quát hóa hơn được về hành vi của người tiêu dùng. Cụ thể, trong nghiên cứu
vẫn còn một nhân tố mà sinh viên chưa cảm thấy chắc chắn về mức độ ảnh hưởng
thuận chiều là nhân tố giá cả, bởi lẽ nhân tố này còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu
tố bên ngoài khác để người tiêu dùng có thể trả lời một cách chính xác.
5.4. Hướng nghiên cứu trong tương lai
Về cơ bản, các nghiên cứu về hành vi của người tiêu dùng đối với bao bì thân
thiện, hay cụ thể là quyết định sử dụng bao bì thân thiện với môi trường không bao
giờ là một đề tài đáng dể bỏ qua, bởi lẽ các sản phẩm xanh có lợi cho môi trường
luôn được các doanh nghiệp, hay các trang mạng xã hội đề cập hằng ngày. Và để đo
lường thêm các quyết định sử dụng bao bì thân thiện, sinh viên đề xuất các nhà
nghiên cứu khác có thể lựa chọn các đề tài về hành vi sử dụng, ý định mua, ý định
lựa chọn, hoặc là ý định tiêu dùng bao bì thân thiện với môi trường, hoặc về một sản
phẩm xanh khác với định vị và tính năng tương đương với bao bì thân thiện mà sinh
viên đề cập và đưa ra khái niệm trong đề tài. Các nhân tố khác mà những nhà
nghiên cứu trong tương lai có thể lựa chọn thêm có thể là nhân tố sự tác động từ
chính phủ; sự ảnh hưởng từ các hoạt động marketing; kiến thức về môi trường; sự
khác biệt về văn hóa, hay sự hỗ trợ từ các thương hiệu có định vị bảo vệ môi
trường.
SƠ KẾT CHƯƠNG 5
Trong chương 5, sinh viên đã trình bày về kết luận nghiên cứu của đề tài, song
hành với những cơ hội, thách thức tiềm ẩn của sản phẩm bao bì thân thiện. Bên
cạnh đó, sinh viên đã đưa ra những đề xuất, khuyến nghị cho các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực phân phối và sản xuất bao bì thân thiện để họ có thể thấu hiểu
hành vi, và thái độ của người tiêu dùng trong việc đưa ra quyết định sử dụng bao bì
thân thiện. Chương 5 cũng đã làm rõ được những mặt hạn chế của đề tài, và đưa ra
các hướng nghiên cứu trong tương lai, đề xuất những nhân tố khác cần được đưa
vào nghiên cứu và xác minh trong thực tế.
81
PHỤ LỤC
DESCRIPTIVES VARIABLES=GI TU NN HV
/STATISTICS=MEAN STDDEV MIN MAX.
Descriptives
Descriptive Statistics
FREQUENCIES VARIABLES=GI TU NN HV
/ORDER=ANALYSIS.
Frequencies
Statistics
GI TU NN HV
Missing 0 0 0 0
Frequency Table
GI
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
TU
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid 1.00 1 .4 .4 .4
NN
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
HV
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Descriptives
Descriptive Statistics
Descriptive Statistics
RELIABILITY
/VARIABLES=SC1 SC2 SC3 SC4
/SCALE('ALL VARIABLES') ALL
87
/MODEL=ALPHA
/SUMMARY=TOTAL.
Reliability
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.937 4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
RELIABILITY
/VARIABLES=AT1 AT2 AT3 AT4
/SCALE('ALL VARIABLES') ALL
/MODEL=ALPHA
/SUMMARY=TOTAL.
Reliability
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
88
N %
Excluded a
0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.933 4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
RELIABILITY
/VARIABLES=FE1 FE2 FE3 FE4
/SCALE('ALL VARIABLES') ALL
/MODEL=ALPHA
/SUMMARY=TOTAL.
Reliability
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.955 4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
RELIABILITY
/VARIABLES=BE1 BE2 BE3 BE4
/SCALE('ALL VARIABLES') ALL
/MODEL=ALPHA
/SUMMARY=TOTAL.
Reliability
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
90
Cronbach's
Alpha N of Items
.965 4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
RELIABILITY
/VARIABLES=PR1 PR2 PR3 PR4
/SCALE('ALL VARIABLES') ALL
/MODEL=ALPHA
/SUMMARY=TOTAL.
Reliability
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N %
Excluded a
0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.957 4
Item-Total Statistics
91
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
RELIABILITY
/VARIABLES=QD1 QD2 QD3 QD4
/SCALE('ALL VARIABLES') ALL
/MODEL=ALPHA
/SUMMARY=TOTAL.
Reliability
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.908 4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
FACTOR
/VARIABLES SC1 SC2 SC3 SC4 AT1 AT2 AT3 AT4 FE1 FE2 FE3 FE4 BE1
BE2 BE3 BE4 PR1 PR2 PR3 PR4
/MISSING LISTWISE
/ANALYSIS SC1 SC2 SC3 SC4 AT1 AT2 AT3 AT4 FE1 FE2 FE3 FE4 BE1 BE2
BE3 BE4 PR1 PR2 PR3 PR4
/PRINT INITIAL CORRELATION KMO EXTRACTION ROTATION
/FORMAT SORT BLANK(0.3)
/CRITERIA MINEIGEN(1) ITERATE(25)
/EXTRACTION PC
/CRITERIA ITERATE(25)
/ROTATION VARIMAX
/METHOD=CORRELATION.
Factor Analysis
Correlation Matrix
Correlation Matrix
Correlation Matrix
df 190
Sig. .000
Communalities
Initial Extraction
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
a. 5 components extracted.
Component
1 2 3 4 5
BE4 .898
BE2 .898
BE1 .893
BE3 .864
FE1 .891
FE3 .889
FE2 .888
FE4 .835
PR3 .870
PR4 .848
PR2 .828
PR1 .827 .329
AT4 .838
AT3 .821
AT2 .821
AT1 .802
SC3 .840
SC1 .831
SC4 .817
SC2 .809
Component 1 2 3 4 5
FACTOR
/VARIABLES QD1 QD2 QD3 QD4
/MISSING LISTWISE
/ANALYSIS QD1 QD2 QD3 QD4
/PRINT INITIAL CORRELATION KMO EXTRACTION ROTATION
/FORMAT SORT BLANK(0.3)
/CRITERIA MINEIGEN(1) ITERATE(25)
/EXTRACTION PC
/CRITERIA ITERATE(25)
/ROTATION VARIMAX
/METHOD=CORRELATION.
Factor Analysis
Correlation Matrix
df 6
Sig. .000
Communalities
Initial Extraction
Component Matrixa
Component
QD4 .890
QD2 .889
QD3 .882
QD1 .882
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.a
a. 1 components
extracted.
Rotated
Component
Matrixa
a. Only one
component was
extracted. The
solution cannot
be rotated.
100
CORRELATIONS
/VARIABLES=SC AT FE BE PR QD
/PRINT=TWOTAIL NOSIG
/MISSING=PAIRWISE.
Correlations
Correlations
SC AT FE BE PR QD
REGRESSION
/MISSING LISTWISE
/STATISTICS COEFF OUTS R ANOVA COLLIN TOL
/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)
101
/NOORIGIN
/DEPENDENT QD
/METHOD=ENTER SC AT FE BE PR
/SCATTERPLOT=(*ZRESID ,*ZPRED)
/RESIDUALS DURBIN HISTOGRAM(ZRESID) NORMPROB(ZRESID).
Regression
Variables Entered/Removeda
Variables Variables
Model Entered Removed Method
a. Dependent Variable: QD
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
ANOVAa
a. Dependent Variable: QD
b. Predictors: (Constant), PR, BE, FE, SC, AT
Coefficientsa
Standardized Collinearity
Unstandardized Coefficients Coefficients Statistics
Coefficientsa
Collinearity Statistics
Model VIF
1 (Constant)
SC 1.804
AT 1.852
FE 1.530
BE 1.497
PR 1.854
a. Dependent Variable: QD
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Model Dimension BE PR
1 1 .00 .00
2 .82 .02
3 .09 .04
4 .06 .00
5 .00 .11
6 .02 .83
103
a. Dependent Variable: QD
Residuals Statisticsa
a. Dependent Variable: QD
Charts
104
105
T-TEST GROUPS=GI(1 2)
/MISSING=ANALYSIS
/VARIABLES=QD
/CRITERIA=CI(.95).
T-Test
Group Statistics
F Sig. t df
106
95% Confidence
Interval of the
Upper
ONEWAY QD BY TU
/STATISTICS HOMOGENEITY
/MISSING ANALYSIS.
Oneway
Test of Homogeneity of Variances
QD
ANOVA
QD
ONEWAY QD BY NN
/STATISTICS HOMOGENEITY
/MISSING ANALYSIS.
Oneway
QD
ANOVA
QD
ONEWAY QD BY HV
/STATISTICS HOMOGENEITY
/MISSING ANALYSIS.
Oneway
Test of Homogeneity of Variances
QD
ANOVA
QD