Professional Documents
Culture Documents
Chuong 3 - Ly Thuyet Thi Truong Von Va Thi Truong Hieu Qua
Chuong 3 - Ly Thuyet Thi Truong Von Va Thi Truong Hieu Qua
HỌC PHẦN:
QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ
1
25/02/2023
3.3
MÔ HÌNH CAPM
3.2 VÀ LÝ THUYẾT
KINH DOANH
CÁC GIẢ CHÊNH LỆCH
3.1 THUYẾT VỀ GIÁ (APT)
VAI TRÒ THỊ TRƯỜNG
CỦA THỊ HIỆU QUẢ
TRƯỜNG
VỐN
2
25/02/2023
3
25/02/2023
4
25/02/2023
Lý thuyết thị trường vốn mở rộng lý thuyết danh mục đầu tư của
Markowitz và phát triển mô hình định giá cho tất cả các tài sản rủi ro.
Sản phẩm của lý thuyết thị trường vốn là mô hình định giá tài sản vốn
(Capital Asset Pricing Model - CAPM).
Mô hình này cho phép NĐT xác định tỷ suất lợi tức kỳ vọng cho bất
kỳ tài sản rủi ro nào
Lý thuyết thị trường vốn phát triển từ lý thuyết danh mục dựa trên ý
tưởng về sự tồn tại của tài sản phi rủi ro, tài sản này không có tương
quan với các tài sản rủi ro khác và mang lại lợi tức phi rủi ro (𝑅 )
10
5
25/02/2023
11
● Danh mục kết hợp 1 tài sản phi rủi ro với 1 danh mục các tài sản rủi ro
có tỷ suất sinh lợi và phương sai như sau:
𝑬 𝑹𝑷 = 𝒘𝑭 𝑹𝑭 + (1- 𝒘𝑭 )𝑬 𝑹𝒊
𝑤 : Tỷ trọng tài sản phi rủi ro trong danh mục;
R : Lãi suất phi rủi ro;
𝐸 𝑅 : Tỷ suất lợi tức kỳ vọng trên danh mục i của các tài sản rủi ro
𝝈𝟐𝑷 = 𝒘𝟐𝑭 𝝈𝟐𝑭 + (𝟏 − 𝒘𝑭 )𝟐 𝝈𝟐𝒊 + 2 𝒘𝑭 (1- 𝒘𝑭 )Cov(𝑹𝑭 , 𝑹𝒊 )
𝝈𝑷 = (1 - 𝒘𝑭 ) 𝝈𝒊
12
6
25/02/2023
13
14
7
25/02/2023
15
16
8
25/02/2023
17
18
9
25/02/2023
3.3. MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN (CAPM) VÀ LÝ THUYẾT KINH
DOANH CHÊNH LỆCH GIÁ (APT)
19
19
20
10
25/02/2023
21
22
11
25/02/2023
● Kết luận 2:
Phần bù rủi ro của DMTT:
E (𝒓𝑴 ) - 𝒓𝒇 = 𝑨𝝈𝟐𝑴
Phần bù rủi ro của chứng khoán riêng lẻ:
𝑪𝒐𝒗 𝑹𝒊 ,𝑹𝑴
E 𝑹 𝒊 - 𝑹𝑭 = 𝑬 𝑹𝑴 − 𝑹 𝑭
𝝈𝟐𝑴
23
Ví dụ 3.1
Chỉ số VnIndex có lợi nhuận vượt mức bình quân (average
excess return) 10,4% và độ lệch chuẩn 21,3% trong khoảng thời
gian từ 2001 đến 2009.
Xác định mức độ e ngại rủi ro bình quân của nhà đầu tư?
Nếu độ e ngại rủi ro là 3,0 thì với phần bù rủi ro nào phù
hợp với độ lệch chuẩn của danh mục thị trường?
24
12
25/02/2023
25
26
13
25/02/2023
27
28
14
25/02/2023
● Beta của một DMĐT là giá trị bình quân gia quyền của rủi
ro hệ thống của từng chứng khoán riêng lẻ nằm trong DMĐT
● Danh mục thị trường có hệ số beta=1:
E rM rf M E rM rf
29
30
15
25/02/2023
Ví dụ 3.2
31
Ví dụ 3.3
● Giả sử phần bù rủi ro của danh mục thị trường được ước tính 8%,
với độ lệch chuẩn là 22%.
● Hãy xác định phần bù rủi ro của danh mục có tỷ trọng 25% đầu tư
vào cổ phiếu CTCP thủy sản Mê Kông (AAM) và 75% còn lại vào
CTCP XNK thủy sản Bến tre (ABT), nếu hệ số bêta của AAM và
ABT lần lượt là 1,10 và 1,25.
32
16
25/02/2023
3.3.2. Đường thị trường chứng khoán (Security Market Line – SML)
Đường thị trường chứng
Er SML khoán (SML) là đường biểu
diễn mô hình CAPM;
Đường thị trường chứng
khoán (SML) là đường thẳng
thể hiện mối quan hệ giữa
E rM rủi ro hệ thống và tỷ suất lợi
tức của bất kỳ tài sản nào;
E rM rf = Độ dốc của SML Phương trình của SML dựa
rf trên các ước lượng TSLT của
1 tài sản phi rủi ro và của DM
thị trường, từ đó có thể tính
toán TSLT của 1 TS khi biết
rủi ro hệ thống của TS đó.
M 1
33
33
3.3.2. Đường thị trường chứng khoán (Security Market Line – SML)
34
17
25/02/2023
35
3.3.2. Đường thị trường chứng khoán (Security Market Line – SML)
● SML cho biết lợi nhuận thu được của phương án đầu tư là bao nhiêu để có
thể bù đắp được rủi ro mà NĐT gánh chịu.
● Tất cả các chứng khoán được định giá đúng phải nằm ngay trên đường
SML.
● Các chứng khoán nằm phía trên hoặc phía dưới đường SML biểu hiện tình
trạng giá phản ánh không đúng với giá trị cân bằng trên thị trường:
Nếu chứng khoán nằm phía trên đường SML: chứng khoán bị định giá
thấp hơn giá trị thực (under-valued securities). NĐT nên mua chứng khoán
đó
Nếu chứng khoán nằm phía dưới đường SML: chứng khoán bị định giá
cao hơn giá trị thực, NĐT không nên mua vào.
36
18
25/02/2023
3.3.2. Đường thị trường chứng khoán (Security Market Line – SML)
37
Ví dụ 3.4
38
19
25/02/2023
39
Ví dụ 3.5
CTCP khoáng sản và xây dựng Bình Dương đang xem xét xây dựng
một nhà máy sản xuất nước khoáng tinh khiết ở Bình Dương với tỷ
suất sinh lời nội bộ được ước tính là 14%, hệ số beta là 1,3.
Nếu lãi suất phi rủi ro là 4%, và phần bù rủi ro là 8%, thì lợi nhuận
của dự án là bao nhiêu? Dự án có nên được đầu tư hay không?
40
20
25/02/2023
41
E ri rf i E rM rf
42
21
25/02/2023
43
44
22
25/02/2023
Mô hình chỉ số & Mối quan hệ giữa bêta & lợi nhuận kỳ vọng
● CAPM dự báo alpha = 0 (cổ phiếu được định giá hợp lý).
● Mô hình chỉ số dự báo alpha xoay quanh giá trị 0 (khác 0).
45
● Mô hình thị trường: Lợi nhuận đột biến của chứng khoán tỷ lệ
với lợi nhuận đột biến thị trường:
ri E ri i rM E rM ei
● Nếu CAPM tồn tại: E ri rf i E rM rf
● Thay E(R ) vào (*):
𝑟 = 𝑟 + 𝛽 (𝑟 - 𝑟 ) + 𝑒
● Mô hình thị trường và mô hình chỉ số có thể được dùng thay
thế cho nhau.
● Mô hình thị trường là một biến thể của mô hình chỉ số.
46
23
25/02/2023
Nới lỏng giả thuyết và kiểm định thực nghiệm của CAPM
47
48
24
25/02/2023
49
Câu 1:
a. Cổ phiếu XYZ có mức sinh lời kỳ vọng là 12% và β = 1. Cổ phiếu
ABC được kỳ vọng sẽ sinh lời 13% với hệ số beta là 1,5. Lợi nhuận kỳ
vọng của thị trường là 11% và rf = 5%. Theo CAPM, cổ phiếu nào nên
mua hơn? Alpha của mỗi cổ phiếu là bao nhiêu? Vẽ đồ thị SML của
hai cổ phiếu. Biểu thị hệ số alpha của mỗi loại trên biểu đồ.
b. Lãi suất phi rủi ro là 8% và tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của danh mục đầu
tư thị trường là 16%. Một công ty xem xét một dự án có beta là 1,3. Tỷ
suất lợi nhuận yêu cầu của dự án là bao nhiêu? Nếu IRR của dự án là
19%, thì alpha của dự án là bao nhiêu?
50
25
25/02/2023
Câu 2: Cổ phiếu ngân hàng Vietcombank niêm yết trên thị trường chứng
khoán London với giá đóng cửa là $50 mỗi cổ phiếu ngày hôm nay. Nó
sẽ trả cổ tức $6 mỗi cổ phiếu vào cuối năm. Hệ số bêta của nó là 1,2.
Xác định giá cổ phiếu Vietcombank vào cuối năm? Biết lợi nhuận phi
rủi ro là 6%, và lợi nhuận kỳ vọng của thị trường là 16%
51
Câu 3: Giả sử lãi suất phi rủi ro là 5% và lợi nhuận kỳ vọng được đòi hỏi
bởi thị trường cho một danh mục có bêta bằng 1 là 12%. Theo mô hình
CAPM:
a) Lợi nhuận kỳ vọng của danh mục thị trường là bao nhiêu?
b) Xác định lợi nhuận kỳ vọng của cổ phiếu với bêta bằng 0?
c) Giả sử, một nhà đầu tư đang xem xét mua một cổ phiếu với giá $40. Cổ
phiếu này được kỳ vọng sẽ thanh toán cổ tức $3 mỗi cổ phiếu vào năm tới
và nhà đầu tư này kỳ vọng sẽ bán nó với giá $41. Rủi ro của cổ phiếu được
định giá ở mức bêta bằng -0,5. Cổ phiếu này được định giá thấp hay cao?
52
26
25/02/2023
Câu 4: Dựa trên lợi nhuận cổ tức hiện hành và thặng dư vốn kỳ vọng, lợi
nhuận kỳ vọng của danh mục A và B lần lượt là 11% và 14%. Hệ số bêta của A
là 0,8 trong khi đó bêta của B là 1,5. Lãi suất tín phiếu kho bạc hiện hành là
6%, trong khi đó lợi nhuận kỳ vọng của chỉ số VnIndex là 12%. Độ lệch chuẩn
của A là 10% trong khi độ lệch chuẩn của B là 31%, và của chỉ số là 20%.
● a) Nếu hiện tại bạn đang nắm giữ một danh mục chỉ số thị trường, lúc đó
bạn có chọn thêm một trong 2 danh mục trên không? Giải thích.
● b) Nếu bạn chỉ đầu tư vào tín phiếu kho bạc và một trong 2 danh mục
53
54
27
25/02/2023
Cơ hội Arbitrage xuất hiện khi 1 NĐT có thể xây dựng một DMĐT có giá
trị đầu tư ròng bằng 0 (không bỏ vốn ra khi đầu tư) nhưng mang lại lợi
nhuận chắc chắn.
NĐT phải bán khống 1 TS và sử dụng thu nhập đó để mua dài hạn 1 hay 1
số tài sản khác.
Cơ hội Arbitrage sẽ xuất hiện khi Luật một giá bị vi phạm, nghĩa là: Một
tài sản được mua bán ở hai mức giá trên hai thị trường khác nhau (sự chênh
lệch giá vượt quá chi phí giao dịch). Sự mua bán đồng thời trên 2 thị trường
này có thể tạo ra lợi nhuận chắc chắn.
=> Bán khống các tài sản trên thị trường giá cao và mua dài hạn ở thị trường
giá thấp.
55
55
Ví dụ 4.6: Cổ phiếu ngân hàng ACB được bán với giá 35.700 đồng trên sàn
giao dịch Hà Nội (HNX) nhưng chỉ với 35.000 đồng trên sàn giao dịch
TP.HCM (HOSE). Lúc đó, NĐT có thể đồng thời mua cổ phiếu ACB trên sàn
TP.HCM và bán chúng trên sàn Hà Nội để hưởng lợi 700 đồng mỗi cổ phiếu.
Lưu ý: Khi định luật một giá bị vi phạm, nhiều NĐT sẽ tham gia vào hoạt
động kinh doanh chênh lệch giá, nghĩa là đồng thời mua tài sản ở nơi giá thấp
và bán lại nó ở nơi giá cao để hưởng chênh lệch.
=> Điều này làm cho giá tài sản ở nơi giá thấp tăng cao và giá tài sản ở nơi giá
cao giảm xuống cho đến khi cơ hội kinh doanh chênh lệch giá biến mất.
56
56
28
25/02/2023
01 02
HNX HOSE
Mua CP ACB ở HOSE
CP ACB: bán lại ở HNX CP ACB:
35.700 đồng 35.000 đồng
57
57
Ví dụ 4.7: Giả định có 4 cổ phiếu được mua bán với 4 tình huống khác nhau.
Lãi suất thực cao Lãi suất thực thấp
Lạm phát cao Lạm phát thấp Lạm phát cao Lạm phát thấp
Xác suất 0,25 0,25 0,25 0,25
Cổ phiếu
- AGF (A) -20 20 40 60
- BBC (B) 0 70 30 -20
- COM (C) 90 -20 -10 70
- DRC (D) 15 23 15 36
58
58
29
25/02/2023
59
59
Lạm phát Lạm phát Lạm phát cao Lạm phát thấp
cao thấp
Danh mục (A, B, C) 23,33% 23,33% 20,00% 36,67%
60
60
30
25/02/2023
Trong trường hợp này, bởi vì đây là 2 loại tài sản khác nhau nên không
có sự vi phạm Luật 1 giá. Tuy nhiên, có thể thấy DM với tỷ trọng 3 cổ
phiếu A, B, C bằng nhau sẽ tốt hơn so với cổ phiếu D ở bất kỳ trường
hợp nào.
61
61
Ví dụ 4.7(tt): Cơ hội kinh doanh arbitrage: NĐT bán cổ phiếu D và dùng doanh thu
đó để mua DM (A,B,C). Giả sử bán 300.000 cổ phiếu D và dùng 9 tỷ đồng doanh thu
mua 100.000 cổ phiếu A, B,C. Lợi nhuận thu được là:
Số tiền đầu Lãi suất thực cao Lãi suất thực thấp
tư (1000 Lạm phát cao Lạm phát thấp Lạm phát cao Lạm phát thấp
VND)
Cổ phiếu A 3.000.000 -600.000 600.000 1.200.000 1.800.000
Cổ phiếu B 3.000.000 0 2.100.000 900.000 -600.000
Cổ phiếu C 3.000.000 2.700.000 -600.000 -300.000 2.100.000
Cổ phiếu D 9.000.000 -1.350.000 -2.070.000 -1.350.000 -3.240.000
Tổng cộng 0 750.000 30.000 450.000 60.000
62
31
25/02/2023
Nếu một danh mục được đa dạng hóa tối ưu, lúc đó rủi ro đặc thù
sẽ bị triệt tiêu nhưng rủi ro hệ thống vẫn tồn tại.
Một danh mục có n cổ phiếu và tỷ trọng 𝑤 , ∑ 𝑤 =1, lợi nhuận
của danh mục được xác định như sau:
𝑹𝑷 = 𝑬(𝑹𝑷 ) + 𝜷𝑷 F + 𝒆𝑷
𝛽 =∑ 𝑤 𝛽 là tỷ trọng bình quân của 𝛽 của n chứng khoán.
Rủi ro đặc thù của doanh nghiệp, 𝑒 = ∑ 𝑤 𝑒 , là tỷ trọng bình
quân của 𝑒 của n chứng khoán (𝑒 và F không có tương quan với
nhau)
63
63
Phương sai của danh mục có thể được tách thành 2 phần: rủi ro hệ thống và rủi ro
phi hệ thống.
𝝈𝟐𝑷 = 𝜷𝟐𝑷 𝝈𝟐𝑭 + 𝝈𝟐 𝒆𝑷
𝜎 là phương sai của nhân tố F và 𝜎 𝑒 là rủi ro phi hệ thống của danh mục
với 𝜎 𝑒 = ∑ 𝑤 𝜎 𝑒
Để xác định phương sai của 𝑒 , giả định rằng rủi ro đặc thù của chứng khoán
không có tương quan với nhau. Nếu DMĐT có n tài sản với tỷ trọng bằng nhau,
𝑤 = , phương sai rủi ro phi hệ thống của danh mục là:
𝜎 𝑒 =∑ 𝜎 𝑒 = ∑ = 𝜎 𝑒
Phương sai đặc thù của danh mục bằng với phương sai đặc thù bình quân chia
cho n. Khi n càng lớn thì phương sai đặc thù sẽ tiến đến 0, DMĐT được đa dạng
hóa, 𝑒 = 0: 𝑹𝑷 = 𝑬(𝑹𝑷 ) + 𝜷𝑷 F; 𝝈𝟐𝑷 = 𝜷𝟐𝑷 𝝈𝟐𝑭 ; 𝝈𝑷 = 𝜷𝑷 𝝈𝑭
64
64
32
25/02/2023
Ví dụ 4.8:
a) Một danh mục có số lượng lớn chứng khoán (n); trong đó, một nửa số lượng
chứng khoán của danh mục được đầu tư vào cổ phiếu 1 và số cổ phiếu còn lại
được chia đều trong số n-1 cổ phiếu khác. Vậy, danh mục này có được đa dạng
hóa tối ưu?
b) Một danh mục khác cũng được đầu tư n cổ phiếu (n rất lớn). Thay vì đầu tư với tỷ
trọng bằng nhau (1/n) vào danh mục, chúng ta đầu tư với tỷ trọng 1,5/n cho một
nửa số lượng chứng khoán, và tỷ trọng của những chứng khoán khác là 0,5/n. Vậy
danh mục này có được đa dạng hóa?
65
65
Giải:
a) Danh mục này không được đa dạng hóa tốt. Tỷ trọng của chứng khoán 1
không giảm khi n tăng. Cho dù có bao nhiêu cổ phiếu được đa dạng hóa
trong phần còn lại của danh mục, chúng ta sẽ không làm giảm thiểu được
rủi ro đặc thù của chứng khoán 1.
b) Danh mục này được đa dạng tốt. Mặc dù một vài cổ phiếu có tỷ trọng gấp 3
lần tỷ trọng cổ phiếu khác (1,5/n so với 0,5/n), tỷ trọng của tất cả cổ phiếu
tiến đến 0 khi n tăng. Ảnh hưởng của rủi ro đặc thù của bất kỳ chứng khoán
nào đều tiến đến 0 khi n trở nên lớn hơn.
66
66
33
25/02/2023
APT mô tả đường thị trường chứng khoán (SML) như là các tổ hợp
giữa lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro.
Các giả định của APT:
1. Lợi nhuận chứng khoán được xác định bằng một mô hình nhân tố;
2. Có đủ số lượng chứng khoán để đa dạng hóa danh mục nhằm loại
bỏ rủi ro phi hệ thống;
3. Cơ hội kinh doanh chênh lệch giá không tồn tại lâu trong các thị
trường chứng khoán
67
67
Lý thuyết APT cho rằng có nhiều nhân tố rủi ro ảnh hưởng đến tỷ suất lợi
tức của chứng khoán, khác với CAPM chỉ có một nhân tố rủi ro liên quan
(hệ số beta của chứng khoán).
APT cũng giả định rằng các 𝑒 là độc lập và sẽ bằng 0 khi DMĐT được đa
dạng hóa:
𝑬(𝑹𝒊) = 𝑹𝑭 + 𝝀𝟏 𝜷𝒊𝟏 + 𝝀𝟐 𝜷𝒊𝟐 + … + 𝝀𝒌 𝜷𝒊𝒌 (*)
𝑅 : Lợi tức kỳ vọng của tài sản phi rủi ro;
𝜆 : Phần bù trên rủi ro của nhân tố rủi ro thứ j;
𝛽 : Độ nhạy của TSSL trên tài sản i đối với nhân tố rủi ro j
68
68
34
25/02/2023
Phương trình (*) chính là phương trình của lý thuyết APT, thể hiện mối quan hệ
giữa rủi ro và TSLT kỳ vọng mà không có các cơ hội kinh doanh chênh lệch.
Phương trình (*) cho thấy nếu 2 tài sản có hệ số beta bằng nhau, TSLT kỳ vọng
của 2 tài sản sẽ bằng nhau. Ngược lại, NĐT sẽ tiến hành kinh doanh chênh lệch giá
và điều này sẽ làm cân bằng TSLT của 2 tài sản này.
CAPM APT
Dạng phương trình Tuyến tính Tuyến tính
Số lượng nhân tố rủi ro 1 k (k>1)
Phần bù rủi ro E(𝑅 ) - 𝑅 𝜆
Độ nhạy nhân tố rủi ro 𝛽 𝛽
Tỷ suất lợi tức phi rủi ro 𝑅 𝑅 (𝜆 )
69
69
70
35
25/02/2023
71
71
Hình A biểu diễn lợi nhuận của DMĐT được Hình B mô tả lợi nhuận của chứng khoán S
đa dạng hóa hiệu quả với 𝛽 = 1,0; 𝐸(𝑅 ) = với 𝛽 = 1,0. Chứng khoán S không được đa
10%. Lợi nhuận của DMĐT này là: dạng hóa sẽ phụ thuộc vào rủi ro đặc thù, nên
𝐸(𝑅 ) + 𝛽 𝐹 = 10% + 1,0*F phân tán xung quanh đường thẳng.
72
72
36
25/02/2023
73
73
74
74
37
25/02/2023
75
Ví dụ 4.9:
Giả sử danh mục thị trường là một danh mục được đa dạng hóa có lợi nhuận
kỳ vọng 𝐸(𝑅 ) = 10% và độ lệch của lợi nhuận thực so với lợi nhuận kỳ
vọng (ví dụ, 𝑅 – 10%) có thể xem như yếu tố rủi ro hệ thống. Lãi suất tín
phiếu kho bạc 4%. Lúc đó, đường thị trường chứng khoán (SML) có dạng:
𝐸(𝑅 ) = 𝑅 + 𝛽 𝐸(𝑅 ) − 𝑅 = 4% + 𝛽 10% − 4%
Một DMĐT được đa dạng hóa (E) có hệ số beta = 2/3. Các NĐT đang kỳ
vọng DM (E) có lợi nhuận kỳ vọng là 9%.
Ta có: DM (E) đa dạng hóa hiệu quả, lợi nhuận kỳ vọng là (E nằm trên
SML): 𝐸(𝑅 ) = 4% + 2/3 10% − 4% = 8%. Như vậy, DM (E) đang bị
định giá thấp. Ta có thể thực hiện kinh doanh chênh lệch giá như sau:
76
76
38
25/02/2023
Ví dụ 4.9:
Lợi nhuận kỳ
Đầu tư $1 vào DM (E), lợi [0,09 + 2/3*(𝑅 – vọng (%)
nhuận kỳ vọng 9%, 𝛽=2/3 10%)] *$1
10
Bán DMĐT (B) với tỷ trọng -[1/3*0,04 9 E
8 M
1/3 tín phiếu và 2/3 vào +2/3*𝑅 ] *$1 B
DMTT (M) Rf=4
Số tiền ròng 0,01* $1
77
77
Ví dụ 4.10: Giả sử danh mục thị trường là một danh mục được đa
dạng hóa có lợi nhuận kỳ vọng 𝐸(𝑅 ) = 10% và độ lệch của lợi nhuận
thực so với lợi nhuận kỳ vọng (ví dụ, 𝑅 – 10%) có thể xem như yếu
tố rủi ro hệ thống. Lãi suất tín phiếu kho bạc 4%.
Bây giờ xem xét danh mục G được đa dạng hóa với bêta 1/3 và lợi
nhuận kỳ vọng 5%. Câu hỏi là liệu có cơ hội kinh doanh chênh lệch
giá tồn tại? Nếu có thì sử dụng chiến lược nào? Hãy chỉ ra chiến lược
mang lại lợi nhuận phi rủi ro với chi phí vốn đầu tư ban đầu bằng 0.
78
78
39
25/02/2023
Đáp án Ví dụ 4.10:
Đường SML chỉ ra rằng lợi nhuận kỳ vọng của danh
mục (G) sẽ là:
Lợi nhuận kỳ
4% + (1/3) × (10-4)] =6% vọng (%)
Lợi nhuận kỳ vọng ban đầu của nhà đầu tư chỉ 5%,
ngụ ý rằng danh mục (G) được định giá cao và sẽ có
cơ hội kinh doanh chênh lệch giá. 10
M
Bán $1 DM (G), lợi nhuận -[0,05 + 1/3*(𝑅 – 10%)] 6 C
kỳ vọng 5%, 𝛽=1/3 *$1 5 G
79
79
Câu 1: Xem xét dữ liệu sau đây đối với một nền kinh tế đơn tố (X). Tất cả
các danh mục đều được đa dạng hóa:
Danh mục E(r) Bêta
A 10% 1,0
F 4% 0
Giả sử, một danh mục E được đa dạng hóa có bêta bằng 2/3 và lợi nhuận kỳ
vọng 9%. Liệu cơ hội kinh doanh chênh lệch giá có tồn tại? Nếu có, thì áp
dụng chiến lược kinh doanh chênh lệch giá nào?
80
40
25/02/2023
81
81
82
82
41
25/02/2023
Danh mục A chịu ảnh hưởng bởi 2 nhân tố 1&2, beta đối với
nhân tố 1 = 0,5 và beta đối với nhân tố 2 = 0,75.
Xác định lợi nhuận của A?
83
Giải Ví dụ 4.11:
Trước hết, cần xác định phần bù rủi ro cho từng yếu tố:
Phần bù rủi ro (F1) = 𝜆 𝛽 = 0,5 × 6% = 3%
Phần bù rủi ro (F2) = 𝜆 𝛽 = 0,75 × 8% = 6%
Tổng phần bù rủi ro của danh mục A = 3% + 6% = 9%
Tổng lợi nhuận của danh mục A = 4% (lợi nhuận phi rủi ro) + 9% = 13%
84
42
25/02/2023
Ví dụ 4.11: Giả sử lợi nhuận kỳ vọng của danh mục A là 12% thay vì 13%,
lúc đó, cơ hội kinh doanh chênh lệch giá có thể xảy ra. Nhà đầu tư sẽ xây
dựng một danh mục (Q) từ các danh mục nhân tố có cùng các hệ số bêta
như danh mục A theo các tỷ trọng sau:
85
Ví dụ 4.11 (tt):
Danh mục (Q) có lợi nhuận kỳ vọng là: (0,5*10) + (0,75*12) – (0,25*4) = 13%
Bán $1 DM (A), lợi nhuận kỳ vọng 12% -(0,12 + 0,5*𝐹 + 0,75∗𝐹 )*$1
Mua $1 DM (Q), lợi nhuận kỳ vọng 13% (0,13 + 0,5*𝐹 + 0,75∗𝐹 )*$1
86
43
25/02/2023
Kết luận:
Để thực hiện kinh doanh chênh lệch giá trường hợp đa nhân tố, NĐT phải xây
dựng 1 danh mục (P) từ các danh mục nhân tố. Cụ thể, đối với trường hợp 2
nhân tố, danh mục (P) phải thỏa mãn điều kiện như sau:
1. Danh mục (P) có 𝛽 giống với danh mục nhân tố thứ nhất và 𝛽 giống
với danh mục nhân tố thứ 2.
2. Danh mục (P) đầu tư tỷ trọng 𝛽 vào danh mục nhân tố thứ nhất; tỷ trọng
𝛽 vào danh mục nhân tố thứ hai, 1- 𝛽 - 𝛽 vào tài sản phi rủi ro. Khi
đó, lợi tức của DM (P):
𝑬(𝑹𝑷 ) = 𝜷𝑷𝟏 𝑬(𝑹𝟏 ) + 𝜷𝑷𝟐 𝑬(𝑹𝟐 ) + (1- 𝜷𝑷𝟏 - 𝜷𝑷𝟐 ) 𝑹𝒇
= 𝑅 + 𝛽 [𝐸(𝑅 ) - 𝑅 ] + 𝛽 [𝐸(𝑅 ) - 𝑅 ]
87
88
44
25/02/2023
Merton (1973) xây dựng một phiên bản mới của mô hình CAPM – đó là mô hình
định giá tài sản vốn đa yếu tố.
Mô hình Merton ngụ ý rằng mối quan hệ giữa bêta và lợi nhuận kỳ vọng của mô
hình CAPM đơn tố sẽ được khái quát hóa thành mô hình nhị tố như sau:
E ri rf iM E rM rf iE E rE rf
𝛽 : lượng hóa độ nhạy cảm của chứng khoán i đối với rủi ro thị trường;
𝛽 : lượng hóa độ nhạy cảm của chứng khoán i đối với rủi ro về giá năng lượng;
𝐸(𝑅 ) - 𝑟 : phần bù rủi ro có liên quan đến rủi ro về giá năng lượng;
𝑅 : lợi nhuận danh mục có vị thế phòng vệ tốt nhất rủi ro về giá năng lượng
89
89
CAPM mở rộng giúp nhà đầu tư có thể nhận dạng ra những nguồn rủi ro hệ
thống.
APT không chỉ rõ các nhân tố rủi ro có liên quan.
Chen, Roll, Ross (1986) đã đề xuất các nhân tố đại diện cho rủi ro hệ thống:
1/ IP = % thay đổi sản xuất công nghiệp
2/ EI = % thay đổi lạm phát kỳ vọng
3/ UI = % thay đổi lạm phát không kỳ vọng
4/ CG = Lợi nhuận vượt mức của TPDN dài hạn so với TPCP dài hạn.
5/ GB = Lợi nhuận vượt mức của TPCP dài hạn so với tín phiếu kho bạc.
𝑟 =𝛼 +𝛽 𝐼𝑃 + 𝛽 𝐸𝐼 + 𝛽 𝑈𝐼 + 𝛽 𝐶𝐺 + 𝛽 𝐺𝐵 + 𝑒
90
90
45
25/02/2023
Mô hình Fama-French 3 nhân tố: sử dụng đặc điểm DN để lượng hóa nguy
cơ tiềm ẩn của rủi ro hệ thống.
r R
it i iM Mt SMB
iSMB t HML e
iHML t it
Trong đó:
SMB = nhỏ trừ lớn, nghĩa là: lợi nhuận của 1 danh mục cổ phiếu có vốn
hóa nhỏ trừ đi phần lợi nhuận của một danh mục cổ phiếu có vốn hóa lớn;
HML = cao trừ thấp, nghĩa là: lợi nhuận của 1 danh mục cổ phiếu có tỷ số
giữa giá trị sổ sách và thị giá cao (tỷ số B/P cao) trừ đi lợi nhuận của 1
danh mục cổ phiếu có tỷ số giữa giá trị sổ sách và thị giá thấp
𝑅 = lượng hóa rủi ro hệ thống.
91
46