Professional Documents
Culture Documents
Trẻ càng nhỏ bị ói, càng phải làm dụng xét nghiệm
KQ CLS N3
Sau khi nhận đươc KQ CLS, gọi bé lên khám ngay thì M = 0, HA = 0 → sau đó bé được HS tích cực và hồi
phục.
Rút KN: bé đã đến BN từ rất sớm nhưng N3 vẫn không tiên lượng được nặng và dẫn tới tình trạng
shock mất bù của trẻ. Nếu trẻ này tử vong thì lỗi BS là rất lớn.
III. CÁC NGUYÊN NHÂN CHÍNH LIÊN QUAN TỬ VONG
Có 3 nhóm nguyên nhân chính liên quan tử vong:
Funfact 1: Khi điều trị chống shock phải trả giá bằng suy hô hấp (nước được đưa vào
bù hoàn V lòng mạch thì nước vẫn tiếp tục thoát vào mô kẽ)!
- Vẫn phải chấp nhận đánh đổi khắc phục bằng cách thở O2, CPAP, NKQ thở máy.
- Khi SHH quá nhiều đến NKQ thở máy cũng không hiệu quả chỉ chỉ còn 1 cách đó là
o Giải áp để bơm hô hấp hoạt động hiệu quả (chọc dịch màng bụng)
- Có 2 nguy cơ:
o Xuất huyết không tự cầm
o Các lỗ thủng bị xé toạc ra do chênh áp → hồi phục rất lâu
Funfact 2: Có 2 nguyên nhân khiến lỗ mạch máu bị xé toạc ra và rất khó hồi phục.
- Truyền dịch quá nhiều tạo áp suất xé lỗ rách (đẩy)
- Chọc dịch màng bụng làm chênh áp → rách nhiều hơn (hút)
QUY TẮC: 2 – 2 – 2 – 2
2. Chẩn đoán xác định
- NS1 (N1 – N4): kháng nguyên trên vỏ bao – “nhạy tương đối” ~ 70% ➔ không thể loại trừ khi âm tính
- IgM (N7): có KQ sau nhiều ngày thường không làm
1. Shock (dựa vào Mạch & HA) 1. Dấu hiệu toàn thân (2) Nếu không có 2 ô bên trái
a. Shock SXH – D - Tri giác (lừ đừ, li bì, vật vã) thì được xếp và SXH – D
- Mạch nhanh + HA kẹp/tụt - Nôn ói nhiều (≥ 3 lần/h, 4 lần/6h)
HA kẹp ≤ 20 mmHg 2. DH ▲ tính thấm thành mạch (4)
HA tụt - Đau bụng nhiều, gan to > 2cm
< 1 tuổi < 70mmHg - Tiểu ít
1 – 10 tuổi < 70 + 2n mmHg - ▲Hct > 45% hay tăng dần
> 10 tuổi < 90 mmHg
- Tràn dịch đa màng (SA)
b. Shock SXH – D nặng 3. DH xuất huyết (2)
- Mạch = 0 + HA = 0/tụt/kẹp - XH niêm mạc cầm được
Đặc biệt
> 1 tuổi HATT < 70mmHg - TC giảm nhanh
ALL tuổi Kẹp < 10 mmHg 4. Suy tạng (1)
- Sau khi loại các nguyên nhân không nhiễm trùng, nhiễm trùng (KST, nấm, VT) thì cuối cùng nghĩ nhiều nhất
là do siêu vi. Siêu vi có rất nhiều tác nhân nhưng không thể quên và bỏ sót SXH. Ta chia làm 2 nhóm
o Sốt xuất huyết
o Nhiễm siêu vi khác (trong chẩn đoán phân biệt) – mục III
- Trong case LS: nghĩ tới SXH vì
o Sốt N5
o Ăn uống kém
o Petachiae
o Gan to, ấn đau vùng gan
o Dịch tễ Việt Nam, gia đình xung quanh co SXH?
o Nôn ói
Lưu ý về “Tiểu cầu giảm nhanh, Hct tăng > 20%” trong dấu hiệu cảnh báo
- Trong những TH theo dõi SXH, thì không phải tiểu cầu giảm nhanh < 100K nào cũng tính là dấu hiệu cảnh
báo. Tại sao lại như thế?
- Vì tiểu cầu giảm nhanh < 100K có thể gặp ở nhiễm siêu vi khác do sự ức chế tủy.
- Đối với sinh lý bệnh của SXH thì biến chứng xuất huyết xảy ra do
(1) RL đông cầm máu ban đầu (thành mạch bị viêm, tiểu cầu bị giảm)
(2) RL đông cầm máu huyết tương (thất thoát do tăng tính thấm)
Khi tiểu cầu giảm nhanh < 100K đồng nghĩa với việc các biến chứng phải xảy ra → vì thể Dấu hiệu cảnh
báo là khi Tiểu cầu giảm nhanh < 100K (có thể giảm sâu < 50K) kèm với các DH cảnh báo khác (xuất huyết
niêm, đau bụng vùng gan, gan to,…).
- Đối với Hct tương tự, phải cẩn trọng xem xét Hct nền của BN, nếu không có tính ngưỡng theo tuổi.
Nếu > 20% và kèm các dấu hiệu cảnh báo khác (lì bì, đừ đừ, vật vã, đau vùng gan,…) thì mới được kết
luận có dấu hiệu cảnh báo.
- N3 – N4
- Nổi toàn thân
- Chấm đó
- Không ngứa
Petachiae
Petachiae