You are on page 1of 4

BÀI TẬP CHỈNH HÌNH RĂNG MẶT

Tên: ĐẶNG HỒNG THỦY TIÊN

MSSV: 191304085

Lớp: OS19DHB-OS2

I. TÌNH HUỐNG LÂM SÀNG


- Bệnh nhân T.M, nam, 9 tuổi, đến khám vì hô hàm trên.
- Hỏi bệnh sử nhận thấy trẻ có vị viêm V.A. chưa điều trị và có thói quen thở miệng.
- Khám lâm sàng cho thấy hô hàm trên.
II. CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Mô tả đặc điểm kiểu mặt V.A., tình trạng sai lệch răng, hàm và khớp cắn ở bệnh nhân
thở miệng trong tình huống lâm sàng nêu trên.
2. Liệt kê các nguyên nhân gây chứng thở miệng.
3. Giải thích cơ chế sai lệch răng, hàm ở bệnh nhân thở miệng.
Câu 1:

- Kiểu mặt viêm V.A: Triệu chứng của viêm V.A ảnh hưởng đến răng – mặt của trẻ là
nghẹt mũi. Trẻ thở khó khăn, nên thường xuyên phải thở bằng miệng, thở khụt khịt, khóc,
nói giọng mũi kín,…trẻ thường xuyên dùng miệng để thở, mũi ít được sử dụng nên qua
nhiều năm chóp mũi trở nên nhỏ hơn, trán dồ, môi khô, cằm lùi vào trong, mặt dài, hàm
trên hô, hàm dưới kém phát triển, xoay xuống dưới, khó khép miệng, quầng thâm dưới
mắt, mặt kém lanh lợi do tình trạng thiếu oxy kéo dài và có tư thế ngồi hơi đưa đầu ra
trước.
- Tình trạng hàm, răng và khớp cắn:
 Hàm trên phát triển hơn hàm dưới, răng cửa hàm trên nghiêng ngoài, hô, mọc
thưa.
 Hàm dưới kém phát triển
 2 hàm có xu hướng chữ V
 Khớp cắn sâu, cắn chìa, khớp cắn loại II
 Nướu răng của trước hơi viêm

Câu 2:

- Nguyên nhân gây chứng thở miệng: Những nguyên nhân chính thường là dị ứng
mãn tính, cảm lạnh hoặc nhiễm trùng xoang, amidan lớn, polyp mũi, lệch vách
ngăn mũi, co thắt đường hô hấp trên, mút tay, sử dụng núm vú giả quá mức khi
còn nhỏ.
- Một số tác giả cho rằng hai nguyên nhân chính gây ra thở bằng miệng ở trẻ em
trước hết là viêm mũi dị ứng và thứ hai là phì đại V.A.

Câu 3:

Cơ chế sai lệch răng, hàm ở bệnh nhân thở miệng:

- Thói quen thở miệng có thể xuất phát từ tư thế ngủ há miệng của trẻ khiến cho hàm trên
nhỏ hẹp, răng mọc lệch lạc, hô ra và miệng ngậm không kín.
- Trẻ có thói quen thở bằng miệng thường có răng cửa mọc lệch về trước nhiều hơn hay
phần hàm trên và dưới đều lùi sâu vào trong, riêng hàm dưới lại càng lùi vào sâu hơn gây
ra hiện tượng hô. Vì khi thở miệng thì lưỡi sẽ hạ xuống dưới chứ không đặt lên vòm
họng, để mở rộng đường thở khoang miệng hơn. Và khi đặt sai tư thế lưỡi trong thời gian
dài khiến hàm trên bị hẹp dần và khấp khểnh, các răng đưa ra trước nhiều hơn do bị thu
nhỏ kích thước hàm. Đồng thời lưỡi sẽ tràn sang 2 bên, chèn vào giữa các răng hàm khiến
lưỡi bị to, gây trồi răng cửa hàm dưới. Sự trồi răng sẽ dẫn đến hậu quả khiến đường cong
cắn khớp gập khúc, không đều đặn. Xuất hiện nhiều điểm cản trở khớp cắn, khớp cắn sâu
khiến hàm bị khóa và gây lực nén lên vùng mô sau đĩa của khớp Thái Dương Hàm, bạn
có thể nghe thấy các tiếng kêu ở khớp khi há ngậm, đồng thời đau khớp Thái Dương mỗi
lần ăn nhai. Tại khớp Thái Dương Hàm khi tình trạng trở nên mãn tính có thể có hiện
tượng thủng mô sau đĩa, tiếng kêu khớp lạo xạo, lồi cầu tiêu dạng hình mỏ chim, động tác
này để thích nghi giảm nén mô sau đĩa.
- Khi thở ra bằng miệng sẽ tạo ra lực tác động vào mặt trong các răng cửa khiến cho răng
cửa nghiêng ngoài làm sai lệch răng và gây cản trở sự khép môi.

You might also like