Professional Documents
Culture Documents
8 7 6 5 4 3 2 1 1 2 3 4 5 √6 7 8
- Lưu ý:
· : răng có vấn đề bất thường
· : răng mất
· √ : chân răng
VI. CẬN LÂM SÀNG:
Cần bổ sung thêm về phim chụp cận chóp R36 để đầy đủ cơ sở chẩn đoán
về mức độ khó nhổ.
VII. TÓM TẮT - BIỆN LUẬN - CHẨN ĐOÁN:
1. Tóm tắt:
Bệnh nhân nữ, 23 tuổi vào viện do mong muốn nhổ chân răng còn sót.
Qua thăm khám lâm sàng em rút ra các dấu chứng sau:
- Chân răng 36:
· Gãy vỡ thân R36 cách đây hơn 1 năm
· Mắc thức ăn và có tình trạng hôi miệng
· Chân răng đổi màu nâu đen
· Các R37, R26 có dấu hiệu nghiêng đổ về phía khoảng trống do mất R36
lâu ngày.
- R11, R12, R13, R21, R23, R34, R48 sâu men:
· Có tổn thương sâu men ở các mặt gồm: kẽ răng, mặt trong, mặt nhai.
· Rà thấy mắc thám trâm
· Gõ ngang, gõ dọc không đau
- R37, R38 sâu thứ phát:
· Có tổn thương sâu thứ phát ở vùng xung quanh miếng trám
· Rà thấy mắc thám trâm
· Gõ ngang, gõ dọc không đau
- R25, R26 sâu ngà:
· R25 kích thước lỗ sâu TDxGXxNT là 1,5x1x1,5 (mm), đáy lỗ sâu
mềm, có ngà mủn, gõ ngang gõ dọc không đau, thổi hơi ê buốt nhẹ không
kéo dài.
· R26 kích thước lỗ sâu TDxGXxNT là 1,5x2x1 (mm), đáy lỗ sâu mềm,
có ngà mủn, gõ ngang gõ dọc không đau, thổi hơi ê buốt nhẹ không kéo
dài.
* Chẩn đoán sơ bộ:
- Bệnh chính: Chân R36
- Bệnh kèm: Sâu men R11, R12, R13, R21, R23, R34, R48/ Sâu thứ phát
R37, R38/ Sâu ngà R25, R26.
- Biến chứng: chưa
2. Biện luận
Bệnh chính: Chân R36
- Bệnh nhân nữ, 23 tuổi, có tình trạng gãy vỡ thân R36 cách ngày thăm
khám hơn 1 năm sau khi đã điều trị tuỷ, tại vị trí chân răng sót lại bị
vướng mắc nhiều thức ăn dẫn tới hôi miệng. Mất răng lâu ngày, các răng
xung quanh và đối diện có dấu hiệu nghiêng đổ về phía răng bị mất. Ở
đây em sẽ biện luận về nguyên nhân, chỉ định và độ khó nhổ.
· Về nguyên nhân: Vì R36 đã được điều trị tuỷ cách đây hơn 2 năm. Đối
với các răng đã điều trị tuỷ, vì đã bị lấy đi tuỷ răng và loại bỏ mô răng sâu
nên về bản chất răng đã không còn nguyên vẹn cũng như không còn các
thành phần nuôi dưỡng răng, do đó các răng đã điều trị tuỷ thường giòn
dễ gãy vỡ.
· Về chỉ định: ở bệnh nhân này tuy R36 không có triệu chứng đau nhức/
viêm tại vùng chân răng. Tuy nhiên, tình trạng mắc thức ăn có thể dẫn tới
tình trạng viêm nướu hoặc dần trở nặng hơn thành viêm nha chu/viêm
quanh chóp. Ngoài ra, tình trạng chân R36 đã không còn đủ khả năng để
tiến hành bọc mão, do đó chân răng đã không còn hướng bảo tồn. Nên đối
với chân răng 36 còn sót lại thì chỉ định nhổ chân R36 là hợp lý.
· Về độ khó nhổ: vì R36 đã được điều trị tuỷ cách đây hơn 2 năm, do đó
bản chất R36 đã không còn mạch máu thần kinh nuôi dưỡng, dần dần các
dây chằng nha chu bắt đầu bị khoáng hoá rồi hoà cùng với xương ổ răng.
Từ đó độ khó nhổ của răng đã điều trị tuỷ cũng sẽ khó hơn đối với nhổ
răng mắc các bệnh lý khác. Vì vậy cần chỉ định chụp cận chóp vùng R36
để khảo sát mức độ khoáng hoá của dây chằng nha chu để chuẩn bị đầy
đủ hơn cho ca nhổ.
Bệnh kèm:
- R11, R12, R13, R21, R23, R34, R48 sâu men: bệnh nhân nữ, 23 tuổi,
qua thăm khám lâm sàng ghi nhận R11, R12, R13, R21, R23, R34, R48
có lỗ sâu đen, rà thám trâm thấy mắc thám trâm nên có thể xác định được
rằng các răng trên có tổn thương sâu. Tuy nhiên qua thăm khám, thổi hơi
không ê buốt, gõ ngang gõ dọc không đau, chứng tỏ tổn thương sâu răng
chưa lan đến ngà răng. Do đó, chẩn đoán xác định được bệnh nhân sâu
men các R11, R12, R13, R21, R23, R34, R48.
- R37, R38 sâu thứ phát: qua thăm khám lâm sàng ghi nhận có tổn thương
sứt miếng trám, có lỗ sâu đen tại vị trí rìa các miếng trám, rà thấy mắc
thám trâm. Tuy nhiên gõ ngang, gõ dọc bệnh nhân không đau, thổi hơi
bệnh nhân không ê buốt. Chứng tỏ tại R37, R38 đã có tình trạng sâu thứ
phát nhưng lỗ sâu chưa tiến triển sâu ảnh hưởng đến tuỷ răng.
- R25, R26 sâu ngà: qua thăm khám lâm sàng ghi nhận có lỗ sâu đen
(R25: kích thước lỗ say theo chiều TDxNTxG là 1,5x1x1,5 (mm)/ R26:
kích thước lỗ say theo chiều TDxNTxG là 1,5x2x1 (mm)), rà thám trâm
thấy đáy lỗ sâu mềm, có ngà mủn chứng tỏ là tình trạng sâu răng đang
tiến triển. Tuy nhiên, gõ ngang gõ dọc không đau, thổi hơi bệnh nhân ê
buốt nhẹ không kéo dài quá 10 giây, nên cần chụp X-Quang để có thể có
đủ căn cứ để xác định được là răng đã có tổn thương ngà nông hay ngà
sâu.
3. Chẩn đoán xác định:
- Bệnh chính: chân R36
- Bệnh kèm: Sâu men R11, R12, R13, R21, R23, R34, R48/ Sâu thứ phát
R37, R38/ Sâu ngà R25, R26.
- Biến chứng: chưa
VIII. KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ:
1. Mục tiêu:
- Loại bỏ tình trạng còn sót chân răng, mức thức ăn và hôi miệng.
- Ngăn ngừa tiến triển thành các bệnh lý nặng hơn.
2. Kế hoạch điều trị:
- Lấy cao răng
- Tiến hành nhổ chân R36.
- Tư vấn phục hình hoặc chỉnh nha.
- Tư vấn trám R11, R12, R13, R21, R23, R25, R26, R34, R37, R38, R48
- Tư vấn cạo cao răng định kỳ.
3. Quy trình điều trị:
Qua thăm khám lâm sàng và bệnh sử, hiện tại bệnh nhân không có các
bệnh lý chuyên khoa liên quan nên việc tiến hành nhổ chân răng là hoàn
toàn hợp lý. Vì R36 bị gãy vỡ thân răng cách đây hơn 1 năm, thời gian đủ
lâu để có sự thay đổi về các răng kế cận trên cung hàm, cùng với đó là sự
tăng bám dính của mô răng với mô xương.Sau khi nhổ có thể tư vấn
chỉnh nha hoặc phục hình cho bệnh nhân. Do bệnh nhân có cao răng trên
nướu ở tất cả các 6 vùng lục phân nên em đề nghị cạo cao răng trước khi
tiến hành nhổ chân răng để loại trừ nguy cơ nhiễm trùng sau nhổ R36.
Sau khi chuẩn bị bệnh nhân và dụng cụ, tiến hành nhổ chân R36:
- Chuẩn bị tâm lý cho bệnh nhân
- Sát khuẩn bề mặt mô nướu của vùng chân R36
- Sát khuẩn vùng nhổ bằng betadine
- Thực hiện thủ thuật gây tê cận chóp tại vùng chân R36
- Sau khi bệnh nhân có dấu hiệu tê (kiểm tra bằng cách dùng thám trâm
chạm vào vùng mô của R36), dùng bẩy đặt ở phía ngoài gần, từ từ lách
bẩy vào giữa xương và chân răng. Rồi bẩy chân răng lên. Có thể dùng kết
hợp với kiềm nhổ chân răng hàm dưới.
- Sau khi lấy được chân răng ra, kiểm tra xem chân răng lấy ra có nguyên
vẹn hay không, bề mặt chân răng lấy ra có bất thường hay không, quan
sát vùng xương ổ có bất thường gì không.
- Sát khuẩn ổ răng bằng betadine.
- Cho bệnh nhân cắn chặt bông và dặn dò trước khi cho về:
· Dặn bệnh nhân cắn chặt bong trong 30 phút, không được nhổ nước bọt,
không chép miệng, hạn chế nói chuyện
· Không súc miệng mạnh hoặc ngậm nước muối ít nhất 6h sau khi nhổ
· Ăn thức ăn mềm hoặc lỏng, tránh thức ăn nóng, hạn chế ăn nhai bên
nhổ trong vài ngày.
· Dặn bệnh nhân trở lại kiểm tra nếu có các biến chứng sau: chảy máu
kéo dài, sốt cao, sưng đau nhiều.
· Dặn bệnh nhân các biến chứng sau có thể xảy ra và cách xử trí:
+ Có thể sưng tuỳ mức độ can thiệp và cơ địa bệnh nhân: cho bệnh nhân
chườm lạnh vào ngày đầu tiên và chườm nóng vào ngày thứ 2,3.
+ Bầm tím: do máu chảy vào mô kẽ, không cần xử trí, sẽ tự hết sau 10
ngày
+ Sốt nhẹ: thường sốt nhẹ sau nhổ răng và không đáng lo ngại.
IX. TIÊN LƯỢNG:
1. Tiên lượng gần:
Trong khi nhổ: có thể tổn thương mô mềm do bác sĩ dùng lực quá mạnh,
không kiểu soát được lực tay/ gãy chóp chân răng.
Bệnh nhân không mắc các bệnh toàn thân như bệnh về máu, bệnh tim
mạch, tiểu đường... Bệnh nhân cũng không có tiền sử dị ứng.
Vết thương phục hồi tốt, không chảy máu, nhiễm trùng do tình trạng viêm
của bệnh nhân đã ổn định, chăm sóc hậu phẫu đơn giản.
2. Tiên lượng xa:
Vì bệnh nhân đã có biểu hiện của chạy răng, sau nhổ nếu bệnh nhân
không tiếp nhận điều trị phục hình/chỉnh nha sớm thì có thể dẫn đến sai
lệch khớp cắn và ảnh hưởng đến khớp thái dương hàm.
X. DỰ PHÒNG:
Hướng dẫn bệnh nhân vệ răng miệng đúng cách
Khuyên bệnh nhân nên sử dụng chỉ nha khoa, thay vì tăm xỉa răng
Dặn dò bệnh nhân lấy cao răng 2 lần/năm.