Professional Documents
Culture Documents
bệnh án phẫu thuật miệng
bệnh án phẫu thuật miệng
KHOA RĂNG HÀM MẶT MẮT – TẠI MŨI HỌNG – RĂNG HÀM MẶT
MSSV: 25205409557
LỚP: K25YDR2
NHÓM: K25.3
SƠ ĐỒ RĂNG
LỆCH NGOÀI
LỆCH TRONG
XOAY
SÂU RĂNG
- Răng 18
o Nghiêng xa
o Chân răng: gồm 2 chân thẳng, xuôi chiều, nghiêng về phía xa răng 17,khoáng hóa hoàn
toàn
o Độ sâu so với mặt nhai răng 17: điểm cao nhất của răng 8 ngang với múi trong xa của
răng 7
o Bên cạnh chân răng 18 có 1 mầm răng thừa
- Răng 28:
o Nghiêng xa
o Chân răng: gồm 2 chân, hơi cong về phía xa, khoáng hóa hoàn toàn
o Độ sâu so với mặt nhai r27: B : Điểm cao nhất của răng khôn nằm ở khoảng giữa mặt
nhai và cổ R7
o Các cấu trúc xung quanh không có dấu hiệu bệnh lý
- Răng 38
o Mọc ngầm dưới niêm mạc
o Tương quan với cành đứng xương hàm dưới loại II: khoảng cách từ mặt xa răng 37 đến
bờ trước cành lên xuơng hàm dưới nhỏ hơn chiều dài gần xa r38 nên không cho phép
răng 38 mọc hoàn toàn
o Độ sâu so với mặt nhai răng 37: A2 Cạnh xa răng khôn ngang mặt nhai R7 và cạnh gần
răng khôn dưới đường vồng lớn nhất R7
o Nghiêng gần, trục răng nằm ngang khoảng gần 90 độ mặt nhai hướng về phía xa răng
o Chân răng: gồm 2 chân chụm, khoáng hóa hoàn toàn
o Không có hình ảnh chồng lên ống thần kinh
- Răng 48:
o Thân răng xuất hiện 1 phần nhỏ trên cung hàm, có phần niêm mạc bao phủ
o Tương quan với cành đứng xương hàm dưới loại II: khoảng cách từ mặt xa răng 47 đến
bờ trước cành lên xuơng hàm dưới nhỏ hơn chiều dài gần xa r48 nên không cho phép
răng 38 mọc hoàn toàn
o Độ sâu so với mặt nhai răng 47: A2: Cạnh xa răng khôn ngang mặt nhai R7 và cạnh
gần răng khôn dưới đường vồng lớn nhất R7
o Nghiêng gần, trục răng nằm ngang khoảng gần 90 độ, mặt nhai hướng về phía xa răng
47
o Chân răng: gồm 2 chân chumj, khoáng hóa hoàn toàn
o Không có hình ảnh chồng lên ống thần kinh
- Răng 36 có hình ảnh cản quang của kim miếng trám với kích thước 5x4x3x3mmm,chưa phát
hiện sâu thứ phát dưới miếng trám, đã được điều trị tủy. Chữa tủy đủ số lượng ống tủy, chất
trám bít ống tủy cản quang đồng nhất, không có khoảng trống trong khối chất trám, trám đủ
chiều dài cách chóp 0.5mm, chưa phát hiện bất thường qunh chóp và chân răng
- Răng 46 có hình ảnh cản quang của miếng trám với kích thước 5x4x2x2mm, chưa phát hiện
sâu thứ phát dưới miếng trám.
o
V. TÓM TẮT – BIỆN LUẬN – CHẨN ĐOÁN
1. Tóm tắt
- Bệnh nhân nữ 23 tuổi vào viện vì muốn nhổ răng khôn để chỉnh nha. Qua thăm khám lâm
sàng và cận lâm sàng em rút ra các dấu chứng sau:
o Răng 18 lệch xa:
Bệnh nhân không đau, không khó chịu
R18 đã hiện diên trên cung hàm
Nướu hông nhạt, săn chắc, lấm tấm da cam khi thổi khô, không chảy máu khi
thăm khám
Xquang:
Trục răng lệch về phía xa
điểm cao nhất của răng 8 ngang với múi trong xa của răng 7
hai chân thẳng,xuôi chiều, khoáng hóa hoàn toàn
o Răng 28 lệch xa
Bệnh nhân không đau, không khó chịu
R28 đã hiện diên trên cung hàm
Nướu hông nhạt, săn chắc, lấm tấm da cam khi thổi khô, không chảy máu khi
thăm khám
Xquang :
Trục răng hơi lệch về phía xa
2 chân, hơi cong về phía xa, khoáng hóa hoàn toàn
Điểm cao nhất của răng khôn nằm ở khoảng giữa mặt nhai và cổ R7
o Răng 38 mọc ngầm
Bệnh nhân không đau, không khó chịu
Chưa thấy xuất hiện trên cung hàm
khoảng cách từ mặt xa răng 37 đến bờ trước cành lên xuơng hàm dưới nhỏ
hơn chiều dài gần xa r38 nên không cho phép răng 38 mọc hoàn toàn
Cạnh xa răng khôn ngang mặt nhai R7 và cạnh gần răng khôn dưới đường
vồng lớn nhất R7
Nghiêng gần, trục răng nằm ngang, mặt nhai hướng về phía xa răng 37
Chân răng: gồm 2 chân chụm, khoáng hóa hoàn toàn
Không có hình ảnh chồng lên ống thần kinh
o Răng 48 mọc ngang
Bệnh nhân không đau, không khó chịu
Thân răng xuất hiện 1 phần trên cung hàm, có niêm mạc bao phủ
khoảng cách từ mặt xa răng 47 đến bờ trước cành lên xuơng hàm dưới nhỏ
hơn chiều dài gần xa r48 nên không cho phép răng 48 mọc hoàn toàn
Cạnh xa răng khôn ngang mặt nhai R7 và cạnh gần răng khôn dưới đường
vồng lớn nhất R7
Nghiêng gần, trục răng nằm ngang, mặt nhai hướng về phía xa răng 47
Chân răng: gồm 2 chân chụm, khoáng hóa hoàn toàn
Không có hình ảnh chồng lên ống thần kinh
o Răng 16, răng 37 sâu men ở rãnh mặt nhai
R16,37 có sang thương mất chất ở rãnh mặt nhai màu nâu đen, rà thấm trâm
thấy mắc kẹt, xịt hơi không ê buốt, gõ ngang, gõ dọc không đau, răng không
lung lay
Chẩn đoán sơ bộ
- Răng 18,28 nghiêng xa
- Răng 38 mọc ngang và ngầm
- Răng 48 mọc ngang
- Răng 16,37 sâu men rãnh mặt nhai
2. Biện luận
Răng 18, 28 nghiêng xa
- Dựa vào dấu chứng lâm sàng và cận lâm sàng ghi nhận răng 18,28 nghiêng xa
o Về nguyên nhân: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc răng khôn mọc lệch, bao gồm
nguyên nhân tại chỗ và nguyên nhân toàn thân:
Nguyên nhân tại chỗ: Răng khôn là răng mọc muộn nhất trên phần hàm (18
đến 25 tuổi), mọc thêm vào sau khi các răng khác đã mọc hoàn chỉnh, nằm ở
phía xa nhất trên cung hàm. Tuỳ vào sự phát triển vùng sau của cung hàm mà
khoảng trống dành cho răng khôn mọc là khác nhau tuỳ vào mỗi người, đồng
thời ở độ tuổi này xương hàm đã có độ cứng và không còn tăng trưởng nên
việc thiếu chỗ để răng khôn mọc lên là thường gặp.
Nguyên nhân toàn thân: Các bệnh lý gây rối loạn quá trình tăng trưởng xương
hàm và quá trình mọc răng như: loạn sản xương, giang mai, suy dinh dưỡng
cũng là một trong những nguyên nhân khiến răng hàm kém phát triển. Bên
cạnh đó trong thời lỳ răng khôn đang phát triển, xương hàm cũng đồng thời
tăng trưởng bằng cách tiêu xương mặt trong và đắp xương mặt ngoài, kết quả
xương hàm phát triển xuống dưới và ra trước. Sự tăng trưởng này tác động
vào quá trình phát triển của mầm răng và mọc răng khôn, làm thân răng hay
lệch phía gần còn chân răng lệch phía xa (đặc biệt răng khôn hàm dưới).
Trên bệnh nhân này, em chưa phát hiện có sự bất thường về cấu trúc xung
quanh gây cản trở sự mọc của R18,28 hay mắc các bệnh toàn thân nên
nguyên nhân em hướng đến sự nằm ngang và ngầm của R38 là do sự thiếu
chỗ trên cung hàm.
Răng 38 mọc ngang và ngầm
- Dựa vào dấu chứng lâm sàng và cận lâm snagf ghi nhận R38 mọc ngang và ngầm.
o Về nguyên nhân: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc răng khôn mọc
lệch, bao gồm nguyên nhân tại chỗ và nguyên nhân toàn thân:
Nguyên nhân tại chỗ: Răng khôn là răng mọc muộn nhất trên phần hàm (18
đến 25 tuổi), mọc thêm vào sau khi các răng khác đã mọc hoàn chỉnh, nằm ở
phía xa nhất trên cung hàm. Tuỳ vào sự phát triển vùng sau của cung hàm mà
khoảng trống dành cho răng khôn mọc là khác nhau tuỳ vào mỗi người, đồng
thời ở độ tuổi này xương hàm đã có độ cứng và không còn tăng trưởng nên
việc thiếu chỗ để răng khôn mọc lên là thường gặp.
Nguyên nhân toàn thân: Các bệnh lý gây rối loạn quá trình tăng trưởng xương
hàm và quá trình mọc răng như: loạn sản xương, giang mai, suy dinh dưỡng
cũng là một trong những nguyên nhân khiến răng hàm kém phát triển. Bên
cạnh đó trong thời lỳ răng khôn đang phát triển, xương hàm cũng đồng thời
tăng trưởng bằng cách tiêu xương mặt trong và đắp xương mặt ngoài, kết quả
xương hàm phát triển xuống dưới và ra trước. Sự tăng trưởng này tác động
vào quá trình phát triển của mầm răng và mọc răng khôn, làm thân răng hay
lệch phía gần còn chân răng lệch phía xa (đặc biệt răng khôn hàm dưới).
Trên bệnh nhân này, em chưa phát hiện có sự bất thường về cấu trúc xung
quanh gây cản trở sự mọc của R38 hay mắc các bệnh toàn thân nên
nguyên nhân em hướng đến sự nằm ngang và ngầm của R38 là do sự thiếu
chỗ trên cung hàm
o Về biến chứng
Viêm lợi trùm: qua thăm khám lâm sàng em nhận thấy niêm mạc phủ R38
không sưng nề, không đỏ, ấn không đau. Do đó em chưa ghi nhận biến chứng
viêm lợi trùm ở bệnh nhân này.
Viêm nha chu răng 37: Răng 38 lệch gần dễ làm cho R37 bị viêm nha chu, tuy
nhiên trên hình ảnh Xquang em chưa ghi nhận hình ảnh tiêu xương và các mô
nha chu còn 14 lại chưa thấy dấu hiệu bệnh lý hay vùng thấu quang bất thường
nên hiện tại em loại trừ biến chứng này trên bệnh nhân.
Sâu răng R37: tại vị trí tiếp xúc R37 và R38 trên hình ảnh X quang chưa thấy
hình ảnh thấu quang hay mất chất răng vì vậy hiện tại em chưa nghĩ tới biến
chứng này.
Tiêu chân răng R37: dưới tác động của lực mọc R38, chân R37 có nguy cơ
tiêu chân răng. Tuy nhiên, trên hình ảnh X-quang không phát hiện các dấu bất
thường trên chân R37 nên em loại trừ biến chứng này.
Răng 48 mọc ngang
- Dựa vào dấu chứng lâm sàng và cận lâm sàng ghi nhận R48 mọc ngang và ngầm.
o Về nguyên nhân: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc răng khôn mọc
lệch, bao gồm nguyên nhân tại chỗ và nguyên nhân toàn thân:
Nguyên nhân tại chỗ: Răng khôn là răng mọc muộn nhất trên phần hàm (18
đến 25 tuổi), mọc thêm vào sau khi các răng khác đã mọc hoàn chỉnh, nằm ở
phía xa nhất trên cung hàm. Tuỳ vào sự phát triển vùng sau của cung hàm mà
khoảng trống dành cho răng khôn mọc là khác nhau tuỳ vào mỗi người, đồng
thời ở độ tuổi này xương hàm đã có độ cứng và không còn tăng trưởng nên
việc thiếu chỗ để răng khôn mọc lên là thường gặp.
Nguyên nhân toàn thân: Các bệnh lý gây rối loạn quá trình tăng trưởng xương
hàm và quá trình mọc răng như: loạn sản xương, giang mai, suy dinh dưỡng
cũng là một trong những nguyên nhân khiến răng hàm kém phát triển. Bên
cạnh đó trong thời lỳ răng khôn đang phát triển, xương hàm cũng đồng thời
tăng trưởng bằng cách tiêu xương mặt trong và đắp xương mặt ngoài, kết quả
xương hàm phát triển xuống dưới và ra trước. Sự tăng trưởng này tác động
vào quá trình phát triển của mầm răng và mọc răng khôn, làm thân răng hay
lệch phía gần còn chân răng lệch phía xa (đặc biệt răng khôn hàm dưới).
Trên bệnh nhân này, em chưa phát hiện có sự bất thường về cấu trúc xung
quanh gây cản trở sự mọc của R48 hay mắc các bệnh toàn thân nên
nguyên nhân em hướng đến sự nằm ngang và ngầm của R48 là do sự thiếu
chỗ trên cung hàm
o Về biến chứng
Viêm lợi trùm: qua thăm khám lâm sàng em nhận thấy tình trang nhồi nhét
thức ăn dưới niêm mạc. Tuy nhiên niêm mạc phủ R48 không sưng nề, không
đỏ, ấn không đau. Do đó em chưa ghi nhận biến chứng viêm lợi trùm ở bệnh
nhân này.
Viêm nha chu răng 47: Răng 38 lệch gần dễ làm cho R47 bị viêm nha chu, tuy
nhiên trên hình ảnh Xquang em chưa ghi nhận hình ảnh tiêu xương và các mô
nha chu còn 14 lại chưa thấy dấu hiệu bệnh lý hay vùng thấu quang bất thường
nên hiện tại em loại trừ biến chứng này trên bệnh nhân.
Sâu răng R47: tại vị trí tiếp xúc R47 và R48 trên hình ảnh X quang chưa thấy
hình ảnh thấu quang hay mất chất răng vì vậy hiện tại em chưa nghĩ tới biến
chứng này.
Tiêu chân răng R47: dưới tác động của lực mọc R48, chân R47 có nguy cơ
tiêu chân răng. Tuy nhiên, trên hình ảnh X-quang không phát hiện các dấu bất
thường trên chân R37 nên em loại trừ biến chứng này.
Phân loại
Theo Pell- Gregory (1933) và Winter (1925) phân loại răng khôn theo các tiêu
chí sau: Theo tương quan của răng khôn hàm dưới với cành lên xương hàm
dưới (XHD) và răng 7:
Điểm
Loại I 1
Tương quan khoảng
rộng xương sau Loại II 2
RCL thứ hai tới
cành cao Loại III 3
Vị trí C 4
Nguyên nhân của sâu răng do sự tương tác giữa 3 thành phần: răng, vi khuẩn và đường và
kèm với thời gian.
Cơ chế bệnh sinh: Vi khuẩn tích tụ tại những vị trí cụ thể tạo mảng bám vi khuẩn. Do
mảng bám vi khuẩn trên răng lên men carbohydrate làm giảm pH acid (<5,5) dẫn đến sự
phá hủy làm mất khoáng men. Kèm với đó các yếu tố như thức ăn lưu lại trên các vùng
kẽ răng ở các răng hàm lớn ở sâu trong cung hàm khó làm sạch, trên bệnh nhân không sử
dụng đồ ngọt, vệ sinh và chăm sóc răng miệng đúng cách vì vậy có tổn thương mất chất
men răng mặt ngoài các răng cối lớn thứ nhất hàm dưới có thể do việc vệ sinh răng miệng
ở những vùng sâu của hàm chưa hiệu quả.
- Tiến triển của bệnh: Sâu men là sự khởi phát đầu tiên của các bệnh lý sâu răng, nếu
không phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến sự phá hủy hoàn toàn lớp men và tiến triển
vào lớp ngà gây sâu ngà sau đó là buồng tủy gây viêm tủy và tiếp đến gây chết tủy, hoại
tử tủy, viêm quanh chóp và cuối cùng là mất răng.
- Chẩn đoán phân biệt:
Răng nhiễm Fluor: có đặc điểm có các vằn trắng mờ, có các đốm hoặc các vằn kẻ ngang,
trong trường hợp nặng hơn men răng nhiễm màu vàng hoặc nâu, trường hợp nặng bề mặt
men có thể xuất hiện các hố hoặc răng biến dạng.
3. Chẩn đoán xác định
- R18, R28 mọc nghiêng xa
- R38 mọc ngang, ngầm loại II, vị trí A2 với mức độ khó nhổ trung bình
- R48 mọc ngang loại II, vị trí A2 với mức độ khó nhổ trung bình
- R16,R37 sâu men rãnh mặt nhai
VI. Điều trị
1. Hướng điều trị
Nhổ răng 8
Theo Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ (NIH) năm 1979 đưa ra những khuyến nghị về chỉ định
nhổ răng trong các trường hợp:
o Hiện diện tân sinh, nang hay u trong thành bao mầm răng khôn.
o Viêm quanh răng khôn tái đi tái lại nhiều lần.
o Sang thương sâu R không hồi phục.
o Làm tổn hại mô nha chu R7.
o Làm sâu mặt xa R7.
Chỉ định phẫu thuật nhổ R38 và R48 trên bệnh nhân là hợp lý bời vì: Hiện tại, trên bệnh
nhân này chưa phát hiện những trường hợp bất thường do R18,R28,R38,R48 mọc lệch gây ra.
Nhưng theo thời gian, R18, R28, R38, R48 mọc lệch sẽ dẫn đến những biến chứng về nha chu
của R7 liên quan; sâu răng; viêm lợi trùm tái phát; tiêu chân R7 liên quan; răng chen chúc;... Tuy
nhiên, em đề nghị cho bệnh nhân chụp thêm phim CT-Conebeam để đánh giá rõ hơn vị trí của
R18, R28, R38, R48 trong cung hàm trên phương diện 3 chiều để chắc chắn hơn cho chẩn đoán,
mức độ ngầm dưới niêm mạc của R18, R28, R38, R48 để đưa ra hướng điều trị phù hợp, tiên
lượng dự đoán tốt hơn tránh gây tổn thương ngoài ý muốn. Ngoài ra, hiện tại bệnh nhân có sức
khỏe ổn định, không mắc các bệnh lý toàn thân như tim mạch, bệnh về máu,.. nên bệnh nhân có
đủ sức khỏe và điều kiện để phẫu thuật nhổ răng. Em đề nghị cho bệnh nhân thực hiện thêm xét
nghiệm máu, thời gian đông máu, thời gian máu chảy để kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện và
phòng ngừa những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra trong quá trình phẫu thuật.
Trám sâu hố rãnh R16,R37
- Tái khoáng phần răng bị sâu bằng cách hướng dẫn bệnh nhân sử dụng kem đánh răng và
sử dụng nước súc miệng có chứa fluor để bổ sung khoáng chất đã mất và ngăn ngừa tổn
thương lan rộng
- Hoặc có thể dùng GIC để trám vào nơi răng bị sâu. Các khoáng chất có trong GIC
được bù đắp sẽ giúp thu hẹp phần răng sâu, không làm bệnh tiến triển nặng thêm
2. Điều trị cụ thể
- Bệnh nhân được bác sĩ tư vấn nhổ cặp R18 và R48 rồi sau đó khi vết thương ổn định thì
nhổ tiếp cặp R28 và R38.
- Do bệnh nhân có cao răng và mảng bám ở các vùng răng côi lớn và răng cối nhỏ nên em
đề nghị cạo vôi răng trước khi nhổ để tránh nguy cơ nhiễm trùng.
- Phẫu thuật nhổ R48:
o Phương pháp vô cảm: phương pháp được lựa chọn hàng đầu cho nhổ răng khôn
hàm dưới là gây tê vùng (gây tê thần kinh xương ổ dưới và thần kinh lưỡi).
o Trình tự kỹ thuật nhổ răng 18:
Phương pháp vô cảm: gây tê cận chóp ở mặt ngoài và gây tê bổ sung ở mặt trong
Bước 1: Dùng bẩy thích hợp để làm đứt dây chằng nha chu
Bước 2: Dùng kềm thích hợp bắt vào cổ răng, sau đó dùng lực lắc theo
chiều ngoài trong
Bước 3: sau khi răng được nhổ ra tiếp tục dùng bẩy để lấy mầm răng thừa
ở dưới chân răng 18 lên
Bước 4: dùng cây nạo ổ làm sạch ổ răng, bơm rửa cho sạch vết thương
băng betadin pha loãng. Cho bệnh nhân cắn chặt gòn và dặn dò sau nhổ.
o Trình tự phẫu thuật nhổ răng 48:
Phương pháp vô cảm: phương pháp được lựa chọn hàng đầu cho nhổ răng khôn
hàm dưới là gây tê Gai Spix (gây tê thần kinh xương ổ dưới và thần kinh lưỡi).
Bước 1: Bộc lộ thích hợp ở vùng răng khôn, lật vạt đủ rộng cho phép thực
hiện những thao tác cần thiết. Phương pháp được sử dụng nhiều là mở vạt
tam giác. Đường rạch bắt đầu từ gai nướu phía gần của R47, vòng qua cổ
răng đến góc xa – ngoài của R47, vòng qua R8 sau đó kéo về phía sau,
hướng ra ngoài (tránh tổn thương thần kinh lưới) chếch lên bờ trước của
xương hàm dưới. Sau đó dùng cây bóc tách để bóc tách tạo vạt.
Bước 2: Mở xương tối thiểu. Ở bệnh nhân này, do R48 đã nhô lên một
phần khỏi bề mặt nướu vì vậy, trên bệnh nhân này không đòi hỏi việc mở
xương quá nhiều.
Bước 3: Sau khi đã bộc lộ thân răng, tiến hành cắt bỏ một phần thân răng
phía xa.
Bước 4: Dùng bẩy thích hợp để lấy răng đã được chia cắt
Bước 5: Dùng cây nạo làm sạch ổ răng, bơm rửa thật sạch vết thương bằng
Betadin pha loãng, lấy sạch mảnh vụn và khâu đóng. Cho bệnh nhân cắn
chặt gòn và dặn dò sau nhổ.
VII. TIÊN LƯỢNG
1. Tiên lượng gần: Khá
- Trong khi nhổ răng, có thể xảy ra tổn thương mô mềm do sai sót trong quá trình nhổ hoặc
bệnh nhân tự cắn do đang bị gây tê, gãy chóp chân răng, chấn thương khớp thái dương
hàm, chấn thương R17, R47, tổn thần kinh lưỡi, chảy máu không cầm nên em tiên lượng
gần là khá trên bệnh nhân này
2. Tiên lượng xa: tốt
- Lượng xương ổ lấy đi trong quá trình phẫu thuật không nhiều nên khả năng lành thương
trên bệnh nhân này tương đối tốt, Vì vậy em tiên lượng xa là tốt trên bệnh nhân này.
VIII. DỰ PHÒNG
- Cắn chặt gạc/ bông gòn trong 30 phút
- Nuốt nước bọt xuống
- Không khạc, chíp, súc nước nuối khi thấy máu chảy sau nhổ
- Uống thuốc theo đơn càng sớm càng tốt, khi cơn đau chưa xuất hiện
- Ngày đầu tiên chườm lạnh, ngày thứ 2 va 3 sau nhổ chườm ấm mỗi lần cách nhau khoảng
30 phút
- Không súc miệng mạnh ít nhất là 6h sau khi nhổ răng hoặc ngậm nước muối
- Tránh ăn nhai tại vị trí nhổ răng, tránh các thức ăn, thức uống quá nóng, quá lạnh 1 ngày
sau nhổ
- Nếu có vấn đề gì bất thường như chảy máu nhiều, cơn đau kéo dài nhiều ngày sau nhổ và
cường độ dữ dội, nên đến lại phòng khám
- Hướng dẫn bệnh nhân vệ sinh răng miệng sau nhổ
- Hẹn bệnh nhân nên đến tái khám sau 7 ngày