You are on page 1of 13

NGUYỄN THẾ TRIỀU Nhận xét của thầy cô

CK1 RHM 2018-2020


18150110516

BỆNH ÁN CHỮA RĂNG NỘI NHA


I. HÀNH CHÁNH:
- Họ và tên: TRẦN QUỐC NHÂN Tuổi: 1982 Giới: NAM
- Địa chỉ: Trà Ôn, Vĩnh Long.
- Nghề nghiệp: Tiến sỹ nông nghiệp
- Lý do đến khám: Đau, sưng có nốt mủ vùng răng hàm dưới bên Trái
- Ngày làm bệnh án : 03/04/2019
II. BỆNH SỬ:
Bệnh khởi phát cách nhập viện 1 năm, bệnh nhân đang học tiến sỹ bên Nhật,
thì phát hiện có nốt mủ ở mặt ngoài vùng răng 37 nên đến phòng khám Răng hàm
mặt tư được các bác sỹ người Nhật chụp phim X-quang không phát hiện tổn
thương sâu răng, thử tủy dương tính, nên chỉ rạch tháo mủ và bơm rửa và cho
thuốc uống. Sau đó 3 tháng sau, nốt mủ lại nổi lên lại. Tiếp tục được các bác sỹ
bên Nhật rạch nạo và bơm rửa, báo cho bệnh nhân biết R37 có chân răng di dạng,
và nghi ngờ răng này chết tủy nên gây áp xe, đề nghị chữa tủy. Do bệnh nhân
không có thời gian vì phải hoàn thành luận án để báo cáo và chi phí cao nên dự
định về Việt Nam sẽ làm. Bênh nhân đã đến khám tại khoa RHM bệnh viện
trường ĐHYDCT sau khi về nước. Tại đây khai thác được thêm cách nhập viện 1
năm rưỡi, bệnh nhân có té xe máy va đập vào vùng góc hàm trái, do không thấy
gì nên bỏ qua.
III. TIỀN SỬ:
1. Bản thân:
- Tiền sử răng miệng: nhổ răng 48 cách đây 5 năm
- Bệnh lí: Chưa ghi nhận bất thường.
Gia đình:
Chưa ghi nhận bất thường.
IV. KHÁM LÂM SÀNG:
1. Tổng trạng:
Trung bình, da niêm hồng, tuyến giáp không to
- Mạch: 68 lần/phút - Nhịp thở: 20 lần/phút
o
- Nhiệt độ: 37 C - Cân nặng: 67 kg
- Huyết áp: 110/70 mmHg
2. Ngoài mặt:
- Mặt cân đối, góc hàm (T) = (P).
- Độ há ngậm : bình thường.
- Hạch :dưới hàm 0.5x0.5mm , chắc ,di động , không đau.
- Khớp thái dương hàm : há ngậm trơn chu

3. Trong miệng:
- Mô mềm:
+ Môi : Niêm mạc hồng hào, không vết loét, vết bầm, thắng môi bám ở vị trí
bình thường.
+ Má : thắng má bám ở vị trí bình thường
+ Lưỡi : các gai lưỡi và niêm mạc lưỡi mềm mại, thắng lưỡi bám ở vị trí bình
thường
+ Torus hàm trên 1x3 cm, không có torus hàm dưới.
+ Sàn miệng : Niêm mạc mềm mại, trơn láng, màu hồng nhạt, tuyến nước bọt
mang tai, tuyến dưới hàm, tuyến dưới lưỡi: sờ không thấy u cục, không bị tắc. Ống
Stenon, Wharton không sưng đỏ, không đau.

- Khám trong miệng mặt ngoài R37 có nướu xung quanh đau đỏ, phù nề, có nốt
mủ 0.5x0.5mm, chưa vỡ. Không có túi nướu sâu, bề mặt chân răng trơn láng không
có vôi dưới nướu.
- Cơ: Cơ cắn, cơ thái dương, cơ chân bướm ngoài, cơ chân bướm trong, cơ nhị
thân, cơ ức đòn chũm, cơ thang bình thường
- Khớp cắn :
+ Angle hạng I (T, P).
+ Đường giữa hàm dưới lệch (P) 1mm so với đường giữa hàm trên.
+ Độ cắn phủ: 2 mm, cắn chìa: 2 mm
- Nha chu và nước bọt:
+ Tình trạng vệ sinh răng miệng: tốt.
+ Tình trạng vôi răng, mảng bám : ít.
+ Nước bọt, loãng, lượng vừa, kéo sợi
+ Nướu xung quanh vùng R37 đau đỏ, phù nề, có nốt mủ 0.5x.0.5 cm nhưng
chưa bị thủng
Khám răng
Sơ đồ răng:
Trồi

8 7 6 5 4 3 2 1 1 2 3 4 5 6 7 8

8 7 6 5 4 3 2 1 1 2 3 4 5 6 7 8

Mọc kẹt
V. CẬN LÂM SÀNG:
- X quang: R37 không thấy sang thương thấu quan quanh chóp, chân gần cong ở
1/3 chóp.
- Thử nghiệm điện: R37 âm tính.

VI. TÓM TẮT BỆNH ÁN:


Bệnh nhân nam 36 tuổi, vào viện vì đau, có nốt mủ vùng R37 qua hỏi bệnh và
thăm khám lâm sàng ghi nhận:
- Bệnh nhân được rạch nốt mủ 2 lần nhưng không khỏi.
- Bệnh có chấn thương trước đó vào vùng góc hàm trái do té xe máy.
- BN không đau nhức vùng R37, há miệng không hạn chế, sờ ngoài mặt không
thấy khối sưng, không sốt, không mệt mỏi.
- Mặt cân đối, góc hàm (T) = (P).
- Hạch :dưới hàm 5x5mm , chắc ,di động , không đau , 2 bên trái và phải.
- Khớp thái dương hàm : há ngậm trơn chu
- Khám trong miệng mặt ngoài R37 có nướu xung quanh đau đỏ, phù nề, có nốt mủ
0.5x0.5mm, chưa vỡ. Không có túi nướu sâu, bề mặt chân răng trơn láng không có
vôi dưới nướu.

- Vôi răng,vết dính lượng ít.


- XQ: R37 sang thương thấu quang quanh chóp ở chân xa có kích thước nhỏ
0.2x0.2mm, chân gần cong ở 1/3 chóp.
- Thử nghiệm điện: R37 âm tính.
VII. CHẨN ĐOÁN:
Viêm tủy mãn R37
ẨN ĐOÁN N Ệ
- Áp xe nha chu: thử tủy răng còn sống, răng có túi nha chu sâu.
- Viêm lợi trùm R48: liên qua đến răng số 8 mọc kẹt, có thể chồi lên một phần mặt
nhai hoặc không chồi lên được. Nướu xung quanh thân răng 8 sưng đỏ, có thể có
mủ hoặc không khi ấn vào, có túi nướu nếu mặt nhai đã trồi lên, thức ăn mảng
bám nhiều trong túi nướu. Bệnh đau nhức, có thể sốt cao, há miệng hạn chế.
IX ƯỚNG Đ ỀU TRỊ và BIỆN LUẬN
1/ Hướng điều trị : Nội nha R37. Sau đó trám tái tạo lại. tương lai nên bọc mão sứ.
2/ Biện luận: Bệnh nhân bị chấn thương va đập vào góc hàm đã tổn thương đến
răng R37.
Sau đó răng chết tủy không hoàn toàn, ở một ống chân răng nào đó tủy bị hoại tử,
còn những chân còn lại lành mạnh nên thử tủy lần đầu tiên vẫn còn cảm giác. Mặt
dù đã có lỗ dò ở mặt ngoài R37. ( Do xương mặt ngoài mỏng nên có lỗ dò, mà sang
thương thấu quang quanh chóp không lớn.)
Khi về Việt Nam, răng đã chết hầu như hoàn toàn, nên thử nghiệm điện âm tính.
X. ÊN LƯỢNG:
R37 có chân gần cong, gây khó khăn trong việc làm sạch ống tủy, có nguy có thất
bại cao nếu không thể đi hết chiều dài làm việc cần thiết.
XI. DỰ PHÒNG :
Khám răng định kì 6 tháng 1 lần để phát hiện sớm và điều trị kịp thời các sang
thương.

Đánh răng ít nhất 2 lần/ ngày và vệ sinh răng miệng đúng cách.
XII. TIẾN RÌN Đ ỀU TRỊ:
Lần hẹn thứ 1:
Mở tủy: ống xa đi hết chiều dài làm việc(l=23mm), ống gần không thể thông
xuống đoạn cong ở 1/3 chóp( chi đi được l=20mm). Nên dừng lại ở trâm 15. Đặt
CMC, Trám tạm. Hẹn 2 ngày.
Lần hẹn thứ 2:
Lỗ dò biến mất, ống gần vẫn chưa thông xuống được. dừng lại ờ trâm 15, quay
canxi, trám tạm. Hẹn 1 tuần
Lần hẹn thứ 3: bệnh nhân tới trễ hẹn, 20 ngày sau mới tới khám.
Lỗ dò xuất hiện lại, Ống xa trâm F1, chiều dài 23mm. Ống gần ngoài và gần trong
dùng trâm Niti ( trâm rất dẻo, nhưng lực cắt kém hơn trâm khác) đã qua được đoạn
cong 1/3 chóp. Dũa lên trâm F1, l=22mm. Đồng thời gây tê nạo lỗ dò + bơm rữa
sát khuẩn.

Hình Lỗ dò xuất hiện lại


Hình dùng trâm NiTi thông qua đoạn cong R37

Hình nạo lỗ dò
Lần hẹn thứ 4: Lỗ dò lành thương tốt, nốt mủ không tái lại. Dũa ống xa lên trâm
F2. Quay canxi + trám tạm
Lần hẹn thứ 5: nốt mủ biến mất, lỗ dò chỉ còn lại vết sẹo. bệnh nhân thấy không bị
ê đau hay khó chịu gì khác. Tiến hành Bít ống tủy với cone protaper và sealer là
cortisomon. Sau đó trám tạm.
Hình thử cone và bít ống tủy
Hình tái khám, lỗ dò biến mất.
Hình R37 sau khi được trám kết thúc với Co

You might also like