Professional Documents
Culture Documents
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Hiện nay, đất nước ngày một phát triển, vì vậy đòi hỏi chúng ta phải ra sức thúc đẩy
phát triển nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước nhà. Cơ khí cũng là một trong những
ngành công nghiệp xuất hiện sớm nhất và cho đến ngày nay vẫn luôn giữ được những vị
thế nhất định trên thị trường trong nước và trên thế giới. Đối với các ngành thuộc lĩnh vực
cơ khí (cơ khí, điện, xây dựng dân dụng, xây dựng cầu cống, khai thác than, công nghệ
khai thác dầu khí, ...), trong quá trình lao động và sản xuất có rất nhiều tai nạn lao động
đáng tiếc xảy ra. Tùy theo điều kiện lao động của từng ngành mà nguyên nhân gây ra TNLĐ
khác nhau như: tai nạn thương tích, ngộ độc nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp. Những vụ tai
nạn lao động này đã gây ra những tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe và tính mạng của
Nguyên nhân của những vụ tai nạn lao động này là do con người không đảm bảo an
toàn lao động trong lao động sản xuất. Bài nghiên cứu này nhằm phân tích thực trạng an
toàn lao động trong lĩnh vực cơ khí, nâng cao kiến thức về an toàn lao động cho cán bộ kỹ
thuật trong lao động sản xuất, hướng dẫn thực hành công tác quản lý lao động và sản xuất
nhằm nâng cao an toàn lao động trên nhiều phương diện. Chúng tôi cho rằng thực trạng an
toàn lao động trong ngành cơ khí hiện nay ở một số nơi chưa đảm bảo an toàn. Trong xưởng
6
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
cơ khí, người lao động chưa hiểu rõ tầm quan trọng về làm việc an toàn. Cho nên họ sẽ
không cẩn thận khi thực hiện công việc và không học cách phòng tránh tai nạn. Ngoài ra,
còn nhiều vướng mắc trong quá trình thực thi công việc. Ví dụ, trong các công việc hàn,
không có buồng hàn đặc biệt nào được xây dựng để bảo vệ người lao động khỏi bức xạ
điện từ có hại. Hay trong công việc bảo dưỡng máy, người thợ thay lọc dầu không đeo tạp
dề hoặc găng tay để tránh bị bỏng hoặc bắn dầu vào mặt và quần áo. Nếu bạn làm việc
trong lĩnh vực cơ khí, sự an toàn của bạn phải luôn được bạn quan tâm hàng đầu. Bạn phải
luôn nhận thức được những rủi ro liên quan đến những nguy hiểm mà bạn phải đối mặt -
Từ những vấn đề cấp thiết được nêu ra như trên, chúng tôi đã quyết định chọn nghiên
cứu và phân tích về những vấn đề có liên quan đến an toàn lao động trong lĩnh vực cơ khí.
Để từ đó rút ra các biện pháp khắc phục, biện pháp tuyên truyền về an toàn lao động cho
người lao động nhằm đảm bảo được tình trạng sức khỏe tốt nhất cho người lao động.
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu về các thực trạng an toàn lao động đối với các doanh
nghiệp cơ khí cơ khí vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó tìm hiểu ra
- Đánh giá về thực trạng an toàn lao động trong ngành cơ khí đối với các một số doanh
7
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
- Tìm hiểu những nguyên nhân làm xảy ra tình trạng mất an toàn lao động trong khi làm
việc trong các doanh nghiệp cơ khí ở trên địa bàn thành phố,những yếu tố nào gây nên
- Sau mục đánh giá và tìm hiểu nguyên nhân gây ra mất an toàn trong lao động thì từ đây
ta phải đưa ra những nhận định,yếu tố để nghiên cứu khắc phục tình trạng mất an toàn
lao động đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Câu hỏi 1: Thực trạng về vấn đề an toàn lao động trong lĩnh vực cơ khí đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố HCM như thế nào?
- Câu hỏi 2: Nguyên nhân nào là yếu tố chính dẫn đến việc mất an toàn lao động trong
- Câu hỏi 3: Nêu ra các giải pháp tốt nhất để nhằm giảm hạn chế tai nạn lao động cho
Đối tượng được hướng đến nghiên cứu ở đây là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu: Địa bàn TP HCM.
- Thời gian nghiên cứu: Bắt đầu thời điểm khảo sát vào ngày 10/10/2021 đến kết thúc
8
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
- Nghiên cứu về vấn đề an toàn lao động đối với các doanh nghiệp cơ khí vừa và nhỏ
này sẽ góp phần rất lớn vào tổ chức khoa học chung, giúp các doanh nghiệp từ đó có
thể có những tài liệu để áp dụng và giúp giảm đi tỷ lệ mất an toàn trong làm việc, và
khi thực hiện nghiên cứu được đề tài này thành công thì khoa học kỹ thuật chắc chắn
sẽ phát triển hơn, vì làm việc luôn đi đôi với an toàn lao động sẽ giúp nghành kỹ
thuật nói riêng và toàn bộ lĩnh vực khoa học kỹ thuật nói chung có 1 bước tiến lớn
giúp cho nền khoa học luôn luôn được nâng tầm, bởi vì thế sự đóng góp vào khoa
- Khi nghiên cứu chuyên sâu về đề tài khoa học về sau sẽ có những phát hiện lớn hơn
- Nghiên cứu về đề tài này sẽ là thành công lớn đối với nền khoa học kỹ thuật, giúp
giảm tối đa sự mất an toàn lao động trong làm việc với các doanh nghiệp cơ khí vừa
và nhỏ ở thành phố,kinh tế công nghiệp phát triển an toàn lao động đặt lên trên hàng
đầu.
- Nghiên cứu về đề tài này sẽ giúp cho các doanh nghiệp cơ khí vừa và nhỏ trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh sẽ biết được những thực trạng và vấn đề cần gặp phải
liên quan đến an toàn lao động mức độ ở đây là cao, những tiêu cực và tích cực nếu
có và không có an toàn lao động mang lại. Và những yếu tố đó sẽ giúp cho các doanh
9
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
nghiệp có thể biết được từ đó khắc phục và đưa ra những bài học và sự đánh giá dựa
trên những nhận định mà đề tài này nghiên cứu đặt ra.
- Thông qua những yếu tố liên quan đến an toàn lao động các doanh nghiệp phải đưa
ra những nguyên nhân, những nguyên nhân ấy từ chỗ nào mà ra do đâu, các doanh
- Từ những nguyên nhân trên thì yêu cầu về an toàn lao động đối với các doanh nghiệp
cơ khí vừa vừa nhỏ trên địa bàn thành phố phải đánh giá lại và đưa ra các giải pháp
khắc phục và đưa ra hướng giải quyết vấn đề 1 cách hợp lý. Ngoài ra phải lựa chọn
10
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
Theo tờ báo thuộc Viện Nghiên cứu Giáo dục nghề nghiệp (2020) “Trong suốt cuộc
đời của con người có lẽ ngoài hơi thở và những gì liên quan đến thân thể thì theo cả cuộc
đời họ có lẽ là lao động. Dù Bạn lao động dưới hình thức trí não hay lao động bằng tay
chân thì khái niệm an toàn lao động có lẽ là điều bạn được nghe nhiều nhất. An toàn lao
động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không
xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.”
“An toàn lao động trong ngành cơ khí là hoạt động, biện pháp bảo vệ sự an toàn của
người lao động đang hoạt động trong nhà máy, xưởng gia công cơ khí trong quá trình sản
xuất, gia công hoặc trong quá trình thi công, lắp ráp ngoài công trường” trang báo Huấn
luyện an toàn lao động đã viết. “Đảm bảo an toàn lao động trong sản xuất cơ khí nhằm hạn
chế tối đa thương tổn, tai nạn cho người lao động, tránh gây mất mát và thiệt hại về người
và của cho xưởng cơ khí hoặc công ty sản xuất gia công cơ khí. Để có thể đảm bảo được
sự an toàn của người lao động, bạn cần tìm hiểu những nguyên nhân gây nên những tai nạn
trong quá trình sản xuất cơ khí, từ đó sẽ tìm những biện pháp khắc phục”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước theo khung khái niệm.
Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Bích Diệp, Nguyễn Khắc Hải Viện Y
học lao động và Vệ sinh môi trường “Gánh nặng tai nạn chấn thương nghề nghiệp tại một
11
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
doanh nghiệp cơ khí đóng tàu”, bài nghiên cứu được đăng trong Tạp chí Khoa học Vietnam
Journal of Physiology 14(4), 12/2010. “Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành nhằm mục
tiêu đánh giá gánh nặng do tai nạn chấn thương nghề nghiệp trong một năm của công nhân
cơ khí đóng tàu. Hội cứu 145 số liệu tài nạn chấn thương nghề nghiệp trong một năm của
công nhân cơ khí đóng tàu. Chỉ số DAILY và phương pháp tính toán các thiết hại kinh tế
được áp dụng để ước tính gánh nặng bệnh tật và tổn thất kinh tế do tai hạn và chấn thương
nghề nghiệp gây ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy tại nạn chấn thương nghề nghiệp
(TNLTNN) chủ yếu xảy ra với các công nhân mới vào nghề, đặc biệt có tuổi nghề <1 năm
và từ 1-5 năm (chiếm 80%). Các công việc gây ra nhiều tai nạn là công việc của thợ sắt
(29%) và thợ hàn (25,5%). Các nguyên nhân chủ yếu gây ra tai nạn lao động là bị các vật
va đập, đè (51,7%), do vật nóng (máy hàn, phun các) (8,2%) do máy móc thiết bị (15,7%),
ngã từ trên cao (6,2%). Các bộ phận bị chấn thương nhiều là tay (58,6%). Đa số các vết
thương là vết thương phần mềm (39%), gây gãy xương (27,6%), giập, bầm tím (25,3%).
Tổng số năm sống khỏe mạnh bị mất đi ở 145 công nhân bị TMCTNN là 4,04 DALY. Loại
chấn thương phần mềm gây ra mất số năm sống khỏe mạnh do TNTT cao nhất 1,535 DALY
VÀ chiếm 38% trong tổng số DALY. Tổng số ngày nghỉ việc của công nhân được trả lương
là 3201 ngày. Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra sự cần thiết tăng cường công tác tuyên
truyền giáo dục công nhân về các tác hại nơi làm việc, các nguy cơ quy gây tai nạn lao
động và các biện pháp phòng ngừa, đồng thời doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp cải
thiện điều kiện lao động để làm giảm nguy cơ gây TNCT cho công nhân.” Dựa vào các
phương pháp số liệu thống kê công trinh nghiên cứu của tác giả đã có những đóng góp lớn
về việc phân tích các yếu tố gây ra chấn thương, tai nạ nghề nghiệp trong lĩnh vực cơ khí.
12
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
“Tình hình tai nạn lao động năm 2020” tên của một bài báo thuộc Trung tâm Quốc
gia về An toàn – Vệ sinh lao động, xuất bản ngày 16 tháng 03 năm 2021. Bài báo viết: “Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội thông báo đến các ngành, các địa phương tình hình tai
nạn lao động năm 2020 và một số giải pháp chủ yếu nhằm chủ động ngăn ngừa sự cố và
Theo báo cáo của 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trun g ương năm 2020 trên toàn quốc
đã xảy ra 8.380 vụ tai nạn lao động (TNLĐ) làm 8.610 người bị nạn (bao gồm cả khu vực
có quan hệ lao động và khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động)
trong đó:
- Số người chết vì TNLĐ: 966 người, so với năm 2019 giảm 13 người tương ứng
1,34%, (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 661 người, tăng 51 người tương ứng
với 8,36% so với năm 2019; khu vực người lao động làm việc không theo hợp động lao
động: 305 người, giảm 64 người tương ứng với 17,34% so với năm 2019);
- Số vụ TNLĐ chết người: 919 vụ, so với năm 2019 giảm 08 vụ tương ứng 0,87%, (trong
đó, khu vực có quan hệ lao động: 629 vụ, tăng 57 vụ tương ứng với 9,97% so với năm
2019; khu vực người lao động làm việc không theo hợp động lao động: 290 vụ, giảm
- Số người bị thương nặng: 1.897 người (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 1.617
người, tăng 25 người tương ứng với 1,57% so với năm 2019; khu vực người lao động
làm việc không theo hợp đồng lao động: 280 người, giảm 20 người tương ứng với
13
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
- Nạn nhân là lao động nữ: 2.724 người (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 2.510
người, giảm 25 người tương ứng với 0,99% so với năm 2019; khu vực người lao động
làm việc không theo hợp động lao động: 214 người, giảm 22 người tương ứng với
- Số vụ TNLĐ có hai người bị nạn trở lên: 111 vụ, so với năm 2019 giảm 35 vụ tương
ứng 31,53%, (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 74 vụ, giảm 45 vụ tương ứng với
37,82% so với năm 2019; khu vực người lao động làm việc không theo hợp động lao
động: 37 vụ, tăng 10 vụ tương ứng với 37,03% so với năm 2019).
Những địa phương có số người chết vì TNLĐ nhiều nhất trong năm 2020 bao gồm cả khu
vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động làm v iệc không theo hợp đồng lao
động như: Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hà Nội; các tỉnh: Đồng Nai, Quảng Ninh,
Từ kết quả thống kê trên, bài báo nhấn mạnh rằng “Những lĩnh vực sản xuất kinh doanh
xảy ra nhiều tai nạn lao động chết người” nhất là lĩnh vực khai thác mỏ, khai thác khoáng
sản chiếm 16,51% tổng số vụ và 17,39% tổng số người chết. Lĩnh vực xây dựng chiếm
15,6% tổng số vụ tai nạn và 16,52% tổng số người chết. Lĩnh vực cơ khí, luyện kim chiếm
6,42% tổng số vụ và 7,83% tổng số người chết. Lĩnh vực dịch vụ chiếm 5,51% tổng số vụ
và 5,22% tổng số người chết. Lĩnh vực dệt may, da giầy chiếm 5,5% tổng số vụ và 5,22%
tổng số người chết.” từ các số liệu trên, ta thấy rằng linh vực cơ khí chiếm 6,42% tổng số
vụ và 7,83% tổng số người chết, đây là một con số khá cao. Và các tai nạn chủ yếu gây ra
ở đây do “ngã từ trên cao, rơi chiếm 26,61% tổng số vụ và 25,22% tổng số người chết, điện
14
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
giật chiếm 13,76% tổng số vụ và 13,04% tổng số người chết, vật văng bắn, va đập chiếm
7,34% tổng số vụ và 6.96% tổng số người chết.” Và các nguyên nhân chủ yếu để xảy ra tai
nạn lao động chết người là “Nguyên nhân do người sử dụng lao động chiếm 44,97% tổng
số vụ và 44.35% tổng số người chết, cụ thể: người sử dụng lao động không huấn luyện an
toàn lao động hoặc huấn luyện an toàn lao động chưa đầy đủ cho người lao động chiếm
17,43% tổng số vụ và 16,52% tổng số người chết. Thiết bị không đảm bảo an toàn lao động
chiếm 11,93% tổng số vụ và 11,3% tổng số người chết. Do tổ chức lao động và điều kiện
lao động chiếm 8.27% tổng số vụ và 9,57% tổng số người chết. Người sử dụng lao động
không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn chiếm 4,59% tổng số vụ và 4,35%
tổng số người chết. Người sử dụng lao động không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
hoặc phương tiện bảo vệ cá nhân không bảo đảm chiếm 2,75% tổng số vụ và 2,61% tổng
số người chết. Nguyên nhân người lao động vi phạm quy trình quy chuẩn an toàn lao động
chiếm 23,85% tổng số số vụ và 22,61% tổng số người chết. Còn lại 31,18% tổng số vụ tai
nạn lao động với 33,04% tổng số người chết, xảy ra do các nguyên nhân khác như: tai nạn
giao thông, nguyên nhân TNLĐ do người khác hoặc nguyên nhân chưa tính đến.”
Từ các số liệu đã được thống kê ta có thể thấy tai nạn lao động trong công nghiệp rất cao,
đóng góp không ít trong đó cũng có cơ khí. Nói một cách nghiêm chỉnh hơn thì là chấn
thương do lao động cơ khí cũng rất nhiều. Vì vậy, chúng ta cần rút kinh nghiệm, đưa ra
Ngoài ra an toàn lao động cũng được đưa vào các chương trình giảng dạy , đào tạo
cấp độ đại học nhanh cơ khí “Giáo trình kỹ thuật an toàn lao động và bảo vệ môi trường”
15
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
của tác giả Dương Quốc Dũng và Nguyễn Trung Thành thuộc Học viện Kỹ thuật Quân sự,
xuất bản tại Hà Nội, 2013. Tác giả “cho chúng ta biết cho đến nay, Việt Nam có 29.928
người lao động mắc bệnh nghề nghiệp đã được cấp sổ bảo hiểm và được đền bù, trong đó
hơn 75% là nhóm các bệnh bụi phối (bụi phổi – silic, bụi phổi bong, bụi phổi amiang,
talc...), khoảng 12% là bệnh nghề nghiệp do các yếu tố vật lý (điếc nghề nghiệp do tiếng
ồn, bệnh nhiễm xạ tia X), khoảng 5 – 7% là các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp (nicotine,
TNT, chì, benzen, hóa chất trừ sâu...). Các bệnh nghề nghiệp trong nhóm nghề có tiếp xúc
với yếu tố vi sinh vật (viêm gan nghề nghiệp, lao nghề nghiệp...) được phát hiện và đền bù
còn rất ít. Thực tế số người mắc bệnh nghề nghiệp cao hơn rất nhiều, do đa phần các cơ sở
sản xuất không khám bệnh nghề nghiệp và hơn nữa lực lượng bác sĩ chuyên ngành sức
khỏe nghề nghiệp còn quá mỏng so với nhu cầu thực tế của nước ta hiện nay”. Đồng thời
ở đây mục đích của tác giả vẫn là tập trung chủ yếu vào các vấn đề bảo hộ lao động, an
toan lao động trong linh vực cơ khí, nhằm cũng cố, nâng cao kiến thức cho các thế hệ kĩ
sư cơ khí trong tương lai, hướng tới mục tiêu giảm thiểu tối đa tai nạn lao động và đảm bảo
Cùng với đó Th.S Nguyễn Thanh Việt với “Giáo trình An toàn lao động” thuộc Nhà
xuất bản Giáo dục cũng đã biên soạn giáo trình phục vụ cho đào tạ o các chuyên ngành cơ
khí, dạy nghề nhằm bổ sung kiến thức về an toan lao động. Cụ thể “ở nước ta, trước cách
mạng tháng Tám, trong thời kỳ kháng chiến ở vùng tạm chiến của Pháp và ở miền Nam
dưới chế độ thực dân mới của Mỹ tình cảnh người lao động rất điêu đứng, tai nạn lao động
xảy ra rất nghiêm trọng.”Ngày nay do nền kinh tế khá là lạc hậu và không đảm bảo an toàn
16
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
khi làm việc nên xảy ra nhất nhiều các vụ tai nạn lao động về sau chúng ảnh hưởng rất
nhiều những dị chứng mà chúng để lại, ngoài ra 1 phần do lúc đó nền kinh tế công nghiệp
không phát triển lắm nên khi thực hiện thì không chú trọng mấy đến an toàn lao động vì
thế nó để lại 1 số hậu quả khá lớn nền kinh tế khó mà bền vữn g, làm việc luôn phải gắn với
an toàn lao động. “Công tác bảo hộ lao động được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm.
Ngay trong thời kỳ bí mật, Đảng đã kêu gọi công nhân đấu tranh đòi ngày làm 8 giờ, phản
đối việc bắt phụ nữ và thiếu nhi làm việc quá sức, đòi cải thiện điều kiện làm việc. Tháng
8 năm 1947, sắc lệnh số 29/SL được ban hành trong lúc cuộc trường kỳ kháng chiến bước
vào giai đoạn gay go. Đây là sắc lệnh đầu tiên về lao động của nước Việt Nam Dân Chủ
Cộng Hoà, trong đó có nhiều khoản về BHLĐ. Điều 133 của sắc lệnh quy định Các xí
nghiệp phải có đủ phương tiện để bảo an và giữ gìn sức khoẻ cho công nhân...”, nhờ những
quy định này mà các xí nghiệp trong thời kỳ này phải tuân theo an toàn lao động đảm bảo
làm việc 1 cách an toàn và đạt hiệu quả cao, không vì những việc tưởng nhỏ mà bỏ qua nó
sẽ để lại 1 hậu quả khó lường, nên lúc này áp dụng những lệnh này là hoàn toàn chính xác.
“Điều 140 quy định: Những nơi làm việc phải rộng rãi, thoáng khí và có ánh sáng mặt trời.
Những nơi làm việc phải cách hẳn nhà tiêu, những cống rãnh để tránh mùi hôi thối, đảm
bảo vệ sinh môi trường làm việc. Ngày 22-5-1950, Nhà nước đã ban hành sắc lệnh số 77/SL
quy định thời gian làm việc, nghỉ ngơi và tiền lương làm thêm giờ cho công nhân.” An toàn
lao động trong công nghiệp các xí nghiệp cơ khí lúc này việc đảm bảo những an toàn lao
động là điều bắt buộc phải làm và đạt được thành tựu phải có an toàn lao động, tuy rằng
thời kỳ này có những lạc hậu về kinh tế nhưng an toàn lao động được áp dụng giống như
1 quy tắc phải tuân theo từ đó để giúp nền kinh tế công nghiệp ngày càng phát triển và
17
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
tránh nguy cơ lạc hậu về sau. “Sau khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi, toàn dân ta bước
vào thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế. Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, số lượng
công nhân ít ỏi, tiến thẳng lên một nước Xã hội chủ nghĩa có công nghiệp và nông nghiệp
hiện đại, việc đào tạo một đội ngũ công nhân đông đảo là một nhiệm vụ cấp bách. Trong
tình hình đó, công tác BHLĐ lại trở nên cực kỳ quan trọng”. “Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương Đảng lần thứ 14 (Đại hội III) đã vạch rõ: Phải hết sức quan tâm đến việc đảm
bảo an toàn lao động(ATLĐ), cải thiện điều kiện lao động, chăm lo sức khoẻ của công
nhân. Tích cực thực hiện mọi biện pháp cần thiết để BHLĐ cho công nhân” . “Chỉ thị
132/CT ngày 13-3-1959 của Ban Bí thư Trung ương Đảng có đoạn viết: Công tác bảo vệ
lao động phục vụ trực tiếp cho sản xuất và không thể tách rời sản xuất. Bảo vệ tốt sức lao
động của người sản xuất là một yếu tố quan trọng để đẩy mạnh sản xuất phát triển, xem
nhẹ bảo đảm ATLĐ là biểu hiện thiếu quan điểm quần chúng trong sản xuất.”
Nói chung với lĩnh vực nghiên cứu khoa học về những vẫn đề an toàn lao động thì
sẽ rất có ích cho nền kinh tế công nghiệp, ngày nay 1 công ty 1 xí nghiệp ưu tiên lên trên
hàng đầu là đảm bảo sức khỏe và an toàn lao động cho các công nhân kỹ sư trong quá trình
thực hiện 1 công trình, nước ta vẫn còn 1 số lỗi sai sót về lao động, những yếu tố này chắc
1 phần là do chủ quan và không chỉnh chu, hãy nhìn xem nước ngoài Nhật Bản, Mỹ, Đức
các công trình xây dựng ưu tiên an toàn lao động là tuyệt đối và đòi hỏi phải thực hiện
100% về an toàn.
18
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
Công trình nghiên cứu mang tên: “Mechanical equipment injuries in small
manufacturing businesses (Chấn thương xuất hiện trong doanh nghiệp cơ khí sản xuất
nhỏ)” với sự đóng góp của tác giả D Gardner, J.A Cross, P.N Fonteyn, J Carlopio, A
Shikdar được đăng tại Tạp chí Khoa học an toàn Hà Lan, tập 33, trang 1-12, số ra ngày 1-
2, nhà sản xuất Elsevier, tháng 10 năm 1999. Với công trình nghiên cứu này, tác giả đã tiến
hành khảo sát, điều tra các “ yếu tố góp phần gây thương tích cơ khí trong các doanh nghiệp
sản xuất nhỏ”. Với sự tham gia vào nghiên cứu của 35 doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tác giả
đã sử dụng các cuộc phỏng vấn thực hiện với tất cả “35 nhà quản lý, và 145 nhân viên đã
trả lại bảng câu hỏi đã hoàn thanh, 58% số người được hỏi cho biết đã trải qua một chấn
thương”. Từ kết quả nghiêng cứu cho thấy yếu tố gây mất an toàn lao đông, dễ xảy ra tai
nạn lao động nhất là sai sót của máy móc: máy mài có tỷ lệ gây tai nạn lao động cao, tiếp
theo là máy hàn, và một số ít thuộc các máy tiện… Ngoài yếu tố máy móc thì còn có các
yếu tố như sự bất cẩn của người lao động khi làm việc gây ra các tai nạn không cần thiết,
sự thiếu trách nhiệm của các doanh nghiệp khi không trang bị đầy đủ các thiết bị bảo hộ
lao động cho người lao động. Và các vấn đề tai nạn lao động, chấn thương cơ khí thường
sẽ xảy ra ở các doanh nghiệp nhỏ bởi vì đa số các doanh nghiệp cơ khí nhỏ thường sẽ mọc
lên một cách tự phát, cho nên họ thiếu khiến thức về an toàn cơ khí và bảo hộ lao động. Từ
đó vấn đề đặt ra là làm các nào để cải thiện những thực trạng mất an toàn lao động trong
cơ khí để có thể đảm bảo tính mạng, sức khỏe, lợi ích cho người lao động.
Với công trình nghiên cứu mang tên: “Safety Integrated Model-training (SIM-t) and
its evaluation: A safety training proposal for mechanical companies ( Huấn luyện mô hình
19
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
tích hợp an toàn SIM-t và đề suất giải pháp an toàn cho các công ty cơ khí)” với sự đóng
góp của các tác giả Federico Ricci,Massimo Nucci được đăng tại Tạp chí Khoa học an toàn
Hà Lan, tập 146, số trang 1000-1018, nhà sản xuất Elsevier, tháng 2 năm 2022. Ở bài
nghiên cứu này nhằm hạn chế tối đa các chấn thương do tai nạn lao động cho người lao
động, nên tác giả đã đề suất áp dụng mô hình tích hợp an toàn SIM-t tại các doanh nghiệp,
công ty nhỏ. Cụ thể “Trong EU-28, số vụ tai nạn lao động vẫn còn quá cao, gây ra những
hậu quả nghiêm trọng về kinh tế và xã hội. Chúng tôi đã đưa ra một can thiệp gọi là Đào
tạo mô hình tích hợp an toàn (SIM-t) với mục đích thống nhất các phương pháp đào tạo
hiệu quả nhất cho người lớn trong một đề xuất duy nhất. SIM-t liên quan đến việc sử dụng
các tài liệu nghe nhìn(các sản phẩm đặc biệt cho mỗi công ty), một cách tiếp cận có sự
tham gia và củng cố thường xuyên và lâu dài trong thực hành hàng ngày. Sự can thiệp đào
tạo được chia thành nhiều phiên trong vài tuần. Để đánh giá, chúng tôi đã tiến hành một
nghiên cứu theo chiều dọc (tháng 9 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018), với sự tham gia của
công nhân (n = 185) từ các công ty cơ khí ở miền bắc Ý. Các biện pháp liên quan đến kiến
thức, thái độ, hành vi, nhận thức về sức khỏe và khí hậu an toàn đã được thu thập ở mức
cơ bản và trong các lần theo dõi tiếp theo. Nhìn chung, hiệu suất an toàn trung bình của
những người tham gia vào cuối khóa đào tạo tốt hơn đáng kể so với mức ban đầu. Tóm lại,
SIM-t và phương pháp đánh giá của nó là một đề xuất can thiệp tích hợp cung cấp cho các
công ty một giao thức đào tạo an toàn và kiểm tra hiệu quả của nó. Các nội dung xuất hiện
từ nghiên cứu cho thấy mở rộng can thiệp đào tạo này và đánh giá hiệu quả của nó đối với
20
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
Cũng là ở Tạp chí khoa học Hà Lan, với sự xuất hiện của công trình nghiên cứu có
tên: “Practical tool and procedure for workplace risk assessment: Evidence from SMEs in
Estonia (Công cụ và quy trình thực tế để đánh giá rủi ro tại nơi làm việc: Bằng chứng từ
các doanh nghiệp cơ khí vừa và nhỏ ở Estonia) với sự đóng góp của các tác giả Karin
Reinhold, Marina Järvis,Piia Tint Nucci được đăng tại Tạp chí Khoa học an toàn Hà Lan,
tập 71, phần C, trang 282-291, nhà sản xuất Elsevier, tháng 1 năm 2015. Đây là “Nghiên
cứu này tập trung vào một quy trình đánh giá rủi ro thành công trong các doanh nghiệp vừa
và nhỏ (SMEs), nơi các nguồn lực sức khỏe và an toàn lao động có thể ít tiếp cận hơn so
với các công ty lớn hơn có nhiều lực lượng lao động, thời gian, kiến thức và công nghệ
hơn. Một cách tiếp cận ban đầu được cung cấp để đánh giá dễ dàng và rõ ràng về các mối
nguy hiểm nghề nghiệp (vật lý, hóa học và sinh học) và bằng chứng từ 18 doanh nghiệp
vừa và nhỏ công nghiệp từ các ngành công nghiệp khác nhau được trình bày. Để đánh giá
thái độ và nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động đối với sức khỏe và an
toàn, các cuộc phỏng vấn an toàn tại tám doanh nghiệp đã được tiến hành. Kết quả cho thấy
trong hầu hết các trường hợp, thái độ của người tham gia trong doanh nghiệp đối với việc
đóng góp an toàn nói chung là tích cực: xây dựng các quy trình và thực hành an toàn, quy
trình làm việc bằng văn bản và hướng dẫn an toàn, cung cấp thiết bị bảo vệ cá nhân, v.v.
Nghiên cứu đã xác định những thiếu sót an toàn quan trọng như không có chính sách an
toàn; đào tạo không đủ an toàn và tải trọng công việc hàng ngày không thực tế. Kết quả đo
lường cho thấy điều kiện của môi trường làm việc khác nhau giữa các công ty cũng như
giữa các ngành công nghiệp. Các mối nguy hiểm chính được xác định vượt quá giới hạn
phơi nhiễm nghề nghiệp là: bụi gỗ trong ngành chế biến gỗ, hóa chất và tiếng ồn trong
21
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
ngành chế biến gỗ và cơ khí, và chiếu sáng trong ngành cơ khí, nhựa và in ấn. Công cụ
đánh giá rủi ro linh hoạt được phát triển của các tác giả đã được triển khai thành công trong
tất cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ được điều tra và nhận được phản hồi tích cực từ các
doanh nghiệp như một công cụ áp dụng và phù hợp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, nơi kỹ
Theo bài viết: “Employers’ perceived importance and the use (or non-use) of
workplace risk assessment in micro-sized and small enterprises in Europe with focus on
Cyprus (Tầm quan trọng nhận thức của người sử dụng lao động và việc sử dụng (hoặc
không sử dụng) đánh giá rủi ro tại nơi làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ ở
châu Âu tập trung vào Síp)” của tác giả I.D. Anyfantis,S. Leka,G. Reniers,G. Boustras
đước xuất bản tại Tạp chí Khoa học an toàn Hà Lan, tập 139, số 105256, nhà sản xuất
Elsevier, tháng 7 năm 2021. Bài viết tập trung viết về “An toàn và sức khỏe nghề nghiệp
thường được quản lý kém trong các doanh nghiệp siêu nhỏ (MiSEs) và các doanh nghiệp
vừa và nhỏ (SMEs). Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng người sử dụng lao động trong
các doanh nghiệp như vậy không tiến hành và / hoặc thường xuyên xem xét đánh giá rủi
ro tại nơi làm việc, mặc dù điều này được pháp luật yêu cầu. Trong các trường hợp khác,
họ có thể tiến hành đánh giá rủi ro nơi làm việc hời hợt chỉ để tuân thủ luật pháp và đáp
ứng các cơ quan chức năng. Nghiên cứu này cố gắng làm sáng tỏ việc sử dụng thực tế hoặc
không sử dụng đánh giá rủi ro tại nơi làm việc của MiSEs và SMEs, mức độ sử dụng và
điều tra xem nó có được sử dụng như một công cụ nâng cao an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp và giảm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp hay không. Nó cũng giới thiệu khái
22
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
niệm nhận thức của người sử dụng lao động về giá trị thực tế của quá trình đánh giá rủi ro.
Dữ liệu từ cuộc khảo sát ESENER-2 đã được phân tích cũng như dữ liệu được thu thập bởi
một cuộc khảo sát được thực hiện ở Síp bao gồm 201 MiSEs sử dụng ít hơn năm nhân viên,
một lĩnh vực không được bao phủ bởi các cuộc khảo sát ESENER trước đó. Phân tích cho
thấy một tỷ lệ đáng kể người sử dụng lao động trong MiSEs không coi đánh giá rủi ro là
một công cụ có giá trị để cải thiện an toàn và sức khỏe nghề nghiệp, cho thấy nhận thức và
thái độ có vấn đề đối với các vấn đề sức khỏe và an toàn. Hơn nữa, sự khác biệt đáng kể
đã được xác định không chỉ trong quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp, mà còn về giá
trị nhận thức của đánh giá rủi ro nơi làm việc giữa các nước Bắc và Nam Âu, cũng như đối
Chúng tôi nhận thấy rằng hiện nay, an toàn lao động tại các doanh nghiệp cơ khí
đang là một vấn đề đáng chú ý, bởi vì nó có rất nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống,
lợi ích của bao người lao động. Có rất nhiều nhà nghiên cứu và công trình nghiên cứu về
vấn đề này trên nhiều phạm vi và đối tượng khác nhau. Tuy nghiên, hiện nay vẫn chưa có
một bức tranh tổng thể nào về thực trạng cụ thể tại một số doanh nghiệp cơ khí nhỏ, tự
phát, bởi nguồn gốc của các vụ tai nạn lao động đều xuất phát từ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ đó. Vì vậy, nhóm chúng tôi quyết định tiến hành nghiên cứu về đề tài này nhằm mục
đích tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc mất an toàn lao động trong quá trình làm việc tại
các doanh nghiệp cơ khí. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng sẽ đề xuất một số giải pháp phù hợp
để giải quyết khắc phục, tuyên truyền về an toàn lao động cho người lao động nhằm đảm
bảo được tình trạng sức khỏe tốt nhất cho người lao động.
23
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
- Ở đây với vấn đề nghiên cứu về an toàn lao động đối với các doanh nghiệp cơ khí vừa
và nhỏ trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh thì ta nên sử dụng phương pháp nghiên
cứu định tính vì phương pháp này dựa trên là thu thập thông tin tri giác đối với các đối
tượng tham gia giảo sát ( đối tượng ở đây là các doanh nghiệp cơ khí vừa và nhỏ trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh), ta thực hiện nhiệm vụ này 1 cách có hệ thống và bài
bản logic, đặc biệt phải có được kế hoạch rõ ràng để thực hiện để nhà nghiên cứu dễ
dàng chọn lựa. Qua đó nhà nghiên cứu sẽ quan sát và miêu tả các đối tượng, đưa ra
những suy luận về và sẽ đánh giá đối tượng đó,dữ liệu ở đây thu thập được bằng cách
quan sát sẽ được đưa cho người nghiên cứu để nắm rõ những đặc trưng nghiên cứu đối
tượng.
- Vì thế khi sử dụng phương pháp định tính này để nghiên cứu thì sẽ giúp cho nhà nghiên
cứu sẽ dễ dàng có thể nắm bắt được những ưu nhược điểm mạnh của các đối tượng
nghiên cứu từ đó đưa ra những nhận định chung, trao đổi của nhà nghiên cứu để tiến
hành thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu về vấn đề này. Việc áp dụng phương pháp này để
thiết kế nghiên cứu sẽ phù hợp để thực nghiệm, phỏng vấn, nghiên cứu về vấn đề an
toàn lao động đối với các doang nghiệp cơ khí vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.Nghiên cứu định tính là phù hợp và được đánh giá cao hơn so với nghiên cứu
định lượng trong lĩnh vựa và vấn đề an toàn lao động đối với các doanh nghiệp vừa và
24
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
- Còn nếu nghiên cứu và sử dụng phương pháp định lượng trong nhiệm vụ này thì sẽ có
những nhược điểm lớn ảnh hưởng hưởng tới vấn đề nghiên cứu đề tài.Những vấn đề
này như là chúng ta phải khảo sát trên giấy hoặc trực tuyến nó không thực tế bằng
phương pháp định tính, ngoài ra khi ta tiến hành nghiên cứu định lượng cho đề tài trên
sẽ làm cho vấn đề nghiên cứu trể nên phức tạp và khó hơn, nó đi theo 1 chiều hướng
khác, gây ra những khó khăn khi nghiên cứu.Ngoài ra 1 vấn đề lớn là khi chúng ta áp
dụng phương pháp định lượng này nghiên cứu thì phải phỏng vấn bằng bảng câu hỏi
khảo sát nó thường có mức tin cậy không cao bằng vấn đáp trực tiếp như phương pháp
định tính, vì thế ở đây khi nghiên cứu về vấn đề an toàn lao động đối với các doanh
nghiệp cơ khí vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố thì sẽ khó áp dụng, thu thập thông tin
sẽ phức tạp hơn với phương pháp này thì trình độ của người phỏng vấn không cao nên
- Sử dụng phương pháp định tính này áp dụng vào đề tài thì sẽ có tính linh hoạt khá cao
công ở tình trạng thụ động, nên sẽ giúp nghiên cứu trể nên rõ ràng hơn và với những
hình thức phỏng vấn nó ít tốn kém hơn , nó rút ngắn nhiều thời gian hơn và sẽ đạt mục
tiêu nhanh hơn , nên áp dụng pháp pháp định lượng vào việc nghiên cứu về nội dung
an toàn lao động đối với các doanh nghiệp cơ khí vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh phù hợp và định hướng thiết kế nghiên cứu trể nên hoàn thiện hơn và phù
hợp hơn.
2. Chọn mẫu.
25
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
Đối tượng nghiên cứu là các công ty vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh. Trước hết sắp xếp các các công ty vừa theo trình tự vừa và nhỏ, sau đó đánh số thứ
tự các công ty trong danh sách với số lượng doanh nghiệp nguyên cứu và 3000 doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
𝑁 3000
𝑛= = = 352,941 = 353 doanh nghiệp
1 + 𝑁. 𝑒 2 1 + 3000 ∗ 𝑒 2
Các nhà nguyên cứu quyết định sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, việc
𝑁 3000
𝑑= = = 8,49 ⇒ 𝑐ℎọ𝑛 𝑑 = 8
𝑛 353
Trong nhóm các doanh nghiệp vừa và nhỏ ta chọn ngẫu nhiên một doanh nghiệp nào đó
trong 3000 doanh nghiệp (chẳng hạn ta chọn doanh nghiệp thứ 1 thì tiếp theo sẽ là doanh
nghiệp 9, 17, 25, 33, 41… cho đến khi đủ 353 doanh nghiệp).
Dựa trên các mục tiêu cụ thể được đề ra dưới đây là các phương pháp nghiên cứu
liệu
26
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
Khảo sát thực trạng về an Khảo sát bằng cụm câu hỏi Sử dụng thống kê mô tả
toàn lao động trong lĩnh vực có liên quan đối với công
TP.HCM.
Tìm hiểu các nguyên nhân Khảo sát bằng cụm câu hỏi Sử dụng thống kê mô tả
gây nên việc mất an toàn lao có liên quan đối với công
động trong lĩnh vực cơ khí nhân lao động trong lĩnh
TP.HCM.
Đưa ra các giải pháp nhằm - Đúc kết từ kết quả khảo Suy luận logic
công nhân trong lĩnh vực cơ -Tham khảo, làm việc nhóm
mới.
27
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
- Thực hiện khảo sát bằng cụm câu hỏi có liên quan đối với công nhân lao động vì lý do
dễ thực hiện ít tốn kém sức lực và có thể thu được rất nhiều thông tin trong một khoảng
- Sau khi lựa chọn được một số công nhân lao động để làm mẫu nghiên cứu, người khảo
- Thời gian hoàn thành quy trình điền phiếu và nộp lại của một người công nhân lao động
- Quá trình sẽ được lặp lại cho đến khi thu thập đầy đủ thông tin cần thiết trong phiếu
khảo sát.
❖ Mục tiêu 1:
- Áp dụng các phép tính thống kê mô tả để tính trung bình các mẫu nghiên cứu và tính
số phần trăm, số lượng người bị tai nạn lao động: bao nhiêu người mất khả năng lao
động.
❖ Mục tiêu 2:
- Tiếp tục áp dụng thống kê mô tả để xác định các yếu tố nguy hiểm gây mất an toàn
trong lao động có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng của người lao động trong
các xưởng cơ khí của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
❖ Mục tiêu 3:
28
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
- Áp dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết và suy luận logic để nhận xét và đề xuất
được mọi giải pháp có thể giảm thiểu hết mức được việc gây mất an toàn trong lao động
29
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
Cấu trúc của luận văn chủ yếu có 4 chương, cụ thể là:
1.2. Vai trò của an toàn lao động đối với lĩnh vực cơ khí
Chương 2: Thực trạng an toàn lao động tại các doanh nghiệp cơ khí vừa và nhỏ trên
địa bàn TP HCM
2.1. Thực trạng về công tác đảm bảo an toàn lao động
Chương 3: Nguyên nhân dẫn đến việc mất an toàn lao động tại các doanh nghiệp cơ
khí vừa và nhỏ.
3.1. Nguyên nhân chủ quan
Chương 4: Giải pháp nhằm đảm bảo an toàn lao động cho người lao động trong các
doanh nghiệp cơ khí nhỏ trên địa bàn TP.
4.1. Kết luận, đánh giá vấn đề nghiên cứu
4.2. Đề suất giải pháp đảm bảo an toàn lao động cho người lao động
30
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
chọn đề tài.
luận, đề xuất.
khảo.
31
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
1. Nguyễn Bích Diệp, Nguyễn Khắc Hải, 2010. Gánh nặng tai nạn chấn thương nghề
nghiệp tại một doanh nghiệp cơ khí đóng tàu. Tạp chí Khoa học Việt Nam14(4).
2. Nguyễn Quang Trí, 2021. Tình hình tai nạn lao động năm 2020. Trung tâm Quốc gia
về An toàn – Vệ sinh Lao động. <Tình hình tai nạn lao động năm 2020 - Trung tâm
32
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
Quốc gia về An toàn - Vệ sinh Lao động (huanluyenantoan.gov.vn)>. [Ngày truy câp:
3. Dương Quốc Dũng, Nguyễn Trung Thành, 2013. Giáo trình kỹ thuật an toàn lao động
và bảo vệ môi trường. Kỹ thuật - Công nghệ. NXB Học viện Kỹ thuật Quân sự, Hà Nội.
4. Th.S Nguyễn Thanh Việt, 2016. Giáo trình An toàn lao động. Kiến trúc - Xây dựng.
5. Nguyễn Quang Trí, 2021. Tình hình tai nạn lao động năm 2020. Trung tâm Quốc gia
về An toàn – Vệ sinh Lao động. <Tình hình tai nạn lao động năm 2020 - Trung tâm
Quốc gia về An toàn - Vệ sinh Lao động (huanluyenantoan.gov.vn)>. [Ngày truy câp:
6. Huỳnh Công Vinh, 2020. An toàn vệ sinh lao động là gì? Những điều cần biết về an
toàn lao động. Viện nghiên cứu giáo dục nghề nghiệp. <An toàn vệ sinh lao động là gì?
Những điều cần biết về an toàn lao động. - Viện nghiên cứu giáo dục nghề nghiệp
equipment injuries in small manufacturing. Safety Science. Volume 33, Issues 1–2,
8. Federico Ricci,Massimo Nucci, 2022. Safety Integrated Model-training (SIM-t) and its
33
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
9. Karin Reinhold, Marina Järvis,Piia Tint Nucci, 2015. Practical tool and procedure for
workplace risk assessment: Evidence from SMEs in Estonia. Safety Science. Volume
10. I.D. Anyfantis,S. Leka,G. Reniers,G. Boustras, 2021. Employers’ perceived importance
and the use (or non-use) of workplace risk assessment in micro-sized and small
enterprises in Europe with focus on Cyprus. Safety Science. Volume 139, Pages 105-
34
SVTH: NHÓM 2
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng
35
SVTH: NHÓM 2