You are on page 1of 37

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

VIỆN KINH TẾ BƯU ĐIỆN

BÁO CÁO BÀI TẬP


MÔN MARKETING CĂN BẢN
Nhóm môn học: Nhóm 01
Nội dung tìm hiểu: Lựa chọn thị trường mục tiêu và định
vị thị trường cho sản phẩm sữa Milo của công ty Nestlé
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Phương Dung
Nhóm thực hiện: 03
Sinh viên thực hiện
1. Phan Thị Diễm Quỳnh-B19DCMR153
2. Bùi Đức Độ-B19DCMR049
3. Nguyễn Phương Anh-B19DCKT013
4. Lê Thị Minh-B19DCMR112
5. Trần Hồng Sơn-B19DCKT149
6. Nguyễn Như Quỳnh-B18DCQT135
7. Nguyễn Thị Hải Yến- B18DCKT202
8. Trần Thị Bích- B18DCKT022
9. Nguyễn Trung Thị Huyền- B18DCKT073
10. Nguyễn Kim Khởi- B18DCMR096
11. Phan Ngọc Tăng- B18DCQT137
Kỳ Hè 2021
Mục lục
Chương I. GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN NESTLÉ VÀ SẢN PHẨM SỮA
MILO...................................................................................................................6
1. Giới thiệu sơ lược về công ty Nestlé..........................................................6
2. Giới thiệu về sản phẩm sữa Milo...............................................................6
2.1. Tổng quan về dòng sản phẩm sữa Milo.............................................6
2.2. Quá trình phát triển và hoàn thiện sản phẩm....................................7
2.3. Thành phần và công dụng của sữa Milo...........................................7
2.4. Chủng loại sản phẩm.........................................................................9
2.5. Sữa milo mua ở đâu? Giá thành như nào?.....................................11
Chương II. MỘT SỐ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ LỰA CHỌN THỊ
TRƯỜNG MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH VỊ THỊ TRƯỜNG..................................12
1. Đo lường và dự báo thị trường................................................................12
1.1. Khái niệm chính trong đo lường và dự báo cầu..............................12
2. Ước tính cầu hiện tại................................................................................12
2.1. Tổng nhu cầu của thị trường...........................................................12
2.2. Tổng nhu cầu thị trường khu vực....................................................13
2.3. Ước tính mức tiêu thụ ngành...........................................................13
3. Ước tính cầu tương lai..............................................................................14
4. Lựa chọn thị trường mục tiêu..................................................................14
4.1. Khái quát chung..............................................................................14
5. Phân đoạn thị trường...............................................................................16
5.1. Khái niệm.........................................................................................16
5.2. Lợi ích của phân đoạn thị trường....................................................16
5.3. Yêu cầu của phân đoạn thị trường..................................................17
5.4. Các tiêu chí phân đoạn thị trường...................................................18
6. Lựa chọn thị trường mục tiêu..................................................................20
6.1. Một số khái niệm.............................................................................20
6.2. Các tiêu chí lựa chọn thị truòng mục tiêu.......................................20
6.3. Các phương án lựa chọn thị trường mục tiêu.................................21
6.4. Chiến lược Marketing đáp ứng thị trường mục tiêu........................21
6.5. Các căn cứ để lựa chọn chiến lược.................................................22
7. Định vị thị trường.....................................................................................22
7.1. Khái niệm.........................................................................................22
7.2. Các hoạt động trọng tâm của chiến lược định vị............................23
7.3. Các bước của tiến trình định vị.......................................................23
Chương III. PHÂN TÍCH STP CỦA SẢN PHẨM SỮA MILO..................24
1. Phân đoạn thị trường...............................................................................24
1.1. Phân đoạn thị trường theo địa lý.....................................................24
1.2. Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học......................................25
1.3. Phân đoạn theo yếu tố tâm lý..........................................................26
1.4. Phân đoạn theo hành vi của khách hàng.........................................27
2. Lựa chọn thị trường mục tiêu..................................................................28
2.1. Khách hàng mục tiêu.......................................................................28
2.2. Công chúng mục tiêu.......................................................................30
2.3. Chân dung khách hàng mục tiêu và công chúng mục tiêu..............30
2.4. Phương án lựa chọn........................................................................30
2.5. Chiến lược đáp ứng thị trường........................................................31
3. Định vị sản phẩm......................................................................................31
3.1. Vị trí của sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh..........................31
3.2. Vị trí của sản phẩm so với các sản phẩm thay thế..........................33
3.3. Bản đồ định vị sản phẩm.................................................................34
Chương IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO SẢN PHẨM................................35
1. Bán hàng trực tuyến:................................................................................35
2. Mở rộng quan hệ công chúng..................................................................36
3. Mở rộng sang thị trường nước ngoài......................................................36
4. Dịch vụ.......................................................................................................36
Lời mở đầu
Hiện nay, sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá làm cho của cải vật
chất ngày càng tăng song việc tiêu thụ ngày càng khó khăn, cạnh
tranh ngày càng gay gắt, mâu thuẫn giữa cung và cầu ngày càng phức
tạp. Trước tình hình đó buộc các nhà kinh doanh phải phân đoạn thị
trường, lựa chọn thị trường mục tiêu cũng như định vị hàng hoá của
doanh nghiệp để tìm ra những giải pháp tối ưu trong sự đồng nhất về
nhu cầu, đặc tính, hành vi ứng xử của người tiêu dùng và thực hiện
những mục đích kinh doanh của mình là tối tối đa hoá lợi nhuận.
Chính vì vậy, việc lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường
là hoạt động thiết yếu của nhà kinh doanh.
Thị trường sữa bột Việt Nam hiện nay đang ngày càng được đa dạng
hóa với không chỉ các loại sữa nội địa mà còn là sự cạnh tranh khốc
liệt từ các thương hiệu sữa nước ngoài. Tuy mức tăng trưởng của thị
trường này lên đến 7% một năm nhưng theo như số liệu thống kê,
phần lớn thị phần thuộc về công ty nước ngoài như: Nestle, Abbot,
Mead Johnson,… Vậy nguyên nhân do đâu mà các công ty sữa bột
nước ngoài có thể chiếm thế áp đảo như vậy? Bài tập lớn này nhóm sẽ
phân tích chiến lược marketing của Milo về hoạt động lựa chọn thị
trường mục tiêu và phân đoạn thị trường, thuộc Nestle – một thương
hiệu sữa bột được cho là khá thành công tại thị trường Việt Nam, và
xem các Marketer có thể học hỏi gì từ đó.
Chương I. GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN NESTLÉ VÀ
SẢN PHẨM SỮA MILO
1. Giới thiệu sơ lược về công ty Nestlé
- Nestlé là công ty hàng đầu trên thế giới về thực phẩm và đồ uống, với
mạng lưới sản xuất và kinh doanh rộng khắp trên toàn cầu, có trụ sở
chính đặt tại Vevey, Thụy Sĩ. Nestlé được thành lập vào năm 1866. Trong
thập niên 60 của thế kỷ 19, dược sĩ Henri Nestlé đã phát triển một loại
thực phẩm cho những trẻ em không thể được nuôi bằng sữa mẹ. Thành
công đầu tiên của ông là nuôi dưỡng được một em bé không thể được
nuôi bằng chính sữa mẹ hay bất kì chất thay thế thông thường nào khác.
Giá trị của sản phẩm mới nhanh chóng được công nhận khi công thức
mới của ông đã cứu sống đứa bé, và ngay sau đó, sản phẩm Farine Lactée
Henri Nestlé được bày bán rộng rãi ở châu Âu.
- Nestle là thương hiệu hằng hàng đầu về dinh dưỡng và sống vui khỏe,
Nestlé luôn quan tâm đến vấn đề dinh dưỡng và sức khỏe cộng đồng.
Bằng các giải pháp khoa học, Nestlé tìm cách cải thiện cuộc sống thông
qua thực phẩm và chế độ ăn uống, góp phần đem lại cuộc sống vui khỏe
cho người tiêu dùng.
- Các sản phẩm hiện nay của Nestlé bao gồm từ nước khoáng, thực phẩm
cho trẻ em, cà phê và các sản phẩm từ sữa. Nestlé có hơn 2000 nhãn hiệu
khác nhau, từ các thương hiệu biểu tượng toàn cầu cho đến các thương
hiệu địa phương được yêu thích, và đang hiện diện tại 191 quốc gia trên
toàn thế giới.
- Với chiến lược về dinh dưỡng và sống vui khỏe thể hiện xuyên suốt qua
các dòng sản phẩm của Nestlé. Thông qua quá trình đổi mới và cải tiến
sản phẩm, Nestlé cho ra đời những sản phẩm không chỉ có hương vị thơm
ngon mà còn đưa ra những giải pháp dinh dưỡng phù hợp với mọi lứa
tuổi, mọi đối tượng.
- Tại Việt Nam, Nestlé đã mở văn phòng kinh doanh đầu tiên ở Sài Gòn
vào năm 1912. Ngày nay Nestlé đang vận hành 04 nhà máy trong đó có
03 nhà máy đặt tại Đồng Nai và 01 nhà máy ở Hưng Yên cùng văn phòng
đại diện tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Ngoài ra, Nestlé còn sở hữu
Công ty La Vie Việt Nam chuyên sản xuất nước suối đóng chai dưới hình
thức liên doanh. Công ty hiện có trụ sở chính đặt tại Lầu 5, Tòa nhà
Empress Tower, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
2. Giới thiệu về sản phẩm sữa Milo
2.1. Tổng quan về dòng sản phẩm sữa Milo
- Milo là một loại đồ uống phổ biến tại Úc, Nam Mỹ, Đông Nam Á và một
phần châu Phi, được pha chế từ sô-cô-la và bột mạch nha trộn với nước
nóng hoặc sữa. Milo được phát minh bởi nhà phát minh người Úc
Thomas Mayne vào năm 1934, và được Nestlé sản xuất.
- Thức uống này được bán phổ biến dưới dạng bột trong một hộp thiếc màu
xanh lá cây, thường được mô tả bằng các hoạt động thể thao khác nhau;
Milo cũng được bán như một thức uống pha sẵn tại một số quốc gia, và
sau đó đã được phát triển thành một bữa ăn nhẹ hay ăn sáng với ngũ cốc.
Thành phần và hương vị của nó khác nhau ở một số nước.
2.2. Quá trình phát triển và hoàn thiện sản phẩm
- Năm 1934, nhà hóa học và nhà phát minh công nghiệp người Úc Thomas
Mayne đã phát triển Milo và ra mắt nó tại Triển lãm Phục sinh Hoàng gia
Sydney. Milo bắt đầu sản xuất tại nhà máy đặt tại Smithtown, gần
Kempsey trên Bờ biển phía Bắc New South Wales. Tên này bắt nguồn từ
vận động viên cổ đại nổi tiếng Milo of Croton, sau sức mạnh huyền thoại
của anh.
- Milo được sản xuất bằng cách làm bay hơi hàm lượng nước từ một xi-rô
dày ở áp suất giảm. Xi-rô đục dày thu được từ lúa mì hoặc lúa mạch
mạch nha có nguồn gốc từ các công ty sản xuất các sản phẩm thô này.
Năm 2016, Nestle Philippines tuyên bố rằng họ sẽ bắt đầu sản xuất Milo
bằng cách sử dụng công thức "protomalt" vào năm 2017. Protomalt bao
gồm carbohydrate có nguồn gốc từ lúa mạch và sắn.
2.3. Thành phần và công dụng của sữa Milo
- Milo là một thức uống cacao lúa mạch của tập đoàn Nestlé dành cho mọi
người và trẻ nhỏ trên 6 tuổi. Đây cũng là thức uống có lợi cho sức
khỏe với thành phần nhiều chất dinh dưỡng, giúp cung cấp dưỡng chất
cân bằng, luôn tràn đầy năng lượng và khỏe mạnh.
- Sữa Milo chứa các thành phần như: Đường, sữa bột tách kem (skimmed
milk powder), Protomalt® (chiết xuất từ mầm lúa mạch 1.4%), siro
glucose, dầu bơ, dầu thực vật, bột cacao, bột whey, các khoáng chất (magie
cacbonat, dicanxi photphat, sắt pyrophosphat), chất nhũ hóa lecithin
332(i) – chiết xuất từ đậu nành (soya lechithin), các vitamin (niacin, biotin,
canxi pantothenat, vitamin B6, B1, B2), chất ổn định carrageenan 407,
chất tạo ngọt tổng hợp (acessulfame potassium 950, sucralose 995) và
hương vani tổng hợp.
Trong đó, hai thành phần rất có lợi cho sức khỏe được người dùng quan tâm
nhất là Protomalt® và hợp chất Activ-go. Protomalt® được chiết xuất từ mạch
nha mầm lúa mạch nguyên cám. Do đó, Milo chứa rất nhiều các loại vitamin
B, B6, vitamin C và canxi.
Hợp chất Activ-Go là công thức dinh dưỡng độc quyền được nghiên cứu và
phát triển bởi Nestlé Thụy Sĩ giúp cung cấp nguồn năng lượng bền bỉ cho các
hoạt động học tập và vận động của chúng ta. Chính vì thế, rất nhiều phụ huynh
đã tin dùng sản phẩm Milo hỗ trợ con mình học tập, chơi luyện thể thao.
2.4. Chủng loại sản phẩm
 Hiện sữa Milo được phân thành các loại như sau: Sữa milo bột, sữa milo
hộp giấy pha sẵn và sữa milo lon
- Milo bột: Sữa Milo bột được đóng gói dưới nhiều dạng quy cách như hộp
nhựa, hộp giấy, túi và gói nhỏ pha một lần. Ưu điểm của dạng này là giá
thành rẻ hơn dạng uống liền và người dùng cũng có thể tự pha chế theo
nhiều gu ngọt hay biến tấu sáng tạo.

- Sữa Milo uống liền dạng hộp giấy pha sẵn: Dạng sữa hộp uống liền này
rất tiện lợi cho những ai không có thời gian pha chế, đặc biệt tiện lợi cho
các bé học sinh khi đi học. Ngoài ra, sữa hộp Milo uống liền dạng hộp
giấy cũng rất tiện dụng cho các chuyến dã ngoại, du lịch mà nhiều khi
không có sẵn nước sôi để pha chế như dạng bột.

- Sữa Milo uống liền dạng hộp giấy pha sẵn ít đường: Bạn nào team sợ
béo hay không hảo ngọt thì rất thích hợp để sử dụng phiên bản sữa hộp
uống liền ít đường.
- Sữa Milo uống liền dạng lon 240ml cho giới trẻ: Hiện nay, Milo cũng đã
ra mắt sữa uống dạng lon rất bắt mắt và tiện lợi, thu hút nhiều sự quan
tâm của giới trẻ năng động và thời thượng. Sữa lon cũng có ưu điểm là có
thể giữ lạnh lâu hơn so với hộp giấy và nhìn “chất chơi” hơn.

2.5. Sữa milo mua ở đâu? Giá thành như nào?


Hiện các loại sữa Milo đang được bán rộng rãi trên toàn bộ hệ thống siêu thị,
các trang thương mại điện tử với các mức giá ưu đãi nhất:
+ Milo bột có giá 65.000 đồng/ hộp 400 gram
+ Sữa Milo uống liền dạng hộp giấy pha sẵn 180ml có giá 26.500 đồng/ lốc 4
hộp
+ Sữa Milo uống liền dạng hộp giấy pha sẵn 180ml ít đường có giá 26.500
đồng/ lốc 4 hộp
+ Sữa lon Milo có giá 13.000 đồng/lon 240ml
+ Milo Bữa sáng cân bằng 195ml có giá 28.000 đồng /lốc 3 hộp
+ Sữa Milo nắp vặn 11.000 đồng/ hộp 210 ml
Thương hiệu Milo ngoài sản phẩm sữa bột thì còn phát triển thêm rất nhiều sản
phẩm khác như: Bánh kẹp, kẹo ngậm,.. đều có tên là Milo và hương vị tương
đồng. Điều này giúp doanh nghiệp cung cấp thêm cho khách hàng các sự lựa
chọn, giải quyết nhiều vấn đề mà sản phẩm sữa bột không thể đáp ứng như tính
tiện lợi, nhanh gọn.

Chương II. MỘT SỐ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ LỰA


CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH VỊ THỊ
TRƯỜNG
1. Đo lường và dự báo thị trường
1.1. Khái niệm chính trong đo lường và dự báo cầu
- Nhu cầu thị trường đối với một sản phẩm là tổng số lượng/ giá trị sẽ được
mua bởi một nhóm khách hàng xác định trong 1 môi trường marketing
xác định dưới tác động của 1 môi trường đó.
- Dự báo thị trường là giá trị cụ thể của nhu cầu thị trường tương ứng với
các mức chi tiêu marketing xác định của ngnahf và trong những điều kiện
xác định của môi trường marketing.
- Tiềm năng thị trường là giá trị lớn nhất của nhu cầu thị trường có thể có
được hay giới hạn của nhu cầu thị trường khi các lỗ lực marketing của
ngành tăng tới vô cùng.
- Nhu cầu của doanh nghiệp là phần nhu cầu thị trường thuộc về doanh
nghiệp
Qi=Si.Q.
Trong đó: Qi: nhu cầu của DN
Si: thị phần của DN
Q: tổng nhu cầu của thị trường
- Dự báo tiêu thụ là doanh số dự báo của DN tướng ứng với 1 kế hoạch
marketing trong những điều kiện môi trường xác định.
- Tiềm năng của công ty là giới hạn tiệm cận của nhu cầu công ty khi nỗ
lực marketing tăng lên tương đối với các đôi thủ cạnh tranh.
2. Ước tính cầu hiện tại
2.1. Tổng nhu cầu của thị trường
- Tổng nhu cầu của thị trường là số lượng tiêu thụ cực đại mà tất cả các
doanh nghiệp trong ngành có thể có được vào một thời kỳ nhất định với
một mức nỗ lực marketing nhất định.
- Có thể sử dụng:
• Theo giá trị: S = n.p.q
• Theo số lượng: Q= n.q
Trong đó: S,Q: tổng tiềm năng của thị trường
N: số người mua sản phẩm
q: số lượng sản phẩm được mua bởi 1 người TB
p: giá bán trung bình của 1 sản phẩm
Để tính n có 2 phương pháp:
+ Phương pháp loại trừ dần: chia nhỏ toàn bộ đối tượng cần xem xét trong 1
khu vực nào đó
+ Phương pháp chuỗi tỷ số: người ta ước tính các tỷ số rồi lấy tích của chúng
2.2. Tổng nhu cầu thị trường khu vực
- Lựa chọn địa bàn thị trường tốt nhất để phân ngân sách tối ưu cho các địa
bàn đó.
- Phải ước tính tiềm năng thị trường tại địa bàn đó.
- Có các phương pháp chủ yếu:
 Phương pháp xây dựng thị trường: là phương pháp mà chủ yếu mà các
nhà cung ứng tư liệu sản xuất sử dụng để dự báo.
 Phương pháp chỉ số đa yếu tố: là phương pháp phổ biến mà các doanh
nghiệp cung ứng hàng tiêu dùng.
Công thức xác định sức mua tương dối của 1 thị trường khu vực là:
Bi=0.5yi + 0.3ri + 0.2pi
Trong đó: Bi: tỷ lệ % tổng sức mua của khu vực
yi: tỷ lệ % thu nhập cá nhân được sử dụng trong khu vực
ri: tỷ lệ % doanh số bán lẻ của cả nước so với khu vực
pi: tỷ lệ % dân số cả nước của khu vực
0.5;0.3;0.2: trọng số của yi, ri, pi
2.3. Ước tính mức tiêu thụ ngành
- Doanh nghiệp cần phải ước tính tiêu thụ ngành vì qua đó doanh nghiệp có
thể phát hiện được đối thủ cạnh tranh và mức tiêu thụ sản phẩm của họ.
- Phương pháp thực hiện: so sánh mức tiêu thụ của mình với toàn ngành,
doanh nghiệp có thể đánh giá được thực trạng kinh doanh của mình và xu
thế đối mặt trên thị trường.
3. Ước tính cầu tương lai
- Dự báo cầu tương lai giúp lập các kế hoạch dài hạn, tiên đoán lượng tiêu
thụ, lựa chọn thị trường tiêu thụ.
- Để dự báo cầu tương lai tiến hành 3 giai đoạn:
 Dự báo vĩ mô
 Dự báo mức tiêu thụ ngành
 Dự báo mức tiêu thụ của doanh nghiệp
 Các phương pháp dự báo cầu:
 Thăm dò ý kiến người mua
 Tổng hợp các ý kiến của lực lượng bán hàng
 Các phương pháp khác: thu thập thông tin từ các nguồn như chuyên gia,
hiệp hội thương mại…
4. Lựa chọn thị trường mục tiêu
4.1. Khái quát chung
 Những lý do phải lựa chọn thị trường mục tiêu
- Xuất phát từ thị trường tổng thể: Thị trường tổng thể có quy mô lớn và
phức tạp trong khi năng lực của doanh nghiệp không đủ để đáp ứng được
nhu cầu và ước muốn của toàn bộ thị trường.
- Xuất phát từ hoạt động cạnh tranh: Trên thị trường, bên cạnh doanh
nghiệp còn có nhiều đối thủ cạnh tranh cùng cung cấp mặt hàng đó với
mức độ và phạm vi cạnh tranh ngày càng gay gắt, tinh vi.
- Xuất phát từ năng lực của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp chỉ có năng
lực nhất định, có một vài thế mạnh trong việc thỏa mãn nhu cầu của thị
trường và cạnh tranh. Chính vì vậy, để kinh doanh có hiệu quả, duy trì và
phát triển được thị phần thì doanh nghiệp phải chia nhỏ thị trường tổng
thể thành những đoạn thị trường và lựa chọn những đoạn thị trường mà ở
đó doanh nghiệp có khả năng đáp ứng được nhu cầu và ước muốn của
khách hàng tốt hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh khác (được gọi là đoạn thị
trường mục tiêu). Để thành công trên thị trường mục tiêu, doanh nghiệp
phải có một chiến lược để tạo ra một vị trí mong đợi trên thị trường (định
vị thị trường).
 Sự hình thành Marketing mục tiêu
Người ta tìm hiểu thực chất của Marketing mục tiêu thông qua xem xét lộ trình
lịch sử phát triển tư duy và ứng dụng của Marketing trong việc đáp ứng nhu cầu
và mong muốn của khách hàng. Lộ trình phát triển của các chiến lược marketing
thông qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Marketing đại trà
 Nội dung: Người cung ứng tiến hành sản xuất đại trà, phân phối đại trà,
quảng cáo đại trà chỉ 1 loại sản phẩm hướng tới thoả mãn tất cả các nhu
cầu của mọi khách hàng trên thị trường. Ở giai đoạn này, tất cả các doanh
nghiệp đều cố gắng đưa ra những loại sản phẩm đồng nhất và không quan
tâm đến đặt nhãn hiệu cho sản phẩm.
 Lợi thế: Lợi dụng quy mô sản xuất lớn,chi phí sản xuất sản phẩm giảm do
đó sản phẩm có thể bán với giá thấp nhất tạo khả năng khai thác tối đa thị
trường.
 Đánh giá: Chiến lược Marketing đại trà chỉ đem lại hiệu quả kinh doanh
khi thị trường có nhu cầu ở trình độ thấp, nhu cầu thiết yếu bình thường,
nhu cầu tồn tại.
- Giai đoạn 2: Marketing đa dạng hoá sản phẩm
 Nội dung: Giai đoạn này, nhà cung ứng tiến hành sản xuất những mặt
hàng có cùng chủng loại nhưng với kiểu dáng, kích thước hoặc một vài
đặc điểm nào đó khác nhau nhằm tạo ra sự đa dạng cho sản phẩm để hấp
dẫn khách hàng
 Đánh giá: Chiến lược này mang lại hiệu quả hơn hẳn chiến lược
Marketing đại trà tuy nó chưa quan tâm đến sự khác biệt của nhu cầu. Ở
giai đoạn này ý tưởng của việc phân đoạn thị trường bắt đầu hình thành.
- Giai đoạn 3: Marketing mục tiêu hay Marketing trọng điểm
 Nội dung: Người bán cần phân chia thị trường thành các đoạn thị trường
và lựa chọn một hoặc một vài đoạn thị trường mà doanh nghiệp có khả
năng phục vụ tốt nhất, nghiên cứu và soạn thảo các chương trình
Marketing phù hợp với đoạn thị trường đã lựa chọn.
 Đánh giá:Mục tiêu của Marketing mục tiêu là tập trung nỗ lực Marketing
đúng thị trường, xây dựng cho doing nghiệp và sanrphaamr hình ảnh
riêng rõ nét, gây ấn tượng nhất quán trên thị trường đã chọn với nguồn
lực hạn chế nhằm khai thác thị trường một cách hiệu quả nhất và có khả
năng cạnh tranh.
 3 bước cơ bản của Marketing mục tiêu (S-T-P)
- Bước 1: Phân đoạn thị trường (Segmentation)
Chia thị trường tổng thể thành các nhóm khách hàng theo những cơ sở đã lựa
chọn. Điều quan trọng là phải xác định được các cơ sở để phân đoạn thị trường
sao cho các đoạn thị trường phải hàm chứa được những đặc điểm của người
mua gắn với những đòi hỏi riêng về sản phẩm và các hoạt động Marketing khác.
- Bước 2: Chọn thị trường mục tiêu (Targeting)
Doanh nghiệp lựa chọn một hoặc một vài đoạn thị trường khác nhau được đánh
giá là hấp dẫn để tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Bước 3: Định vị thị trường (Positioning)
Những hoạt động Marketing nhằm tìm kiếm tạo dựng và tuyên truyền những
lợi ích đặc biệt mà doanh nghiệp cung ứng cho thị trường mục tiêu và phải chắc
chắn rằng khách hàng mục tiêu sẽ có được một hình ảnh rõ ràng trong tâm trí và
họ thấy sản phẩm của doanh nghiệp đáng được chọn mua và sử dụng hơn là đối
thủ cạnh tranh
5. Phân đoạn thị trường
5.1. Khái niệm
Phân đoạn thị trường (Market sergmentation) là quá trình phân chia thị trường
tổng thể thành các nhóm trên cơ sở những đặc điểm khác biệt về nhu cầu, ước
muốn và các đặc tính hay hành vi.
Theo quan điểm marketing, thị trường bao gồm tấtcả những khách hàng tiềm ẩn
cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể sẵn sàng và có khả năng tham gia
trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
5.2. Lợi ích của phân đoạn thị trường
- Giúp người làm Marketing hiểu thấu đáo hơn nhu cầu và ước muốn của
khách hàng
- Phân đoạn thị trường giúp người làm Marketing tìm đúng được thị trường
mục tiêu (dễ dàng hơn trong việc trả lời câu hỏi: Ai? Cái gì? Làm thế
nào? Ở đâu? Khi nào?)
- Giúp người làm Marketing thực hiện định vị thị trường có hiệu quả hơn.
Nhờ có phân đoạn thị trường, người làm Marketing có thể lựa chọn
những vị thế của doanh nghiệp phù hợp với mong đợi của khách hàng
mục tiêu. Nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng chiếm lĩnh vị trí cụ
thể trong tâm trí khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Nâng cao độ chính xác trong việc lựa chọn các công cụ Marketing. Phân
đoạn thị trường giúp người làm Marketing hiểu thấu đáo thị trường, định
vị thị trường tốt hơn, do đó có thể xác lập những những chính sách
Marketing hỗn hợp đúng đắn và có hiệu quả hơn.
- Sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực Marketing. Khi hiểu rõ thị trường,
xác lập các hoạt động Marketing phù hợp thì đương nhiên hiệu quả kinh
tế của hoạt động Marketing sẽ tốt hơn .
5.3. Yêu cầu của phân đoạn thị trường
- Phân đoạn thị trường giúp doanh nghiệp xác định được những đoạn thị
trường có hiệu quả, những đoạn thị trường mục tiêu có quy mô phù hợp
và đồng nhất hơn thị trường tổng thể. Nhờ đó mà hoạt động Marketing
của doanh nghiệp xác định được những mục tiêu kinh doanh cụ thể, rõ
ràng và có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, không phải phân chia thị trường
ngày càng nhỏ càng có lợi mà phân đoạn thị trường phải giúp doanh
nghiệp xác định được những đoạn thị trường có hiệu quả.
- Một đoạn thị trường có hiệu quả là một nhóm khách hàng mà doanh
nghiệp có khả năng đáp ứng được nhu cầu và ước muốn của họ đồng thời
có số lượng đủ lớn để tạo ra dòng tiền thu lớn hơn dòng tiền chi cho
những nỗ lực kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đoạn thị trường hiệu quả phải đạt được các yêu cầu sau:
 Đo lường được: Phân đoạn thị trường phải đảm bảo đo lường được quy
mô, sức mua và đặc điểm của khách hàng ở mỗi giai đoạn thị trường.Đây
là yêu cầu tối cần thiết để dự báo khối lượng tiêu thụ, doanh thu và lợi
nhuận. Yêu cầu “đo lường được” gắn liền với cơ sở để phân đoạn thị
trường. Trên thực tế có nhiều cơ sở rất dễ đo lường như lứa tuổi, giới
tính, thu nhập... nhưng lại có những cơ sở rất khó đo lường như tâm lý,
những người thuận tay trái...
 Có quy mô đủ lớn: Việc phân đoạn thị trường phải hình thành những
đoạn thị trường có quy mô đủ lớn để có thể hứa hẹn một số lượng khách
hàng đảm bảo khả năng sinh lời. Điều đó có nghĩa khi thực hiện chương
trình Marketing cho đoạn thị trường đó sẽ có dòng tiền thu lớn hơn dòng
tiền chi.
 Có thể phân biệt được: Mục đích của phân đoạn thị trường là phải xác
định được đoạn thị trường mục tiêu. Nếu các đoạn thị trường không có sự
khác biệt có thể nhận thấy được thì khó có thể xác định được các chương
trình Marketing riêng cho đoạn thị trường.Yêu cầu “có thể phân biệt
được” chỉ rõ một đoạn thị trường được hình thành phải là đoạn thị trường
có đặc điểm riêng biệt, với đoạn thị trường khác và phải có những đòi hỏi
Marketing riêng.
 Có tính khả thi: Sau khi phân đoạn, có thể có vô số các đoạn thị trường
khác nhau được hình thành với các cơ hội kinh doanh khác nhau. Với mỗi
doanh nghiệp cụ thể những đoạn thị trường có giá trị phải là những đoạn
thị trường mà doanh nghiệp có khả năng tiếp cận. Nguồn lực của doanh
nghiệp phải phù hợp để doanh nghiệp có thể xây dựng những chính sách
Marketing phù hợp để khai thác hiệu quả đoạn thị trường đó.
5.4. Các tiêu chí phân đoạn thị trường
 Một cách phân loại khái quát nhất đối với các loại sản phẩm là chia khách
hàng thành 2 nhóm lớn:
- Khách hàng tiêu dùng cuối cùng (Ultimate Consumers) là những người
mua sản phẩm cho tiêu dùng cá nhân hay gia đình, họ lập thành thị
trường tiêu dùng (Consumer Market)
- Khách hàng sử dụng trung gian hay khách hàng công nghiệp (Industrial
Users) là các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan nhà nước, các tổ chức phi
chính phủ. Họ dùng sản phẩm của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình
hoạt động của mình. Cầu của họ đối với sản phẩm của doanh nghiệp là
cầu thứ phát, phụ thuộc cầu đối với các sản phẩm đầu ra của họ. Họ lập
thành một thị trường riêng với các hành vi mua khác với thị trường tiêu
dùng.
 Phân đoạn thị trường khách hàng tiêu dùng
Thông thường, các tiêu chí được sử dụng theo 4 nhóm chính:
- Phân đoạn thị trường theo địa lý
- Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học
- Phân đoạn thị tường theo tâm lý
- Phân đoạn thị trường theo hành vi
 Phân đoạn thị trường khách hàng công nghiệp
- Phân đoạn theo quy mô khách hàng
Các tổ chức sẽ được phân loại theo quy mô lớn, vừa và nhỏ. Cách phân đoạn
này giúp đề ra chính sách quản lí khách hàng lớn phù hợp. Theo tiêu thức này,
nhóm khách hàng lớn gồm khoảng 20% khách hàng nhưng lại đem lại trên 80%
doanh thu cho doanh nghiệp (quy tắc 80/20). Đây là nhóm đặc biệt quan trọng
đối với doanh nghiệp.
- Phân đoạn theo loại hình tổ chức
Các cơ quan nhà nước, cơ quan nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp quốc doanh và các loại hình tổ chức khác
nhau được phân loại để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
- Phân đoạn theo lĩnh vực kinh doanh
Khách hàng có thể phân chia thành các công ty thương mại, công ty dịch vụ,
công ty sản xuất.
6. Lựa chọn thị trường mục tiêu
6.1. Một số khái niệm
- Thị trường mục tiêu là một hoặc một vài đoạn thị trường mà doanh
nghiệp lựa chọn và quyết định tập trung nỗ lực Marketing vào đó nhằm
đạt được mục tiêu kinh doanh của mình.
- Những quyết định về thị trường mục tiêu: lựa chọn loại khách hàng nào
(đoạn thị trường nào) và có bao nhiêu loại khách hàng được lựa chọn.
6.2. Các tiêu chí lựa chọn thị truòng mục tiêu
- Thứ nhất, quy mô, sức mua và những đặc điểm thị trường đều có thể đo
lường được. Từ đó, DN mới có thể xác định quy mô hoạt động, khả năng
đáp ứng và lượng sản phẩm sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Thứ hai, những đoạn thị trường đó phải đủ lớn, có triển vọng tăng trưởng
trong tương lai và hứa hẹn mang lại lợi nhuận cho DN, giúp DN đảm bảo
các mục tiêu doanh số. Ít đối thủ cạnh tranh cũng là một tiêu chí cần quan
tâm khi DN lựa chọn thị trường mục tiêu.
- Thứ ba, DN phải có khả năng thâm nhập và đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Doanh nghiệp không nên lựa chọn các phân đoạn thị trường mà
thấy trước là vượt quá năng lực của mình, ví dụ như một nhãn hiệu thời
trang Việt Nam muốn cạnh tranh với Louis Vutton trong việc cung cấp
các sản phẩm hàng hiệu cho giới thượng lưu là điều không thể.
- Thứ tư, các phân đoạn thị trường khác nhau phải có những phản ứng khác
nhau trước những chiến lược marketing – mix khác nhau. Ví dụ trong
trường hợp những người phụ nữ đã lập gia đình và những người phụ nữ
độc thân có cùng phản ứng như nhau đối với cùng một loại nước hoa thì
hai nhóm này không nên phân thành hai đoạn thị trường.
- Thứ năm, DN có khả năng xây dựng các chiến lược hành động hiệu quả
để thu hút và đáp ứng nhu cầu thị trường.
6.3. Các phương án lựa chọn thị trường mục tiêu
- Tập trung vào 1 đoạn thị trường
- Chuyên môn hoá tuyển chọn
- Chuyên môn hoá theo đặc tính thị trường
- Chuyên môn hoá theo đặc tính sản phẩm
- Bao phủ thị trường
6.4. Chiến lược Marketing đáp ứng thị trường mục tiêu
 Có 3 kiểu chiến lược đáp ứng thị trường mục tiêu:
- Chiến lược Marketing không phân biệt:
 Đặc điểm chiến lược: Chọn toàn bộ thị trường là thị trường mục tiêu
(Không phân đoạn thị trường) tìm cách lôi kéo số lượng khách hàng lớn
nhất.
 Phương pháp thực hiện: Thiết kế các chương trình Marketing để thu hút
đông đảo người mua trên toàn bộ thị trường: chào bán những sản phẩm
giống nhau, sử dụng hình ảnh, phương pháp khuếch trương, khuyến mại,
kiểu kênh phân phối duy nhất.
 Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp phải có năng lực cao, uy tín tốt phù
hợp với những doanh nghiệp lớn, nhu cầu thị trường tương đối đồng nhất.
- Chiến lược Marketing phân biệt:
 Đặc điểm chiến lược: Doanh nghiệp tham gia vào nhiều đoạn thị trường
và xây dựng nhiều chương trình Marketing riêng cho từng đoạn thị
trường, cung ứng những sản phẩm khác nhau riêng biệt cho từng đoạn thị
trường.
 Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp phải cân đối được số đoạn thị trường
và quy mô từng đoạn từ đó xây dựng số loại sản phẩm và nhãn hiệu cung
ứng cho phù hợp đảm bảo tốc độ tăng chi phí thấp hơn tốc độ tăng doanh
thu. Thường chiến lược này được áp dụng ở những doanh nghiệp lựa
chọn thị trường mục tiêu theo phương án chuyên môn hoá sản phẩm,
chuyên môn hoá thị trường hoặc bao phủ toàn bộ thị trường và khi sản
phẩm ở giai đoạn bão hoà.
- Chiến lược Marketing tập trung:
 Đặc điểm chiến lược: Doanh nghiệp dồn hết sức tập trung vào một đoạn
thị trường mà doanh nghiệp cho là quan trọng nhất và giành vị trí tốt nhất
trên đoạn thị trường đó.
 Điều kiện áp dụng: Phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, với các
doanh nghiệp có mục tiêu “bao phủ thị trường” trong giai đoạn đầu khi
xâm nhập vào thị trường lớn.
6.5. Các căn cứ để lựa chọn chiến lược
- Khả năng tài chính của DN
- Mức độ đồng nhất của sản phẩm
- Giai đoạn của chu kì sống của sản phẩm
- Mức độ đồng nhất thị trường
- Chiến lược marketing của đối thủ cạnh tranh
7. Định vị thị trường
7.1. Khái niệm
 Khái niệm định vị
- 30 năm trước, hai nhà marketing lỗi lạc Al Ries và Jack Trout đã viết lên
một cuốn sách kinh điển về quản trị marketing “Định vị - Positioning”.
Al và Jack đã nhanh chóng nhận thấy trong một thị trường cạnh tranh,
dần dần sản phẩm sẽ ưu việt hơn nếu không biết cách định vị mình sẽ
không có nhiều cơ hội chiến thắng. Điều quan trọng nhất mà doanh
nghiệp phải làm là định vị mình và chiếm lĩnh được điểm định vị có giá
trị nhất trên thị trường.
- Định vị là trung tâm của chiến lược marketing. Định vị không chỉ dừng
lại ở một cái tên đẹp, một đặc trưng được quảng cáo rầm rộ hay một
thương hiệu. Định vị không chỉ đơn thuần liên quan đến việc đúng vị trí
và đúng thời điểm. Nó cũng không chỉ dừng lại ở một đội ngũ bán hàng
hùng hậu (mặc dù tất cả các yếu tố trên đều mang đến những món lợi trời
cho một lần). Định vị thực sự là một nền tảng mà trên đó diễn ra tất cả
chương trình marketing khác tập trung vào mục tiêu xây dựng quan hệ
với thị trường mục tiêu. Xác định định vị sản phẩm và thị trường mục
tiêu là hai quyết định quan trọng nhất khi tiến hành xây dựng chiến lược
marketing. Để thực hiện thành công, Marketer phải hiểu rõ khách hàng
cũng như khả năng tài chính của công ty và của các đối thủ cạnh tranh để
quyết định cần phải đứng ở “vị trí” nào trong các phân khúc thị trường đã
lựa chọn.
 Khái niệm định vị thị trường
- Định vị thị trường (Positioning) là thiết kế một sản phẩm có những đặc
tính khác biệt so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và tạo cho nó một
hình ảnh riêng đối với khách hàng. Hay cũng có thể hiểu, đó là việc xác
định vị trí của sản phẩm trên thị trường mục tiêu so với các sản phẩm
cạnh tranh cùng loại nhằm giành được nhưng khách hàng nhất định.
- Định vị thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải quyết định khuyếch trương
bao nhiêu điểm khác biệt và điểm khác biệt nào của sản phẩm mà nó
cung cấp giàng cho khách hàng mục tiêu.
 Các lý do cần định vị thị trường:
- Do quá trình nhận thức của khách hàng có hạn đòi hỏi doanh nghiệp phải
có những thông điệp rõ ràng, xúc tích, gây ấn tượng cùng với việc chào
bán sản phẩm. dịch vụ có vị thế tốt mới có thể làm khách hàng nhận thức
và ghi nhớ được.
- Do yêu cầu của cạnh tranh: Doanh nghiệp cần tạo ra cho sản phẩm của
mình hình ảnh độc đáo và khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Một doanh
nghiệp có được vị thế giá trị trên thị trường sẽ có khả năng gia tăng sự ưa
chuộng của khách hàng và có khả năng cạnh tranh.
- Do dung lượng lớn của các thông điệp quảng cáo làm cho khách hàng
không có khả năng tiếp nhận tất cả. Trong tình trạng quá tải và hỗn loạn
các thông tin, định vị có hiệu qủa sẽ thu hút được sự chú ý của khách
hàng, giúp khách hàng nhận thấy được những sản phẩm phù hợp với lợi
ích mà họ mong đợi.
7.2. Các hoạt động trọng tâm của chiến lược định vị
- Tạo hình ảnh cụ thể cho sản phẩm, nhãn hiệu trong tâm trí của khách
hàng ở thị trường mục tiêu
- Hình ảnh trong tâm trí khách hàng (các ấn tượng, cảm giác, khái niệm
khách hàng có được về sản phẩm và doanh nghiệp) là sự kết hợp giữa
nhận thức và đánh giá của khách hàng về doanh nghiệp và các sản phẩm
doanh nghiệp cung ứng.
- 2 nhóm nguồn thông tin chính mà khách hàng có thê có về doanh nghiệp
hay sản phẩm là: nguồn kiểm soát được bởi doanh nghiệp và nguồn thông
tin mà doanh nghiệp không kiểm soát được.
 Các công cụ marketing sử dụng để tạo sự khác biệt gồm:
- Tạo sự khác biệt cho sản phẩm vật chất
- Tạo sự khác biệt cho dịch vụ
- Tạo điểm khác biệt về nhân sự
- Tạo sự khác biệt về hình ảnh
7.3. Các bước của tiến trình định vị
- Tiến hành phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu
- Đánh giá thực trạng của những định vị hiện có trên thị trường mục tiêu
- Lập bản đồ định vị (sơ đồ tất cả những tiêu chuẩn mà khách hàng đánh
giá và lựa chọn sản phẩm)
- Với việc phân tích vị trí sản phẩm của doanh nghiệp cũng như là của đối
thủ cạnh tranh trên thị trường và thể hiện chúng trên bản đồ định vị,
doanh nghiệp sẽ nắm được một cách trực quan hơn vị trí của sản phẩm
mình cung cấp trên thị trường.
- Chọn hình ảnh và vị thế cho nhãn hiệu sản phẩm của doanh nghiệp trên
bản đồ định vị
 Căn cứ vào điều kiện của doanh nghiệp và kết quả xác định vị trí sản
phẩm hiện có, doanh nghiệp cần lưu ý 2 vấn đề:
- Hình ảnh của nhãn hiệu trong âm trí khách hàng được khắc họa trong tâm
trí khách hàng bằng công cụ nào? (đặc tính sản phẩm hay biểu tượng)
- Doanh nghiệp lựa chọn vị trí nào trên thị trường mục tiêu?(cạnh tranh
trực tiếp hay chiếm lĩnh một vị trí mới)
 Soạn thảo chương trình marketing hỗn hợp để thực hiện chiến lược định
vị đã chọn. Bước cuối cùng của tiến trình định vị là triển khai xây dựng
chiến lược marketing hỗn hợp để nhằm vào thị trường mục tiêu. Đây là
các công cụ marketing mà doanh nghiệp chủ động tác động vào thị
trường mục tiêu nhằm hình thành trong nhận thức của khách hàng về hình
ảnh sắp đưa ra thị trường sao cho tương xứng với vị trí mà doanh nghiệp
đã chọn ở trên.

Chương III. PHÂN TÍCH STP CỦA SẢN PHẨM SỮA


MILO
1. Phân đoạn thị trường
1.1. Phân đoạn thị trường theo địa lý
- Sản phẩm Milo của Nestle phủ sóng ở hầu hết các quốc gia, và ở mỗi nơi
thì lượng tiêu thụ cũng khác nhau. Gần đây Milo đang ngày càng phát
triển ở Châu Á cũng như ở Việt Nam. Nestle đã nghiên cứu ra sản phẩm
phù hợp với sở thích, nhu cầu của khách hàng ở từng quốc gia để gia
tăng sức mua.
- Việt Nam nằm trong đới khí hậu gió mùa, các sản phẩm liên quan đến
giải khát hoặc bù nước cho cơ thể rất phổ biến. Tận dụng điều này, nhiều
ông bố bà mẹ muốn con mình được cung cấp thêm chất dinh dưỡng trong
các thức uống mang tới trường hoặc trong các bữa phụ. Milo dựa vào đặc
điểm này, ngoài dạng sữa bột truyền thống còn cải tiến thêm dạng hộp
pha sẵn, dạng lon để đáp ứng thị trường.
- Vào ngày 9-10- 2014, tại khu công nghiệp Amata (Đồng Nai), Công ty
Nestlé Việt Nam (Thụy Sỹ) đã khánh thành xưởng sản xuất trị giá 37
triệu đô la Mỹ tại Nhà máy Nestlé Bình An để tăng gấp đôi năng lực sản
xuất thức uống dinh dưỡng Milo dạng nước lên hơn 100.000 tấn/năm.
- Với hệ thống sản xuất và đóng gói hiện đại do tập đoàn Thụy Điển Tetra
Pak cung cấp, trước mắt, việc mở rộng này nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng ngày càng tăng tại thị trường Việt Nam. Về lâu dài, Nestlé nhắm
đến việc xuất khẩu sang các thị trường láng giềng như Lào, Campuchia
và Thái Lan
- Theo khu vực, thu nhập bình quân ở thành thị đạt 5,538 triệu
đồng/người/tháng, gấp gần 1,6 lần nông thôn. Vì vậy, thị trường địa lý
chia rất rõ rệt, các gia đình ở thành phố sẽ có khả năng sử dụng Milo
thường xuyên, còn các gia đình ở nông thôn đa số sử dụng khi con cái họ
ốm đau hay cần bổ sung dinh dưỡng.

1.2. Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học


- Xét về nhu cầu, trẻ em có nhu cầu về những thức uống ngon miệng, có vị
ngọt, còn người lớn có nhu cầu cho con em sử dụng các sản phẩm dinh
dưỡng để bổ sung cho cơ thể
- Xét về quy mô gia đình, người Việt Nam ngày càng có xu hướng sinh ít
con hơn , sinh con muộn hơn nên tất cả khả năng tài chính cũng như sự
quan tâm của họ chỉ đổ dồn cho 1-2 đứa trẻ, ngoài ra họ đủ nhận thức để
biết tầm quan trọng cùa chế độ ăn đối với con cái của mình.
- Xét về thu nhập Việt Nam có GDP bình quân đầu người đạt 2.715,28
USD một năm (2019) nên việc chi tiêu cho các sản phẩm dinh dưỡng với
mức giá 7.000 đồng là rất hợp lý
- Xét về lứa tuổi:

Tiêu chí Phân loại Đặc điểm


0-6 - Dưới 1 tuổi trẻ sử dụng sữa mẹ và 1 số
loại đóng hộp.
- Từ 1-5 tuổi: Thời điểm trẻ em tập ăn
nhưng cũng cần một lượng sữa hàng ngày
để cung cấp các chất chống nhiễm khuẩn
vì hệ tiêu hóa ở lứa tuổi này chưa thật sự
tốt
Độ tuổi 6- 18
-Đây là độ tuổi cần sự phát triển toàn
diện nhất về chiều cao, trí tuệ cũng như
thể chất.
- Có hệ tiêu hóa tương đối tốt, có thể
uống các loại sữa tươi có ít chất chống
nhiễm khuẩn.

- Độ tuổi cần bổ xung năng lượng nhiều


nhất cho các hoạt động vui chơi cũng như
học tập của trẻ.

> 18 Thời điểm trẻ nên ngưng việc sử dụng


các sản phẩm sữa thường xuyên và thay
vào đó là cung cấp các chất bằng việc ăn
uống các loại thực phẩm nhiều chất dinh
dưỡng.
1.3. Phân đoạn theo yếu tố tâm lý
- Thấu hiểu người dùng Việt của Nestlé: Theo đuổi hình ảnh đứa trẻ năng
động, cá tính, thể thao, khỏe khoắn
- Ông Ali Abbas, Giám đốc ngành hàng Milo và sữa - Công ty Nestlé Việt
Nam, nhận định: “Những năm trước, hầu hết phụ huynh Việt Nam cho
rằng trẻ cần tập trung học tập, và thành tích học vẫn là thước đo trong quá
trình phát triển của trẻ. Khi nói đến thể thao, mọi người thường nhận thức
‘chơi’ thể thao. Thể thao được xem là cách giúp trẻ thư giãn lành mạnh
và tăng cường sức khỏe. Song vai trò của thể thao đối với sự phát triển
toàn diện của trẻ chưa được đánh giá cao”.
- Thời gian trước, với nhiều phụ huynh Việt Nam, thành tích học tập được
xem như “thước đo thành công” của trẻ. Trong hành trình lội ngược dòng
góp phần thay đổi quan niệm ấy, Nestlé Milo trải qua không ít thách thức
để nhận được cái gật đầu đồng hành của phụ huynh, mang thể thao đến
gần hơn với trẻ em Việt, giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và kỹ
năng mềm.
- Nhưng bên cạnh kiến thức sách vở thì kỹ năng mềm từ cuộc sống sẽ giúp
trẻ phát triển toàn diện. Tương lai vững vàng cần được xây dựng trên nền
tảng tốt. Cha mẹ không nên để trẻ chỉ tập trung vào việc học mà cần
khuyến khích bé rèn luyện cả thể chất, sự bền bỉ, cũng như tinh thần biết
đứng lên sau mỗi lần thất bại. Và để làm được điều này, thể thao chính là
người thầy tốt nhất.
- Nestlé Milo đặt niềm tin “thể thao là người thầy tuyệt vời”. Thông qua
thể thao, trẻ sẽ học được những giá trị đáng quý, đó là niềm đam mê, tinh
thần đồng đội, sự bền bỉ, quyết tâm để trở thành những “nhà vô địch” thật
sự trong cuộc sống. Cùng với đó, thể thao giúp trẻ khỏe mạnh và năng
động hơn, phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần - điều các bậc phụ
huynh đều mong muốn.
- Với sự thấu hiểu ấy, Nestlé Milo mạnh dạn truyền tải cảm hứng và
khuyến khích cộng đồng, đặc biệt là các bậc phụ huynh, trẻ em, hướng
đến lối sống năng động, khỏe mạnh thông qua các hoạt động thể thao -
dinh dưỡng.
1.4. Phân đoạn theo hành vi của khách hàng
- Nhu cầu mua của khách hàng: Khi người tiêu dùng quan tâm hơn tới sức
khỏe, thì mặt hàng thức uống dinh dưỡng lại tăng trưởng tới hai con số.
Các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng này thậm chí đã đầu tư tăng gấp đôi
năng suất để đáp ứng nhu cầu thị trường. Hành vi tiêu dùng, đang có một
xu hướng chuyển sang sử dụng các loại thức uống này ở nhà nhiều hơn
thay vì thưởng thức ở hàng quán bên ngoài, nhằm tiết kiệm chi
tiêu.“Chúng tôi tin tưởng vào sức mạnh của thị trường Việt Nam và đang
nỗ lực để cung cấp đến người tiêu dùng một loạt sản phẩm thơm ngon, bổ
dưỡng để đáp ứng nhu cầu cũng như sở thích của thị trường”- Ông
Rashid Aleem Qureshi, Giám đốc điều hành Công ty Nestlé Việt Nam
- Theo tiêu chí và lợi ích tìm kiếm:
+ Nước ta đang phải đối mặt với gánh nặng kép về dinh dưỡng gồm thiếu
dinh dưỡng và thừa cân - béo phì. Trong đó, tỷ lệ thừa cân - béo phì có
xu hướng gia tăng ở cả người trưởng thành và trẻ em. Tỷ lệ này đang gia
tăng nhanh ở lứa tuổi tiền học đường và học đường, nhất là ở các thành
phố lớn. Cũng theo các thống kê này, người tiêu dùng cũng có xu hướng
lựa chọn nhiều hơn các sản phẩm sữa nước ít đường mà vẫn đảm bảo
khẩu vị ưa thích.
+ Nestlé thêm lựa chọn sức khỏe người tiêu dùng với sữa nước ít đường.
Với mong muốn đem đến cho người tiêu dùng các sản phẩm chất lượng
cao, tiện lợi và nhiều ích lợi cho sức khỏe, công ty Nestlé Việt Nam vừa
ra mắt sản phẩm Sữa nước Nestlé Ít Đường uống liền. Sản phẩm này dự
kiến sẽ là một sự đột phá tiếp theo thành công của các sản phẩm sữa
nước tiệt trùng nhiều hương vị và dinh dưỡng của Nestlé đã có mặt trên
thị trường. Với Sữa nước Nestlé Ít Đường uống liền, người tiêu dùng sẽ
có thêm sự lựa chọn về khẩu vị bên cạnh các dòng sản phẩm Sữa nước
Nestlé Sữa trắng và hương Việt quất, hương Trái cây hiện có, đảm bảo
nhu cầu dinh dưỡng cân bằng theo khuyến nghị của các cơ quan y tế.
- Theo mức độ trung thành với thương hiệu:
+ Nestlé MILO là thương hiệu tiên phong trong việc khuyến khích trẻ
tham gia thể thao với nguồn cung cấp "năng lượng bền bỉ", hướng đến
một thế hệ Việt Nam năng động và khoẻ mạnh hơn, góp phần vào sự phát
triển toàn diện, giúp trẻ học được những giá trị về cuộc sống đáng quý để
trở thành những nhà vô địch thật sự của chính mình
+ Nestlé MILO đã hợp tác với Bộ Giáo dục & Đào tạo và Tổng Cục Thể
Thao để triển khai chương trình “Năng Động Việt Nam” (thuộc Đề án
641), hướng đến việc xây dựng một thế hệ Việt Nam năng động, khỏe
mạnh.
+ Người tiêu dùng thường xuyên bị hoang mang với các thông tin về thực
phẩm sạch, bẩn, sữa không đạt chất lượng. Vậy MILO đã và sẽ những
làm gì để xây dựng niềm tin với khách hàng tại Việt Nam?
+ Ông Ali Abbas: Tại Nestlé, chất lượng sản phẩm là ưu tiên hàng đầu.
Chúng tôi đưa ra những tiêu chuẩn rất cao về chất lượng, không chỉ đáp
ứng những yêu cầu của từng thị trường, mà còn đạt những tiêu chuẩn toàn
cầu. Các nhà máy tuân theo những quy trình và tiêu chuẩn nghiêm ngặt
để đảm bảo từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra đều phải đạt chất
lượng. Hiện tại, các nhà máy đã mở cửa đón khách tham quan, đặc biệt là
trẻ em để mọi người có thể hiểu hơn về quy trình sản xuất của MILO
cũng như về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Nhà máy Bông Sen (Hưng
Yên) đã mở cửa đón những vị khách nhí từ các trường học đến tham
quan, và nhà máy Trị An (Đồng Nai) cũng sẽ đón khách vào thời gian tới.

2. Lựa chọn thị trường mục tiêu


2.1. Khách hàng mục tiêu
Tiêu chí Phân loại Đặc điểm
0-6 - Dưới 1 tuổi trẻ sử dụng sữa mẹ và 1 số
loại đóng hộp.
- Từ 1-5 tuổi: Thời điểm trẻ em tập ăn
nhưng cũng cần một lượng sữa hàng ngày
để cung cấp các chất chống nhiễm khuẩn
vì hệ tiêu hóa ở lứa tuổi này chưa thật sự
tốt
Độ tuổi 6- 18
-Đây là độ tuổi cần sự phát triển toàn
diện nhất về chiều cao, trí tuệ cũng như
thể chất.
- Có hệ tiêu hóa tương đối tốt, có thể
uống các loại sữa tươi có ít chất chống
nhiễm khuẩn.

- Độ tuổi cần bổ xung năng lượng nhiều


nhất cho các hoạt động vui chơi cũng như
học tập của trẻ.

> 18 Thời điểm trẻ nên ngưng việc sử dụng


các sản phẩm sữa thường xuyên và thay
vào đó là cung cấp các chất bằng việc ăn
uống các loại thực phẩm nhiều chất dinh
dưỡng.
Dưới 5 triệu đồng Điều kiện kinh tế thấp, chỉ đủ khả năng
chi chả cho các nhu cầu thự sự cần thiết,

Thu nhập Đã có thu nhập tốt hơn, có khả năng chi
trả cho các nhu cầu dinh dưỡng cao hơn,
Từ 5-10 triệu đồng tuy nhiên sẽ không được thường xuyên và
liên tục, đồng thời có sự cân nhắc và
quan tâm về giá cả sản phẩm
Mức thu nhập tương đối tốt có khả năng
chi trả cho các nhu cầu sử dụng mtj cahs
10 triệu đồng trở lên thường xuyên, liên tục ít quan tâm về giá
cả mà quan tâm nhiều hơn đến chất lượng
và giá trị dinh dưỡng
Địa ý, khu - Nông thôn - Điều kiện sống, mức sống của người
vực dân còn tương đối khó khăn, ít quan tâm
đến sức khỏe và dinh dưỡng cần thiết,
không đủ điều kiện để chi trả cho những
nhu cầu ở mức cao.
- Thành thị
-Mức sống của người dân cao, quan tâm
nhiều về sức khỏe và dinh dưỡng cần
thiết, sẵn sang chi tiền cho những nhu cầu
cao trong đời sống.
- Thông qua các tiêu thức khác nhau như trên, chúng ta có thể thấy rõ được
thị trường mục tiêu của sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam
muốn hướng đến đó chính là lứa tuổi từ 6-18 tuổi
- Bởi vì, xã hội ngày càng phát triển và mức sống của người dần ngày càng
tăng, việc cung cấp sữa và các chất dinh dưỡng cho trẻ em là một việc
không thể thiếu. Milo nhắm tới khách hàng ở mọi khu vực ( thành thị,
nông thôn). Bên cạnh đó theo thống kê của gopfp.gov.vn thì trẻ em ở độ
tuổi 6-18 chiếm khoảng 16.7% dân số cả nước. Vì vậy, độ tuổi này chính
là thị trường tiềm năng của sản phẩm sữa Milo.
2.2. Công chúng mục tiêu
- Thị trường mục tiêu thuộc lứa tuổi từ 6-18, hầu như chưa có khả năng chi
trả nên công chúng mục tiêu chính là các ông bố bà mẹ có con thuộc lứa
tuổi này.
2.3. Chân dung khách hàng mục tiêu và công chúng mục
tiêu
- Khách hàng mục tiêu.
+ Đang học tại các trường Tiểu học, THCS và THPT, thích các sản phẩm
đóng gói, tiện lợi, hương vị hấp dẫn.
+ Trong lứa tuổi phát triển chiều cao, vận động nhiều, cần năng lượng
- Công chúng mục tiêu.
+ Các ông bố, bà mẹ từ 25-40 tuổi có con trong độ tuổi từ 6-18 tuổi, có
thu nhập ổn định.
+ Hành vi: Quan tâm đến chế độ dinh dưỡng, yêu cầu sản phẩm chất
lượng, muốn tìm hiểu các thông tin sản phẩm hữu ích cho con và thường
đáp ứng những đòi hỏi của trẻ.
+ Yêu cầu đối với cửa hàng: yêu cầu cao về hình ảnh, chất lượng an toàn,
sạch, vệ sinh và uy tín.
2.4. Phương án lựa chọn
- Phương án mà Milo đang lựa chọn là tập trung vào 1 đoạn thị trường
thuận lợi nhất bởi đây là sản phẩm đặc thù, chỉ phù hợp với một đoạn thị
trường, ngoài ra ngành sữa đang cạnh tranh rất gay gắt, nếu không sử
dụng phương án này thì dễ chị đánh bật bởi các ông lớn như Ovaltine,
Vinamilk hay Kun.
2.5. Chiến lược đáp ứng thị trường
- Nestle đã áp dụng chiến lược marketing phân biệt. Họ đã đưa ra 1 loạt
danh mục các loại sản phẩm rất đa dạng như sữa nước, sữa bột, kem và
kẹo milo,…để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng mục tiêu, đa
dạng hóa danh mục sản phẩm để tạo sự khác biệt, tăng sức cạnh tranh với
các hãng sữa khác trên thị trường.
3. Định vị sản phẩm
3.1. Vị trí của sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh
Yếu tố Milo Ovaltine Kun
Nguồn gốc Thuộc tập đoàn Nestle Thuộc công ty Thuộc tập đoàn
xuất xứ của Thụy Sĩ Wander AG của Pactum Dairy - Úc
Thụy Sĩ

Bao bì -Hộp sữa Milo giấy -Chủ yếu là hộp -Đa dạng mẫu mã
được thiết kế sao cho giấy pha sẵn hoặc như chai, hộp giấy,
không bị hỏng móp hộp bột 285g túi nhỏ
trong -Dạng hũ nhựa khó -Thiết kế bao bì
-Đối với sản phẩm sữa tìm nơi mua hơn. màu xanh lá với
bột thì sẽ được đóng Nhìn chung không hình ảnh hoạt hình
vào hộp catong hình đa dạng và tiện ngộ nghĩnh
chữ nhật dễ phân hủy mua tại các điểm
trong môi trường và bán
không gây ô nhiễm -Bao bì được thiết
như các bao bì bằng kế màu cam bắt
nhựa khác. mắt
-Vỏ lon của sữa lon
Milo được làm bằng
chất liệu thiếc.
-Bao bì có màu xanh lá
kèm theo hình ảnh cô,
cậu học trò chơi thể
thao
Giá thành 26.500đ/1 lốc 4x180ml 27.000đ/1 lốc 27.500đ/1 lốc
4x180ml ( hiện 4x180ml
đang giảm giá còn
22.900đ)
Đối tượng Cho trẻ từ 6 tuổi trở Dùng được cho trẻ Sử dụng cho trẻ
sử dụng lên trên 3 tuổi trên 2 tuổi
Chất lượng -105kcal -141kcal 173,3kcal
-Hàm lượng dinh -Bổ sung dưỡng -Hàm lượng dinh
dưỡng cao chất tốt cho não và dưỡng cao giúp
-Tập trung nâng cao hệ thần kinh cho sự phát triển
sức đề kháng và phát -Canxi hỗ trợ quá trí não, chiều cao,
triển chiều cao của trẻ trình phát triển của xương khớp của trẻ
nhỏ xương
-Tăng cường chức
năng hệ xương, hỗ trợ
tích cực các hoạt động
trí tuệ của tẻ
-Tăng khả năng tập
trung

Truyền -Xúc tiến bán: Giá -Chiến lược truyền -Chiến dịch xây
thông thành rẻ ,dịch vụ ấn thông với Insight dựng một chuỗi
tượng, chất lượng cao, mạnh mẽ: Đối phim hoạt hình với
phát triển mạnh mẽ tượng là các bà mẹ cốt truyện dài hơi,
(qua truyền có con học tiểu sáng tạo nhân vật,
hình,đài,báo,banner, học, Insight của số tung trailer,TVC
Poster,..), tài trợ 1 số đông đối tượng này để quảng cáo cho
chương trình... là muốn con học sản phẩm
-Quảng cáo qua TVC: giỏi đầu tiên, sau -Social media:
thu hút được nhiều phụ đó mới đến chuyện chương trình “Kun
huynh và trẻ nhỏ “giỏi” thể chất thực tế ảo” ,
-Truyền thông - Xúc tiến bán: Giá chương trình kết
outdoor: tài trợ cho các thành rẻ , chất hợp nhiều hoạt
sự kiện thể thao giúp lượng cao (qua động như tặng đồ
khẳng định thương truyền hình, chơi thực tế ảo khi
hiệu sản phẩm gắn với poster,..) mua 3 lốc sữa ,
thể thao, rèn luyện sức -Quảng cáo qua quay số trúng
khỏe TVC: luôn hướng thưởng ip6s, cuộc
-Ấn phẩm truyền tới sự vui tươi thi video ..
thông: báo, tạp trí, -Social Media: -Tài trợ các
poster “Ovaltine và chiến chương trình thiếu
-Social Media: Chiến lược Marketing của nhi như: Thần
dịch “Năng động Việt Olvatine” thu về tượng âm nhạc nhí,
Nam” lượng bàn tán rất Thử tài siêu nhí
lớn từ khách hàng
và cộng đồng mạng

- Như vậy, so với các đối thủ cạnh tranh, Milo đang có thế mạnh về giá,
các chủng loại sản phẩm đa dạng và danh tiếng trên thị trường. Tuy
nhiên, Milo đang có điểm yếu là lượng kcal của một sản phẩm chưa cao,
lứa tuổi sử dụng bị hạn chế và các chương trình truyền thông chưa thực
sự sáng tạo.
- Tuy nhiên trong mắt người tiêu dùng, đây vẫn là một sản phẩm hết sức uy
tín, thậm chí còn là loại thức uống đã từng rất phổ biến với công chúng
mục tiêu nên việc tiếp cận dễ dàng và ít tốn kém hơn.
3.2. Vị trí của sản phẩm so với các sản phẩm thay thế
- Để định vị  sản phẩm của Nestle trên thị trường, dưới đây là biểu đồ so
sánh Milo cùng 2 sản phẩm thay thế được ưa thích hàng đầu trên thị
trường sữa nước Việt đó là Vinamilk và TH True Milk. Dựa trên các tiêu
chí: giá cả, đối tượng sử dụng, chất lượng thành phần và lợi ích khi sử
dụng.

Milo Vinamilk TH True Milk


Giá cả 30.000 (1 lốc/4 hộp) 30.000 (1 lốc/4 hộp) 33.000 (1 lốc/4 hộp)
279.000 (1 thùng/30 335.000 (1 thùng/48 396.000 (1 thùng/48
hộp) hộp) hộp)

Đối
tượng Cho trẻ từ 6 tuổi trở Dành cho mọi lứa Cho trẻ trên 1 tuổi
sử lên tuổi, thích hợp cho
dụng phụ nữ mang thai và
cho con bú. Không
dùng cho trẻ dưới
01 tuổi.

Chất - Milo có thành phần - Thành phần quan - DHA, Axit folic,
lượng lúa mạch chủ yếu nên trọng là protein, Canxi, Vitamin C và
thành sở hữu được các chất chất béo, đạm, Vitamin nhóm B,
phần như Protein, Sắt, cacbonhydrat, Axit amin
Vitamin C và Vitamin vitamin, khoáng Tryptophan.
B1.  chất và nước. - Có quy trình sản
- Ngoài ra, sữa Milo - Các nhóm vitamin xuất sữa tươi tiệt
còn chứa các khoáng A, B, B2, B12  trùng đảm bảo an
chất khác như Mg, toàn, chất lượng. Kết
dicanxi phosphate, sắt hợp với nguồn sữa
pyrophosphate, biotin, được kiểm soát chặt
canxi pantothenate, chẽ và đảm bảo an
vitamin B2, B3, B6, toàn ngay từ khâu đầu
B12,… vào đảm bảo giá trị
dinh dưỡng cao, tốt
cho sức khỏe người
dùng.
Lợi - Nguồn dinh dưỡng - Hỗ trợ phát triển - Sử dụng sữa tươi
ích sử đầy đủ, cân bằng, giúp não bộ, thúc đẩy quá hữu cơ cam kết 100%
dụng trẻ tăng khả năng tập trình tiêu hóa, kích organic và bổ sung
trung, đạt kết quả tốt thích vị giác giúp ăn các thành phần dinh
trong học tập, cũng ngon miệng và có dưỡng thiết yếu, cần
như tối ưu sự phát giấc ngủ sâu hơn.  thiết cho sự phát triển
triển khỏe mạnh của - Các khoáng chất về thể chất và trí tuệ
cơ, xương và hệ vận cần thiết có trong của trẻ.
động của trẻ. sữa hỗ trợ cho sự - Giúp xương chắc
-  Tăng cường hệ miễn phát triển hệ xương, khỏe, tăng sức đề
dịch của cơ thể. giúp xương chắc kháng và thúc đẩy
- Giúp cung cấp nguồn khỏe hơn cũng như việc phát triển não bộ
năng lượng bền bỉ cho tăng cường sức khỏe toàn diện.
các hoạt động học tập cho xương và răng.
và vận động của chúng
ta.
- Rất tốt cho những ai
bị thiếu máu, cung cấp
cho cơ thể sự phát
triển toàn diện hơn.

3.3. Bản đồ định vị sản phẩm


- Dựa vào bản đồ định vị trên ta có thể thấy Milo đang ở vị trí chất lượng
cao, giá thành hợp lý. Chính vì vậy cần duy trì và phát triển thêm vị thế
vốn có trên thị trường để việc cạnh tranh dễ dàng hơn.

Chương IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO SẢN PHẨM


1. Bán hàng trực tuyến:
- Bất cứ khi nào, bất cứ nơi đâu cũng có thể tìm kiếm khách hàng, quảng
cáo, giao dịch với khách hàng. Với những khách hàng bận rộn thì đây
được coi là ưu điểm vì khách hàng có thể ngồi nhà và chọn món hàng yêu
thích bằng cách click chuột. Không cần phải cảnh chen lấn và xếp hàng
dài vào giờ cao điểm ở các siêu thị hay trung tâm mua sắm hay gặp phải
những người bán hàng không được dễ chịu tại một số địa điểm bán hàng.
Họ chỉ mất một ít thời gian để có thể so sánh được giá cả, thành phần
dinh dưỡng với các thương hiệu sữa khác và nhanh chóng mua được
những sản phẩm milo nước, milo bột,… mà mình yêu thích.
- Ngoài ra, việc bán hàng trực tuyến sẽ làm tăng khả năng nhận diện
thương hiệu trong mắt người dùng nhờ tốc độ lan truyền mạnh mẽ của
Internet. Với sức mạnh số, quản lí trong bán hàng trực tuyến được diễn ra
dễ dàng và dễ dàng xem xét các cập nhật. Bên cạnh đó, khả năng thanh
toán của khách hàng cũng được thực hiện dễ dàng và không mất nhiều
thời gian.
2. Mở rộng quan hệ công chúng
- Tuyên truyền là một bộ phận cấu thành nên khái niệm rộng đó là hoạt
động tổ chức dư luận xã hội và dư luận thị trường. Hoạt động dư luận xã
hội có một số nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ bảo đảm cho doanh nghiệp
có tiếng tốt, xử lý các tin đồn, các hình ảnh bất lợi đã lan tràn ra ngoài.
Tuyên truyền có tác động sâu sắc đến mức độ hiểu biết của xã hội, có khả
năng thuyết phục người mua lớn, và ít tốn kém nhiều hơn so với hoạt
động của quảng cáo
3. Mở rộng sang thị trường nước ngoài
- Ngoài đẩy mạnh truyền thông trong nước thì mở rộng truyền thông nước
ngoài cũng là một trong những chiến dịch marketing được nhiều doanh
nghiệp sữa trú trọng. Hiện nay ,Việt nam xuất khẩu chính ngạch sữa và
các sản phẩm từ sữa đến gần 50 nước trên thế giới.
- Ông Tống Xuân Chinh – Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) cho biết, theo báo cáo của
Hiệp hội Sữa Việt Nam, trong năm 2018, doanh thu ngành sữa ước đạt
109.000 tỷ đồng, tăng 9% so với năm 2017. Số liệu của Tổng cục Hải
quan cũng cho thấy, trong giai đoạn 2016 - 2018, giá trị kim ngạch XK
sữa và sản phẩm từ sữa liên tục tăng, từ 84,47 triệu USD năm 2016 tăng
lên 82,65 triệu USD năm 2017 và 129,68 triệu USD năm 2018. Giá trị
kim ngạch XK trung bình cả giai đoạn tăng trưởng là 27,37%. Trong 3
tháng đầu năm 2019, giá trị kim ngạch XK sữa đạt 48,6 triệu USD. Trong
đó, các thị trường XK chính là: Iraq, Hồng Kông, Trung Quốc,
Afganistan, Philippines và một số nước khác như UAE, Lào, Myanma,
Nhật Bản…
- Công ty sữa Nestle cần tập trung sản xuất sữa Milo theo tiêu chuẩn, có
chứng nhận chất lượng. Đồng thời, cần đầu tư nghiên cứu sâu nhằm gắn
sản xuất với nhu cầu và yêu cầu của từng thị trường xuất khẩu … Ngoài
ra, các chuyên gia cũng cho rằng, nắm bắt xu hướng tăng trưởng của
ngành, tiến hành mở rộng trang trại bò sữa để tăng tỷ lệ tự chủ nguồn
cung. Nhờ đó, có thể kiểm soát tốt chất lượng nguyên liệu sữa đầu vào,
giảm ảnh hưởng từ sự biến động giá nguyên liệu trên thế giới; đồng thời
nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày
càng khắt khe của thị trường
4. Dịch vụ
- Dịch vụ giao hàng tận nơi, cước phí chuyển phát nhanh tiết kiệm đặc biệt
cho đơn hàng đi các tỉnh hay những đơn hàng có trọng lượng lớn,… Hỗ
trợ, chăm sóc xuyên suốt 24/24 từ đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên
nghiệp của công ty Nestle nếu khách đang có nhu cầu chuyển phát nhanh
lấy tại nhà và phát hàng tại nơi.
- Dịch vụ đổi trả trong vòng 48h nếu như khách hàng thấy sản phẩm sữa
này không phù hợp với bản thân hay bất kì một vấn đề nào khác từ sản
phẩm sữa .Khách hàng có thể đổi từ sản phẩm sữa bột sang thức uống
dinh dưỡng hoặc ngược lại … 

You might also like