Professional Documents
Culture Documents
Câu 1 (trang 28 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đọc trích đoạn bài thơ, em hình dung
như thế nào về bối cảnh lịch sử (không gian, thời gian, những sự kiện quan
trọng…) đã gợi nguồn cảm hứng thơ ca cho tác giả?
Trả lời:
Bối cảnh lịch sử:
- Không gian: Địa bàn hoạt động của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Thời gian: Tháng 8 năm 1945.
- Những sự kiện quan trọng: Kháng chiến chống Pháp giành thắng lợi.
Cảm hứng của tác giả: vừa ngợi ca chiến thắng, vừa gợi suy nghĩ về đoạn đường
sắp tới.
Câu 2 (trang 28 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nhìn lại chặng đường cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp “ba ngàn ngày không nghỉ” nhà thơ đã bộc lộ cảm xúc gì?
Theo em, đây chỉ là cảm xúc của cá nhân nhà thơ hay còn là cảm xúc chung của
cộng đồng? Vì sao?
Trả lời:
- Nhìn lại chặng đường cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp “ba ngàn ngày
không nghỉ” nhà thơ đã bộc lộ cảm xúc căm thù giặc sâu sắc, sự xót thương cho
những khó khăn vất vả đã trải qua. Đặc biệt là cảm giác vui sướng, tự hào khi
chiến thắng giành thắng lợi.
- Theo em, đây là cảm xúc chung của cộng đồng (Mây của ta, trời thắm của ta…)
Câu 3 (trang 28 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Xác định hình ảnh trung tâm của đoạn
trích. Hình ảnh đó có mối liên hệ với những hình ảnh nào khác trong đoạn trích.
Trả lời:
- Hình ảnh trung tâm của đoạn trích: Đường tự do khi Cách mạng giành thắng lợi
- Những hình ảnh khác trong đoạn trích có mối liên hệ với hình ảnh trên là:
+ Hình ta đi…
+ Hình ảnh đất nước đẹp vô cùng
+ Hình ảnh đất nước tự do
+…
Câu 4 (trang 28 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Những địa danh nào được nhắc đến
trong đoạn trích? Theo em, việc xuất hiện một loạt địa danh như vậy mang lại
hiệu quả gì trong việc thể hiện tình cảm của tác giả?
Trả lời:
- Các địa danh xuất hiện trong đoạn trích: Đường Bắc Sơn, Đình Cả, Thái
Nguyên, Tây Bắc, Điện Biên; sông Lô, bến nước Bình Ca; Phú thọ, Trung Hà,
Hưng Hóa, khu Ba, khu Bốn, sông Thao, Hà Nội; Nam Bộ, Tiền Giang, Hậu
Giang, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Tháp, Nam – Ngãi, Bình – Phú, Khánh
Hòa, Phan Rang, Phan Thiết, Tây Nguyên, Công Tum, Đắc Lắc, khu Năm, sông
Hương, Bến hải, Cửa Tùng,...
- Hiệu quả: Tác giả nhắc lại các địa danh trong cuộc kháng chiến chống Pháp để
tái hiện lại cuộc chiến tranh hào hùng, đồng thời thể hiện cảm xúc vui sướng tự
hào khi giành thắng lợi.
Câu 5 (trang 28 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trong đoạn trích, tác giả sử dụng lặp đi
lặp lại cấu trúc: “Ai…”, “Đường…”. Hãy phân tích tác dụng của biện pháp nghệ
thuật ấy.
Trả lời:
Tác dụng của biện pháp điệp cấu trúc: “Ai…”, “Đường…”:
- Tái hiện khung cảnh tự do, hào hùng của dân tộc khi giành thắng lợi.
- Thể hiện tinh thần phấn khởi, sung sướng của nhà thơ tràn ngập trên mọi nẻo
đường của đất nước.
- Làm tăng sức biểu cảm cho bài thơ.
Câu 6 (trang 28 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nhận xét về cách đặt nhan đề của bài
thơ.
Trả lời:
- Nhan đề bài thơ “Ta đi tới” thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm.
+ Nhan đề thể hiện sự tự do, chứa đựng những cảm xúc thời đại, và có tính biểu
tượng cao.
+ Nhan đề vừa ngợi ca chiến thắng, niềm tự hào, vừa gợi suy nghĩ về đoạn đường
sắp tới.
=> Đây là một nhan đề độc đáo, gây ấn tượng với người đọc.
Viết bài văn kể lại một chuyến đi (tham quan một di tích lịch sử, văn hóa)
* Yêu cầu:
- Giới thiệu được lí do, mục đích của chuyến tham quan một di tích lịch sử, văn
hóa.
- Kể được diễn biến chuyến tham quan (trên đường đi, trình tự những điểm đến
thăm, những hoạt động chính trong chuyến đi,…).
- Nêu được ấn tượng về những đặc điểm nổi bật của di tích (phong cảnh, con
người, công trình kiến trúc,…).
- Thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ về chuyến đi.
- Sử dụng được yếu tố miêu tả, biểu cảm trong bài viết.
* Phân tích bài viết tham khảo
Văn bản “Chuyến tham quan khu lưu niệm Nguyễn Du”
1. Nêu mục đích chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa.
Giúp học sinh biết yêu mến, tự hào về một trong những địa chỉ văn hóa quan trọng
– nơi gìn giữ những dấu tích và hiện vật liên quan tới một nhà thơ vĩ đại của dân
tộc, một danh nhân văn hóa của thế giới.
2. Kể lại diễn biến của chuyến tham quan (trên đường đi, trình tự những điểm
đến thăm, những hoạt động nổi bật trong chuyến đi,…).
- Ba chiếc xe khách chở hơn 100 học sinh khối 8 xuất phát, trên xe cô giáo phụ
trách giới thiệu những vùng đất xe qua, không khác gì một hướng dẫn viên du
lịch.
- Đi hơn chục cây số đã đến đươc khu di tích: Di tích quốc gia đặc biệt – Khu lưu
niệm đại thi hào Nguyễn Du.
3. Đan xen giữa kể chuyện với trình bày các thông tin chính và ấn tượng về
những nét nổi bật của địa điểm tham quan.
- Thuyết minh về các hạng mục chính của di tích.
- Chụp ảnh lưu niệm và quay trở về.
4. Bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ về chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa.
- Trên đường về, dường như ai cũng trầm lắng hơn.
- Những cảnh vật được ngắm nhìn hôm nay bỗng lại hiện ra rõ mồn một trong tâm
trí tôi, như một cuốn phim quay chậm.
* Thực hành viết theo các bước
1. Trước khi viết
a. Lựa chọn đề tài
Em liệt kê một số chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa mà mình từng tham
gia, sau đó, chọn một chuyến đi đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất để lại.
b. Tìm ý
Ví dụ: Viết bài văn kể lại một chuyến đi (tham quan một di tích lịch sử, văn
hóa) đáng nhớ nhất.
Sau khi lựa chọn được chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa làm đề tài cho
bài viết, hãy tìm ý bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
- Chuyến đi tham quan di tích lịch sử, văn hóa nào? Do ai tổ chức? Mục đích của
chuyến tham quan là gì?
- Chuyến đi diễn ra như thế nào? (trên đường đi, lúc bắt đầu đến điểm tham quan,
các hoạt động chính tiếp theo,…).
- Khung cảnh của chuyến tham quan có gì nổi bật? (cảnh thiên nhiên, các công
trình kiến trúc, những hiện vật được trưng bày ở khu di tích,…).
- Em có cảm xúc, suy nghĩ gì về chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa đó?
(Nêu ấn tượng về chuyến đi; hiểu biết mới về văn hóa, lịch sử của đất nưỡ; tình
cảm với quê hương…).
c. Lập dàn ý
Sắp xếp các ý đã tìm được vào từng phần để thành dàn ý
- Mở bài:
+ Giới thiệu khái quát về chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa.
+ Bày tỏ cảm xúc của em khi được trực tiếp tham gia chuyến đi.
- Thân bài:
+ Kể lại cụ thể diễn biến của chuyến tham quan (trên đường đi, lúc đến điểm tham
quan, trình tự các điểm đến thăm, những hoạt động chính trong chuyến đi,…).
+ Thuyết minh, miêu tả và nêu ấn tượng của em về những nét nổi bật của di tích
lịch sử, văn hóa (thiên nhiên, con người, công trình kiến thúc,…).
- Kết bài:
Nêu cảm xúc, suy nghĩ của em về chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa.
2. Viết bài
Bám sát dàn ý để viết bài. Trong qua trình viết, em cần lưu ý:
- Các ý của bài viết đảm bảo phản ánh đúng trình tự thời gian của chuyến tham
quan, ứng với từng điểm không gian khu di tích.
- Nêu được những hoạt động nổi bật khiến chuyến tham quan di tích lịch sử, văn
hóa để lại ấn tượng, cảm xúc sâu đậm cho em.
- Ngôn ngữ bài viết cần sinh động, vừa kể chi tiết, cụ thể vừa thể hiện được cảm
xúc; sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, điệp ngữ, các yếu tố miêu tả, biểu
cảm,… để tăng sức hấp dẫn cho bài viết.
Bài viết tham khảo
Cuộc đời mỗi con người là những chuyến đi dài ngắn khác nhau. Sau mỗi
chuyến đi ấy, chúng ta lại đón nhận thêm được nhiều điều mới mẻ. Tôi may mắn
được tham gia rất nhiều chuyến tham quan, nhưng chuyến tham quan mà tôi nhớ
nhất là chuyến tham quan Mai Châu – Hòa Bình năm ngoái. Chuyến đi giúp
chúng tôi khám phá vẻ đẹp quê hương đất nước và bồi dưỡng tình cảm với mảnh
đất xinh đẹp này.
Thời điểm cuối tháng 11, đầu tháng 12 năm học lớp 7, lớp chúng tôi tổ
chức một chuyến đi tham quan xa 2 ngày 1 đêm. Thông báo đột ngột đến khiến cả
lớp bất ngờ và vô cùng vui sướng. Đứa nào đứa ấy đều nôn nóng, rối rít chuẩn bị
đồ đạc. Hai ngày sau đó, chúng tôi xuất phát. Xe du lịch chầm chậm rời khỏi nội
thành thủ đô, ánh nắng khuất dần sau những tòa nhà cao chót vót. Khói bụi và
tiếng còi xe ồn ào cũng biến mất dần ở phía sau, xe đưa chúng tôi băng qua những
con đường bóng cây xanh rợp mắt.
Đến gần trưa, núi đồi và những rừng cây xanh mát nhanh chóng choáng
ngợp trước tầm mắt háo hức của chúng tôi. Hòa Bình đã chập chững bước chân
sang mùa đông nên càng lên cao, những hạt mưa li ti càng lất phất. Chúng tôi nghỉ
chân tại Đào Thung Khe (Đèo đá trắng). Đứng trên đèo nhìn xuống, tôi nhìn thấy
toàn cảnh thung lũng Mai Châu từ trên cao. Bác tài còn nói, một ngày ở Thung
Khe cũng như trải qua 4 mùa trong năm vậy. Xe lại lăn bánh, bác tài xế vừa cẩn
thận cầm lái vừa giải thích một chút địa hình nơi này, những dãy núi đá đỏ gạch
kia, mỗi lần mưa bão lại sụp xuống, gây bao nguy hiểm cho người đi đường và
người dân nơi đây.
Xe đi qua những dãy đồi trồng mía, trồng cam – giống cam Cao Phong nổi
tiếng, những ngôi nhà sàn rồi dừng lại ở một dãy nhà sàn được dùng cho du khách
đến tham quan. Dưới sư hướng dẫn của cô chủ nhiệm, thầy phụ trách và các bác
phụ huynh, chúng tôi thu dọn đồ đạc và nghỉ ngơi một chút.
Chiều đến, một thiếu nữ xinh xắn mặc trang phục người Mèo đến hướng
dẫn đoàn tham quan chúng tôi. Chị ấy mặc váy xòe rực rỡ, nói giọng miền Bắc lại
vô cùng tốt. Lần lượt dẫn chúng tôi đến các điểm tham quan. Mai Châu vào tháng
10, 11, 12 ngập tràn những cánh rừng hoa đào, hoa mận trắng xóa. Địa điểm đầu
tiên là Bản Lác và bản Poom Coọng - 2 làng du lịch lớn nhất và đông đúc nhất ở
Mai Châu. Đến đây, chúng tôi được thưởng thức đặc sản Mai Châu, mua quà lưu
niệm và khám phá những nét văn hóa, đời sống, lễ hội của người dân Mai Châu.
Đi hết hai bản này trời cũng sập tối, đoàn trở về nhà sàn, ăn uống, vui chơi. Trong
đêm hôm ấy, lũ chúng tôi lần đầu tiên nằm cạnh bên nhau, thì thầm nhỏ to những
câu chuyện bí mật.
Sáng sớm hôm sau, tôi giật mình nghe tiếng gà như tiếng gà ở những miền
quê, không khí Mai Châu yên bình và trong lành vô cùng. Chúng tôi đánh răng,
rửa mặt, ăn sáng rồi lại lên những chiếc xe điện, tiếp tục tham quan. Nơi chúng tôi
đến là Hang Mỏ Luông và Hang Chiều - 2 quần thể hang động lớn và đặc sắc ở
Mai Châu. Bước vào hang động, tôi ngỡ ngàng nhìn ngắm những nhũ đá hàng
nghìn năm tuổi, nhiều hình thù và màu sắc cực đẹp, không thua gì nhũ đá ở Phong
Nha Kẻ Bàng.
Xe điện chầm chậm chạy qua những bản làng của người dân tộc, những
cánh đồng lúa bao la dần ngả vàng, người dân nơi đây dõi mắt theo xe. Cuộc sống
của họ còn rất nhiều khó khăn. Nhìn những thiếu nữ còn ít tuổi đã hai tay ôm hai
đứa trẻ, lòng tôi trào dâng niềm thương cảm. Trên con đường về nhà sàn, chúng
tôi gặp cả những gia đình người nước ngoài, họ vui vẻ đạp xe, thân thiện vẫy tay
chào chúng tôi.
Cuộc vui nào cũng đến hồi kết, chúng tôi dạo quanh những khu bán đồ của
người dân địa phương, mua quà lưu niệm. Những ống cơm lam thơm ngọt ngào,
những vật dụng, trang phục thổ cẩm xinh đẹp khiến mọi người nhìn không chớp
mắt. Tạm biệt Mai Châu, xe ngược đường quay lại thủ đô. Điều đặc biệt trong
chuyến đi ấy là trên đường về, chúng tôi còn được tự tay vào những vườn cam
Cao Phong, hái những quả cam tươi để mang về.
Hà Nội náo nhiệt lại gần ngay trước mắt. Chúng tôi mỗi người ôm một món
quà của Mai Châu, mang theo một ấn tượng riêng về thiên nhiên và con người
Mai Châu, lòng tự nhủ sẽ lần nữa về tham quan nơi bản làng xinh đẹp ấy.
3. Chính sửa bài viết
Sau khi hoàn thành bài viết, rà soát và chỉnh sửa theo gợi ý sau:
- Nếu bài viết chưa giới thiệu rõ về chuyến tham quan, cần viết cụ thể hơn.
- Nếu bài viết nêu chưa đầy đủ các hoạt động chính theo trình tự thời gian thì bổ
sung và sắp xếp lại.
- Nếu việc kể, tả chưa làm nổi bật được đặc điểm của khu di tích và ấn tượng của
người viết thì hình dung lại để viết thêm.
- Nếu bài viết chưa nêu rõ suy nghĩ, cảm xúc về chuyến đi thì bổ sung.
Trình bày bài giới thiệu ngắn về một cuốn sách (cuốn truyện lịch sử)
1. Trước khi nói
Để thực hiện tốt bài giới thiệu ngắn về một cuốn truyện lịch sử, cần chuẩn bị nội
dung theo một trong hai phương án sau đây:
- Phương án thứ nhất: Trình bày bài nói trên cơ sở bài viết đã thực hiện. Với
phương án này, em cần tóm lược nội dung bài viết thành dàn ý bài nói, gồm đầy
đủ các phần. Ghi chú những điểm cần nhấn mạnh trong cách mở đầu, triển khai và
kết luận để gây ấn tượng cho người nghe.
+ Cần lưu ý chuyển từ ngôn ngữ viết sang ngôn ngữ nói.
+ Ghi những từ ngữ, câu văn quan trọng không thể bỏ qua khi trình bày (câu giới
thiệu cuốn truyện; các từ ngữ thể hiện đúng thông tin về cuốn truyện; những câu
văn bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của em đối với những khía cạnh gây ấn tượng của
cuốn truyện;…).
- Phương án thứ hai: Chưa có bài viết giới thiệu về cuốn truyện. Trước hết, em
cần tìm đọc một số cuốn truyện lịch sử, chọn một cuốn em cảm thấy có hứng thú
để giới thiệu. (Gợi ý những cuốn truyện em có thể đọc: Tiêu Sơn tráng sĩ của Khái
Hưng; Đêm hội Long Trì, An Tư của Nguyễn Huy Tưởng; Núi rừng Yên Thế của
Nguyễn Hồng; Trên sông truyền hịch, Người Thăng Long của Hà Ân;…). Sau khi
đọc kĩ cuốn truyện, em hãy lập dàn ý bài nói với các nội dung cơ bản sau đây:
+ Giới thiệu chung về cuốn truyện (tên truyện, tác giả, nhà xuất bản, năm xuất
bản, số trang,…).
+ Giới thiệu nội dung cuốn truyện (thời kì lịch sử được tái hiện trong cuốn truyện,
tóm lược cốt truyện, nêu các sự kiện gắn với nhân vật chính và các nhân vật có
liên quan,…).
+ Nhận xét ngắn gọn một số nét nổi bật về nghệ thuật của cuốn truyện (sự hấp dẫn
của cách kể, cách khắc họa nhân vật, đặc điểm ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ
đối thoại,…).
+ Nêu một vài suy nghĩ của em về cuốn truyện.
2. Trình bày bài nói
- Bám sát dàn ý đã lập để trình bày bài nói cho rõ ràng, mạch lạc.
+ Mở đầu: Nêu các thông tin chung về cuốn truyện.
+ Triển khai: Trình bày các nội dung chính; nêu một vài nét nổi bật về nghệ thuật
của cuốn truyện.
+ Kết luận: Nêu suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của cuốn truyện.
- Lưu ý: Khi trình bày, cần chọn giọng nói phù hợp (giọng chia sẻ thân mật, giọng
tâm tình,…), thể hiện các thông tin một cách chính xác. Kết hợp ngôn ngữ nói với
các phương tiện phi ngôn ngữ như nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ,…
* Bài nói mẫu tham khảo:Trình bày bài giới thiệu ngắn về một cuốn sách
(cuốn truyện lịch sử)
Kính chào thầy cô và các bạn. Tôi tên là............học sinh.........trường.........
Với hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước oai hùng của tổ tiên ta
từ thuở Âu Cơ, Lạc Long Quân cho đến thời đại Hồ Chí Minh hiện nay, chúng ta
tự hào vì được làm con dân đất Việt, trời Nam. Mỗi khi lật từng trang sử của dân
tộc chúng ta lại thấy cần có trách nhiệm hơn, bởi đó là nơi để soi rọi tâm hồn ta,
kêu gọi ta làm gì đó có ích cho đất nước. Chính vì thế, việc học lịch sử là một
phần không thể thiếu đối với học sinh, sinh viên ở bất cứ cấp học, bậc học nào.
Để ghi lại những sự kiện, chiến công và thành tựu to lớn đó, Nhà xuất bản
Hồng Đức và tác giả Đặng Việt Thủy đã cho ra đời cuốn sách “Việt Nam - những
thời khắc lịch sử, những sự kiện trọng đại” được xuất bản năm 2018. Trên trang
bìa của cuốn sách là hình ảnh của Bác Hồ người anh hùng dân tộc Việt Nam và
ngôi sao năm cánh tượng trưng cho linh hồn dân tộc và các tầng lớp nhân dân
cùng đoàn kết trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam ta. Hãy cùng trao đổi với
tôi để hiểu rõ hơn về cuốn sách ý nghĩa này nhé.
Lật từng trang sách đầu tiên, bạn đọc sẽ thấy được khí thế sôi sục của dân
tộc ta qua những quyết định lịch sử trọng đại trong Cách mạng tháng Tám 1945.
Đây có lẽ là một sự kiện lịch sử vô cùng trọng đại có ý nghĩa quyết định với vận
mệnh của dân tộc ta. Hội nghị toàn quốc Ban chấp hành Trung ương của Đảng
cộng sản Đông Dương tiến hành và ra quyết định phát động Tổng khởi nghĩa
giành chính quyền trong cả nước. Nội dung văn kiện hạ lệnh Tổng khởi nghĩa đã
ra đời vào đúng 23 giờ ngày 13 tháng 8 năm 1945 do Ủy ban Khởi nghĩa ban bố.
Càng đọc càng thấy được sự quyết tâm và ý chí kiên cường chiến đấu để
giành lại độc lập dân tộc của nhân dân Việt Nam qua các sự kiện lịch sử như:
Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời,
Chuyện về vua Bảo Đại thoái vị, Quốc khánh 2-9-1945 được bảo vệ ra sao; Tình
thế “ngàn cân treo sợi tóc” và Lời kêu gọi của Bác Hồ; Hà Nội - mùa đông năm
1946; ngày ấy trẻ già, gái trai đều một lòng đánh giặc; Vì sao Điện Biên Phủ được
cả quân ta và quân Pháp chọn làm điểm quyết chiến chiến lược.
Chiến dịch “Điện Biên Phủ mốc vàng thời đại” cho thấy chiến thắng đã đập
tan âm mưu quân sự cuối cùng của Pháp, buộc Pháp phải kí hiệp định Giơ-ne-vơ
về kết thúc chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương. Đúng như nhà thơ Tố
Hữu nói:
“Chín năm là một Điện Biên
Nên nhành hoa đỏ nên thiên sử vàng”
Cho đến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975 - Trải qua ba chiến
dịch Tây Nguyên, Huế - Đà Nẵng, đặc biệt chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử đã kết
thúc 21 năm trường kì chống Mỹ; mở ra kỉ nguyên độc lập tự do, thống nhất cả
nước đi lên chủ nghĩa xã hội. “Năm tháng sẽ trôi qua nhưng thắng lợi của nhân
dân ta trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc
ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn
thắng của Chủ nghĩa anh hùng Cách mạng và trí tuệ con người”.
Cuốn sách thực sự là một tài liệu để bạn đọc tham khảo và tìm hiểu thêm về
các sự kiện lịch sử diễn ra qua từng giai đoạn từ năm 1945 đến nay. Sách được
biên soạn công phu, khoa học, ngắn gọn, súc tích theo trình tự thời gian dễ theo
dõi, dễ nhớ, giúp bạn đọc thêm yêu lịch sử Việt Nam và trân trọng những giá trị
về độc lập tự do mà ông cha ta và các anh hùng đã hi sinh mang lại. Mời bạn đọc
đón đọc.
3. Sau khi nói
Trao đổi, đánh giá những vấn đề sau đây để cùng rút kinh nghiệm:
- Các thông tin chung về cuốn truyện đã được giới thiệu rõ ràng chưa?
- Nội dung bài nói đã làm rõ được những thông tin quan trọng về nội dung và
nghệ thuật của cuốn truyện chưa?
- Cảm xúc, suy nghĩ của người nói về cuốn truyện được thể hiện như thế nào?
- Việc sử dụng ngôn ngữ và các phương tiện phi ngôn ngữ, khả năng tương tác với
người nghe đạt mức độ nào?
- Người nghe có thái độ như thế nào? Có nắm bắt được nội dung bài nói và nêu
được ý kiến trao đổi không?
Củng cố, mở rộng trang 34
Câu 1 (trang 34 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Kẻ bảng vào vở theo mẫu và điền thông
tin ngắn gọn về các văn bản theo gợi dẫn:
Lá cờ thêu sáu chữ vàng Quang Trung đại phá quân Thanh
Bối cảnh
Cốt truyện
Nhân vật
Ngôn ngữ
Trả lời:
Quang Trung đại phá quân
Lá cờ thêu sáu chữ vàng
Thanh
Cuộc chiến chống quân Mông Quân Thanh sang xâm lược
Bối cảnh - Nguyên lần thứ hai của nhà nước ta vào năm Mậu Thân 1788
Trần.
Cốt truyện Hoài Văn lo cho vận mệnh đất Cuộc chiến công thần tốc đại
nước nhưng không được dự phá quân Thanh của vua Quang
bàn việc nước. Hoài Văn bị Trung, sự thảm hại của quân
xem là trẻ con, bóp nát quả tướng nhà Thanh và số phận bi
cam vì bị xem thường và có ý đát của vua tôi Lê Chiêu Thống.
chí chiêu binh bãi mã.
Trần Quốc Toản, Vua Thiệu Quang Trung, Ngô Thì Nhậm,
Nhân vật
Bảo, Trần Hưng Đạo,… Lê Chiêu Thống, Tôn Sĩ Nghị,…
Ngôn ngữ lịch sử. Ngôn ngữ lịch sử.
Ngôn ngữ VD: xin quan gia cho đánh, VD: đốc suất đại binh, hạ lệnh
xin bện kiến,… tiến quân,…
Câu 2 (trang 34 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tìm đọc thêm một truyện lịch sử và thực
hiện các yêu cầu sau:
a. Xác định bối cảnh xảy ra các sự kiện được tái hiện trong tác phẩm.
b. Nêu chủ đề của truyện.
c. Chọn một nhân vật em yêu thích và nêu một vài đặc điểm tiêu biểu của nhân vật
đó (ngoại hình, lời nói, hành động, suy nghĩ,…).
Trả lời:
Đọc truyện: An Tư – Nguyễn Huy Tưởng
a. Bối cảnh: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông.
b. Chủ đề: Nói về những hi sinh mất mát của quân dân Đại Việt trong cuộc kháng
chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông, tiêu biểu là nàng công chúa An Tư bị
lãng quên, có số phận bất hạnh xót xa.
c. Nhân vật: An Tư
An Tư là một công chúa đời Trần, em ruột của Thượng hoàng Trần Thánh Tông
và là cô của vua Trần Nhân Tông. Tương truyền, công chúa An Tư là người có
sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành. Gặp buổi giặc Nguyên Mông sang xâm
lược, trước sức mạnh hung hãn của kẻ thù, triều đình đã quyết định cống An Tư
cho tướng giặc Thoát Hoan để làm kế hoãn binh...
Thực hành đọc: Minh sư
Nội dung chính: Văn bản Minh sư là câu chuyện của Nguyễn Hoàng thời mở cõi.
Một sự nghiệp mở cõi về phía Nam bi tráng và đầy trắc ẩn đã đồng hành với lịch
sử, mở đầu cho triều đại phong kiến cuối cùng của Việt Nam với 9 đời chúa và 13
đời vua. 1. Cái nhìn đa chiều về nhân vật Nguyễn Hoàng – người gắn liền với
sự nghiệp mở cõi về phía Nam, khẳng định chủ quyền đất nước.
Công cuộc mở mang bờ cõi của Chúa Nguyễn Hoàng thật vô cùng kỳ khu và gian
khổ. Những cái nhìn của bậc tùy tùng về Đoan Quốc công Nguyễn Hoàng:
- Đoan Quốc công là người không ngại gian khổ, tuy tuổi cao nhưng vẫn phải
cáng đáng việc nước.
- Ngài là bậc kiệt hiệt, mỗi bước đi đều tính toán kĩ càng, tính được thời vận như
thần.
- Quốc công sợ bị Trịnh Kiểm giết, tìm đường chạy thoát thân vào đây, gặp đất
rộng thì mở thôi.
2. Những đặc sắc nghệ thuật của truyện lịch sử được thể hiện trong văn bản:
tạo dựng bối cảnh, xây dựng cốt truyện, khắc họa nhân vật, sử dụng ngôn
ngữ kể chuyện,…
- Tạo dựng bối cảnh: Thời Trịnh – Nguyễn phân tranh. Tránh được cái chết trước
mắt, Nguyễn Hoàng buộc phải rời kinh để đi sâu vào vùng đất phía Nam.
- Xây dựng cốt truyện: Quốc công trong buổi tối đi mở mang bờ cõi, nghe được
tùy tùng nói chuyện về mình. Một người lính hết lời ca ngợi chủ tướng, còn người
kia thì cho rằng Nguyễn Hoàng do sợ Trịnh Kiểm sát hại mà tìm đường trốn vào
Thuận Hóa.
- Khắc họa nhân vật: Chân dung rõ nét của Nguyễn Hoàng: dũng cảm, can trường,
khôn khéo, quyết đoán những cũng đầy tình cảm.
- Sử dụng ngôn ngữ kể chuyện: Ngôn ngữ lịch sử, nghệ thuật trần thuật,…
3. Tình cảm, thái độ đối với các nhân vật, sự kiện lịch sử mà tác phẩm gợi lên
trong em.
- Người đọc cảm phục trước tinh thần của Nguyễn Hoàng và thái độ mềm dẻo,
hồn hậu của ông khi nghe được hai người lính nói chuyện về mình.
- Người đọc sẽ hiểu hơn không chỉ về một giai đoạn lịch sử mà còn hiểu hơn về
những con người tưởng đã là huyền thoại. Bên cạnh đó, tác giả Thái Bá Lợi còn
cung cấp cho chúng ta những tình tiết lịch sử phức tạp, đưa ra một cái nhìn mới
mẻ, nhân văn về lịch sử.
Bài 2: Vẻ đẹp cổ điển
Tri thức ngữ văn trang 39
1. Thơ Đường luật
Thơ Đường luật là thuật ngữ chỉ chung các thể thơ được viết theo quy tắc chặt chẽ
(luật) định hình từ thời nhà Đường (Trung Quốc), gồm hai thể chính là bát cú
Đường luật và tứ tuyệt Đường luật, trong đó thất ngôn bát cú (mỗi câu thơ có 7
tiếng, mỗi bài thơ có 8 câu) được xác định là dạng cơ bản nhất. Bài thơ Đường
luật có quy định nghiêm ngặt về hòa thanh (phối hợp, điều hòa thanh điệu), về
niêm, đối, vần và nhịp. Ngôn ngữ thơ Đường luật rất cô đọng, hàm súc; bút pháp
tả cảnh thiên về gợi và ngụ tình; ý thơ thường gắn với mối liên hệ giữa tình và
cảnh, tĩnh và động, thời gian và không gian, quá khứ và hiện tại, hữu hạn và vô
hạn,…
2. Thất ngôn bát cú Đường luật
- Về bố cục: bài thơ thất ngôn bát cú gồm bốn cặp câu thơ, thường tương ứng với
bốn phần: đề (triển khai ẩn ý chứa trong nhan đề), thực (nói rõ các khía cạnh
chính của đối tượng được bài thơ đề cập), luận (luận giải, mở rộng suy nghĩ về đối
tượng), kết (thâu tóm tinh thần của cả bài, có thể kết hợp mở ra những ý tưởng
mới). Khi đọc hiểu, cũng có thể vận dụng cách chia bố cục bài thơ thành hai phần:
bốn câu đầu, bốn câu cuối hoặc sáu câu đầu, hai câu cuối.
- Về niêm và luật bằng trắc: Bài thơ phải sắp xếp thanh bằng, thanh trắc trong
từng câu và cả bài theo quy định chặt chẽ. Quy định này được tính từ chữ thứ 2
của câu thứ nhất: nếu chữ này là thanh bằng thì bài thơ thuộc luật bằng, là thanh
trắc thì bài thơ thuộc luật trắc. Trong mỗi câu, các thanh bằng, trắc đan xen nhau
đảm bảo sự hài hòa, cân bằng, luật quy định ở chữ thứ 2, 4, 6; trong mỗi cặp câu
(liên), các thanh bằng, trắc phải ngược nhau. Về niêm, hai cặp câu liền nhau được
“dính” theo nguyên tắc: chữ thứ 2 của câu 2 và câu 3, câu 4 và câu 5, câu 6 và câu
7, câu 1 và câu 8 phải cùng thanh.
- Về vần và nhịp: Bài thơ thất ngôn bát cú chỉ gieo vần là vần bằng ở chữ cuối các
câu 1, 2, 4, 6, 8; riêng vần của câu thứ nhất có thể linh hoạt. Câu thơ trong bài thất
ngôn bát cú thường ngắt theo nhịp 4/3.
- Về đối: Bài thơ thất ngôn bát cú chủ yếu sử dụng phép đối ở hai câu thực và hai
câu luận.
3. Tứ tuyệt Đường luật
Mỗi bài tứ tuyệt Đường luật có bốn câu, mỗi câu có năm chữ hoặc bảy chữ. Về bố
cục, nhiều bài thơ tứ tuyệt triển khai theo hướng: khởi (mở ý cho bài thơ), thừa
(tiếp nối, phát triển ý thơ), chuyển (chuyển hướng ý thơ), hợp (thâu tóm ý tứ của
toàn bài). Về luật thơ, bài thơ tứ tuyệt cơ bản vẫn tuân theo các quy định như ở bài
thơ thất ngôn bát cú nhưng không bắt buộc phải đối.
4. Biện pháp tu từ đảo ngữ
Đảo ngữ là biện pháp tu từ được tạo ra bằng cách thay đổi vị trí thông thường của
các từ ngữ trong câu nhằm nhấn mạnh đặc điểm (màu sắc, đường nét,…), hoạt
động, trạng thái của sự vật, hiện tượng, gợi ấn tượng rõ hơn hoặc bộc lộ cảm xúc
của người viết (người nói).
5. Từ tượng hình và từ tượng thanh
Từ tượng hình là từ gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật, từ tượng thanh là từ mô
phỏng âm thanh của tự nhiên hoặc con người. Các từ tượng hình, từ tượng thanh
có giá trị gợi hình ảnh, âm thanh và có tính biểu cảm, làm cho đối tượng cần miêu
tả hiện lên cụ thể, sinh động.
Thu điếu
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 40 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Em yêu thích mùa nào trong năm?
Liệt kê một số từ ngữ em muốn dùng để miêu tả vẻ đẹp của mùa đó.
Trả lời:
- Em yêu thích mùa thu nhất trong năm.
- Một số từ ngữ miêu tả vẻ đẹp mùa thu: không khí mát mẻ, bầu trời cao trong
xanh, hoa cúc vàng tươi,…
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Hình dung: Hình dáng, màu sắc, âm thanh, chuyển động của sự vật.
- Hình dáng: Ao thu nhỏ, chiếc thuyền câu theo đó cũng “bé tẻo teo”
- Màu sắc: “nước trong veo”, “sóng biếc”, “trời xanh ngắt”, “lá vàng”.
- Âm thanh: “đưa vèo”, “đớp động”.
- Chuyển động: “sóng” – “hơi gợn tí”, “lá” – “khẽ đưa vèo”, “tầng mây” – “lơ
lửng”.
2. Theo dõi: Những hình ảnh thể hiện cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ.
Tựa gối buông cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Văn bản là một bức tranh đẹp về mùa thu ở làng quê Việt Nam,
một không gian thu trong trẻo, thanh sạch và bình yên với những hình ảnh, đường
nét xinh xẻo. Đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước cùng tâm trạng
đau xót của tác giả trước thời thế.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Chỉ ra đặc điểm thi luật (bố cục, niêm,
luật bằng trắc, vần, nhịp, đối) của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật được thể
hiện trong bài thơ “Thu điếu”.
Trả lời:
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc bộ.
+ Phần 2 (2 câu thơ cuối): Hình ảnh, tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Về niêm: Chữ thứ 2 của câu 2 và 3 (chiếc – biếc), câu 4 và câu 5 (vàng – mây),
câu 6 và 7 (trúc – gối), câu 1 và câu 8 (thu – đâu) cùng thanh.
- Về luật bằng trắc: Bài thơ luật bằng. (Do chữ thứ 2 của câu thứ nhất “thu” thanh
bằng).
- Vần và nhịp: Bài thơ gieo vần “eo” ở các chữ cuối của các câu 1,2,4,6,8 (veo –
teo – vèo – teo – bèo). Chủ yếu ngắt nhịp 4/3,…
- Về đối: Đối ở 2 câu thực (câu 3,4) và 2 câu luận (câu 5,6)
Câu 2 (trang 41 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Giải thích ý nghĩa của nhan đề bài thơ.
Chỉ ra mối liên hệ giữa nhan đề và hai câu đề.
Trả lời:
- Nhan đề “Thu điếu”: Thu điếu có nghĩa là “Câu cá mùa thu”. Việc câu cá chẳng
qua là cái cớ, cái hoàn cảnh, cái chỗ để nói về mùa thu, để thưởng thức mùa thu
mà thôi. Mùa thu, nhất là mùa thu ở làng quê, vốn đẹp, nhưng mùa thu, cảnh thu
ngắm từ vị trí người câu cá, thưởng thức từ tâm trạng người ngồi câu cá, lại có cái
đẹp, cái thú riêng.
- Mối liên hệ giữa nhan đề và hai câu đề: Hai câu đề triển khai ẩn ý chứa trong
nhan đề. Hai câu đề miêu tả không gian thu với cảnh sắc rất mộc mạc, giản dị
mang nét đặc trưng chất thu, khí thu của làng quê Bắc Bộ.
Câu 3 (trang 41 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Bức tranh thiên nhiên mùa thu được tái
hiện ở những khoảng không gian nào? Nhận xét về trình tự miêu tả những khoảng
không gian đó.
Trả lời:
- Bức tranh thiên nhiên mùa thu được tái hiện ở những khoảng không gian:
+ Không gian rộng, sâu của bầu trời đối lập với mặt ao hẹp với ngõ trúc
+ Không gian hiu quạnh, tĩnh lặng, thoáng buồn, vắng tiếng, vắng người được thể
hiện qua hình ảnh “ngõ trúc quanh co khách vắng teo”. Không gian tĩnh lặng đến
độ người câu cá có thể nghe thấy tiếng “cá đâu đớp động dưới chân bèo”.
- Nhận xét về trình tự miêu tả những khoảng không gian đó: Cảnh vật được đón
nhận từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần: từ chiếc thuyền câu nhìn mặt ao,
nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu, với thuyền câu.
→ Điểm nhìn ấy giúp nhà thơ bao quát được toàn cảnh mùa thu, từ bầu trời đến
mặt nước, cảnh vật, cuộc sống ở làng quê vào mùa thu.
Câu 4 (trang 41 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Phân tích các từ ngữ miêu tả hình dáng,
màu sắc, âm thanh, chuyển động,… của các sự vật; từ đó hãy khái quát những nét
đẹp điển hình của mùa thu vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ được tái hiện trong
bài thơ.
Trả lời:
- Các từ ngữ miêu tả màu sắc, âm thanh, chuyển động,… của các sự vật:
+ Màu sắc: “nước trong veo”, “sóng biếc”, “trời xanh ngắt”, “lá vàng”. Tạo nên
các điệu xanh: Ao xanh, bờ xanh, sóng xanh, tre xanh, bèo xanh, một màu vàng
đâm ngang của chiếc lá thu rơi.
+ Âm thanh: “đưa vèo”, “đớp động”. Âm thanh tiếng cá "đớp động dưới chân
bèo" đã làm nổi bật khung cảnh tĩch mịch của chiếc ao thu. Cảnh vật như luôn
luôn quấn quýt với tình người.
+ Chuyển động: “sóng” – “hơi gợn tí”, “lá” – “khẽ đưa vèo”, “tầng mây” – “lơ
lửng”. Chuyển động rất nhẹ, nói lên sự chăm chú quan sát của tác giả. Nghệ thuật
lấy động tả tĩnh đã được sử dụng thành công đem lại hiệu quả cao.
- Những nét đẹp điển hình của mùa thu vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ được
tái hiện trong bài thơ:
+ Ao thu với làn nước “trong veo”, sóng gợn nhẹ.
+ Bầu trời cao xanh lồng lộng.
+ Không gian yên tĩnh, vắng vẻ. Không gian bức tranh được khuôn gọn trong một
chiếc ao.
+ Ngõ quanh co vắng vẻ là một hình ảnh rất quen thuộc và đặc trưng của không
gian làng quê Bắc bộ.
+ Chủ thể trữ tình – người phác hoạ bức tranh đang ngồi trên chiếc thuyền câu để
thả câu câu cá.
Câu 5 (trang 41 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Ở hai câu kết, hình ảnh con người hiện
lên trong tư thế, trạng thái như thế nào? Qua đó, em cảm nhận được nỗi niềm tâm
sự gì của tác giả?
Trả lời:
- Hình ảnh con người hiện lên trong tư thế, trạng thái:
+ Một tâm thế nhàn: Tựa gối ôm cần
+ Một sự chờ đợi: Lâu chẳng được.
+ Một cái chợt tỉnh mơ hồ: Cá đâu đớp động...
- Qua đó, em cảm nhận được ở Nguyễn Khuyến một tâm hồn gắn bó tha thiết với
thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu
sắc. Đó là nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và
lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến.
Câu 6 (trang 41 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nêu chủ đề của bài thơ. Chủ đề ấy giúp
em hiểu thêm điều gì về tâm hồn tác giả?
Trả lời:
- Chủ đề: Bài thơ bày tỏ tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng của tác giả
trước thời thế.
- Chủ đề ấy giúp em hiểu thêm tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước. Tác giả
hơn nữa rất thành công trong việc lột tả mùa thu ấy bởi chính ông đang cảm nhận
vẻ đẹp ấy trên mảnh đất quê hương của mình. Đồng thời thể hiện tâm trạng thời
thế của tâm hồn thanh cao: Tâm trạng ấy mang trong mình nỗi u hoài, đôi khi lặng
lẽ trầm ngâm, lúc thì giật mình thảng thốt.
Câu hỏi (trang 41 sgk Ngữ văn 8 Tập 1)Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu)
phân tích hai câu thơ khiến em có ấn tượng nhất trong bài thơ “Thu điếu”.
Đoạn văn tham khảo
Nếu như ở bài Thu vịnh cảnh thu được đón nhận từ cao xa rồi mới đến gần
thì bài Câu cá mùa thu khung cảnh thiên nhiên mùa thu lại được đón nhận ở một
chiều kích khác: từ gần rồi tiến ra cao xa và từ cao xa trở về gần. Khung cảnh
được mở ra với nhiều chiều hướng vô cùng sinh động: cảnh thu được mở ra với
hình ảnh không gian hết sức trong trẻo:
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
Không khí mùa thu được gợi nên từ sự dịu nhẹ, nguyên sơ nhất của cảnh
vật với làn nước trong veo, không một gợn đục. Mùa hè đã đi qua, những cơn mưa
lớn với dòng nước đỏ đục đã không còn thay vào đó là cái thanh tĩnh, trong trẻo
của làn nước, của cảnh vật. Trong không gian nhỏ hẹp ấy là hình ảnh của chiếc
thuyền câu nhưng nó không hề lọt thỏm giữa không gian thiên nhiên mà lại rất hài
hòa, cân xứng. Tác giả vẽ ra khung cảnh tưởng như đối lập ao thu – thuyền câu,
nhưng kì thực chúng lại hòa quyện với nhau đến kì lạ, bởi vật tác giả chọn là ao
thu chứ không phải hồ thu – gợi cảm giác rộng lớn, choáng ngợp. Ao thu ấy khi
có thuyền câu bên cạnh trở nên hài hòa, cân xứng và đậm chất khung cảnh làng
quê Bắc Bộ Việt Nam. Hai câu thơ đầu gieo vần “eo” nhưng không hề gợi lên
cảm giác eo hẹp, nhỏ bé, tù túng mà ngược lại gợi nên cái nhỏ nhắn, thanh thoát
của cảnh vật.
Thực hành tiếng Việt trang 42
* Từ tượng hình và từ tượng thanh
Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Chỉ ra các từ tượng hình và từ tượng
thanh trong những trường hợp sau:
a. Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
[…] Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
(Nguyễn Khuyến, Thu điếu)
b. Líu lo kìa giọng vàng anh
Mùa xuân vắt vẻo trên nhành lộc non.
(Ngô Văn Phú, Mùa xuân)
c. Tôi không nhớ tôi đã nghe tiếng chồi non tách vỏ lúc nào, tôi cũng không nhớ
tôi đã nghe tiếng chim lích chích mổ hạt từ đâu, nhưng tôi cảm nhận tất cả một
cách rõ rệt trong từng mạch máu đang phập phồng bên dưới làn da.
(Nguyễn Nhật Ánh, Tôi là Bê-tô)
Trả lời:
Từ tượng hình Từ tượng thanh
Lạnh lẽo, tẻo teo, quanh co, vắt vẻo, Líu lo, lích chích.
phập phồng.
Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Xác định và phân tích tác dụng của các
từ tượng hình, từ tượng thanh trong những đoạn thơ sau:
a. Năm gian nhà có thấp le te
Ngõ tối đêm sâu đóm lập lòe
Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt
Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.
(Nguyễn Khuyến, Thu ẩm)
b. Sáng hồng lơ lửng mây son,
Mặt trời thức giấc véo von chim chào.
Cổng làng rộng mở. Ồn ào,
Nông phu lững thững đi vào nắng mai.
(Bàng Bá Lân, Cổng làng)
Trả lời:
a. Từ tượng hình: le te, lập lòe, phất phơ, lóng lánh.
Tác dụng: “Le te” cho thấy là lụp xụp và chẳng còn lành lặn. Tiếp đến ngõ tối và
đêm sâu là cảnh bình thường nhưng ánh lửa đom đóm “lập lòe” lúc tối, lúc sáng
làm cho ngõ tối và đêm sâu cũng biến dạng. Sương thu lớt phớt như làn khói
mỏng phủ lên bờ giậu “phất phơ”, khiến cho rặng cây cũng nhạt bớt màu đêm.
Bóng trăng trên mặt nước lúc dồn lại, lúc loe ra, biến dạng liên tiếp “lóng lánh”.
Các từ tượng hình gợi khung cảnh mùa thu làng quê với tình thu man mác, dào
dạt,…
b.
- Từ tượng hình: lơ lửng, lững thững
- Từ tượng thanh: véo von, ồn ào
Tác dụng: Từ “lơ lửng” gợi hình ảnh nắng hồng đang lên, từ “véo von” gợi tả âm
thanh tiếng chim, từ “ồn ào” gợi tả âm thanh của cảnh làng quê buổi sáng, từ
“lững thững” gợi dáng hình những người nông dân bước đi vào buổi sáng. Các từ
tượng hình, tượng thanh ấy gợi tả một khung cảnh làng quê sáng sớm đẹp, yên
bình.
Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu
cầu nêu bên dưới:
Giữa vùng cỏ tranh khô vàng, gió thổi lao xao, một bầy chim hàng nghìn con vụt
cất cánh bay lên. Chim áo già màu nâu, chim manh manh mỏ đỏ bóng như màu
thuốc đánh móng tay, lại có bộ lông xám tro điểm những chấm đỏ li ti rất đep
mắt… Những con chim nhỏ bay vù vù kêu líu ríu lượn vòng trên cao một chốc, lại
đáp xuống phía sau lưng chúng tôi.
(Đoàn Giỏi, Đất rừng Phương Nam)
a. Liệt kê các từ tượng hình và từ tượng thanh trong đoạn văn trên.
b. Phân tích tác dụng của một từ tượng hình và một từ tượng thanh trong đoạn
văn.
Trả lời:
a.
- Từ tượng hình: li ti
- Từ tượng thanh: lao xao, vù vù, líu ríu
b.
- Từ “li ti” gợi hình ảnh những chấm trắng trên bộ lông của con chim manh manh,
gợi khung cảnh đẹp và phong phú của đất rừng phương Nam.
- Từ “lao xao” gợi âm thanh thoảng nhẹ, mơ hồ của gió trong không gian im vắng,
tĩnh lặng của núi rừng phương Nam.
Thiên Trường vãn vọng
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 43 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Em có thích ngắm cảnh hoàng hôn
không? Vì sao?
Trả lời:
Em rất thích ngắm cảnh hoàng hôn bởi vì cảnh hoàng hôn rất đẹp, gợi cảm giác
yên bình trong lòng người.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Theo dõi: Biện pháp tu từ điệp ngữ và hình thức đối trong hai câu thơ đầu.
- Biện pháp tu từ điệp ngữ: dường
- Hình thức đối: Trước xóm/ sau thôn/ tựa khói lồng.
Bóng chiều/ dường có/ lại dường không.
2. Hình dung: Hình ảnh con người và thiên nhiên.
- Hình ảnh con người: Mục đồng
- Hình ảnh thiên nhiên: Khói, bóng chiều, trâu, cò trắng liệng xuống đồng
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Bài thơ gợi tả cảnh xóm thôn, đồng quê vùng Thiên Trường qua
cái nhìn và cảm xúc của Trần Nhân Tông, cảm xúc lắng đọng, cái nhìn man mác,
bâng khuâng ôm trùm cảnh vật.