You are on page 1of 196

BÀI 1: CÂU CHUYỆN CỦA LỊCH SỬ

A. Tri thức ngữ văn trang 9


1. Truyện lịch sử
- Truyện lịch sử là tác phẩm truyện tái hiện những sự kiện, nhân vật ở một thời kì,
một giai đoạn lịch sử cụ thể. Tình hình chính trị của quốc gia, dân tộc; khung cảnh
sinh hoạt của con người;… là các yếu tố cơ bản tạo nên bối cảnh lịch sử của câu
chuyện. Nhờ khả năng tưởng tượng, hư cấu và cách miêu tả của nhà văn, bối cảnh
của một thời đại trong quá khứ trở nên sống động như đang diễn ra.
- Cốt truyện của truyện lịch sử thường được xây dựng trên cơ sở các sự kiện đã
xảy ra; nhà văn tái tạo, hư cấu, sắp xếp theo ý đồ nghệ thuật của mình nhằm thể
hiện một chủ đề, tư tưởng nào đó.
- Thế giới nhân vật trong truyện lịch sử cũng phong phú như trong cuộc đời thực.
Việc chọn kiểu nhân vật nào để miêu tả trong truyện là dụng ý nghệ thuật riêng
của nhà văn. Thông thường, truyện lịch sử tập trung khắc họa những nhân vật nổi
tiếng như vua chúa, anh hùng, danh nhân,… - những con người có vai trò quan
trọng đối với đời sống của cộng đồng, dân tộc. Tuy nhiên, các nhân vật đó hiện ra
dưới cái nhìn riêng, thể hiện cách lí giải độc đáo của nhà văn về lịch sử. Bên trong
đó, mối quan hệ phức tạp giữa nhân vật với nhiều đối tượng khác nhau trong xã
hội cũng được nhà văn quan tâm thể hiện.
- Dù viết bằng văn xuôi hay văn vần, truyện ngắn hay tiểu thuyết, ngôn ngữ trong
truyện lịch sử, nhất là ngôn ngữ nhân vật, phải phù hợp với thời đại được miêu tả,
thể hiện vị thế xã hội, tính cách riêng của từng đối tượng.
2. Chủ đề của tác phẩm văn học
Chủ đề của tác phẩm văn học là vấn đề trung tâm, ý nghĩa cốt lõi hay thông điệp
chính của tác phẩm. Thông thường, chủ đề không được thể hiện trực tiếp mà
người đọc phải tự rút ra từ nội dung tác phẩm.
3. Biệt ngữ xã hội
Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ có đặc điểm riêng (có thể về ngữ âm, có thể về
ngữ nghĩa), hình thành trên những quy ước riêng của một nhóm người nào đó, do
vật chỉ sử dụng trong phạm vi hẹp.
B. Lá cờ thêu sáu chữ vàng
* Trước khi đọc
Câu hỏi 1 (trang 10 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Chia sẻ cảm nghĩ của em về người
anh hùng nhỏ tuổi Trần Quốc Toản (qua các tài liệu lịch sử, sách báo, phim ảnh,
… mà em đã đọc, đã xem).
Trả lời:
- Trần Quốc Toản đã đi vào lịch sử với lòng dũng cảm và tinh thần yêu nước, dám
hi sinh mạng sống vì dân tộc của mình.
- Ông nổi tiếng có công tham gia kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ hai và
hi sinh anh dũng khi tuổi đời còn rất trẻ. Sự tích về ông được đánh giá là hiển
hách, thể hiện sự dũng mãnh và kiên định của một người thanh niên trẻ tuổi trước
giặc ngoại xâm.
Câu hỏi 2 (trang 10 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Ngoài Trần Quốc Toản, em còn biết
thêm những nhân vật thiếu nhi lỗi lạc nào trong lịch sử?
Trả lời:
Ngoài Trần Quốc Toản, em biết thêm những nhân vật thiếu nhi lỗi lạc nào trong
lịch sử là: Vừ A Dính, Kim Đồng, Lý Tự Trọng, Nguyễn Bá Ngọc,…
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Theo dõi: Quang cảnh, không khí ở bến Bình Than – nơi diễn ra một hội
nghị quan trọng.
- Quang cảnh:
+ Hai cây đa cổ thụ che kín cả một khúc sông.
+ Dưới bến, những thuyền lớn của các vương sư về hội sư, đậu dài san sát, sơn đủ
các màu. Trên mui thuyền phất phới những lá cờ của Chiêu Minh Vương, của
Chiêu Quốc Vương, của Chiêu Văn Vương, của Hưng Đạo Vương, của Chiêu
Thành Vương.
- Không khí: Tưng bừng, khí thế, tráng lệ “những lá cờ bay múa trên những đoàn
thuyền đẹp như gấm hoa”.
2. Theo dõi: Những ý nghĩ của nhân vật xen vào lời của người kể chuyện.
- Cha ta mất sớm, nên ta mới phải đứng rìa nhục nhã thế này!
- Đứng mãi đây cho đến bao giờ? Thôi thì liều một chết vậy. Ta cứ xuống, chỉ nói
hai tiếng xin đánh, rồi mặc cho triều đình luận tội.
- Ta sẽ chiêu binh bãi mã, cầm quân đi đánh giặc. Xem cái thằng ngoài rìa này có
phải là một kẻ toi cơm không.
3. Theo dõi: Hoài Văn có những suy nghĩ gì khi thấy các vương hầu họp bàn
việc nước?
- Bàn gì thì bàn dám chắc cũng chẳng ngoài cái việc lớn là cho quân Nguyên
mượn đường vào đánh chiêm thành hay chống cự lại mà thôi.
- Dã tâm của quân giặc đã hai năm rõ mười rồi. Nó giả tiếng mượn đường, kì thực
là để cướp sống lấy nước Nam.
- Chỉ có việc đánh, làm gì phải kéo ra tận đây bàn đi bàn lại?
4. Dự đoán: Điều gì sẽ xảy ra khi Hoài Văn có hành động vượt khuôn phép?
Khi Hoài Văn có hành động vượt khuôn phép thì:
- Lính ập đến giữ lấy Hoài Văn.
- Bị mời ra ngoài và có thể bị trị tội.
5. Theo dõi: Hoài Văn giải thích như thế nào về hành động của mình?
- Cháu biết là mang tội lớn. Nhưng cháu trộm nghĩ rằng khi quốc biến thì đứa trẻ
cũng phải lo, huống chi cháu đã lớn. Cháu chưa đến tuổi dự bàn việc nước, nhưng
cháu có phải là giống cỏ cây đâu mà ngồi yên được? Vua lo thì kẻ thần tử cũng
phải lo. Cha cháu mất sớm, cháu được chú nuôi nấng. Chú thường dạy cháu
những điều trung nghĩa, cháu vẫn ghi trong tấc dạ. Cháu liều chết đến đây, chỉ
muốn góp một vài lời. Thưa chú, chẳng hay quan gia cùng các vương hầu định
bàn thế nào? Cho nó mượn đường hay đánh lại?
6. Theo dõi: Thái độ của Trần Quốc Toản thể hiện như thế nào qua lời nói?
- Thái độ của Trần Quốc Toản được thể hiện qua lời nói: bất bình, bức xúc, căm
thù giặc khi nghe có người chủ hòa.
7. Đối chiếu: Cách nhà vua xử lí hành động có đúng như dự đoán của em
không?
- Dự đoán: Hoài Văn bị lính vây bắt, bị đuổi ra ngoài và trị tội.
- Đối chiếu: Vua tha tội cho Hoài Văn, khuyên răn và cho Hoài Văn một quả cam.
=> Không giống như dự đoán của em.
8. Theo dõi: Tâm trạng của Hoài Văn.
- Hoài Văn vừa tức vừa hờn vừa tủi.
- Uất nhất là dám quân Thánh Dực cũng khúc khích cười chế nhạo.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Văn bản nói về Hoài Văn dù tuổi còn nhỏ, nhưng chàng đã ý
thức được bổn phận của một đấng nam nhi thời loạn, ngay trong cả giấc mơ cũng
mong được giết giặc giúp nước.

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:


Câu 1 (trang 15 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy tóm tắt nội dung văn bản và cho
biết câu chuyện dựa trên bối cảnh của sự kiện lịch sử nào?
Trả lời:
- Tóm tắt nội dung văn bản:
Khi chú của Hoài Văn là Chiêu Thành Vương đến họp bàn việc đánh giặc cùng
với vua Trần Nhân Tông và các vị Vương khác không cho Hoài Văn theo, chàng
đã một mình phi ngựa để đến kịp. Việc “những người em họ” ấy được tham dự
họp bàn việc nước với nhà vua càng làm Hoài Văn thêm nôn nóng, vì chẳng qua
họ chỉ “hơn Hoài Văn năm sáu tuổi”, chàng lại nghĩ đến thân mình vì cha mất
sớm, nên phải chịu cảnh đứng rìa nhục nhã. Hoài Văn giằng co với lính canh,
chạy xuống thuyền rồng xin Vua cho đánh, rồi đặt thanh gươm lên gáy chịu tội.
Vua không những tha tội mà còn ban cho Quốc Toản cam quý vì thấy cậu còn trẻ
mà đã biết lo việc nước. Vì bị Vua xem là trẻ con và căm giận khi nghĩ tới quân
giặc đang lăm le đè đầu cưỡi cổ dân mình, Hoài Văn vô tình bóp nát quả cam.
Chàng hạ quyết tâm trên chính bến Bình Than rằng: “Rồi xem ai giết được giặc,
ai báo được ơn vua, xem ai hơn, ai kém. Rồi triều đình sẽ biết tay ta”.
- Bối cảnh: Tác phẩm lấy bối cảnh cuộc chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ
hai của nhà Trần, cuộc chiến gay go và khốc liệt nhất.
Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản có tâm
trạng như thế nào khi phải đứng trên bờ nhìn quang cảnh một sự kiện đặc biệt
đang diễn ra ở bến Bình Than?
Trả lời:
Tâm trạng của Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản khi phải đứng trên bờ nhìn quang
cảnh một sự kiện đặc biệt đang diễn ra ở bến Bình Than là:
- Nôn nóng khi các em họ “những người em họ” ấy được tham dự họp bàn việc
nước với nhà vua.
- Chàng lại nghĩ đến thân mình vì cha mất sớm, nên phải chịu cảnh đứng rìa nhục
nhã.
Câu 3 (trang 15 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Khi bị quân Thánh Dực ngăn cản xuống
bến gặp vua, Trần Quốc Toản có hành động gì khác thường? Vì sao Trần Quốc
Toản có hành động như vậy?
Trả lời:
- Khi bị quân Thánh Dực ngăn cản xuống bến gặp vua, Trần Quốc Toản có hành
động khác thường:
+ Tuốt gươm, mắt trừng lên một cách điên dại: “Không buông ra ta chém!”.
+ Đỏ mặt bừng bừng quát lớn: “Ta xuống xin bệ kiến quan gia, không kẻ nào
được giữ ta lại. Lôi thôi thì hãy nhìn lưỡi gươm này!”
+ Quốc Toản vung gươm múa tít, không ai dám tới gần.
- Trần Quốc Toản có hành động như vậy bởi vì chàng nóng lòng cho việc nước.
Quốc Toản hành động không e sợ chỉ để mong gặp được nhà vua và tâu lên ý kiến
xin đánh. Cho thấy sự dũng cảm, lòng yêu nước bất diệt của chàng.
Câu 4 (trang 15 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Chứng kiến hành động và nghe lời tâu
bày của Trần Quốc Toản, vua Thiệu Bảo có thái độ và cách xử lí thế nào? Thái độ
và cách xử lí đó cho thấy điều gì ở vị vua này?
Trả lời:
- Chứng kiến hành động và nghe lời tâu bày của Trần Quốc Toản, vua Thiệu Bảo
có thái độ và cách xử lí:
+ Vua gật đầu mỉm cười nhìn Hưng Đạo Vương.
+ Vua tha tội, khuyên Quốc Toản về quê chăm mẹ.
+ Vua ban cho Quốc Toản cam quý vì thấy cậu còn trẻ mà đã biết lo việc nước.
- Thái độ và cách xử lí đó cho thấy vua Thiệu Bảo là một người hiền từ, anh minh
và sáng suốt.
Câu 5 (trang 15 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trong lời người kể chuyện đôi chỗ xen
vào những ý nghĩ thầm kín của nhân vật Trần Quốc Toản. Hãy nêu một vài trường
hợp và phân tích tác dụng của sự đan xen đó.
Trả lời:
Những ý nghĩ của nhân vật xen vào lời của người kể chuyện:
- Cha ta mất sớm, nên ta mới phải đứng rìa nhục nhã thế này!
- Đứng mãi đây cho đến bao giờ? Thôi thì liều một chết vậy. Ta cứ xuống, chỉ nói
hai tiếng xin đánh, rồi mặc cho triều đình luận tội.
- Ta sẽ chiêu binh mãi mã, cầm quân đi đánh giặc. Xem cái thằng ngoài rìa này có
phải là một kẻ toi cơm không.
=> Tác dụng: Làm nổi bật lên con người Trần Quốc Toản – một người anh hùng
nhỏ tuổi có lòng yêu nước bất diệt, sớm lòng lo việc nước và bất bình khi phải
đứng ngoài cuộc họp của các vương hầu.
Câu 6 (trang 15 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Những nét tính cách nào của Trần Quốc
Toản được thể hiện qua lời đối thoại với các nhân vật khác trong truyện?
Trả lời:
- Khi đối thoại với đám quân Thánh Dực: khảng khái, oai phong.
- Khi đối thoại với chú Chiêu Thành Vương: Lễ phép, giải thích rõ ràng, thẳng
thắn, biết lo việc nước. Quyết và gan dạ phản đối khi nghe có ý chủ hòa.
- Khi đối thoại với nhà vua: Nhiệt tình và dũng khí hét lên “Xin quan gia cho
đánh”.
Câu 7 (trang 15 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trong truyện này, ngôn ngữ người kể
chuyện và ngôn ngữ nhân vật đều mang đậm màu sắc lịch sử. Hãy nêu ví dụ và
cho biết tác dụng.
Trả lời:
Ví dụ cho thấy ngôn ngữ người kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật đều mang đậm
màu sắc lịch sử:
- Ngôn ngữ người kể chuyện: hội sư, thuyền ngự, đại vương, đấng thiên tử,…
- Ngôn ngữ nhân vật: Quân pháp vô thân, vua lo thì kẻ thần tử cũng phải lo,…
Tác dụng: Làm nổi bật khung cảnh cuộc hội họp trước cuộc kháng chiến chống
quân Mông – Nguyên lần thứ hai của nhà Trần. Thể hiện được tính cách của các
nhân vật đặc biệt là nhân vật Trần Quốc Toản: Tuy tuổi đời còn trẻ nhưng tính
cách quyết đoán, gan dạ và khí phách anh hùng dòng dõi nhà Trần của Hoài Văn
Hầu Trần Quốc Toản đã được bộc lộ rõ qua từng suy nghĩ, hành động, cử chỉ.
Câu 8 (trang 15 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy khái quát chủ đề của văn bản và cho
biết căn cứ vào đâu em khái quát như vậy.
Trả lời:
- Chủ đề: Tình yêu nước, lòng trung quân ái quốc của người anh hùng nhỏ tuổi
Trần Quốc Toản.
- Căn cứ vào nội dung văn bản để khái quát chủ đề của tác phẩm.
Bài tập (trang 15 sgk Ngữ văn 8 Tập 1)Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân
tích chi tiết Trần Quốc Toản bóp nát quả cam.
Đoạn văn tham khảo
Được đọc cuốn Lá cờ thiêu sáu chữ vàng cũng đã lâu rồi, nhưng trong tâm
trí em như đang phấp phới lá cờ trận đỏ chói của người thiếu niên mười sáu tuổi
đánh quân Nguyên tự thuở nào “căng phồng lên trong gió hè lồng lộng thổi… đi
mãi, đi mãi tới những nơi nào còn có bóng quân Nguyên”. Từ vài dòng còn ghi
trên trang lịch sử, nhà văn Nguyễn Huy Tưởng đã làm sống dậy thật đẹp cả một
trang anh hùng trong một triều đại anh hùng, in đậm trong em hình ảnh người
thiếu niên anh hùng bóp nát quả cam. Lúc này đây, tâm trạng của Hoài Văn Hầu
vừa tức vừa hờn vừa tủi, bởi tuy được ban cam quý nhưng việc nước vẫn không
được bàn. Nhưng uất nhất là đám quân Thánh Dực cũng khúc khích cười chế
nhạo. Từ đó, người thiếu niên anh hùng nhen nhóm những hy vọng đầu tiên cho
chiêu binh mãi mã đánh bại quân giặc. Điều đó cho em thấy không chỉ gan to, chí
quyết của một Hoài Văn, mà còn khiến em hết sức tự hào với tráng khí nhà Trần.
Trần Quốc Toản không chỉ thể hiện nhiệt tình cao quý ấy bằng lời, mà còn tự
nguyện thể hiện nó bằng hành động, trước hết bằng cử chỉ đã được ghi lại sáng
ngời trong lịch sử sách; sức phẫn nộ, chí diệt thù đã chuyển một phần thành năng
lượng bóp nát quả cam vua ban trong tay lúc nào không biết!
Thực hành tiếng Việt trang 16
* Biệt ngữ xã hội
Câu 1 (trang 16 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Chỉ ra biệt ngữ xã hội ở những câu sau
và cho biết dựa vào đâu em khẳng định như vậy. Hãy giải nghĩa các biệt ngữ đó.
a. Năm lên sáu, cung thiếu nhi thành phố có cuộc tuyển “gà” khắp các trường tiểu
học, tôi cũng được chọn gửi đến lớp năng khiếu.
(Ngô An Kha, Tìm mảnh ghép thiếu)
b. Ôn tập cẩn thận đi em. Em cứ “tủ” như vậy, không trúng đề thì nguy đấy.
Trả lời:
a. Biệt ngữ: gà
Dựa vào ngữ nghĩa của câu. Từ “gà” trong câu không có nghĩa là con vật, một loại
gia cầm. “Gà” trong câu trên được hiểu là người có năng khiếu, được ưu ái.
b. Biệt ngữ “tủ”
Dựa vào ngữ nghĩa của câu. Từ “tủ” trong câu không có nghĩa là đồ dùng để
đựng. “Tủ” trong câu trên được hiểu là học chọn lọc những kiến thức quan trọng,
cần thiết để làm bài kiểm tra, làm bài thi.
Câu 2 (trang 16 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Cái việc lơ đễnh rất hữu ý đó, cái
chuyện bỏ quên hộp thuốc lào vẫn là một ám hiệu của Cai Xanh dùng tới mỗi lúc
đi tìm bạn để “đánh một tiếng bạc lớn” nghĩa là cướp một đám to. (Nguyễn Tuân,
Một đám bất đắc chí)
Vì sao ở câu trên, người kể chuyện phải giải thích cụm từ “đánh một tiếng bạc
lớn”? Theo em, tác giả dùng cụm từ đó với mục đích gì?
Trả lời:
- Người kể chuyện phải giải thích cụm từ “đánh một tiếng bạc lớn” vì để cho
người đọc hiểu được chính xác nội dung câu văn. “Đánh một tiếng bạc lớn” có
nghĩa là tạo ra một âm thanh to còn ở trong câu có nghĩa là cướp một đám to.
- Tác giả dùng cụm từ đó với mục đích miêu tả cuộc sống, sinh hoạt của Cai
Xanh. Nhờ dùng biệt ngữ đó, bức tranh cuộc sống của Cai Xanh hiện ra sinh
động, chân thực.
Câu 3 (trang 16 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trong phóng sự “Tôi kéo xe” của Tam
Lang (viết về những người làm nghề kéo xe chở người thời trước Cách mạng
tháng Tám năm 1945), có đoạn hội thoại:
- Mày đã “làm xe” lần nào chưa?
- Bẩm, chúng cháu làm bao giờ cả.
Trong “Cạm bẫy người” của Vũ Trọng Phụng – một tác phẩm vạch trần trò gian
xảo, bịp bợm của những kẻ đánh bạc trước năm 1945 – có câu: Tôi rất lấy làm lạ
là vì cứ thấy hai con chim mòng thắng trận, ù tràn đi mà nhà đi săn kia đã phí
gần hai mươi viên đạn.
Nêu tác dụng của việc sử dụng biệt ngữ xã hội (in đậm) trong các trường hợp trên.
Đọc tác phẩm văn học, gặp những biệt ngữ như thế, việc đầu tiên cần làm là gì?
Trả lời:
- Trong phóng sự “Tôi kéo xe” của Tam Lang: “làm xe” có nghĩa làm nghề kéo xe
chở người. Tác dụng: Tam Lang sử dụng biệt ngữ xã hội để miêu tả cuộc sống của
những người làm nghề kéo xe chở người. Nhờ biệt ngữ đó, bức tranh cuộc sống
trở nên chân thực, sinh động.
- Trong “Cạm bẫy người” của Vũ Trọng Phụng: chim mòng có nghĩa là người
chơi bạc, nhà đi săn có nghĩa chủ sòng bạc, hai mươi viên đạn nghĩa là hai mươi
đồng bạc. Tác dụng: Vũ Trọng Phụng sử dụng biệt ngữ xã hội để lên án tệ nạn cờ
bạc trong “Cạm bẫy người”. Nhờ biệt ngữ đó, bức tranh cuộc sống trở nên chân
thực, sinh động.
- Đọc tác phẩm văn học, gặp những biệt ngữ như thế, việc đầu tiên cần làm là xác
định nghĩa của biệt ngữ để hiểu đúng nội dung của văn bản.
Câu 4 (trang 17 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Chỉ ra biệt ngữ trong các đoạn hội thoại
sau và nhận xét về việc sử dụng biệt ngữ của người nói:
a. – Cậu ấy là bạn con đấy à?
- Đúng rồi, bố. Nó lầy quá bố nhỉ?
b. – Nam, dạo này tớ thấy Hoàng buồn buồn, ít nói. Cậu biết vì sao không?
- Tớ cũng hem biết vì sao cậu ơi.
Trả lời:
Các biệt ngữ:
a. lầy
b. hem
Nhận xét: Các biệt ngữ trên hình thành trên những quy ước riêng của những người
trẻ tuổi, thường được sử dụng trong phạm vi hẹp. Trong câu a sử dụng khi giao
tiếp với bố - người lớn nên không phù hợp. Trong câu b sử dụng khi giao tiếp với
bạn bè – có thể sử dụng biệt ngữ.
Quang Trung đại phá quân Thanh
* Trước khi đọc
Câu hỏi 1 (trang 17 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy kể tên một số nhân vật lịch sử
mà em biết. Em thích nhất nhân vật nào? Vì sao?
Trả lời:
- Một số nhân vật lịch sử mà em biết: Hùng Vương, Hai Bà Trưng, Lý Nam Đế,
Ngô Quyền,…
- Em thích nhất nhân vật Ngô Quyền bởi ông đã đánh bại quân Nam Hán trên
sông Bạch Đằng.
Câu hỏi 2 (trang 17 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Chia sẻ những hiểu biết của em về
người anh hùng Quang Trung – Nguyễn Huệ.
Trả lời:
Quang Trung – Nguyễn Huệ là người anh hùng áo vải nổi tiếng đã lãnh đạo cuộc
khởi nghĩa Tây Sơn. Những chiến công vang dội, lẫy lừng của ông được lưu danh
vào sử sách cho đến tận ngày nay.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Theo dõi: Thời điểm diễn ra các sự kiện và thái độ, phản ứng của Bắc Bình
Vương.
- Thời điểm diễn ra sự kiện: Quân Thanh đến Thăng Long.
- Thái độ, phản ứng của Bắc Bình Vương: giận lắm, liền họp các tướng sĩ, định
thân chinh cầm quân đi ngay.
2. Theo dõi: Những công việc Quang Trung đã tiến hành và thời điểm nhà vua
hạ lệnh xuất quân.
- Những công việc Quang Trung đã tiến hành:
+ Cho đắp đàn ở trên núi Bân, tế cáo trời đất cùng các thần sông, thần núi; chế ra
áo cồn mũ miện, lên ngôi hoàng đế, đổi năm thứ 11 niên hiệu Thái Đức của vua
Tây Sơn Nguyễn Nhạc làm năm đầu niên hiệu Quang Trung.
+ Lễ xong, hạ lệnh xuất quân.
- Thời điểm nhà vua hạ lệnh xuất quân: 25 tháng Chạp năm Mậu Thân (1788)
3. Theo dõi: Nội dung lời dụ quân lính của vua Quang Trung.
– Khẳng định chủ quyền đất nước của dân tộc, lên án, tố cáo hành động xâm lược
vô nghĩa của quân Thanh.
– Nhắc lại truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc; kêu gọi quân sĩ đồng tâm
hiệp lực chống giặc.
– Đề ra kỉ luật nghiêm minh.
4. Theo dõi: Lời của vua Quang Trung nói với các tướng lĩnh.
- Lời của Quang Trung nói với Sở và Lân . Nói trong hoàn cảnh Quang Trung
cùng quân lính đóng quân đến Thăng Long dẹp giặc, trong lúc đi có ghé qua núi
Tam Điệp - nơi của Sở, Lân: “Các ngươi đem thân thờ ta, đã làm đến chức tướng
soái … sau hỏi Văn Tuyết thì quả đúng như vậy…”
5. Dự đoán: Theo em, kết quả trận đánh giữa quân Tây Sơn và quân Thanh sẽ
như thế nào? Dựa vào đâu em dự đoán như vậy?
- Theo em, kết quả trận đánh là nghĩa quân Tây Sơn dưới sự lãnh đạo của Quang
Trung sẽ đại phá được quân Thanh.
- Dựa vào phương hướng hành động và lời nói của Quang Trung với binh lính để
dự đoán như vậy.
6. Đối chiếu: Em có đoán đúng kết quả trận đánh không?
Kết quả: Quân Thanh đại bại
Em có dự đoán đúng kết quả trận đánh
7. Theo dõi: Những chi tiết miêu tả hành động, thái độ của Tôn Sĩ Nghị.
- Tôn Sĩ Nghị ở thành Thăng Long, tuyệt nhiên không nghe tin cấp báo gì cả, chỉ
chăm chú vào yến tiệc vui mừng.
- Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc giáp,
dẫn bọn lính kị mã của mình chuồn trước qua cầu phao.
8. Theo dõi: Hành động, thái độ của vua Lê Chiêu Thống khi nghe tin quân
Tây Sơn kéo vào thành.
- Vua Lê trong điện, nghe tin có biến ấy, vội vã cùng bọn Lê Quýnh, Trịnh Hiến
đưa thái hậu ra ngoài.
- Cướp thuyền đánh cá khi thấy cầu phao bị đứt, ngày mồng 6 chạy đến núi Tam
Tằng.
- Vua Lê đưa thái hậu đến đồn Hòa Lạc, được một người thổ hào giúp đỡ.
- Khi vua Lê nghe thấy tin quân Tây Sơn đã đuổi theo đến nơi, vua vội vã đi theo
lối tắt đến cửa ải, kịp chỗ nghỉ ngơi của Tôn Sĩ Nghị.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Văn bản nói về hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ: văn võ
song toàn với chiến công đại phá 20 vạn quân Thanh. Tình cảnh thất bại ê chề,
nhục nhã của bọn vua quan bán nước, cướp nước.

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:


Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đoạn trích có thể chia thành mấy phần?
Nêu nội dung chính của từng phần.
Trả lời:
+ Phần 1 (từ đầu đến 25 tháng Chạp năm Mậu Thân (1788)): quân Thanh kéo vào
xâm lược nước ta
+ Phần 2 (tiếp… rồi kéo vào thành): chiến thắng thần tốc của đạo quân dưới sự
dẫn dắt tài ba, trí lược của vua Quang Trung.
+ Phần 3 (còn lại): Quân Thanh đại bại và tình cảnh thảm hại vua Lê Chiêu Thống
Câu 2 (trang 23 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Em hãy liệt kê những nhân vật và sự
kiện lịch sử được tác giả đề cập trong văn bản.
Trả lời:
- Nhân vật lịch sử: Vua Quang Trung, Ngô Văn Sở, Nguyễn Văn Tuyết, Nguyễn
Thiếp, Hám Hồ Hầu, Trưng Nữ Vương, Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành, Trần
Hưng Đạo, Lê Thái Tổ, Ngô Thì Nhậm, Sầm Nghi Đống, Tôn Sĩ Nghị, Lê Chiêu
Thống,…
- Sự kiện lịch sử:
+ Tháng 11/1788: Quân Thanh sang xâm lược nước ta
+ Ngày 25 tháng Chạp năm 1788, Bắc Bình Vương lên ngôi hoàng đế lấy niên
hiệu là Quang Trung.
+ Tối 30 tháng Chạp lập tức lên đường, hẹn đến ngày mồng 7 năm mới thì vào
thành Thăng Long mở tiệc ăn mừng.
+ Nửa đêm ngày mồng 3 tháng Giêng năm Kỉ Dậu 1789, vua Quang Trung tới
làng Hà Hồi, lặng lẽ vây kín làng.
+ Mờ sáng ngày mồng 5 tiến sát đền Ngọc Hồi.
=> Quân Thanh đại bại.
Câu 3 (trang 23 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tìm những chi tiết tiêu biểu miêu tả thái
độ, lời nói và hành động của Bắc Bình Vương khi nghe tin báo quân Thanh xâm
lược nước ta. Những chi tiết đó cho thấy đặc điểm tính cách gì của nhân vật?
Trả lời:
- Những chi tiết tiêu biểu miêu tả thái độ, lời nói và hành động của Bắc Bình
Vương khi nghe tin báo quân Thanh xâm lược nước ta:
+ Bắc Bình Vương tiếp nhận tin báo, giận lắm, liền họp các tướng sĩ, định thân
chinh cầm quân đi ngay.
+ Bắc Bình Vương tế cáo trời đất cùng thần sông, thần núi, lên ngôi hoàng đế.
+ Gặp Nguyễn Thiếp để hỏi cơ mưu.
+ Tuyển mộ quân lính ở Nghệ An, duyệt binh, phủ dụ quân sĩ, lên kế hoạch tiến
quân đánh giặc.
- Những chi tiết đó cho thấy vua Quang Trung là người nhạy bén, sáng suốt, hành
động mạnh mẽ và quyết đoán.
Câu 4 (trang 23 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nêu cảm nhận của em về nhân vật vua
Quang Trung được khắc họa trong đoạn trích, qua đó nhận xét cảm hứng của tác
giả với vị anh hùng dân tộc này.
Trả lời:
- Vua Quang Trung là một con người hành động mạnh mẽ quyết đoán.
- Vua Quang Trung là người có trí tuệ sáng suốt và nhạy bén.
+ Sáng suốt trong việc nhận định tình hình địch và ta
+ Sáng suốt trong việc xét đoán bề tôi
- Vua Quang Trung là người có tầm nhìn xa trông rộng.
- Vua Quang Trung là vị tướng có tài thao lược hơn người.
- Vua Quang Trung là người lẫm liệt trong chiến trận.
=> Cảm hứng của tác giả với vị anh hùng dân tộc Quang Trung: Hình tượng vua
Quang Trung đã được miêu tả với đầy đủ những phẩm chất của một vị anh hùng,
mang vẻ đẹp oai phong lẫm liệt. Tác giả Ngô gia văn phái vốn trung thành với nhà
Lê mà vẫn viết về vua Quang Trung đầy tinh thần ngợi ca như vậy là vì họ đứng
trên tinh thần dân tộc mà phản ánh, tinh thần tôn trọng sự thật lịch sử. Có thể thấy,
tác phẩm đi theo quan niệm văn sử bất phân - một nét đặc thù của văn học trung
đại Việt Nam. Nhờ vậy, càng tạo ra cho tác phẩm sức thuyết phục, tính chân thực
cao, chứng tỏ tinh thần tôn trọng sự thật lịch sử. Đây cũng là điểm đặc sắc của thể
loại tiểu thuyết lịch sử.
Câu 5 (trang 23 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nhân vật Lê Chiêu Thống được khắc
họa rõ nét qua những chi tiết tiêu biểu nào? Phân tích một chi tiết đặc sắc, thể hiện
rõ bản chất của nhân vật Lê Chiêu Thống, qua đó thấy được thái độ của tác giả đối
với nhân vật này.
Trả lời:
- Nhân vật Lê Chiêu Thống được khắc họa rõ nét qua những chi tiết:
+ Vua Lê trong điện, nghe tin có biến ấy, vội vã cùng bọn Lê Quýnh, Trịnh Hiến
đưa thái hậu ra ngoài.
+ Cướp thuyền đánh cá khi thấy cầu phao bị đứt, ngày mồng 6 chạy đến núi Tam
Tằng.
+ Vua Lê đưa thái hậu đến đồn Hòa Lạc, được một người thổ hào giúp đỡ.
+ Khi vua Lê nghe thấy tin quân Tây Sơn đã đuổi theo đến nơi, vua vội vã đi theo
lối tắt đến cửa ải, kịp chỗ nghỉ ngơi của Tôn Sĩ Nghị.
- Phân tích chi tiết vua tôi Lê Chiêu Thống tháo chạy:
+ Vì lợi ích của dòng họ, vị thế nhà Lê mà trở thành những kẻ phản động, cõng
rắn cắn gà nhà, đi ngược lại quyền lợi của dân tộc.
+ Đớn hèn, nhục nhã trước quân Thanh.
+ Tháo chạy thục mạng, cướp cả thuyền của dân mà qua sông, khi đuổi kịp Tôn Sĩ
Nghị thì “nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt”, rồi chấp nhận phận vong
quốc, sau này phải cạo đầu tết tóc như người Mãn Thanh.
- Thái độ của tác giả với vua Lê: Sự xót thương, ngậm ngùi cho số phận của Lê
Chiêu Thống. Bởi dù sao ông cũng là một cựu thần trung thành của nhà Lê, trước
sự sụp đổ triều đại mình tôn thờ không khỏi không ngậm ngùi, chua xót.
Câu 6 (trang 23 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Sự đối lập giữa hai nhân vật Quang
Trung và Lê Chiêu Thống, giữa quân Tây Sơn và quân Thanh có tác dụng như thế
nào trong việc thể hiện chủ đề của đoạn trích? Hãy khái quát chủ đề đó.
Trả lời:
- Sự đối lập giữa hai nhân vật Quang Trung và Lê Chiêu Thống, giữa quân Tây
Sơn và quân Thanh có tác dụng quan trọng trong việc thể hiện chủ đề của đoạn
trích:
+ Vua Quang Trung được miêu tả toàn diện về vẻ đẹp anh hùng, dũng cảm, mưu
lược của người anh hùng áo vải. Còn vua Lê Chiêu Thống là một vị vua hèn nhát,
vì lợi ích của dòng họ, vị thế nhà Lê mà trở thành những kẻ phản động, cõng rắn
cắn gà nhà, đi ngược lại quyền lợi của dân tộc.
+ Quân Tây Sơn được miêu tả hào hùng, hành công thần tốc và đại phá quân
Thanh. Còn quân Thanh phải dẫm đạp lên nhau chạy về nước.
- Chủ đề:
+ Phản ánh sự sụp đổ không cưỡng nổi của triều đại Lê - Trịnh và sự hỗn loạn của
Đàng Ngoài cuối thế kỉ XVIII.
+ Ca ngợi khí thế sấm sét của phong trào nông dân Tây Sơn và tài trị xuất chúng
của người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ.
Câu 7 (trang 24 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Ở đoạn trích này, những yếu tố đặc
trưng nào của truyện lịch sử đã được tác giả sử dụng? Hãy nhận xét về nghệ thuật
kể chuyện lịch sử của tác giả.
Trả lời:
- Ở đoạn trích này, những yếu tố đặc trưng của truyện lịch sử đã được tác giả sử
dụng là:
+ Truyện tái hiện những sự kiện, nhân vật ở một thời kì, một giai đoạn lịch sử cụ
thể.
+ Cốt truyện được xây dựng trên các cơ sở các sự kiện đã xảy ra nhằm thể hiện
chủ đề của tác phẩm.
+ Truyện khắc họa nhân vật nổi tiếng: vua Quang Trung, Lê Chiêu Thống,…
+ Ngôn ngữ truyện kể và nhân vật phù hợp với thời đại được miêu tả.
- Nghệ thuật kể chuyện: Lối văn trần thuật đặc sắc. Không ghi chép sự kiện một
cách gấp gáp qua từng mốc thời gian mà miêu tả cụ thể hành động, lời nói. Miêu
tả được thế đối lập giữa hai đội quân và trung thành với lịch sử dân tộc.
Bài tập (trang 24 sgk Ngữ văn 8 Tập 1) Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) nêu
cảm nhận về một chi tiết trong văn bản Quang Trung đại phá quân Thanh để
lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất.
Đoạn văn tham khảo
Có thể nói Hồi thứ mười bốn trong tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí của
nhóm Ngô gia văn phái đã phản ánh khá đầy đủ chân dung người anh hùng
Nguyễn Huệ. Đặc biệt, người đọc đã ấn tượng rất sâu sắc với sự sáng suốt trong
việc nhận định tình hình địch và ta của vua Quang Trung qua lời phủ dụ lúc lên
đường ở Nghệ An. Quang Trung đã chỉ rõ “đất nào sao ấy” người phương Bắc
không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác”. Ông còn vạch rõ tội ác của chúng
đối với nhân dân ta: “Từ đời nhà hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước
ta, giết hại dân ta, vơ vét của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn
đuổi chúng đi”. Quang Trung đã khích lệ tướng sĩ dưới quyền bằng những tấm
gương chiến đấu dũng cảm chống giặc ngoại xâm giành lại độc lập của cha ông ta
từ ngàn xưa như: Trưng nữ Vương, Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành…Quang
Trung đã dự kiến được việc Lê Chiêu Thống về nước có thể làm cho một số người
Phù Lê “thay lòng đổi dạ” với mình nên ông đã có lời dụ với quân lính chí tình,
vừa nghiêm khắc: “các người đều là những người có lương tri, hãy nên cùng ta
đồng tâm hiệp lực để dựng lên công lớn. Chớ có quen thói cũ, ăn ở hai lòng, nếu
như việc phát giác ra sẽ bị giết chết ngay tức khắc, không tha một ai”. Tóm lại vua
Quang Trung là một nhân vật xuất chúng: lẫm liệt oai phong, văn võ song toàn đã
ghi vào trang lịch sử vẻ vang của dân tộc, làm sáng ngời truyền thống dân tộc,
ngàn đời sau vẫn nhắc tên người anh hùng áo vải Quang Trung.
Thực hành tiếng Việt trang 24
* Từ ngữ địa phương
Câu 1 (trang 24 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Chỉ ra từ ngữ địa phương và tác dụng
của việc sử dụng những từ ngữ đó trong các trường hợp sau:
a. Ai đi vô nơi đây
Xin dừng chân xứ Nghệ
(Huy Cận, Ai vô xứ Nghệ)
b. Đến bờ ni anh bảo:
- “Ruộng mình quên cày xáo
Nên lúa chín không đều.
Nhớ lấy để mùa sau
Nhà cố làm cho tốt”.
(Trần Hữu Thung, Thăm lúa)
c. Chừ đây Huế, Huế ơi! Xiềng gông xưa đã gãy
Hãy bay lên! Sông núi của ta rồi!
(Tố Hữu, Huế tháng Tám)
d. – Nói như cậu thì… còn chi là Huế!
(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Chuyện cơm hến)
e. Má, tánh lo xa. Chứ gió chướng vào mùa thì lúa cũng vừa chín tới, hi vọng rực
lên theo màu lúa.
(Nguyễn Ngọc Tư, Trở gió)
Trả lời:
Các từ ngữ địa phương:
a. vô
b. ni
c. chừ
d. chi
e. má, tánh
Tác dụng: Việc sử dụng từ ngữ địa phương nhằm tô đậm sắc thái vùng miền, ta có
thể dễ dàng cảm thấy sự gần gũi, thân thương qua từng lời văn, hình ảnh trong bài.
Đồng thời, nó giúp truyền tải đúng ý nghĩa mà tác giả muốn gửi gắm đến người
đọc, người nghe.
Câu 2 (trang 24 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nhận xét việc sử dụng từ ngữ địa
phương (in đậm) trong các trường hợp sau:
a. Năm học này, cả lớp đặt chỉ tiêu giồng và chăm sóc 20 cây ở nghĩa trang liệt sĩ
của xã.
(Trích Biên bản họp lớp)
b. Con xem, mới có hai hôm mà hạt đậu nó đã nhớn thế đấy. Nếu con giồng nó ra
vườn, chăm bón cẩn thận, nó sẽ ra hoa ra quả…
(Vũ Tú Nam, Những truyện hay viết cho thiếu nhi)
c. Lần đầu tiên tôi theo tía nuôi tôi và thằng Cò đi “ăn ong” đây!
(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
d. Tui xin cam đoan những nội dung trình bày trên đây là đúng sự thật.
(Trích một bản tường trình)
Trả lời:
a. Giồng là từ ngữ địa phương. Trong trường hợp viết biên bản phải sử dụng từ
ngữ toàn dân. Thay từ “giồng” bằng từ “trồng”.
b. Nhớn và giồng là từ ngữ địa phương. Trong trường hợp này, sử dụng từ ngữ địa
phương nhằm tô đậm sắc thái vùng miền, ta có thể dễ dàng cảm thấy sự gần gũi,
thân thương qua từng lời văn, hình ảnh trong bài.
c. Tía và ăn ong là từ ngữ địa phương. Trong trường hợp này, sử dụng từ ngữ địa
phương nhằm tô đậm sắc thái vùng miền, ta có thể dễ dàng cảm thấy sự gần gũi,
thân thương qua từng lời văn, hình ảnh trong bài.
d. Tui là từ ngữ địa phương. Trong trường hợp viết biên bản phải sử dụng từ ngữ
toàn dân. Thay từ “tui” bằng từ “tôi”.
Câu 3 (trang 25 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trong những trường hợp giao tiếp sau
đây, trường hợp nào cần tránh dùng từ ngữ địa phương?
a. Phát biểu ý kiến tại một đại hội của trường
b. Trò chuyện với những người thân trong gia đình
c. Viết biên bản cuộc họp đầu năm của lớp
d. Nhắn tin cho một bạn thân
e. Thuyết minh về di tích văn hóa ở địa phương cho khách tham quan
Trả lời:
Những trường hợp cần tránh dùng từ ngữ địa phương là:
a. Phát biểu ý kiến tại một đại hội của trường
c. Viết biên bản cuộc họp đầu năm của lớp
e. Thuyết minh về di tích văn hóa ở địa phương cho khách thăm quan
Ta đi tới
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Văn bản Ta đi tới ca ngợi chiến thắng, vừa gợi suy nghĩ về đoạn
đường sắp tới. Bài thơ chứa đựng những cảm xúc thời đại, và có tính biểu tượng
cao.

Câu 1 (trang 28 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đọc trích đoạn bài thơ, em hình dung
như thế nào về bối cảnh lịch sử (không gian, thời gian, những sự kiện quan
trọng…) đã gợi nguồn cảm hứng thơ ca cho tác giả?
Trả lời:
Bối cảnh lịch sử:
- Không gian: Địa bàn hoạt động của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Thời gian: Tháng 8 năm 1945.
- Những sự kiện quan trọng: Kháng chiến chống Pháp giành thắng lợi.
Cảm hứng của tác giả: vừa ngợi ca chiến thắng, vừa gợi suy nghĩ về đoạn đường
sắp tới.
Câu 2 (trang 28 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nhìn lại chặng đường cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp “ba ngàn ngày không nghỉ” nhà thơ đã bộc lộ cảm xúc gì?
Theo em, đây chỉ là cảm xúc của cá nhân nhà thơ hay còn là cảm xúc chung của
cộng đồng? Vì sao?
Trả lời:
- Nhìn lại chặng đường cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp “ba ngàn ngày
không nghỉ” nhà thơ đã bộc lộ cảm xúc căm thù giặc sâu sắc, sự xót thương cho
những khó khăn vất vả đã trải qua. Đặc biệt là cảm giác vui sướng, tự hào khi
chiến thắng giành thắng lợi.
- Theo em, đây là cảm xúc chung của cộng đồng (Mây của ta, trời thắm của ta…)
Câu 3 (trang 28 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Xác định hình ảnh trung tâm của đoạn
trích. Hình ảnh đó có mối liên hệ với những hình ảnh nào khác trong đoạn trích.
Trả lời:
- Hình ảnh trung tâm của đoạn trích: Đường tự do khi Cách mạng giành thắng lợi
- Những hình ảnh khác trong đoạn trích có mối liên hệ với hình ảnh trên là:
+ Hình ta đi…
+ Hình ảnh đất nước đẹp vô cùng
+ Hình ảnh đất nước tự do
+…
Câu 4 (trang 28 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Những địa danh nào được nhắc đến
trong đoạn trích? Theo em, việc xuất hiện một loạt địa danh như vậy mang lại
hiệu quả gì trong việc thể hiện tình cảm của tác giả?
Trả lời:
- Các địa danh xuất hiện trong đoạn trích: Đường Bắc Sơn, Đình Cả, Thái
Nguyên, Tây Bắc, Điện Biên; sông Lô, bến nước Bình Ca; Phú thọ, Trung Hà,
Hưng Hóa, khu Ba, khu Bốn, sông Thao, Hà Nội; Nam Bộ, Tiền Giang, Hậu
Giang, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Tháp, Nam – Ngãi, Bình – Phú, Khánh
Hòa, Phan Rang, Phan Thiết, Tây Nguyên, Công Tum, Đắc Lắc, khu Năm, sông
Hương, Bến hải, Cửa Tùng,...
- Hiệu quả: Tác giả nhắc lại các địa danh trong cuộc kháng chiến chống Pháp để
tái hiện lại cuộc chiến tranh hào hùng, đồng thời thể hiện cảm xúc vui sướng tự
hào khi giành thắng lợi.
Câu 5 (trang 28 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trong đoạn trích, tác giả sử dụng lặp đi
lặp lại cấu trúc: “Ai…”, “Đường…”. Hãy phân tích tác dụng của biện pháp nghệ
thuật ấy.
Trả lời:
Tác dụng của biện pháp điệp cấu trúc: “Ai…”, “Đường…”:
- Tái hiện khung cảnh tự do, hào hùng của dân tộc khi giành thắng lợi.
- Thể hiện tinh thần phấn khởi, sung sướng của nhà thơ tràn ngập trên mọi nẻo
đường của đất nước.
- Làm tăng sức biểu cảm cho bài thơ.
Câu 6 (trang 28 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nhận xét về cách đặt nhan đề của bài
thơ.
Trả lời:
- Nhan đề bài thơ “Ta đi tới” thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm.
+ Nhan đề thể hiện sự tự do, chứa đựng những cảm xúc thời đại, và có tính biểu
tượng cao.
+ Nhan đề vừa ngợi ca chiến thắng, niềm tự hào, vừa gợi suy nghĩ về đoạn đường
sắp tới.
=>  Đây là một nhan đề độc đáo, gây ấn tượng với người đọc.
Viết bài văn kể lại một chuyến đi (tham quan một di tích lịch sử, văn hóa)
* Yêu cầu:
- Giới thiệu được lí do, mục đích của chuyến tham quan một di tích lịch sử, văn
hóa.
- Kể được diễn biến chuyến tham quan (trên đường đi, trình tự những điểm đến
thăm, những hoạt động chính trong chuyến đi,…).
- Nêu được ấn tượng về những đặc điểm nổi bật của di tích (phong cảnh, con
người, công trình kiến trúc,…).
- Thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ về chuyến đi.
- Sử dụng được yếu tố miêu tả, biểu cảm trong bài viết.
* Phân tích bài viết tham khảo
Văn bản “Chuyến tham quan khu lưu niệm Nguyễn Du”
1. Nêu mục đích chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa.
Giúp học sinh biết yêu mến, tự hào về một trong những địa chỉ văn hóa quan trọng
– nơi gìn giữ những dấu tích và hiện vật liên quan tới một nhà thơ vĩ đại của dân
tộc, một danh nhân văn hóa của thế giới.
2. Kể lại diễn biến của chuyến tham quan (trên đường đi, trình tự những điểm
đến thăm, những hoạt động nổi bật trong chuyến đi,…).
- Ba chiếc xe khách chở hơn 100 học sinh khối 8 xuất phát, trên xe cô giáo phụ
trách giới thiệu những vùng đất xe qua, không khác gì một hướng dẫn viên du
lịch.
- Đi hơn chục cây số đã đến đươc khu di tích: Di tích quốc gia đặc biệt – Khu lưu
niệm đại thi hào Nguyễn Du.
3. Đan xen giữa kể chuyện với trình bày các thông tin chính và ấn tượng về
những nét nổi bật của địa điểm tham quan.
- Thuyết minh về các hạng mục chính của di tích.
- Chụp ảnh lưu niệm và quay trở về.
4. Bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ về chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa.
- Trên đường về, dường như ai cũng trầm lắng hơn.
- Những cảnh vật được ngắm nhìn hôm nay bỗng lại hiện ra rõ mồn một trong tâm
trí tôi, như một cuốn phim quay chậm.
* Thực hành viết theo các bước
1. Trước khi viết
a. Lựa chọn đề tài
Em liệt kê một số chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa mà mình từng tham
gia, sau đó, chọn một chuyến đi đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất để lại.
b. Tìm ý
Ví dụ: Viết bài văn kể lại một chuyến đi (tham quan một di tích lịch sử, văn
hóa) đáng nhớ nhất.
Sau khi lựa chọn được chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa làm đề tài cho
bài viết, hãy tìm ý bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
- Chuyến đi tham quan di tích lịch sử, văn hóa nào? Do ai tổ chức? Mục đích của
chuyến tham quan là gì?
- Chuyến đi diễn ra như thế nào? (trên đường đi, lúc bắt đầu đến điểm tham quan,
các hoạt động chính tiếp theo,…).
- Khung cảnh của chuyến tham quan có gì nổi bật? (cảnh thiên nhiên, các công
trình kiến trúc, những hiện vật được trưng bày ở khu di tích,…).
- Em có cảm xúc, suy nghĩ gì về chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa đó?
(Nêu ấn tượng về chuyến đi; hiểu biết mới về văn hóa, lịch sử của đất nưỡ; tình
cảm với quê hương…).
c. Lập dàn ý
Sắp xếp các ý đã tìm được vào từng phần để thành dàn ý
- Mở bài:
+ Giới thiệu khái quát về chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa.
+ Bày tỏ cảm xúc của em khi được trực tiếp tham gia chuyến đi.
- Thân bài:
+ Kể lại cụ thể diễn biến của chuyến tham quan (trên đường đi, lúc đến điểm tham
quan, trình tự các điểm đến thăm, những hoạt động chính trong chuyến đi,…).
+ Thuyết minh, miêu tả và nêu ấn tượng của em về những nét nổi bật của di tích
lịch sử, văn hóa (thiên nhiên, con người, công trình kiến thúc,…).
- Kết bài:
Nêu cảm xúc, suy nghĩ của em về chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa.
2. Viết bài
Bám sát dàn ý để viết bài. Trong qua trình viết, em cần lưu ý:
- Các ý của bài viết đảm bảo phản ánh đúng trình tự thời gian của chuyến tham
quan, ứng với từng điểm không gian khu di tích.
- Nêu được những hoạt động nổi bật khiến chuyến tham quan di tích lịch sử, văn
hóa để lại ấn tượng, cảm xúc sâu đậm cho em.
- Ngôn ngữ bài viết cần sinh động, vừa kể chi tiết, cụ thể vừa thể hiện được cảm
xúc; sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, điệp ngữ, các yếu tố miêu tả, biểu
cảm,… để tăng sức hấp dẫn cho bài viết.
Bài viết tham khảo
Cuộc đời mỗi con người là những chuyến đi dài ngắn khác nhau. Sau mỗi
chuyến đi ấy, chúng ta lại đón nhận thêm được nhiều điều mới mẻ. Tôi may mắn
được tham gia rất nhiều chuyến tham quan, nhưng chuyến tham quan mà tôi nhớ
nhất là chuyến tham quan Mai Châu – Hòa Bình năm ngoái. Chuyến đi giúp
chúng tôi khám phá vẻ đẹp quê hương đất nước và bồi dưỡng tình cảm với mảnh
đất xinh đẹp này.
Thời điểm cuối tháng 11, đầu tháng 12 năm học lớp 7, lớp chúng tôi tổ
chức một chuyến đi tham quan xa 2 ngày 1 đêm. Thông báo đột ngột đến khiến cả
lớp bất ngờ và vô cùng vui sướng. Đứa nào đứa ấy đều nôn nóng, rối rít chuẩn bị
đồ đạc. Hai ngày sau đó, chúng tôi xuất phát. Xe du lịch chầm chậm rời khỏi nội
thành thủ đô, ánh nắng khuất dần sau những tòa nhà cao chót vót. Khói bụi và
tiếng còi xe ồn ào cũng biến mất dần ở phía sau, xe đưa chúng tôi băng qua những
con đường bóng cây xanh rợp mắt.
Đến gần trưa, núi đồi và những rừng cây xanh mát nhanh chóng choáng
ngợp trước tầm mắt háo hức của chúng tôi. Hòa Bình đã chập chững bước chân
sang mùa đông nên càng lên cao, những hạt mưa li ti càng lất phất. Chúng tôi nghỉ
chân tại Đào Thung Khe (Đèo đá trắng). Đứng trên đèo nhìn xuống, tôi nhìn thấy
toàn cảnh thung lũng Mai Châu từ trên cao. Bác tài còn nói, một ngày ở Thung
Khe cũng như trải qua 4 mùa trong năm vậy. Xe lại lăn bánh, bác tài xế vừa cẩn
thận cầm lái vừa giải thích một chút địa hình nơi này, những dãy núi đá đỏ gạch
kia, mỗi lần mưa bão lại sụp xuống, gây bao nguy hiểm cho người đi đường và
người dân nơi đây.
Xe đi qua những dãy đồi trồng mía, trồng cam – giống cam Cao Phong nổi
tiếng, những ngôi nhà sàn rồi dừng lại ở một dãy nhà sàn được dùng cho du khách
đến tham quan. Dưới sư hướng dẫn của cô chủ nhiệm, thầy phụ trách và các bác
phụ huynh, chúng tôi thu dọn đồ đạc và nghỉ ngơi một chút.
Chiều đến, một thiếu nữ xinh xắn mặc trang phục người Mèo đến hướng
dẫn đoàn tham quan chúng tôi. Chị ấy mặc váy xòe rực rỡ, nói giọng miền Bắc lại
vô cùng tốt. Lần lượt dẫn chúng tôi đến các điểm tham quan. Mai Châu vào tháng
10, 11, 12 ngập tràn những cánh rừng hoa đào, hoa mận trắng xóa. Địa điểm đầu
tiên là Bản Lác và bản Poom Coọng - 2 làng du lịch lớn nhất và đông đúc nhất ở
Mai Châu. Đến đây, chúng tôi được thưởng thức đặc sản Mai Châu, mua quà lưu
niệm và khám phá những nét văn hóa, đời sống, lễ hội của người dân Mai Châu.
Đi hết hai bản này trời cũng sập tối, đoàn trở về nhà sàn, ăn uống, vui chơi. Trong
đêm hôm ấy, lũ chúng tôi lần đầu tiên nằm cạnh bên nhau, thì thầm nhỏ to những
câu chuyện bí mật.
Sáng sớm hôm sau, tôi giật mình nghe tiếng gà như tiếng gà ở những miền
quê, không khí Mai Châu yên bình và trong lành vô cùng. Chúng tôi đánh răng,
rửa mặt, ăn sáng rồi lại lên những chiếc xe điện, tiếp tục tham quan. Nơi chúng tôi
đến là Hang Mỏ Luông và Hang Chiều - 2 quần thể hang động lớn và đặc sắc ở
Mai Châu. Bước vào hang động, tôi ngỡ ngàng nhìn ngắm những nhũ đá hàng
nghìn năm tuổi, nhiều hình thù và màu sắc cực đẹp, không thua gì nhũ đá ở Phong
Nha Kẻ Bàng.
Xe điện chầm chậm chạy qua những bản làng của người dân tộc, những
cánh đồng lúa bao la dần ngả vàng, người dân nơi đây dõi mắt theo xe. Cuộc sống
của họ còn rất nhiều khó khăn. Nhìn những thiếu nữ còn ít tuổi đã hai tay ôm hai
đứa trẻ, lòng tôi trào dâng niềm thương cảm. Trên con đường về nhà sàn, chúng
tôi gặp cả những gia đình người nước ngoài, họ vui vẻ đạp xe, thân thiện vẫy tay
chào chúng tôi.
Cuộc vui nào cũng đến hồi kết, chúng tôi dạo quanh những khu bán đồ của
người dân địa phương, mua quà lưu niệm. Những ống cơm lam thơm ngọt ngào,
những vật dụng, trang phục thổ cẩm xinh đẹp khiến mọi người nhìn không chớp
mắt. Tạm biệt Mai Châu, xe ngược đường quay lại thủ đô. Điều đặc biệt trong
chuyến đi ấy là trên đường về, chúng tôi còn được tự tay vào những vườn cam
Cao Phong, hái những quả cam tươi để mang về.
Hà Nội náo nhiệt lại gần ngay trước mắt. Chúng tôi mỗi người ôm một món
quà của Mai Châu, mang theo một ấn tượng riêng về thiên nhiên và con người
Mai Châu, lòng tự nhủ sẽ lần nữa về tham quan nơi bản làng xinh đẹp ấy.
3. Chính sửa bài viết
Sau khi hoàn thành bài viết, rà soát và chỉnh sửa theo gợi ý sau:
- Nếu bài viết chưa giới thiệu rõ về chuyến tham quan, cần viết cụ thể hơn.
- Nếu bài viết nêu chưa đầy đủ các hoạt động chính theo trình tự thời gian thì bổ
sung và sắp xếp lại.
- Nếu việc kể, tả chưa làm nổi bật được đặc điểm của khu di tích và ấn tượng của
người viết thì hình dung lại để viết thêm.
- Nếu bài viết chưa nêu rõ suy nghĩ, cảm xúc về chuyến đi thì bổ sung.
Trình bày bài giới thiệu ngắn về một cuốn sách (cuốn truyện lịch sử)
1. Trước khi nói
Để thực hiện tốt bài giới thiệu ngắn về một cuốn truyện lịch sử, cần chuẩn bị nội
dung theo một trong hai phương án sau đây:
- Phương án thứ nhất: Trình bày bài nói trên cơ sở bài viết đã thực hiện. Với
phương án này, em cần tóm lược nội dung bài viết thành dàn ý bài nói, gồm đầy
đủ các phần. Ghi chú những điểm cần nhấn mạnh trong cách mở đầu, triển khai và
kết luận để gây ấn tượng cho người nghe.
+ Cần lưu ý chuyển từ ngôn ngữ viết sang ngôn ngữ nói.
+ Ghi những từ ngữ, câu văn quan trọng không thể bỏ qua khi trình bày (câu giới
thiệu cuốn truyện; các từ ngữ thể hiện đúng thông tin về cuốn truyện; những câu
văn bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của em đối với những khía cạnh gây ấn tượng của
cuốn truyện;…).
- Phương án thứ hai: Chưa có bài viết giới thiệu về cuốn truyện. Trước hết, em
cần tìm đọc một số cuốn truyện lịch sử, chọn một cuốn em cảm thấy có hứng thú
để giới thiệu. (Gợi ý những cuốn truyện em có thể đọc: Tiêu Sơn tráng sĩ của Khái
Hưng; Đêm hội Long Trì, An Tư của Nguyễn Huy Tưởng; Núi rừng Yên Thế của
Nguyễn Hồng; Trên sông truyền hịch, Người Thăng Long của Hà Ân;…). Sau khi
đọc kĩ cuốn truyện, em hãy lập dàn ý bài nói với các nội dung cơ bản sau đây:
+ Giới thiệu chung về cuốn truyện (tên truyện, tác giả, nhà xuất bản, năm xuất
bản, số trang,…).
+ Giới thiệu nội dung cuốn truyện (thời kì lịch sử được tái hiện trong cuốn truyện,
tóm lược cốt truyện, nêu các sự kiện gắn với nhân vật chính và các nhân vật có
liên quan,…).
+ Nhận xét ngắn gọn một số nét nổi bật về nghệ thuật của cuốn truyện (sự hấp dẫn
của cách kể, cách khắc họa nhân vật, đặc điểm ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ
đối thoại,…).
+ Nêu một vài suy nghĩ của em về cuốn truyện.
2. Trình bày bài nói
- Bám sát dàn ý đã lập để trình bày bài nói cho rõ ràng, mạch lạc.
+ Mở đầu: Nêu các thông tin chung về cuốn truyện.
+ Triển khai: Trình bày các nội dung chính; nêu một vài nét nổi bật về nghệ thuật
của cuốn truyện.
+ Kết luận: Nêu suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của cuốn truyện.
- Lưu ý: Khi trình bày, cần chọn giọng nói phù hợp (giọng chia sẻ thân mật, giọng
tâm tình,…), thể hiện các thông tin một cách chính xác. Kết hợp ngôn ngữ nói với
các phương tiện phi ngôn ngữ như nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ,…
* Bài nói mẫu tham khảo:Trình bày bài giới thiệu ngắn về một cuốn sách
(cuốn truyện lịch sử)
Kính chào thầy cô và các bạn. Tôi tên là............học sinh.........trường.........
Với hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước oai hùng của tổ tiên ta
từ thuở Âu Cơ, Lạc Long Quân cho đến thời đại Hồ Chí Minh hiện nay, chúng ta
tự hào vì được làm con dân đất Việt, trời Nam. Mỗi khi lật từng trang sử của dân
tộc chúng ta lại thấy cần có trách nhiệm hơn, bởi đó là nơi để soi rọi tâm hồn ta,
kêu gọi ta làm gì đó có ích cho đất nước. Chính vì thế, việc học lịch sử là một
phần không thể thiếu đối với học sinh, sinh viên ở bất cứ cấp học, bậc học nào.
Để ghi lại những sự kiện, chiến công và thành tựu to lớn đó, Nhà xuất bản
Hồng Đức và tác giả Đặng Việt Thủy đã cho ra đời cuốn sách “Việt Nam - những
thời khắc lịch sử, những sự kiện trọng đại” được xuất bản năm 2018. Trên trang
bìa của cuốn sách là hình ảnh của Bác Hồ người anh hùng dân tộc Việt Nam và
ngôi sao năm cánh tượng trưng cho linh hồn dân tộc và các tầng lớp nhân dân
cùng đoàn kết trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam ta. Hãy cùng trao đổi với
tôi để hiểu rõ hơn về cuốn sách ý nghĩa này nhé.
Lật từng trang sách đầu tiên, bạn đọc sẽ thấy được khí thế sôi sục của dân
tộc ta qua những quyết định lịch sử trọng đại trong Cách mạng tháng Tám 1945.
Đây có lẽ là một sự kiện lịch sử vô cùng trọng đại có ý nghĩa quyết định với vận
mệnh của dân tộc ta. Hội nghị toàn quốc Ban chấp hành Trung ương của Đảng
cộng sản Đông Dương tiến hành và ra quyết định phát động Tổng khởi nghĩa
giành chính quyền trong cả nước. Nội dung văn kiện hạ lệnh Tổng khởi nghĩa đã
ra đời vào đúng 23 giờ ngày 13 tháng 8 năm 1945 do Ủy ban Khởi nghĩa ban bố.
Càng đọc càng thấy được sự quyết tâm và ý chí kiên cường chiến đấu để
giành lại độc lập dân tộc của nhân dân Việt Nam qua các sự kiện lịch sử như:
Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời,
Chuyện về vua Bảo Đại thoái vị, Quốc khánh 2-9-1945 được bảo vệ ra sao; Tình
thế “ngàn cân treo sợi tóc” và Lời kêu gọi của Bác Hồ; Hà Nội - mùa đông năm
1946; ngày ấy trẻ già, gái trai đều một lòng đánh giặc; Vì sao Điện Biên Phủ được
cả quân ta và quân Pháp chọn làm điểm quyết chiến chiến lược.
Chiến dịch “Điện Biên Phủ mốc vàng thời đại” cho thấy chiến thắng đã đập
tan âm mưu quân sự cuối cùng của Pháp, buộc Pháp phải kí hiệp định Giơ-ne-vơ
về kết thúc chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương. Đúng như nhà thơ Tố
Hữu nói:
“Chín năm là một Điện Biên
Nên nhành hoa đỏ nên thiên sử vàng”
Cho đến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975 - Trải qua ba chiến
dịch Tây Nguyên, Huế - Đà Nẵng, đặc biệt chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử đã kết
thúc 21 năm trường kì chống Mỹ; mở ra kỉ nguyên độc lập tự do, thống nhất cả
nước đi lên chủ nghĩa xã hội. “Năm tháng sẽ trôi qua nhưng thắng lợi của nhân
dân ta trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc
ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn
thắng của Chủ nghĩa anh hùng Cách mạng và trí tuệ con người”.
Cuốn sách thực sự là một tài liệu để bạn đọc tham khảo và tìm hiểu thêm về
các sự kiện lịch sử diễn ra qua từng giai đoạn từ năm 1945 đến nay. Sách được
biên soạn công phu, khoa học, ngắn gọn, súc tích theo trình tự thời gian dễ theo
dõi, dễ nhớ, giúp bạn đọc thêm yêu lịch sử Việt Nam và trân trọng những giá trị
về độc lập tự do mà ông cha ta và các anh hùng đã hi sinh mang lại. Mời bạn đọc
đón đọc. 
3. Sau khi nói
Trao đổi, đánh giá những vấn đề sau đây để cùng rút kinh nghiệm:
- Các thông tin chung về cuốn truyện đã được giới thiệu rõ ràng chưa?
- Nội dung bài nói đã làm rõ được những thông tin quan trọng về nội dung và
nghệ thuật của cuốn truyện chưa?
- Cảm xúc, suy nghĩ của người nói về cuốn truyện được thể hiện như thế nào?
- Việc sử dụng ngôn ngữ và các phương tiện phi ngôn ngữ, khả năng tương tác với
người nghe đạt mức độ nào?
- Người nghe có thái độ như thế nào? Có nắm bắt được nội dung bài nói và nêu
được ý kiến trao đổi không?
Củng cố, mở rộng trang 34
Câu 1 (trang 34 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Kẻ bảng vào vở theo mẫu và điền thông
tin ngắn gọn về các văn bản theo gợi dẫn:
Lá cờ thêu sáu chữ vàng Quang Trung đại phá quân Thanh
Bối cảnh
Cốt truyện
Nhân vật
Ngôn ngữ
Trả lời:
Quang Trung đại phá quân
Lá cờ thêu sáu chữ vàng
Thanh
Cuộc chiến chống quân Mông Quân Thanh sang xâm lược
Bối cảnh - Nguyên lần thứ hai của nhà nước ta vào năm Mậu Thân 1788
Trần.
Cốt truyện Hoài Văn lo cho vận mệnh đất Cuộc chiến công thần tốc đại
nước nhưng không được dự phá quân Thanh của vua Quang
bàn việc nước. Hoài Văn bị Trung, sự thảm hại của quân
xem là trẻ con, bóp nát quả tướng nhà Thanh và số phận bi
cam vì bị xem thường và có ý đát của vua tôi Lê Chiêu Thống.
chí chiêu binh bãi mã.
Trần Quốc Toản, Vua Thiệu Quang Trung, Ngô Thì Nhậm,
Nhân vật
Bảo, Trần Hưng Đạo,… Lê Chiêu Thống, Tôn Sĩ Nghị,…
Ngôn ngữ lịch sử. Ngôn ngữ lịch sử.
Ngôn ngữ VD: xin quan gia cho đánh, VD: đốc suất đại binh, hạ lệnh
xin bện kiến,… tiến quân,…
Câu 2 (trang 34 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tìm đọc thêm một truyện lịch sử và thực
hiện các yêu cầu sau:
a. Xác định bối cảnh xảy ra các sự kiện được tái hiện trong tác phẩm.
b. Nêu chủ đề của truyện.
c. Chọn một nhân vật em yêu thích và nêu một vài đặc điểm tiêu biểu của nhân vật
đó (ngoại hình, lời nói, hành động, suy nghĩ,…).
Trả lời:
Đọc truyện: An Tư – Nguyễn Huy Tưởng
a. Bối cảnh: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông.
b. Chủ đề: Nói về những hi sinh mất mát của quân dân Đại Việt trong cuộc kháng
chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông, tiêu biểu là nàng công chúa An Tư bị
lãng quên, có số phận bất hạnh xót xa.
c. Nhân vật: An Tư
An Tư là một công chúa đời Trần, em ruột của Thượng hoàng Trần Thánh Tông
và là cô của vua Trần Nhân Tông. Tương truyền, công chúa An Tư là người có
sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành. Gặp buổi giặc Nguyên Mông sang xâm
lược, trước sức mạnh hung hãn của kẻ thù, triều đình đã quyết định cống An Tư
cho tướng giặc Thoát Hoan để làm kế hoãn binh...
Thực hành đọc: Minh sư
Nội dung chính: Văn bản Minh sư là câu chuyện của Nguyễn Hoàng thời mở cõi.
Một sự nghiệp mở cõi về phía Nam bi tráng và đầy trắc ẩn đã đồng hành với lịch
sử, mở đầu cho triều đại phong kiến cuối cùng của Việt Nam với 9 đời chúa và 13
đời vua. 1. Cái nhìn đa chiều về nhân vật Nguyễn Hoàng – người gắn liền với
sự nghiệp mở cõi về phía Nam, khẳng định chủ quyền đất nước.
Công cuộc mở mang bờ cõi của Chúa Nguyễn Hoàng thật vô cùng kỳ khu và gian
khổ. Những cái nhìn của bậc tùy tùng về Đoan Quốc công Nguyễn Hoàng:
- Đoan Quốc công là người không ngại gian khổ, tuy tuổi cao nhưng vẫn phải
cáng đáng việc nước.
- Ngài là bậc kiệt hiệt, mỗi bước đi đều tính toán kĩ càng, tính được thời vận như
thần.
- Quốc công sợ bị Trịnh Kiểm giết, tìm đường chạy thoát thân vào đây, gặp đất
rộng thì mở thôi.
2. Những đặc sắc nghệ thuật của truyện lịch sử được thể hiện trong văn bản:
tạo dựng bối cảnh, xây dựng cốt truyện, khắc họa nhân vật, sử dụng ngôn
ngữ kể chuyện,…
- Tạo dựng bối cảnh: Thời Trịnh – Nguyễn phân tranh. Tránh được cái chết trước
mắt, Nguyễn Hoàng buộc phải rời kinh để đi sâu vào vùng đất phía Nam.
- Xây dựng cốt truyện: Quốc công trong buổi tối đi mở mang bờ cõi, nghe được
tùy tùng nói chuyện về mình. Một người lính hết lời ca ngợi chủ tướng, còn người
kia thì cho rằng Nguyễn Hoàng do sợ Trịnh Kiểm sát hại mà tìm đường trốn vào
Thuận Hóa.
- Khắc họa nhân vật: Chân dung rõ nét của Nguyễn Hoàng: dũng cảm, can trường,
khôn khéo, quyết đoán những cũng đầy tình cảm. 
- Sử dụng ngôn ngữ kể chuyện: Ngôn ngữ lịch sử, nghệ thuật trần thuật,…
3. Tình cảm, thái độ đối với các nhân vật, sự kiện lịch sử mà tác phẩm gợi lên
trong em.
- Người đọc cảm phục trước tinh thần của Nguyễn Hoàng và thái độ mềm dẻo,
hồn hậu của ông khi nghe được hai người lính nói chuyện về mình.
- Người đọc sẽ hiểu hơn không chỉ về một giai đoạn lịch sử mà còn hiểu hơn về
những con người tưởng đã là huyền thoại. Bên cạnh đó, tác giả Thái Bá Lợi còn
cung cấp cho chúng ta những tình tiết lịch sử phức tạp, đưa ra một cái nhìn mới
mẻ, nhân văn về lịch sử.
Bài 2: Vẻ đẹp cổ điển
Tri thức ngữ văn trang 39
1. Thơ Đường luật
Thơ Đường luật là thuật ngữ chỉ chung các thể thơ được viết theo quy tắc chặt chẽ
(luật) định hình từ thời nhà Đường (Trung Quốc), gồm hai thể chính là bát cú
Đường luật và tứ tuyệt Đường luật, trong đó thất ngôn bát cú (mỗi câu thơ có 7
tiếng, mỗi bài thơ có 8 câu) được xác định là dạng cơ bản nhất. Bài thơ Đường
luật có quy định nghiêm ngặt về hòa thanh (phối hợp, điều hòa thanh điệu), về
niêm, đối, vần và nhịp. Ngôn ngữ thơ Đường luật rất cô đọng, hàm súc; bút pháp
tả cảnh thiên về gợi và ngụ tình; ý thơ thường gắn với mối liên hệ giữa tình và
cảnh, tĩnh và động, thời gian và không gian, quá khứ và hiện tại, hữu hạn và vô
hạn,…
2. Thất ngôn bát cú Đường luật
- Về bố cục: bài thơ thất ngôn bát cú gồm bốn cặp câu thơ, thường tương ứng với
bốn phần: đề (triển khai ẩn ý chứa trong nhan đề), thực (nói rõ các khía cạnh
chính của đối tượng được bài thơ đề cập), luận (luận giải, mở rộng suy nghĩ về đối
tượng), kết (thâu tóm tinh thần của cả bài, có thể kết hợp mở ra những ý tưởng
mới). Khi đọc hiểu, cũng có thể vận dụng cách chia bố cục bài thơ thành hai phần:
bốn câu đầu, bốn câu cuối hoặc sáu câu đầu, hai câu cuối.
- Về niêm và luật bằng trắc: Bài thơ phải sắp xếp thanh bằng, thanh trắc trong
từng câu và cả bài theo quy định chặt chẽ. Quy định này được tính từ chữ thứ 2
của câu thứ nhất: nếu chữ này là thanh bằng thì bài thơ thuộc luật bằng, là thanh
trắc thì bài thơ thuộc luật trắc. Trong mỗi câu, các thanh bằng, trắc đan xen nhau
đảm bảo sự hài hòa, cân bằng, luật quy định ở chữ thứ 2, 4, 6; trong mỗi cặp câu
(liên), các thanh bằng, trắc phải ngược nhau. Về niêm, hai cặp câu liền nhau được
“dính” theo nguyên tắc: chữ thứ 2 của câu 2 và câu 3, câu 4 và câu 5, câu 6 và câu
7, câu 1 và câu 8 phải cùng thanh.
- Về vần và nhịp: Bài thơ thất ngôn bát cú chỉ gieo vần là vần bằng ở chữ cuối các
câu 1, 2, 4, 6, 8; riêng vần của câu thứ nhất có thể linh hoạt. Câu thơ trong bài thất
ngôn bát cú thường ngắt theo nhịp 4/3.
- Về đối: Bài thơ thất ngôn bát cú chủ yếu sử dụng phép đối ở hai câu thực và hai
câu luận.
3. Tứ tuyệt Đường luật
Mỗi bài tứ tuyệt Đường luật có bốn câu, mỗi câu có năm chữ hoặc bảy chữ. Về bố
cục, nhiều bài thơ tứ tuyệt triển khai theo hướng: khởi (mở ý cho bài thơ), thừa
(tiếp nối, phát triển ý thơ), chuyển (chuyển hướng ý thơ), hợp (thâu tóm ý tứ của
toàn bài). Về luật thơ, bài thơ tứ tuyệt cơ bản vẫn tuân theo các quy định như ở bài
thơ thất ngôn bát cú nhưng không bắt buộc phải đối.
4. Biện pháp tu từ đảo ngữ
Đảo ngữ là biện pháp tu từ được tạo ra bằng cách thay đổi vị trí thông thường của
các từ ngữ trong câu nhằm nhấn mạnh đặc điểm (màu sắc, đường nét,…), hoạt
động, trạng thái của sự vật, hiện tượng, gợi ấn tượng rõ hơn hoặc bộc lộ cảm xúc
của người viết (người nói).
5. Từ tượng hình và từ tượng thanh
Từ tượng hình là từ gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật, từ tượng thanh là từ mô
phỏng âm thanh của tự nhiên hoặc con người. Các từ tượng hình, từ tượng thanh
có giá trị gợi hình ảnh, âm thanh và có tính biểu cảm, làm cho đối tượng cần miêu
tả hiện lên cụ thể, sinh động.
Thu điếu
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 40 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Em yêu thích mùa nào trong năm?
Liệt kê một số từ ngữ em muốn dùng để miêu tả vẻ đẹp của mùa đó.
Trả lời:
- Em yêu thích mùa thu nhất trong năm.
- Một số từ ngữ miêu tả vẻ đẹp mùa thu: không khí mát mẻ, bầu trời cao trong
xanh, hoa cúc vàng tươi,…
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Hình dung: Hình dáng, màu sắc, âm thanh, chuyển động của sự vật.
- Hình dáng: Ao thu nhỏ, chiếc thuyền câu theo đó cũng “bé tẻo teo”
- Màu sắc: “nước trong veo”, “sóng biếc”, “trời xanh ngắt”, “lá vàng”.
- Âm thanh: “đưa vèo”, “đớp động”.
- Chuyển động: “sóng” – “hơi gợn tí”, “lá” – “khẽ đưa vèo”, “tầng mây” – “lơ
lửng”.
2. Theo dõi: Những hình ảnh thể hiện cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ.
Tựa gối buông cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Văn bản là một bức tranh đẹp về mùa thu ở làng quê Việt Nam,
một không gian thu trong trẻo, thanh sạch và bình yên với những hình ảnh, đường
nét xinh xẻo. Đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước cùng tâm trạng
đau xót của tác giả trước thời thế.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Chỉ ra đặc điểm thi luật (bố cục, niêm,
luật bằng trắc, vần, nhịp, đối) của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật được thể
hiện trong bài thơ “Thu điếu”.
Trả lời:
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc bộ.
+ Phần 2 (2 câu thơ cuối): Hình ảnh, tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Về niêm: Chữ thứ 2 của câu 2 và 3 (chiếc – biếc), câu 4 và câu 5 (vàng – mây),
câu 6 và 7 (trúc – gối), câu 1 và câu 8 (thu – đâu) cùng thanh.
- Về luật bằng trắc: Bài thơ luật bằng. (Do chữ thứ 2 của câu thứ nhất “thu” thanh
bằng).
- Vần và nhịp: Bài thơ gieo vần “eo” ở các chữ cuối của các câu 1,2,4,6,8 (veo –
teo – vèo – teo – bèo). Chủ yếu ngắt nhịp 4/3,…
- Về đối: Đối ở 2 câu thực (câu 3,4) và 2 câu luận (câu 5,6)
Câu 2 (trang 41 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Giải thích ý nghĩa của nhan đề bài thơ.
Chỉ ra mối liên hệ giữa nhan đề và hai câu đề.
Trả lời:
- Nhan đề “Thu điếu”: Thu điếu có nghĩa là “Câu cá mùa thu”. Việc câu cá chẳng
qua là cái cớ, cái hoàn cảnh, cái chỗ để nói về mùa thu, để thưởng thức mùa thu
mà thôi. Mùa thu, nhất là mùa thu ở làng quê, vốn đẹp, nhưng mùa thu, cảnh thu
ngắm từ vị trí người câu cá, thưởng thức từ tâm trạng người ngồi câu cá, lại có cái
đẹp, cái thú riêng.
- Mối liên hệ giữa nhan đề và hai câu đề: Hai câu đề triển khai ẩn ý chứa trong
nhan đề. Hai câu đề miêu tả không gian thu với cảnh sắc rất mộc mạc, giản dị
mang nét đặc trưng chất thu, khí thu của làng quê Bắc Bộ.
Câu 3 (trang 41 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Bức tranh thiên nhiên mùa thu được tái
hiện ở những khoảng không gian nào? Nhận xét về trình tự miêu tả những khoảng
không gian đó.
Trả lời:
- Bức tranh thiên nhiên mùa thu được tái hiện ở những khoảng không gian:
+ Không gian rộng, sâu của bầu trời đối lập với mặt ao hẹp với ngõ trúc
+ Không gian hiu quạnh, tĩnh lặng, thoáng buồn, vắng tiếng, vắng người được thể
hiện qua hình ảnh “ngõ trúc quanh co khách vắng teo”. Không gian tĩnh lặng đến
độ người câu cá có thể nghe thấy tiếng “cá đâu đớp động dưới chân bèo”.
- Nhận xét về trình tự miêu tả những khoảng không gian đó: Cảnh vật được đón
nhận từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần: từ chiếc thuyền câu nhìn mặt ao,
nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu, với thuyền câu.
→ Điểm nhìn ấy giúp nhà thơ bao quát được toàn cảnh mùa thu, từ bầu trời đến
mặt nước, cảnh vật, cuộc sống ở làng quê vào mùa thu.
Câu 4 (trang 41 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Phân tích các từ ngữ miêu tả hình dáng,
màu sắc, âm thanh, chuyển động,… của các sự vật; từ đó hãy khái quát những nét
đẹp điển hình của mùa thu vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ được tái hiện trong
bài thơ.
Trả lời:
- Các từ ngữ miêu tả màu sắc, âm thanh, chuyển động,… của các sự vật:
+ Màu sắc: “nước trong veo”, “sóng biếc”, “trời xanh ngắt”, “lá vàng”. Tạo nên
các điệu xanh: Ao xanh, bờ xanh, sóng xanh, tre xanh, bèo xanh, một màu vàng
đâm ngang của chiếc lá thu rơi.
+ Âm thanh: “đưa vèo”, “đớp động”. Âm thanh tiếng cá "đớp động dưới chân
bèo" đã làm nổi bật khung cảnh tĩch mịch của chiếc ao thu. Cảnh vật như luôn
luôn quấn quýt với tình người.
+ Chuyển động: “sóng” – “hơi gợn tí”, “lá” – “khẽ đưa vèo”, “tầng mây” – “lơ
lửng”. Chuyển động rất nhẹ, nói lên sự chăm chú quan sát của tác giả. Nghệ thuật
lấy động tả tĩnh đã được sử dụng thành công đem lại hiệu quả cao.
- Những nét đẹp điển hình của mùa thu vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ được
tái hiện trong bài thơ:
+ Ao thu với làn nước “trong veo”, sóng gợn nhẹ.
+ Bầu trời cao xanh lồng lộng.
+ Không gian yên tĩnh, vắng vẻ. Không gian bức tranh được khuôn gọn trong một
chiếc ao.
+ Ngõ quanh co vắng vẻ là một hình ảnh rất quen thuộc và đặc trưng của không
gian làng quê Bắc bộ.
+ Chủ thể trữ tình – người phác hoạ bức tranh đang ngồi trên chiếc thuyền câu để
thả câu câu cá.
Câu 5 (trang 41 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Ở hai câu kết, hình ảnh con người hiện
lên trong tư thế, trạng thái như thế nào? Qua đó, em cảm nhận được nỗi niềm tâm
sự gì của tác giả?
Trả lời:
- Hình ảnh con người hiện lên trong tư thế, trạng thái:
+ Một tâm thế nhàn: Tựa gối ôm cần
+ Một sự chờ đợi: Lâu chẳng được.
+ Một cái chợt tỉnh mơ hồ: Cá đâu đớp động...
- Qua đó, em cảm nhận được ở Nguyễn Khuyến một tâm hồn gắn bó tha thiết với
thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu
sắc.  Đó là nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và
lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến.
Câu 6 (trang 41 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nêu chủ đề của bài thơ. Chủ đề ấy giúp
em hiểu thêm điều gì về tâm hồn tác giả?
Trả lời:
- Chủ đề: Bài thơ bày tỏ tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng của tác giả
trước thời thế.
- Chủ đề ấy giúp em hiểu thêm tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước. Tác giả
hơn nữa rất thành công trong việc lột tả mùa thu ấy bởi chính ông đang cảm nhận
vẻ đẹp ấy trên mảnh đất quê hương của mình. Đồng thời thể hiện tâm trạng thời
thế của tâm hồn thanh cao: Tâm trạng ấy mang trong mình nỗi u hoài, đôi khi lặng
lẽ trầm ngâm, lúc thì giật mình thảng thốt.
Câu hỏi (trang 41 sgk Ngữ văn 8 Tập 1)Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu)
phân tích hai câu thơ khiến em có ấn tượng nhất trong bài thơ “Thu điếu”.
Đoạn văn tham khảo
Nếu như ở bài Thu vịnh cảnh thu được đón nhận từ cao xa rồi mới đến gần
thì bài Câu cá mùa thu khung cảnh thiên nhiên mùa thu lại được đón nhận ở một
chiều kích khác: từ gần rồi tiến ra cao xa và từ cao xa trở về gần. Khung cảnh
được mở ra với nhiều chiều hướng vô cùng sinh động: cảnh thu được mở ra với
hình ảnh không gian hết sức trong trẻo:
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
Không khí mùa thu được gợi nên từ sự dịu nhẹ, nguyên sơ nhất của cảnh
vật với làn nước trong veo, không một gợn đục. Mùa hè đã đi qua, những cơn mưa
lớn với dòng nước đỏ đục đã không còn thay vào đó là cái thanh tĩnh, trong trẻo
của làn nước, của cảnh vật. Trong không gian nhỏ hẹp ấy là hình ảnh của chiếc
thuyền câu nhưng nó không hề lọt thỏm giữa không gian thiên nhiên mà lại rất hài
hòa, cân xứng. Tác giả vẽ ra khung cảnh tưởng như đối lập ao thu – thuyền câu,
nhưng kì thực chúng lại hòa quyện với nhau đến kì lạ, bởi vật tác giả chọn là ao
thu chứ không phải hồ thu – gợi cảm giác rộng lớn, choáng ngợp. Ao thu ấy khi
có thuyền câu bên cạnh trở nên hài hòa, cân xứng và đậm chất khung cảnh làng
quê Bắc Bộ Việt Nam. Hai câu thơ đầu gieo vần “eo” nhưng không hề gợi lên
cảm giác eo hẹp, nhỏ bé, tù túng mà ngược lại gợi nên cái nhỏ nhắn, thanh thoát
của cảnh vật.
Thực hành tiếng Việt trang 42
* Từ tượng hình và từ tượng thanh
Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Chỉ ra các từ tượng hình và từ tượng
thanh trong những trường hợp sau:
a. Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
[…] Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
(Nguyễn Khuyến, Thu điếu)
b. Líu lo kìa giọng vàng anh
Mùa xuân vắt vẻo trên nhành lộc non.
(Ngô Văn Phú, Mùa xuân)
c. Tôi không nhớ tôi đã nghe tiếng chồi non tách vỏ lúc nào, tôi cũng không nhớ
tôi đã nghe tiếng chim lích chích mổ hạt từ đâu, nhưng tôi cảm nhận tất cả một
cách rõ rệt trong từng mạch máu đang phập phồng bên dưới làn da.
(Nguyễn Nhật Ánh, Tôi là Bê-tô)
Trả lời:
Từ tượng hình Từ tượng thanh
Lạnh lẽo, tẻo teo, quanh co, vắt vẻo, Líu lo, lích chích.
phập phồng.
 
Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Xác định và phân tích tác dụng của các
từ tượng hình, từ tượng thanh trong những đoạn thơ sau:
a. Năm gian nhà có thấp le te
Ngõ tối đêm sâu đóm lập lòe
Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt
Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.
(Nguyễn Khuyến, Thu ẩm)
b.     Sáng hồng lơ lửng mây son,
Mặt trời thức giấc véo von chim chào.
Cổng làng rộng mở. Ồn ào,
Nông phu lững thững đi vào nắng mai.
(Bàng Bá Lân, Cổng làng)
Trả lời:
a. Từ tượng hình: le te, lập lòe, phất phơ, lóng lánh.
Tác dụng: “Le te” cho thấy là lụp xụp và chẳng còn lành lặn. Tiếp đến ngõ tối và
đêm sâu là cảnh bình thường nhưng ánh lửa đom đóm “lập lòe” lúc tối, lúc sáng
làm cho ngõ tối và đêm sâu cũng biến dạng. Sương thu lớt phớt như làn khói
mỏng phủ lên bờ giậu “phất phơ”, khiến cho rặng cây cũng nhạt bớt màu đêm.
Bóng trăng trên mặt nước lúc dồn lại, lúc loe ra, biến dạng liên tiếp “lóng lánh”.
Các từ tượng hình gợi khung cảnh mùa thu làng quê với tình thu man mác, dào
dạt,…
b.
- Từ tượng hình: lơ lửng, lững thững
- Từ tượng thanh: véo von, ồn ào
Tác dụng: Từ “lơ lửng” gợi hình ảnh nắng hồng đang lên, từ “véo von” gợi tả âm
thanh tiếng chim, từ “ồn ào” gợi tả âm thanh của cảnh làng quê buổi sáng, từ
“lững thững” gợi dáng hình những người nông dân bước đi vào buổi sáng. Các từ
tượng hình, tượng thanh ấy gợi tả một khung cảnh làng quê sáng sớm đẹp, yên
bình.
Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu
cầu nêu bên dưới:
Giữa vùng cỏ tranh khô vàng, gió thổi lao xao, một bầy chim hàng nghìn con vụt
cất cánh bay lên. Chim áo già màu nâu, chim manh manh mỏ đỏ bóng như màu
thuốc đánh móng tay, lại có bộ lông xám tro điểm những chấm đỏ li ti rất đep
mắt… Những con chim nhỏ bay vù vù kêu líu ríu lượn vòng trên cao một chốc, lại
đáp xuống phía sau lưng chúng tôi.
(Đoàn Giỏi, Đất rừng Phương Nam)
a. Liệt kê các từ tượng hình và từ tượng thanh trong đoạn văn trên.
b. Phân tích tác dụng của một từ tượng hình và một từ tượng thanh trong đoạn
văn.
Trả lời:
a.
- Từ tượng hình: li ti
- Từ tượng thanh: lao xao, vù vù, líu ríu
b.
- Từ “li ti” gợi hình ảnh những chấm trắng trên bộ lông của con chim manh manh,
gợi khung cảnh đẹp và phong phú của đất rừng phương Nam.
- Từ “lao xao” gợi âm thanh thoảng nhẹ, mơ hồ của gió trong không gian im vắng,
tĩnh lặng của núi rừng phương Nam.
Thiên Trường vãn vọng
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 43 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Em có thích ngắm cảnh hoàng hôn
không? Vì sao?
Trả lời:
Em rất thích ngắm cảnh hoàng hôn bởi vì cảnh hoàng hôn rất đẹp, gợi cảm giác
yên bình trong lòng người.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Theo dõi: Biện pháp tu từ điệp ngữ và hình thức đối trong hai câu thơ đầu.
- Biện pháp tu từ điệp ngữ: dường
- Hình thức đối: Trước xóm/ sau thôn/ tựa khói lồng.
Bóng chiều/ dường có/ lại dường không.
2. Hình dung: Hình ảnh con người và thiên nhiên.
- Hình ảnh con người: Mục đồng
- Hình ảnh thiên nhiên: Khói, bóng chiều, trâu, cò trắng liệng xuống đồng
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Bài thơ gợi tả cảnh xóm thôn, đồng quê vùng Thiên Trường qua
cái nhìn và cảm xúc của Trần Nhân Tông, cảm xúc lắng đọng, cái nhìn man mác,
bâng khuâng ôm trùm cảnh vật.

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:


Câu 1 (trang 44 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy xác định thể thơ của bài “Thiên
Trường vãn vọng” và cho biết em dựa vào các yếu tố nào để nhận biết thể thơ đó.
Trả lời:
- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
- Các yếu tố cơ bản trong bài thơ giúp em nhận biết thể thơ:
+ Bài thơ có 4 câu, mỗi câu có bảy chữ.
+ Về luật thơ: luật trắc.
Câu 2 (trang 44 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Cảnh vật ở hai câu thơ đầu được tái hiện
vào khoảng thời gian nào? Chỉ ra mối liên hệ giữa thời gian và các hình ảnh được
miêu tả.
Trả lời:
- Cảnh vật ở hai câu thơ đầu được tái hiện vào buổi chiều tà (hoàng hôn).
- Mối liên hệ giữa thời gian và các hình ảnh được miêu tả: Các thôn xóm đã chìm
dần trong sương khói như mơ như thực. (Khi chiều xuống thường có lớp sương
bao quanh gióng như làn khói). Một khung cảnh làng quê thật thanh bình và êm ả,
nên thơ.
Câu 3 (trang 44 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Những hình ảnh ở hai câu thơ cuối đã
gợi lên một bức tranh cuộc sống như thế nào?
Trả lời:
Hình ảnh ở hai câu thơ cuối:
- Tiếng sáo của trẻ chăn trâu văng vẳng
- Từng đôi cò trắng đang xoè cánh đậu xuống đồng
=> Bức tranh trong hai câu thơ cuối gợi khung cảnh trở nên sinh động nhờ xuất
hiện âm thanh và hoạt động của sự vật. Hình ảnh “cò trắng từng đôi liệng xuống
đồng” làm cho không gian được mở ra, trở nên thoáng đãng, cao rộng, trong sạch,
yên ả. Qua đó còn cho thấy sự hài hòa giữa con người với thiên nhiên, đem lại
cảm giác thân quen, gần gũi.
Câu 4 (trang 44 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Bài thơ tái hiện cảnh vật và cuộc sống
con người trong nhiều khoảng không gian. Em hãy chỉ ra những khoảng không
gian đó theo trình tự được miêu tả trong bài thơ.
Trả lời:
Những khoảng không gian tái hiện cảnh vật và cuộc sống con người thoe trình tự
được miêu tả trong bài thơ:
- Không gian thôm xóm: Thôn xóm chìm dưới màn khói chiều
- Không gian đồng quê:
+ Trẻ mục đồng đã khuất sau những thôn trước, thôn sau
+ Những cánh cò trắng chao liệng xuống dưới những cánh đồng
→ Tác giả như chìm đắm vào cảnh vật, non sông mình, tác giả mở rộng tấm lòng
đón nhận vẻ đẹp bình dị, yên bình của cuộc sống.
Câu 5 (trang 44 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Theo em, qua bức tranh thiên nhiên và
cuộc sống được tái hiện trong bài thơ, tác giả đã bộc lộ cảm xúc, tâm trạng gì?
Trả lời:
Qua bức tranh thiên nhiên và cuộc sống được tái hiện trong bài thơ, tác giả đã bộc
lộ cảm xúc, tâm trạng: Chìm đắm say xưa trong cảnh vật. Ngắm nhìn, thưởng thức
nét đẹp của xóm thôn mà vui mừng với cuộc sống không vượng bận binh đao.
Những tình cảm của tác giả đối với quê hương được bộc lộ kín đáo: nhà vua rất
gần dân chúng, rất yêu dân, yêu chuộng sự thanh bình.
Câu 6 (trang 45 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Câu kết trong bài thơ tứ tuyệt Đường
luật thường để lại dư âm. Hãy cho biết câu kết trong Thiên Trường vãn vọng có
thể gợi cho em những cảm xúc, suy nghĩ gì?
Trả lời:
Câu kết: Bạch lộ song song phi hạ điền (Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng).
Hình ảnh “cò trắng từng đôi liệng xuống đồng” gợi vẻ đẹp yên bình, tiêu biểu cho
làng quê Việt Nam. Làm cho không gian được mở ra, trở nên thoáng đãng, cao
rộng, trong sạch, yên ả. Qua đó còn cho thấy sự hài hòa giữa con người với thiên
nhiên, đem lại cảm giác thân quen, gần gũi.
Câu 7 (trang 45 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tác giả Thiên Trường vãn vọng còn là
một vị vua. Điều đó gợi cho em những suy nghĩ gì khi đọc bài thơ?
Trả lời:
Tác giả của bài thơ là một ông vua có tâm hồn thi sĩ. Đọc bài thơ, ta thấy hoàn
toàn không có sự ngăn cách nào giữa một người lãnh đạo cao nhất của một quốc
gia với một người nông dân thuần phác (cảnh được nhìn và miêu tả ở những nét
gần gũi và dân dã nhất). Điều đó cho thấy, nhà vua rất gần dân chúng, rất yêu dân,
yêu chuộng sự thanh bình. Phải chăng vì các vị vua Trần rất thân dân, yêu dân
như con mà mỗi khi đứng trước hoạ xâm lăng (nhất là trong ba lần quân Nguyên –
Mông xâm lược nước ta) nhà Trần đều lãnh đạo nhân dân chống xâm lược thành
công.
Câu hỏi (trang 45 sgk Ngữ văn 8 Tập 1)Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu)
trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài
thơ Thiên Trường vãn vọng.
Đoạn văn tham khảo
Trong văn học trung đại bên cạnh đề tài thể hiện tình yêu đất nước, tự hào
về truyền thống anh hùng của dân tộc thì còn có những bài thơ thể hiện tình yêu
thiên nhiên, yêu cảnh vật. Tình cảm đó được thể hiện rõ nét trong hai câu đầu bài
thơ Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra của Trần Nhân Tông.
Thôn hậu thôn tiền đạm tự yên
Bán vô bán hữu tịch dương biên
Cảnh vật hiện ra không rõ nét, nửa hư nửa thực, mờ ảo. Đó là cảnh chiều
muộn cảnh vật nhạt nhòa trong sương, thể hiện vẻ đẹp mơ màng, yên tĩnh nơi thôn
dã. Cảnh đó một phần là thực một phần do cảm nhận riêng của tác giả. Khung
cảnh vừa như thực lại vừa như cõi mộng “bán vô bán hữu” – nửa như có nửa như
không. Thời gian buổi chiều gợi nên nỗi buồn man mác, không gian làng quê im
ắng, tĩnh mịch. Điều đó cho thấy một tâm hồn tinh tế nhạy cảm trước vẻ đẹp giản
dị của cuộc sống.
Thực hành tiếng Việt trang 45
* Biện pháp tu từ
Câu 1 (trang 45 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Chỉ ra câu thơ, câu văn có sử dụng biện
pháp tu từ đảo ngữ trong các trường hợp sau:
a. Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
(Trần Tế Xương, Thương vợ)
b. Xóm làng xanh mát bóng cây
Sông xa trắng cánh buồm bay lưng trời
(Trần Đăng Khoa, Quê em)
c. Chị Dậu về đến đầu nhà đã nghe tiếng khóc khàn khàn của hai đứa trẻ. Sấp
ngửa, chị chạy vào cổng, quẳng cả rổ mẹt, mê nón xuống sân, rồi vội vàng chị vào
trong nhà.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Trả lời:
Các câu thơ câu văn có sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ:
a. Lặn lội thân cò khi quãng vắng
    Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
b. Xóm làng xanh mát bóng cây
    Sông xa trắng cánh buồm bay lưng trời.
d. Sấp ngửa, chị chạy vào cổng, quẳng cả rổ mẹt, mê nón xuống sân, rồi vội vàng
chị vào trong nhà.
Câu 2 (trang 45 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu
cầu nêu ở dưới:
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
(Bà Huyện Thanh Quan, Qua Đèo Ngang)
a. Chỉ ra các câu thơ sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ trong đoạn thơ.
b. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đảo ngữ trong từng câu thơ.
Trả lời:
a. Các câu thơ sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ trong đoạn thơ:
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
b. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đảo ngữ trong từng câu thơ:
-  Nghệ thuật đảo ngữ nhấn mạnh vào dáng “lom khom” của những chú tiều, cái
“lác đác” của mấy ngôi nhà ven sông kết hợp các từ chỉ số lượng ít ỏi “vài”,
“mấy” khiến cho hình bóng con người đã nhỏ lại càng nhỏ hơn, cuộc sống đã hiu
quạnh lại càng hiu quạnh hơn. 
- Nghệ thuật đảo ngữ “nhớ nước”, “thương nhà” nhấn mạnh vào tiếng kêu của con
quốc và cái gia gia. Những âm thanh của cuốc kêu cũng chính là nỗi lòng của Bà
Huyện Thanh Quan. Chữ vừa ghi âm thanh nhưng đồng thời còn bộc lộ tâm trạng,
ý tứ của tác giả, qua đó làm nổi bật tâm trạng, nỗi niềm của nữ sĩ. 
Câu 3 (trang 46 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đảo
ngữ trong các đoạn thơ sau:
a. Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy
Mất ổ bầy chim dáo dác bay.
(Nguyễn Đình Chiểu, Chạy giặc)
b. Con đê cát đỏ cỏ viền
Leng keng nhạc ngựa ngược lên chợ Gò.
(Hoàng Tố Nguyên, Gò Me)
c. Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
(Tế Hanh, Quê hương)
Trả lời:
a. Nhấn mạnh khung cảnh chạy giặc. Những đứa trẻ phải bỏ nhà, chạy lơ xơ. Bầy
chim bị mất ổ dáo dác bay. Một khung cảnh hỗn loại, xơ xác, tan thương.
b. Nhấn mạnh bức tranh thiên nhiên Gò Me sinh động, tươi mát, tràn ngập sức
sống với thiên nhiên trù phú, và sự bình yên, thư thả với các hình ảnh bình dị.
c. Nhấn mạnh cảnh ồn ào, tấp nập trên bến khi đón thuyền về và niềm vui trước
những thành quả lao động, gợi ra một sức sống, nhịp sống náo nhiệt.
Ca Huế trên sông Hương
* Đọc văn bản
Nội dung chính: Văn bản nói về cố đô Huế nổi tiếng không phải chỉ có các danh
lam thắng cảnh và di tích lịch sử mà còn nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và âm
nhạc cung đình. Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hóa – âm nhạc thanh lịch
và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát
triển.
* Sau khi đọc
Trả lời câu hỏi sau khi đọc
Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Các điệu hò xứ Huế gắn bó như thế nào
với cuộc sống của con người.
Trả lời:
- Các điệu hò xứ Huế gắn bó với cuộc sống con người khi đánh cá trên sông ngòi,
biển cả, hò lúc cấy cày, gặt hái, trồng cây, chăn tằm.
- Từ ngữ địa phương được sử dụng nhuần nhuyễn và phổ biến nhất là các câu hò
đối đáp tri thức.
Câu 2 (trang 48 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đêm ca Huế có gì đặc biệt về thời gian,
không gian? Theo em, thời gian, không gian ấy tác động như thế nào đến việc
thưởng thức ca Huế?
Trả lời:
- Sự đặc biệt của Ca Huế về không gian, thời gian:
+ Không gian: yên tĩnh, sông nước đẹp, huyền ảo, thơ mộng, trên chiếc thuyền
rồng.
+ Thời gian: đêm khuya.
- Thời gian, không gian ấy tác động vô cùng quan trọng đến việc thưởng thức ca
Huế. Tâm hồn người nghe cũng bỗng chốc được gột rửa, thanh tịnh, trong sạch,
không vướng bận, không lo âu. Từ đó mới cảm nhận được trọn vẹn những gì tinh
túy, giá trị nhất của ca Huế. Cảm nhận được trọn vẹn những cung bậc cảm xúc của
con người nơi đây.
Câu 3 (trang 48 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Theo văn bản, ca Huế được hình thành
từ đâu? Nguồn gốc đặc biệt ấy mang lại cho ca Huế vẻ đẹp gì?
Trả lời:
- Ca Huế bắt nguồn từ nhạc dân gian và nhạc cung đình (là nhạc dùng trong
những buổi lễ trang nghiêm nơi cung đình, tôn miếu nên trang trọng uy nghi).
Nhạc dân gian là các làn điệu dân ca, điệu hò, hát lí...
- Nguồn gốc đặc ấy mang lại cho ca Huế vẻ đẹp sôi nổi, tươi vui, trang trọng, uy
nghi chính là vì nó tiếp thu tính chất của hai dòng nhạc. Sôi nổi, tươi vui (có cả
buồn cảm, bâng khuâng, tiếc thương ai oán) là có nguồn gốc từ nhạc dân gian.
Còn trang trọng, uy nghi là có nguồn gốc từ nhạc cung đình.
Câu 4 (trang 48 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nêu tác dụng của việc kết hợp các yếu
tố có vai trò kể chuyện, miêu tả, bộc lộ cảm xúc, bình luận,… trong văn bản.
Trả lời:
Tác dụng của việc kết hợp các yếu tố có vai trò kể chuyện, miêu tả, bộc lộ cảm
xúc, bình luận,… trong văn bản: đem đến cho người đọc nhiều hiểu biết về nét
đặc trưng riêng của làn điệu dân ca xứ Huế. Qua đó, không chỉ giới thiệu về ca
Huế trên sông Hương, tác giả còn ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn con người Huế thể hiện
trong mỗi câu ca, lời hát, gửi gắm tình yêu tha thiết của mình dành cho văn hóa
nghệ thuật, dành cho ca Huế và con người Huế.
Câu 5 (trang 48 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nhận xét về tình cảm tác giả dành cho
ca Huế, xứ Huế.
Trả lời:
Tình cảm tác giả dành cho ca Huế, xứ Huế:
- Tác giả ca ngợi vẻ đẹp tinh thần đằm thắm, thiết tha của con người xứ Huế.
- Tác giả đã thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về ca Huế và bày tỏ tình cảm yêu mến
trân trọng dành cho ca Huế.
- Tác giả thể hiện sự tự hào, trân trọng những vẻ đẹp văn hóa tinh thần dành cho
mảnh đất cố đô.
Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ
tuyệt Đường luật)
* Yêu cầu:
- Giới thiệu khái quát về tác giả và bài thơ (nhan đề, đề tài, thể thơ,…); nêu ý kiến
chung của người viết về bài thơ.
- Phân tích được nội dung cơ bản của bài thơ (đặc điểm của hình tượng thiên
nhiên, con người; tâm trạng của nhà thơ), khái quát chủ đề bài thơ.
- Phân tích được một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật (một số yếu tố thi luật
của thể thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật; nghệ thuật tả cảnh, tả tình;
nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ (từ ngữ, biện pháp tu từ,…);…).
- Khẳng định được vị trí, ý nghĩa của bài thơ.
* Phân tích bài viết tham khảo
Văn bản “Phân tích bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương”
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu khái quát giá trị của tác phẩm.
- Trần Tế Xương được xếp vào hàng những cây bút trào phúng xuất sắc nhất của
nền văn học dân tộc. Ông cũng là một nhà thơ trữ tình giàu cảm hứng nhân đạo và
lòng yêu nước. Tú Xương còn là tác giả có nhiều cách tân táo bạo đối với thể loại
thơ Nôm Đường luật.
- Thương vợ là một trong những bài thơ Nôm nổi tiếng nhất của ông.
2. Giới thiệu đề tài, thể thơ.
- Đề tài: người vợ
- Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật
3. Phân tích nội dung cơ bản của bài thơ
Nội dung chính: Chân dung người vợ trong cảm xúc yêu thương cùng tiếng cười
tự trào và một cách nhìn về thân phận người phụ nữ của Tú Xương.
4. Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ
- Nhà thơ đã sử dụng một cách linh hoạt và điêu luyện các yếu tố đặc trưng của
thể loại: sự hòa phối thanh điệu, kết cấu chặt chẽ, tính cô đọng, hàm súc,…
- Đồng thời, bài thơ mang đến những cách tân độc đáo ở nhiều bình diện: đề tài,
thi liệu, ý tứ, đặc biệt là ngôn ngữ thơ.
5. Khẳng định vị trí, ý nghĩa của bài thơ.
- Bài thơ Thương vợ là tác phẩm tiêu biểu cho giá trị tư tưởng và nghệ thuật của
thơ Tú Xương. Tác giả đặt ra nhiều vấn đề có ý nghĩa xã hội to lớn.
- Bài thơ vẫn khơi lên ở người đọc hôm nay sự đồng cảm, vẫn có giá trị bồi đắp
những tình cảm đẹp đẽ, sâu sắc.
* Thực hành viết theo các bước
1. Trước khi viết
a. Lựa chọn bài thơ
- Liệt kê một số bài thơ viết theo thể thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật em
đã học hoặc đã đọc.
- Lựa chọn bài thơ em hiểu và yêu thích để phân tích.
b. Tìm ý
* Ví dụ: Phân tích bài thơ “Thu điếu” Nguyễn Khuyến.
Em hãy đọc kĩ bài thơ đã chọn và dựa vào đặc điểm cơ bản của thể thơ để xác
định các phương diện nội dung và nghệ thuật cần phân tích:
- Tìm hiểu nhan đề và bố cục của bài thơ để nhận biết đề tài và nội dung chính.
+ Nhan đề:  Thu điếu có nghĩa là “Câu cá mùa thu”. Việc câu cá chẳng qua là cái
cớ, cái hoàn cảnh, cái chỗ để nói về mùa thu, để thưởng thức mùa thu mà thôi.
Mùa thu, nhất là mùa thu ở làng quê, vốn đẹp, nhưng mùa thu, cảnh thu ngắm từ
vị trí người câu cá, thưởng thức từ tâm trạng người ngồi câu cá, lại có cái đẹp, cái
thú riêng.
+ Bố cục: 2 phần
+ Nội dung chính: Văn bản là một bức tranh đẹp về mùa thu ở làng quê Việt Nam,
một không gian thu trong trẻo, thanh sạch và bình yên với những hình ảnh, đường
nét xinh xẻo. Đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước cùng tâm trạng
đau xót của tác giả trước thời thế.
- Chia tách bài thơ thành các phần và xác định nội dung chính của từng phần. Có
thể chia tách bài thơ theo chiều ngang (dựa vào mạch ý), hoặc theo chiều dọc (dựa
vào hình tượng thơ).
+ Bài thơ “Thu điếu” chia thành 2 phần căn cứ theo mạch ý. Phần 1 (6 câu thơ
đầu): Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc bộ. Phần 2 (2 câu thơ cuối): Hình ảnh, tâm
trạng của nhân vật trữ tình
- Tìm những nét đặc sắc về nội dung và hình thức nghệ thuật của bài thơ.
+ Về nội dung: Chú ý đặc điểm nổi bật của hình tượng thiên nhiên, hình tượng
con người; những cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ; chủ đề bài thơ;…
+ Về nghệ thuật: Cách sử dụng các yếu tố thi luật của thể thơ, từ ngữ, hình ảnh,
nghệ thuật tả cảnh ngụ tình,… Chú ý các từ gợi tả hình ảnh, âm thanh, biểu cảm
và các biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ, đảo ngữ,…).
- Tìm hiểu thông tin cơ bản về tác giả, về hoàn cảnh sáng tác để hiểu thêm về bài
thơ.
+ Nguyễn Khuyến là người có tài năng cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước
thương dân. Nguyễn Khuyến là nhà thơ Nôm xuất sắc, nhà thơ của làng cảnh Việt
Nam, nhà thơ lớn của nền văn học trung đại.
+ Bài thơ được viết trong thời gian Nguyễn Khuyến cáo quan về ở ẩn. Vì vậy bài
thơ không chỉ đơn giản tái hiện cảnh sắc thiên nhiên mùa thu mà còn chất chứa
những tâm sự, suy tư của tác giả.
c. Lập dàn ý
Sử dụng kết quả của phần Tìm ý, sắp xếp, tổ chức thành dàn ý. Khi lập dàn ý, cần
chú ý những yêu cầu đối với kiểu bài để tập trung vào trọng tâm.
- Mở bài: Giới thiệu khái quát, ngắn gọn về Nguyễn Khuyến và bài thơ “Thu
điếu” (nhan đề, đề tài, thể thơ,…); nêu ý kiến chung về bài thơ.
- Thân bài:
+ Ý 1: Phân tích đặc điểm nội dung:
• Phân tích hình tượng thơ (hình tượng thiên nhiên, hình tượng con người)
• Phân tích cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ.
• Khát quát chủ đề của bài thơ.
+ Ý 2: Phân tích một số nét đặc sắc về nghệ thuật:
• Cách sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật (theo mô hình
chuẩn mực hay có sự cách tân)
• Những nét đặc sắc trong nghệ thuật tả cảnh, tả tình
• Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ (từ ngữ, cấu trúc, câu thơ, biện pháp tu từ,…).
- Kết bài: Khẳng định vị trí và ý nghĩa của bài thơ.
2. Viết bài
- Khi viết bài, em cần bám sát dàn ý đã lập; sử dụng đa dạng các hình thức trích
dẫn; kết hợp phân tích với nhận xét, đánh giá.
- Sử dụng từ ngữ chính xác, chọn lọc; diễn đạt sáng rõ, thể hiện được cảm xúc của
người viết.
- Chú ý sự khác nhau về yêu cầu, mục đích của kiểu bài ghi lại cảm xúc say khi
đọc một bài thơ và kiểu bài phân tích một bài thơ.
Bài tham khảo Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất
ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật)
Nguyễn Khuyến là người có cốt cách thanh cao và giàu lòng yêu nước, ông một
lòng không hợp tác với kẻ thù. Ông được mệnh danh là “nhà thơ của dân tình,
làng cảnh Việt Nam”. Ông để lại cho hậu thế nhiều tác phẩm thơ hay và đặc biệt
là chùm ba bài thơ thu điển hình cho làng quê, phong cảnh Việt Nam. Trong đó
nổi bật hơn cả là bài Câu cá mùa thu.
Nếu như ở bài Thu vịnh cảnh thu được đón nhận từ cao xa rồi mới đến gần thì bài
Câu cá mùa thu khung cảnh thiên nhiên mùa thu lại được đón nhận ở một chiều
kích khác: từ gần rồi tiến ra cao xa và từ cao xa trở về gần. Khung cảnh được mở
ra với nhiều chiều hướng vô cùng sinh động. Cảnh thu được mở ra với hình ảnh
không gian hết sức trong trẻo:
“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo”
Không khí mùa thu được gợi nên từ sự dịu nhẹ, nguyên sơ nhất của cảnh vật với
làn nước trong veo, không một gợn đục. Mùa hè đã đi qua, những cơn mưa lớn
với dòng nước đỏ đục đã không còn thay vào đó là cái thanh tĩnh, trong trẻo của
làn nước, của cảnh vật. Trong không gian nhỏ hẹp ấy là hình ảnh của chiếc thuyền
câu nhưng nó không hề lọt thỏm giữa không gian thiên nhiên mà lại rất hài hòa,
cân xứng. Tác giả vẽ ra khung cảnh tưởng như đối lập ao thu – thuyền câu, nhưng
kì thực chúng lại hòa quyện với nhau đến kì lạ. Bởi vật tác giả chọn là ao thu chứ
không phải hồ thu – gợi cảm giác rộng lớn, choáng ngợp. Ao thu ấy khi có thuyền
câu bên cạnh trở nên hài hòa, cân xứng và đậm chất khung cảnh làng quê Bắc Bộ
Việt Nam. Hai câu thơ đầu gieo vần eo nhưng không hề gợi lên cảm giác eo hẹp,
nhỏ bé, tù túng mà ngược lại gợi nên cái nhỏ nhắn, thanh thoát của cảnh vật.
Bức tranh thu tiếp tục được Nguyễn Khuyến phác họa ở cặp câu thơ tiếp theo:
“Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”
Những đường nét của khung cảnh cũng hết sức mảnh mai với sóng hơi gợn tí, lá
khẽ đưa vèo, dường như mọi chuyển động đều vô cùng nhẹ nhàng, thanh thoát.
Vận dụng thủ pháp lấy động tả tĩnh Nguyễn Khuyến đã làm nổi bật sự tĩnh lặng
tuyệt đối của không gian, của cảnh vật. Phải là không gian vô cùng yên tĩnh thì thi
nhân mới có thể cảm nhận tiếng động thật khẽ, thật êm của cảnh vật, dù là sóng có
gợn hay chiếc lá khẽ đưa, bằng giác quan tinh tế, nhạy cảm Nguyễn Khuyến đã
nắm trọn từng khoảnh khắc của thiên nhiên. Sắc vàng nếu như ở những bài thơ
khác chính là sắc màu chủ đạo, là điểm nhấn để gợi nhắc mùa thu thì trong câu
thơ của Nguyễn Khuyến sắc vàng ấy cũng như bao sắc màu khác trong bức tranh:
xanh của trời, trong veo của nước,… nó chỉ góp phần tạo nên đường nét hài hòa
cho bức tranh, tuyệt nhiên không gợi cảm giác buồn bã của tâm trạng, hay héo úa
của cảnh vật.
Không chỉ vậy, cái hồn dân dã, vẻ đẹp mùa thu của làng quê Bắc Bộ còn được gợi
lên từ những ngõ trúc quanh co:
“Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo”
Không gian được mở rộng ở chiều cao, tác giả hướng ánh mắt lên bầu trời để cảm
nhận được cái “xanh ngắt” của bầu trời, và rất tự nhiên thu tầm nhìn về với ngõ
trúc quanh co. Không gian mùa thu vô cùng tĩnh lặng. Mọi chuyển động đều quá
nhẹ nhàng, êm ái không đủ để gợi nên âm thanh, duy chỉ có tiếng động của tiếng
cá đớp mồi: “Cá đâu khẽ động dưới chân bèo”. Nhưng cái động đó kết hợp với từ
“khẽ” lại chỉ càng nhấn mạnh, tô đậm hơn cái yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật.
Với nghệ thuật lấy động tả tĩnh, Nguyễn Khuyến đã cho thấy cái thanh tĩnh tuyệt
đối của làng quê Việt Nam trong cảnh thu thanh bình, dịu nhẹ.
Bài thơ có nhan đề là Câu cá mùa thu, nói về chuyện câu cá mà thực lại không
phải vậy. Mượn chuyện câu cá để cảm nhận hết trời thu, cảnh thu vào cõi lòng
mình. Hẳn Nguyễn Khuyến phải có tâm hồn thanh tĩnh đến tuyệt đối mới có thể
có nhận đầy đủ vẻ đẹp của mùa thu: trong veo, cái hơi gợn tí của nước, độ rơi khẽ
khàng của lá. Đặc biệt sự tĩnh lặng trong tâm hồn thi nhân được gợi lên một cách
sâu sắc từ tiếng động duy nhất trong bài thơ là tiếng cá đớp mồi dưới chân bèo. Sự
tĩnh lặng trong cảnh vật gợi cho người đọc cảm nhận về sự cô đơn, uẩn khúc trong
tâm hồn nhà thơ. Trong bài các gam màu lạnh xuất hiện nhiều: trong veo, xanh
ngắt,… dường như cái lạnh của thu thấm vào tâm hồn nhà thơ hay chính tâm hồn
cô đơn của tác giả lan tỏa sang cảnh vật. Đặt trong bối cảnh đất nước đầy biến
thiên lúc bấy giờ, có thể thấy bài thơ thể hiện tâm trạng đau buồn của Nguyễn
Khuyến trước hiện tình đất nước đầy đau thương.
Bài thơ thể hiện tài năng sử dụng ngôn ngữ bậc thầy của Nguyễn Khuyến. Tiếng
Việt trong sáng, giản dị nhưng lại diễn tả được tất cả những gì tinh tế, đẹp đẽ nhất
của cảnh vật, diễn tả được tâm trạng và tấm lòng của nhà thơ. Gieo vần “eo” – từ
vận tài tình góp phần miêu tả không gian nhỏ hẹp và tâm trạng đầy uẩn khúc của
tác giả. Nghệ thuật lấy động tả tĩnh gợi lên cái tĩnh lặng tuyệt đối của thiên nhiên.
Bài thơ Câu cá mùa thu với ngôn ngữ bậc thầy không chỉ cho người đọc thấy tài
năng của Nguyễn Khuyến trong việc dùng từ. Mà đằng sau đó ta còn cảm nhận
được một tâm hồn gắn bó tha thiết với thiên nhiên, đất nước, tấm lòng yêu nước
thầm lặng nhưng không kém phần sâu nặng.
3. Chỉnh sửa bài viết
Đọc lại bài viết, đối chiếu với yêu cầu của kiểu bài và dàn ý đã lập để chỉnh sửa.
Tập trung vào một số nội dung sau:
- Các thông tin về nhan đề bài thơ, tên tác giả, đề tài, thể thơ và giá trị của bài thơ.
- Các ý chính thể hiện đặc điểm nội dung và một số đặc sắc nghệ thuật của bài
thơ.
- Những nhận xét, đánh giá về vị trí, ý nghĩa của bài thơ.
Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội (một sản phẩm văn hóa truyền thống
trong cuộc sống hiện tại)

1. Trước khi nói


- Lựa chọn một sản phẩm văn hóa mà em yêu thích: có thể chọn một sản phẩm
văn hóa riêng của vùng, miền nơi em sống (danh lam thắng cảnh, trang phục dân
tộc, lễ hội, món ăn truyền thống,…) hoặc một sản phẩm văn hóa chung của đất
nước (bánh chưng ngày Tết, múa rối nước, áo dài Việt Nam, phở,…).
- Để nêu được ý kiến xác đáng, em cần tìm hiểu về nguồn gốc, đặc điểm, giá trị
của sản phẩm văn hóa truyền thống được lựa chọn trong cuộc sống hiện tại.
- Em có thể tìm ý cho bài nói bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi như: Em sẽ trình
bày ý kiến về phương diện nào của sản phẩm văn hóa truyền thống? Ý kiến của
em là gì? Vì sao em có ý kiến như vậy?
- Sắp xếp các ý thành một dàn ý với các phần Mở đầu, Triển khai, Kết luận.
- Lựa chọn một số từ ngữ then chốt phù hợp với vấn đề trình bày.
2. Trình bày bài nói
- Mở đầu: Giới thiệu tên sản phẩm văn hóa truyền thống và nêu khái quát ý kiến
của em về sản phẩm văn hóa đó trong cuộc sống hiện tại. - Triển khai:
+ Nêu ngắn gọn một số thông tin cơ bản về sản phẩm văn hóa truyền thống: nơi ra
đời của sản phẩm, vị trí của sản phẩm, ý nghĩa của sản phẩm,…
+ Trình bày ý kiến nhận xét, đánh giá về sản phẩm văn hóa truyền thống (của quê
hương, đất nước). Tùy theo đề tài và thời gian, có thể chọn trình bày ý kiến về một
vài khía cạnh: hiện trạng, giá trị, hướng bảo tồn, phát triển,… sản phẩm văn hóa
đó trong cuộc sống hiện tại. Chú ý đưa ra các lí lẽ, bằng chứng làm cơ sở cho ý
kiến của em.
+ Sử dụng ngôn ngữ cơ thể (cử chỉ, điệu bộ, nét mặt,…) và điều chỉnh ngữ điệu
nói cho phù hợp.
Kết luận: Khẳng định ý nghĩa của sản phẩm văn hóa truyền thống đối với cuộc
sống hiện tại.
Bài mẫu nói tham khảo: Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội (một sản
phẩm văn hóa truyền thống trong cuộc sống hiện tại)
Kính chào thầy cô và các bạn. Tôi tên là............học sinh.........trường.........
“Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ
Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh”
Đó là đôi câu đối thân quen khi nói về những nét đặc trưng nhất trong ngày Tết
nguyên đán của người Việt từ bao đời nay. Trong đó, chiếc bánh chưng xanh đã
trở thành biểu tượng ẩm thực truyền thống mỗi dịp Tết của cả dân tộc và được bạn
bè khắp năm châu biết đến. Bánh chưng không chỉ là món ăn mà còn là mang rất
nhiều ý nghĩa đậm chất dân tộc ngày tết. Cùng tìm hiểu nguồn gốc, ý nghĩa của
những món bánh này bạn nhé!
Trong tâm thức người Việt, chiếc bánh chưng vuông nhỏ bé không còn đơn thuần
là món ăn mà đã trở thành nét đẹp của con người Việt Nam, gắn liền với truyền
thuyết dân tộc lâu đời và mang nhiều ý nghĩa sâu xa về vũ trụ, nhân sinh. Là một
món ăn truyền thống của người Việt, bánh chưng được ví như linh hồn của bữa
cơm ngày trọng đại, đặc biệt là ngày tết. Bánh chưng được người Việt sáng tạo ra
gắn liền với sự tích bánh chưng bánh giầy. Theo truyền thuyết, bánh chưng bánh
dầy có từ thời Vua Hùng Vương thứ 6, sau khi phá xong giặc Ân. Vua muốn
truyền ngôi cho con, nhân dịp đầu xuân, mới hội các con mà bảo rằng: “Con nào
tìm được thức ngon lành để bày cỗ dâng cúng tổ tiên có ý nghĩa hay thì ta truyền
ngôi cho”.
Lang Liêu – người con trai thứ sáu của vua Hùng bỗng nằm mơ thấy Thần Đèn
bảo: “Vật trong trời đất không có gì quí bằng gạo, là thức ăn nuôi sống người.
Nên lấy gạo nếp làm bánh hình tròn và hình vuông, để tượng trưng Trời Đất. Lấy
lá bọc ngoài, đặt nhân trong ruột để tượng hình cha mẹ sinh thành”. Lang Liêu
tỉnh dậy, mừng rỡ làm theo lời Thần dặn, chọn gạo nếp, đậu xanh thật tốt, thịt lợn
(heo) ba rọi dày thật tươi. Đến hẹn, các lang (con vua) đều đem cỗ tới, đủ cả sơn
hào hải vị. Lang Liêu chỉ có bánh Dầy bánh Chưng. Vua lấy làm lạ hỏi, ông đem
thần mộng tâu lên. Vua nếm bánh, thấy ngon, lại khen có ý nghĩa hay, bèn truyền
ngôi cho Lang Liêu, tức đời vua Hùng Vương thứ bảy. Từ đó, cứ đến Tết nguyên
đán hay các đám cưới, thờ cúng, lễ hội... dân gian bắt chước làm bánh chưng,
bánh dầy sau thành tục lệ để cúng Tổ tiên, cúng Trời Đất.
Chính vì vậy bánh chưng Tết đã xuất hiện ở mâm cỗ thờ từ rất lâu, để thể hiện sự
biết ơn trời đất đã cho mưa thuận gió hòa để mùa màng bội thu đem lại cuộc sống
ấm no cho con người. Bên cạnh đó, chiếc bánh chưng xanh còn gợi cho ta nhớ đến
niềm mơ ước an cư lạc nghiệp của con người: nhân nhụy vàng, thịt mỡ chín… là
màu mỡ của lúa chín đồng quê, của đời sống chăn nuôi an vui xóm làng.
Cùng với truyền thuyết xa xưa ấy, chiếc bánh chưng gói ghém trong đó là cả một
nền văn minh nông nghiệp lúa nước, và là sản phẩm của trồng trọt và chăn nuôi.
Bên ngoài là chiếc lá dong gói bánh có sẵn từ thiên nhiên, bên trong được chế
biến từ nguồn nguyên liệu nấu ăn cội rễ của dân tộc: gạo nếp, đỗ xanh, hành, thịt
lợn…
Bánh chưng tết cũng thể hiện được chữ hiếu của người con với cha mẹ,chính vì
thế mà phong tục dùng bánh chưng làm quà biếu dâng lên cha mẹ cũng từ đây mà
có. Đi cùng với bánh chưng bánh dày, trong ngày tết bày mâm ngũ quả thể hiện
ngũ hành tương sinh tương khắc.
Trong ngày tết cổ truyền hình ảnh gia đình quây quần bên nồi bánh chưng thật là
đẹp và ý nghĩa với tất cả chúng ta. Một cái tết sẽ không là chọn vẹn nếu thiếu màu
xanh của bánh chưng, cuộc sống dù có bộn bề và nhiều lo toàn nhưng chiếc bánh
chưng dâng lên bàn thờ gia tiên chắc chắn phải có.
Hơn nữa, bánh chưng Tết còn có ý nghĩa lớn về mặt dinh dưỡng. Với các nguyên
liệu vô cùng bổ dưỡng như gạo nếp, đỗ xanh và thịt heo bánh chưng cung cấp cho
chúng ta rất nhiều vi chất và vitamin bổ dưỡng cho cơ thể để chống chọi với cái
lạnh mùa Đông ngày Tết. Cụ thể như đỗ xanh chứa chất thanh nhiệt giải độc giảm
các hiện tương sưng tấy làm bánh chưng có vị thanh giúp cân bằng với độ béo của
thịt và đồ nếp. Bên cạnh đó gạo nếp cung cấp lượng tinh bột lớn đồng thời có là
một thực phẩm rất tốt cho gan.
Thông thường các gia đình Việt có thói quen gói bánh vào ngày 27 và 28 đây là
khoảng thời gian kết thúc công việc sau cả 1 năm vất vả để chuẩn bị mọi thứ cho
ngày tết. Đây chính là dịp để ông bà bố mẹ và con cháu xum vầy trước không khí
rạo rực của mùa xuân, bánh chưng có ý nghĩa không chỉ về mặt dinh dưỡng mà nó
chính là nét đẹp trong đời sống tinh thần của dân tộc ta.
Ngày xưa, bánh chưng chỉ có mặt mỗi dịp tết đến xuân về. Nhưng ngày nay, bất
cứ lúc nào cũng có thể nhìn thấy hình ảnh chiếc bánh chưng. Cứ đến dịp lễ hội
hoặc ngày trọng đại như cưới hỏi, bánh chưng có thể được đem vào thực đơn của
mâm cơm gia đình.
Bánh chưng đã trở thành một nét văn hóa, một món ăn truyền thống và lâu đời ở
Việt Nam. Nét độc đáo này đã góp phần làm đẹp hình ảnh Việt trong mắt bạn bè
quốc tế. Dù ai xa quê cũng mong được về nhà bên nồi bánh chưng mỗi dịp giao
thừa đón năm mới.
Trên đây là bài trình bày của tôi về một sản phẩm văn hóa đặc chưng của đất
nước, cảm ơn thầy/cô và các bạn đã lắng nghe. Rất mong nhận được sự góp ý từ
phía thầy/cô và các bạn.
3. Sau khi nói
Trao đổi về bài nói theo một số gợi ý sau:
Người nghe Người nói
Trao đổi về bài nói với thái độ tôn trọng Lắng nghe ý kiến của người nghe; tiếp
và tinh thần xây dựng: thu và phản hồi với thái độ lịch sự, tinh
- Nêu câu hỏi về những điểm còn băn thần cầu thị:
khoăn xung quanh các ý kiến được trình - Giải thich những vấn đề người nghe
bày trong bài nói. chưa hiểu rõ hoặc còn băn khoăn.
- Bày tỏ sự đồng tình hoặc phản biện ý  
kiến của người nói về sản phẩm văn hóa - Trao đổi về những nhận xét, đánh giá
truyền thống trong cuộc sống hiện tại. em cho là chưa thỏa đáng.
- Nhận xét, đánh giá về nội dung và - Tự rút kinh nghiệm để hoàn thiện kĩ
cách trình bày bài nói. năng chuẩn bị và trình bày bài nói.
Củng cố, mở rộng trang 55
Câu 1 (trang 55 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Kẻ bảng vào vở theo mẫu dưới đây và
điền nội dung về một số yếu tố thi luật của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật thể
hiện qua bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến:

Câu Luật bằng trắc Niêm Vần Nhịp Đối


1 -B-T-B- B veo 4/3  
2 -T-B-T- T leo 4/3  
3 -T-B-T- T - 4/3 Đối
4 -B-T-B- B vèo 4/3 Đối
5 -B-T-B- B - 4/3 Đối
6 -T-B-T- T teo 4/3 Đối
7 -T-B-T- T - 2/2/3  
8 -B-T-B- B bèo 4/3
Câu 2 (trang 55 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Kẻ bảng vào vở theo mẫu dưới đây và
điền nội dung về một số yếu tố thi luật của thể thơ tứ tuyệt Đường luật thể hiện qua
bài thơ Thiên Trường vãn vọng của Trần Nhân Tông?
Trả lời:
Câu Luật bằng trắc Niêm Vần Nhịp Đối
1 -T-B-T- T yên 4/3  
2 -B-T-B- B biên 4/3 Đối
3 -B-T-B- B - 4/3 Đối
4 -T-B-T- T điền 4/3  
Câu 3 (trang 55 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy chọn một bài thơ thất ngôn bát cú
hoặc tứ tuyệt Đường luật mà em yêu thích và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Nhận xét về niêm, luật của bài thơ.
b. Nhận định bố cục và nêu ý chính của từng phần.
c. Nêu chủ đề và chỉ ra một số nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.
Trả lời:
Chọn bài thơ “Bạn tới chơi nhà” – Nguyễn Khuyến
Đã bấy lâu nay bác tới nhà.
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa.
Ao sâu nước cả, khôn chài cá,
Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà.
Cải chửa ra cây, cà mới nụ,
Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.
Đầu trò tiếp khách, trầu không có,
Bác đến chơi đây ta với ta.
a.
- Về niêm: Chữ thứ 2 của câu 2 và câu 3 (thời – sâu), câu 4 và câu 5 (rộng –
chửa), câu 6 và câu 7 (vừa – trò), câu 1 và câu 8 (bấy – đến) cùng thanh.
- Về luật: Luật trắc
- Về đối: câu 3 và câu 4, câu 5 và câu 6
b. 3 phần
- Phần 1 (6 câu đầu): Giới thiệu tình huống bạn đến chơi
- Phần 2 (6 câu tiếp): Hoàn cảnh gia đình khi bạn đến chơi
- Phần 3 (Câu cuối): Khẳng định tình bạn chân thành
c.
- Chủ đề: Ngợi ca tình bạn chân thành thắm thiết, đậm đà, mộc mạc và tràn đầy
niềm vui dân dã của tác giả.
- Đặc sắc nghệ thuật:
+ Tạo tình huống bất ngờ, thú vị
+ Giọng thơ chất phác, hồn nhiên, ẩn sau câu chữ là ánh mắt lấp lánh cùng nụ
cười hồn hậu, ấm áp, chân tình của nhà thơ
+ Sự kết hợp nhuần nhuyễn, tinh tế giữa ngôn ngữ đời thường và ngôn ngữ bác
học
Thực hành đọc: Qua Đèo Ngang
Nội dung chính: Bài thơ thể hiện hể hiện tâm trạng cô đơn và nỗi hoài cổ của tác
giả trước cảnh vật nơi đèo Ngang. Qua đó còn thể hiện được sự yêu mến non sông
đất nước của tác giả. Cảnh vật trên đèo của tác giả mô tả vô cùng tiêu điều và
hoang sơ. Qua đó cũng nói lên nỗi buồn cô đơn của nhà thơ. 1. Đề tài và các yếu
tố thi luật của bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật:
- Đề tài: Thiên nhiên và quê hương đất nước
- Các yếu tố thi luật:
Bước tới đèo Ngang bóng xế tà, (vần)
   T      T   B      B        T     T  B
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. (vần)
  T   B     B     T   T   B      B
Lom khom dưới núi tiều vài chú,
   B       B       T    T    B    B    T
Lác đác bên sông rợ mấy nhà. (vần)
  T     T    B     B    T    T     B
Nhớ nước, đau lòng con cuốc cuốc,
   T      T       B    B     B     T       T
Thương nhà, mỏi miệng cái da da. (vần)
   B          B     T      T        T  B   B
Dừng chân đứng lại: trời, non, nước,
  B        B      T     T     B     B       T
Một mảnh tình riêng, ta với ta. (vần)
  T      T       B     B     B   T  B
+ Vần: bằng
+ Luật: trắc
+ Đối: câu 3 và câu 4, câu 5 và câu 6
2. Các yếu tố thời gian, không gian, âm thanh, sự vật được tác giả sử dụng để
miêu tả bức tranh thiên nhiên.
- Thời gian: bóng xế tà (buổi chiều tà)
- Không gian: Đèo Ngang
- Âm thanh: con quốc quốc, cái gia gia
- Sự vật: Cỏ cây chen đá, lá chen hoa, chú tiều, chợ bên sông, con quốc quốc, cái
gia gia, trời, non, nước.
3. Cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ
- Tâm trạng nhớ nước, nhớ nhà, nhớ quê hương của tác giả. Đó cũng chính là tâm
trạng hoài cổ của nữ sĩ.
- Tâm trạng cô đơn, trống vắng, lẻ loi một mình đối diện với chính mình giữa vũ
trụ bao la, rộng lớn.
4. Tác dụng của các từ tượng hình, từ tượng thanh và biện pháp tu từ đảo
ngữ.
- Từ tượng hình: lom khom, lác đác
- Từ tượng thanh: quốc quốc, gia gia
=> Tác dụng:
- Nhà thơ muốn nhấn mạnh vào sự nhỏ bé của con người trước thiên nhiên rộng
lớn. Con người chỉ nằm là một chấm buồn lặng lẽ giữa một thiên nhiên rộng lớn.
Thiên nhiên mới là trung tâm trong bức tranh đèo Ngang.
- Bộc lộ nỗi lòng nhớ thương của mình với đất nước, quê hương.
Bài 3: Lời sông núi
Tri thức ngữ văn trang 58
1. Luận đề, luận điểm trong văn bản nghị luận
- Luận đề là vấn đề được bàn luận trong văn bản nghị luận. Vấn đề đó có tính chất
bao trùm, xuyên suốt văn bản. Mỗi văn bản nghị luận thường chỉ có một luận đề.
Luận đề có thể được nêu rõ ở nhan đề, ở một số câu hoặc có thể được khái quát từ
toàn bộ nội dung của văn bản. Luận đề trong văn bản nghị luận xã hội là hiện
tượng hay vấn đề của đời sống được nêu để bàn luận.
- Luận điểm là các ý triển khai những khía cạnh khác nhau của một luận đề trong
văn bản nghị luận. Qua luận điểm được trình bày, có thể nhận thấy ý kiến cụ thể
của người viết về vấn đề được bàn luận.
2. Mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản nghị
luận
Luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng là những yếu tố có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau trong văn bản nghị luận. Mối liên hệ này có tính tầng bậc. Như đã nêu
trên, văn bản nghị luận trước hết phải có một luận đề. Từ luận đề, người viết triển
khai thành các luận điểm. Mỗi luận điểm muốn có sức thuyết phục, cần được làm
rõ bằng các lí lẽ và mỗi lí lẽ cần được chứng minh bằng các bằng chứng cụ thể.
Có thể hình dung mối liên hệ này qua sơ đồ sau:
3. Đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp
Diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp là các kiểu đoạn văn được phân biệt dựa
vào cách thức tổ chức, triển khai nội dung. Việc phân biệt các kiểu đoạn văn này
liên quan đến câu chủ đề, tức là câu thể hiện nội dung bao quát của đoạn văn.
- Đoạn văn diễn dịch: Đoạn văn có câu chủ đề được đặt ở đầu đoạn, những câu
tiếp triển khai các nội dung cụ thể để làm rõ chủ đề của đoạn văn.
- Đoạn văn quy nạp: Đoạn văn triển khai nội dung cụ thể trước, từ đó mới khái
quát nội dung chung, được thể hiện bằng câu chủ đề ở cuối đoạn văn.
- Đoạn văn song song: Đoạn văn không có câu chủ đề, các câu trong đoạn có nội
dung khác nhau, nhưng cùng hướng tới một chủ đề.
- Đoạn văn phối hợp: Đoạn văn kết hợp diễn dịch với quy nạp, có câu chủ đề ở
đầu đoạn và cuối đoạn.
Hịch tướng sĩ

* Trước khi đọc


Câu hỏi 1 (trang 59 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy kể tên một số vị tướng nổi tiếng
trong lịch sử nước ta.
Trả lời:
Một số vị tướng nổi tiếng trong lịch sử nước ta:
Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn, Lý Thường Kiệt, Phùng Hưng, Ngô Quyền,…
Câu hỏi 2 (trang 59 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Theo em, vì sao quân Mông –
Nguyên ba lần đem quân xâm lược nước ta đều phải chịu thất bại?
Trả lời:
- Thắng lợi của ba lần chống quân xâm lược Mông - Nguyên gắn liền với tinh
thần hi sinh, quyết chiến quyết thắng của toàn dân ta, mà nòng cốt là quân đội nhà
Trần.
- Thắng lợi đó cũng không thể tách rời chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo
của vương triều Trần, đặc biệt là vua Trần Nhân Tông và các danh tướng: Trần
Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư...
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc: 
1. Theo dõi: Điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử được nêu tên.
- Tận trung với chủ, với đất nước mà hi sinh bản thân mình, quyết không đầu
hàng.
- Quyết tâm chiến đấu và chiến thắng.
2. Theo dõi: Mối quan hệ vua – tôi, chủ tướng – tì tướng được Trần Quốc
Tuấn viện dẫn làm cơ sở cho những lập luận kế tiếp.
- Nguyễn Văn Lập giữ thành Điếu Ngư nhỏ như cái đấu, chống với quân Mông
Kha đông đến hàng trăm vạn, khiến cho nhân dân đời Tống đến nay còn đội ơn
sâu.
- Tì tướng Xích Tu Tư xông vào chỗ lam chướng xa xôi nghìn trùng, đánh bại
quân Nam Chiếu trong vài tuần khiến cho quân trưởng đời Nguyên đến nay còn
lưu tiếng thơm.
3. Theo dõi: Những lí lẽ và bằng chứng được Trần Quốc Tuấn sử dụng nhằm
lay động cảm xúc của các tì tướng.
- Lí lẽ:
+ Ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ
giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình,
đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ.
+ Ta thường tới bữa quên ăn,… ta cũng cam lòng.
- Dẫn chứng:
+ Thác mệnh Hốt Tất Liệt đòi ngọc lụa, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc
vàng, để vét của kho có hạn.
+ Các ngươi không có mặc thì ta cho áo,… chẳng kém gì.
4. Theo dõi: Các bằng chứng và lí lẽ Trần Quốc Tuấn sử dụng để khẳng định
các tì tướng đang suy nghĩ và hành động không đúng.
- Bằng chứng:
+ Lấy việc chọi gà làm niềm vui… hoặc mê tiếng hát.
- Lí lẽ:
+ Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết
thẹn.
+ Nếu có giặc Mông Cổ tràn sang, thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp
… tiếng hát không thể làm cho giặc điếc tai.
+ Chẳng những thái ấp của ta không còn … lúc bấy giờ dẫu các người muốn vui
vẻ phỏng có được không?
5. Theo dõi: Những lí lẽ Trần Quốc Tuấn dùng để thuyết phục các tì tướng
nghe theo lời khuyên của chủ tướng.
- Vạch rõ ranh giới giữa hai con đường chính và tà.
- Chỉ có luyện binh đánh giặc mới có thể chiến thắng, cửa nhà no ấm, tiếng thơm
muôn đời.
- Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải
đạo thần chủ; nhược bằng khinh bỏ sách này, trái lời dạy bảo của ta, tức là kẻ
nghịch thù.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Văn bản “Hịch tướng sĩ” đã phản ánh tinh thần yêu nước, căm
thù giặc và ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược của nhân dân ta. Trần
Quốc Tuấn không chỉ là một chủ soái giàu lòng yêu nước mà còn là một nhà hùng
biện. - Khích lệ lòng căm thù giặc và nỗi nhục của kẻ mất nước.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc: 
Câu 1 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Bài hịch được Trần Quốc Tuấn viết ra
nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Bài hịch được Trần Quốc Tuấn viết ra nhằm mục đích:
+ Thể hiện sự căm phẫn, giận dữ trước cảnh giặc xâm lược ngang nhiên cướp bóc
dân ta.
+ Khích lệ lòng yêu nước, ý chí chống quân xâm lược của quân sĩ.
Câu 2 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Xác định bố cục của bài hịch và nêu rõ
vai trò của từng phần trong việc thực hiện mục đích của bài hịch.
Trả lời:
Bố cục:
- Đoạn 1 (từ đầu đến “đến nay còn lưu tiếng tốt”): tác giả nêu ra các gương trung
thần nghĩa sĩ, bỏ mình vì nước đã được lưu truyền trong sử sách để khích lệ lòng
người.
- Đoạn 2 (từ “Huống chi ta” đến “ta cũng vui lòng”): từ việc phơi bày bộ mặt xấu
xa của sứ giặc, tác giả bày tỏ lòng căm thù giặc sâu sắc.
- Đoạn 3 (từ “Các ngươi ở cùng ta” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được
không?”): từ khắc sâu mối gắn bó ân tình giữa chủ và tướng, tác giả phân tích rõ
thiệt hơn, được mất, đúng sai để chấn chỉnh những sai lạc trong hàng ngũ tướng
sĩ.
- Đoạn 4 (từ “Nay ta chọn binh pháp” đến hết): nêu ra việc trước mắt phải làm và
kết thúc bằng những lời khích lệ nghĩa khí tướng sĩ.
Câu 3 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy chỉ ra những điểm chung của các
cặp nhân vật lịch sử được nêu ở phần đầu bài hịch. Tác giả đã nêu hành động của
tám cặp nhân vật lịch sử này để minh chứng điều gì?
Trả lời:
- Những điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử được nêu ở phần đầu bài hịch:
+ Tận trung với chủ, với đất nước mà hi sinh bản thân mình, quyết không đầu
hàng.
+ Quyết tâm chiến đấu và chiến thắng.
- Tác giả đã nêu hành động của tám cặp nhân vật lịch sử này để minh chứng cho
tấm gương trung nghĩa thuở trước, nhắc nhở binh sĩ về chân lí: những tấm gương
trung nghĩa sẽ được sử sách lưu danh, từ đó gián tiếp khơi dậy ý thức trách nhiệm
của đấng nam nhi trong xã hội.
Câu 4 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Để khơi gợi những cảm xúc mạnh mẽ
trong lòng các tì tướng và thuyết phục họ, Trần Quốc Tuấn đã nhắc đến nhiều
hiện tượng trong thực tế. Đó là những hiện tượng nào?
Trả lời:
Để khơi gợi những cảm xúc mạnh mẽ trong lòng các tì tướng và thuyết phục họ,
Trần Quốc Tuấn đã nhắc đến nhiều hiện tượng trong thực tế:
- Ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ
giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình,
đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ.
- Nhớ câu “đặt mồi lửa dưới đống củi” là nguy cơ.
- Lấy điều “kiềng canh nóng mà thổi rau nguội” làm răn sợ.
- Chỉ có luyện binh đánh giặc mới có thể chiến thắng, cửa nhà no ấm, tiếng thơm
muôn đời.
Câu 5 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tác giả đã dùng những bằng chứng và lí
lẽ nào để chứng minh các tì tướng đã suy nghĩ, hành động không đúng?
Trả lời:
- Bằng chứng:
+ Nếu có giặc Mông Cổ tràn sang, thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp
… tiếng hát không thể làm cho giặc điếc tai.
+ Lấy việc chọi gà làm niềm vui… hoặc mê tiếng hát.
+ Chẳng những thái ấp của ta không còn … lúc bấy giờ dẫu các người muốn vui
vẻ phỏng có được không?
- Lí lẽ:
+ Nhắc lại ân tình của Trần Quốc Tuấn và binh sĩ.
+ Phê phán hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnh đất nước.
+ Khẳng định thái độ đúng đắn là phải cảnh giác, tích cực rèn luyện để sẵn sàng
đánh giặc.
Câu 6 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tác giả chọn cách diễn đạt như thế nào
để lời hịch có sức tác động lớn đến nhận thức và tình cảm của các tì tướng. Hãy
phân tích một ví dụ mà em cho là tiêu biểu cho cách diễn đạt đó.
Trả lời:
- Tác giả sử dụng các yêu tố biểu cảm (giọng văn bản, hình ảnh so sánh, ẩn dụ,
cấu trúc điệp, tương phản,…) để lời hịch có sức tác động lớn đến nhận thức và
tình cảm của các tì tướng.
- Yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản Hịch tướng sĩ:
 + Giọng văn: Lúc thì là lời của vị chủ soái với tướng sĩ dưới quyền, lúc lại là của
người cùng cảnh ngộ.
=> Tác động đến tướng sĩ, khơi gợi lòng căm thù và ý thức trách nhiệm của đáng
nam nhi với non sông. Tác động đến người đọc: Biết trân trọng công ơn của thế hệ
đi trước, sống có trách nhiệm hơn với đất nước.
Câu 7 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Với tư cách là chủ tướng, Trần Quốc
Tuấn đã dùng những lí lẽ nào để kêu gọi các tì tướng phải rèn tập võ nghệ, học tập
cuốn Binh thư yếu lược, chuẩn bị cho việc đánh giặc giữ nước?
Trả lời:
Với tư cách là chủ tướng, Trần Quốc Tuấn đã dùng những lí lẽ để kêu gọi các tì
tướng phải rèn tập võ nghệ, học tập cuốn Binh thư yếu lược, chuẩn bị cho việc
đánh giặc cứu nước:
- Vạch rõ ranh giới giữa hai con đường chính và tà.
- Chỉ có luyện binh đánh giặc mới có thể chiến thắng, cửa nhà no ấm, tiếng thơm
muôn đời.
- Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải
đạo thần chủ; nhược bằng khinh bỏ sách này, trái lời dạy bảo của ta, tức là kẻ
nghịch thù.
Câu 8 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Từ bài hịch, em rút ra được bài học gì
cho bản thân khi viết một bài văn nghị luận?
Trả lời:
Từ bài hịch, em rút ra được bài học cho bản thân khi viết một bài văn nghị luận:
- Trình bày bố cục rõ ràng, mỗi luận điểm của thân bài tách thành một đoạn văn rõ
ràng để đảm bảo diễn đạt đủ ý nhưng không quá lan man.
- Luận điểm phải rõ ràng, thể hiện được ý kiến cụ thể của người viết.
- Mỗi luận điểm phải có sức thuyết phục, cần được làm rõ bằng các lĩ lẽ, bằng
chứng cụ thể.
Bài tập (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) về
một truyền thống đáng tự hào của dân tộc Việt Nam.
Đoạn văn tham khảo
Dân tộc ta có một lòng nồng nàn yêu nước, đó là một truyền thống quý báu của ta.
Lòng yêu nước là một tình cảm cao đẹp, là thứ tình cảm vô hình nhưng luôn tồn
tại trong tim mỗi người, thôi thúc mỗi người cống hiến, đoàn kết cũng như tự hào
dân tộc, sẵn sàng đứng lên đấu tranh chống lại mọi kẻ thù xâm lược. Trong thời
chiến, biểu hiện của lòng yêu nước chính là sự dũng cảm, hi sinh, xả thân vì độc
lập tự do của Tổ quốc, vì bờ cõi lãnh thổ. Thời đại hiện nay, chúng ta được sống
trong hoà bình và ấm no thì yêu nước và trách nhiệm chính là việc tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển đất nước cường thịnh, sánh vai cùng bè bạn
năm châu bốn bể. Bên cạnh đó, lòng yêu nước còn là tinh thần đoàn kết, yêu
thương, sẵn sàng giúp đỡ, sẻ chia với mọi người xung quanh và với người có hoàn
cảnh khó khăn; tuân thủ pháp luật, những nguyên tắc, quy định của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Là một học sinh trước hết chúng ta cần học tập
thật tốt, nghe lời ông bà cha mẹ, lễ phép với thầy cô. Có nhận thức đúng đắn về
việc giữ gìn và bảo vệ tổ quốc. Luôn biết yêu thương và giúp đỡ những người
xung quanh, cố gắng trở thành một công dân tốt và cống hiến trọn vẹn cho nước
nhà. Bên cạnh việc cố gắng hoàn thiện bản thân thì chúng ta cần sống với lòng
yêu nước, tinh thân sẵn sàng cống hiến, phát triển đất nước phồn thịnh để con
cháu mai sau của ta có thể tự hào về những việc làm ngày hôm nay của ta.
Thực hành tiếng Việt trang 64
* Đoạn văn diễn dịch và đoạn văn quy nạp
Câu 1 (trang 64 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tìm câu chủ đề trong các đoạn văn sau,
từ đó, xác định kiểu đoạn văn (diễn dịch, quy nạp). Phân tích tác dụng của từng
cách thức tổ chức đoạn văn.
a. Ta thường nghe: Kỉ Tín đem mình chết thay, cứu thoát cho Cao Đế; Do Vu chìa
lưng chịu giáo, che chở cho Chiêu Vương; Dự Nhượng nuốt than để báo thù cho
chủ; Thân Khoái chặt tay cứu nạn cho nước; Kính Đức, một chàng tuổi trẻ, thân
phò Thái Tông thoát khỏi vòng vây Thế Sung; Cảo Khanh, một bề tôi xa, miệng
mắng Lộc Sơn, không theo mưu kế nghịch tặc. Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ
bỏ mình vì nước, đời nào không có? Giả sử các bậc đó cứ khư khư theo thói nữ
nhi thường tình, thì cũng chết già ở xó cửa, sao có thể lưu danh sử sách, cùng trời
đất muôn đời bất hủ được!
b. Đồng phục không chỉ đẹp mà còn góp phần tạo nên bản sắc của mỗi trường.
Cậu này là học sinh Trường THCS Lê Quý Đôn, bạn ấy thuộc Trường THCS
Lương Thế Vinh, còn cô bé kia học ở Trường THCS Đặng Thai Mai,… tất cả đều
được nhận ra nhờ bộ đồng phục mà họ mặc. Trong cuộc thi “nhóm bạn lí tưởng” ở
huyện, “màu cờ sắc áo” không chỉ thể hiện ở tài trí của năm bạn trong đội hình thi
đấu trên sân khấu, mà còn ở các nhóm cổ động viên tưng bừng, nổi bật trong bộ
đồng phục của trường mình trên khán đài.
Dẫn theo Ngữ văn 6, tập hai
 (Kết nối tri thức với cuộc sống), NXB Giáo dục Việt Nam, 2021, tr. 67)
Trả lời:
a. Câu chủ đề: Giả sử các bậc đó cứ khư khư theo thói nữ nhi thường tình, thì
cũng chết già ở xó cửa, sao có thể lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời bất hủ
được!
=> Đoạn văn quy nạp.
- Tác dụng của cách thức tổ chức đoạn văn: Các câu đầu nêu những tấm gương về
các bậc trung nghĩa. Từ đó câu chủ đề ở cuối đoạn văn mới có cơ sở để nhắc nhở
binh sĩ về chân lí: những tấm gương trung nghĩa sẽ được sử sách lưu danh, từ đó
gián tiếp khơi dậy ý thức trách nhiệm của đấng nam nhi trong xã hội.
b. Câu chủ đề: Đồng phục không chỉ đẹp mà còn góp phần tạo nên bản sắc của
mỗi trường.
=> Đoạn văn diễn dịch.
- Tác dụng của cách thức tổ chức đoạn văn: Câu chủ đề được đặt ở đầu đoạn,
khẳng định đồng phục không chỉ đẹp mà còn tạo nên bản sắc của mỗi trường. Các
câu sau nói rõ nét đặc sắc của mỗi trường thông qua bộ đồng phục.
Câu 2 (trang 64 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy sắp xếp các câu sau thành đoạn văn
diễn dịch, sau đó sắp xếp lại thành đoạn văn quy nạp và cho biết dựa vào cơ sở
nào, em sắp xếp như vậy.
(1) Một cô Tấm (trong truyện “Tấm Cám”) bao lần bị hại, cuối cùng vẫn được
làm hoàng hậu, nhưng mụ dì ghẻ và Cám – những kẻ lắm mưu mô tàn ác thì bị
trừng phạt đích đáng.
(2) Một Thạch Sanh (truyện “Thạch Sanh”) chất phác, thật bụng tin người, dẫu
trải qua bao khổ nạn, oan khuất rồi đến lúc cũng cưới được công chúa và lên ngôi,
còn Lý Thông lừa lọc, xảo trá thì trời đất không dung tha.
(3) Ở hiền gặp lành, ác giả ác báo là ước mơ công bằng được nhân dân gửi gắm
vào truyện cổ tích.
(4) Một người em (truyện “Cây khế”) thật thà, hiền lành, bị anh đối xử bất công,
ai ngờ cuộc sống về sau lại giàu sang hạnh phúc, trong khi người anh tham lam thì
bỏ mạng giữa biển khơi.
Trả lời:
- Đoạn văn diễn dịch: (3) – (1) – (2) – (4)
- Đoạn văn quy nạp: (1) – (2) – (4) – (3)
- Cơ sở để sắp xếp: Câu (3) là câu nêu luận điểm, các câu (1), (2), (4) là câu dẫn
chứng phục vụ cho việc chứng minh luận điểm ấy.
Câu 3 (trang 65 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): “Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu
những vật tầm thường nhất” (I-li-a Ê-ren-bua). Hãy xem đây là câu chủ đề,
từ đó, viết hai đoạn văn, một đoạn văn đặt câu chủ đề ở đầu đoạn (diễn dịch)
và đoạn văn đặt câu chủ dề ở cuối đoạn (quy nạp).
Trả lời:
- Đoạn văn diễn dịch:
Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất. Lòng yêu nước
chính là tình yêu quê hương đất tổ nơi mình sinh ra và lớn lên. Lòng yêu nước có
thể là yêu lũy tre xanh bao quanh làng, yêu dòng sông chảy trước nhà, yêu chân
ruộng thơm mùi gốc rạ, yêu con cò đứng khoan thai trên đồng bên dáng mẹ còng
lưng làm cỏ lúa… Tình cảm ấy đơn giản, gần gũi và nằm ngay trong lời ăn tiếng
nói hằng ngày của mỗi người. Mỗi chúng ta từ lúc sinh ra cho tới lúc lớn khôn và
trưởng thành thì gia đình là nơi nuôi dưỡng, dạy dỗ. Đó là nơi chúng ta cần yêu
thương đầu tiên. Mai này chúng ta lớn lên có trường học, xã hội, những người bạn
xung quanh. Chúng ta cần phải san sẻ tình yêu thương của mình cho tất cả mọi
người nếu có thể. Đôi khi lòng yêu nước chỉ là tình cảm đơn giản, bình dị như vậy
nhưng lại có ý nghĩa rất lớn.
- Đoạn văn quy nạp:
Lòng yêu nước là tình yêu đối với quê hương, đất nước; nỗ lực cố gắng không
ngừng để dựng xây và phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh hơn. Lòng yêu
nước là tình cảm cao cả, thiêng liêng của mỗi người dành cho quê hương đất
nước. Đó là yêu sông, yêu núi, yêu làng, yêu xóm, yêu người dân sống trên mảnh
đất hình chữ S. Tình cảm ấy đơn giản, gần gũi và nằm ngay trong lời ăn tiếng nói
hằng ngày của mỗi người. Mỗi chúng ta từ lúc sinh ra cho tới lúc lớn khôn và
trưởng thành thì gia đình là nơi nuôi dưỡng, dạy dỗ. Đó là nơi chúng ta cần yêu
thương đầu tiên. Mai này chúng ta lớn lên có trường học, xã hội, những người bạn
xung quanh. Chúng ta cần phải san sẻ tình yêu thương của mình cho tất cả mọi
người nếu có thể. Đôi khi lòng yêu nước chỉ là tình cảm đơn giản, bình dị như vậy
nhưng lại có ý nghĩa rất lớn. Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm
thường nhất.
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
* Trước khi đọc:
Câu hỏi 1 (trang 65 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Qua những bài học từ môn Lịch sử
hoặc qua những truyện lịch sử đã học, đã đọc, hành động yêu nước của nhân vật
nào để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất? Vì sao?
Trả lời:
Qua những bài học từ môn Lịch sử hoặc qua những truyện lịch sử đã học, đã đọc,
hành động bóp nát quả cam của nhân vật Trần Quốc Toản để lại cho em ấn tượng
sâu sắc nhất. Hành động ấy đã thể hiện lòng yêu nước, ý chí căm thù giặc và quyết
tâm đánh đuổi giặc ngoại xâm của người anh hùng trẻ tuổi.
Câu hỏi 2 (trang 65 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trong cuộc sống hôm nay, con
người có thể thể hiện tinh thần yêu nước bằng những cách nào?
Trả lời:
 Biểu hiện tinh thần yêu nước trong cuộc sống hôm nay:
- Cố gắng học tập, rèn luyện bản thân thật tốt, sống có ước mơ, hoài bão, biết
vươn lên để thực hiện những kế hoạch mình đề ra.
- Tìm hiểu, trân trọng những nét bản sắc văn hóa dân tộc, lịch sử, địa lí của nước
nhà,
- Đoàn kết, yêu thương, sẵn sàng giúp đỡ, sẻ chia với mọi người xung quanh và
với người có hoàn cảnh khó khăn.
- Tuân thủ pháp luật, những nguyên tắc, quy định của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc
1. Theo dõi: Cách mở đầu và câu văn thể hiện nội dung bao quát của văn bản.
- Cách mở đầu trực tiếp: Giới thiệu về dân ta có lòng nồng nàn yêu nước; đó là
truyền thống quý báu và khẳng định mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì nó lại trỗi
dậy sức mạnh hơn bao giờ hết.
- Câu văn thể hiện nội dung bao quát: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó
là một truyền thống quý báu của ta.
2. Theo dõi: Những bằng chứng được sử dụng nhằm làm sáng tỏ điều gì?
Những bằng chứng được sử dụng nhằm làm sáng tỏ lịch sử ta có nhiều cuộc
kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.
3. Theo dõi: Cách nêu bằng chứng ở đây có gì đáng chú ý?
Các bằng chứng được đưa theo mô hình “từ…đến…” và được sắp xếp theo trình
tự: tuổi tác, vùng miền, giai cấp… Những sự việc này có mối quan hệ theo các
bình diện khác nhau nhưng bao quát được mọi khía cạnh.
4. Theo dõi: Cần phải làm gì để phát huy tinh thần yêu nước của nhân dân ta?
Phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước
của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc
kháng chiến.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Văn bản khẳng định lòng yêu nước là một truyên thống quý báu
của dân tộc Việt Nam. Lòng yêu nước đó được thể hiện rõ ràng và rực rỡ nhất
trong những cuộc chiến đấu chống ngoại xâm. Đoạn trích cũng phản ánh thái độ
trân trọng, tự hào của tác giả trước truyền thống ấy.
Gợi ý trả lời câu hỏi cuối bài đọc
Câu 1 (trang 67 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Người viết văn bản nghị luận bao giờ
cũng hướng tới đối tượng cần thuyết phục. Theo em, văn bản Tinh thần yêu nước
của nhân dân ta hướng tới đối tượng nào?
Trả lời:
Theo em, văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta hướng toàn thể nhân dân
Việt Nam.
Câu 2 (trang 67 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là
một trích đoạn của Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng Lao động Việt Nam. Điều
gì cho thấy phần trích này vẫn thể hiện đầy đủ các đặc điểm của một văn bản hoàn
chỉnh?
Trả lời:
Văn bản có bố cục 3 phần cho thấy đoạn trích vẫn thể hiện đầy đủ các đặc điểm
của một văn bản hoàn chỉnh:
+ Phần 1: Mở bài: giới thiệu được vấn đề: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu
nước.
+ Phần 2: Thân bài: làm rõ vấn đề qua các luận cứ và luận chứng.
+ Phần 3: Kết bài: khái quát lại vấn đề và kêu gọi mọi người hành động.
Câu 3 (trang 67 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Bài nghị luận có mấy luận điểm? Nêu
từng luận điểm và chỉ ra mối quan hệ giữa các luận điểm, từ đó rút ra nội dung
bao quát của văn bản?
Trả lời:
- Bài viết có 4 luận điểm
+ Dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn. Đó là một truyền thống quý báu của ta.
+ Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân
ta.
+ Đồng bào ta ngày nay rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước: lòng nồng nàn
yêu nước
+ Bổn phận của chúng ta…
- Mối liên hệ giữa các luận điểm: Từng luận điểm đều có vị trí riêng nhưng lại liên
kết chặt chẽ với nhau, hô ứng với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề “Tinh thần yêu
nước là truyền thống quý báu của ta”. Trong đó luận điểm 1 là luận điểm chính,
thâu tóm nội dung toàn bài: khẳng định lòng yêu nước là một truyền thống quý
báu của dân tộc Việt Nam. 
Câu 4 (trang 67 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Căn cứ vào những bằng chứng khách
quan nào mà tác giả khẳng định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước”? Vì sao
lòng yêu nước nồng nàn của nhân dân ta được tác giả xem là một “truyền thống
quý báu”.
Trả lời:
- Những bằng chứng khách quan để tác giả khẳng định: “Dân ta có một lòng nồng
nàn yêu nước”:
+ Trong lịch sử: Những trang sử vẻ vang của thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần
Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung...
+ Trong kháng chiến Pháp: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên
ta ngày trước: “Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ nhân dân
miền ngược đến miền xuôi, từ những chiến sĩ ngoài mặt trận đến những công chức
hậu phương...”.
- Lòng yêu nước nồng nàn của nhân dân ta được tác giả xem là một “truyền thống
quý báu” vì: truyền thống yêu nước đó đã diễn ra xuyên suốt các thời kì lịch sử,
trong mọi tầng lớp nhân dân (già, trẻ, gái, trai), mọi vùng miền của đất nước
(miền ngược, miền xuôi, nước ngoài, trong nước).
Câu 5 (trang 67 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Văn nghị luận của Hồ Chí Minh bao giờ
cũng hướng người đọc đi từ nhận thức tới hành động. Qua văn bản này, tác giả
muốn người đọc nhận thức được điều gì và có hành động như thế nào? Những
nhận thức và hành động đó có ý nghĩa như thế nào trong đời sống cộng đồng?
Trả lời:
- Nhận thức: Lòng yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam.
Phản ánh thái độ trân trọng, tự hào trước truyền thống ấy.
- Hành động: Phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh
thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước,
công việc kháng chiến.
- Nhận thức và hành động đó có ý nghĩa với đời sống cộng đồng:
+ Làm trổi dậy một sức mạnh yêu nước quật cường, anh dũng chiến đấu bảo vệ tổ
quốc không sợ hi sinh. 
+ Thế hệ trẻ cố gắng học tập để trở thành người có ích cho đất nước, đưa đất nước
“sánh vai với các cường quốc năm châu”.
+ Người nông dân hăng say lao động sản xuất, người giáo viên miệt mài bên trang
giáo án bồi dưỡng những chủ nhân tương lai của đất nước…
=> Mỗi người mỗi thế mạnh, mỗi lĩnh vực, mỗi nhiệm vụ khác nhau, hợp sức xây
dựng đất nước.
Câu 6 (trang 67 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Theo em, những yếu tố nào đã góp phần
làm nên sức thuyết phục của bài nghị luận này? Vấn đề được bàn luận trong văn
bản có ý nghĩa trong thời đại ngày nay nữa không? Vì sao?
Trả lời:
- Theo em, những yếu tố đã góp phần làm nên sức thuyết phục của bài nghị luận
này:
+ Chứng minh quan điểm bằng hệ thống luận điểm chặt chẽ, hợp lí; sử dụng các lí
lẽ thuyết phục và bằng chứng chính xác, đầy đủ.
+ Biết sử dụng yếu tố biểu cảm để tăng sức thuyết phục của văn bản.
- Vấn đề bàn luận trong văn bản vẫn rất có ý nghĩa trong đời sống ngày nay. Bởi
vì  lòng yêu nước luôn ẩn náu trong trái tim và biểu hiện qua hành động. Mỗi cá
nhân phải có lòng yêu nước và hãy hành động vì đất nước. Cuộc sống có trở nên
tốt đẹp, nền hòa bình dân tộc có trở nên bền vững, đất nước có lớn mạnh hay
không, điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào những gì chúng ta làm hôm nay, nhất là
thế hệ trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước.
Bài tập (trang 67 sgk Ngữ văn 8 Tập 1)Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) trả
lời cho câu hỏi: Phải chăng lòng yêu nước của mỗi người chỉ thể hiện khi Tổ
quốc bị xâm lăng?
Đoạn văn tham khảo
Tình yêu đất nước đã là truyền thống lâu đòi của dân tộc. Dù ở thời đại nào,
tinh thần yêu nước cũng cần phải được thể hiện ở mỗi người. Nếu mỗi người đều
có lòng yêu nước, nghĩa là chúng ta tiếp nối truyền thống của dân tộc, nghĩa là
chúng ta tiếp tục tiếp nhận và duy trì nguồn sức mạnh của dân tộc, sống đúng với
đạo nghĩa và truyền thống của dân tộc từ xưa đến nay. Hiện nay, đất nước ta đang
trên đà phát triển, rất cần công sức xây dựng, đóng góp của mỗi cá nhân dành cho
cộng đồng.  Hơn lúc nào hết chúng ta cần lòng yêu nước, hơn nữa còn cần biến
nhận thức thành hành động. Trong thời đại ngày nay, khi nền hoà bình dân tộc và
độc lập của đất nước đã được kiên cố, thể hiện tình yêu sâu đậm đối với đất nước,
chúng ta cần phải có nhận thức đúng đắn về lòng yêu nước, nuôi dưỡng tình yêu
nước trong chính tâm hồn mình và thúc đẩy lòng yêu nước ở những người xung
quanh. Vì thế dù là khi Tổ quốc bị xâm lăng, hay là thời bình thì lòng yêu nước
luôn phải tồn tại và sục sôi trong mỗi con người.
Thực hành tiếng Việt trang 68
* Đoạn văn song song và đoạn văn phối hợp
Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Xác định kiểu đoạn văn của những
trường hợp sau. Phân tích tác dụng của cách thức tổ chức đoạn văn.
a. Nay ta chọn binh pháp các nhà hợp làm một quyển gọi là “Binh thư yếu lược”.
Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo
thần chủ; nhược bằng khinh bỏ sách này, trái lời dạy bảo của ta, tức là kẻ nghịch
thù.
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
b. Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ
già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến
những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược dến miền xuôi, ai
cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận
chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở
hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng
quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn
sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông
dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng
chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,…
Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi
lòng nồng nàn yêu nước.
(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân ta)
Trả lời:
a. Kiểu đoạn văn: đoạn văn song song
- Đoạn văn có hai câu, mỗi câu đảm nhiệm một nội dung khác nhau, nhưng đều
nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.
b. Kiểu đoạn văn: đoạn văn phối hợp
- Đoạn văn có câu mở đầu nêu chủ đề của đoạn: Đồng bào ta ngày nay cũng rất
xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Các câu tiếp theo nêu dẫn chứng cụ thể. Câu
cuối đoạn khái quát lại điểm giống nhau đó: đều giống nhau nơi nồng nàn yêu
nước.
Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đoạn văn sau được tổ chức theo kiểu
nào? Chủ đề của đoạn văn là gì? Dựa vào đâu em nhận biết được điều đó?
Không gian yên tĩnh bỗng bừng lên những âm thanh của dàn hòa tấu, bởi bốn
nhạc khúc lưu thủy, kim tiền, xuân phong, long hổ du dương trầm bổng, réo rắt
mở đầu đêm ca Huế. Nhạc công dùng các ngón đàn trau chuốt như ngón nhấn,
mổ, vỗ, vả, ngón bấm, day, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi. Tiếng đàn lúc khoan
lúc nhặt làm nên tiết tấu xao động tận đáy hồn người.
Trả lời:
- Kiểu đoạn văn: đoạn văn song song
- Chủ đề: Cảnh ca Huế trong đêm trăng trên sông Hương.
- Dựa vào nội dung của các câu văn để nhận biết điều đó. Ba câu văn miêu tả ba
khía cạnh khác nhau của đêm ca Huế. Mặc dù không có câu chủ đề nhưng các câu
trong đoạn đều thể hiện chung chủ đề.
Câu 3 (trang 69 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy viết một đoạn văn song song và
một đoạn văn phối hợp (mỗi đoạn khoảng 7 – 9 câu) theo chủ đề tự chọn.
- Đoạn văn song song:
 Đi bất cứ nơi đâu trên đất nước này, bạn cũng gặp hình ảnh của Người trong cuộc
sống cũng như trong tâm hồn của mỗi người dân. Bác đã hiến trọn cuộc đời cho
dân tộc. Mấy chục năm gian nan thử thách ở nước ngoài, Bác đã tìm cho dân tộc
con đường đi cách mạng đế rồi từ đó, nhân dân ta đòi lại được tự do. Hình ảnh
Bác đẹp trong lòng của mỗi người dân Việt không phải chỉ vì Bác đã đem đến cho
chúng ta cơm áo tự do mà ngay từ trong cách sống, Bác đã là tấm gương cho tất
cả mọi người. Bác sống giản dị và giàu tình cảm. Tôi chưa thấy ở nơi đâu, một vị
Chủ tịch nước lại giản dị như thế. Người ăn mặc bình dân, Người sống hòa mình.
Người bận trăm công ngàn việc mà vẫn dành thì giờ chăm lo từ những cụ già đến
các bé nhi đồng nhỏ tuổi. Người sống trọn mình cho dân tộc chẳng vướng bận
chút riêng tư.
- Đoạn văn phối hợp:
Truyền thống uống nước nhờ nguồn là truyền thống quý báu của dân tộc ta. Mỗi
người trong chúng ta cần phải giữ gìn, phát huy mạnh mẽ tinh thần đó. Đây là
truyền thống thể hiện sự kính trọng của thế hệ đi sau với thế hệ đi trước để tỏ lòng
biết ơn của mình với những người có ơn với mình. Hằng năm, cứ mỗi dịp kỉ niệm
ngày thương binh liệt lĩ, đảng và nhà nước lại tổ chức các hoạt động thăm viến mộ
liệt sĩ, thăm hỏi gia đình liệt sĩ, tặng quà, tạo điều kiện cho gia đình phát triển.
Hiện nay, mọi người trong xã hội đã chú ý hơn đến việc này, không chỉ các cơ
quan chính quyền địa phương tổ chức các hoạt động này mà những đơn vị, tổ
chức cá nhân cũng tham gia rất tích cực. Mọi người chung tay nhau, quyên góp,
sau đó tổ chức các hoạt động thăm hỏi từng gia đình một, trao quà tặng thưởng.
Tuy những món quà đó chưa hẳn đã có nhiều giá trị về vật chất nhưng lại đầy ắp
tinh thần của người trao. Đây là các việc làm rất ý nghĩa, cần được mọi người phát
huy, giữ gìn để truyền thống uống nước nhớ nguồn mãi là truyền thống quý báu
của dân tộc ta, mãi được những dân tộc khác tôn trọng và học hỏi.
Nam quốc sơn hà
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Văn bản thể hiện niềm tin về sức mạnh của chính nghĩa và được
xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên. Khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của
đất nước và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm
lược. Nhưng qua từng câu chữ, ta vẫn bắt gặp những dòng cảm xúc, tâm trạng của
tác giả.

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:


Câu 1 (trang 70 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Bài thơ được coi là bản “tuyên ngôn độc
lập” đầu tiên của nước ta. Em hiểu thế nào là bản “tuyên ngôn độc lập”?
Trả lời:
“Tuyên ngôn độc lập” là văn bản tuyên bố sự độc lập của một quốc gia, thường là
ra đời để khẳng định chủ quyền của quốc gia vừa giành lại từ tay ngoại bang.
Câu 2 (trang 70 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Từ “cư” trong nguyên tác có thể dịch là
“ngự” (cai quản), cũng có thể dịch là “ở” (cư trú). Theo em, cách dịch nào thể
hiện được rõ tinh thần của một bản “tuyên ngôn độc lập” hơn? Hãy lí giải ý kiến
của em.
Trả lời:
Cách lí giải từ “cư” là “ngự” (cai quản) thể hiện được rõ hơn tinh thần của một
bản “tuyên ngôn độc lập”. Vì “ở” (cư trú) là việc một người sinh sống thường
xuyên tại địa điểm nào đó. Còn “ngự” (cai quản) nghĩa là trông coi và điều khiển
về mọi mặt. Trong khi đó, “tuyên ngôn độc lập” là sự tuyên bố độc lập của quốc
gia nên sử dụng từ “ngự” (cai quản) sẽ hợp lí và rõ nghĩa hơn.
Câu 3 (trang 70 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Để khẳng định chủ quyền của đất nước
ta, tác giả đã sử dụng những lí lẽ nào?
Trả lời:
Để khẳng định chủ quyền của đất nước ta, tác giả đã sử dụng những lí lẽ:
- Sông núi nước Nam vua nước Nam cai quản
- Giới phận đã được khẳng định rõ ràng ở trong sách trời
Câu 4 (trang 70 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Theo em, câu thơ cuối cảnh báo điều gì
đối với quân xâm lược? Do đâu em khẳng định như vậy?
Trả lời:
- Câu thơ cuối cảnh báo quân giặc nhất định sẽ bại trận (chuốc lấy bại vong)
- Bởi vì quân giặc đã xâm phạm nước Nam, tức là xâm phạm sách trời.
Câu 5 (trang 71 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Câu thơ nào trong bài thơ để lại cho em
ấn tượng sâu sắc nhất? Vì sao?
Trả lời:
Em ấn tượng nhất với câu thơ cuối cùng: Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư. Bởi vì
câu thơ đó gợi lên kết cục thất bại thảm hại của quân giặc.
Câu 6 (trang 71 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Em rút ra được nhận thức gì cho bản
thân sau khi học bài thơ này?
Trả lời:
Bài học: Nêu cao ý chí bảo vệ chủ quyền lãnh thổ trước mọi kẻ thù xâm lược.
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ
với xã hội, cộng đồng, đất nước)
* Yêu cầu
- Nêu được vấn đề nghị luận và giải thích để người đọc hiểu vì sao vấn đề này
đáng được bàn đến.
- Trình bày rõ ý kiến về vấn đề được bàn; đưa ra được những lí lẽ thuyết phục,
bằng chứng đa dạng để chứng minh ý kiến của người viết.
- Đối thoại với những ý kiến khác (giả định) nhằm khẳng định quan điểm của
người viết.
- Nêu được ý nghĩa của vấn đề nghị luận và phương hướng hành động.
* Phân tích bài viết tham khảo
Văn bản “Hiểu biết về lịch sử”
1. Giới thiệu vấn đề cần bàn luận
Hiểu biết về lịch sử
2. Dùng lí lẽ và bằng chứng để làm rõ ý nghĩa của việc hiểu biết về lịch sử
- Lí lẽ:
+ Tìm hiểu lịch sử nước nhà để quá khứ cất liên tiếng nói, đưa ta về với cội nguồn
xa xôi.
+ Nhờ có kiến thức lịch sử, ta mới biết dân tộc mình từng có thời điểm trải qua
những giai đoạn tăm tối, đau thương.
- Bằng chứng: Với những bài học lịch sử … thu non sông về một mối.
3. Tiếp tục dùng lí lẽ để mở rộng ý nghĩa của việc hiểu biết về lịch sử.
- Con người thời đại nào, quốc gia nào … quê hương, xứ sở.
- Lòng yêu nước … biết cách hành động.
- Học lịch sử không chỉ … bài học cho cuộc sống hôm nay.
- Bài học lịch sử … những sai lầm không đáng có.
4. Dùng lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ thực tế: có những bạn trẻ không
quan tâm đến lịch sử dân tộc, hậu quả của tình trạng đó.
- Lí lẽ:
+ Thực tế: Nhiều người trẻ cho rằng, lịch sử là những về thuộc về xa xưa, không
liên quan gì đến cuộc sống sôi động hằng ngày.
+ Việc thiếu hiểu biết về lịch sử ảnh hưởng rõ rệt đến nhân cách của người đó.
+ Một khi con người không có ý niệm gì … khó tránh khỏi.
- Dẫn chứng:
+ Họ không có nhu cầu tìm hiểu về quá khứ của đất nước.
+ Họ nhầm lẫn các thời kì, các sự kiện, các nhân vật lịch sử.
+ Không ít bạn học sinh lúng túng khi được hỏi về các nhân vật và sự kiện lịch sử
nổi bật được dùng đặt tên đường, tên phố…
5. Nêu ý nghĩa của vấn đề nghị luận và phương hướng hành động
- Ý nghĩa: Có thể viết về sự kiện hay nhân vật lịch sử bằng tất cả niềm hứng thú
say mê.
- Phương hướng hành động: Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu trong thư viện, trên in-
tơ-net, đến viện bảo tàng và nếu có điều kiện thì gặp gỡ các nhân chứng để được
nghe kể lại một cách sống động những chuyện đã xảy ra.
* Thực hành viết theo các bước
1. Trước khi viết
a. Lựa chọn đề tài
Với yêu cầu nghị luận về vấn đề con người trong quan hệ với xã hội, cộng đồng,
đất nước, em cần huy động vốn hiểu biết qua môn học Ngữ văn và các môn học
khác, qua sách báo và các phương tiện truyền thông, nêu ra một số vấn đề để suy
nghĩ, lựa chọn. Có thể tham khảo các đề tài sau:
- Học sinh với vấn đề xây dựng trường học thân thiện.
- Học sinh với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
- Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa của dân tộc thông qua việc tổ chức một lễ hội
ở quê em.
- Trách nhiệm của con người đối với nơi mình sinh sống.
b. Tìm ý
* Đề bài: Trách nhiệm của học sinh đối với quê hương, đất nước.
Ghi nhanh ra giấy những ý nghĩ bất chợt nảy sinh trong quá trình tìm hiểu các
khía cạnh của đề tài , kết hợp với việc tự trả lời các câu hỏi xoay quanh đề tài.
Chẳng hạn:
- Vấn đề có tầm quan trọng như thế nào?
Phải nêu được vấn đề và xác định ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề đó đối với
đời sống xã hội, cộng đồng, đất nước. Vai trò của việc nhận thức được trách
nhiệm của mình với quê hương đất nước, ý thức trách nhiệm của học sinh với
cộng đồng.
- Vấn đề có những khía cạnh cơ bản nào? Cần dùng lí lẽ và bằng chứng nào để
làm rõ từng khía cạnh?
Mỗi khía cạnh của vấn đề được nêu ra tương ứng với một luận điểm (ý) cần triển
khai. Tìm hiểu bài viết tham khảo để nắm được cách xác định:
+ Ý 1: Giải thích thế nào là trách nhiệm?
+ Ý 2: Nêu lên trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay trước đất nước dân tộc.
+ Ý 3: Nêu ý nghĩa của trách nhiệm
+ Ý 4: Liên hệ bản thân
- Cần có hành động như thế nào sau khi nhận thức về vấn đề?
Văn bản nghị luận hướng người đọc đi từ nhận thức đến hành động.
Trả lời các câu hỏi trên, em sẽ tìm được các ý. Phải suy nghĩ, tìm tòi để không bỏ
sót những ý quan trọng của bài. Em cần ghi lại ngay, mặc dù có thể còn lộn xộn.
Việc sắp xếp các ý sao cho mạch lạc sẽ được thực hiện ở bước tiếp theo.
c. Lập dàn ý
Kết quả của việc tìm ý là cơ sở để lập dàn ý. Lập dàn ý là tổ chức, sắp xếp các ý
đã tìm được ở trên thành một hệ thống chặt chẽ, hợp lí, gồm các phần Mở bài,
Thân bài, Kết bài.
- Mở bài: Nêu vấn đề đời sống và ý kiến riêng của người viết về vấn đề đó.
- Thân bài: Lập luận làm sáng rõ ý kiến và thuyết phục người đọc.
+ Vì sao lại có ý kiến như vậy? (Lí lẽ, bằng chứng)
+ Ý kiến đó đúng đắn như thế nào? (Lí lẽ, bằng chứng)
+ Liên hệ, mở rộng vấn đề? (Lí lẽ, bằng chứng)
- Kết bài: Những nhận thức và hành động người đọc cần hướng tới.
2. Viết bài
Khi viết, luôn luôn chú ý nhiệm vụ của từng phần trong bài viết:
- Mở bài: Viết thành một đoạn văn, giới thiệu trực tiếp hoặc gián tiếp vấn đề nghị
luận. Tìm hiểu cách mở bài của các văn bản đọc và của bài viết tham khảo để vận
dụng.
- Thân bài: Triển khai các ý đã nêu ở dàn ý. Mỗi ý lớn viết thành một đoạn văn.
Cần luôn luôn quan tâm vị trí của câu chủ đề (đầu đoạn, cuối đoạn,…), sự phù
hợp của câu chủ đề với nội dung cần trình bày và mục đích nghị luận. Tham khảo
các kiểu đoạn văn đã phân tích ở văn bản đọc và ở phần Thực hành tiếng Việt để
học tập cách viết. Chú ý dùng phương tiện liên kết giữa các câu trong đoạn và các
đoạn trong bài.
- Kết bài: Nêu ý nghĩa của vấn đề và phương hướng hành động (viết trong một
đoạn văn).
Bài viết tham khảo: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người
trong mối quan hệ với xã hội, cộng đồng, đất nước)
Trong cuộc sống hằng ngày, ai cũng biết rằng tuổi trẻ là một thành phần, yếu tố
quan trọng, ảnh hưởng đến tương lai đất nước, vì thế mà Bác đã căn dặn: “Non
sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước đến đài
vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là
nhờ một phần ở công học tập của các em”. Chúng ta cùng tìm hiểu vai trò, trách
nhiệm của thế hệ trẻ ngay nay với tương lai đất nước dân tộc.
Tuổi trẻ là những công dân ở lứa thành niên, thanh niên… là thế hệ măng đã sắp
thành tre, là người đã đủ điều kiện, đủ ý thức để nhận biết vai trò của mình đối với
bản thân, xã hội. Tuổi trẻ của mỗi thời đại là niềm tự hào dân tộc, là lớp người
tiên phong trong công cuộc xây dựng, đổi mới, phát triển đất nước.
Tương lai đất nước là vận mệnh, là số phận của đất nước mà mỗi công dân sẽ góp
phần xây dựng, phát triển, trong đó quan trọng nhất là thế hệ trẻ.
Thế kỉ 21, thế kỉ của sự phát triển, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá kinh
tế, đất nước. Để có thể bắt kịp đà phát triển của những nước lớn mạnh thì đòi hỏi
sự chung sức đồng lòng của tất cả mọi người mà lực lượng chủ yếu là tuổi trẻ. Bởi
đó là lực lượng nòng cốt, là chủ nhân tương lai, là nhân vật chính góp phần tạo
nên cái thế, cái dáng đứng cho non sông Tổ quốc.
Tuổi trẻ hôm nay là tôi, là bạn, là những anh chị đang có mặt trên giảng đường đại
học, đang hoạt động bằng cả tâm huyết để cống hiến sức trẻ với những đam mê
cùng lòng nhiệt tình bốc lửa. Tuổi trẻ tốt thì xã hội tốt, còn xã hội tốt sẽ tạo điều
kiện cho tầng lớp trẻ phát triển toàn diện, sinh ra những người con có ích cho đất
nước, đó là điều tất yếu, hiển nhiên mà ai cũng biết.
Mỗi người chúng ta cũng đi qua thời tuổi trẻ - tuổi của sức mạnh phi thường, của
cái tuổi không chịu khuất phục trước khó khăn và sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn.
Sức mạnh vô song của tuổi trẻ “sông kia phải chuyển, núi kia phải dời”. Chúng ta
chỉ có một lần trong đời là tuổi trẻ vì vậy cần phải nắm bắt, cần đóng góp sức lực
cho đất nước.
Việc xây dựng đất nước là trách nhiệm của mọi người, mọi công dân chứ không
phải của riêng ai. Nhưng với số lượng đông đảo hàng chục triệu người thì lẽ nào
tuổi trẻ lại không thể xây dựng đất nước. Chẳng lẽ chúng ta để cho những cụ già
đi khuân vác, lao động nặng, những phụ nữ phải ngày đêm làm việc trong các nhà
xưởng đầy khói bụi, những trẻ em phải phụ giúp gia đình ngay còn nhỏ mà “quên”
đi việc học hành, lúc đó chúng ta sẽ “làm” gì? Chẳng lẽ ngồi không như một
“người bị liệt”. Vì vậy chúng ta phải cố gắng xây dựng đất nước như lời dặn của
Bác: “Các vua Hùng đã có công dựng nước, thì Bác cháu ta phải cùng nhau giữ
lấy nước”.
Sinh ra ở đời ai cũng khao khát được sống hạnh phúc, sung sướng. Mỗi người
luôn tìm cho mình một lẽ sống hay nói đúng hơn là lý tưởng sống. Là chủ nhân
tương lai thì chúng ta phải xác định cho mình lý tưởng sống phù hợp, đúng đắn.
Trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá như hiện nay thì tuổi trẻ chúng ta lại
đứng trước một câu hỏi lớn: “Sống như thế nào là đúng đắn là có ích cho xã hội?”.
Vì lý tưởng sống của chúng ta là động lực thúc đẩy đất nước phát triển.
Và thời nào cũng vậy, thế hệ trẻ luôn là lực lượng tiên phong, xông pha vào
những nơi gian khổ mà không ngại khó. Điều đó đã được thể hiện rất rõ trong thời
kì kháng chiến. Những người con đất nước như: Kim Đồng, Võ Thị Sáu, Lê Văn
Tám… đã hiến dâng cả tuổi trẻ của mình cho Tổ quốc. Đây là những thanh niên
của hơn 40 năm trước còn lớp thanh niên ngày nay thì sao?
Vâng. Cách bạn ạ! Chúng ta nên biết một điều: những thế hệ trước đã dâng hiến
xương máu để ngày sau độc lập thì chúng ta phải biết “cùng nhau giữ nước” và
nối tiếp, kế thừa truyền thống cao đẹp đó. Và một điều quan trọng là các bạn đừng
nghĩ đó là nghĩa vụ để rồi miễn cưỡng thực hiện. Chúng ta phải hiểu rằng: được
sinh ra là một hạnh phúc và sống tự do, no đủ là một món quà quý báu, vô giá mà
quê hương xã hội đã ban tặng. Hạnh phúc không tự nhiên mà có mà đó xương
máu, tâm huyết của biết bao người con của đất nước. Mỗi thời đại, mỗi hoàn cảnh
lịch sử mà thanh niên nuôi dưỡng những ước vọng, suy nghĩ riêng. Chúng ta
không được bác bỏ, phủ nhận quá khứ hay công sức của những anh hùng dân tộc.
Đơn giản là vì mỗi thế hệ đều có sứ mệnh riêng, nhận thức riêng mà chúng ta
không nên so bì, tính toán. Vì vậy: “Không có chuyện lớp trẻ ngày nay quay lưng
với quá khứ” (như tổng bí thư Đỗ Mười nói).
Nhưng tuổi trẻ chúng ta có điều kiện gì để xây dựng đất nước? Vâng, đó chính là
học tập. Nói đến tuổi trẻ hôm nay là nói đến việc học hành... Trong cuộc sống ta
gặp không ít trường hợp xem việc học là việc khổ sai chỉ do cha mẹ, thầy cô thúc
ép, chứ không ham học. Họ xem đi học như một hình thức giải khuây cho vui nên
không cần học tập, coi học tập là một nỗi nhọc nhằn. Có người lại coi việc học là
để ứng phó với đời, để không xấu hổ với mọi người, để có “bằng cấp” mà hãnh
diện với đời, dù đó chỉ là “hàng giả” mà thực lực không làm được. Chúng chẳng
những không đưa nước ta “sánh kịp với cường quốc năm châu” mà còn đưa nước
ta về lạc hậu, lụi bại.
Cách duy nhất là phải học chân chính, học bằng khả năng của mình. Bước vào
thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì ai nắm được tri thức thì mới có thể xây
dựng đất nước, lèo lái chiếc thuyền số phận của non sông Tổ quốc. Và nhiệm vụ
của chúng ta phải học, học nữa, học mãi. Nhà nước phải tạo mọi điều kiện để
chúng ta dễ dàng tiếp cận tri thức thì tương lai dân tộc mới xán lạn, lấp lánh hào
quang.
Tóm lại, tuổi trẻ là người sẽ quyết định tương lai đất nước sau này. Tuổi trẻ nước
ta đầy rẫy nhân tài sẽ góp phần cho dáng hình xứ sở. Ngay từ hôm nay, tôi, bạn và
tất cả mọi người phải cố gắng học tập để sau này có thể giúp nước ta tiến nhanh
trên con đường xây dựng và phát triển nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh.
3. Chỉnh sửa bài viết
Đọc kĩ bài viết, căn cứ vào yêu cầu của kiểu bài và dàn ý đã lập, rà soát các phần,
các ý đã triển khai để có cách chỉnh sửa:
- Nếu thấy vấn đề đời sống liên quan đến con người trong mối quan hệ với cộng
đồng, đất nước nêu chưa rõ ràng, cụ thể thì cần bổ sung.
- Nếu thấy luận điểm ở từng đoạn văn chưa rõ ràng, lí lẽ chưa xác đáng, bằng
chứng chưa đầy đủ thì cần bổ sung, chỉnh sửa.
Thảo luận về một vấn đề trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (ý thức trách
nhiệm với cộng đồng của học sinh)
1. Trước khi thảo luận
- Từng thành viên trong lớp cần nêu vấn đề theo góc nhìn của mình, tập thể lớp
trao đổi, thống nhất chọn một vấn đề trong đời sống phù hợp với tuổi, được nhiều
người quan tâm làm đề tài cho cuộc thảo luận. Có thể xem lại các đề tài đã gợi ý ở
phần Viết, hoặc tham khảo thêm một số đề tài sau để lựa chọn:
+ Học sinh có cần quan tâm đến những vấn đề lớn lao của đất nước?
+ Học sinh có trách nhiệm như thế nào với vấn đề trật tự an toàn giao thông?
+ Học sinh cần làm gì để góp phần giữ gìn tiếng nói của dân tộc?
- Sau khi thống nhất đề tài, mỗi cá nhân tự tìm hiểu, tham khảo thêm những tài
liệu có liên quan, ghi chép nhanh các ý nảy sinh trong quá trình suy nghĩ để chuẩn
bị phát biểu ý kiến thảo luận.
- Lớp cử một người điều hành thảo luận đảm nhận sắp xếp, giới thiệu tuần tự các
ý kiến, định hướng vào trọng tâm đề tài, kiểm soát thời gian phát biểu ý kiến của
từng người; tổ chức đánh giá, tổng kết cuộc thảo luận.
- Cử một thư kí ghi chép các ý kiến trong cuộc thảo luận.
2. Thảo luận
- Người điều hành nhắc lại đề tài, nêu định hướng và mục đích thảo luận.
- Theo định hướng của người điều hành, các thành viên trong lớp lần lượt phát
biểu ý kiến. Ý kiến cần tập trung vào trọng tâm vấn đề, phân tích từng khía cạnh,
có lí lẽ và bằng chứng để thuyết phục người nghe.
- Người phát biểu sau có thể bàn luận về vấn đề theo góc nhìn riêng, tán thành hay
phản đối ý kiến của người phát biểu trước, trên cơ sở đó, khẳng định quan điểm
của mình.
- Các thành viên tham gia thảo luận cần nắm được nội dung chính mà nhóm đã
trao đổi và trình bày lại được nội dung các ý kiến đó.
- Thư kí ghi chép các ý kiến, người điều hành dựa vào đó tổng hợp, kết luận về
vấn đề. Tùy thực tế cuộc thảo luận, người điều hành có thể khẳng định sự đồng
thuận của các ý kiến hoặc khái quát các nhóm ý kiến khác nhau. Mục đích cuối
cùng là để mọi người hiểu sâu sắc hơn về bản chất vấn đề và có thái độ, hành
động phù hợp.
Bài nói mẫu tham khảo: Thảo luận về một vấn đề trong đời sống phù hợp với
lứa tuổi (ý thức trách nhiệm với cộng đồng của học sinh)
Kính chào thầy cô và các bạn. Tôi tên là............học sinh.........trường.........
Trong cuộc sống hằng ngày, ai cũng biết rằng tuổi trẻ là một thành phần, yếu tố
quan trọng, ảnh hưởng đến tương lai đất nước, vì thế mà Bác đã căn dặn: “Non
sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước đến đài
vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là
nhờ một phần ở công học tập của các em”. Chúng ta cùng tìm hiểu vai trò, trách
nhiệm của thế hệ trẻ ngay nay với tương lai đất nước dân tộc.
Tuổi trẻ là những công dân ở lứa thành niên, thanh niên… là thế hệ măng đã sắp
thành tre, là người đã đủ điều kiện, đủ ý thức để nhận biết vai trò của mình đối với
bản thân, xã hội. Tuổi trẻ của mỗi thời đại là niềm tự hào dân tộc, là lớp người
tiên phong trong công cuộc xây dựng, đổi mới, phát triển đất nước.
Tương lai đất nước là vận mệnh, là số phận của đất nước mà mỗi công dân sẽ góp
phần xây dựng, phát triển, trong đó quan trọng nhất là thế hệ trẻ.
Thế kỉ 21, thế kỉ của sự phát triển, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá kinh
tế, đất nước. Để có thể bắt kịp đà phát triển của những nước lớn mạnh thì đòi hỏi
sự chung sức đồng lòng của tất cả mọi người mà lực lượng chủ yếu là tuổi trẻ. Bởi
đó là lực lượng nòng cốt, là chủ nhân tương lai, là nhân vật chính góp phần tạo
nên cái thế, cái dáng đứng cho non sông Tổ quốc.
Tuổi trẻ hôm nay là tôi, là bạn, là những anh chị đang có mặt trên giảng đường đại
học, đang hoạt động bằng cả tâm huyết để cống hiến sức trẻ với những đam mê
cùng lòng nhiệt tình bốc lửa. Tuổi trẻ tốt thì xã hội tốt, còn xã hội tốt sẽ tạo điều
kiện cho tầng lớp trẻ phát triển toàn diện, sinh ra những người con có ích cho đất
nước, đó là điều tất yếu, hiển nhiên mà ai cũng biết.
Mỗi người chúng ta cũng đi qua thời tuổi trẻ - tuổi của sức mạnh phi thường, của
cái tuổi không chịu khuất phục trước khó khăn và sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn.
Sức mạnh vô song của tuổi trẻ “sông kia phải chuyển, núi kia phải dời”. Chúng ta
chỉ có một lần trong đời là tuổi trẻ vì vậy cần phải nắm bắt, cần đóng góp sức lực
cho đất nước.
Việc xây dựng đất nước là trách nhiệm của mọi người, mọi công dân chứ không
phải của riêng ai. Nhưng với số lượng đông đảo hàng chục triệu người thì lẽ nào
tuổi trẻ lại không thể xây dựng đất nước. Chẳng lẽ chúng ta để cho những cụ già
đi khuân vác, lao động nặng, những phụ nữ phải ngày đêm làm việc trong các nhà
xưởng đầy khói bụi, những trẻ em phải phụ giúp gia đình ngay còn nhỏ mà “quên”
đi việc học hành, lúc đó chúng ta sẽ “làm” gì? Chẳng lẽ ngồi không như một
“người bị liệt”. Vì vậy chúng ta phải cố gắng xây dựng đất nước như lời dặn của
Bác: “Các vua Hùng đã có công dựng nước, thì Bác cháu ta phải cùng nhau giữ
lấy nước”.
Sinh ra ở đời ai cũng khao khát được sống hạnh phúc, sung sướng. Mỗi người
luôn tìm cho mình một lẽ sống hay nói đúng hơn là lý tưởng sống. Là chủ nhân
tương lai thì chúng ta phải xác định cho mình lý tưởng sống phù hợp, đúng đắn.
Trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá như hiện nay thì tuổi trẻ chúng ta lại
đứng trước một câu hỏi lớn: “Sống như thế nào là đúng đắn là có ích cho xã hội?”.
Vì lý tưởng sống của chúng ta là động lực thúc đẩy đất nước phát triển.
Và thời nào cũng vậy, thế hệ trẻ luôn là lực lượng tiên phong, xông pha vào
những nơi gian khổ mà không ngại khó. Điều đó đã được thể hiện rất rõ trong thời
kì kháng chiến. Những người con đất nước như: Kim Đồng, Võ Thị Sáu, Lê Văn
Tám… đã hiến dâng cả tuổi trẻ của mình cho Tổ quốc. Đây là những thanh niên
của hơn 40 năm trước còn lớp thanh niên ngày nay thì sao?
Vâng. Cách bạn ạ! Chúng ta nên biết một điều: những thế hệ trước đã dâng hiến
xương máu để ngày sau độc lập thì chúng ta phải biết “cùng nhau giữ nước” và
nối tiếp, kế thừa truyền thống cao đẹp đó. Và một điều quan trọng là các bạn đừng
nghĩ đó là nghĩa vụ để rồi miễn cưỡng thực hiện. Chúng ta phải hiểu rằng: được
sinh ra là một hạnh phúc và sống tự do, no đủ là một món quà quý báu, vô giá mà
quê hương xã hội đã ban tặng. Hạnh phúc không tự nhiên mà có mà đó xương
máu, tâm huyết của biết bao người con của đất nước. Mỗi thời đại, mỗi hoàn cảnh
lịch sử mà thanh niên nuôi dưỡng những ước vọng, suy nghĩ riêng. Chúng ta
không được bác bỏ, phủ nhận quá khứ hay công sức của những anh hùng dân tộc.
Đơn giản là vì mỗi thế hệ đều có sứ mệnh riêng, nhận thức riêng mà chúng ta
không nên so bì, tính toán. Vì vậy: “Không có chuyện lớp trẻ ngày nay quay lưng
với quá khứ” (như tổng bí thư Đỗ Mười nói).
Nhưng tuổi trẻ chúng ta có điều kiện gì để xây dựng đất nước? Vâng, đó chính là
học tập. Nói đến tuổi trẻ hôm nay là nói đến việc học hành... Trong cuộc sống ta
gặp không ít trường hợp xem việc học là việc khổ sai chỉ do cha mẹ, thầy cô thúc
ép, chứ không ham học. Họ xem đi học như một hình thức giải khuây cho vui nên
không cần học tập, coi học tập là một nỗi nhọc nhằn. Có người lại coi việc học là
để ứng phó với đời, để không xấu hổ với mọi người, để có “bằng cấp” mà hãnh
diện với đời, dù đó chỉ là “hàng giả” mà thực lực không làm được. Chúng chẳng
những không đưa nước ta “sánh kịp với cường quốc năm châu” mà còn đưa nước
ta về lạc hậu, lụi bại.
Cách duy nhất là phải học chân chính, học bằng khả năng của mình. Bước vào
thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì ai nắm được tri thức thì mới có thể xây
dựng đất nước, lèo lái chiếc thuyền số phận của non sông Tổ quốc. Và nhiệm vụ
của chúng ta phải học, học nữa, học mãi. Nhà nước phải tạo mọi điều kiện để
chúng ta dễ dàng tiếp cận tri thức thì tương lai dân tộc mới xán lạn, lấp lánh hào
quang.
Tóm lại, tuổi trẻ là người sẽ quyết định tương lai đất nước sau này. Tuổi trẻ nước
ta đầy rẫy nhân tài sẽ góp phần cho dáng hình xứ sở. Ngay từ hôm nay, tôi, bạn và
tất cả mọi người phải cố gắng học tập để sau này có thể giúp nước ta tiến nhanh
trên con đường xây dựng và phát triển nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh.
Trên đây là bài trình bày của tôi về trách nhiệm của học sinh với quê hương đất
nước, cảm ơn thầy/cô và các bạn đã lắng nghe. Rất mong nhận được sự góp ý từ
phía thầy/cô và các bạn.
3. Đánh giá
Sau khi thảo luận, cả lớp cần tập trung trao đổi về một số khía cạnh:
- Vấn đề đời sống được thảo thực sự có ý nghĩa không, có tác động gì đến nhận
thức của bản thân?
- Các ý kiến phát biểu đã tập trung vào trọng tâm của vấn đề chưa, có tác dụng
làm sáng tỏ vấn đề như thế nào?
- Các thành viên tương tác với nhau ở mức độ nào, có thể hiện thái độ tôn trọng,
học hỏi nhau trong thảo luận không?
- Người điều hành và thư kí đã thể hiện đúng vai trò của mình chưa?
Củng cố, mở rộng trang 77
Câu 1 (trang 77 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Kẻ bảng theo mẫu sau vào vở và điền các
thông tin phù hợp:
Văn Thời điểm
Luận đề Luận điểm Lí lẽ Bằng chứng
bản ra đời
Hịch Cuối thế kỷ Khích lệ -  Tội ác của - Sự ngược - Những tấm
tướng sĩ 13 trước tinh thần giặc và lòng ngạo, tàn ác, gương trung
cuộc chiến chiến đấu căm thù giặc. tham lam của thần nghĩa sĩ:
tranh của binh - Phê phán thói quân giặc. Kỷ Tín, Do Vu,
Nguyên lính hưởng lạc cá - Những thú Dự Nhượng,
Mông-Đại nhân từ đó vui tiêu khiển, Kính Đức, Cảo
Việt lần 2 thức tỉnh tinh sự giàu có Khanh, Vương
thần yêu nước cũng không Công Kiên,
của tướng sĩ thể chống lại Nguyễn Văn
- Kêu gọi quân giặc. Nếu Lập, Cốt Đãi
tướng sĩ để nước nhục Ngột Lang, Xích
thì chịu tiếng Tu Tư.
xấu muôn đời.
- Chỉ có luyện
binh đánh giặc
mới có thể
chiến thắng,
cửa nhà no
ấm, tiếng
thơm muôn
đời.
- Dựa vào đạo
thần chủ, trước
sự xâm lược
của quân
Mông -
Nguyên, Trần
Quốc Tuấn coi
giặc là kẻ thù
không đội trời
chung.
- Nếu không
rửa nhục cho
chủ, cho nước
thì muôn đời
để thẹn, không
còn mặt mũi
nào đứng
trong trời đất
nữa.
Tinh Trong cuộc Dân ta có - Dân ta có - Tinh thần - Chúng ta có
thần yêu kháng một lòng một lòng nồng yêu nước quyền tự hào vì
nước chiến nồng nàn nàn yêu nước. trong lịch sử những trang lịch
của chống Pháp yêu nước. - Lịch sử ta đã (“ lịch sử ta đã sử vẻ vang thời
nhân Đó là có nhiều cuộc có nhiều cuộc đại Bà Trưng,
dân ta truyền kháng chiến vĩ kháng chiến vĩ Bà Triệu, Trần
thống quý đại chứng tỏ đại”) Hưng Đạo, Lê
báu của ta tinh thần yêu - Tinh thần Lợi, Quang
nước của dân yêu nước của Trung,...
ta. nhân dân ta -  “Mọi người
- Đồng bào ta ngày nay dân từ trẻ đến
ngày nay cũng (“đồng bào ta già, từ miền
rất xứng đáng ngày nay...”) xuôi đến miền
với tổ tiên ta ngược cùng một
ngày trước. lòng yêu nước
- Bổn phận của giết giặc, nam
chúng ta phải nữ công nhân và
làm cho tinh nông dân hăng
thần yêu nước hái tham gia sản
được thực xuất ... ”
hành vào công
việc yêu nước,
công việc
kháng chiến.
Câu 2 (trang 77 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Kẻ bảng theo mẫu sau vào vở và điền
thông tin phù hợp.
Tinh thần yêu nước của
Xác định luận điểm Hịch tướng sĩ
nhân dân ta.
- Đoạn từ … đến … - Đoạn từ … đến …
Luận điểm 1
- Đoạn văn thuộc kiểu: - Đoạn văn thuộc kiểu:
- Đoạn từ … đến … - Đoạn từ … đến …
Luận điểm 2
- Đoạn văn thuộc kiểu: - Đoạn văn thuộc kiểu:
- Đoạn từ … đến … - Đoạn từ … đến …
Luận điểm n
- Đoạn văn thuộc kiểu: - Đoạn văn thuộc kiểu:
Trả lời:
Xác định Tinh thần yêu nước của nhân
Hịch tướng sĩ
luận điểm dân ta.
- Đoạn từ đầu đến “còn lưu - Đoạn từ đầu đến “lũ cướp
tiếng tốt”. nước”
Luận điểm 1
- Đoạn văn thuộc kiểu: đoạn - Đoạn văn thuộc kiểu: đoạn văn
văn quy nạp diễn dịch
- Đoạn từ “huống chi ta” đến - Đoạn từ “lịch sử ta” đến “dân
“ta cũng vui lòng”. tộc anh hùng”
Luận điểm 2
- Đoạn văn thuộc kiểu: đoạn - Đoạn văn thuộc kiểu: đoạn văn
văn song song hỗ hợp
Luận điểm 3 - Đoạn từ “các ngươi ở cùng - Đoạn từ “đồng bào ta” đến
ta” đến “phỏng có được không” “lòng nồng nàn yêu nước”
- Đoạn văn thuộc kiểu: đoạn - Đoạn văn thuộc kiểu: đoạn văn
văn hỗn hợp hỗn hợp
- Đoạn từ “nay ta chọn binh - Đoạn từ “tinh thần yêu nước”
pháp” đến hết đến hết
Luận điểm 4
- Đoạn văn thuộc kiểu: đoạn - Đoạn văn thuộc kiểu: đoạn văn
văn song song quy nạp
Câu 3 (trang 77 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Từ các thông tin ở hai bảng trên, hãy rút
ra những đặc điểm cơ bản của văn bản nghị luận.
Trả lời:
Những đặc điểm cơ bản của văn bản nghị luận:
Một bài văn nghị luận có luận điểm, lí lẽ, bằng chứng. Bài văn có luận điểm chính
và luận điểm phụ:
+ Luận điểm ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài được nêu ra dưới hình
thức câu khẳng định, diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu
+ Luận điểm cần đúng đắn, tiêu biểu mới khiến cho luận điểm có sức thuyết phục
+ Lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm, luận cứ phải chân thật, đúng
đắn thì mới khiến luận điểm có sức thuyết phục
Câu 4 (trang 77 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nêu những điểm giống và khác nhau
trong cách sử dụng bằng chứng ở hai văn bản Hịch tướng sĩ và Tinh thần yêu
nước của nhân dân ta.
Trả lời:
Những điểm giống và khác nhau trong cách sử dụng bằng chứng ở hai văn bản
Hịch tướng sĩ và Tinh thần yêu nước của nhân dân ta:
- Giống nhau: Dẫn chứng đều là những nhân vật có thật trong lịch sử.
- Khác nhau:
+ Hịch tướng sĩ dùng dẫn chứng để khích lệ binh lính chiến đấu.
+ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta dùng dẫn chứng để bày tỏ truyền thống yêu
nước của dân tộc.
Câu 5 (trang 77 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tìm đọc một văn bản nghị luận bàn về
vấn đề xã hội, ghi vào vở luận đề, các luận điểm, các kiểu đoạn văn được sử dụng
ở văn bản đó.
Trả lời:
Ví dụ văn bản: Phải chăng chỉ có ngọt nào mới làm nên hạnh phúc – Phạm Thị
Ngọc Diễm.
- Luận đề: Phải chăng chỉ có ngọt ngào làm nên hạnh phúc?
- Luận điểm:
+ Ngọt ngào là hạnh phúc
+ Hạnh phúc không chỉ đến từ những điều ngọt ngào ấy, nó còn có thể được tạo
nên bởi những vất vả, mệt nhọc, thậm chỉ là nỗi đau. 
- Các kiểu đoạn văn:
+ Đoạn 1: Đoạn văn diễn dịch
+ Đoạn 2: Đoạn văn quy nạp
+ Đoạn 3: Đoạn văn hỗn hợp
+ Đoạn 4: Đoạn văn diễn dịch
+ Đoạn 5: Đoạn văn quy nạp
+ Đoạn 6: Đoạn văn hỗn hợp
Thực hành đọc: Chiếu dời đô
Nội dung chính: Bài Chiếu phản ánh khát vọng của nhân dân về một dân tộc độc
lập thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt trên đà lớn
mạnh.
1. Bài chiếu là một văn bản hành chính, nhưng vẫn đậm chất văn chương, thể
hiện khát vọng xây dựng quốc gia giàu mạnh hơn trong tương lai.
- Lối viết văn chính luận, biền ngẫu, các vế đối nhau cân xứng nhịp nhàng.
- Cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo rõ ràng.
- Dẫn chứng tiêu biểu giàu sức thuyết phục.
- Có sự kết hợp hài hòa giữa tình và lí.
2. Hệ thống các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được tác giả dùng để thuyết phục
người đọc việc dời đô từ Hoa Lư về Đại La.
- Luận điểm:
+ Luận điểm 1: Vì sao phải dời đô?
+ Luận điểm 2: Vì sao thành Đại La xứng đáng là kinh đô bậc nhất?
- Lí lẽ:
+ Kinh đô cũ ở vùng núi Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh Lê là không còn
thích hợp.
+ Thành Đại La có nhiều thuận lợi để đóng đô.
- Dẫn chứng:
+ Dẫn sử sách Trung Quốc
+ Dẫn ra hai nhà Đinh Lê vì không dời đô nên vận nước ngắn ngủi
Đọc mở rộng trang 79
Câu 1 (trang 79 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tìm đọc một số văn bản truyện viết về
đề tài lịch sử, một số bài thơ Đường luật (bát cú và tứ tuyệt) viết về vẻ đẹp của
thiên nhiên và cuộc sống con người trong quá khứ, một số văn bản viết về những
vấn đề liên quan đến đất nước và con người Việt Nam. Ghi vào nhật kí đọc sách
những thông tin cơ bản mà em thu nhận được từ văn bản.
Trả lời:
- Một số truyện về đề tài lịch sử:
+ Câu chuyện Chàng trai làng Phù Ủng: kể về danh tướng Phạm Ngũ Lão đã có
công đánh đuổi giặc Nguyên Mông sang cướp nước và đẩy lùi sự xâm lấn của
quân Ai Lao.
+ Ông tổ nghề thêu: là câu chuyện ca ngợi tinh thần hiếu học, sự sáng tạo và
công lao truyền dạy nghề cho dân của Trần Quốc Khái – vị quan thời Lê Chân
Tông.
+ Phùng Hưng đánh hổ: là câu chuyện kể về một danh nhân lịch sử Việt Nam,
qua đó thể hiện lòng dũng cảm và tấm lòng yêu thương nhân dân của Phùng
Hưng.
- Một số bài thơ đường luật:
+ Cảnh ngày hè – Nguyễn Trãi: thể thơ thất ngôn bát cú
+ Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm: thể thơ thất ngôn bát cú
+ Thu ẩm – Nguyễn Khuyến: thể thơ thất ngôn bát cú
- Một số văn bản viết về những vấn đề liên quan đến đất nước và con người Việt
Nam.
+ Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh: Bản tuyên ngôn nêu cao cuộc đấu tranh
chính nghĩa và thắng lợi của nhân dân ta. Bản tuyên ngôn kết thúc bằng lời tuyên
bố quyền độc lập tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của toàn dân tộc.
+ Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi: Là bản tuyên ngôn độc lập, qua đó vạch tội ác
của kẻ thù xâm lược, ca ngợi thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Câu 2 (trang 79 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trao đổi với các bạn về:
- Chủ đề, bối cảnh, cốt truyện, nhân vật, ngôn ngữ trong một truyện lịch sử.
- Chủ đề, một số yếu tố thi luật của thơ thất ngôn bát cú và tứ tuyệt Đường luật
(bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối) thể hiện qua bài thơ đã đọc.
- Luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu; sự khác biệt giữa lí lẽ, bằng
chứng khách quan (có thể kiểm chứng được) với ý kiến đánh giá chủ quan của
người viết trong văn bản nghị luận.
Trả lời:
1. Truyện lịch sử: Kiêu binh nổi loạn (trích Hoàng Lê nhất thống chí – Ngô Gia
văn phái)
- Chủ đề: Tái hiện cảnh kiêu binh nổi loạn, giết Quận Huy Hoàng Đinh Bảo, phế
Trịnh Cạn, lập Trịnh Tông lên ngôi chúa. 
- Bối cảnh: khoảng 30 năm, từ khi Trịnh Sâm lên ngôi chúa (1768) đến lúc Gia
Long lên ngôi vua (1802).
- Cốt truyện: Trịnh Tông – Thế tử bị phế truất xuống làm con út do tạo phản bất
thành. Lính kiêu binh phần nhiều thuộc phe Trịnh Tông, Dự Vũ - đầu bếp của
Tông; Gia Thọ là gia thần, Bằng Vũ là gia binh. Chúng căm ghét quận Huy như
kẻ thù của chúng. Tình thế bất lực, thảm hại và cái chết bi tráng của anh em Quận
Huy với sự không đề phòng, thiếu mưu lược của những kẻ nắm quyền quốc gia
trong phủ.
- Nhân vật: Quận Huy Hoàng Đinh Bảo, Trịnh Cán, Trịnh Tông.
- Ngôn ngữ: tả thực của lối chép sử biên niên, không che dấu một nụ cười mỉa mai
và xót xa trước tình cảnh đất nước bị rữa nát từ chính quyền trung ương.
2. Bài thơ “Bạn tới chơi nhà” – Nguyễn Khuyến
- Chủ đề: Ngợi ca tình bạn chân thành thắm thiết, đậm đà, mộc mạc và tràn đầy
niềm vui dân dã của tác giả.
- Về niêm: Chữ thứ 2 của câu 2 và câu 3 (thời – sâu), câu 4 và câu 5 (rộng –
chửa), câu 6 và câu 7 (vừa – trò), câu 1 và câu 8 (bấy – đến) cùng thanh.
- Về luật: Luật trắc
- Về đối: câu 3 và câu 4, câu 5 và câu 6
- Bố cục:
+ Phần 1 (6 câu đầu): Giới thiệu tình huống bạn đến chơi
+ Phần 2 (6 câu tiếp): Hoàn cảnh gia đình khi bạn đến chơi
+ Phần 3 (Câu cuối): Khẳng định tình bạn chân thành
3. Văn bản nghị luận xã hội: Tôi có một giấc mơ - Mác-tin Lu-thơ Kinh
- Luận đề: Quyền bình đẳng của người da đen và kêu gọi sự đấu tranh giành
quyền bình đẳng cho người da đen.
- Luận điểm:
+ Cần lên tiếng về thảm trạng người da đen bị đối xử bất công.
+ Trong quá trình chiến đấu giành lại địa vị xứng đáng của mình, những người
đấu tranh không được phép hành động sai lầm.
+ Chỉ khi người da đen được đỗi xử bình đẳng thì cuộc đấu tranh mới dừng lại.
- Lí lẽ:
+ Một trăm năm trước, Lin-cơn đã kí bản Tuyên ngôn Giải phóng nô lệ.
+ Nhưng một trăm năm sau người da đen vẫn chưa được tự do.
+ Không được để cho cuộc phản kháng đầy sáng tạo sa vào bạo loạn.
+ Tinh thần chiến đấu quật cường mới vừa trào sôi trong cộng đồng người da đen
không được đẩy đến chỗ ngờ vực tất cả người da trắng.
+ Giấc mơ bắt nguồn sâu thẳm trừ trong giấc mơ của nước Mỹ (niềm tin rằng
nước Mỹ luôn tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi người, bất kể xuất thân, hoàn
cảnh, địa vị xã hội,...
- Dẫn chứng:
+ Người da đen vẫn bị thít chặt trong gông cùm của luật cách li và xiềng xích của
óc kì thị, vẫn phải sống trong một hoang đảo nghèo đói giữa đại dương bao la của
sự phồn thịnh vật chất và vẫn phải sống mòn trong những góc khuất của xã hội
Mỹ, thấy mình chỉ là kẻ lưu vong ngay trên quê hương mình.
+ Có rất nhiều người da trắng đã nhận ra vận mệnh của họ gắn liền với vận mệnh
của người da đen, rằng tự do của họ không thể tách rời với tự so của người da đen.
+ Không bao giờ hài lòng khi ….
- Sự khác biệt giữa lí lẽ và bằng chứng liên quan (có thể kiểm chứng được) với ý
kiến đánh giá chủ quan của người viết trong văn bản nghị luận: Lí lẽ và bằng
chứng được sử dụng với mục đích chứng minh cho ý kiến kiến đánh giá chủ quan
của người viết.
Câu 3 (trang 79 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Học thuộc lòng một số đoạn thơ, bài thơ
Đường luật (bát cú, tứ tuyệt) em yêu thích.
Trả lời:
Học sinh tự lựa chọn một số đoạn thơ, bài thơ Đường luật (bát cú, tứ tuyệt) mà
mình yêu thích và học thuộc.
Bài 4: Tiếng cười trào phúng trong thơ
Tri thức ngữ văn trang 81
1. Thơ trào phúng
- Về nội dung, thơ trào phúng dùng tiếng cười để phê phán những cái chưa hay
chưa đẹp hoặc cái tiêu cực, xấu xa,… nhằm hướng con người tới các giá trị thẩm
mĩ, nhân văn hoặc lí tưởng sống cao đẹp.
- Về nghệ thuật, thơ trào phúng thường sử dụng biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nói
quá,… tạo ra tiếng cười khi hài hước, mỉa mai, châm biếm nhẹ nhàng; lúc đả kích
mạnh mẽ, sâu cay.
2. Từ Hán Việt
Trong vốn từ gốc Hán, có một bộ phận các từ đơn được cảm nhận như từ thuần
Việt, ví dụ: tổ, đầu, phòng, cao, tuyết, bang, thần, bút,… và một bộ phận các từ
phức (có chứa yếu tố thường không có khả năng sử dụng độc lập như từ đơn) ít
nhiều còn gây khó hiểu như: sĩ tử, nhân văn, nhân đạo, không phận, hải phận, địa
cực, ký sinh,… Nhóm các từ phức gốc Hán này thường được gọi là từ Hán Việt.
Mỗi tiếng của từ thuộc nhóm này có tên gọi tương ứng là yếu tố Hán Việt.
3. Sắc thái nghĩa của từ ngữ
Sắc thái nghĩa của từ ngữ là phần nghĩa bổ sung cho nghĩa cơ bản, thể hiện thái
độ, cảm xúc, cánh đánh giá của người dùng đối với đối tượng được nói đến.
Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu
* Trước khi đọc
Câu hỏi 1 (trang 82 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nhà nước phong kiến xưa tổ chức
các kỳ thi cho sĩ tử tham gia nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Nhà nước phong kiến xưa tổ chức các kỳ thi cho sĩ tử tham gia nhằm tìm ra người
tài giỏi để phục vụ cho triều đình và nhân dân.
Câu hỏi 2 (trang 82 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Sau cuộc thi (thể thao, nghệ thuật,
giáo dục,…) thường sẽ có một buổi lễ xướng danh và trao giải. Mục đích của lễ
xướng danh là gì?
Trả lời:
Mục đích của lễ xướng danh là khen ngợi những người có tài, đỗ đạt cao được để
tên trên bảng vàng.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc
1. Theo dõi: Các chi tiết miêu tả con người và khung cảnh lễ xướng danh.
- Con người: Luộm thuộm sĩ tử vai đeo lọ
- Khung cảnh: Trường Nam thi lẫn với trường Hà; quan trường miệng thét loa.
2. Chú ý: Sự xuất hiện của các nhân vật người nước ngoài trong kì thi.
Các nhân vật nước ngoài: quan sứ và mụ đầm.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Tác phẩm miêu tả tình trạng thảm hại của kỳ thi năm Đinh Dậu
(1897) tại trường Hà Nam, đồng thời thể hiện sự đau đớn, xót xa của nhà thơ đối
với tình cảnh hiện thực nhốn nháo và bất ổn của xã hội thực dân nửa phong kiến ở
thời điểm đó.

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc


Câu 1 (trang 83 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Bố cục bài thơ gồm mấy phần. Đó là
những phần nào.
Trả lời:
Bố cục 4 phần.
- Phần 1: Hai câu đề: Giới thiệu về khoa thi năm Đinh Dậu.
- Phần 2: Hai câu thực: Cảnh trường thi trong thực tế.
- Phần 3: Hai câu luận: Cảnh người nước ngoài xuất hiện.
- Phần 4: Hai câu kết: Tâm trạng, nỗi lòng của nhà thơ.
Câu 2 (trang 83 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hai câu đề cho biết điều gì về chế độ thi
cử ở nước ta cuối thế kỉ XIX?
Trả lời:
Chế độ thi cử ở nước ta cuối thế kỉ XIX qua hai câu đề:
- Thời gian: Ba năm mở một khoa
- Hình thức: Trường Nam thi lẫn với trường Hà.
=> Sự lộn xộn, láo nháo, lôi thôi, thiếu nề nếp, quy củ của đất nước.
Câu 3 (trang 83 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Biện pháp tu từ nào đã được sử dụng
trong cách diễn đạt “Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ” và “Ậm ọe quan trường miệng thét
loa”? Nêu rõ tác dụng của biện pháp tu từ đó trong việc tái hiện hình ảnh các sĩ tử
và quan viên người Việt.
Trả lời:
- Biện pháp đảo ngữ: Lôi thôi sĩ tử; ậm ọe quan trường.
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh vẻ nhếch nhác, không gọn gàng của những sĩ tử. Họ không có tư thế
của những sĩ tử đi thi, của người làm chủ kiến thức trong kì thi.
+ Làm nổi bật đối tượng người coi thi nói năng ậm ọe, ấp úng, ra oai gượng gạo.
Cảnh hỗn độn, nhếch nhác, tàn tạ, không mang tính chất của cuộc thi.
Câu 4 (trang 83 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Phân tích tác dụng của phép đối được
tác giả sử dụng trong hai câu thực.
Trả lời:
Tác dụng của phép đối được tác giả sử dụng trong hai câu thực:
Nhấn mạnh cảnh hỗn độn, nhếch nhác, tàn tạ của trường thi năm Đinh Dậu:
- Sĩ tử:
+ Vai đeo lọ: dáng dấp luộm thuộm.
+ Lôi thôi sĩ tử: nhấn mạnh vẻ nhếch nhác, không gọn gàng của những sĩ tử.
- Quan trường: dáng vẻ ra oai, nạt nộ.
+ Ậm ọe quan trường: người coi thi nói năng ậm ọe, ấp úng, ra oai gượng gạo.
+ Miệng thét loa: sự nhốn nháo, lộn xộn của cảnh trường thi.
Câu 5 (trang 83 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tiếng cười trào phúng được thể hiện
như thế nào qua việc đặc tả, nhấn mạnh hai hình ảnh mang tính chất “ngoại lai” là
quan sứ và mụ đầm?
Trả lời:
 Hình ảnh: quan sứ, mụ đầm 🡪 làm tăng sự lố bịch của cuộc thi.
+ Cở kéo rợp trời: đón tiếp trang nghiêm, linh đình.
+ Váy lê quét đất: cách ăn mặc lòe loẹt, lố lăng.
=> Sự phô trương về hình thức, nhố nhăng, lôi thôi. Bức tranh biếm họa về trường
thi đầy rẫy những đối lập, ngược đời, trớ trêu. Thể hiện tiếng cười mỉa mai, chua
chát của Tú Xương.
Câu 6 (trang 83 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nhắc đến “nhân tài đất Bắc”, tác giả
muốn ám chỉ những đối tượng nào? Em cảm nhận được thái độ gì của tác giả qua
lời nhắn nhủ ấy?
Trả lời:
- Nhắc đến “nhân tài đất Bắc” tác giả muốn ám chỉ đến những người có lòng tự
tôn dân tộc, người có tài.
- Thái độ của tác giả: căm ghét bọn thực dân xâm lược, thức tỉnh lòng tự tôn dân
tộc.
Câu 7 (trang 83 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nhân vật nào trong bài thơ để lại ấn
tượng cho em nhiều nhất? Vì sao?
Trả lời:
Nhân vật để lại ấn tượng sâu sắc nhất là sĩ tử. Bởi vì các sĩ từ trong bài thơ này
được khắc họa với dáng dấp lôi thôi luộm thuộm. Họ không có tư thế của những sĩ
tử đi thi, của người làm chủ kiến thức trong kì thi. Từ đó cho thấy được sự đau
buồn, thất vọng cùng tiếng cười mỉa mai, chua chát của Tú Xương.
Câu 8 (trang 83 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Cảm xúc chủ đạo của tác giả trong bài
thơ này là gì?
Trả lời:
Cảm xúc chủ đạo của tác giả:
+ Thái độ châm biếm, đả kích của Tú Xương
+ Tâm trạng đau đớn, chua xót của nhà thơ trước hiện thực của đất nước
* Viết kết nối với đọc
Bài tập (trang 83 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu)
phân tích một chi tiết có tính chất trào phúng mà em ấn tượng nhất trong bài
thơ Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu.
Đoạn văn tham khảo
Bài thơ Lễ xướng danh khoa thi Đinh Dậu đã miêu tả lễ xướng danh khoa thi tại
trường Nam 1897, thể hiện thái độ mỉa mai, phẫn uất của nhà thơ đối với chế độ
khoa cử nhốn nháo:
“Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ
Ậm ọe quan trường miệng thét loa”
Chỉ một từ “lôi thôi” được đảo ra phía trước, nhấn mạnh là hình ảnh của sĩ tử bị
chìm trong sự nhếch nhác. Sĩ tử mà bút mực đâu không thấy, chỉ nổi bật lủng lẳng
một cái lọ (vì đường xa, phải đeo theo lọ nước uống). Hàng ngàn “sĩ tử vai đeo lọ”
thì lôi thôi thật, là bức tranh biếm họa để đời về anh học trò đi thi trong thời buổi
thực dân nhố nhăng. Còn quan trường thì “ậm ọe” giọng như mửa, sĩ tử thì đông
vì dồn cả hai trường thi lại nên quan trường phải “thét loa” lại còn lên giọng đe
nẹt sĩ tử nên thành ra “ậm ọe” tởm lợm thật đáng ghét. Thái độ trào lộng của nhà
thơ thật rõ ràng. Đối với “sĩ tử”, Tú Xương thấy nhếch nhác đáng thương; đối với
“quan trường”, Tú Xương khinh ghét ra mặt. Quan trường của một kì thi quốc gia
bát nháo mà còn “ậm ọe” không biết nhục.
Thực hành tiếng Việt trang 84
Nghĩa của một số từ, thành ngữ Hán Việt
Câu 1 (trang 84 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Chỉ ra một số yếu tố Hán Việt được sử
dụng trong văn bản Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu.
a. Giải thích mỗi yếu tố.
b. Tìm một số từ Hán Việt có sử dụng những yếu tố đó (mỗi yếu tố tìm ít nhất hai
từ).
Trả lời:
a.
- sĩ tử: là những học trò ngày xưa. 
- quan trường: là trường thi 
 - quan sứ: quan người nước ngoài 
- nhân tài: người có tài năng và đạo đức; có một sở trường nào đó, những người có
tài năng, năng lực vượt trội ở lĩnh vực nào đó như kinh tế, chính trị, xã hội, khoa
học... và có đóng góp cho xã hội
b.
- nhân1: con người 
- nhân 2: tình người 
Những từ ghép Hán Việt có yếu tố “nhân”: Nhân cách, nhân hậu, nhân loại, thi
nhân, cử nhân, nhân viên, phu nhân, nhân dân,...
Câu 2 (trang 84 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Kẻ bảng vào vở theo mẫu sau và tìm từ
có yếu tố Hán Việt tương ứng:
Yếu tố Hán Việt Từ có yếu tố Hán Việt tương ứng
Gian1 (lừa dối, xảo trá)  
Gian2 (giữa, khoảng giữa)  
Gian3 (khó khăn, vất vả)  
Trả lời:
Yếu tố Hán Việt Từ có yếu tố Hán Việt tương ứng
Gian1 (lừa dối, xảo trá) gian xảo, gian dối, gian trá, gian ô, gian
dâm
Gian2 (giữa, khoảng giữa) nhất gian
Gian3 (khó khăn, vất vả) gian hiểm, gian khổ
Câu 3 (trang 84 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Xếp các từ ngữ sau thành từng nhóm có
yếu tố Hán Việt cùng nghĩa và giải nghĩa yếu tố Hán Việt đó:
a. nam: kim chỉ nam, nam quyền, nam phong, phương nam, nam sinh, nam tính.
b. thủy: thủy tổ, thủy triều, thủy lực, hồng thủy, khởi thủy, nguyên thủy.
c. giai: giai cấp, giai điệu, giai nhân, giai phẩm, giai thoại, giai đoạn, bách niên
giai lão.
Trả lời:
a.
- Nhóm các từ chỉ nam1: kim chỉ nam, nam phong, phương nam ( ý chỉ sự phương
hướng). 
- Nhóm các từ chỉ nam2: nam quyền, nam sinh, nam tính ( ý chỉ về con trai). 
b.
- Nhóm các từ chỉ thủy 1: thủy tổ, khởi thủy, nguyên thủy ( ý chỉ sự bắt đầu, đầu
tiên).
- Nhóm các từ chỉ thủy 2: thủy triều, thủy lực, hồng thủy ( ý chỉ nước).
c.
- Nhóm các từ chỉ giai1: giai cấp, giai đoạn, bách niên giai lão ( ý nói về dài,
nhiều)
- Nhóm các từ chỉ giai2: giai điệu, giai nhân, giai phẩm, giai thoại (ý nói về tốt
quý, đẹp)
Câu 4 (trang 84 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Giải nghĩa các thành ngữ có yếu tố Hán
Việt sau và đặt câu với mỗi thành ngữ:
a. vô tiền khoáng hậu
b. dĩ hòa vi quý
c. đồng sàng dị mộng
d. chúng khẩu đồng từ
e. độc nhất vô nhị
Trả lời:
a. vô tiền khoáng hậu: Vô tiền khoáng hậu là câu thành ngữ ý nói những điều chưa
từng xảy ra trong quá khứ, và cũng “rất khó” xảy ra trong tương lai. Giải nghĩa lối
chiết tự: Vô = không | Tiền = trước | Khoáng = trống trải, rộng lớn | Hậu = sau.
- Đặt câu: “Bình Ngô đại cáo” là một áng văn vô tiền khoáng hậu.
b. dĩ hòa vi quý: Ý nghĩa cả câu khuyên con người ta giao tiếp hòa thuận, hòa nhã
khi tiếp xúc lẫn nhau. Việc hòa hợp, nhường nhịn lẫn nhau sẽ giúp cải thiện mối
quan hệ giữa hai người.
- Đặt câu: Họ đối xử với nhau rất dĩ hòa vi quý.
c. đồng sàng dị mộng: Sống gần nhau, nhưng không cùng một chí hướng.
- Đặt câu: Vợ chồng đồng sàng dị mộng.
d. chúng khẩu đồng từ: Nhiều người cùng nói một ý giống nhau.
- Đặt câu: Chỉ cần chúng khẩu đồng từ chúng ta nhất định sẽ thuyết phục được họ.
e. độc nhất vô nhị: Thứ độc đáo, chỉ có một mà không có hai.
- Đặt câu: Tính cách quái đản của cô ấy đúng là độc nhất vô nhị.
Lai Tân
* Trước khi đọc
Câu hỏi 1 (trang 85 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Bác Hồ (Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí
Minh) đã bôn ba khắp năm châu bốn biển để tìm con đường cứu nước. Hãy kể tên
một số nơi Bác đã từng đặt chân tới.
Trả lời:
Một số nơi Bác đã từng đặt chân tới nhiều nước thuộc các đại lục Âu, Á, Phi, Mỹ.
Đặc biệt Người đã dừng chân khảo sát khá lâu ở 3 nước đế quốc lớn nhất thời đó
là Mỹ, Anh và Pháp. Sau đó đến Liên Xô. 
Câu hỏi 2 (trang 85 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy nêu tên một số bài thơ của Hồ
Chí Minh mà em biết.
Trả lời:
Một số bài thơ của Hồ Chí Minh: Cảnh khuya, Rằm tháng Giêng, Tức cảnh Pác
Pó, Mộ,…
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc
1. Theo dõi: Vị trí xã hội của các nhân vật.
Vị trí xã hội của các nhân vật: ban trưởng, cảnh trưởng, huyện trưởng đây là các
quan lại đứng đầu bộ máy nhà nước.
2. Theo dõi: Hành động của các nhân vật.
- Ban trưởng nhà lao thường xuyên đánh bạc làm pháp phạm
- Cảnh trưởng tham ăn tiền của phạm nhân bị giải
- Huyện trưởng chong đèn – đốt đèn bàn không chú ý tới công việc
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Bài thơ Lai Tân đã ghi lại những điều mắt thấy tai nghe trong
những ngày Bác bị giam cầm trong nhà tù của bọn Tưởng Giới Thạch. Bức tranh
hiện thực nhà tù và một phần xã hội Trung Quốc đã được thu nhỏ trong bốn câu
thơ bảy chữ kèm theo thái độ.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc
Câu 1 (trang 86 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Bài thơ Lai Tân thuộc thể thơ nào? Nêu
những dấu hiệu giúp em nhận biết được điều đó.
Trả lời:
- Bài thơ Lai Tân thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.
- Dựa vào bài thơ có 4 câu, mỗi câu 7 chữ. Câu thơ thứ hai hiệp vần với câu thơ
thứ 4 “tiền – thiên”, bốn câu thơ theo thứ tự là các câu khai - thừa - chuyển - hợp.
Bài thơ tuân theo luật bằng trắc. 
Câu 2 (trang 86 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Em hãy cho biết mục đích những việc
thường làm của ban trưởng nhà giam và cảnh trưởng. Căn cứ vào đâu em khẳng
định như vậy?
Trả lời:
Mục đích những việc thường làm của ban trưởng nhà giam và cảnh trưởng:
- Ban trưởng nhà lao thường xuyên đánh bạc làm pháp phạm.
- Cảnh trưởng tham ăn tiền của phạm nhân bị giải.
Căn cứ vào câu 1 và câu 2 cho thấy hiện trạng của những kẻ cầm đầu chính quyền
nhưng không có trách nhiệm, không làm đúng chức trách.
Câu 3 (trang 86 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Phải chăng sau khi chê những thói xấu
của ban trưởng và cảnh trưởng, tác giả muốn dành tặng lời khen cho huyện trưởng
vì đã làm việc chăm chỉ? Em thử suy đoán huyện trưởng “chong đèn” để làm gì?
Trả lời:
- Tác giả muốn phê phán thói hư tật xấu của huyện trưởng.
- “Chong đèn” có thể hiểu là huyện trưởng đốt đèn bàn, hút thuốc phiện không
chú ý tới công việc.
Câu 4 (trang 86 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Giọng điệu trào phúng của câu thơ thứ
ba có gì khác biệt so với hai câu thơ đầu?
Trả lời:
Nếu hai câu thơ đầu nói về sự tham nhũng của quan dưới thì câu thơ thứ ba nói về
thói ăn chơi hưởng lạc của quan trên.
→ Hình ảnh bộ máy cai trị của chính quyền Tưởng Giới Thạch đều thối nát, mục
ruỗng.
Câu 5 (trang 86 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Các nhân vật trong bài thơ Lai Tân
thuộc thành phần nào trong xã hội? Hãy làm rõ dụng ý của tác giả khi nhằm vào
nhóm đối tượng này.
Trả lời:
Các nhân vật trong bài thơ Lai Tân là bộ máy quan lại thời Tưởng Giới Thạch:
+ Ban trưởng nhà lao thường xuyên đánh bạc làm pháp phạm- Người đánh bạc ở
ngoài bị bắt vào nhà giam nhưng trưởng ban nhà lao đánh bạc nhiều hơn ai hết
+ Cảnh trưởng tham ăn tiền của phạm nhân bị giải
+ Huyện trưởng chong đèn – đốt đèn bàn không chú ý tới công việc
=> Hình ảnh bộ máy cai trị của chính quyền Tưởng Giới Thạch đều thối nát, mục
ruỗng. Quan trên lo hưởng lạc, quan dưới tham nhũng, ăn chơi.
Câu 6 (trang 86 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Theo em, nội dung câu kết có mâu thuẫn
với nội dung của các câu thơ trước không? Vì sao?
Trả lời:
Nội dung câu kết không hề mâu thuẫn với 3 câu thơ đầu tiên, bài thơ kết thúc
bằng câu thơ cuối nhẹ nhàng.
- Khi bộ máy chính quyền thối nát, lộng hành mà “Trời đất Lai Tân vẫn thái
bình”.
- “Thái bình” chính là nhãn tự, là trục hút châm biếm của cả bài thơ.
+ Tình trạng đó là chuyện bình thường, bản chất của bộ máy cai trị. Chỉ một chữ
mà nêu bật lên bản chất dối trá, đại loạn bên trong
- Lối châm biếm nhẹ nhàng mà sâu cay, có tác dụng lật tẩy bản chất của cả bộ
máy chính quyền Lai Tân
→ Đòn đả kích độc đáo, bất ngờ, sâu cay
* Viết kết nối với đọc
Bài tập (trang 86 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu)
làm rõ chất trào phúng nhẹ nhàng mà sâu cay của bài thơ Lai Tân qua lời
nhận xét: “Trời đất Lai Tân vẫn thái bình”.
Đoạn văn tham khảo
Câu thơ cuối cùng của bài thơ Lai Tân đã thể hiện chất trào phúng nhẹ nhàng mà
sâu cay: “Trời đất Lai Tân vẫn thái bình”. Thối nát như vậy thì “thái bình” sao
nổi, đang loạn đấy chứ. “Y cựu” đối với “Lai Tân”. Lai Tân mà văn như xưa.
Nghĩa là cái thối nát thành nề nên không đổi. Tiếng cười mỉa mai chua chát toát ra
tư cách nói ngược và nghệ thuật chơi chữ ấy. Tiêu cực thi có nhưng cuộc sống vẫn
yên ổn, đất nước thì “vẫn thái bình, thịnh trị”. Lời ngụy biện mị dân ấy thật là tội
lỗi quá lớn. Cái vỏ bề ngoài bình yên nhưng bên trong rường cột bị đục khoét rỗng
cả rồi. Cái trời đất Lai Tân này sắp sụp đổ.
Thực hành tiếng Việt trang 86
Sắc thái nghĩa của từ ngữ và việc lựa chọn từ ngữ
Câu 1 (trang 86 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Phân biệt sắc thái nghĩa của các từ ngữ
sau và cho ví dụ để làm rõ sự khác nhau về cách dùng giữa các từ ngữ đó:
a. ngắn và cụt ngủn
b. cao và lêu nghêu
c. lên tiếng và cao giọng
d. chậm rãi và chậm chạp
Trả lời:
a. ngắn chỉ tính chất trung tính nhưng cụt lủn có sắc thái châm biếm. 
Đặt câu:
- Cái cây này ngắn quá.
- Cái cây này sao cụt ngủn thế.
b. cao chỉ mang sắc thái trung tính còn lêu nghêu mang sắc thái nghĩa chê bai.
Đặt câu:
- Cậu ấy cao nhất lớp.
- Cậu ấy trông lêu nghêu.
c. lên tiếng chỉ mang sắc thái trung tính còn cao giọng mang sắc thái mỉa mai. 
Đặt câu:
- Cậu ấy lên tiếng phản đối những thói hư tật xấu trong xã hội.
- Cậu ấy cao giọng với mọi người trong lớp.
d. chậm rãi chỉ mang sắc thái tích cực còn chậm chạp mang sắc thái tiêu cực. 
Đặt câu:
- Cậu ấy làm mọi thứ chậm rãi, rất chắc chắn.
- Cậu ấy làm gì cũng chậm chạp.
Câu 2 (trang 87 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu
cầu:
Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó
thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều
đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa,
để thỏa lòng tham không cùng, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, để vét
của kho có hạn. Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi tai vạ về
sau?
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
a. Tìm trong đoạn trích năm từ Hán Việt và giải nghĩa các từ đó.
b. Đặt một câu với mỗi từ Hán Việt tìm được.
Trả lời:
a.
- loạn lạc: tình trạng hỗn loạn, trật tự mất hết trong một nước
- gian nan: có nhiều khó khăn gian khổ phải vượt qua.
- giả hiệu: chỉ trên danh nghĩa chứ thực chất không phải, cốt để đánh lừa. độc
lập giả hiệu
- triều đình: nơi các quan vào chầu vua và bàn việc nước; thường dùng để chỉ cơ
quan trung ương, do vua trực tiếp đứng đầu, của nhà nước quân chủ.
- thác mệnh: ỷ lại 
b.
- Thời buổi loạn lạc, nhân dân phải sống trong cảnh lầm than.
- Con người phải trải qua gian nan vất vả mới đạt được thành công.
- Anh ta đã giả hiệu người khác để làm những việc xấu.
- Các quan lại trong triều đình đang họp bàn việc nước.
- Anh ấy trước lúc hy sinh đã thác mệnh cho đồng đội.
Câu 3 (trang 87 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Theo em, các từ in đậm trong từng nhóm
câu sau đây có thể thay thế cho nhau được không? Vì sao?
Trả lời:
a. – Cuộc kháng chiến vĩ đại ấy là một minh chứng hùng hồn cho tinh thần yêu
nước của nhân dân ta.
- Anh ấy có một thân hình to lớn, săn chắc.
b. – Không thể thống kê chính xác số người chết trong nạn đói năm 1945
- Người chiến sĩ ấy đã hy sinh trong một trận chiến ở biên giới phía Bắc.
- Cụ tôi đã mất cách đây năm năm.
Trả lời:
a. Không vì nếu thay đổi sẽ mất đi sắc thái nghĩa khái quát, trừu tượng. Từ vĩ đại
thường mang một ý nghĩa, sự kiện liên quan đến tầm vóc lớn lao, trọng đại. Từ to
lớn thường chỉ sự vật, con người mang tính hẹp hơn. 
b. Không vì nếu thay đổi như thế sẽ mất đi sắc thái trang trọng trong từng câu
văn. 
Câu 4 (trang 87 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu
cầu:
Vua truyền cho hai chú cháu đứng dậy, và nói tiếp:
- Việc nước đã có người lớn lo. Hoài Văn Hầu nên về quê để phu nhân có người
sớm hôm trông cậy. Đế vương lấy hiếu trị thiên hạ, em ta không nên sao nhãng
phận làm con.
Vừa lúc ấy, một nội thị bưng một mâm cỗ đi qua. Thiệu Bảo cầm lấy một quả
cam sành chín mọng trên mâm, bảo một nội thị đưa cho Hoài Văn.
(Nguyễn Huy Tưởng, Lá cờ thêu sáu chữ vàng)
a. Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ in đậm trong đoạn trích trên.
b. Việc sử dụng các từ in đậm đó đã đem lại sắc thái gì cho lời văn.
Trả lời:
a.
- phu nhân: vợ 
- đế vương: vua
- thiên hạ: thế gian, trời đất. 
- nội thị: người hầu, kẻ hạ, thái giám.
b. Việc sử dụng các từ in đậm đã đem lại sắc thái trang trọng cho câu văn. 
Một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng
* Nội dung chính:
Văn bản đã nêu những đối tượng giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng
như hài hước, mỉa mai - châm biếm, đả kích. Từ đó giúp đẩy lùi cái xấu và hướng
con người ta vươn tới những giá trị cao đẹp, nhân văn hơn.
* Sau khi đọc
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc
Câu 1 (trang 91 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đối tượng miêu tả, thể hiện của văn học
trào phúng là gì? Văn bản đã nêu những đối tượng cụ thể nào mà tiếng cười trào
phúng thường nhằm tới?
Trả lời:
- Đối tượng miêu tả, thể hiện của văn học trào phúng là những thứ không trọn vẹn,
không hoàn hảo của con người, của cuộc sống.
- Văn bản đã nêu những đối tượng giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng
là hài hước, mỉa mai - châm biếm, đả kích...
Câu 2 (trang 91 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Văn bản đề cập đến những giọng điệu
nào của tiếng cười trong thơ trào phúng? Hãy chỉ rõ dấu hiệu để nhận biết từng
giọng điệu.
Trả lời:
Một số giọng điệu ở thơ trào phúng được đề cập trong văn bản là: hài hước, mỉa
mai – châm biếm, đả kích.
- Hài hước là cách đùa cợt nhẹ nhàng cùng những yếu tố khác lạ phóng túng, phá
vỡ các khuôn khổ quen thuộc.
- Mỉa mai – châm biếm là cách tạo ra những yếu tố vô lý hoặc thiếu lôgic, đảo lộn
trật tự thông thường, tạo nên tiếng cười phê phán, thanh lọc những thói xấu như
thói tự mãn, kiêu căng, đạo đức giả, keo kiệt,… Mỉa mai – châm biếm là một thủ
pháp tạo nên tiếng cười bằng cách khẳng định một cách có vẻ như nghiêm túc, có
lý những điều vô lý, không thể chấp nhận; tạo nên sự hoài nghi, phê phán thanh
lọc đối với cái xấu, cái đáng cười. Đó là cách “chế nhạo ngầm, đeo mặt nạ nghiêm
trang” ; khen mà để chê, khẳng định mà để phủ định, đề cao để mà hạ thấp,…
- Đả kích là một cấp độ khác của tiếng cười trào phúng, thường mang giọng điệu
phủ nhận gay gắt đối tượng, thể hiện quan niệm nhân sinh, đạo đức của tác giả.
Đó có thể là những hình thức ngôn từ mang tính “mắng chửi” quyết liệt, có phần
suồng sã, thô mộc, nhằm mục đích cảnh tỉnh sự tha hóa đạo đức đang diễn ra tràn
lan trong xã hội.
Câu 3 (trang 91 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trong các giọng điệu của tiếng cười ở
thơ trào phúng mà văn bản đề cập, em cảm thấy thích thú với giọng điệu nào? Vì
sao?
Trả lời:
Trong các giọng điệu của tiếng cười ở thơ trào phúng mà văn bản đề cập đến, em
cảm thấy thích thú với giọng điệu mỉa mai – châm biếm. Vì mỉa mai – châm biếm
vừa mang lại tiếng cười, vừa thanh lọc những thói xấu như thói tự mãn, kiêu căng,
đạo đức giả, keo kiệt,…
Câu 4 (trang 91 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trình bày cách hiểu của em về nhận
định: “Tiếng cười trong văn chương nói chung, thơ trào phúng nói riêng thật
phong phú và đa sắc màu như chính cuộc sống. Tiếng cười ấy thật cần thiết để đẩy
lùi cái xấu, hướng mỗi con người đến những giá trị cao đẹp hơn”.
Trả lời:
Thơ trào phúng mang đậm màu sắc cuộc sống, phản ánh được những góc trần trụi
của cuộc sống. Khác với thơ lãng mạn, thơ trào phúng dùng tiếng cười để xây
dựng tư tưởng, tình cảm cho con người, chống lại cái xấu xa, lạc hậu, thoái hóa,
rởm đời, hoặc để đả kích, vạch mặt kẻ thù, đánh vào những tư tưởng, hành động
mang bản chất thù địch với con người. Vạch mâu thuẫn của sự vật – mâu thuẫn
giữa cái bên ngoài và cái thực chất bên trong – để làm cho người đọc nhận thấy sự
mỉa mai, trào lộng của sự vật là cách làm chủ yếu của thơ trào phúng; cho nên thơ
trào phúng thường sử dụng lối nói phóng đại, so sánh, chơi chữ dí dỏm hay lời nói
mát mẻ sâu cay. 
Câu 5 (trang 91 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Vận dụng tri thức từ văn bản Một số
giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng, em hãy cho biết: Hai bài thơ Lễ
xướng danh khoa Đinh Dậu và Lai Tân sử dụng những giọng điệu nào của tiếng
cười trào phúng?
Trả lời:
Hai bài thơ Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu và Lai Tân sử dụng những giọng điệu:
mỉa mai - châm biếm, đả kích. 
Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học
Phân tích một tác phẩm văn học là làm rõ những nét đặc sắc về nội dung và hình
thức nghệ thuật của tác phẩm. Việc phân tích một bài thơ trào phúng cũng cần
được triển khai theo hướng đó. Ở bài học này, em sẽ được thực hành viết bài văn
phân tích một bài thơ trào phúng, qua đó vừa củng cố kĩ năng đọc hiểu, tiếp nhận
một bài thơ trào phúng, qua đó vừa củng cố kĩ năng đọc hiểu, tiếp nhận một bài
thơ trào phúng, vừa tiếp tục phát triển kĩ năng phân tích một bài thơ mà em đã
được rèn luyện ở bài 2.
* Yêu cầu
- Giới thiệu tác giả và bài thơ; nêu ý kiến chung của người viết về bài thơ.
- Phân tích được nội dung trào phúng của bài thơ để làm rõ chủ đề.
- Chỉ ra được tác dụng của một số nét đặc sắc về nghệ thuật trào phúng được thể
hiện trong bài thơ.
- Khẳng định được giá trị, ý nghĩa của bài thơ.
* Phân tích bài viết tham khảo
Phân tích bài thơ Đề đền Sầm Nghi Đống
1. Giới thiệu khái quát về tác giả và bài thơ.
- Nữ sĩ Hồ Xuân Hương vốn nổi tiếng với một hồn thơ phóng khoáng.
- Bài thơ Đề đền Sầm Nghi Đống ra đời từ sự bức xúc khi bà nhìn thấy cảnh trái
tai gai mắt: một tên tướng giặc bại trận phải tự vẫn mà vẫn được lập đền thơm bà
đã không ngại ngần cất tiếng cười giễu cợt.
2. Phân tích nhan đề và đề tài
Ngụ ý giễu cợt đã xuất hiện ngay từ nhan đề của bài thơ.
3. Phân tích nội dung trào phúng của bài thơ để làm rõ chủ đề.
- Thái độ giễu cợt ngay từ câu khởi.
- Câu thừa tiếp đà cảm xúc ấy bằng cách đưa ra lời đánh giá.
- Câu chuyển của bài thơ đã chuyển cảm nhận từ khách thể quan sát sàn chủ thể
cảm thụ.
- Câu hợp đã thể hiện tiếng cười chế giễu, đả kích đạt đến đỉnh cao.
4. Chỉ ra và phân tích tác dụng của một số nét đặc sắc về nghệ thuật trào
phúng.
Phân tích các từ ngữ: ghé mắt, trông ngang, kì, cheo leo, đây, đổi phận làm trai,…
5. Khẳng định giá trị, ý nghĩa của bài thơ.
- Đề đền Sầm Nghi Đống là tiếng cười trào phúng vừa sâu cay, vừa mạnh mẽ của
Hồ Xuân Hương dành cho một kẻ xâm lược, góp phần củng cố thêm lòng yêu
nước trong mỗi người Việt Nam.
- Bài thơ cho thấy tài năng nghệ thuật của Hồ Xuân Hương – một nhà thơ hoàn
toàn xứng đáng với danh hiệu “Bà Chúa Thơ Nôm”.
* Thực hành viết theo các bước
. Trước khi viết
a. Lựa chọn đề tài
Liệt kê các bài thơ trào phúng mà em đã học hoặc đã đọc (gợi ý: Ông phỗng đá
(Nguyễn Khuyến), Năm mới chúc nhau (Trần Tế Xương),…). Chọn trong số đó
một bài thơ em cảm nhận rõ nhất tiếng cười trào phúng để phân tích.
b. Tìm ý
Để tìm ý cho bài văn phân tích một bài thơ trào phúng, em cần thực hiện các bước
sau:
- Xác định bố cục của bài thơ và nội dung chính của từng phần.
- Xác định đối tượng của tiếng cười trào phúng trong tác phẩm.
- Tìm hiểu các phương tiện nhà thơ sử dụng để gây cười như từ ngữ (đặc biệt là
các từ tượng hình, từ tượng thanh, thành ngữ,…), biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ,
nói quá, điệp ngữ, đảo ngữ,…),…
- Tìm hiểu thông tin về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và những thông tin
khác có liên quan để liên hệ, mở rộng khi phân tích.
c. Lập dàn ý
Tổ chức, sắp xếp các ý đã tìm được ở trên thành một hệ thống chặt chẽ, hợp lý,
gồm các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Riêng phần Thân bài có thể lập dàn ý
theo một trong hai phương án: theo bố cục bài thơ hoặc theo hai phương diện nội
dung và nghệ thuật.
Dàn ý
- Mở bài: Giới thiệu tác giả, tên bài thơ và hoàn cảnh ra đời (nếu có),…
- Thân bài: Tùy theo phương án lựa chọn, có thể trình bày phần Thân bài theo một
hệ thống ý tương ứng.
Phương án 1: Phân tích theo bố cục bài thơ:
+ Ý 1: Câu thơ thứ … (nêu đối tượng của tiếng cười trào phúng, phân tích biện
pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ để tạo ra tiếng cười trào phúng).
+ Ý 2: Câu thơ thứ … (nêu đối tượng của tiếng cười trào phúng, phân tích biện
pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ để tạo ra tiếng cười trào phúng).
+…
Phương án 2: Phân tích theo hai phương diện nội dung và nghệ thuật:
+ Ý 1: Phân tích nội dung bài thơ (chỉ rõ đối tượng trào phúng của bài thơ, phân
tích rõ lý do khiến đối tượng đó bị phê phán,…)
+ Ý 2: Phân tích nét đặc sắc về nghệ thuật (hình ảnh, biện pháp tu từ,… đã được
sử dụng để tạo ra tiếng cười)
+…
- Kết bài: Khái quát ý nghĩa của tiếng cười trào phúng và giá trị nghệ thuật của tác
phẩm.
2. Viết bài
- Triển khai các ý nhất quán theo phương án dàn ý đã chọn, tránh lẫn lộn giữa hai
phương án. Việc triển khai nhất quán như vậy giúp cho bài viết được chặt chẽ và
mạch lạc.
- Theo phương án 1, em hãy tham khảo cách triển khai mỗi ý theo trình tự sau:
thuyết (thuyết minh, dẫn dắt để đảm bảo tính mạch lạc của bài viết) – dẫn (nêu
dẫn chứng, câu thơ cần phân tích) – phân tích (nêu đối tượng của tiếng cười trào
phúng, phân tích biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ để tạo ra tiếng
cười trào phúng). Theo phương án 2, bài phân tích cần tách bạch rõ hai phần: phân
tích nội dung và phân tích hình thức nghệ thuật nên tập trung vào biện pháp nghệ
thuật đặc sắc nhất của bài thơ.
- Chú ý làm rõ những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trào phúng của bài
thơ, không sa vào tóm tắt nội dung.
Bài viết tham khảo
Nhật kí trong tù là tập nhật kí bằng thơ do Hồ Chí Minh viết ròng rã hơn một năm
trời trong các nhà tù của chính quyền Tưởng Giới Thạch ở tỉnh Quảng Tây, Trung
Quốc. Trước hết, đây là tập thơ Bác viết cho chính mình, với mục đích: Ngày dài
ngâm ngợi cho khuây, Vừa ngâm vừa đợi đến ngày tự do mà Bác đã viết ở bài
Khai quyển đầu cuốn sổ tay. Vì thế mà Bác ghi lại vắn tắt những điều tai nghe mắt
thấy làm cho mình trăn trở, suy nghĩ và xúc cảm trong suốt mười bốn tháng bị
giam cầm. Lai Tân là bài thơ thứ 97, Bác làm sau khi bị chuyển lao từ Thiên
Giang đến Lai Tân. Đằng sau bức tranh tả thực có vẻ như rất khách quan là thái
độ mỉa mai, châm biếm và phê phán của người tù Hồ Chí Minh đối với giai cấp
thống trị ở Lai Tân nói riêng và chế độ xã hội Trung Quốc đương thời nói chung.
Phiên âm chữ Hán:
Ban trưởng nhà lao chuyên đánh bạc,
Giải người, cảnh trưởng kiếm ăn quanh.
Chong đèn, huyện trưởng làm công việc,
Trời đất Lai Tân vẫn thái bình.
Bức tranh về hiện thực ở nhà tù Lai Tân và một phần xã hội Trung Quốc thu nhỏ
đã được Hồ Chí Minh phản ánh sinh động trong bài thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn
gọn mà ý nghĩa vô cùng hàm súc. Thành công của bài thơ là nghệ thuật châm
biếm sắc sảo, độc đáo kết hợp với giọng điệu tự sự xen lẫn trữ tình và một kết cấu
chặt chẽ, hợp lý.
Kết cấu bài thơ gồm hai phần nhưng khác với cấu trúc thông thường của tứ tuyệt
Đường luật ở chỗ: phần thứ nhất gồm ba câu, còn phần thứ hai chỉ có một câu. Ba
câu thơ đầu chỉ đơn thuần kể việc. Điểm nút chính là câu thứ tư bởi nó làm bật ra
toàn bộ tư tưởng của bài thơ và làm bung vỡ tất cả cái ý châm biếm mỉa mai của
người tù Hồ Chí Minh trước sự thối nát đến tận xương tủy của đám quan chức
trong giai cấp thống trị.
Ở phần thứ nhất, Hồ Chí Minh đã phác họa thần tình chân dung của ba nhân vật
“quan trọng”. Ban trưởng nhà lao công khai đánh bạc ngày này qua ngày khác,
trong khi: Đánh bạc bên ngoài quan bắt tội. Cảnh trưởng thì trắng trợn ăn tiền đút
lót của tù nhân, còn huyện trưởng thì đêm đêm chong đèn… hút thuốc phiện.
Chính những kẻ đại diện cho chính quyền, cho luật pháp lại ngang nhiên vi phạm
pháp luật. Điều trái ngược ấy đã vượt ra khỏi khung cảnh của một nhà tù, trở
thành tính chất tiêu biểu cho cả xã hội Trung Hoa thời ấy: Quan trên trì trệ, vô
trách nhiệm, hưởng lạc; cấp dưới thì chỉ lo xoay xở kiếm ăn quanh, mặc cho mọi
tệ nạn cứ tự do hoành hành. Hơn thế, điều đáng mỉa mai là chính bọn quan lại
tham lam, nhũng nhiễu ấy đã “tích cực” góp phần làm gia tăng tệ nạn xã hội. Ba
nhân vật đang hoạt động như trong một màn hài kịch câm và cả ba đang thủ vai
một cách hết sức “nghiêm túc” giữa khung cảnh thái bình (?!) dưới sự thống trị
của họ Tưởng. Câu thơ miêu tả ngắn gọn mà lại hàm ý mỉa mai sâu sắc, tố cáo
tình trạng lộn xộn, bát nháo của xã hội Trung Quốc lúc đó.
Phần thứ hai (câu cuối cùng) là nhận xét có tính chất trào lộng thâm thúy của
người tù Hồ Chí Minh về tình trạng của bộ máy cai trị ở Lai Tân. Người đọc chờ
đợi gì ở câu kết luận này ? Chắc hẳn phải là một sự lên án quyết liệt. Nhưng tác
giả đã không làm như thế mà lại hạ một câu có vẻ rất khách quan: Trời đất Lai
Tân vẫn thái bình. Đòn đả kích bất ngờ mà sâu cay lại nằm ngay trong câu nhận
xét tưởng như là ca ngợi ấy.
Hiệu quả đả kích của câu thơ như thế nào? Hoá ra tình trạng thối nát của bọn quan
lại ở Lai Tân không phải là chuyện bất thường mà là chuyện bình thường. Bình
thường đến nỗi đã trở thành bản chất, thậm chí đã thành “nề nếp” được chấp nhận
từ lâu.
Câu kết tưởng chừng có vẻ hết sức “vô tư” kia ai ngờ lại ẩn giấu một tiếng cười
mỉa mai, châm biếm, lật tẩy bản chất xấu xa của bộ máy thống trị ở Lai Tân. Tính
từ thái bình có thể xem là “thần tự”, “nhãn tự" của bài thơ. Nhà thơ Hoàng Trung
Thông đã có một lời bình thật chính xác và thú vị: “Một chữ thái bình mà xâu táo
lại bao nhiêu việc làm trên vốn là muôn thuở của giai cấp bóc lột thống trị Trung
Quốc. Chỉ một chữ ấy mà xé toang tất cả sự thái bình dối trá nhưng thực sự là đại
loạn bên trong”.
Bài thơ Lai Tân in đậm bút pháp nghệ thuật chấm phá truyền thống của thơ
Đường. Lời thơ ngắn gọn, súc tích, không cầu kì câu chữ, nhưng chỉ với bốn câu
thơ ngắn, người tù Hồ Chí Minh đã phơi bày bản chất của cả chế độ Tưởng Giới
Thạch suy thoái, mục nát. Sức chiến đấu, chất “thép” của bài thơ nhẹ nhàng mà
thâm thúy chính là ở đó.
3. Chỉnh sửa bài viết
Đọc lại bài viết, căn cứ vào yêu cầu phân tích một bài thơ trào phúng và dàn ý đã
lập, rà soát các phần, các ý để chỉnh sửa. Việc chỉnh sửa có thể thực hiện theo một
số gợi ý sau:
- Kiểm tra xem các ý đã được triển khai theo logic nhất quán chưa, nếu chưa thì
phải điều chỉnh lại các ý cho phù hợp.
- Rà soát xem bài viết đã chú ý phân tích một số nét đặc sắc về nội dung và nghệ
thuật trào phúng của bài thơ chưa. Nếu thiếu thì phải bổ sung.
- Đối chiếu quy mô và dung lượng thông tin giữa các ý. Ý nào cần trình bày quá
dài hoặc quá nhiều thông tin thì cần rút gọn lại. Ngược lại, ý nào quá ngắn hoặc
còn sơ sài thì cần bổ sung cho cân đối.
Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội
Khi muốn bày tỏ cảm xúc vui hay buồn, bộc lộ niềm hạnh phúc hay nỗi khổ đau,
thể hiện sự hài lòng, tán thành hay sự bất mãn, phản đối,… con người đều có thể
sử dụng tiếng cười như một phương tiện biểu đạt hữu hiệu. Bằng hiểu biết và trải
nghiệm của mình, em hãy nêu ý kiến về ý nghĩa của tiếng cười trong đời sống.
1. Trước khi nói
- Xác định phạm vi trình bày (ý nghĩa của tiếng cười nói chung hay tiếng cười
nhằm một mục đích cụ thể, ví dụ: tiếng cười trào phúng, tiếng cười tán thưởng,
tiếng cười vui mừng,…).
- Tìm những ý chính dự định sẽ trình bày trong bài nói:
+ Tiếng cười đó nhằm tới đối tượng nào?
+ Tiếng cười đó được biểu hiện như thế nào?
+ Người tạo ra tiếng cười ấy muốn thể hiện điều gì?
+ Đánh giá của em về ý nghĩa của tiếng cười đó.
- Từ các ý tìm được, lập dàn ý cho bài nói.
2. Trình bày bài nói
- Giới thiệu về tiếng cười nói chung (hoặc tiếng cười nhằm một mục đích cụ thể).
- Lần lượt trình bày từng nội dung theo dàn ý đã chuẩn bị, kèm lí lẽ và bằng
chứng minh họa. Chú ý chọn ví dụ minh họa thích hợp (từ sách báo, phim, tranh
ảnh,…)
- Nêu ý kiến đánh giá về ý nghĩa của tiếng cười. Chú ý phản ứng của người nghe
để tìm kiếm sự đồng thuận hoặc sẵn sàng đối thoại.
Bài nói tham khảo
Nụ cười là món ăn tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống. Đã có rất nhiều phát
ngôn ấn tượng về ý nghĩa của nụ cười. Dân gian có câu: “Một nụ cười bằng mười
thang thuốc bổ”; M. Gorki, đại văn hào Nga cho rằng: “Tiếng cười là thuộc tính
đẹp nhất của con người”; F. Rabelais bác sĩ, đại văn hào Pháp khẳng định: “Tiếng
cười là đặc trưng của con người, là một yếu tố của sức khỏe, một phương pháp trị
bệnh” hiệu quả… Tuy nhiên, có phải lúc nào tiếng cười cũng phát huy tác dụng
trong đời sống? Và phải chăng, ở bất cứ hoàn cảnh nào, tiếng cười cũng cần được
khuyến khích?
Cười là một phản xạ tự nhiên của con người. Từ lúc lọt lòng mẹ, con người đã biết
cười, biết thể hiện cảm xúc qua tiếng cười. Nụ cười bộc lộ niềm vui thích hoặc
một thái độ, tâm trạng, tình cảm nào đó của con người.
Nụ cười là một tài sản, một món quà vô giá mà tạo hoá đã ban tặng cho con
người. Một nụ cười thân thiện có thể xua tan đau buồn, hàn gắn vết thương, nhân
đôi niềm vui, chia đôi nỗi buồn, làm dịu nỗi cô đơn, khiến mọi người xích lại gần
nhau hơn… Một nụ cười đúng lúc, đúng chỗ có thể giúp con người thêm bạn, bớt
thù, công việc thuận lợi, cuộc sống bớt căng thẳng. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu y
học đã chứng minh tác dụng của tiếng cười lạc quan trong việc điều trị các bệnh
tim mạch, giảm đau trong điều trị các bệnh ung thư và khớp cũng như cải thiện
nhiều chức năng sinh lí của cơ thể. Người Việt Nam rất hay cười nhận xét của một
sinh viên người Bulgaria trong câu chuyện nêu trên không phải hoàn toàn cảm
tính. Một nghiên cứu được công bố gần đây của tổ chức các nền kinh tế mở (NEF)
đã xếp Việt Nam đứng thứ 12 trên toàn cầu và là quốc gia đứng đầu (hạnh phúc
nhất) ở châu Á. Bảng đánh giá, xếp hạng này căn cứ vào một số tiêu chuẩn như sự
bằng lòng với cuộc sống, tuổi thọ trung bình, yếu tố môi trường… Như vậy người
Việt lạc quan, hay cười là một nhận định có cơ sở.
Tuy nhiên, cũng như đời sống, tiếng cười rất đa dạng về sắc thái. Mỗi sắc thái,
mỗi kiểu cười có một cách thể hiện và ý nghĩa khác nhau như: cười duyên, cười
nụ, cười mỉm, cười xòa; cười khẩy, cười ruồi, cười nhạt, cười nửa miệng, cười
khinh khỉnh; cười đau khổ, cười ra nước mắt, cười như mếu, cười lặng, cười thầm;
cười vô duyên, cười trên đau khổ của người khác, cười hô hố, cười đồng loã, cười
hềnh hệch, cười hồng hộc, cười toe toét… Có những nụ cười mang lại niềm vui,
tình yêu thương, sự khích lệ lớn lao nhưng cũng có những kiểu cười giết chết cả
tin yêu, gieo rắc hoài nghi, khích lệ người ta sa ngã, phạm tội ác. Cười một cách
vô tâm, vô duyên là một trong những kiểu cười tai hại đó.
Cười một cách vô tâm là cười vui khoái trá bất chấp người trong cuộc đang ở
trong một trạng thái hoặc tình huống khó khăn, cần được chia sẻ, giúp đỡ. Cười
một cách vô duyên là cười không đúng lúc đúng chỗ, cười hô hố, thiếu tế nhị,
cười vui trong những trường hợp, tình huống trớ trêu, cần sự thông cảm. Trong
thực tế, nhiều người Việt Nam, kể cả người lớn tuổi thường rất hay cười trong
những tình huống không đáng cười như: nhìn thấy người trượt ngã (như câu
chuyện nêu trên), đánh rơi đồ vật giữa đường, vô ý bị vấp u đầu, quần áo lấm lem
mực hoặc bùn đất, bộ dạng của những người bị mất trí, bị bệnh tâm thần. Thậm
chí, họ có thể cười khi thấy trẻ con đánh nhau rất đau, nhà người khác bị cháy,
người bị tai nạn xe ngã trên đường…
Hậu quả của những cái cười vô tâm, vô duyên đôi khi không thể đo đếm hết. Nó
thể hiện sự vô cảm, ích kỷ, thiếu tình người và trình độ văn hoá giao tiếp, ứng xử
thấp kém của con người. Nó có thể làm cho người trong cuộc cảm thấy đau khổ,
bẽ bàng, mất tự tin, mất niềm tin, đau lòng, thậm chí tuyệt vọng. Cười trên đau
khổ của người khác, cười một cách vô tâm, vô tư trước sự trớ trêu, khốn khổ của
người khác, khi người ta cần sự thông cảm, giúp đỡ là mầm mống, là biểu hiện
của cái ác.
Nụ cười rất cần thiết trong cuộc sống hằng ngày, nhưng cười phải đúng lúc, đúng
chỗ. Cười với tấm lòng chia sẻ, đồng cảm, yêu thương rộng mở mới là “thang
thuốc bổ” đáng quý, đáng trân trọng. Nó làm giàu có cho những ai được đón nhận
nó mà không làm nghèo đi người sinh ra nó. Biết sử dụng nụ cười phù hợp với
những hoàn cảnh, đối tượng khác nhau là biểu hiện của sự lịch thiệp và văn hoá
trong giao tiếp chìa khóa của hạnh phúc và thành công.
“Tiếng cười không những là dấu hiệu của sức mạnh mà bản thân nó cũng là sức
mạnh” (A.Lunacharsky). Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp (như sự việc nêu trên
chẳng hạn), hành động cần thiết hơn ánh mắt và nụ cười, dù đó không phải là nụ
cười ác ý. Hãy chạy thật nhanh đến mức có thể để đỡ người bị ngã đau đứng dậy;
hãy ra tay giúp người trong những tình huống khó khăn, bất trắc, trớ trêu thay vì
ngạc nhiên đứng nhìn và quay Video clip tung lên mạng như một thành tích với
một nụ cười vô tâm khoái trá. Hãy biết trao những nụ cười thân thiện, cởi mở để
nhận được những nụ cười đồng cảm, yêu thương đáp lại, để cuộc đời như những
khúc ca.
3. Sau khi nói
Người nói và người nghe trao đổi về bài nói theo một số gợi ý sau:
- Ý nghĩa của tiếng cười được đề cập trong bài nói có phù hợp với cuộc sống hiện
nay không?
- Vấn đề được trình bày có ý nghĩa đối với những đối tượng cụ thể nào?
- Cách lập luận, dẫn dắt vấn đề, thái độ và khả năng tương tác với người nghe,…
của người nói có thuyết phục không?
- Ý kiến trao đổi của người nghe có tác dụng làm rõ hơn hoặc bổ sung cho vấn đề
người nói trình bày không?
Củng cố, mở rộng trang 97
âu 1 (trang 97 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Kẻ bảng vào vở theo mẫu sau và điền các
nội dung phù hợp:
Trả lời:
Các phần
Văn bản Thể thơ trong bố cục Câu thơ tương ứng
bài thơ
Lễ xướng Thất Đề  – thực – - Đề:
danh khoa ngôn bát luận – kết Nhà nước ba năm mở một khoa
thi Đinh cú Trường Nam thi lẫn với trường Hà
Dậu - Thực:
Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ
Ậm ọe quan trường miệng thét loa
- Luận:
Cờ kéo rợp trời, quan sứ đến
Váy lê quét đất, mụ đầm ra
- Kết:
Nhân tài đất Bắc nào ai đó?
Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà!
Lai Tân Thất Khởi – thừa – - Khởi: Ban trưởng nhà lao chuyên đánh
ngôn tứ chuyển – bạc.
tuyệt hợp. - Thừa: Giải người, cảnh trưởng kiếm ăn
quanh.
- Chuyển: Chong đèn, huyện trưởng làm
công việc.
- Hợp: Trời đất Lai Tân vẫn thái bình.
Câu 2 (trang 97 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Kẻ bảng vào vở theo mẫu sau và điền
các thông tin phù hợp:
Trả lời:
Văn bản Đối tượng bị châm biếm, đả Những cái xấu bị châm
kích biếm đả kích
Lễ xướng danh Nhà nước thực dân phong Chế độ thi cử mạt vận, hổ
khoa Đinh Dậu kiến, sĩ tử và quan trường, lốn, ô nhục của thời thực dân
người nước ngoài, nhân tài mới đặt chân cai trị đất nước
đất Bắc. ta
Lai Tân Bộ máy quan lại Lai Tân: ban  Tình trạng thối nát vô trách
trưởng, cảnh trưởng, huyện nhiệm của bọn quan lại ở Lai
trưởng. Tân.
Câu 3 (trang 97 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Kẻ bảng vào vở theo mẫu sau và điền
các thông tin tương ứng:
Trả lời:
Ví dụ minh họa
Giọng điệu
Đặc điểm của giọng điệu (tên bài thơ, tác
trào phúng
giả)
Hài hước Là cách đùa cợt nhẹ nhàng cùng những yếu Tự trào – Phạm
tố khác lạ, phóng túng, phá vỡ các khuôn Thái
khổ quen thuộc.
Mỉa mai – châm Là cách tạo ra những yếu tố vô lý hoặc Hỏi thăm quan
biếm thiếu lô-gic, đảo lộn trật tự thông thường, tuần mất cướp –
tạo nên tiếng cười phê phán, thanh lọc Nguyễn Khuyến
những thói xấu như thói tự mãn, kiêu căng,
đạo đức giả, keo kiệt,…
Đả kích Thường mang giọng điệu phủ nhận gay gắt Đất Vị Hoàng –
đối tượng, thể hiện quan niệm nhân sinh, Trần Tế Xương
đạo đức của tác giả. Đó có thể là những
hình thức ngôn từ mang tính “mắng chửi”
quyết liệt, có phần suồng sã, thô mộc, nhằm
mục đích cảnh tỉnh sự tha hóa đạo đức đang
diễn ra tràn lan trong xã hội.
Câu 4 (trang 98 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tiếng cười trào phúng nhằm giễu cợt,
mỉa mai, châm biếm, đả kích những cái chưa hay, chưa đẹp hoặc cái tiêu cực, xấu
xa nhưng mục đích cao nhất của nó là hướng tới cuộc sống tốt đẹp hơn.
Em hãy nêu suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
Trả lời:
- Ý kiến trên đúng bởi nó đã khái quát được nghệ thuật của tiếng cười trào phúng.
Các nhà văn, nhà thơ sử dụng nghệ thuật ấy nhằm tố cáo xã hội đương thời mục
nát. những con người thực dụng nửa mùa, đưa tới những bài học giá trị nhân văn
sâu sắc.
- Nghệ thuật trào phúng là nghệ thuật gây cười nhằm đả kích, châm biếm những
hiện tượng xấu xa trong đời sống xã hội. Nó được biểu hiện qua việc xây dựng
những mâu thuẫn trào phúng, nhân vật trào phúng, cảnh tượng trào phúng, ngôn
ngữ trào phúng, giọng điệu trào phúng...
Thực hành đọc: Vịnh cây vông
Nội dung chính: Bài thơ mượn hình ảnh cây vông thể hiện sự mỉa mai, châm biếm
của tác giả đối với đám triều thần.
1. Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
Bài thơ viết theo thể thơ thất ngôn bát cú đường luật.

2. Đối tượng của tiếng cười trào phúng.


Quan lại bộ tham tri Hà Tôn Quyền triều Minh Mạng (1820-1840), trong bữa tiệc
họ Hà mừng con thi đậu.
3. Nghệ thuật ẩn dụ (dùng hình tượng cây vông để châm biếm, đả kích).
Mượn hình ảnh cây vông để châm biếm, đả kích bộ máy quan lại: cây vông mang
ý nghĩa biểu tượng, là hình ảnh ẩn dụ cho Quan lại bộ tham tri Hà Tôn Quyền
triều Minh Mạng. Đó là bộ máy quan lại bất tài, vô dụng.
Bài 5: Những câu chuyện hài
Tri thức ngữ văn trang 100
1. Hài kịch
Hài kịch là một thể loại của kịch, hướng vào sợ cười nhạo cái xấu xa, lố bịch, lạc
hậu,… đối lập với các chuẩn mực về cái tốt đẹp, tiến bộ. Trong hài kịch có nhiều
hình thức xung đột, nhưng phổ biến nhất là sự không tương xứng giữa cái bên
trong với cái bên ngoài. Xung đột kịch biểu hiện qua hành động kịch với các sự
việc, tình huống gây cười. Nhân vật chính trong hài kịch là những kiểu người có
tính cách tiêu biểu cho các thói xấu đáng phê phán: hà tiện, tham lam, kiêu căng,
khoe mẽ,… Lời đối thoại trong hài kịch mang đậm tính khẩu ngữ; cấu trúc đối
thoại dựa trên những nội dung đối nghịch. Hài kịch thường sử dụng các thủ pháp
trào phúng như: tạo tình huống kịch tính, cải trang; dùng điệu bộ gây cười; dùng
thủ pháp phóng đại, chơi chữ, gây hiểu lầm, thoại bỏ lửng, nhại,…
2. Truyện cười
- Truyện cười là một thể loại tự sự có dung lượng nhỏ, dùng tiếng cười nhằm chế
giễu những thói hư tật xấu, những điều trái tự nhiên, trái thuần phong mỹ tục của
con người còn nhằm mục đích giải trí. Truyện cười thường ngắn, cốt truyện tập
trung vào sự việc có yếu tố gây cười, tình huống trớ trêu, những nghịch lí trong
đời sống,… Bối cảnh được xây dựng trong truyện cười thường bị cường điệu so
với thực tế, có yếu tố bất ngờ. Nhân vật chính trong truyện cười thường là đối
tượng bị chế giễu. Ngôn ngữ truyện cười dân dã, nhiều ẩn ý.
- Truyện cười thường là truyện dân gian, tuy nhiên cũng có cả ở hình thức truyện
kể của văn học viết.
3. Câu hỏi tu từ
Câu hỏi tu từ là câu hỏi không dùng để hỏi mà để khẳng định, phủ định, bộc lộ
cảm xúc,… Khác với câu hỏi thông thường, câu hỏi tu từ được sử dụng nhằm đạt
một số hiệu quả giao tiếp như tăng sắc thái biểu cảm, biểu đạt ý nghĩa một cách tế
nhị, uyển chuyển.
4. Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của câu
Nghĩa tường minh là nghĩa được diễn đạt trực tiếp bằng các từ ngữ trong câu.
Nghĩa hàm ẩn là nghĩa được suy ra từ nghĩa tường minh của cả câu, từ nghĩa của
từ ngữ trong câu và từ ngữ cảnh sử dụng câu.
Trưởng giả học làm sang
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 101 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy chia sẻ những cảm nhận của em
về một diễn viên hài hoặc bộ phim, tiểu phẩm, chương trình hài mà em yêu thích.
Trả lời:
Chương trình “Táo quân”
Táo Quân tập trung vào phản ánh, thảo luận, đả kích những vấn đề nóng bỏng, nổi
cộm diễn ra thuộc các lĩnh vực đời sống xã hội một cách hài hước, được thể hiện
trong buổi chầu cuối năm, khi các Táo sẽ báo cáo với Ngọc Hoàng về những việc
đã làm suốt một năm qua. Táo Quân cũng là sự kết hợp của nhiều loại hình nghệ
thuật như tấu nói, hài kịch, dân ca cải lương, chèo, ca trù và nhạc chế.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong văn bản
1. Theo dõi: Cách trình bày văn bản kịch bản (chỉ dẫn, lời thoại)
Văn bản trình bày dưới dạng lời thoại.
2. Theo dõi: Chi tiết thợ may may áo ngược hoa
Phó may: Những người quý phái đều mặc áo ngược hoa.
=> Ông Giuốc-đanh là người thích ăn diện, muốn làm sang để tỏ vẻ người quý
phái nhưng mê muội, ngu dốt, quê kệch, học đòi làm sang.
3. Tưởng tượng: Cảnh ông Giuốc-đanh mặc áo
Cảnh ông Giuốc-đanh mặc lễ phục:
Ông Giuốc- đanh, thợ phụ, bốn tên thợ phụ giúp ông Giuốc đanh mặc lễ phục.
4. Theo dõi: Các cách gọi của thợ bạn dành cho ông Giuốc-đanh.
- Cách gọi: ông lớn, cụ lớn, đức ông.
=> Ông Giuốc-Đanh Ông Giuốc-đanh: ngu dốt, hám danh, quê kệch, cả tin một
cách mù quáng. Bị mọi người lợi dụng mà không biết. Còn tay thợ phụ thì ranh
mãnh, khéo nịnh hót để moi tiền.
5. Suy luận: Tại sao lời thoại của nhân vật Ni-côn chủ yếu là tiếng cười?
Lời thoại của Ni-côn chủ yếu là tiếng cười bởi vì: Lão Giuốc-đanh trọc phú dốt
nát chỉ vì thói học đòi làm sang mà bị bác phó may và chú thợ phụ lợi dụng để
kiếm chác. Lão đã khiến Ni- côn bật cười khi thấy lão tin rằng phải mặc áo ngược
hoa thì mới là quý phái và cứ moi mãi tiền ra thưởng cho tay thợ phụ để mua lấy
mấy cái tên gọi hão huyền.
6. Theo dõi: Lời đề nghị của Ni-côn.
Lời đề nghị của Ni-côn: Thôi, thưa ông, thà là ông cứ đánh con đi nhưng để cho
con được cười bằng thích, còn hơn. Hí, hí, hí, hí, hí!
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Văn bản khắc họa tính cách lố lăng của một tên trưởng giả đã
dốt nát còn đòi học làm sang, tạo nên tiếng cười cho đọc giả.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc
Câu 1 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trang phục của ông Giuốc-đanh được
diễn tả ở những chi tiết nào trong đoạn trích?
Trả lời:
Những chi tiết miêu tả trang phục của ông Giuốc-đanh:
- Đôi tất lụa chật quá, tôi khổ sở vô cùng mới xỏ chân vào được.
- Áo bị may ngược hoa.
- Đây là bộ lễ phục đẹp nhất triều, và thích hợp nhất. Sáng chế ra được một kiểu
áo lễ phục trang nghiêm mà không phải màu đen, thật là một kỳ công tuyệt tác.
- Tôi có đem người đến để mặc áo cho ngài theo nhịp điệu, vì những loại áo này
phải mặc có nghi lễ.
Câu 2 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Ở Lớp II, Hồi thứ ba, hành động cười
của nhân vật Ni-côn cho biết điều gì về bộ trang phục của ông Giuốc-đanh? Nếu
em là nhân vật Ni-côn, em có thấy bộ trang phục của ông Giuốc-đanh là đáng
cười không? Vì sao?
Trả lời:
- Ở Lớp II, Hồi thứ ba, hành động cười của nhân vật Ni-côn cho thấy rằng bộ
trang phục của ông Giuốc-đanh rất lố lăng, bị thợ may lừa bịt một cách trắng trợn
như vậy.
- Nếu là nhân vật Ni-côn, em cũng thấy bộ trang phục của ông Giuốc-đanh rất
đáng cười, vì ông Giuốc-đanh ngu dốt chẳng biết gì, chỉ vì thói học đòi làm sang
mà bác phó may và tay thợ phụ lợi dụng để kiếm chác. Người ta cười khi thấy ông
ngớ ngẩn tưởng rằng phải mặc áo hoa ngược mới là sang trọng. Người ta cười khi
thấy ông cứ moi mãi tiền ra để mua lấy mấy cái danh hão.
Câu 3 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Ông Giuốc-đanh đặt làm trang phục
với mong muốn gì? Hãy chỉ ra nét tính cách nổi bật ở nhân vật và giải thích vì sao
ông dễ dàng bị những người như thợ may lừa mị, lợi dụng và trở thành đáng cười
trong mắt người hầu.
Trả lời:
- Ông Giuốc - đanh đặt làm trang phục với mong muốn trở thành quý tộc, được
bước chân vào giới thượng lưu. 
- Nét tính cách của Giuốc-đanh: ngu dốt, ưa xu nịnh, học đòi làm sang.
- Ông dễ dàng bị những người như thợ may lừa mị, lợi dụng và trở thành đáng
cười trong mắt người hầu vì Giuốc-đanh ngu dốt chẳng biết gì, chỉ vì thói học đòi
làm sang mà bác phó may và tay thợ phụ lợi dụng để kiếm chác. Người ta cười
khi thấy ông ngớ ngẩn tưởng rằng phải mặc áo hoa ngược mới là sang trọng.
Người ta cười khi thấy ông cứ moi mãi tiền ra để mua lấy mấy cái danh hão.
Câu 4 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Lời thoại trong các lớp kịch có gì đáng
chú ý?
Trả lời:
Trong lớp kịch này, Mô-li-e sử dụng hai kiểu ngôn ngữ là ngôn ngữ trực tiếp của
nhân vật và ngôn ngữ kể chuyện của tác giả.
Ngôn ngữ trực tiếp có khi là lời đối thoại giữa các nhân vật với nhau. Ví dụ như
Giuốc-đanh đối đáp với bác phó may về đôi bít tất lụa hay về đôi giày quá chật, về
chiếc áo may ngược hoa… Cũng có khỉ là lời độc thoại như đoạn Giuốc-đanh tự
nói với mình. Đoạn kể về cảnh bác phó may và bọn thợ phụ mặc lễ phục cho
Giuốc-đanh là ngôn ngữ kể chuyện. Trong kịch nói thì đối thoại là ngôn ngữ
chính, qua đó làm nổi bật tính cách nhân vật. 
Câu 5 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Xoay quanh sự việc mặc trang phục
của ông Giuốc-đanh, em hãy chỉ ra những nét tương phản trong hành động của
ông Giuốc-đanh và các nhân vật.
Trả lời:
Mô-li-e chuyển tiếp từ cảnh trước sang cảnh sau ở lớp kịch này một cách hết sức
tự nhiên và khéo léo. Khi ông Giuốc-đanh mặc xong bộ lễ phục là được tay thợ
phụ tôn xưng là “ông lớn” ngay, khiến ông tưởng rằng cứ mặc lễ phục vào là
nghiễm nhiên trở thành quý phái.
- Khác với tính cách của bác phó may, tay thợ phụ ranh mãnh dùng mánh khóe
nịnh hót để moi tiền, điểm huyệt đúng thói học đòi làm sang của ông Giuốc-đanh.
Thấy ông mắc mưu, tay thợ phụ dấn thêm mấy bước, cứ tôn lên mãi “ông lớn”
đến “cụ lớn” rồi đến “đức ông”.
- Ông Giuốc-đanh vẫn nghĩ đến túi tiền của mình đấy. Thấy tay thợ phụ không tôn
ông lên cao thêm nữa, ông nói riêng: “Nó như thế là phải chăng, nếu không ta đến
mất tong cả túi tiền cho nó thôi”. Nhưng qua câu nói đó, ta thay tính cách trưởng
giả học đòi làm sang ở ông vẫn mãnh liệt lắm. Ông sẵn sàng cho hết cả tiền để
được “làm sang”.
Câu 6 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nêu một vài thủ pháp trào phúng trong
đoạn trích.
Trả lời:
Một vài thủ pháp trào phúng trong đoạn trích: tạo tình huống kịch, dùng điệu bộ
gây cười…
Câu 7 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Giả sử em được đóng vai ông Giuốc-
đanh để diễn đoạn trích này, em sẽ chọn trang phục, thể hiện dáng vẻ, điệu bộ của
nhân vật như thế nào?
Trả lời:
- Trang phục: Chọn những trang phục nhã nhặn, phù hợp với hoàn cảnh, lối sống
của mình.
- Dáng vẻ điệu bộ: Thuê thầy dạy mình lễ nghi, kiến thức. Răn đe, chỉnh đốn
những tên phó may, thợ phụ nhốn nháo, khôn lỏi, chỉ biết nịnh hót, tranh thủ bòn
rút tiền của chủ nhân. 
Câu 8 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Theo em, trong cuộc sống hiện nay còn
có những người như ông Giuốc-đanh không? Cho ví dụ.
Trả lời:
Trong cuộc sống hiện nay còn có rất nhiều người như ông Giuốc-đanh. Đó là
những người ưa nịnh, ngu dốt, không biết nhìn nhận lại bản thân,…
* Viết kết nối với đọc
Bài tập (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu)
trình bày suy nghĩ của em về chi tiết phó may may áo ngược hoa trong đoạn
trích.
Đoạn văn tham khảo
Trong vở hài kịch Trưởng giả học làm sang chi tiết phó may may áo ngược hoa đã
cho thấy ông Giuốc-đanh là một kẻ ngu dốt, ưa nịnh, học đòi làm sang còn tên
phó may thì ranh mãnh dùng mánh khóe nịnh hót để moi tiền, điểm huyệt đúng
thói học đòi làm sang của ông Giuốc-đanh. Ông Giuốc-đanh trách thì bác phó may
lại kêu ông có dặn may xuôi đâu. Giuốc-đanh bực mình lắm nhưng khi nghe bác
phó may nói quý tộc thường mặc thế thì ông lại thôi, vì cốt sao ông mặc cho giống
một quý tộc là được. Chỉ cần có thế bác phó may không cần may lại mà lại còn
được khen là may được đấy. Tất cả mọi thứ được qua loa khi bộ áo khen là giống
quý tộc kể cả chuyện ăn bớt vải cũng không đáng quan tâm nữa. Điều đáng buồn
cười thứ hai là vải hoa thì đương nhiên phải may bông hoa hướng lên trên, nhưng
bác phó chẳng biết là do vụng hay do cố tình biến Giuốc-đanh thành trò cười cho
thiên hạ nên đã may hoa chúc xuống phía dưới. Qua đây có thể thấy được nhà viết
kịch Mô-li-e thật sự thành công khi xây dựng nhân vật Giuốc-đanh này đồng thời
qua đây tác giả phê phán những người ham danh hão, muốn học người ta làm quý
tộc trong khi bản thân không biết gì, để cho những nhân vật kia lừa gạt một cách
trắng trợn.Vở hài kịch Trưởng giả học làm sang là lời cảnh báo cho những kẻ bị
tha hóa về nhân cách, hoang tưởng về mình, ham thích những thứ mình không thể
có và không nên có.
Thực hành tiếng Việt trang 107
Câu hỏi tu từ
Câu 1 (trang 107 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Chỉ ra các câu hỏi tu từ trong đoạn
trích vở kịch Trưởng giả học làm sang. Giải thích vì sao đó là những câu hỏi tu từ.
Trả lời:
- Các câu hỏi tu từ trong đoạn trích vở kịch Trưởng giả học làm sang: Đâu có là
thế nào? Thế này là thế nào? Lại còn phải bảo cái đó à? Những người quý phái
mặc ngược hoa à? Bác cho rằng tôi mặc thế này có vừa sát không? Thế nào? 
- Những câu hỏi đó là câu hỏi tu từ bởi vì:
+ Có đầy đủ hình thức của một câu nghi vấn và luôn có dấu chấm hỏi để kết thúc
một câu
+ Câu hỏi tu từ được sử dụng nhằm khẳng định, hoặc nhấn mạnh nội dung, ý
nghĩa nào đó mà người nói hoặc người viết muốn biểu đạt đến người khác
+ Thông tin được truyền đạt phải dễ hiểu, dễ tiếp thu đối với người đọc, người
nghe
+ Thông tin luôn mang ý nghĩa tượng trưng cho một vấn đề nào đó
+ Được dùng theo cách nói ẩn dụ, nhằm thể hiện sắc thái biểu đạt
+ Có thể mang hàm ý phủ định với nội dung được người nói, người viết nhắc đến
trong câu
Câu 2 (trang 107 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy viết lại các câu hỏi tu từ em tìm
được ở bài tập 1 thành câu kể (kết thúc bằng dấu chấm) sao cho vẫn giữ được ý
nghĩa thông báo của câu. So sánh hiệu quả của câu hỏi tu từ và hiệu quả của câu
kể.
Trả lời:
- Viết lại các câu hỏi tu từ thành câu kể:
+ Đâu có thế.
+ Thế à. 
+ Bảo nữa à. 
+ Những người quý phái mặc ngược hoa. 
+ Tôi mặc sát như này bác xem đi. 
- So sánh hiệu quả nghệ thuật:
+ Câu hỏi tu từ mang lại hiệu quả giao tiếp cao giữa người nói và người nghe,
giúp cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn và trực quan hơn.
+ Câu kể làm mất đi sắc thái ý nghĩa của câu.
Câu 3 (trang 107 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Chuyển đổi các câu sau đây sang hình
thức câu hỏi tu từ:
a. – Tôi không làm sao đến sớm hơn được, ấy là tôi đã cho hai chục chú thợ bạn
xúm lại chiếc áo của ngài đấy.
b. – Hãy thong thả, chú mình.
(Mô-li-e, Trưởng giả học làm sang)
Trả lời:
a. Tôi không biết làm sao có thể đến sớm được đây, tôi có thể cho hai chục chú
thợ bạn xúm lại chiếc áo của ngài?
b. Chú mình có thể thong thả chút không? 
Câu 4 (trang 107 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Những câu kết thúc bằng dấu chấm hỏi
trong đoạn văn dưới đây có phải câu hỏi tu từ không? Vì sao?
Ơi ơi người em gái xõa tóc bên cửa sổ! Em yêu mùa xuân có phải vì nghe thấy rạo
rực nhựa sống trong cành mai, gốc đào, chổi mận ở ngoài vườn? Chàng trai kia
yêu mùa xuân, phải chăng là tại lúc đôi mùa giao tiễn nhau, chàng tưởng như nghe
thấy đồi núi chuyển mình, sông hồ rung động trong cuộc đổ thay thường xuyên
của cuộc đời? Mà người thiếu phụ nọ ở chân trời góc biển yêu mùa xuân có phải
là vì đất là mùa xanh lên hy vọng được trở về nơi bến đợi sông chờ để ngâm lại
khúc bạc đầu với người ra đi chưa biết ngày nào trở lại?
(Vũ Bằng, Tháng Giêng mơ về trăng non rét ngọt)
Trả lời:
Các câu hỏi trên là câu hỏi tu từ bởi vì các câu hỏi đó nhằm tăng sức biểu cảm,
gợi ra nhiều ý nghĩa cho câu văn.
Câu 5 (trang 108 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy đặt câu hỏi tu từ cho từng tình
huống sau đây:
a. Bày tỏ cảm xúc khi được nhận một món quà từ người thân.
b. Bày tỏ suy nghĩ về một nhân vật trong tác phẩm văn học đã học hoặc đã đọc.
Trả lời:
a. Món quà này là để tặng cho con sao?
b. Có lẽ Thúy Kiều đã để lại cho người đọc nhiều sự đồng cảm, thương xót bởi sự
tài hoa bạc mệnh của nàng?
Chùm truyện cười dân gian Việt Nam
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 108 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy nêu tên những truyện cười mà
em biết. Chọn kể một truyện cười em cho là thú vị.
Trả lời:
- Một số truyện cười: Kẻ ngốc nhà giàu, Đẽo cày giữa đường, Tam đại con gà, Đi
chợ,…
- Kể chuyện: Tam đại con gà
Xưa, có anh học trò học hành dốt nát, nhưng trò đời “xấu hay làm tốt, dốt hay
chơi chữ” đi đâu cũng lên mặt văn hay chữ tốt.
Có người tưởng anh ta hay chữ thật, mới đón về dạy trẻ.
Một hôm, dạy sách Tam thiên tự , sau chữ “tước” là chim sẻ, đến chữ “kê” là gà,
thầy thấy mặt chữ nhiều nét rắc rối, không biết chữ gì, học trò lại hỏi gấp, thầy
cuống, nói liều: “Dủ dỉ là con dù dì”. Thầy cũng khôn, sợ nhỡ sai, người nào biết
thì xấu hổ, mới bảo học trò đọc khẽ, tuy vậy, trong lòng thầy vẫn thấp thỏm.
Nhân trong nhà có bàn thờ thổ công, thầy mới đến khấn thầm xin ba đài âm
dương để xem chữ ấy có phải thật là “dù dì” không. Thổ công cho ba đài được cả
ba.
Thấy vậy, thấy lấy làm sắc chí lắm, hôm sau bệ vệ ngồi trên giường, bảo trẻ đọc
cho to. Trò vâng lời thầy, gân cổ lên gào:
– Dủ dỉ là con dù dì… Dủ dỉ là con dù dì…
Bố chúng đang cuốc đất ngoài vườn, nghe tiếng học, ngạc nhiên bỏ cuốc chạy
vào, giở sách ra xem, hỏi thầy:
– Chết chửa! Chữ “kê” là gà, sao thầy lại dạy ra “dủ dỉ” là con “dù dì”?
Bấy giờ thầy mới nghĩ thầm: “Mình đã dốt, thổ công nhà nó cũng dốt nữa”, nhưng
nhanh trí thầy vội nói gỡ:
– Tôi vẫn biết chữ ấy là chữ “kê”, mà “kê” nghĩa là “gà”, nhưng tôi dạy cháu thế
là dạy cho cháu nó biết tận tam đại con gà kia.
Chủ nhà càng không hiểu, hỏi:
– Tam đại con gà là nghĩa ra làm sao?
– Thế này nhé! Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công là ông con gà!
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc
1. So sánh: Cách hỏi và cách trả lời của hai nhân vật.
- Cách hỏi: Tôi có con lợn cưới, bác có thấy nó chạy qua đây không?
- Cách trả lời: Từ lúc mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua
đây cả.
=> Cách hỏi và cách trả lời đều mang hàm ý khoe mẽ: lợn cưới và áo mới.
2. Theo dõi: Hành động của nhà hàng mỗi khi có người nhận xét cái biển.
Mỗi khi có người nhận xét cái biển, nhà hàng đều chỉnh sửa theo ý kiến đó.
3. Suy luận: Vì sao nhà hàng cất cái biển?
Nhà hàng cấy cái biển vì nghe lời nhận xét “Chưa đi đến đầu phố, đã ngửi thấy
mùi tanh, đến gần đầy những cá, ai chẳng biết mà còn để biển làm gì nữa”.
4. Theo dõi: Chú ý độ dài của chiếc ghe.
Độ dài của chiếc ghe được miêu tả phóng đại: dài không lấy gì đo cho xiết. Một
người tuổi hai mươi đứng ở đầu mũi bắt đầu đi ra đằng lái; đi đến giữa cột buồm
thì đã già, râu tóc bạc phơ, cứ thế đi, đến chết vẫn chưa tới lái.
5. Theo dõi: Chú ý chiều cao của cái cây.
Chiều cao của cái cây được miêu tả phóng đại: cao ghê gớm. Có một con chim
đậu trên cành cây ấy, đánh rơi một hột đa. Hột đa rơi xuống lưng chừng gặp mưa,
gặp bụi rồi nảy mầm, đâm rễ thành cây đa. Cây đa lớn lên, sinh hoa, kết quả, hột
đa ở cây đa đó lại rơi vãi ra, đâm chồi nảy lộc thành nhiều cây đa con. Đa con lớn
lên, sinh hoa kết quả, lại nảy ra đàn cây đa cháu, cứ thế mãi cho đến khi rơi tới đất
thì đã bảy đời tất cả.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Chùm truyện cười dân gian Việt Nam nhằm mua vui giải trí,
song nó cũng có tính chất phê phán nhẹ nhàng những thói xấu của người bình dân,
những lầm lẫn, hớ hênh, những tình huống trớ trêu.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc
Câu 1 (trang 110 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Các truyện Lợn cưới, áo mới; Treo
biển; Nói dóc gặp nhau phê phán những tính xấu nào của con người?
Trả lời:
- Truyện Lợn cưới, áo mới: phê phán những kẻ có thói hay khoe khoang khiến
mình trở nên lố bịch trong mắt người khác.
- Truyện Treo biển: phê phán những người không có chính kiến, không biết phân
biệt và suy xét kỹ càng mỗi khi được người khác góp ý.
- Truyện Nói dóc gặp nhau: phê phán những kẻ ăn nói ba hoa, khoác lác.
Câu 2 (trang 110 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đối thoại của hai nhân vật trong truyện
Lợn cưới, áo mới có gì đặc biệt? Trong tình huống đó, cách hỏi và trả lời thông
thường sẽ như thế nào?
Trả lời:
- Cuộc đối thoại của hai nhân vật trong câu chuyện bất hợp lý. Người hỏi cố ý
khoe con lợn cưới, người trả lời khoe về chiếc áo mới.
- Trong tình huống đó, người hỏi cần mô tả rõ về con lợn, to hay nhỏ, béo hay
gầy, màu lông,.. còn người trả lời chỉ cần nói có hoặc không.
Câu 3 (trang 110 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tính cách anh chàng có áo mới trong
truyện Lợn cưới, áo mới được thể hiện qua những chi tiết nào?
Trả lời:
Tính cách anh chàng có áo mới thể hiện qua chi tiết:
- Anh nọ tính hay khoe của, một hôm may được cái áo mới bèn mặc vào, ra cửa
đứng mong có ai đi qua thì khen, nhưng từ sáng đến chiều không thấy ai ngó đến.
- Từ lúc mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả.
Câu 4 (trang 110 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nhà hàng bán cá trong truyện Treo
biển đã hành động như thế nào trước những lời nhận xét của mọi người? Nếu là
chủ nhà hàng thì em sẽ làm gì trước những lời nhận xét đó?
Trả lời:
- Người bán cá trong truyện Treo biển đã thay đổi liên tục theo những lời nhận xét
của mọi người:
+ Khi nghe nói “Nhà này xưa nay quen bán cá ươn hay sao mà giờ lại phải để biển
là cá tươi”, nhà hàng bỏ ngay chữ tươi đi.
+ Khi nghe nói “Chẳng lẽ người ta đến hàng hoa mua cá hay sao mà phải để là “ở
đây”, nhà hàng bỏ ngay chữ ở đây đi.
+ Khi nghe nói “Ở đây chẳng bán cá thì bày cá ra để khoe hay sao mà phải để là
có bán”, nhà hàng bỏ chữ có bán đi.
+ Khi nghe nói “Chưa đi đến đầu phố, đã ngửi thấy mùi tanh, đến gần đầy những
cá, ai chẳng biết mà còn để biển làm gì nữa”, nhà hàng liền cất biển đi.
- Nếu là chủ nhà hàng em sẽ xem xét lời góp ý của mọi người, nếu hợp lý sẽ sửa,
nếu không hợp lý sẽ có chính kiến riêng của mình.
Câu 5 (trang 110 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Ở truyện Treo biển, sự lặp lại tình
huống bị chê – gỡ biển nhiều lần có tác dụng gì?
Trả lời:
Ở truyện Treo biển, sự lặp lại tình huống bị chê – gỡ biển nhiều lần nhằm phê
phán những người không có chính kiến của bản thân, chỉ biết làm theo những lời
góp ý mà không biết phân biệt đúng sai.
Câu 6 (trang 110 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Có điều gì khác thường ở lời nói của
hai nhân vật trong truyện Nói dóc gặp nhau?
Trả lời:
Sự khác thường ở lời nói của hai nhân vật trong truyện Nói dóc gặp nhau:
- Lời nói của anh đầu tiên thể hiện tính cách nói khoác lác, ba hoa.
- Lời nói của anh thứ hai tuy khoác lác nhưng ngụ ý nhằm chê bai, phê phán thói
nói dóc của anh thứ nhất.
Câu 7 (trang 110 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Theo em, trong Nói dóc gặp nhau, chi
tiết nào tạo ra sự bất ngờ cho truyện?
Trả lời:
Theo em, trong Nói dóc gặp nhau, chi tiết tạo ra sự bất ngờ cho truyện:
Nếu không có cây cao như thế thì lấy đâu ra gỗ để đóng chiếc ghe của anh?
Câu 8 (trang 111 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đối với thói hư tật xấu của con người,
truyện cười có thể đả kích, lên án hay bông đùa, giễu cợt nhẹ nhàng, giáo dục kín
đáo. Em có nhận xét gì về sắc thái của tiếng cười trong mỗi câu chuyện ở bài học
này?
Trả lời:
 Ba truyện cười đều mang sắc thái trào phúng, châm biếm nhằm phê phán những
thói hư tật xấu của con người trong xã hội.
* Viết kết nối với đọc
Bài tập (trang 111 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu)
trình bày suy nghĩ của em về một tính cách đáng phê phán được nói đến
trong những truyện cười trên.
Đoạn văn tham khảo
Thông qua truyện cười “Treo biển” tác giả dân gian đã nhằm phê phán những
người không có chính kiến trong xã hội. Những người này sẽ khó có được thành
công trong cuộc sống. Bất kỳ ai sinh ra cũng có những điểm mạnh nhất định của
mình mà chính bản thân ta phải tự mình tìm lấy nó. Bên cạnh đó vẫn còn có nhiều
người tự ti vào bản thân, không tin tưởng bản thân mình, luôn chỉ nhìn thấy nhược
điểm của mình và sống trong sự chìm đắm, ao ước được như người khác,…
những người này nếu không xem xét lại cách sống của bản thân thì sớm trở nên vô
định. Tuy nhiên, đừng bị nhầm lẫn có chính kiến riêng với lối sống “bảo thủ”,
không chịu nghe ý kiến từ người khác, lúc nào cũng coi ý kiến của mình đưa ra là
đúng, là hay nhất. Bởi đôi khi, ta phải biết lắng nghe, biết nhìn nhận để thấy được
quan điểm của mình có thật sự đúng đắn. Chính vì vậy, dù ta đang đi học, đi làm
hay ở bất cứ vị trí nào trong xã hội thì bản thân mỗi người đều phải có lập trường
vững vàng, và hãy biết tiếp thu những ý kiến của người khác một cách thông
minh, sử dụng trí tuệ để phân biệt rõ đúng sai mà điều chỉnh cho phù hợp.
Chùm ca dao trào phúng
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Các bài ca dao thể hiện nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân
gian Việt Nam. Nó phơi bày các sự việc mâu thuẫn, phê phán thói hư, tật xấu của
những hạng người và sự việc đáng cười trong xã hội. Tiếng cười trong ca dao là
tiếng cười suy ngẫm, nhằm mục đích đả kích một cách sâu cay những thói hư tật
xấu của con người.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc.
Câu 1 (trang 112 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Bài ca dao số 1 nói về hoạt động nào
của con người? Em căn cứ vào đâu để nhận biết điều đó?
Trả lời:
- Bài ca dao số 1 nói về hoạt động xem thầy của con người.
- Căn cứ vào các từ ngữ: con gà trống thiến, thầy, xôi, thánh, mất thiêng để xác
định.
Câu 2 (trang 112 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Bài ca dao số 1 phê phán đối tượng
nào? Tại sao đối tượng đó lại bị phê phán?
Trả lời:
Bài ca dao phê phán thầy bói bởi đây là kẻ hành nghề mê tín, lợi dụng sự non dạ
của người khác để kiếm tiền.
Câu 3 (trang 112 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Bài ca dao số 2 tạo dựng sự tương
phản, đối nghịch dựa trên yếu tố nào? Bài ca dao đó thể hiện tính cách gì của mèo
và quan hệ như thế nào giữa mèo với chuột?
Trả lời:
 - Bài ca dao số 2 tạo dựng sự tương phản, đối nghịch dựa trên yếu tố: mèo và
chuột.
- Tính cách của mèo: dối trá, tinh quái, mượn cớ hỏi thăm nhưng thực chất là để
bắt chuột.
- Mối quan hệ giữa mèo với chuột: Mèo là kẻ thù truyền kiếp, không đội trời
chung với chuột, có tập tính bắt chuột để ăn thịt. Quan hệ giữa chúng là mối quan
hệ loại trừ.
Câu 4 (trang 112 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Ở bài ca dao số 3, anh học trò đem bán
những thứ gì để có tiền dẫn cưới? Hãy nhận xét về đồ dẫn cưới của anh học trò
nghèo. Có thể có những điều này trong thực tế không?
Trả lời:
- Ở bài ca dao số 3, để có tiền dẫn cưới anh học trò đã đem bán: bán bể bán sông.
- Đồ dẫn cưới của anh học trò nghèo: vượt mấy lần yêu cầu của cô gái đề ra.
- Những điều này không có thực trong cuộc sống.
Câu 5 (trang 112 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Bài ca dao số 3 lên án hủ tục gì? Cách
lên án có tạo ra sự căng thẳng không? Vì sao?
Trả lời:
Bài ca dao số 3 lên án hủ tục thách cưới trong xã hội xưa. Tuy nhiên, bài ca dao
không tạo ra sự căng thẳng mà thể hiện sự hài hước, lém lỉnh qua lời nói của
chàng trai. Anh không thương lượng giảm bớt mà lại tỏ ra bình thản đến lạ lùng.
Và thậm chí lễ vật của anh còn có vẻ vượt mấy lần yêu cầu của cô gái đề ra. Nếu
như cô gái thách “hai mươi tám”, “chín mươi chín” ông sao thì anh lại dẫn tới
“trăm tám ông sao trên trời”. Vì tình yêu, anh không sợ, không để những lễ vật đó
trở thành rào cản anh đến với cô gái và có lẽ cũng hiểu tâm lí của cô gái mà chàng
trai cũng đáp lại như thế cho thỏa tấm lòng của cô. Việc dẫn hơn số lễ vật mà cô
gái yêu cầu cũng thể hiện sự trân trọng của chàng trai đối với phẩm giá của cô gái
và sự đồng cảm của anh đối với người yêu như thế nào.
Thực hành tiếng Việt trang 113
Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của câu
Câu 1 (trang 113 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đặt trong ngữ cảnh cuộc đối thoại được
thể hiện ở bài ca dao số 2, nghĩa hàm ẩn của câu “Chú chuột đi chợ đường xa/
Mua mắm mua muối giỗ cha chú mèo” là gì?
Trả lời:
Nghĩa hàm ẩn của câu “Chú chuột đi chợ đường xa/ Mua mắm mua muối giỗ cha
chú mèo” là: mách nước cho kẻ yếu cách ứng xử với kẻ mạnh; chuột khôn khéo,
mềm mỏng đáp lại sự “ân cần hỏi han” của mèo để cầu sự bình an theo phương
châm “Mạnh dùng sức, yếu dùng chước”.
Câu 2 (trang 113 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Theo em, qua câu ca dao “Cưới em ba
chum mật ong/ Mười thúng mỡ muỗi ba nong quýt đầy…”, anh học trò thực sự
muốn nói điều gì?
Trả lời:
Qua câu ca dao thể hiện được ngụ ý của anh học trò. Mặc dù những lễ vật anh nêu
ra trông đều có vẻ thịnh soạn, đầy đủ nhưng thực chất anh nghèo không có gì cả
“mỡ muỗi”, anh học trò chỉ có tình cảm chân thành dành cho cô gái.
Câu 3 (trang 113 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Cho biết nghĩa hàm ẩn của những câu
in đậm trong các trường hợp sau:
a. Chập chập rồi lại cheng cheng
Con gà sống thiến để riêng cho thầy
b. Ông Giuốc-đanh:
- Thế này là thế nào? Bác may hoa ngược mất rồi.
Phó may:
- Ngài có bảo là muốn may hoa xuôi đâu.
Ông Giuốc-đanh:
- Lại còn phải bảo cái đó à?
Phó may:
- Vâng, phải bảo chứ. Vì tất cả những người quý phái đều mặc như thế này cả.
Trả lời:
a. Nghĩa hàm ẩn của câu “Con gà sống lớn để riêng cho thầy” thể hiện tên thầy
bói hành nghề mê tín, lợi dụng sự non nớt cả tin của mọi người để kiếm chác.
b. Nghĩa hàm ẩn của câu “Vì tất cả những người quý phái đều mặc như thế này
cả” thể hiện sự ngu dốt, thiếu hiểu biết, học đòi làm sang của ông Giuốc-đanh.
Câu 4 (trang 113 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Xác định nghĩa hàm ẩn của các câu tục
ngữ dưới đây:
a. Có tật giật mình.
b. Đời người có một gang tay
Ai hay ngủ ngày còn có nửa gang.
c. Cười người chớ vội cười lâu
Cười người hôm trước, hôm sau người cười.
d. Lời nói gói vàng
e. Lưỡi sắc hơn gươm
Trả lời:
a. Bản thân sẽ cảm thấy chột dạ khi có ai đó nói về mình vì mình đã từng làm điều
sai trái.
b. Hãy chăm chỉ, cần cù trong lao động và học tập; không nên lười nhác, lãng phí
thời gian.
c. Chúng ta phải biết tôn trọng người khác, không được kinh thường bất cứ ai nhất
là khi họ đang gặp khó khăn. Bởi vì một ngày nào đó, chúng ta có thể cũng sẽ rơi
vào tình huống như họ và sẽ bị họ chê bai, khinh thường.
d.  Lời nói chính là thứ có giá trị như vàng. Hãy biết lựa lời nói sao cho hay nhưng
phải đúng. 
e. Một lời nói cay nghiệt còn mang tính sát thương dữ dội hơn cả giáo gươm đâm
vào da thịt con người. Vậy nên, sự tổn thương mà lời nói gây ra tuy vô hình
nhưng lại vô cùng sắc bén.
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống
Con người thường có xu hướng vươn tới những điều tốt đẹp, tự hoàn thiện chính
mình. Đi liền với quá trình đó, mỗi người cần rèn khả năng nhận ra thói hư tật xấu
của bản thân và những người xung quanh nhằm tự điều chỉnh, loại bỏ nó. Các văn
bản đọc trong bài đã giúp em nhận ra những điều đáng phê phán của con người
trong xã hội hiện nay. Qua bài viết, em có cơ hội trình bày suy nghĩ nghiêm túc
của mình về những phương diện chưa hoàn thiện của con người, dùng lí lẽ sắc bén
và bằng chứng xác thực để thuyết phục người đọc đồng tình với suy nghĩ của em,
góp phần làm cho cuộc sống của chúng ta ngày càng tốt đẹp hơn.
Yêu cầu:
- Nêu được vấn đề nghị luận.
- Làm rõ vấn đề nghị luận (giải thích vấn đề đời sống được bàn luận).
- Trình bày được ý kiến phê phán của người viết, nêu rõ lí lẽ và bằng chứng để
chứng minh sự phê phán là có cơ sở.
- Đối thoại với những ý kiến khác (giả định) nhằm khẳng định quan điểm của
người viết.
Phân tích bài viết tham khảo
Hiện tượng học đòi trong giới trẻ hiện nay
1. Nêu vấn đề nghị luận
Thói học đòi trong giới trẻ hiện nay.
2. Làm rõ vấn đề nghị luận
Học đòi là học theo những điều xấu hoặc không phù hợp.
3. Trình bày ý kiến phê phán
Học đòi mang đến nhiều hệ lụy, ảnh hưởng không tốt đến lối sống của thanh thiếu
niên.
4. Đối thoại với ý kiến khác
Học hỏi người khác cũng là cách bắt chước.
5. Khẳng định ý kiến phê phán, rút ra bài học
- Học đòi không hẳn đã gây nguy hại ngay lập tức cho ta, nhưng làm ta mất khả
năng định hướng giá trị bản thân.
- Soi vào bản thân mình và những người xung quanh, tự điều chỉnh suy nghĩ và
hành vi, không bị sa đà vào thói học đòi vô bổ.
Thực hành viết theo các bước
1. Trước khi viết
a. Lựa chọn đề tài
Em hãy suy ngẫm về chính mình và quan sát hành vi, lối sống của những người
xung quanh hoặc tìm hiểu trên sách báo, phương tiện truyền thông để nhận ra
những thói xấu của con người, từ đó chọn được vấn đề để bàn luận.
Sau đây là một số đề tài gợi ý để em lựa chọn:
- Sự tùy tiện khi tham gia giao thông của một số người dân.
- Thói lười nhác, hay than vãn.
- Sự ba phải, thiếu chủ kiến khi làm việc nhóm.
- Thói ích kỉ.
- Lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi.
b. Tìm ý
Sau khi xác định được vấn đề nghị luận, em hãy tìm ý bằng cách trả lời một số
câu hỏi:
- Vấn đề được nêu ra là gì?
- Vấn đề đó được hiểu như thế nào? Vì sao nó đáng phê phán?
- Làm thế nào để ý kiến phê phán của mình có sức thuyết phục?
- Liệu có ý kiến nào không đồng tình với ý kiến phê phán của mình không?
c. Lập dàn ý
Em hãy sắp xếp các ý tìm được thành một dàn ý.
Dàn ý
- Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận (một thói xấu của con người trong xã hội hiện
đại).
- Thân bài:
+ Làm rõ vấn đề nghị luận.
+ Trình bày ý kiến phê phán, nêu lí lẽ và bằng chứng để chứng minh sự phê phán
là có cơ sở.
+ Nêu ý kiến không đồng tình (giả định) với ý kiến của người viết và tranh luận
với ý kiến đó.
- Kết bài: Khẳng định ý kiến phê phán, rút ra bài học.
2. Viết bài
Khi viết bài, em cần chú ý:
- Lí lẽ cần sáng rõ, chặt chẽ.
- Các bằng chứng cần đa dạng, xác thực. Nêu cả những trải nghiệm của bản thân
(nếu có).
- Khi phê phán cần sử dụng lời lẽ đúng mực.
Bài viết tham khảo
Mỗi con người sinh ra là một cá thể khác biệt, có những nét tính cách khác nhau.
Chúng ta phải hoàn thiện bản thân từng ngày để trở thành người có ích cho xã hội.
Tuy nhiên có nhiều đức tính khiến cho bản thân mình trở nên đáng trách, một
trong số đó chính là tính ích kỉ.
Vậy tính ích kỉ là gì? Ích kỷ có thể hiểu là chỉ sống cho bản thân mình, lo cho bản
thân mình, còn người khác thì mặc kệ, không quan tâm. Những người sống ích kỷ
thường chỉ quan tâm đến lợi ích của bản thân, thua thiệt như thế nào.
Biểu hiện của tính ích kỷ trong mỗi con người rất rõ nét. Họ sẽ luôn sống trong tư
thế không chịu mở lòng, làm việc gì cũng phải tính toán hơn thua với người khác,
nếu thấy lợi về mình thì mới làm còn ngược lại thì thôi. Ích kỉ là một lối sống tiêu
cực, không chỉ bào mòn bản chất của chính mình mà còn ảnh hưởng đến xã hội.
Những người chỉ lo đến mình, khư khư giữ lấy lợi ích của riêng mình luôn phải
sống trong cái vỏ bọc mà họ tạo ra, rất kín đáo. Chúng ta không thể chui vào đó
được, vì hàng rào rất chắc chắn, họ sẽ ít mở lòng, ít hòa đồng và hơn hết là khi
nào thấy có lợi ích thì mới làm.
Trong một lớp học, sự ích kỷ biểu hiện rất rõ nét. Khi mình học giỏi hơn bạn,
nhưng bạn hỏi về bài toán thì lại bảo không biết, chưa làm được. Đây là một hành
động không nên. Và chúng ta nên hạn chế, đừng để nó xảy ra trong cuộc sống của
mình. Vì làm như thế chúng ta sẽ bị họ xa lánh, bị bạn bè nói này nói nọ. Bản thân
bạn càng ngày càng có thêm thói quen xấu.
Lòng ích kỷ còn có biểu hiện khác, không kém phần sắc nét. Những người có sẵn
tính ích kỷ trong người thường né tránh những việc khó khăn, thử thách. Họ sẽ
đùn đẩy trách nhiệm cho người khác, vì ngại khó khăn gian khổ, chỉ muốn được
hưởng thụ quyền lợi. Có thể họ làm được lần đầu tiên nhưng sẽ không có lần thứ 2
và thứ 3 vì mọi người đã biết tính cách của bạn xấu xa như thế nào.
Một người luôn mơ ước có cái này cái kia, thành ông này ông nọ nhưng lại ngại
khó khăn, gian khổ, luôn toan tính để đạt được mọi việc bằng thủ đoạn thì chẳng
mấy chốc lâu đài cát ấy sụp đổ.
Hậu quả của tính ích kỉ thật khó lường. Bị mọi người xa lánh, và chính bản thân
mình cũng không bao giờ có thể phát triển được. Vì ích kỷ nên khi bạn gặp khó
khăn thì chỉ một mình bạn vượt qua, không có bạn bè, không có ai bên cạnh. Bạn
gieo nhân nào thì gặp quả đấy. Đó chính là luật nhân quả mà bạn phải biết để có
thể hoàn thiện bản thân mình từng ngày.
Nếu xã hội có rất nhiều người như vậy thì chắc chắn rằng xã hội đó sẽ không bao
giờ phát triển được.
Bởi vậy để có thể mang lại một xã hội tốt đẹp cũng như giúp bạn có thể hoàn
thiện mình hơn thì hãy vứt bỏ tính ích kỉ, không ngừng rèn luyện bản thân bằng
cách giúp đỡ mọi người, quan tâm đến mọi người. Như thế bạn đang tự xây dựng
một con người tốt đẹp cho mình.
3. Chỉnh sửa bài viết
Đối chiếu bài viết của em với yêu cầu của kiểu bài văn nghị luận về một vấn đề
đời sống (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại), chỉnh sửa những chỗ
cần thiết sao cho:
- Vấn đề nghị luận được nêu một cách rõ ràng, được giải thích đầy đủ, toàn diện.
- Ý kiến phê phán được nêu một cách mạch lạc, chắc chắn, lí lẽ xác đáng và bằng
chứng thuyết phục.
- Ý kiến phê phán được khẳng định trên cơ sở đối sánh với các quan điểm khác về
vấn đề.
Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội
Ở phần Viết, em đã học cách viết bài văn nghị luận trình bày ý kiến phê phán một
thói xấu của con người trong xã hội hiện đại. Khi viết, ta thường nêu ý kiến một
cách thẳng thắn, phân tích vấn đề rõ ràng, có trình tự. Cũng đề tài ấy, khi đối thoại
trực tiếp với người nghe mà không gây cảm giác căng thẳng? Ở bài học này, em
sẽ học cách trình bày ý kiến phê phán sao cho hiệu quả. Mặt khác, trước một vấn
đề xã hội cần phê phán, sẽ có nhiều ý kiến khác nhau. Phải có những kỹ năng cần
thiết mới có thể nắm bắt được nội dung chính của các ý kiến khác và xử lý thông
tin đúng hướng. Muốn như vậy, em cần luyện thao tác nghe và tóm tắt nội dung
trình bày của người khác về vấn đề được quan tâm.
1. Trước khi nói
- Dựa vào kết quả đã thực hiện ở phần Viết, hãy lập một dàn ý ngắn gọn cho bài
nói bao gồm các phần Mở đầu, Triển khai, Kết luận và thể hiện được các ý chính
ở mỗi phần.
- Gạch dưới những ý em dự định sẽ nhấn mạnh trong bài nói.
- Nếu nội dung bài nói tương tự những vấn đề đã đề cập trong các văn bản của
phần Đọc (thói khoe khoang, sự thiếu chủ kiến, thói khoác lác, thói đạo đức giả,
…), em có thể dựa vào đó để bổ sung bằng chứng.
- Tìm kiếm các thông tin từ sách báo, tranh ảnh, phương tiện nghe nhìn (nếu có),
… để minh họa vấn đề.
2. Trình bày bài nói
Về phía người nói:
- Giới thiệu vấn đề (có thể đi thẳng vào vấn đề hoặc kể một tình huống dẫn tới vấn
đề).
- Lần lượt trình bày từng nội dung của vấn đề theo dàn ý đã chuẩn bị.
- Nêu ý phê phán một cách đúng mực, có thể thêm chút hài hước. Chú ý phản ứng
của người nghe để tìm kiếm sự đồng thuận hoặc sẵn sàng đối thoại.
Về phía người nghe:
- Lắng nghe, theo dõi để nắm bắt ý kiến của người nói về vấn đề. Bản tóm tắt cần
thể hiện đầy đủ, chính xác những nội dung chính trong bài nói. Các thông tin này
cần ghi ngắn gọn, rõ ràng, được trình bày kết hợp với các ký hiệu tạo sơ đồ tóm
tắt văn bản (gạch đầu dòng, gạch nối, mũi tên,…). Ghi chú những thắc mắc hoặc
những suy nghĩ riêng của mình vào bảng tóm tắt nhằm chuẩn bị cho phần trao đổi.
Bài nói tham khảo:
Mỗi con người sinh ra là một cá thể khác biệt, có những nét tính cách khác nhau.
Chúng ta phải hoàn thiện bản thân từng ngày để trở thành người có ích cho xã hội.
Tuy nhiên có nhiều đức tính khiến cho bản thân mình trở nên đáng trách, một
trong số đó chính là tính ích kỉ.
Vậy tính ích kỉ là gì? Ích kỷ có thể hiểu là chỉ sống cho bản thân mình, lo cho bản
thân mình, còn người khác thì mặc kệ, không quan tâm. Những người sống ích kỷ
thường chỉ quan tâm đến lợi ích của bản thân, thua thiệt như thế nào.
Biểu hiện của tính ích kỷ trong mỗi con người rất rõ nét. Họ sẽ luôn sống trong tư
thế không chịu mở lòng, làm việc gì cũng phải tính toán hơn thua với người khác,
nếu thấy lợi về mình thì mới làm còn ngược lại thì thôi. Ích kỉ là một lối sống tiêu
cực, không chỉ bào mòn bản chất của chính mình mà còn ảnh hưởng đến xã hội.
Những người chỉ lo đến mình, khư khư giữ lấy lợi ích của riêng mình luôn phải
sống trong cái vỏ bọc mà họ tạo ra, rất kín đáo. Chúng ta không thể chui vào đó
được, vì hàng rào rất chắc chắn, họ sẽ ít mở lòng, ít hòa đồng và hơn hết là khi
nào thấy có lợi ích thì mới làm.
Trong một lớp học, sự ích kỷ biểu hiện rất rõ nét. Khi mình học giỏi hơn bạn,
nhưng bạn hỏi về bài toán thì lại bảo không biết, chưa làm được. Đây là một hành
động không nên. Và chúng ta nên hạn chế, đừng để nó xảy ra trong cuộc sống của
mình. Vì làm như thế chúng ta sẽ bị họ xa lánh, bị bạn bè nói này nói nọ. Bản thân
bạn càng ngày càng có thêm thói quen xấu.
Lòng ích kỷ còn có biểu hiện khác, không kém phần sắc nét. Những người có sẵn
tính ích kỷ trong người thường né tránh những việc khó khăn, thử thách. Họ sẽ
đùn đẩy trách nhiệm cho người khác, vì ngại khó khăn gian khổ, chỉ muốn được
hưởng thụ quyền lợi. Có thể họ làm được lần đầu tiên nhưng sẽ không có lần thứ 2
và thứ 3 vì mọi người đã biết tính cách của bạn xấu xa như thế nào.
Một người luôn mơ ước có cái này cái kia, thành ông này ông nọ nhưng lại ngại
khó khăn, gian khổ, luôn toan tính để đạt được mọi việc bằng thủ đoạn thì chẳng
mấy chốc lâu đài cát ấy sụp đổ.
Hậu quả của tính ích kỉ thật khó lường. Bị mọi người xa lánh, và chính bản thân
mình cũng không bao giờ có thể phát triển được. Vì ích kỷ nên khi bạn gặp khó
khăn thì chỉ một mình bạn vượt qua, không có bạn bè, không có ai bên cạnh. Bạn
gieo nhân nào thì gặp quả đấy. Đó chính là luật nhân quả mà bạn phải biết để có
thể hoàn thiện bản thân mình từng ngày.
Nếu xã hội có rất nhiều người như vậy thì chắc chắn rằng xã hội đó sẽ không bao
giờ phát triển được.
Bởi vậy để có thể mang lại một xã hội tốt đẹp cũng như giúp bạn có thể hoàn
thiện mình hơn thì hãy vứt bỏ tính ích kỉ, không ngừng rèn luyện bản thân bằng
cách giúp đỡ mọi người, quan tâm đến mọi người. Như thế bạn đang tự xây dựng
một con người tốt đẹp cho mình.
3. Sau khi nói
Người nói và người nghe trao đổi về bài nói theo một số gợi ý sau:
- Vấn đề được nói tới có sát hợp với cuộc sống của con người trong xã hội hiện
nay không?
- Ý nghĩa thiết thực của vấn đề được trình bày là gì?
- Nội dung và cách trình bày của người nói (thái độ, giọng nói, các phương tiện hỗ
trợ, khả năng tương tác với người nghe,…) có thuyết phục không?
- Ý kiến trao đổi của người nghe có tác dụng làm rõ hơn vấn đề hoặc bổ sung cho
vấn đề người nói trình bày không?
Củng cố, mở rộng trang 120
Câu 1 (trang 120 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nêu các thủ pháp trào phúng của thể
loại hài kịch, truyện cười qua các văn bản đã học trong bài.
Trả lời:
Các thủ pháp trào phúng của thể loại hài kịch, truyện cười qua các văn bản đã học
trong bài: Tạo tình huống kịch, dùng điệu bộ gây cười, dùng thủ pháp phóng đại,
chơi chữ…
Câu 2 (trang 120 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Từ các văn bản đã học đó, em nhận
thấy tiếng cười có sức mạnh như thế nào đối với đời sống con người?
Trả lời:
Vai trò của tiếng cười với cuộc sống con người:
- Mang lại niềm vui, mục đích giải trí.
- Phê phán, châm biếm – mỉa mai, đả kích những thói hư tật xấu trong xã hội.
Câu 3 (trang 120 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tìm đọc một số vở hài kịch và truyện
cười viết về những thói xấu của con người. Chọn trong số đó một tác phẩm em
thích nhất và trả lời các câu hỏi sau:
a. Tác phẩm phê phán thói xấu nào?
b. Thủ pháp trào phúng là gì?
c. Chi tiết nào em thấy thú vị nhất?
Trả lời:
Truyện cười Nói dóc gặp nhau:
a. Tác phẩm phê phán thói khoác lác, ba hoa trong xã hội.
b. Thủ pháp trào phúng: Dùng thủ pháp phóng đại (chi tiết miêu tả chiếc ghe và
cây đa).
c. Chi tiết làm em thú vị nhất: Nếu không có cây cao như thế thì lấy đâu ra gỗ để
đóng chiếc ghe của anh? Vì chi tiết này nhằm châm biếm, phê phán sự nói dóc
của anh thứ nhất.
Câu 4 (trang 120 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): “Cười là một hình thức chế ngự cái
xấu”. (Phương Lựu – Trần Đình Sử - Lê Ngọc Trà, Lí luận văn học, tập 1, NXB
Giáo dục, 1986, tr. 241).
Hãy viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Trả lời:
Ý kiến “Cười là một hình thức chế ngự cái xấu” đã diễn tả chính xác về các hình
thức của tiếng cười trong truyện hài kịch, truyện cười. Tiếng cười trong hài kịch
thường phê phán những nhân vật hà tiện, tham lam, kiêu căng, khoe mẽ,… Nhân
vật ông Giuốc-đanh trong “Trưởng giả học làm sang” là một nhân vật điển hình.
Vì muốn trở thành quý tộc, ông đã tự biến mình thành kẻ ngu dốt hài hước bị mọi
người xung quanh lợi dụng. Còn tiếng cười trong truyện cười nhằm chế giễu
những thói hư tật xấu, những điều trái tự nhiên, trái thuần phong mỹ tục của con
người. Nhân vật chủ cửa hàng trong Treo biển, hay nhân vật anh có áo mới trong
truyện Lợn cưới áo mới là những nhân vật đáng bị phê phán, chế giễu. Tóm lại,
tiếng cười không chỉ có vai trò giải trí mà còn có mục đích chế ngự cái xấu trong
xã hội.
Thực hành đọc: Giá không có ruồi
Nội dung chính:
Văn bản kể về một chàng trai viện cớ điều kiện không thuận lợi để trì hoãn ước
mơ của mình.
1. Những đặc điểm của thể loại truyện cười.
- Khai thác hành động rởm đời trong cuộc sống.
- Truyện ngắn nhưng chặt chẽ, ít các chi tiết rườm rà, mâu thuẫn phát triển nhanh
và kết thúc bất ngờ.
- Truyện mang ý nghĩa giải trí và giáo dục.
2. Vấn đề bị đem ra phê phán.
Vấn đề: Phê phán những người viện lý do để trì hoãn công việc, ước mơ của mình
mà không chịu cố gắng.
3. Thủ pháp trào phúng của truyện.
Thủ pháp châm biếm: phê phán, châm biếm thói hư tật xấu của con người trong xã
hội.
Ôn tập học kì I
A. Ôn tập kiến thức (Ôn tập học kì 1)
Câu 1 (trang 124 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Xem lại năm bài học ở học kì I, lập
bảng hệ thống hóa thông tin về các văn bản đọc theo mẫu sau:
Trả lời:
Loại, thể Đặc điểm nổi bật
Bài Văn bản Tác giả
loại Nội dung Hình thức
1 Lá cờ Nguyễn Truyện Văn bản kể về Ngôn ngữ người
thêu sáu Huy lịch sử Trần Quốc Toản là kể chuyện và
chữ vàng Tưởng một chàng thiếu ngôn ngữ nhân
niên khảng khái và vật đều mang
bộc trực, còn nhỏ đậm màu sắc lịch
nhưng đã đau đáu sử.
chuyện nước nhà. 
Quang Ngô Gia Tiểu thuyết Ghi lại lịch sử hào Nghệ thuật trần
Trung đại Văn Phái. chương hồi hùng của dân tộc thuật đặc sắc,
phá quân ta,  tái hiện chân miêu tả hành
Thanh thực hình ảnh động lời nói của
người anh hùng nhân vật rõ nét,
dân tộc Nguyễn ngôn ngữ gần
Huệ qua chiến gũi, mang đậm
công thần tốc đại nét lịch sử.
phá quân Thanh,
sự thảm hại của
quân tướng nhà
Thanh và số phận
bi đát của vua tôi
Lê Chiêu Thống.
Ta đi tới Tố Hữu Thơ tự do Vừa ngợi ca chiến Sử dụng đa dạng
thắng, vừa gợi suy các biện pháp tu
nghĩ về đoạn từ, ngôn ngữ giản
đường sắp tới dị, sâu sắc.
2 Thu điếu Nguyễn Thất ngôn Vẻ đẹp bình dị, Bài thơ thất ngôn
Khuyến bát cú quen thuộc của bát cú với cách
cảnh thu điển hình gieo vần độc đáo
cho cảnh sắc mùa vần độc đáo.
thu của thiên nhiên Nghệ thuật tả
vùng đồng bằng cảnh ngụ tình đặc
Bắc Bộ. Đồng thời, trưng của văn học
bài thơ cũng có trung đại.
thấy tình yêu thiên
nhiên, đất nước và
tâm trạng thời thế
của Nguyễn
Khuyến.
Thiên Trần Thất ngôn Bài thơ gợi tả cảnh Bút pháp nghệ
trường Nhân tứ tuyệt xóm thôn, đồng thuật cổ điển tài
vãn vọng Tông quê vùng Thiên hoa
Trường qua cái
nhìn và cảm xúc
của Trần Nhân
Tông, cảm xúc
lắng đọng, cái nhìn
man mác, bâng
khuâng ôm trùm
cảnh vật
Ca Huế Hà Ánh Bút kí Cố đô Huế nổi Thủ pháp liệt kê,
trên sông Minh tiếng không phải kết hợp với giải
Hương chỉ có các danh thích, bình luận.
lam thắng cảnh và Miêu tả đặc sắc,
di tích lịch sử mà gợi hình, gợi
còn nổi tiếng bởi cảm, chân thực.
các làn điệu dân ca
và âm nhạc cung
đình. Ca Huế là
một hình thức sinh
hoạt văn hóa – âm
nhạc thanh lịch và
tao nhã, một sản
phẩm tinh thần
đáng trân trọng,
cần được bảo tồn
và phát triển
 
3 Hịch Trần Hịch Phản ánh tinh thần Các hình thức
tướng sĩ Quốc yêu nước, căm thù nghệ thuật phong
Tuấn giặc và ý chí quyết phú: lặp tăng
chiến quyết thắng tiến, điệp cấu trúc
kẻ thù xâm lược câu, hình ảnh
của nhân dân ta. phóng đại, câu
hỏi tu từ, lời văn
giàu cảm xúc,lập
luận chặt chẽ, kết
hợp giữa lý và
tình.
  Tinh thần Hồ Chí Văn nghị Văn bản ca ngợi và Xây dựng luận
yêu nước Minh luận tự hào về tinh thần điểm ngắn gọn,
của nhân yêu nước từ đó kêu lập luận chặt chẽ,
dân ta gọi mọi người dẫn chứng thuyết
cùng phát huy phục. Sử dụng từ
truyền thống yêu ngữ giàu hình
nước quý báu của ảnh và các biện
dân tộc pháp nghệ thuật
  Nam ? Thơ thất Sông núi nước Thể thơ thất ngôn
quốc sơn ngôn tứ Nam là bản tuyên tứ tuyệt ngắn
hà tuyệt ngôn độc lập đầu gọn, súc tích
tiên của dân tộc, Ngôn ngữ dõng
khẳng định chủ dạc, giọng thơ
quyền về lãnh thổ mạnh mẽ, đanh
của đất nước và thép, hùng hồn
nêu cao ý chí bảo  
vệ chủ quyền đó
trước mọi kẻ thù
xâm lược.
4 Lễ xướng Trần Tế Thơ thất Miêu tả tình trạng Cách sử dụng
danh Xương ngôn bát thảm hại của kỳ thi nghệ thuật đối,
khoa cú năm Đinh Dậu đảo ngữ trong
Đinh Dậu (1897) tại trường việc tái hiện cảnh
Hà Nam, đồng thời thảm hại của kỳ
thể hiện sự đau thi và nói lên tâm
đớn, xót xa của nhà sự của tác giả.
thơ đối với tình Ngôn ngữ được
cảnh hiện thực sử dụng trong bài
nhốn nháo và bất thơ có tính chất
ổn của xã hội thực khẩu ngữ, trong
dân nửa phong sáng, giản dị
kiến ở thời điểm nhưng đầy sức
đó. biểu cảm. 
Lai Tân Hồ Chí Thơ thất Phê phán chế độ Bài thơ có kết
Minh ngôn tứ nhà tù Tưởng Giới cấu đặc biệt, thể
tuyệt Thạch hiện nghệ thuật
châm biếm độc
đáo sắc sảo của
Hồ Chí Minh
Một số Trần Thị Văn nghị Nêu ra một số Luận điểm rõ
giọng Hoa Lê luận giọng điệu của thơ ràng, lập luận
điệu của trào phúng: hài chặt chẽ, lí lẽ xác
thơ trào hước, châm biếm – thực
phúng mỉa mai, đả kích
5 Trưởng Mô-li-ê Hài kịch Ông Giuốc đanh Khắc họa tài tình
giả học người dốt, muốn tính cách lố lăng
làm sang học đòi làm sang của nhân vật
hay ưa nịnh, kệch thông qua lời nói
cỡm, bị những kẻ và hành động.
nịnh thần lợi dụng Dựng lên lớp hài
để moi tiền. Ông kịch ngắn với
trở thành nạn nhân mâu thuẫn kịch
của thói nịnh bợ bị được thể hiện
rút tiền thưởng, sinh động, hấp
làm trò cười cho dẫn, gây cười.
mọi người. Ngôn ngữ kịch
sâu sắc
 
Chùm Tác giả Truyện Phê phán những Sử dụng nghệ
truyện dân gian cười thói hư tật xấu thuật trào phúng,
cười dân trong xã hội. châm biếm, ngôn
gian Việt ngữ gần gũi với
Nam đời sống
Chùm ca Tác giả Ca dao Phê phán những Sử dụng nghệ
dao trào dân gian thói hư tật xấu thuật trào phúng,
phúng trong xã hội. châm biếm, ngôn
ngữ gần gũi với
đời sống
Câu 2 (trang 124 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Lập bảng so sánh đặc điểm các thể loại
theo mẫu sau (làm vào vở):
Trả lời:
Thể loại Những điểm giống nhau Những điểm khác nhau
Hài kịch - Hướng vào sự cười nhạo những Có nhiều hình thức xung
cái xấu xa, lố bịch, lạc hậu,… đối đột, thường sử dụng các
lập với các chuẩn mực về cái tốt, thủ pháp trào phúng: tạo
cái đẹp. tình huống kịch, cải trang;
- Nhân vật thường có tính cách dùng điệu bộ gây cười;…
Truyện cười tiêu biểu cho các thói xấu đáng Dung lượng nhỏ, còn
phê phán: hà tiện, tham lam, khoe nhằm mục đích giải trí.
mẽ,… Cốt truyện tập trung vào
các yếu tố gây cười. Ngôn
ngữ dân dã, nhiều ẩn ý.
Thơ trào phúng Thường sử dụng lối nói
phóng đại, so sánh, chơi
chữ dí dỏm hay lời nói
mát mẻ sâu cay.
Câu 3 (trang 124 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nêu những nét giống nhau và khác
nhau về thi luật giữa thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt đường luật.
Trả lời:
* Giống nhau:
- Có hệ thống quy tắc phức tạp: luật, niêm, vần, đối và bố cục.
- Về hình thức: Mỗi câu đều có 7 chữ.
* Khác nhau:
- Thơ thất ngôn bát cú:
+ Có 8 câu thơ
+ Gieo vần cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.
+ Bố cục được triển khai là đề, thực, luận, kết
- Thơ thất ngôn tứ tuyệt:
+ Có 4 câu thơ
+ Các câu 1, 2, 4 hoặc chỉ các câu 2, 4 sẽ hiệp vần với nhau ở chữ cuối.
+ Bốn câu trong bài thơ thất ngôn tứ tuyệt theo thứ tự là các câu khai, thừa,
chuyển và hợp.
Câu 4 (trang 124 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Lập bảng vào vở theo mẫu sau để hệ
thống hóa các kiến thức tiếng Việt đã được học trong học kì I.
Trả lời:
Nội dung tiếng Dạng bài tập
STT Khái niệm cần nắm vững
Việt thực hành
1 Biệt ngữ xã hội Là những từ ngữ có đặc điểm riêng (có Chỉ ra biệt
thể về ngữ âm, có thể về ngữ nghĩa), ngữ xã hội và
hình thành trên những quy ước riêng của nêu tác dụng.
một nhóm người nào đó, do vậy, chỉ sử
dụng trong phạm vi hẹp.
2 Biện pháp tu từ Được tạo ra bằng cách thay đổi vị trí Chỉ ra biện
đảo ngữ thông thường của các từ ngữ trong câu pháp tu từ đảo
nhằm nhấn mạnh đặc điểm (màu sắc, ngữ và nêu tác
đường nét), hoạt động, trạng thái của sự dụng.
vật, hiện tượng, gợi ấn tượng rõ hơn
hoặc bộc lộ cảm xúc của người viết
(người nói).
3 Từ tượng hình - Từ tượng hình là từ gợi tả dáng vẻ, Chỉ ra từ
và từ tượng trạng thái của sự vật. tượng hình, từ
thanh - Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm tượng thanh
thanh của tự nhiên hoặc con người. và phân tích
tác dụng.
4 Đoạn văn diễn - Đoạn văn diễn dịch: đoạn văn có câu Tìm câu chủ
dịch, quy nạp, chủ đề được đặt ở đầu đoạn, những câu đề, xác định
song song, phối tiếp theo triển khai các nội dung cụ thể kiểu đoạn văn
hợp để làm rõ chủ đề của đoạn văn. và phân tích
- Đoạn văn quy nạp: Đoạn văn triển khai tác dụng cách
nội dung cụ thể trước, từ đó mới khái thức tổ chức
quát nội dung chung, được thể hiện bằng đoạn văn..
câu chủ đề ở cuối đoạn văn.
- Đoạn văn song song: Đoạn văn không
có câu chủ đề, các câu trong đoạn có nội
dung khác nhau, nhưng cùng hướng tới
một chủ đề.
- Đoạn văn phối hợp: Đoạn văn kết hợp
diễn dịch với quy nạp, có câu chủ đề ở
đầu đoạn và cuối đoạn.
5 Từ Hán Việt Trong vốn từ gốc Hán, có một bộ phận Chỉ ra các yếu
các từ đơn được cảm nhận như từ thuần tố Hán Việt và
Việt và một bộ phận các từ phức ít nhiều giải nghĩa.
gây khó hiểu. Nhóm từ gốc Hán này
thường được gọi là từ Hán Việt.
6 Sắc thái nghĩa Là phần nghĩa bổ sung cho nghĩa cơ bản, Phân biệt sắc
của từ thể hiện thái độ, cảm xúc, cách đánh giá thái nghĩa của
của người dùng đối với đối tượng được từ.
nhắc đến.
7 Câu hỏi tu từ Là câu hỏi không dùng để hỏi mà để - Chỉ ra câu
khẳng định, phủ định, bộc lộ cảm xúc,… hỏi tu từ.
- Chuyển câu 
sang câu hỏi
tu từ.
8 Nghĩa tường - Nghĩa tường minh là nghĩa được diễn Xác định
minh và nghĩa đạt trực tiếp bằng các từ ngữ trong câu. nghĩa hàm ẩn
hàm ẩn của câu - Nghĩa hàm ẩn là nghĩa được suy ra từ của câu.
nghĩa tường minh của cả câu, từ nghĩa
của từ trong câu và từ ngữ cảnh sử dụng
câu.
Câu 5 (trang 124 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nêu các kiểu bài viết, yêu cầu của từng
kiểu bài và đề tài đã thực hành trong học kì I theo bảng gợi ý sau:
Trả lời:
Đề tài đã
STT Kiểu bài viết Yêu cầu của kiểu bài thực hành
viết
1 Viết bài văn - Giới thiệu được lí do, mục đích của chuyến Viết bài văn
kể lại một tham quan một di tích lịch sử, văn hóa. kể lại một
chuyến đi - Kể được diễn biến chuyến tham quan (trên chuyến đi
(tham quan đường đi, trình tự những điểm đến thăm, (tham quan
một di tích những hoạt động chính trong chuyến đi,…). một di tích
lịch sử, văn - Nêu được ấn tượng về những đặc điểm nổi lịch sử, văn
hóa) bật của di tích (phong cảnh, con người, công hóa) đáng
trình kiến trúc,…). nhớ nhất.
- Thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ về chuyến  
đi.
- Sử dụng được yếu tố miêu tả, biểu cảm
trong bài viết.
2 Viết bài văn - Giới thiệu khái quát về tác giả và bài thơ Phân tích
phân tích một (nhan đề, đề tài, thể thơ,…); nêu ý kiến chung bài thơ
tác phẩm văn của người viết về bài thơ. “Thu điếu”
học (bài thơ - Phân tích được nội dung cơ bản của bài thơ Nguyễn
thất ngôn bát (đặc điểm của hình tượng thiên nhiên, con Khuyến.
cú hoặc tứ người; tâm trạng của nhà thơ), khái quát chủ  
tuyệt Đường đề bài thơ.
luật) - Phân tích được một số nét đặc sắc về hình
thức nghệ thuật (một số yếu tố thi luật của thể
thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường
luật; nghệ thuật tả cảnh, tả tình; nghệ thuật sử
dụng ngôn ngữ (từ ngữ, biện pháp tu từ,…);
…).
- Khẳng định được vị trí, ý nghĩa của bài thơ.
3 Viết bài văn - Nêu được vấn đề nghị luận và giải thích để Trách
nghị luận về người đọc hiểu vì sao vấn đề này đáng được nhiệm của
một vấn đề bàn đến. học sinh đối
đời sống (con - Trình bày rõ ý kiến về vấn đề được bàn; đưa với quê
người trong ra được những lí lẽ thuyết phục, bằng chứng hương, đất
mối quan hệ đa dạng để chứng minh ý kiến của người viết. nước.
với xã hội, - Đối thoại với những ý kiến khác (giả định)  
cộng đồng, nhằm khẳng định quan điểm của người viết.
đất nước) - Nêu được ý nghĩa của vấn đề nghị luận và
phương hướng hành động.
4 Viết bài văn - Giới thiệu tác giả và bài thơ; nêu ý kiến Phân tích
phân tích một chung của người viết về bài thơ. bài thơ Lai
tác phẩm văn - Phân tích được nội dung trào phúng của bài Tân của Hồ
học (thơ trào thơ để làm rõ chủ đề. Chí Minh.
phúng) - Chỉ ra được tác dụng của một số nét đặc sắc
về nghệ thuật trào phúng được thể hiện trong
bài thơ.
- Khẳng định được giá trị, ý nghĩa của bài
thơ.
5 Viết bài văn - Nêu được vấn đề nghị luận. Nghị luận
nghị luận về - Làm rõ vấn đề nghị luận (giải thích vấn đề về lối sống
một vấn đề đời sống được bàn luận). ích kỉ
đời sống (một - Trình bày được ý kiến phê phán của người
thói xấu của viết, nêu rõ lí lẽ và bằng chứng để chứng
con người minh sự phê phán là có cơ sở.
trong xã hội - Đối thoại với những ý kiến khác (giả định)
hiện đại) nhằm khẳng định quan điểm của người viết.
Câu 6 (trang 124 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nêu những điểm chung trong việc thực
hiện các bước của hoạt động nói và nghe ở năm bài học trong học kì I.
Trả lời:
 Điểm chung trong việc thực hiện các bước của hoạt động nói và nghe:
- Trước khi nói
- Trình bày bài nói
- Sau khi nói
Soạn bài Phiếu học tập số 1
1. Đọc
a. Đọc văn bản Chiều hôm nhớ nhà
b. Thực hiện các yêu cầu
* Chọn phương án đúng (làm vào vở)
Câu 1. Nhận định nào sau đây đúng với bài thơ Chiều hôm nhớ nhà?
A. Đây là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
B. Đây là bài thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
C. Đây là bài thơ ngũ ngôn bát cú Đường luật.
D. Đây là bài thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Trả lời:
Chọn đáp án: A. Đây là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
Câu 2. Yếu tố nào sau đây không có tác dụng giúp ta nhận biết thể thơ của Chiều
hôm nhớ nhà?
A. Cách gieo vần, ngắt nhịp trong bài thơ
B. Tính chất đối của một số cặp câu thơ
C. Biện pháp tu từ được sử dụng trong mỗi bài thơ
D. Số tiếng trong mỗi câu thơ và số câu trong bài thơ
Trả lời:
Chọn đáp án: C. Biện pháp tu từ được sử dụng trong mỗi bài thơ
Câu 3. Nghệ thuật đối được thể hiện ở những cặp câu thơ nào?
A. Cặp câu 1 – 2 và 7 – 8
B. Cặp câu 1 – 2 và 3 – 4
C. Cặp câu 3 – 4 và 5 – 6
D. Cặp câu 5 – 6 và 7 – 8
Trả lời:
Chọn đáp án: C. Cặp câu 3 – 4 và 5 – 6
Câu 4. Những câu thơ nào trong bài thơ có tiếng hiệp vần?
A. Các câu 1 – 3 – 5 – 7 – 8
B. Các câu 1 – 2 – 4 – 6 – 8
C. Các câu 1 – 2 – 3 – 4 – 5
D. Các câu 4 – 5 – 6 – 7 – 8
Trả lời:
Chọn đáp án: B. Các câu 1 – 2 – 4 – 6 – 8
Câu 5. Biện pháp tu từ nào được tác giả sử dụng ở hai câu thơ sau?
Gác mái ngư ông về viễn phố,
Gõ sừng mục tử lại cô thôn.
A. Biện pháp tu từ so sánh
B. Biện pháp tu từ nhân hóa
C. Biện pháp tu từ đảo ngữ
D. Biện pháp tu từ nói quá
Trả lời:
Chọn đáp án: C. Biện pháp tu từ đảo ngữ
Câu 6. Trong bài thơ, cảnh thiên nhiên và bức tranh sinh hoạt của con người có
mối liên hệ như thế nào?
A. Cảnh thiên nhiên làm nền để tôn lên vẻ đẹp bức tranh sinh hoạt của con người.
B. Cảnh thiên nhiên và bức tranh sinh hoạt hòa điệu với nhau, cùng thể hiện nỗi
niềm của nhà thơ.
C. Cảnh thiên nhiên có sắc thái riêng, không liên quan gì đến bức tranh sinh hoạt
của con người.
D. Bức tranh sinh hoạt làm nền để tôn lên vẻ đẹp đượm buồn của bức tranh thiên
nhiên.
Trả lời:
Chọn đáp án: B. Cảnh thiên nhiên và bức tranh sinh hoạt hòa điệu với nhau, cùng
thể hiện nỗi niềm của nhà thơ.
* Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 126 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Dựa vào đâu để có thể khẳng định
Chiều hôm nhớ nhà là một bài thơ trữ tình?
Trả lời:
Có thể khẳng định Chiều hôm nhớ nhà là một bài thơ trữ tình vì:
- Bài thơ bộc lộ nỗi nhớ quê hương của tác giả.
- Ngôn ngữ của bài thơ mang tính nhạc.
- Có cách ngắt nhịp hài hòa giữa các vế câu, các cặp câu thơ đối nhau.
- Sử dụng các biện pháp tu từ.
Câu 2 (trang 126 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Những hình ảnh nào trong bài thơ có
tác dụng làm nổi bật nhan đề Chiều hôm nhớ nhà?
Trả lời:
Các hình ảnh làm nổi bật nhan đề Chiều hôm nhớ nhà:
- Trời chiều bảng lảng bóng hoàng hôn
- Dặm liễu sương sa khách bước dồn.
- Kẻ chốn Chương Đài, người lữ thứ
- Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn.
Câu 3 (trang 126 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Em cảm nhận như thế nào về phong
cảnh thiên nhiên và bức tranh sinh hoạt của con người được khắc họa trong bài
thơ?
Trả lời:
Phong cảnh thiên nhiên và bức tranh sinh hoạt trong bài thơ được khắc họa với
màu sắc u buồn, không gian chiều tà tạo cho cảnh hoàng hôn miền đất lạ mang
màu sắc dân dã. Những cảnh vật được khắc họa: gió, chim,… đều gần gũi thân
thuộc với con người Việt Nam. Con người xuất hiện trong bức tranh với vẻ mộc
mạc, dân dã. Người lữ khách thì lạnh lẽo, cô liêu.
Câu 4 (trang 126 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tâm trạng của tác giả thể hiện như thế
nào trong bài thơ?
Trả lời:
Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan: Đó là một tâm trạng buồn lê thê, một niềm
sầu thương tê tái của khách đi xa nhớ nhà, nhớ quê hương da diết. Bài thơ chính là
một niềm tâm sự, được giãi bày khi đi tới vùng đất lạ của tác giả.
Câu 5 (trang 126 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đọc các chú thích trong văn bản, em có
nhận xét gì về cách dùng từ ngữ của tác giả?
Trả lời:
Nhận xét về cách dùng từ của tác giả:
- Sử dụng hệ thống từ Hán Việt phong phú.
- Các câu thơ có vần, ngôn từ giàu tính nhạc, tạo ra khung cảnh hẻo lánh, cô đơn.
- Sử dụng những thi liệu mang tính chất ước lệ của thi pháp cổ.
2. Viết
Hãy viết đoạn văn (khoảng 10 – 15 câu) phân tích cảnh và tình trong bài thơ
Chiều hôm nhớ nhà của Bà Huyện Thanh Quan.
Đoạn văn tham khảo
Bài thơ “Chiều hôm nhớ nhà” của Bà Huyện Thanh Quan đã thành công khi miêu
tả cảnh hoàng hôn và nỗi buồn của kẻ tha hương. Bức tranh phong cảnh trong bài
thơ được miêu tả qua hình ảnh hoàng hôn một buổi chiều viễn xứ. Hình ảnh sáng
lờ mờ, lúc sắp tối, mơ hồ gần xa, tạo cho bức tranh một buổi chiều thấm buồn
“Trời chiều bảng lảng bóng hoàng hôn”. Nỗi buồn ấy được nhân lên khi tiếng ốc
tù và cùng tiếng trống “xa đưa vẳng” lại. Chiều dài của tiếng ốc, chiều cao của
tiếng trống đồn đã gieo vào lòng người lữ khách một nỗi buồn lê thê, một niềm
sầu thương tê tái. Hai hình ảnh “chim bay mỏi” và “khách bước dồn” là hai nét vẽ
đăng đối, đặc tả sự mỏi mệt, cô đơn. Con người như bơ vơ, lạc lõng giữa “gió
cuốn” và “sương sa”, đang sống trong khoảnh khắc sầu cảm, buồn thương ghê
gớm. Bằng sự trải nghiệm của cuộc đời, đã sống những khoảnh khắc hoàng hôn ở
nơi đất khách quê người, nữ sĩ mới viết được những câu thơ rất thực miêu tả cảnh
ngộ lẻ loi của kẻ tha hương hay đến thế! “Chương Đài” và “lữ thứ” trong văn cảnh
gợi ra một trường liên tưởng về nỗi buồn ly biệt của khách đi xa nhớ nhà, nhớ quê
hương da diết. Khép lại bài thơ là một tiếng than giãi bày một niềm tâm sự được
diễn tả dưới hình thức câu hỏi tu từ. “Ai” là đại từ phiếm chỉ, nhưng ai cũng biết
đó là chồng, con, những người thân thương của nữ sĩ. “Hàn ôn” là nóng lạnh, “nỗi
hàn ôn” là nỗi niềm tâm sự. Người lữ thứ trong chiều tha hương thấy mình bơ vơ
nơi xa xôi, nỗi buồn thương không sao kể xiết.
3. Nói và nghe
Giữ gìn tiếng nói của cha ông phải chăng cũng là một cách thể hiện lòng yêu
nước?
a. Chuẩn bị nội dung để thảo luận về đề tài trên.
b. Tập luyện thảo luận trên cơ sở các nội dung đã chuẩn bị.
Trả lời:
a. Chuẩn bị theo các bước.
b. Bài nói tham khảo:
Lòng yêu nước đâu chỉ bắt nguồn từ tình yêu một cái cây trồng trước nhà, một
triền đê lộng gió hay một dòng suối tươi mát… mà nó còn bắt nguồn từ một tình
yêu tưởng chừng giản dị song lại vô cùng cao đẹp, có sức mạnh to lớn vượt qua
mọi xiềng xích, gông cùm, đó là tình yêu tiếng nói dân tộc. Vì có có ý kiến cho
rằng: Giữ gìn tiếng nói của cha ông phải chăng cũng là một cách thể hiện lòng yêu
nước? Câu nói đã khiến cho mỗi chúng ta phải suy nghĩ về tình yêu tiếng nói dân
tộc trong mọi hoàn cảnh…
Tiếng nói dân tộc chính là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập là yếu tố quan
trọng nhất giúp giải phóng dân tộc khỏi áp bức, giữ vững được tiếng nói là nắm
vững chìa khóa gông xiềng nô lệ.
Tiếng nói dân tộc là ngôn ngữ chúng được một cộng đồng xã hội sử dụng để giao
tiếp. Dùng tiếng nói thống nhất là một đặc điểm chủ yếu của dân tộc. Giữ vững
được tiếng nói thì sẽ không bao giờ quên Tổ quốc, sẽ luôn ấp ủ lòng nhiệt tình yêu
nước. Trong các cuộc  cách mạng giải phóng dân tộc cùng với chủ trương đường
lối lãnh đạo đúng đắn thời cơ và những điều kiện vật chất khác thì ý thức giữ gìn
bản sắc văn hóa, tình yêu tiếng nói dân tộc sẽ tạo ra một sức mạnh tổng hợp về
tinh thần đoàn kết ý chí quyết chiến, quyết thắng để đấu tranh bảo vệ dân tộc. Vứt
bỏ tiếng nói dân tộc khước từ tiếng nói dân tộc là từ chối bản sắc văn hóa dân tộc.
Một dân tộc thực sự độc lập không chỉ tự do về mặt chủ quyền, lãnh thổ mà hơn
hết là giữ vững được bản sắc văn hóa riêng. Văn hóa lại kết tinh trong ngôn ngữ
dân tộc Một khi ngôn ngữ đã bị đồng hóa bị lai căng mất đi tinh hoa dân tộc thì
việc tự đánh mất mình trở thành kẻ ăn nhờ ở đậu sẽ là điều tất yếu. Vì lẽ đó, trong
tất cả cuộc xâm lăng, kẻ xâm lược luận đặt vấn đề nô dịch văn hóa lên hàng đầu.
Như vậy tình yêu tiếng nói dân tộc giữ một vai trò nhất định, một sức mạnh to lớn
trong quá trình đấu tranh bảo vệ và giữ gìn phát triển một đất nước.
Tình yêu tiếng việt của người Việt, của dân tộc Việt là một minh chứng hùng hồn
cho chân lí sáng ngời đó. Tiếng Việt của chúng ta có một lịch sử lâu đời. Lịch sử
tiếng  Việt là lịch sử của đời sống tư tưởng, tâm hồn tình cảm người Việt, là lịch
sử bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước kiên cường bất khuất. Còn nhớ một
nghìn năm Bắc thuộc, khi đất nước bị các triều đại phong kiến phương Bắc thuộc,
khi đất nước bị các triều đại phong kiến phương Bắc kế tiếp đô hộ, chúng thực
hiện chiến dịch đồng hóa bứt nhân dân học chữ Nho, còn nhớ tới trăm năm bị thực
dân Pháp đô hộ, chúng thực hiện chính sách đồng hóa theo lối Tây học, Âu hóa.
Tưởng chừng tiếng Việt se xbij Hán hóa, Tây hóa… tưởng chừng tiếng Việt sẽ bị
ngôn ngữ ngoại lại đốn gục trong đấu trường văn hóa. Vì vậy tiếng việt vẫn được
bảo tồn lưu giữ.
Tiếng Việt vẫn “sống”… sống trong lời ăn tiếng nói giản dị hằng ngày của dân
nhân sống trong những câu ca dao, làn điệu dân da ấm áp ân tình, thủy chung,
sống trong những trang thơ thuần Nôm đầy hương vị dân tộc của Nguyễn Trãi
trong những trang Kiều của cụ Nguyễn Du, trong những vẫn thơ lãng mạn thành
tấm lục bạch hứng vong hồn của cả thế hệ”
Trên thế giới những hoạt động bảo vệ tiếng nói dân tộc luôn được quan tâm đầu tư
xây dựng. Nước Nga đã chọn một năm làm năm tiếng Nga, nước Pháp đang rất
quan tâm xây dựng cộng đồng Pháp ngữ. Chính phủ Trung Quốc đã có quy định
về việc viết thương hiệu, tên của các cơ quan tổ chức theo nguyên tắc chữ Hán.
Ở Việt Nam ta từ ta từ xa xưa yêu cầu bảo vệ tiếng nói dân tộc đã được đặt ra như
một nội dung quan trọng. Vua Trần Duệ Tông xuống chiếu cho quân dân không
được bắt chước tiếng nói của dân tộc khác. Nguyễn Trãi nhấn mạnh người nước ta
không được bắt chước ngôn ngữ để làm loạn ngôn ngữ nước nhà. Hồ Chí Minh đã
từng phê phán căn bệnh nói chữ “ Của mình có mà không dùng lại đi mượn của
nước ngoài, đó chẳng phải là đầu óc quen ỷ lại hay sao”
Tự hào về sự giàu đẹp của tiếng Việt qua các thời kỳ lịch sử lại thấy xót xa đau
đớn, trước nguy cơ mai một của tiếng Việt, trước sự biến dạng của tiếng Việt ngày
nay. Tiếng Việt hay là thế, đẹp là thế, có sắc thái biểu cảm và cấp độ  nghĩa thật
phong phú và tinh tế là vậy mà người ta lại thay thế những từ xin lỗi cảm ơn đồng
ý bằng những từ sorry, thank you, ok một cách tùy tiện mọi lúc mọi nơi. Tự hào
biết ơn, ghi công biết bao người đã và đang gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt
lại chợt xót xa giật mình trước con số, 4,56 triệu kết quả “báo động tình trạng sử
dụng sai tiếng Việt” trên Google giật mình với chính mình khi mình cũng là một
trong nhiều bạn trẻ vẫn vô tư sáng tạo ra những thứ ngôn ngữ “đọc hiểu được chết
liền” vẫn vô tư chêm vào những câu tiếng Anh, tiếng Hoa nửa tây nửa ta một cách
tự do vô ý thức giật mình trước một đoạn văn của một chàng thanh niên nước
ngoài xa xứ viết về nỗi nhớ quê hương bằng tiếng Việt trong khi bao người lại
chối bỏ tiếng mẹ đẻ thân thương.  Tất cả đều bắt nguồn từ thói quen sử dụng tiếng
ngoài từ suy nghĩ nói như thế mới là sành điệu, mới đúng mốt từ thái độ coi
thường hoặc thiếu ý ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
Hiểu rõ được điều đó, mỗi người chúng ta phải nhận thức rõ được tình yêu với
tiếng mẹ đẻ. Tình yêu đó không chấp nhận sự pha trộn lai căng lạm dụng tiếng
nước ngoài.
Chúng ta cần biết yêu quý và quý trọng tiếng việt, phải thường xuyên rèn luyện kĩ
năng, bảo vệ tiếng Việt có ý thức phát triển Tiếng Việt. Hãy luôn tâm niệm:
Tôi chỉ biết nếu tiếng nói tôi biến mất
Thì tôi sẵn sàng nhắm mắt buông xuôi
Soạn bài Phiếu học tập số 2
1. Đọc
a. Đọc văn bản: Một cuộc đấu vật
b. Thực hiện các yêu cầu
* Chọn phương án đúng (làm vào vở)
Câu 1. Yếu tố nào không có tác dụng giúp em nhận biết đoạn trích trên đây mang
những đặc điểm của thể loại truyện lịch sử?
A. Sự kiện được kể lại
B. Ngôi kể trong đoạn trích
C. Nhân vật trong câu chuyện
D. Ngôn ngữ nhân vật
Trả lời:
Chọn đáp án: B. Ngôi kể trong đoạn trích
Câu 2. Đoạn trích kể lại câu chuyện xảy ra vào thời nào ở nước ta?
A. Thời nhà Lý
B. Thời nhà Trần
C. Thời nhà Lê
D. Thời nhà Nguyễn
Trả lời:
Chọn đáp án: B. Thời nhà Trần
Câu 3. Câu nào sau đây không đúng với nhân vật đô Trâu?
A. Một kẻ nguy hiểm trong tay Trần Ích Tắc
B. Một đô vật có tinh thần thượng võ
C. Một đô vật quen giật giải nhất trong các hội vật
D. Một kẻ kiêu ngạo đã phải nếm mùi thất bại
Trả lời:
Chọn đáp án: B. Một đô vật có tinh thần thượng võ
Câu 4. Câu “Bây giờ Yết Kiêu đứng kia, ngay bên cạnh ông” cho biết cuộc đấu
vật diễn ra vào lúc nào?
A. Cuộc đấu vật đang diễn ra
B. Cuộc đấu vật vừa mới kết thúc
C. Cuộc đấu vật từng diễn ra trước đây
D. Cuộc đấu vật chưa diễn ra
Trả lời:
Chọn đáp án: C. Cuộc đấu vật từng diễn ra trước đây
Câu 5. Trong câu “Đô Trâu đã bị quật ngã tênh hênh trên mặt đất.”, từ tênh hênh
được dùng với sắc thái gì?
A. Cảm phục
B. Ngợi ca
C. Giễu cợt
D. Thông cảm
Trả lời:
Chọn đáp án: C. Giễu cợt
Câu 6. Câu nào sau đây khái quát nội dung của đoạn trích?
A. Đoạn trích tái hiện một lễ hội văn hóa truyền thống ở làng xã của nước ta ngày
trước.
B. Đoạn trích miêu tả một trận đấu vật đầy kịch tính, qua đó cho thấy rõ bản chất
của các nhân vật.
C. Đoạn trích đề cao tinh thần thượng võ trong truyền thống đánh giặc giữ nước
của dân tộc.
D. Đoạn trích làm nổi bật khả năng của Trần Quốc Tuấn trong việc thu phục
người tài.
Trả lời:
Chọn đáp án: B. Đoạn trích miêu tả một trận đấu vật đầy kịch tính, qua đó cho
thấy rõ bản chất của các nhân vật.
* Trả lời các câu hỏi
Câu 1 (trang 129 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy ghi tuần tự các sự việc được kể
trong đoạn trích.
Trả lời:
- Trần Quốc Tuấn đang ngồi uống rượu thì được bô lão thông báo: có một người
chưa đến tuổi bạ tịch xin tranh giải nhất. Mặc dù đã khuyên bảo nhưng thằng bé
vẫn nằng nặc xin giải nhất và được đồng ý tranh giải nhất với Đô Trâu (người của
Trần Ích Tắc).
- Trần Quốc Tuấn ra sới xem đấu vật, vừa trông thấy thằng bé ngài đã thích ngay.
- Keo vật bắt đầu, đô Trâu khinh thường đối thủ. Những loay hoay không thực
hiện được ý định của mình.
- Đô Trâu toát mồ hôi trong khi đôi mắt bướng bỉnh của thằng bé vẫn bốc sáng
chăm chú.
- Thằng bé quyết tâm thắng trận đấu này. Vào keo vật thứ sáu, sự gan lì của cậu
bé đã quật ngửa tênh hênh trên mặt đất.
- Sau đó, Trần Quốc Tuấn thu nhận thằng bé gan lì vào đội quân gia nô của mình.
Nó chính là Yết Kiêu. Bây giờ Yết Kiêu đứng kia, ngay bên cạnh ông.
Câu 2 (trang 129 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Câu chuyện trong đoạn trích được kể
bằng lời của người kể chuyện ngôi thứ mấy? Qua lời kể, em nhận thấy người kể
chuyện không có thiện cảm với những nhân vật nào?
Trả lời:
- Câu chuyện trong đoạn trích được kể bằng ngôi thứ ba.
- Qua lời kể của nhân vật, em thấy người kể chuyện không có thiện cảm với đô
Trâu và Trần Ích Tắc.
Câu 3 (trang 129 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Những cặp nhân vật nào trong đoạn
trích có sự đối lập nhau? Sự đối lập đó có tác dụng làm nổi bật điều gì?
Trả lời:
- Những cặp nhân vật đối lập nhau: Trần Quốc Tuấn – Trần Ích Tắc, Yết Kiêu –
đô Trâu.
- Sự đối lập đó đã làm nổi bật tính cách của các nhân vật.
Câu 4 (trang 129 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trong đoạn trích, tác giả nhiều lần
dùng cụm từ thằng bé để chỉ Yết Kiêu – một chàng trai trạc mười bảy tuổi. Theo
em, cụm từ thằng bé được sử dụng ở đây có sắc thái nghĩa như thế nào? Hãy thử
tìm từ ngữ khác thay thế và rút ra nhận xét.
Trả lời:
- Theo em, dùng từ thằng bé có sắc thái nhấn mạnh.
- Thử thay thế bằng từ cậu bé, chú bé,…
=> Sử dụng từ thằng bé giúp thể hiện, nhấn mạnh sự gan lì, sức mạnh của Yết
Kiêu.
Câu 5 (trang 129 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Theo em, chi tiết Trần Quốc Tuấn thu
nhận Yết Kiêu vào đội quân gia nô của mình nói lên điều gì?
Trả lời:
Chi tiết Trần Quốc Tuấn thu nhận Yết Kiêu vào đội quân gia nô của mình nói lên
con mắt tinh tường trong sự chiêu dụng người tài của Trần Quốc Tuấn, đồng thời
cũng khẳng định sự bản lĩnh, sức mạnh của Yết Kiêu.
2. Viết
Thực hiện việc tìm ý, lập dàn ý và viết phần Mở bài cho đề tài: Một chuyến tham
quan thú vị.
Trả lời:
* Tìm ý
- Chuyến đi tham quan di tích lịch sử, văn hóa nào? Do ai tổ chức? Mục đích của
chuyến tham quan là gì?
- Chuyến đi diễn ra như thế nào? (trên đường đi, lúc bắt đầu đến điểm tham quan,
các hoạt động chính tiếp theo,…).
- Khung cảnh của chuyến tham quan có gì nổi bật? (cảnh thiên nhiên, các công
trình kiến trúc, những hiện vật được trưng bày ở khu di tích,…).
- Em có cảm xúc, suy nghĩ gì về chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa đó?
(Nêu ấn tượng về chuyến đi; hiểu biết mới về văn hóa, lịch sử của đất nước; tình
cảm với quê hương…).
* Lập dàn ý
Sắp xếp các ý đã tìm được vào từng phần để thành dàn ý
- Mở bài:
+ Giới thiệu khái quát về chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa.
+ Bày tỏ cảm xúc của em khi được trực tiếp tham gia chuyến đi.
- Thân bài:
+ Kể lại cụ thể diễn biến của chuyến tham quan (trên đường đi, lúc đến điểm tham
quan, trình tự các điểm đến thăm, những hoạt động chính trong chuyến đi,…).
+ Thuyết minh, miêu tả và nêu ấn tượng của em về những nét nổi bật của di tích
lịch sử, văn hóa (thiên nhiên, con người, công trình kiến trúc,…).
- Kết bài:
Nêu cảm xúc, suy nghĩ của em về chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa.
* Viết mở bài
Cuộc đời mỗi con người là những chuyến đi dài ngắn khác nhau. Sau mỗi chuyến
đi ấy, chúng ta lại đón nhận thêm được nhiều điều mới mẻ. Tôi may mắn được
tham gia rất nhiều chuyến tham quan, nhưng chuyến tham quan mà tôi nhớ
nhất là chuyến tham quan Mai Châu – Hòa Bình năm ngoái. Chuyến đi giúp
chúng tôi khám phá vẻ đẹp quê hương đất nước và bồi dưỡng tình cảm với mảnh
đất xinh đẹp này.
3. Nói và nghe
Thực hiện việc chuẩn bị cho bài nói với đề tài: Kiêu căng và hiếu thắng – những
thói xấu cần tránh.
Trả lời:
- Xác định vấn đề trình bày:  Kiêu căng và hiếu thắng – những thói xấu cần tránh.
- Xác định mục đích nói
- Xác định đối tượng người nghe
- Xác định không gian và thời gian nói
- Tìm ý và lập dàn ý
Dàn ý:
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tính kiêu căng và hiếu thắng. (Một trong những
tính xấu gây ảnh hưởng, cản trở rất nhiều đến sự phát triển của con người chính là
tính hiếu thắng).
Lưu ý: Học sinh lựa chọn cách viết mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy theo năng
lực của bản thân.
2. Thân bài
a. Giải thích
Tính kiêu căng: là tự cho mình hơn người nên xem thường người khác một cách
lộ liễu, khiến người ta khó chịu.
Tính hiếu thắng: là sự phản ứng mạnh mẽ, có phần thái quá, không kiểm soát
được hành động của con người gây ra những sự tiêu cực, sai lầm đứng trước sự
việc mà họ cho là sai trái và ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân.
b. Phân tích
Tính kiêu căng và hiếu thắng xuất phát từ bản chất của con người muốn dành
phần thắng về mình, muốn thể hiện bản thân mình. Đôi lúc, tính hiếu thắng xuất
phát từ việc người đó vốn không được mọi người coi trọng...
Tính kiêu căng và hiếu thắng gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc: rạn nứt mối quan hệ,
bị người khác xa lánh, né tránh, gây cho người khác sự sợ hãi,…
Để kiềm chế tính kiêu căng và hiếu thắng mỗi chúng ta trước hết cần nhận biết
đúng giá trị của bản thân mình, bên cạnh đó, những việc không khả năng của
mình có thể làm được thì nên im lặng làm, khi thành quả tốt nhất định người khác
sẽ tán dương bạn, không nên khoa trương...
c. Chứng minh
Học sinh tự lấy dẫn chứng để minh họa cho bài làm văn của mình.
Lưu ý: dẫn chứng phải xác thực, tiêu biểu, được nhiều người biết đến.
d. Phản đề
Trong xã hội cũng có nhiều người khiêm tốn, suy nghĩ thấu đáo và biết kiềm chế
bản thân, những người này thường tự giải quyết được vấn đề của họ êm đẹp và
được mọi người yêu quý, kính trọng.
3. Kết bài
Khẳng định lại tác hại của tính kiêu căng và hiếu thắng đồng thời liên hệ bản thân,
rút ra bài học.

You might also like