You are on page 1of 6

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II

Môn: Ngữ văn, lớp 11


Thời gian làm bài: 90 phút, không tính thời gian phát đề
Họ và tên học sinh: ................................................Học sinh học sinh:.............
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ:
Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi,
Sương hồng lam ôm ấp nóc nhà tranh,
Trên con đường viền trắng mép đồi xanh,
Người các ấp tưng bừng ra chợ Tết.
Họ vui vẻ kéo hàng trên cỏ biếc;
Những thằng cu áo đỏ chạy lon xon,
Vài cụ già chống gậy bước lom khom,
Cô yếm thắm che môi cười lặng lẽ.
Thằng em bé nép đầu bên yếm mẹ,
Hai người thôn gánh lợn chạy đi đầu,
Con bò vàng ngộ nghĩnh đuổi theo sau.
Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa
Tia nắng tía nhảy hoài trong ruộng lúa
Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh.
Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh
(Trích Chợ tết - Đoàn Văn Cừ, Thi nhân việt nam, NXB Văn học, 1942, tr132)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh miêu tả con người “tưng bừng ra chợ tết”.
Câu 3. Chỉ ra nêu tác dụng một của biện pháp tư từ trong câu thơ:
Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa
Tia nắng tía nhảy hoài trong ruộng lúa
Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh.
Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh
Câu 4: Nhận xét của anh / chị về bức tranh ngày tết trong đoạn thơ.
II. LÀM VĂN
Câu 1 (2 điểm)
Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ), trình bày suy nghĩ của mình về sự sa
sút đạo đức ở học sinh hiện nay
Câu 2 (5 điểm) Phân tích hình tượng người chí sĩ yêu nước trong bài thơ:
Phiên âm
Sinh vi nam tử yếu hy kỳ,
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di.
Ư bách niên trung tu hữu ngã,
Khởi thiên tải hậu cánh vô thuỳ.
Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế,
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si.
Nguyện trục trường phong Đông hải khứ,
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi.
Dịch thơ
Làm trai phải lạ ở trên đời,
Há để càn khôn tự chuyển dời.
Trong khoảng trăm năm cần có tớ,
Sau này muôn thuở há không ai?
Non sông đã chết, sống thêm nhục,
Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài.
Muốn vượt bể Đông theo cánh gió,
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.
(Lưu biệt khi xuất dương, Phan Bội Châu, SGK Ngữ văn 11, Tập 2, tr.4)
KIỂM TRA GIỮA KÌ II NĂM HỌC
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ văn, lớp 11
(Đáp án và Hướng dẫn chấm gồm .... trang)

Phần Câu Nội dung Điể


m
I ĐỌC HIỂU 3,0
1 Thể thơ: tám chữ 0,75
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời không chính xác nội dung thông tin; hoặc không trả lời: không
cho điểm.
2 Những hình ảnh là: vui vẻ kéo hàng, chạy lon xon, bước lom khom, che môi cười 0,75
lặng lẽ….
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được ít nhất được 3 hình ảnh: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời được 2/3 hình ảnh: 0,5 điểm
- Học sinh trả lời được 1/3 hình ảnh: 0,25 điểm
- Học sinh trả lời không chính xác hoặc không trả lời: không cho điểm
3 - Biện pháp tu từ: 1.0
So sánh: sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa
Tác dụng: gợi dáng vẻ, sự ngọt ngào, thơm mát, tinh khiết…của những giọt sương
ban mai
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án hoặc có cách diễn đạt khác nhưng vẫn đảm bảo ý:
1,0 điểm.
- Học sinh trả lời có được 1/2 số ý: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời được một ý nhưng diễn đạt còn chưa sáng rõ: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời không chính xác nội dung hoặc không trả lời: Không cho điểm
4 Hướng dẫn chấm: 0,5
- Học sinh nhận xét được đầy đủ: 0,5 điểm
- Học sinh nhận xét được 1/2 ý như đáp án: 0,25 điểm
- Học sinh trả lời không chính xác nội dung hoặc không trả lời: Không cho điểm
II LÀM VĂN
Viết đoạn văn
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: trình bày suy nghĩ của mình về sự sa sút 0,25
đạo đức ở học sinh hiện nay
c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75
1. Mở đoạn
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: vấn đề sa sút đạo đức ở học sinh hiện nay.
Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn cách dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào khả
năng của mình.
2. Thân đoạn
a. Thực trạng
Nhiều học sinh bắt đầu hình thành những tính cách xấu, không đúng với chuẩn mực
đạo đức như: nói dối, gian lận, nói tục chửi bậy, vô lễ, đánh nhau, thậm chí là vi
phạm pháp luật,…
Vấn đề sa sút đạo được được biểu hiện dưới nhiều hình thức với những mức độ
khác nhau ở nhiều trang lứa học sinh.
b. Nguyên nhân
Chủ quan: do ý thức của mỗi người học sinh còn kém, chưa nhận thức được tầm
quan trọng của việc hình thành nhân cách đạo đức, do tuổi trẻ háu thắng muốn thể
hiện bản thân mình hơn người,…
Khách quan: do gia đình thiếu quan tâm, giáo dục con em của mình; do sự lỏng lẻo
trong quản lí, giáo dục của nhà trường, do ảnh hưởng của môi trường xung quanh,

c. Hậu quả
Các em học sinh ngày càng đi xuống về đạo đức dẫn đến những hành động sai lệch
từ đó ảnh hưởng đến tương lai.
Gây mất đoàn kết trong tập thể, làm ảnh hưởng đến những con người có lối sống và
suy nghĩ tích cực trong môi trường đó.
Tạo ra một môi trường theo chiều hướng tiêu cực ảnh hưởng đến những thế hệ học
sinh sau này.
d. Giải pháp
Mỗi cá nhân học sinh cần tự rèn luyện, tu dưỡng cho mình những đức tính, phẩm
chất tốt đẹp, có suy nghĩ và hành động đúng đắn, chuẩn mực.
Gia đình cần quan tâm đến con em của mình nhiều hơn, dạy dỗ chúng những điều
hay lẽ phải và cách làm người.
Nhà trường cần có những biện pháp hiệu quả hơn nữa trong việc giáo dục đạo đức
cho học sinh đồng thời có những hình thức xử lí kỉ luật nghiêm khắc đối với những
học sinh có đạo đức kém.
3. Kết đoạn
Khái quát lại vấn đề nghị luận: vấn đề sa sút đạo đức ở học sinh hiện nay.
Rút ra bài học, liên hệ thực tiễn đến bản thân mình
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết
hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn
chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan
mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp
(0,25 điểm).
Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn
mực đạo đức và pháp luật.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm có nhiều hơn 03 lỗi chính tả và ngữ pháp.
e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân
để bàn luận về một vấn đề xã hội; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho
lời văn có giọng điệu, hình ảnh.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
5.0
Phân tích hình tượng người chí sĩ yêu nước trong bài thơ Lưu biệt khi xuất dương
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được
vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích hình tượng người chí sĩ yêu nước 0,5
trong bài thơ Lưu biệt khi xuất dương
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,5 điểm
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành cách luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm (0,25 điểm), vấn đề nghị luận (0,25) 0,5
Giới thiệu về Phan Bội Châu, tác phẩm Lưu biệt khi xuất dương
Phân tích 2,5
- Bài thơ "Lưu biệt khi xuất dương" của Phan Bội Châu thể hiện quan điểm về "chí
làm trai" mởi mẻ, khác biệt. Điều đó được thể hiện rõ nét qua từng câu thơ.
- Hai câu thơ đề: Chí làm trai của Phan Bội Châu trong tình hình đất nước mới với
một cái tôi đầy trách nhiệm.
"Làm trai phải lạ ở trên đời
Há để càn khôn tự chuyển dời"
+ Phan Bội Châu đã đưa ra quan niệm chí làm trai mới đó là phải "lạ".
→ Thân là đấng nam nhi không chịu sống trong một khuôn phép mờ nhạt nào cả,
dám bước ra ranh giới của sự an toàn để đạt được thành công.
+ Phan Bội Châu muốn thay đổi lại trật tự, khẳng định không ngồi chờ đợi vô
nghĩa; điều này cũng thể hiện sự quyết liệt, sự làm chủ của con người trước vũ trụ.
- Hai câu thơ thực: Vai trò về cái tôi và quan niệm công danh, ý thức với dân tộc
"Trong khoảng trăm năm cần có tớ
Sau này muôn thuở há không ai"
+ Từ "tớ" là một danh xưng của Phan Bội Châu, khẳng định ý thức, trách nhiệm của
bản thân với đất nước trong thời kì nước mất, nhà tan. Một cái tôi cao cả, cống hiến
trước thời cuộc.
+ "Khoảng trăm năm": nói về một kiếp người, một đời người.
+ "Sau này muôn thuở há không ai": Một câu hỏi ngỏ không chỉ nói đến cái tôi công
danh, sự nghiệp của nhà chí sí yêu nước.
- Hai câu thơ luận: Quan niệm về lòng yêu nước
"Non sông đã chết sống thêm nhục
Hiền thánh còn đâu học cũng hoài".
+ "Non sông đã chết sống thêm nhục": Đất nước đang bị ngoại bang xâm lấn, nhân
dân phải sống trong cảnh lầm than.
+ Với nhà yêu nước Phan Bội Châu, sống trong cảnh đất nước như vậy thật là nhục
nhã, sống cũng như đã chết rồi.
→ Quan niệm sống chết, vinh nhục này cũng là quan niệm đi theo ông cùng những
người cùng chí hướng theo đuổi suốt cuộc đời: Không chịu sống dưới sự áp bức,
bóc lột của kẻ khác, khát khao tìm con đường giải phóng dân tộc.
+ "Hiền thánh còn đâu học cũng hoài": Giấc mộng cửa Trạng sân Trình từng là khát
khao, giấc vọng của biết bao người; nhưng với Phan Bội Châu thì sách vở thánh
hiền giờ đây không còn ý nghĩa gì nữa.
→ Việc phủ nhận văn học Nho giáo khiến ông không khỏi xót xa; nhưng trong tình
hình đất nước lâm nguy thì cần vượt qua nỗi đau ấy để phục hưng lại đất nước vì
không có nỗi đau nào hơn nỗi đau mất nước.
=> Nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu đã hi sinh lợi ích cá nhân để làm lợi ích cho
đất nước. Đây cũng chính là nguồn tư tưởng mới, ánh sáng mới nổi bật những năm
đầu thế kỉ XX.
- Hai câu kết:
"Nguyện trục trường phong Đông hải khứ
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi".
+ "Nguyện trục trường phong Đông hải khứ": Vượt mọi gian khổ, vượt qua biển
Đông để tìm ánh sáng, con đường mới cho dân tộc.
+ "Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi": Vượt qua ngàn sóng lớn. Câu thơ dịch "muôn
trùng sóng bạc tiễn ra khơi" chưa thể hiện rõ được ý chí quyết tâm, yếu tố lãng mạn
nhiều.
- Kết luận chung:
+ Thể thơ thất ngôn bát cú đường luật với giọng văn trang nghiêm, mạnh mẽ tạo
được tâm thế phi thường của người chí sĩ ra đi tìm đường giải phóng dân tộc.
+ Chí làm trai của nhà thơ, nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu không chi có tác
dụng trong thời đại trước mà vẫn có giá trị đến nhiều thế hệ người Việt Nam mai
sau.
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 - 2,5 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,0 - 1,75 điểm
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm - 0,75 điểm.
* Đánh giá 0,5
- Học sinh đánh giá được 2 ý: 0,5 điểm.
Chí làm trai của Phan Bội Châu không chỉ có ý nghĩa trong thời điểm ấy mà đến thế
kỉ XXI hay mãi mãi về sau, đó là bài học, là tấm gương cho lớp lớp thế hệ về tinh
thần dân tộc, ý thức trách nhiệm; biết đương đầu với khó khăn, thử thách; loại bỏ
cái tôi cá nhân để hoàn thành nghĩa vụ với Tổ quốc.
- Học sinh đánh giá được 1 ý: 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm mắc từ 05 lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân
tích, đánh giá; biết so sánh, mở rộng để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn
Nguyễn Tuân; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu
hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
Tổng điểm 10,0

You might also like