You are on page 1of 14

MỤC LỤC

0. NGUỒN TÀI LIỆU TRÍCH DẪN & DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………..2
1. GIỐNG NHAU ................................................................................................................................. 5
2. HOÀN CẢNH RA ĐỜI .................................................................................................................... 5
3. CƠ CẤU/ BỐ CỤC ........................................................................................................................... 5
4. LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................................. 5
5. CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ. .................................................................................................................... 6
6.1/ KINH TẾ VĂN HOÁ XÃ HỘI ..................................................................................................... 7
6.2/ AN NINH QUỐC PHÒNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC. ................................................................. 8
7. QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN ............................................................................... 8
8.1/ NGHỊ VIỆN(QUỐC HỘI). ........................................................................................................ 10
8.2/ CHỦ TỊCH NƯỚC ..................................................................................................................... 11
8.3/ CHÍNH PHỦ .............................................................................................................................. 12
8.4/ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG............................................................................................... 12
8.5/ TÒA ÁN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ................................................................................. 13
9. SỬA ĐỔI VÀ THÔNG QUA HIẾN PHÁP. ................................................................................. 14
NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://hethongphapluat.com/thuat-ngu-phap-ly/hien-phap-viet-nam-nam-1980.html
https://luatduonggia.vn/hoan-canh-ra-doi-noi-dung-co-ban-cua-hien-phap-nam-2013/
ThS. Huỳnh Thị Hồng Nhiên, Bài giảng môn Luật Hiến pháp - Đại học Luật TPHCM.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


- HP: Hiến pháp
- QH: Quốc hội
- BVTQ: Bảo vệ Tổ quốc
- CP: Chính phủ
- CTN: Chủ tịch nước
- CNXH: Chủ nghĩa xã hội
- CHXHCNVN: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- ĐCS: Đảng cộng sản
- VNDCCH: Việt Nam dân chủ cộng hoà
- MTTQVN: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- XHCN: Xã hội chủ nghĩa
- NVND: Nghị viện nhân dân
- UBTVQH: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
- UBHC: Uỷ ban hành chính
- UBND: Uỷ ban nhân dân
- HĐCP: Hội đồng chính phủ
- HĐND: Hội đồng nhân dân
- HTND: Hội thẩm nhân dân
- TAND: Toà án nhân dân
- TANDTC: Toà án nhân dân tối cao
- TANDĐP: Toà án nhân dân địa phương
- TAQS: Toà án quân sự
- VKS: Viện kiểm sát
- VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
1. GIỐNG NHAU
- Đều quy định vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của chế độ chính trị, quyền con người, nghĩa vụ và
quyền công dân, . . .
- Có phạm vi điều chỉnh rộng bao quát mọi lĩnh vực như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc
phòng,... Mức độ điều chỉnh ở mức khái quát cao nhất so với các văn bản pháp luật khác.
- Có hiệu lực pháp lý cao nhất. Không một văn bản nào dưới Hiến pháp được làm trái với Hiến pháp,
bắt buộc phải tuân theo phù hợp với Hiến pháp.
- Là văn bản duy nhất quy định toàn bộ các quyền lực của Nhà nước như quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp có tính chất “khởi thủy” cho các cơ quan Nhà nước ở trung ương và địa phương.
- Đều là HP thành văn, HP xã hội chủ nghĩa (dựa vào chế độ chính trị của đất nước Việt Nam xã hội
chủ nghĩa).
2. HOÀN CẢNH RA ĐỜI
* Hiến pháp 1946
- 2/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước VNDCCH.
- 3/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đề ra 6 nhiệm vụ cấp bách của chính phủ và một trong số đó có nhiệm
vụ bầu ra Quốc hội, Quốc hội lập ra Hiến pháp.
- Tại kì họp thứ hai của Quốc hội khóa I (9/11/1946) thông qua bản Hiến pháp đầu tiên.
* Hiến pháp 1959
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, hiệp định Giơ- ne- vơ được ký kết (20/7/1954). Miền Bắc
hoàn toàn giải phóng, miền Nam vẫn tiếp tục đấu tranh chống đế quốc Mĩ.
- 1/1/1960 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh công bố HP, được thông qua tại kì họp thứ 11 của Quốc
hội khóa I (31/12/1959).
* Hiến pháp 1980
- Chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975 giành được thắng lợi vĩ đại mở ra thời kỳ cả nước tiến lên thực
hiện xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc VNXHCN.
- Tại kỳ họp thứ 7 của Quốc hội khóa VI đã chính thức thông qua HP mới (18/12/1980).
* Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001)
- Nhận thấy nhiều hạn chế trong Hiến pháp năm 1980, Quốc hội đã gấp rút xây dựng một bản Hiến pháp
mới tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa VIII đã thông qua Hiến pháp 1992 (15/4/1992).
- Quốc hội thông qua nghị quyết số 51/2001/NQ-QH10 (25/12/2001) sửa đổi Hiến pháp 1992 nhằm thể
chế hóa nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX.
* Hiến pháp 2013
- Tại đại hội đại biểu Quốc hội lần thứ XI của Đảng đã xác định mục tiêu, đường lối phát triển toàn diện
bền vững của đất nước trong thời kì cách mạng mới quyết định sửa đổi Hiến pháp năm 1992.
- Tại kì họp thứ 6 của Quốc hội khóa XIII đã thông qua Hiến pháp 2013 (28/11/2013).

3. CƠ CẤU/ BỐ CỤC
* Hiến pháp 1946: lời nói đầu, 7 chương, 70 điều.
* Hiến pháp 1959: lời nói đầu, 10 chương, 112 điều.
* Hiến pháp 1980: lời nói đầu, 12 chương, 147 điều.
* Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001): lời nói đầu, 12 chương, 147 điều.
* Hiến pháp 2013: lời nói đầu, 11 chương, 120 điều.

4. LỜI NÓI ĐẦU


* Hiến pháp 1946: Đây là bản Hiến pháp có lời nói đầu ngắn gọn nhất.
- Không ghi nhận nhưng trên thực tế thừa nhận sự lãnh đạo của Đảng. Vì lúc này Đảng đã rút vào hoạt
động bí mật, cả nước lại chưa tiến hành một cuộc tổng tuyển cử toàn quốc. Mặt khác, trong chính
phủ VNDCCH lại có sự liên minh giữa các Đảng phái. Vậy nên, việc công khai thừa nhận vai trò
lãnh đạo của Đảng khác nào “châm dầu vào lửa”, chỉ khiến tình hình nội bộ rối ren hơn.
- Tổng kết thành quả đấu tranh cách mạng của nhân dân một cách khái quát.
- Chỉ Hiến pháp 1946 mới có xây dựng 3 nguyên tắc: Đoàn kết toàn dân; Đảm bảo các quyền tự do
dân chủ; Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân.
* Hiến pháp 1959: Lời nói đầu dài.
- Ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng với tính chất thăm dò dư luận.
- Ghi nhận truyền thống cốt yếu của dân tộc.
- Khẳng định nước Việt Nam thống nhất từ Lạng Sơn đến Cà Mau (tính theo trục QL1A).
- Xác định bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công
nông do giai cấp công nhân lãnh đạo.
* Hiến pháp 1980: Đây là bản Hiến pháp có lời nói đầu dài nhất.
- Xác định những nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong điều kiện mới.
- Tổng kết chi tiết thành quả đấu tranh của dân tộc Việt Nam.
- Lần đầu tiên đã xác định vai trò, sứ mệnh của hoạt động lập hiến trong mối quan hệ với đường lối
chính trị của Đảng lãnh đạo là thể chế hóa đường lối của Đảng.
- Liệt kê đích danh đế quốc Mỹ, đế quốc Pháp và bọn bành trướng bá quyền Trung Quốc. Bởi Hiến
pháp không chỉ để cho nhân dân Việt Nam đọc, mà còn được dịch ra nhiều thứ tiếng. Tuy đây là lịch
sử song ghi nhận quá rõ ràng thì sẽ gây bất lợi cho ta trong quan hệ đối ngoại.
=> Đây là lời nói đầu trang trọng, cụ thể, chi tiết.
* Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001): Lời nói đầu ngắn hơn HP 1959 và HP 1980.
- Ghi nhận thành quả cách mạng (không kể đích danh đế quốc xâm lược). Nhận thức được sự khó
khăn trong quan hệ ngoại giao => Kịp thời sửa đổi.
- Kế thừa nội dung của Hiến pháp trước. Đồng thời, xác định những nhiệm vụ trong giai đoạn cách
mạng mới, những vấn đề cơ bản Hiến pháp cần quy định.
- Nghị quyết số 51/2001/QH10 bổ sung cụm từ “phát huy truyền thống yêu nước” và điều chỉnh đoạn
cuối của “Lời nói đầu” với mục đích nhấn mạnh và phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc.
=> Ngắn gọn, súc tích, mềm dẻo hơn.
* Hiến pháp 2013: Lời nói đầu tương đối ngắn.
- Kế thừa lời nói đầu của Hiến pháp 1992, đồng thời ghi nhận khái quát thành quả cách mạng.
- Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Khẳng định vai trò của Đảng đối với Nhà nước và xã hội.
=> Xây dựng trên cơ sở chắt lọc, lựa chọn từ ngữ để nêu bật nội dung của Hiến pháp, phản
ánh lịch sử hào hùng, thể hiện rõ mục tiêu dân chủ và khẳng định chủ quyền nhân dân Việt Nam
vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

5. CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ.


* Hiến pháp 1946
- Về tên chương, đây là bản Hiến pháp duy nhất ghi nhận chương I mang tên: “Chính thể”
- Quy định rõ ràng vấn đề “không phân biệt giai cấp”.
- Nguyên tắc “đoàn kết toàn dân” được thể hiện rõ trong điều 2 khẳng định “Đất nước Việt Nam là một
khối thống nhất Trung Nam Bắc không thể phân chia.”
- Sử dụng những từ Hán Việt như “quyền bính”. Bởi vì thời điểm ấy, đất nước vẫn chịu sự ảnh hưởng
của Nho giáo và phong kiến.
* Hiến pháp 1959
- Đổi tên chương trở thành nước VNDCCH
- Tiếp tục duy trì chính thể “dân chủ cộng hòa”, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
- Nếu như bản HP 1946, chia cả nước làm ba phần “Trung Nam Bắc” (Điều 2) thì đến HP 1959 đã tuyên
bố “Bắc Nam không thể phân chia”.
=> Sỡ dĩ có sự khác biệt đó là do lúc này đất nước bị chia cắt làm hai miền với vĩ tuyến 17,
chúng ta cần phải có một lời tuyên bố đanh thép trước kẻ thủ rằng: Dù ra sao thì Việt Nam vẫn sẽ
thống nhất, không thể phân chia.
* Hiến pháp 1980
- Tên chương thay đổi trở thành “Nước VNDCCH và Chế độ chính trị.” => Không hợp lý, vì tên nước
và chế độ chính trị là hai phạm trù khác nhau, không thể bổ sung cho nhau.
- Khẳng định Nhà nước ta là “Nhà nước chuyên chính vô sản” với sứ mệnh lịch sử của nhà nước là
đập tan chế độ bóc lột.
- Lần đầu tiên ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản: độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ.
- Lần đầu tiên quy định vai trò lãnh đạo của ĐCS vào nội dung Hiến pháp (Điều 4).
* Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001)
- Tên chương vẫn giữ nguyên. => Tư duy lập hiến chưa có sự thay đổi
- Thay đổi trong cách dùng thuật ngữ từ “Nhà nước chuyên chính vô sản” trở thành “Nhà nước của
nhân dân, do dân và vì dân” => Điều này góp phần thể hiện rõ hơn bản chất nhà nước của nước
VNDCCH, tăng sự gắn bó, đoàn kết, khắn khít của nhân dân cả nước.
- Đề cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận là cơ sở chính
trị của chính quyền nhân dân.
* Hiến pháp 2013
- Tên chương rút ngắn chỉ còn “Chế độ chính trị” => Tư duy lập hiến thay đổi, chuẩn xác hơn.
- Tiếp tục khẳng định quyền lực nhà nước là thuộc về “Nhân dân”. Cụm từ “Nhân dân” được viết hoa
đề cao vai trò của Nhân dân với tư cách là chủ thể của quyền lực nhà nước. Đồng thời, bổ sung cụm từ
“kiểm soát” để hạn chế tình trạng lạm quyền, không xâm phạm đến quyền lợi của nhân dân.
- Hiến pháp ghi nhận: Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ quyền con người, quyền công dân
=> Điều này gián tiếp khẳng định đây là việc mà nhà nước phải thực hiện để xây dựng một
xã hội dân chủ, văn minh.
- Mặt khác, bổ sung thêm hai vấn đề là mối quan hệ mật thiết giữa Đảng và Nhân dân và quy định các
Đảng viên phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
- Lần đầu tiên, Hiến pháp chính thức ghi nhận về ngôn ngữ nước ta là tiếng Việt. (Khoản 3, Điều 5)
- Lần đầu tiên ghi nhận hai hình thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước là dân chủ trực tiếp và dân
chủ đại diện. (Điều 6)
- Đây còn là lần đầu tiên các tổ chức chính trị được liệt kê rất chi tiết trong Hiến pháp. (Điều 9)
- Đồng thời, tại chương I còn bổ sung thêm những quy định về biểu tượng quốc gia - những điều mà các
bản Hiến pháp về trước thường được quy định ở các chương áp chót. (Điều 13).

6.1/ KINH TẾ VĂN HOÁ XÃ HỘI


* Hiến Pháp 1946
- Chưa được đề cập cụ thể, chưa quy định thành một chương riêng trong nội dung Hiến pháp. Điều này
xuất phát từ hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ, nước VNDCCH vừa ra đời lại phải đứng vào vòng vây
đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc. Yếu tố tiên quyết là cần phải bảo vệ vững chắc thành quả Cách
mạng, vì thế các vấn đề khác như kinh tế, văn hóa . . . vẫn chưa được ghi nhận.
* Hiến pháp 1959
- Lần đầu tiên được xuất hiện ở chương II với tên gọi: “Chế độ kinh tế và xã hội”. Trong đó, quy định
các hình thức sở hữu mới như hình thức sở hữu của Nhà nước, hình thức sở hữu của hợp tác xã, hình
thức sở hữu của người lao động riêng lẻ và hình thức sở hữu của nhà tư sản dân tộc. Hoàn cảnh lịch sử
thay đổi đưa đến sự thay đổi trong nội dung Hiến pháp. Trong thực tiễn cách mạng Việt Nam giai
đoạn này có hai nhiệm vụ đặc biệt quan trọng: Xây dựng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở miền Bắc, đấu
tranh giải phóng miền Nam. Vậy nên, các nhà lập hiến đã bắt đầu có cái nhìn quan tâm về vấn đề
kinh tế quốc gia.
* Hiến pháp 1980
- Tiếp tục được ghi nhận ở chương II.
- Nếu Hiến pháp 1959 quy định 4 hình thức sở hữu, trong đó có sở hữu tư nhân. Thì đến Hiến pháp
1980, chỉ thừa nhận sở hữu toàn dân và tập thể. Điều này xuất phát từ sự ảnh hưởng nặng nề của tập
quyền XHCN từ Liên Xô và các nước Đông Âu, chúng ta đề cao vấn đề tập thể hơn cá nhân. Tuy
Hiến pháp 1980 vẫn chưa có chế định về vấn đề môi trường nhưng đã ghi nhận vấn đề bảo vệ và cải
thiện môi trường tại điều 36.
- Đây còn là lần đầu tiên các vấn đề văn hóa, giáo dục, khoa học, kỹ thuật đã được quy định thành
chương riêng (chương III). Tuy nhiên về mặt nội dung còn ghi nhận khá khái quát.
=> Song ít nhiều vẫn thể hiện được sự tiến bộ trong tư duy lập hiến.
* Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001)
- Chương II: Chế độ kinh tế chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường
nhiều thành phần với định hướng XHCN.
- Quay lại thừa nhận sở hữu tư nhân không như Hiến pháp 1980. Sau này, đến nghị quyết 51 bổ sung
thêm thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong giai đoạn này, kinh tế trở thành yếu tố trung
tâm cho sự phát triển của đất nước. Thể hiện sự hội nhập của Việt Nam vào “dòng chảy chung” của
thế giới, “lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm”.
- Trong chương III đã xác định: giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Đến Nghị quyết 51 đổi
thành: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.”
=> Tuy có sự khác nhau trong việc sử dụng từ ngữ nhưng nội hàm vẫn không thay đổi. Thể hiện rõ
tầm quan trọng của giáo dục khi được đặt lên “bàn cân” với văn hóa, khoa học và công nghệ.
* Hiến pháp 2013
- Các nội dung ở chương II và III của Hiến pháp 1992 đã được gộp chung lại trở thành một chương duy
nhất mang tên: “Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường”.
- Vấn đề về kinh tế đã bắt đầu có những nhận thức đầy mới mẻ. Đó là việc không liệt kê các thành phần
kinh tế, mà chỉ dùng chữ “nhiều”. Bởi vì, trong tương lai sớm muộn sẽ phát sinh thêm nhiều thành
phần kinh tế. Nếu chúng ta quy định quá chi tiết thì dễ đưa đến tình trạng cần phải sửa đổi Hiến
pháp. Mà Hiến pháp lại là một đạo luật cơ bản nên không nhất thiết phải ghi nhận quá cụ thể, mà
điều này nên do các bộ luật khác triển khai, quy định.
- Lần đầu tiên, vấn đề môi trường được đưa vào tên chương và đề cập khá nhiều => Nhận thức đúng
về sự “phát triển bền vững” vì cuộc sống của các thế hệ tương lai.

6.2/ AN NINH QUỐC PHÒNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC.


* Hiến pháp 1946
- Hiến pháp năm 1946 đã nêu lên một số vấn đề về bảo vệ tổ quốc như điều 4,5. Tuy nhiên hiến pháp
vẫn còn nhiều thiếu sót khi chưa có chương riêng về bảo vệ Tổ quốc, an ninh quốc phòng…
* Hiến pháp 1959
- Chưa có chương riêng về bảo vệ tổ quốc, an ninh, quốc phòng nhưng đã quy định một số điều: điều
42, điều 8. Còn có thêm nhiều điều luật về lĩnh vực an ninh, quốc phòng như điều 50, 63, . . .
* Hiến pháp 1980
- Lần đầu tiên ghi nhận vấn đề bảo vệ tổ quốc thành một chương riêng. Xác định đường lối quốc phòng
(điều 50), đề ra nhiệm vụ của các lực lượng vũ trang nhân dân (điều 51), triển khai việc thực hiện nghĩa
vụ quân sự (điều 52) ngoài ra còn một số điều: điều 9, điều 11,…
* Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001)
- Về cơ bản giống với hiến pháp năm 1980 nhưng được tăng thêm 2 điều về các quy định bảo vệ tổ quốc
như điều 44, 45, 46, 47, 48. Bổ sung quy định về nhiệm vụ xây dựng công an nhân dân cách mạng chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, lấy dân làm chỗ dựa và làm nòng cốt cho phong trào nhân dân đảm
bảo an ninh, trật tự xã hội. Đến năm 2001 đã được sửa đổi bổ sung nhưng số điều và vị trí chương không
thay đổi => Việc sửa đổi này nhằm thể chế hóa đường lối, quan điểm, chủ trương được quy định
trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên XHCN.
* Hiến pháp 2013
- Vấn đề bảo vệ tổ quốc được quy định tại chương lV tiếp tục khẳng định “Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân”. Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới thực sự đảm bảo cho nhân
dân ta được độc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc.
Hiến pháp còn quy định tất cả các cơ quan, tổ chức, công dân đều có trách nhiệm bảo vệ an ninh quốc
gia, trật tự an toàn xã hội, trong đó lực lượng công an, quân đội là nòng cốt: điều 45, 46.

7/ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN


* Hiến pháp 1946
- Được đặt ngay sau chương I: Chính thể. Thể hiện tư duy lập hiến đưa vấn đề liên quan đến nhân
quyền được đặt lên hàng đầu. Đây là nhận thức vô cùng đúng đắn.
- Về tên chương: Quy định nghĩa vụ trước và quyền lợi sau. Điều này chỉ có ở Hiến pháp 1946. Xuất
phát từ hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ “ngàn cân treo sợi tóc”, “thù trong giặc ngoài”, nền độc lập Tổ
quốc bị đe dọa nghiêm trọng. Vì vậy, chỉ khi mỗi công dân thực hiện tốt nghĩa vụ của mình thì độc
lập dân tộc mới được giữ vững. Khi độc lập được giữ vững thì quyền lợi công dân mới được đảm
bảo.
- Sử dụng từ ngữ giản dị, gần gũi (như đàn bà, đàn ông ở điều 19). Bởi vì giai đoạn đó, trình độ dân trí
còn thấp. Việc nhà nước quyết định các quyền cho công dân đơn giản, dễ hiểu như thế là để tạo mọi
điều kiện cho nhân dân được hiểu quyền, đảm bảo được vấn đề hưởng quyền.
=> Hiến pháp năm 1946 là một bản Hiến pháp dân chủ thật sự và nhân văn sâu sắc
* Hiến Pháp 1959:
- Thay đổi vị trí chương thành chương III.
=> Nhận thực bắt đầu sai lệch, cho rằng vấn đề về quyền và nghĩa vụ của công dân không
cần được ưu tiên, quan trọng bằng vấn đề kinh tế.
- Không thừa nhận quyền con người mà thay vào đó là quyền công dân.
=> Đây là sự ảnh hưởng nặng nề từ tập quyền xã hội chủ nghĩa đỉnh cao của Liên Xô.
- Về tên chương: Đưa quyền lợi lên trước nghĩa vụ.
=> Xuất phát từ thực tiễn lịch sử, Miền Bắc nước ta đã hoàn toàn được giải phóng nên có
điều kiện đảm bảo quyền lợi cho công dân. Và ngược lại, từ chỗ hưởng quyền, nhân dân sẽ phấn
khởi, thực hiện tốt nghĩa vụ, bổn phận của chính mình trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Bên cạnh những hạn chế, chúng ta cũng cần phải có cái nhìn khách quan, công nhận sự tiến bộ của
Hiến pháp 1959 ở chỗ ghi nhận những quyền lợi mới cho nhân dân.
* Hiến Pháp 1980:
- Thay đổi vị trí chương thành chương V
=> Ngày càng nhận thức sai lệch vấn đề về quyền và nghĩa vụ của công dân không quan
trọng, cho rằng dành sự ưu tiên hàng đầu của nước ta trong việc phục hồi và phát triển kinh tế,
chính trị.
- Ghi nhận nhiều quyền mới hoàn toàn: quyền có việc làm (điều 58), quyền khám bệnh và chữa bệnh
không phải trả tiền (điều 61), quyền có nhà ở (điều 62) . . . và đặc biệt là vấn đề bình đẳng giới.
=> Những quy định mới “táo bạo, mạo hiểm” và thể hiện sự khát vọng về chế độ xã hội tốt
đẹp cho con người. Tuy nhiên khi đặt vào bối cảnh lúc bấy giờ, các quy định trên mang phần tư
duy theo ý chủ quan, chưa xem xét kỹ đến những yếu tố khách quan đang chi phối dẫn đến việc
không áp dụng được trong thực tế.
* Hiến Pháp 1992 (Sửa đổi bổ sung 2001):
- Tuy vẫn giữ vị trí chương V, song đã có sự điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi.
- Lần đầu tiên quy định “các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội được tôn
trọng” (điều 50); công dân có quyền sở hữu “về tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp
hoặc trong các tổ chức kinh tế khác” (điều 58).
=> Những quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam xây dựng một cuộc sống
thịnh vượng. Mặt khác, đó còn là sự tiếp thu học hỏi của Việt Nam từ bè bạn quốc tế, từ hai công
ước quốc tế ICCPR và ICESCR.
- Đồng thời, hiến pháp 1992 còn khôi phục lại một số quyền đã quy định trong hiến pháp 1946 nhưng
về sau do hoàn cảnh chính trị - lịch sử mà chúng ta đã hạn chế.
* Hiến Pháp 2013:
- Được đặt ở chương II như Hiến pháp năm 1946.
=> Sự thay đổi này thể hiện được sự thay đổi cả về lý luận, tư duy lập hiến. Chúng ta đã có sự
học tập và từng bước hội nhập với xu thế chung của thế giới.
- Tên chương có sự thay đổi: thêm cụm từ “quyền con người”.
=> Phản ánh tư duy phát triển, phù hợp với xu hướng của dân tộc, thời đại và nhân loại. Xóa
bỏ ranh giới, chia rõ ràng giữa quyền con người và quyền công dân.
- Đồng thời, đây còn là lần đầu tiên đề cập đến việc hạn chế quyền con người, quyền công dân (Khoản
2, điều 14).
- Bổ sung thêm một số điều mới, chẳng hạn như việc quy định: “Mọi người có quyền sống”.
- Phân định rõ quyền con người và quyền công dân:
+ Không còn sử dụng “Nhà nước bảo đảm…”; “Nhà nước tạo điều kiện…”. Thay vào đó Hiến
pháp năm 2013 quy định “Mọi người có quyền …”; “Công dân có quyền…”.
=> Khẳng định nhận thức Nhà nước không là chủ thể “ban phát”. Đó đều là tất cả những
quyền mà mỗi người được hưởng như một lẽ tự nhiên, không thể phủ nhận, chối bỏ.
=> Đồng thời, đây còn là nhận thức đúng đắn, xem trọng và phân định rõ ràng quyền con người và
quyền công dân là hai phạm trù đồng dạng nhưng không đồng nhất.

8.1/ NGHỊ VIỆN (QUỐC HỘI).


* Hiến pháp 1946
- Là bản Hiến pháp duy nhất có tên chương là “Nghị viện nhân dân”.
- Nghị viện nhân dân là cơ quan có quyền cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- NVNN do công dân Việt Nam bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, tự do, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Có
nhiệm kỳ 3 năm.
- Chỉ có một viện duy nhất là Ban thường vụ, Ban thường vụ là cơ quan thường trực của Nghị viện.
- Nghị viện nhân dân (Quốc hội lập pháp) có sự phân biệt rạch ròi với Quốc hội lập hiến ở lời mở đầu.
- Quyền hạn: giải quyết mọi vấn đề chung cho toàn quốc, biểu quyết ngân sách, ...
=> Bởi vì trong chương I, HP đã quy định: “Tất cả quyền bính trong nước là thuộc về nhân
dân”, vì thế không thể khẳng định NVND là cơ quan QUYỀN LỰC cao nhất nhà nước. Đồng thời,
do nước ta bấy giờ đang tình thế đa đảng, nên việc ghi nhận quá rõ ràng các quyền hạn của NVND
chẳng khác nào trực tiếp trao quyền lực vào tay kẻ thù.
* Hiến pháp 1959
- Được đổi tên từ NVND thành “Quốc hội” và có nhiệm kỳ 4 năm.
- Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước VNDCCH. Là cơ quan duy nhất có quyền
lập pháp.
- Ủy ban thường vụ Quốc hội (UBTVQH) là cơ quan thường trực của Quốc hội.
- Khác với Hiến pháp 1946, quyền hạn của Quốc hội đã được quy định cụ thể hơn: ở điều 50, ở điều
112 thì chỉ có Quốc hội mới có quyền sửa đổi Hiến pháp, ...
* Hiến pháp 1980
- QH là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp; thực
hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động của nhà nước.
- Quốc hội có nhiệm kỳ 5 năm.
- Không còn UBTVQH thay vào đó là Hội đồng nhà nước.
=> Thể hiện sự ảnh hưởng sâu sắc của tư tưởng tập quyền xã hội chủ nghĩa từ Liên Xô và
các nước Đông Âu.
* Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001)
- QH là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp; thực
hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động của nhà nước và có nhiệm kỳ 5 năm.
- Bỏ Hội đồng nhà nước, khôi phục lại UBTVQH và thể chế CTN.
=> Tuy nhiên, quyền hạn của Quốc hội đã có phần hạn chế hơn so với Hiến pháp 1980.
* Hiến pháp 2013
- Quốc hội là cơ quan đại biểu của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước
CHXHCNVN.
- Quốc hội thực hiện quyền lập hiến và lập pháp. Thay đổi từ “có quyền” sang cụm từ “thực hiện”.
Điều này khẳng định Quốc hội là cơ quan nhà nước đại diện cho nhân dân để thực hiện các quyền
lập hiến, lập pháp, . . . thể hiện sự phát triển tư duy lập hiến về vấn đề dân chủ.
- Quốc hội có nhiệm kỳ 5 năm. Việc kéo dài nhiệm kỳ một khóa không được quá 12 tháng, trừ khi có
chiến tranh.
- Vẫn giữ UBTVQH là cơ quan thường trực của Quốc hội.
- Quyền hạn: quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của
Nhà nước, …
=> Tư duy lập hiến thay đổi, sáng suốt hơn, phù hợp với thời đại. Tuy quyền lực nhà nước là
thống nhất, nhưng vẫn có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
8.2/ CHỦ TỊCH NƯỚC
* Hiến pháp 1946
- Chưa có một chương riêng dành cho CTN.
- Cách thức thành lập do nghị viện bầu ra, ứng cử viên đắc cử phải có ít nhất hai phần ba nghị viên bỏ
phiếu thuận, nếu không có ứng cử viên nào đạt tỉ lệ này thì bầu vòng hai theo nguyên tắc quá bán.
=> Đảm bảo Bác nắm chắc trong tay chức vị CTN.
- Nhiệm kì CTN là 5 năm dài hơn nhiệm kì của nghị viện (3 năm) => Nhằm bảo vệ thành quả cách
mạng, đảm bảo rằng Chủ tịch Hồ Chí Minh có đủ thời gian chọn ra một Nghị viện mới tiếp tục thực
hiện nhiệm vụ.
- CTN vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là người đứng đầu Chính phủ.
- CTN ban hành những sắc lệnh tương đương một đạo luật, nắm trong tay quyền “điều binh khiển
tướng”, thậm chí là phủ quyết các văn bản dự thảo của Nghị viện.
- CTN không phải chịu trách nhiệm nào trước Nghị viện nhân dân, trừ khi phạm tội phản quốc.
=> Rõ ràng, tất cả những quy định nói trên đã tạo nên một chế định CTN vô cùng mạnh mẽ,
có thực quyền như một người “nhạc trưởng” thật sự đủ khả năng bảo vệ được thành quả cách mạng
trong tình thế đa đảng.
* Hiến pháp 1959
- Được tách ra thành một chương riêng mang tên “Chủ tịch nước VNDCCH” (Chương V).
- CTN sẽ do Quốc hội bầu ra. Công dân Việt Nam từ 35 tuổi trở lên có quyền ứng cử vị trí CTN mà
không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội. Để phù hợp với tình trạng chiến tranh đang diễn gay gắt
ở miền Nam không có điều kiện để tiến hành bầu cử. Vì vậy, việc lựa chọn con số 35 để dễ dàng tìm
ra người tài đức phục vụ cách mạng.
- Nhiệm kì của CTN theo nhiệm kì của Quốc hội (4 năm).
- CTN chỉ là người thay mặt cho đất nước giải quyết các vấn đề đối nội đối ngoại. CTN phải chịu trách
nhiệm trước Quốc hội => Trong giai đoạn này đất nước vẫn còn chiến tranh, song không còn quá
cấp bách như năm 1946 vì thế quyền hạn của CTN đã phần nào bị hạn chế. Tuy nhiên, quyền hạn
ấy vẫn rất rộng so với quyền hạn của CTN trong những bản Hiến pháp sau này.
* Hiến pháp 1980
- Xây dựng thiết chế CTN tập thể dưới hình thức “Hội đồng Nhà nước” (Chương VII)
- Hội đồng Nhà nước được bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội, nhiệm kỳ 5 năm.
- Hội đồng nhà nước giữ hai vị trí là Ủy ban thường vụ Quốc hội và CTN tập thể.
=> Đề cao vai trò tập thể hơn cá nhân, thể hiện sự ảnh hưởng nặng nề tư tưởng tập quyền XHCN.
- Hội đồng Nhà nước có nhiều quyền hạn và phải chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Quốc hội.
=> Với chế định này, các quyết định của Hội đồng nhà nước sẽ sáng suốt, vững vàng vì có sự hợp
tác tập thể. Song vẫn không thể tránh khỏi như sự chậm chạp trong quá trình quyết định, trách
nhiệm của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước chưa thật rõ ràng. Hay, giữa hai kỳ họp của Quốc hội thì
quyền hạn của Hội đồng Nhà nước rất lớn nhưng trong kỳ họp Quốc hội thì thẩm quyền của Hội
đồng Nhà nước lại hầu như không được thể hiện.
* Hiến pháp 1992 (sửa đổi bổ sung 2001)
- Tái lập thiết chế CTN cá nhân với Chương VII: “Chủ tịch nước” => Các nhà lập hiến đã nhận ra
được những khuyết điểm của chế định Hội đồng nhà nước và bắt đầu sửa đổi.
- CTN sẽ do Quốc hội bầu ra trong số đại biểu Quốc hội.
- Nhiệm kì của CTN sẽ theo nhiệm kì của Quốc hội. CTN có thể bị miễn nhiệm (Điều 84).
- CTN đứng đầu Nhà nước, là nguyên thủ quốc gia.
- CTN thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
- CTN chịu trách nhiệm và báo cáo trước Quốc hội.
=> Do sự ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của Đảng lúc này là cần phải đổi
mới, nhìn nhận trực diện vào những sai lầm. Các nhà lập hiến nhận ra hạn chế của Hội đồng nhà
nước, quay về với chế định CTN năm 1959.
* Hiến pháp 2013
- Vẫn giữ thiết chế CTN cá nhân (Chương VI).
- CTN do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
- Nhiệm kì của CTN sẽ theo nhiệm kì của Quốc hội
- CTN đứng đầu nhà nước, đại diện quốc gia trong các vấn đề về đối nội và đối ngoại.
- CTN được gia tăng khả năng tham gia vào các hoạt động của Chính phủ, có quyền bổ nhiệm phong
hàm sĩ quan từ cấp Thiếu tướng hoặc chuẩn Đô đốc trở lên trong các đơn vị quân đội, công an (Điều
88). CTN chịu trách nhiệm và báo cáo công tác với Quốc hội.
=> Về cơ bản không có nhiều thay đổi, tiếp tục học tập kinh nghiệm từ các bản Hiến pháp trước.

8.3/ CHÍNH PHỦ


* Hiến pháp 1946
- Quy định một chương riêng mang tên “Chính phủ” (Chương IV).
- Cơ cấu bao gồm: CTN (đứng đầu Chính phủ) , Phó chủ tịch và Nội các.
=> Chính phủ được xây dựng là cơ quan hành pháp cao nhất của nước VNDCCH, là một cơ quan
độc lập không phụ thuộc vào Quốc hội.
* Hiến pháp 1959
- Đổi tên chương thành “Hội đồng Chính phủ” (Chương VI)
- Cơ cấu bao gồm: Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng, các Chủ nhiệm các Ủy ban Nhà nước,
tổng giám đốc ngân hàng Nhà nước.
- Chính phủ vừa là cơ quan chấp hành Quốc hội vừa là cơ quan hành chính cao nhất của nước VNDCCH.
=> Ảnh hưởng tư tưởng tập quyền "mềm", xây dựng mô hình Chính phủ các nước XHCN. Trong
giai đoạn này, Hội đồng chính phủ không thực quyền vì chỉ là công cụ chấp hành Quốc hội.
* Hiến pháp 1980
- Chính phủ có tên gọi mới là “Hội đồng Bộ trưởng” (Chương VIII).
- Cơ cấu bao gồm: Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng, các phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, các Bộ trưởng
và Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước.
- Hội đồng Bộ trưởng là cơ quan chấp hành Quốc hội và cơ quan hành chính cao nhất của Quốc hội.
=> Chứng tỏ đây là một bản Hiến pháp đỉnh cao của tập quyền XHCN, do sự ảnh hưởng của tập
quyền “rắn” nên Quốc hội sẽ thống nhất các quyền lập pháp, tư pháp, hành pháp và kiểm soát. Vì
thế, Hội đồng Bộ trưởng chỉ là cơ quan phái sinh của Quốc hội.
* Hiến pháp 1992 (sửa đổi bổ sung 2001)
- Đặt lại tên chương thành “Chính phủ” (Chương VIII).
- Cơ cấu bao gồm: Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác.
- Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của Nhà nước chứ không phải của Quốc hội .
=> Hiến pháp 1992 quay về với Hiến pháp 1959 xây dựng quan điểm tập quyền “mềm”. Nghĩa là,
các cơ quan nhà nước vẫn cần có sự thống nhất, tuy nhiên lại có sự phân định, rạch ròi, rõ ràng về
chức năng giữa các cơ quan. Thể hiện tính độc lập tương đối của Chính phủ.
* Hiến pháp 2013
- Tiếp tục đặt tên là “Chính phủ” (Chương VII).
- Cơ cấu bao gồm: Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và thủ trưởng
cơ quan ngang bộ.
- Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan chấp hành của Quốc hội đồng thời cũng là cơ
quan thực hiện quyền hành pháp. Quy định cụ thể vai trò, trách nhiệm của các thành viên Chính phủ.
=> Quyền hạn của Chính phủ được mở rộng hơn, có sự nhìn nhận cụ thể, phân chia rạch ròi về
nguyên tắc phân công quyền lực Nhà nước.

8.4/ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG


* Hiến pháp 1946:
- “Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính”. Vị trí Chương V, gồm 6 điều.
- Đơn vị hành chính ở Hiến pháp 1946 được chia thành 4 cấp: bộ, tỉnh, huyện, xã. Tuy nhiên, bộ và
huyện không có HĐND. Vì thế, đây là mô hình nhà nước không hoàn chỉnh.
- Không đề cập tới nhiệm kỳ của HĐND và UBHC.
- Quy định chức năng, nhiệm vụ một cách chung chung, khái quát (điều 59)
* Hiến pháp 1959:
- “Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính địa phương các cấp”. Vị trí Chương VII, gồm 19 điều.
- Bỏ đơn vị hành chính cấp bộ. Thêm khu tự trị.
- Ở các cấp tỉnh, huyện, xã đều có HĐND và UBND => Đây là mô hình nhà nước hoàn chỉnh.
- Nhiệm kỳ HĐND 3 năm.b7
- Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBHC. Lần đầu đề cập đến HĐND là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương, UBHC vừa là cơ quan chấp hành HĐND cùng cấp, vừa là cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương.
* Hiến pháp 1980
- “Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân”. Vị trí Chương IX, gồm 14 điều.
- Bỏ khu tự trị. Thêm đặc khu và thêm một số đơn vị mới.
- Ở các cấp tỉnh, huyện, xã đều có HĐND và UBND => Đều là các cấp chính quyền hoàn chỉnh.
- Có thêm cơ quan mới là thường trực HĐND và đổi tên UBHC thành UBND.
- Không có sự phân biệt giữa nông thôn và đô thị.
- Nhiệm kỳ của HĐND 5 năm.
* Hiến pháp 1992 (Sửa đổi, bổ sung 2001):
- Cơ bản giống với hiến pháp 1980.
- Nhấn mạnh tính đại diện của HĐND một cách rõ hơn (điều 119).
- Vai trò của các tổ chức xã hội và đoàn thể quần chúng trong việc quản lý nhà nước và xã hội được đề
cao hơn (điều 125).
* Hiến pháp 2013:
- Đổi tên thành: Chính quyền địa phương => Đây là kết quả của quá trình đổi mới nhận thức.
- Vị trí Chương 9 được đặt ngay sau chương Toà án nhân dân, VKSND, gồm 7 điều.
- Xuất hiện hai đơn vị hành chính mới: Đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt, đơn vị hành chính tương
đương cấp quận, huyện. Và thêm mô hình chính quyền mới: thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương.
- Khẳng định Chính quyền địa phương được tổ chức ở tất cả các đơn vị hành chính, nhưng có sự khác
nhau giữa các địa phương (điều 111).
- Lần đầu tiên quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương (điều 112).

8.5/ TÒA ÁN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN


* Hiến pháp 1946
- Tòa án tổ chức theo cấp xét xử và theo khu vực (gồm Tòa án tối cao, các tòa án phúc thẩm và các tòa
án đệ nhị cấp và sơ cấp).
- Thẩm phán do Chính phủ bổ nhiệm.
- Xét xử các vụ án hình sự phải có sự tham gia của phụ thẩm nhân dân.
- Giai đoạn này không có cơ quan VKSND thay vào đó là cơ quan Viện công tố thuộc Tòa án thực hiện
chức năng kiểm sát chung.
* Hiến pháp 1959
- Tòa án tổ chức theo cấp hành chính lãnh thổ (TAND tối cao, TAND địa phương, Tòa án quân sự).
- Chế độ thẩm phán bầu.
- Không còn phụ thẩm nhân dân thay vào đó là Hội thẩm nhân dân tham gia vào tất cả các vụ xét xử.
- Lần đầu tiên thành lập VKSND thực hiện chức năng kiểm sát chung.
- VKSND tổ chức theo chế độ thủ trưởng trực thuộc một chiều tất cả đặt dưới sự lãnh đạo của Viện
trưởng VKSND tối cao do Quốc hội bầu.
* Hiến pháp 1980
- Tòa án tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ (TANDTC, TAND, TAQS).
- Chế độ thẩm phán bầu.
- Việc xét xử ở TAND có Hội thẩm nhân dân tham gia và có ngang quyền với thẩm phán.
- VKSND có 2 chức năng: kiểm sát chung và có thêm chức năng mới là thực hành quyền công tố.
* Hiến pháp 1992 (Sửa đổi, bổ sung 2001)
- Trong hệ thống tổ chức theo cấp hành chính lãnh thổ (TANDTC, TANDĐP, TAQS).
- Có thêm các tòa án chuyên cấp: tòa kinh tế, tòa lao động, tòa hành chính.
- Chuyển từ chế độ thẩm phán bầu sang chế độ thẩm phán bổ nhiệm. Chỉ có Chánh án TAND tối cao là
QH bầu.
- Việc xét xử ở TAND có Hội thẩm nhân dân, Tòa án quân sự có Hội thẩm quân nhân tham gia và có
ngang quyền với thẩm phán.
- VKS có 2 chức năng: thực hành quyền công tố và thu hẹp chức năng kiểm sát chung thành kiểm sát
hoạt động tư pháp.
* Hiến pháp 2013
- TAND bao gồm TANDTC và các Tòa án khác do luật định.
- Hướng tới tổ chức theo cấp xét xử như HP 1946.
- Chế độ thẩm phán bổ nhiệm.
- Việc xét xử ở TAND có Hội thẩm nhân dân tham gia.
- VKSND thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.

9. SỬA ĐỔI VÀ THÔNG QUA HIẾN PHÁP.


* Hiến pháp 1946
- Khi có hai phần ba tổng số nghị viên yêu cầu sửa đổi HP. Nghị viện bầu ra ban dự thảo những điều
thay đổi -> Khi đã được nghị viện ưng chuẩn thì đưa ra toàn dân phúc quyết. (Điều 70).
=> Thủ tục sửa đổi HP 1946 khó khăn, khó hơn khi cả khi so sánh với những nhóm quốc gia
có HP cương tính khác trên thế giới.
* Hiến pháp 1959
- Chỉ QH mới có quyền sửa đổi HP. Phải có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu QH tán thành. (Điều
112).
-Với việc đưa QH là chủ thể duy nhất có thể sửa đổi HP
=> Thủ tục sửa đổi HP đơn giản hơn, không còn rắc rối như HP 1946.
* Hiến pháp 1980
- Chỉ QH mới có quyền sửa đổi HP. Phải có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội tán thành.
(Điều 147).
=> Nhìn chung không có sự thay đổi, giống với bản HP 1959.
* Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001):
- Chỉ QH mới có quyền sửa đổi HP. Phải có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội tán thành.
(Điều 147).
=> Thủ tục sửa đổi HP đơn giản, giữ nguyên như HP 1959.
* Hiến pháp 2013
- Theo điều 120, khi Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp -> Có ít nhất hai phần ba tổng số
đại biểu Quốc hội tán thành sửa đổi Hiến pháp -> Thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp -> Tổ chức lấy
ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội-> Hiến pháp thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội tán thành. (Điều 120)
=> Cho thấy đây là một bản HP cương tính với thủ tục sửa đổi khó khăn.
- Ghi nhận việc trưng cầu ý dân về HP do QH quyết định. (khoản 4, điều 120)
- Lần đầu tiên ghi nhận về vấn đề bảo vệ HP. (khoản 2 điều 119).

You might also like