Professional Documents
Culture Documents
11 : Group 17
Notes
www.pmt.education
Tính chất vật lý của các nguyên tố nhóm VIIA
Các nguyên tố nhóm VIIA gọi là halogen (halogen trong tiếng Hi Lạp nghĩa là tạo muối).
Tính chất hóa học của các nguyên tố và hidrua của chúng
Phản ứng với các nguyên tố khác như 1 chất oxi hóa
Khi các halogen phản ứng, chúng nhận thêm một electron để tạo thành các ion âm. Khả năng phản
ứng của các halogen giảm dần xuống nhóm. Điều này là do việc nhận thêm
một electron trở nên khó
khăn hơn khi lớp vỏ electron và bán kính nguyên tử tăng dần trong nhóm, do đó có lực hút yếu hơn
giữa electron
tới(electron thêm) và các proton trong hạt nhân.
nhận
Các chất oxy hóa là các nguyên tố/hợp chất nhận các electron để oxy hóa một nguyên tố/hợp chất
khác. Các halogen đóng vai trò là tác nhân oxy hóa và chúng oxy hóa kém hơn trong nhóm do khả
năng phản ứng giảm dần. Tính khử của các halogen có thể được nhìn thấy bằng phản ứng thế của
chúng với các ion halogenua khác.
Bảng dưới đây cho thấy trong số chlorine, bromine and iodine, chlorine là chất chất oxi hóa mạnh
nhất và iodine là chất yếu nhất:
www.pmt.education
Từ bảng này, bạn có thể quan sát xu hướng cơ bản:
‘Một halogen sẽ thay thế halogenua khỏi dung dịch nếu halogenua ở dưới nó trong bảng tuần
hoàn.’
Phản ứng thế có thể được xác định bằng sự thay đổi màu sắc của dung dịch..
Dung dịch chlorine - không màu
- màu cam
Dung dịch bromine
Dung dịch iodine - nâu
Ví dụ, nếu thêm clo vào dung dịch potassium bromide, dung dịch sẽ chuyển từ không màu sang
màu
da cam do sự
tạo thành bromine:
Cl2 + 2KBr → Br2 + 2KCl
Độ bền
nhiệt của các
hidrua
The thermal stability of a hydride is how easy a hydrogen halide is broken up into its constituent
elements when heated.
● Hiđro florua, hiđro clorua rất bền với nhiệt. Chúng sẽ không phân tách thành hydrogen
và halogen nếu đun nóng trong điều kiện phòng thí nghiệm.
● Hydrogen bromide sẽ phân tách thành hydrogen và
bromine khi đun nóng.
● Hydrogen iodide sẽ phân tách thành hydrogen và iodine dễ dàng hơn so với hydrogen
bromide.
Những phản ứng này cho thấy rằng độ bền nhiệt của các hydrua giảm dần xuống nhóm VIIA. Điều
này là do càng xuống sâu trong
nhóm, các liên kết cộng hóa trị càng yếu nên chúng
có thể bị phá
vỡ dễ dàng hơn
khi đun nóng. Các liên kết yếu hơn trong nhóm vì các nguyên tử halogen trở nên
lớn hơn. Điều này có nghĩa là cặp e liên kết càng xa hạt nhân nên lực hút càng yếu và liên kết dễ
bị phá vỡ hơn.
www.pmt.education
Năng lượng liên kết
Entanpi liên kết của các hydrua
Độ bền nhiệt của các halogen giảm dần theo nhóm. Điều này có thể được giải thích dưới dạng
năng lượng liên kết (còn được gọi là entanpi liên kết). Entanpy liên kết của hydrogen halides giảm
dần theo nhóm này có nghĩa
VIIA vì kích thước của halogen tăng lên. Điều là cần ít năng lượng
hơn để phá vỡ liên kết cộng hóa trị giữa hydrogen và halogen.
1. Thêm nitric acid vào dung dịch chứa halide ion để loại bỏ các ion đối kháng (e.g.
carbonate ions).
2. Thêm vài giọt dung dịch silver nitrate
(AgNO3).
3. Quan sát kết tủa tạo thành.
Phương trình ion cho phản ứng này (X là halide ion) is:
Ag+(aq) + X-(aq)
→ AgX(s)
Hiện tượng:
● Fluoride ions - không kết tủa.
● Chloride ions - kết tủa trắng.
● Bromide ions - kết tủa vàng nhạt.
● Iodide ions - kết tủa vàng đậm.
Để đảm bảo các kết tủa đã được xác định chính xác, có thể thêm dung dịch NH3:
● Chloride precipitate - hòa tan trong dung dịch NH3 loãng.
● Bromide precipitate - hòa tan trong dung dịch NH3 đặc.
● Iodide precipitate - không hòa tan trong dung dịch NH3 loãng và đặc.
Từ vựng: perticipate: kết tủa(hay viết tắt ppt).
www.pmt.education
Phản ứng với H2SO4 đặc
Tất cả halide ions phản ứng với H2SO4 đặc tạo thành hydrogen halide.Sau
đó, một phản ứng
khác diễn ra, phản ứng này khác nhau tùy thuộc vào loại halide ions nào.
ứng trên, SO2 được tạo thành. Vì HI là chất khử rất mạnh, SO2 tiếp tục bị khử thành H2S - khí có
mùi trứng thối.
2HI + H2SO4 → I2 + SO2 + 2H 2O
6HI + SO2 → H2S + 3I2 + 2H2O
Phản ứng
của
chlorine với dung dịch NaOH
Chlorine phản ứng với dd NaOH loãng lạnh theo phương trình sau:
2NaOH(aq) + Cl2 (g) → NaClO(aq) + NaCl(aq) + H2O(l)
www.pmt.education
Ứng dụng của các halogen và hợp chất của chúng
việc xử lí nước chlorine hoặc chlorate ions làm nguồn nước trở
Chlorate ions diệt khuẩn nên
nên sạch để phục vụ đời sống.
Chlorine độc hại nên có những cuộc thảo luận về việc có nên thêm chlorine vào nguồn nước hay
không. Ngoài ra, clo có thể phản ứng với các chất hữu cơ trong nước tạo thành các hợp chất có
khả năng gây ung thư. Nói một cách công bằng, vì chỉ thêm một lượng nhỏ clo nên người ta đồng
ý rằng lợi ích lớn hơn rủi ro.
Tầm quan trọng của các halogen và các hợp chất của chúng trong công nghiệp và
môi trường
Diệt khuẩn
có vai trò quan trọng trong công nghiệp vì chúng được sử dụng để tiêu
Chlorine và chlorate ions
diệt vi khuẩn, ngăn ngừa bệnh tật và nhiễm trùng.
PVC
Các hợp chất hữu cơ chứa nguyên tố Cl có ứng dụng vô cùng quan trọng. Nhựa PVC chứa 1
nguyên tử chlorine ở mỗi đơn vị polime và có nhiều ứng dụng. Nó rất cứng nên có thể dùng
cho cửa sổ và ống thoát nước.
Chất dẻo có thể được thêm vào PVC để làm cho nó linh hoạt hơn mở rộng công dụng của nó
cho những thứ khác như cáp điện và quần áo cách điện.
Halogenated hydrocarbons
Halogens phản ứng với alkanes tạo thành dẫn xuất halide.
Chlorofluorocarbon, thường được gọi theo tên viết tắt là CFC,
là một nhóm hợp chất hữu cơ
halogen hóa đầy đủ;
chỉ chứa
cacbon, clo và fluor. CFC
được sử dụng làm chất làm
mát trong tủ
lạnh, dung môi và chất đẩy trong bình xịt. Tuy nhiên, CFC gây ra thiệt hại cho tầng ozone nên
chúng đã bị cấm và thay thế bằng HFC (hydrofluorocarbons) không chứa clo.
www.pmt.education
Phá hủy tầng ozone:
Ozone (O3) là lớp trong bầu khí quyển phía trên hấp thụ rất nhiều bức xạ tia cực tím từ mặt trời,
ngăn không cho nó đến được với chúng ta. Đây là một phần quan trọng của bầu khí quyển giúp
ngăn chặn con người bị tổn hại quá nhiều bởi ánh nắng mặt trời. Ozone được tạo thành khi 1
phân tử oxygen phản ứng với 1 gốc tự do oxygen (được tạo ra từ một phân tử oxygen với
sự có mặt của tia UV):
O2 → O. + O.
O2 + O. → O3
Gốc tự do Chlorine được tạo thành trong bầu khí quyển phía trên khi CFC bị phân hủy bởi
bức xạ UV
CCl2F.
CCl3F → Cl. +
Các gốc tự do chlorine phản ứng với ozone, phá vỡ nó thành oxygen. Điều
này tạo ra các lỗ
hổng trong tầng ozone bảo vệ.
www.pmt.education