Professional Documents
Culture Documents
Bản sao của bai6 (2) -đã gộp
Bản sao của bai6 (2) -đã gộp
Chưng luyện là phương pháp tách hỗn hợp lỏng thành cấu tử riêng biệt dựa trên
cơ sở độ bay hơi khác nhau của các hỗn hợp lỏng do tác dụng của nhiệt. Chưng luyện
được coi là một trong các phương pháp tách quan trọng trong công nghiệp hóa chất.
Quá trình chưng luyện được tiến hành trong các tháp loại đệm hoặc loại đĩa. Khi
làm việc, hơi đi từ dưới lên tiếp xúc với lỏng chảy từ trên xuống. Trên trong đĩa cho các
tháp đĩa hoặc ở tại trong tiết diện của tháp đệm, do nhiệt độ của pha hơi đi từ dưới lên
cao hơn nhiệt độ của pha lỏng đi từ trên xuống nên sẽ diễn ra quá trình trao đổi nhiệt:
một lượng nhiệt được truyền từ pha hơi sang sẽ làm bay hơi một phần pha lỏng (chủ yếu
là cấu tử dễ bay hơi) còn bản thân pha hơi khi mất nhiệt sẽ ngưng tụ một phần (chủ yếu
là cấu tử khó bay hơi). Quá trình ngưng tụ và bốc hơi trên được lặp đi lặp lại nhiều lần
sẽ làm giàu cấu tử khó bay hơi trong lỏng chảy về đáy tháp và làm giàu cấu tử dễ bay
hơi ở trong hơi đi lên đỉnh tháp.
Quá trình chưng luyện có thể tiến hành liên tục hoặc gián đoạn. Do đó hệ thống
chưng luyện được phân thành hệ thống chưng luyện liên tục và hệ thống chưng luyện
gián đoạn.
Để đánh giá hiệu suất của tháp chưng luyện có thể dùng khái niệm đĩa lý thuyết
(bậc thay đổi nồng độ đĩa lý thuyết).
1.1. Đĩa lý thuyết (bậc thay đổi nồng độ lý thuyết)
Khái niệm về đĩa lý thuyết để chỉ điều kiện làm việc lý tưởng của một đoạn thiết
bị khi các dòng pha đi ra khỏi đoạn thiết bị này sẽ ở trạng thái cân bằng pha với nhau
(Hình 1).
2
1.2. Phương pháp đồ thị dùng để xác định số đĩa lý thuyết NLT (phương
pháp McCabe - Thiele) của tháp chưng luyện liên tục
Để xác định được số đĩa lý thuyết NLT của tháp chưng luyện liên tục hỗn hợp
hai cấu tử bằng phương pháp đồ thị cần phải tiến hành xây dựng đường cân bằng pha
lỏng - hơi (theo số liệu thực nghiệm) và đường nồng độ làm việc của đoạn chưng và
đường nồng độ làm việc của đoạn luyện của tháp trên đồ thị x-y.
Khi xây dựng đường nồng độ làm việc của đoạn luyện và của đoạn chưng của
tháp chưng luyện (Hình 2) thường chấp nhận các giả thiết sau:
• Thiết bị ngưng tụ trên đỉnh tháp không làm nhiệm vụ tách hỗn hợp (ngưng tụ toàn
phần). Khi đó y p = x p ;
• Thiết bị đun bay hơi đáy tháp không làm nhiệm vụ tách hỗn hợp. Khi đó y w = xw ;
• Lưu lượng các dòng mol của pha lỏng và pha hơi dọc theo chiều cao của từng
đoạn tháp là không đổi (điều kiện này chỉ đúng khi 1 mol cấu tử A ngưng tụ sẽ
làm bay hơi 1mol cấu tử B hay nói cách khác là ẩn nhiệt hóa hơi mol của cấu tử
A và B bằng nhau rA = rB .
Các giả thiết trên dẫn đến đường nồng độ làm việc của đoạn chưng và đoạn
luyện của tháp là đường thẳng và hai đường này cắt đườngchéo của hình vuông trên đồ
thị x-y tại các điểm A (xp, yp) và C (xw, yw) (Hình 3).
Phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn luyện:
R xp
yL = x+
R +1 R +1
Phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn chưng:
R+F/P 1− F / P
yC = x+ xw
R +1 R +1
ở đây: F - Năng suất của tháp theo hỗn hợp đầu, Kmol/s
P - Lượng sản phẩm đỉnh, Kmol/s
R = - Chỉ số hồi lưu
P
xp, xw - Nồng độ sản phẩm đỉnh và sản phẩm đáy (phần mol) (tính theo cấu tử
dễ bay hơi)
3
Hình 2. Sơ đồ nguyên lý của tháp chưng luyện liên tục hỗn hợp hai cấu tử
1 - Đoạn luyện
2- Đoạn chưng
3 - Thiết bị ngưng tụ trên đỉnh tháp
4 - Thiết bị đun bay hơi đáy tháp
5 - Thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu
6 - Bộ khống chế hồi lưu
Khi hỗn hợp đầu F vào tháp ở trạng thái lỏng và tại nhiệt độ sôi tSF của hỗn hợp
này thì hai đường nồng độ làm việc của đoạn chưng và đoạn luyện cắt nhau tại điểm B
(xF, yF).
Hình 3. Xác định số đĩa lý thuyết NLT của tháp chưng luyện bằng phương pháp Mc
Cabe – Thiele
Trên hình 3: đường AB là đường nồng độ làm việc của đoạn luyện
4
đường BC là đường nồng độ làm việc của đoạn chưng
Để xác định số đĩa lý thuyết NLT giữa đường nồng độ làm việc và đường cân
bằng pha tiến hành vẽ các tam giác trong khoảng nồng độ xw và xp. Số tam giác dựng
được đó chính là số NLT cần tìm.
1.3. Xác định số đĩa lý thuyết nhỏ nhất NLTMin ở chế độ hồi lưu hoàn toàn bằng
phương pháp đồ thị (phương pháp Mc Cabe-Thiele)
Khi cho tháp làm việc ở chế độ hồi lưu hoàn toàn (lượng sản phẩm đỉnh P = 0)
R
thì chỉ số hồi lưu R = = . Khi đó lim = 1 và đường làm việc của toàn bộ tháp
P R → R + 1
chưng luyện sẽ trùng với đường chéo của hình vuông trên đồ thị x – y (Hình 4).
Dễ dàng nhận thấy khi R = số đĩa lý thuyết của tháp sẽ nhỏ nhất (NLTMin).
Nếu biết số đĩa thực tế NTT của tháp và sau khi xác định được số đĩa lý thuyết
NLTMin có thể xác định được hiệu suất chung của tháp ở chế độ hồi lưu hoàn toàn.
N LTMin
=
N TT
Đại lượng η tìm được cho phép so sánh và đánh giá hiệu quả của các tháp
chuyển khối.
Hình 4. Xác định số đĩa lý thuyết nhỏ nhất NLTMin bằng phương pháp Mc Cabe-
Thiele
1.4. Xác định số đĩa lý thuyết nhỏ nhất NLTMin dựa vào phương trình Fenske -
Underwood
Trong trường hợp nếu cân bằng pha lỏng hơi tuân theo định luật Raoult (dung
y * /(1 − y * )
dịch gần với dung dịch lý tưởng và hệ số bay hơi tương đối = Const )
x /(1 − x)
5
thì số đĩa lý thuyết nhỏ nhất NLTMin có thể xác định được theo phương trình Fenske –
Underwood.
Mặt khác khi chỉ số hồi lưu R = đường nồng độ làm việc trùng với đường
chéo hình vuông nên: y1 = x1 (b)
Kết hợp hai phương trình (a) và (b) sẽ được:
x1 x
= 2 (c)
1 − x1 1 − x2
Tương tự cho đĩa thứ hai:
y2 y 3* x
= = 3 (d)
1 − y 2 1 − y3 *
1 − x3
Vì y 2 = x2 nên từ (d) ta có:
x2 x
= 3 (e)
1 − y2 1 − x3
Kết hợp phương trình (c) và (e) sẽ được:
x1 x
=2 3 (f)
1 − x1 1 − x3
Trong trường hợp tổng quát, khi số đĩa lý thuyết của tháp là NLTMin, nồng độ của
cấu tử dễ bay hơi trên đỉnh tháp x1 = x p và nồng độ của cấu tử dễ bay hơi ở đĩa cuối
cùng của tháp là xw ta có:
xP xw
= N LTMin
1 − xP 1 − xw
Từ phương trình trên sẽ nhận được phương trình Fenske - Underwood dùng để
xác định số đĩa lý thuyết ở chế độ hồi lưu hoàn toàn của tháp chưng luyện:
6
x p (1 − x w )
ln
(1 − x p ) x w
N LTMin =
ln
Phương trình Fenske – Underwood thường dùng để xác định hiệu suất của tháp
chưng luyện loại đĩa. Khi dùng phương trình trên để xác định NLTMin của tháp thường
chọn hỗn hợp hai cấu tử gần với dung dịch lý tưởng và cho tháp làm việc ở chế độ hồi
lưu hoàn toàn ( R = ). Khi tháp đã làm việc ổn định, tiến hành xác định nồng độ xp và
xw của cấu tử dễ bay hơi trên đỉnh và ở phía đáy tháp. Sau đó áp dụng công thức Fenske
– Underwood để tìm số đĩa lý thuyết nhỏ nhất NLTMin. Biết số đĩa thực tế NTT sẽ tính
được hiệu suất η của tháp ở chế độ hồi lưu hoàn toàn.
Hệ số bay hơi tương đối α có thể xác định gần đúng theo công thức:
T − TA
log 9 B
TB + T A
Hệ số bay hơi tương đối α tìm được theo công thức trên sẽ càng chính xác khi sự
khác nhau về nhiệt độ sôi TB và TA của hai cấu tử A và B càng nhỏ. Công thức trên có
thể dùng để xác định hệ số bay hơi tương đối α khi thiếu các số liệu về cân bằng pha
lỏng – hơi của hệ đang xét.
2. THÍ NGHIỆM
• Làm quen với hệ thống chưng luyện, cấu tạo tháp chóp và cách vận hành hệ thống
thiết bị chưng luyện.
• Nắm được phương pháp tiến hành thí nghiệm, biết phương pháp lấy số liệu thực
nghiệm và xử lý số liệu thực nghiệm.
• Xác định số đĩa lý thuyết NLTMin, hiệu suất chung của tháp chưng luyện loại đĩa
ở chế độ hồi lưu toàn phần.
2.2. Sơ đồ hệ thống thí nghiệm
(Sinh viên tự vẽ sơ đồ hệ thống thí nghiệm)
2.3. Vẽ cấu tạo một đĩa của tháp chưng luyện loại chóp
2.4. Vẽ sơ đồ đường đi của pha hơi và lỏng trong tháp chưng luyện loại đĩa chóp
(vẽ hai đĩa liền kề sau đó biểu diễn đường đi và sự tiếp xúc pha của pha lỏng và
pha hơi)
2.5. Bảng số liệu cân bằng pha lỏng- hơi của hệ rượu methylic - nước tại áp suất p
= 760 mmHg
7
x (phần
0 5 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
mol)
y* (phần
0 26,8 41,8 57,9 66,5 72,9 77,9 82,5 87 91,5 95,8 100
mol)
tsôi 100 92,3 87,7 81,7 78 75,3 73,1 71,2 69,3 67,6 66 64,5
Trên đỉnh
Đĩa Đĩa 1 Đĩa 3 Đĩa 5 Đĩa 7 Đĩa 9 Đĩa 11
tháp
Nhiệt độ
Nồng độ (phần mol)
b. Xác định số đĩa lý thuyết NLTMin bằng phương trình Fenske – Underwood
8
c. Hiệu suất chung của tháp
N LTMin
=
N TT
2.7. Nhận xét kết quả
• Cho nhận xét về phương pháp đồ thị và phương pháp Fenske – Underwood dùng
để xác định NLTMin.
• Cho nhận xét về hiệu suất chung của tháp chưng luyện loại đĩa chóp.
9
BÀI THÍ NGHIỆM SỐ 7
SẤY TUẦN HOÀN KHÍ THẢI
I. MỞ ĐẦU
Một trong những phương pháp phổ biến để tách dung môi ra khỏi vật liệu ẩm là sấy
bằng không khí nóng (tác nhân sấy).
Khi vật liệu ẩm tiếp xúc với không khí nóng thì dung môi trên bề mặt vật liệu sẽ bốc
hơi và khuếch tán vào trong không khí. Sau đó sẽ xuất hiện sự chện lệch độ ẩm giữa bề mặt
và trong lòng vật liệu và do đó sẽ khuếch tán từ trong lòng vật liệu đến bề mặt vật liệu.
Như vậy quá trình tách ẩm của vật liệu gồm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn một: chủ yếu khuêch tán ẩm tự do từ bề mặt vật liệu ẩm vào môi trường.
Tốc độ sấy (lượng ẩm bay hơn trên một đơn vị bề mặt trên một đơn vị thời gian) sẽ không
đổi và không phụ thuộc vào độ ẩm vật liệu nếu không thay các điều kiện sấy. Giai đoạn này
người ta gọi là giai đoạn "sấy đẳng tốc".
+ Giai đoạn hai: Khi độ ẩm vật liệu nhỏ hơn độ ẩm tới hạn, lượng ẩm bên trong vật
liệu chuyển đến bề mặt vật liệu nhỏ hơn lượng ẩm có thể bốc hơi trên bề mặt vật liệu thì tốc
độ sấy bắt đầu giảm. Giai đoạn giảm tốc tiếp tục cho đến khi độ ẩm của vật liệu đạt tới cân
bằng.
Biểu diễn sự thay đổi độ ẩm của vật liệu theo thời gian ta có đường cong gọi là
"đường cong sấy" (xem hình 1)
Nếu biểu diễn mối quan hệ giữa tốc độ sấy và độ ẩm của vật liệu thì ta được đường
cong gọi là "đường cong tốc độ sấy" (xem hình 2).
Hình 12.1. Đường cong sấy Hình 12.2. Đường cong tốc độ sấy
II. MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM
1. Làm quen và nắm được phương pháp thao tác hệ thống sấy bằng không khí nóng có
tuần hoàn khí thải.
2. Xác định quan hệ giữa độ ẩm của vật liệu với thời gian sấy (đường cong sấy).
3. Xác định quan hệ giữa tốc độ sấy và độ ẩm của vật liệu (đường cong tốc độ sấy).
4. Tính thời gian sấy theo công thức và so sánh với thời gian sấy thực tế.
Không khí ở bên ngoài do quạt 1 hút qua cửa 10 rồi được đun nóng trong caloriphe
điện 4. Khống chế nhiệt độ không khí nhờ hệ thống nhiệt kế tiếp xúc và rơle 11. Độ ẩm của
không khí trước và sau buồng sấy xác định bằng độ ẩm kế 8 và 9. Vật liệu ẩm xếp vào các
khay đặt trong một cái khung của buồng sấy. Khung được treo trên đĩa cân 7. Quan sát sự
thay đổi khối lượng vật liệu sấy trên kim của cân. Điều chỉnh lượng không khí thải nhờ cửa
có tấm chắn 3 và lưu lượng kế 6.
2
IV. THỨ TỰ TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
1. Ngâm ướt vật liệu: yêu cầu không khuấy đảo, không làm mất mát.
3. Đổ nước vào ẩm kế và chuẩn bị dụng cụ đo: thì kế, nhiệt kế, ẩm kế.
5. Đợi đến khi nhiệt độ không khí sấy (tác nhân sấy) ổn định mới cho vật liệu vào và đọc số
chỉ trên cân.
6. Cứ sau 5 phút (kể từ lúc cho vật liệu vào), lại đọc và ghi số chỉ trên cân một lần. Tiến
hành như vậy cho đến khi nào số chỉ trên cân không đổi trong 3 lần đo thì ngừng thí
nghiệm.
7. Ngắt cầu dao, tắt quạt, lấy khay ra quan sát vật liệu (chú ý không để mất mát vật liệu).
Ghi các số liệu thu được vào "nhật ký thí nghiệm" báo cáo với người hướng dẫn. Dọn
dẹp sạch sẽ nơi thí nghiệm trước khi ra về. (chú ý: phải ngắt cầu dao của caloriphe trước,
sau đó một lúc rồi mới tắt quạt).
V. TÍNH TOÁN
Trong đó:
Gi, Gi-1: Là khối lượng vật liệu ứng với thời gian i và i-1
4. Phần trăm khối lượng của ẩm trong vật liệu tính theo vật liệu khô tuyệt đối:
W '.100
W = , % (12-4)
GK
1 W d −W th
d = . (12-5)
K W th −W cb
3
Trong đó :
Wd, Wth, Wcb : độ ẩm đầu, độ ẩm tới hạn và độ ẩm cân bằng của vật liệu, tính theo
vật liệu khô tuyệt đối.
Wc: độ ẩm cuối của vật liệu, tính theo vật liệu khô tuyệt đối
4
BÀI THÍ NGHIỆM SỐ 8
CÔ ĐẶC 2 NỒI XUÔI CHIỀU
I. Mở đầu
I.2. Cân bằng vật liệu của hệ thống cô đặc hai nồi
Ký hiệu:
- Gđ , Gc, W: lượng dung dịch đầu, dung dịch cuối và lượng hơi thứ bay hơi,
kg/s.
Phương trình cân bằng vật liệu:
Gđ = Gc + W , kg/s (1)
- xđ, xc : nồng độ chất tan trước và sau khi cô đặc (ở thùng chứa S1 và S2),
phần khối lượng (% khối lượng)
Phương trình cân bằng vật liệu của hệ thống cô đặc viết theo chất tan:
Gđ .xđ = Gc .xc , kg/s (2)
Từ (1) và (2) xác định được lượng hơi thứ bay hơi ở cả hai nồi cô đặc (A và C) là:
W = Gđ (1 − xđ / xc ) , kg/s (3)
W = W1 + W2 , kg/s (4)
Ở đây W1, W2 là lượng hơi thứ bay hơi ở nồi A và nồi C.
W = Gđ (1 − xđ / x1 ) (5)
W2 được đo ở bình lường S4 và S7; ở đây x1 là nồng độ dung dịch ra khỏi nồi A.
1
I.3. Cân bằng nhiệt lượng cho nồi cô đặc thứ nhất
Hình 1. Sơ đồ cân bằng nhiệt lượng của hệ thống cô đặc hai nồi
Do sản phẩm của nồi thứ hai (G2) được lấy ra không liên tục (thường sau khi
dừng thí nghiệm mới lấy ra), chính vì vậy ở bài thí nghiệm này, tính cân bằng nhiệt
lượng sẽ được thực hiện cho nồi thứ nhất.
Phương trình cân bằng nhiệt lượng của nồi thứ nhất có dạng:
D.i1 + Gd .C d .t d = W1 .i1' + G1 .C1 .t S 1 + D.1 .C n + Qm1 + Qcd 1 (6)
Lượng nhiệt do hơi đốt cấp cho nồi thứ nhất:
Q1 = D(i1 − Cn .1 ) = D.r1 (7)
Trong đó:
- D, i1, θ1, Cn , r1: lượng hơi đốt, hàm nhiệt hơi đốt, nhiệt độ, nhiệt dung riêng
và ẩn nhiệt hóa hơi của nước ngưng.
- Gd, Cd, td: lượng dung dịch đầu, nhiệt dung riêng và nhiệt độ dung dịch đầu
- W1, i’1: lượng hơi thứ, hàm nhiệt hơi thứ
- G1, C1, ts1: lượng dung dịch, nhiệt dung riêng và nhiệt độ sôi của dung dịch đi
ra từ nồi một
- Qm1, Qcd1: lượng nhiệt mất ra môi trường xung quanh và nhiệt cô đặc tại nồi
một.
(Qm1 + Qcd 1 ) chấp nhận bằng 5% lượng nhiệt cấp cho quá trình cô đặc tại nồi một.
Từ phương trình (6) và (7) có thể tính được lượng hơi đốt cần thiết D nhiệt Q1
cấp cho nồi cô đặc thứ nhất.
2
III. Sơ đồ cấu trúc hệ `
3
- Mở van cấp nước hai bơm chân không P2, P3.
- Kiểm tra mức nước ở 2 bình chứa nước ngưng S4, S7. Nếu đầy phải tháo ra
ngoài. Chú ý nên để lại 1 lượng nhỏ nước ngưng ở bình S4.
- Ghi số liệu về mức dung dịch ở thùng chứa nguyên liệu đầu S1 và bình chứa
nước ngưng S4 ở thời điểm bắt đầu và kết thúc. Nên lấy thời điểm bắt đầu đo
là thời điểm sau khi hơi thứ của nồi 2 xuất hiện (bắt đầu thấy xuất hiện nước
ngưng ở thiết bị ngưng tụ). Thời gian thí nghiệm kéo dài 30 – 40 phút.
- Lấy mẫu dung dịch: dung dịch ban đầu có thể lấy ở bất kỳ thời điểm nào qua
van V1, còn dung dịch ra khỏi nồi 1 (van V6) và nồi 2 (van V10) chỉ lấy sau
khi dừng hệ thống. Nồng độ các dung dịch được đo bằng chiết quang kế.
IV.4. Kết thúc thí nghiệm
Thời Mức dung dịch trong Nồng độ % khối lượng Mức nước ngưng tụ trong
gian bình S1 x 2,56 ( lít ) bình S4 x 0,177 (lít)
Δ ( s) Khi bắt Khi kết Xđ x1 x2 (xc) Khi bắt Khi kết thúc
đầu S10 thúc S11 đầu S40 S41
- Nhiệt độ, áp suất hơi đốt tại nồi một: T1 = …… (oC); P1 =……… (at)
- Nhiệt độ dung dịch đầu: Td = …………(oC)
- Nhiệt độ, áp suất hơi thứ tại nồi một: Tht1 = ……(oC); Pht1= ………(at)
- Tra cứu hàn nhiệt (i) của hơi đốt và hơi thứ theo nhiệt độ
- Tra cứu nhiệt độ sôi, nhiệt dung riêng của dung dịch trong nồi một, căn cứ
vào nồng độ X1 đo được.
- Xác định lượng hơi thứ bay ra ở nồi một (W1)
- Tính lượng hơi đốt D theo phương trình (6)
- Tính lượng nhiệt Q1 cấp cho nồi cô đặc thứ nhất theo phương trình (7)
6
Hình 3. Sơ đồ hệ thống cô đặc hai nồi
7