You are on page 1of 22

25/01/2016

Tài liệu học tập

Sách giáo khoa Dược lâm sàng, slide bài giảng

Tài liệu tham khảo

Roger walker (2012). Clinical Patrick M. Malone (2012).


pharmacy and therapeutics. Drug information: A guide for
5th edition pharmacists. 4th edition

Mục tiêu bài học ADR – MỘT VẤN ĐỀ NGHIÊM TRỌNG

1. Trình bày được định nghĩa các vấn đề liên quan tới
thuốc: ADR, AE, ME, side effects. Thảm họa Thalidomid (những năm 60)

2. Trình bày được các cách phân loại ADR (cả theo hệ
thống DoTS), lấy ví dụ minh họa

3. Trình bày được các biện pháp hạn chế ADR, cho VD
minh họa
4. Trình bày được các nguyên tắc chung trong phát hiện,
xử trí, báo cáo ADR

5. Trình bày được 8 loại ADR cần báo cáo và cách báo cáo
ADR
25/01/2016

DỊCH TỄ HỌC CỦA ADR


ADR có hay gặp không?
 Nguyên nhân đứng hàng thứ 4 – thứ 6 gây tử
vong trên các BN nội trú • Một nghiên cứu gần đây
tiến hành tại 1 BV ở Anh
 6,7% là các ADR nặng • Ít nhất 1/7 (14.7%) số BN
JAMA 1998; 279: 1200 -1205 nội trú có ADR
Nat Rev Drug Disc 2007; 904 • Các thuốc hay gây ADR:
giảm đau opioid, lợi tiểu,
corticoid, chống đông và
Tốn phí 5-7 tỷ USD $/năm kháng sinh
• Hơn ½ số ADR là có thể
Sau 1 ADR, bệnh nhân phải nằm viện thêm trung tránh được
bình 8 tới 12 ngày, tăng chi phí nằm viện từ 16 000
tới 24 000 USD
Drug Information 4th Edition * Davies EC et al. PLoS ONE 2009; 4(2): e4439
[www.plosone.org]

DỊCH TỄ HỌC CỦA ADR PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC LÀ GÌ ?


Tỷ lệ nhập viện do ADR
Nhiều cách định nghĩa ADR
VIỆT NAM ?
? Mục tiêu khác nhau dựa
trên thực hành lâm sàng

Nguồn: Expert Opin. Pharmacother 2002; 3: 1289-1300


25/01/2016

Ví dụ 1. HIỆP HỘI DƯỢC SỸ MỸ

• Bệnh nhân nữ, 20 tuổi, nhập viện với các biểu hiện ADR là đáp ứng với một thuốc không mong đợi,
buồn nôn, nôn, chán ăn, chướng bụng, vật vã. không chủ định, không mong muốn hoặc vượt quá
• Người nhà cho biết đã tìm thấy nhiều vỉ thuốc mức cần thiết mà gây ra:
rỗng và có thể bệnh nhân đã tự tử bằng cách uống 1. Ngừng thuốc
nhiều viên paracetamol hàm lượng 500mg. 2. Thay đổi thuốc
• Các triệu chứng của bệnh nhân có thể là: 3. Thay đổi liều dùng (trừ hiệu chỉnh liều)
1. Phản ứng có hại của thuốc
4. BN phải nhập viện
2. Quá liều/ngộ độc thuốc
5. Kéo dài thời gian nằm viện
3. Cả 2 ý trên
(American Society of Health-System Pharmacist . ASHP guideline on ADR
monitoring and reporting. Am J Health – Syst Pharm.1995; 52: 417-9)

TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI HIỆP HỘI DƯỢC SỸ MỸ

ADR -1972 là “phản ứng độc hại, không được định trước và
xuất hiện ở liều thường dùng cho người để phòng bệnh, ADR là đáp ứng với một thuốc không lường
chẩn đoán, điều trị bệnh hoặc làm thay đổi một chức năng trước, không chủ định, không mong muốn hoặc
sinh lý của cơ thể” vượt quá mức cần thiết mà gây ra:
Không bao gồm
6. Cần điều trị hỗ trợ
 Dùng quá liều (overdose)
7. Phức tạp cho chẩn đoán
 Lạm dụng thuốc (drug abuse)
8. Ảnh hưởng xấu tới tiên lượng
 Thất bại điều trị (therapeutic failures)
9. Tổn thương tạm thời/ lâu dài, gây tàn tật / tử vong.
Chú trọng nhiều ở đáp ứng cá thể

(American Society of Health-System Pharmacist . ASHP guideline on ADR


WHO-Geneva-2002 monitoring and reporting. Am J Health – Syst Pharm.1995; 52: 417-9)
25/01/2016

ADVERSE EVENT- (AE - Biến cố bất lợi)


Ví dụ 2.
AE là các trường hợp tai biến phát sinh trong quá
trình điều trị mà nguyên nhân chưa được xác định • Một bệnh nhân nam, 75 tuổi, có tiền sử uống
- Có thể do thuốc
rượu, đang điều trị tăng huyết áp (amlodipine
- Có thể do tiến triển nặng thêm của bệnh hoặc bệnh khác phát -5 năm) và mới được chẩn đoán rối loạn lipid
sinh máu. Bác sĩ đã kê đơn bổ sung atorvastatin 10
mg/ngày vào đơn thuốc cũ, và hẹn sau 1
SIDE EFFECT (Tác dụng phụ)
tháng đến khám lại. Sau 1 tuần, bệnh nhân
Là bất kỳ một tác dụng không mong muốn nào có quay lại khám và nói với bác sĩ rằng bị đau ở
liên quan tới đặc tính dược lý của thuốc xảy ra khi hai bắp chân, đau mỏi các cơ khác.
dùng với liều thông thường

WHO-Geneva-2002

CỤC QUẢN LÝ THỰC PHẨM


VÀ DƯỢC PHẨM - MỸ Hãy chọn 1 trong 2 đáp án
Biến cố bất lợi (AE) là bất kỳ biến cố không mong đợi nào 1. Đau cơ ở bệnh nhân là phản ứng có hại của
liên quan tới việc dùng thuốc trên người
thuốc

Đẩy mạnh hệ thống báo cáo


2. Đau cơ ở bệnh nhân là biến cố có hại của
thuốc.
25/01/2016

MEDICATION ERRORS (ME- Sai sót liên quan tới thuốc)

Là bất kỳ biến cố có thể phòng tránh nào có khả năng gây ra


Ví dụ 2 (tiếp)
hoặc dẫn đến việc sử dụng thuốc không hợp lý, hoặc gây hại
cho người bệnh trong khi thuốc được kiểm soát bởi nhân • Sau khi hỏi về việc sử dụng thuốc của bệnh
viên y tế, người bệnh, hoặc người sử dụng. Các biến cố như
vậy có thể liên quan tới thực hành chuyên môn, các sản nhân:
phẩm chăm sóc sức khỏe, quy trình, và hệ thống bao gồm: A. BN ra nhà thuốc quen nhưng do nhà thuốc hết
kê đơn và quá trình chuyển giao đơn thuốc; ghi nhãn, đóng thuốc nên chưa mua/dùng atorvastatin
gói, và danh pháp; pha chế, cấp phát, phân phối; quản lý;
giáo dục; giám sát và sử dụng. B. BN được cấp phát nhầm atorvastatin 20 mg,
nhưng chưa uống thuốc
Drug information: A guide for pharmacists. 4th edition
C. BN được cấp phát nhầm atorvastatin 20 mg, và đã
uống thuốc 1 tuần

Liên quan AE, ADR, ME


Các lĩnh vực hoạt động của CGD
AE không phải do ADR do sai sót ME không gây ra
Vấn đề về chất
phản ứng với thuốc gây ra biến cố bất lợi
lượng thuốc
Theo dõi thụ động ADR
của thuốc
(Báo cáo tự nguyện ADR)

Cảnh
AE ADR ME Phản ứng bất lợi Sai sót trong sử
của thuốc (ADR) giác dụng thuốc
Dược
Theo dõi tích cực ADR
của thuốc

Thất bại trong


ADR không phải ME gây ra biến cố bất
lợi nhưng không phải Đã triển khai điều trị
do sai sót gây ra ADR 20
25/01/2016

Sai sót dẫn tới tử vong bệnh nhân PHÂN LOẠI ADR

1. Phân loại theo tần suất gặp


Phát hiện,
đánh giá,
2. Phân loại theo mức độ nặng xử trí và
giám sát
3. Phân loại theo type ADR
Tiêm Cloramphenicol cho trẻ
6 ngày tuổi 4. Phân loại theo hệ thống DoTS:
Liều (Dose)-Thời gian (T)- Mức độ nhạy cảm (S)

Hội chứng Xám

PHÂN LOẠI ADR THEO TẦN SUẤT


Chấtra.......
Khi sự cố xảy lượng thuốc?
Là cách phân loại trong Dược thư quốc gia VN
CIPROFLOXACIN

Thường gặp: ADR >= 1/100 Buồn nôn,tiêu chảy, đau bụng

Ít gặp : 1/1000 < ADR < 1/100 Tim nhanh, kích động,nổi ban

Hiếm gặp : ADR =< 1/1000 Phản ứng phản vệ, viêm ĐT
giả mạc

Dược thư QG VN-2009


25/01/2016

PHÂN LOẠI ADR THEO MỨC ĐỘ NẶNG PHÂN LOẠI ADR THEO TYPE

Nhẹ: Không cần điều trị, không cần giải độc và thời gian nằm viện Ví dụ ADR Type A (Augmented)
không kéo dài
- Là tác dụng dược lý nhưng cường độ vượt qua mức cần thiết:
VD hạ đường huyết khi dùng thuốc ĐTĐ
Trung bình: Cần có thay đổi trong điều trị, cần điều trị đặc hiệu
hoặc kéo dài thời gian nằm viện ít nhất 1 ngày - Là tác dụng điều trị nhưng ở vị trí cơ quan khác (không mong
muốn), do tính chất không chọn lọc.
Nặng: Có thể đe dọa tính mạng, gây bệnh tật lâu dài hoặc cần
VD thuốc NSAID gây loét dạ dày TT
chăm sóc tích cực
-Tác dụng dược lý khác của thuốc nhưng không phải tác dụng
Tử vong: Trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tử vong của BN điều trị.
VD: Tác dụng kháng cholinergic của thuốc chống trầm cảm 3
vòng
Cảnh báo, giám sát ADR

PHÂN LOẠI ADR THEO TYPE PHÂN LOẠI ADR THEO TYPE
Theo Rawling và Thompson (1977) Theo Rawling và Thompson (1977)

Type A (Augmented) Type B (Bizarre)


- Có thể tiên lượng được dựa vào TD dược lý - Thường không tiên lượng được

- Thường phụ thuộc liều - Không liên quan tới đặc tính dược lý đã biết của thuốc
- Là tác dụng dược lý quá mức hoặc biểu hiện của tác dụng dược
- Thường liên quan tới yếu tố di truyền hoặc miễn dịch, u bướu
lý ở một vị trí khác
hoặc các yếu tố gây quái thai

Ví dụ ADR typ B: Dị ứng thuốc


25/01/2016

SO SÁNH ADR TYPE A VÀ B Type E – End of Use


Đặc điểm: ít phổ biến, xảy ra ngay sau ngừng thuốc
Type A Type B
Ví dụ: Hội chứng cai nghiện các opiate, benzodiazepin
Dự đoán được theo Có Không
Xử lý: Dùng lại và giảm dần liều
tác dụng dược lý

Phụ thuộc liều Có Không


Type F – Failure – thất bại điều trị không mong đợi
Tần suất xảy ra Cao Thấp Đặc điểm: Phổ biến, liên quan tới liều lượng, thường do
tương tác thuốc
Bệnh mắc kèm Cao Thấp
Tử vong Thấp Cao Ví dụ: Mất tác dụng thuốc tránh thai đường uống khi dùng
cùng chất gây cảm ứng enzyme, phản ứng thải ghép
Xử trí Thường chỉ cần Ngừng thuốc
hiệu chỉnh liều Xử lý: Tăng liều, cân nhắc hiệu quả của biện pháp phối hợp
thuốc

The Lancet-Vol 356- October 7, 2000

MỞ RỘNG PHÂN LOẠI THEO TYPE Hạn chế của cách phân loại ADR theo type

Type C – Chronic
Đặc điểm: ít phổ biến, thường liên quan tới liều tích lũy và thời gian
sử dụng dài
Ví dụ: ức chế trục Dưới đồi - tuyến yên- tuyến thượng thận của các
corticoid, bệnh thận do thuốc giảm đau, hoại tử xương hàm do Thuốc Bệnh nhân
biphosphonat
Xử lý: Ngừng thuốc, giảm dần liều theo lộ trình trước khi dừng

Type D – Delay
Đặc điểm: ít phổ biến, phụ thuộc liều, xảy ra ở thời điểm cách xa
thời điểm dùng thuốc
Ví dụ: Tác dụng gây quái thai, gây ung thư của thuốc, tăng nguy cơ Chỉ quan tâm tới tác dụng dược lý của thuốc,
ung thư màng trong dạ con với tamoxifen, khả năng quái thai do chưa quan tâm tới ảnh hưởng của cá thể lên xuất hiện ADR
thuốc, rối loạn vận động muộn với thuốc an thần
Xử lý: Thường rất khó khăn Hệ thống phân loại DoTS
The Lancet-Vol 356- October 7, 2000
25/01/2016

PHÂN LOẠI ADR THEO DoTS Ví dụ mối liên quan mức độ nhạy cảm của BN và ADR (T)

Liên quan về liều (Do)

ADR

BMJ-Vol 327- November 22, 2003 BMJ-Vol 327- November 22, 2003

PHÂN LOẠI ADR THEO DoTS Ví dụ sử dụng hệ thống phân loại DoTS

- Mối liên quan liều lượng và ADR (Do) Xốp xương do dùng corticoid
Phản ứng xảy ra ở liều thấp hơn liều điều trị, liều điều trị,
liều cao hơn liều điều trị
Do : Có thể xảy ra ở liều điều trị
- Mối liên quan thời gian xảy ra phản ứng và ADR (T)
Chia làm 6 loại nhỏ: Nhanh, liều đầu, sớm, trung bình,chậm T : Xảy ra chậm, đồng thời với
và muộn việc BN tiếp tục dùng thuốc

- Mối liên quan mức độ nhạy cảm của BN và ADR (S)


S : Tuổi (cao tuổi), giới tính (nữ
Biến dị kiểu gen, tuổi, giới tính, thay đổi sinh lý, yếu tố ngoại gặp nhiều hơn)
sinh, bệnh tật

BMJ-Vol 327- November 22, 2003


25/01/2016

Ví dụ sử dụng hệ thống phân loại DoTS Ví dụ áp dụng hệ thống phân loại DoTS
Độc tính trên gan của Isoniazid Hạ đường huyết quá mức của các
sulfonylurea (vd: glibenclamid)

Do : Liều điều trị Do : Liều cao gây độc

T : Không phụ thuộc vào thời


gian dùng thuốc
T : Trung bình
S:
- Bệnh mắc kèm (suy gan, suy
S : Kiểu gen (chuyển hóa thuốc), thận, nghiên rượu)
tuổi, yếu tố ngoại sinh (VD: - Tương tác thuốc: các thuốc
rượu), bệnh tật (VD: suy dinh điều trị đái tháo đường khác
dưỡng) - Bỏ ăn
- Vận động quá sức

Meley’s side effects, 15th, p.3233

Ví dụ sử dụng hệ thống phân loại DoTS Ví dụ áp dụng hệ thống phân loại DoTS
Xuất huyết do heparin Bệnh thận do thuốc giảm đau

Do : có thể xảy ra ở liều thông


Do : Liều cao (độc tính) thường

T : Muộn
T : Sớm

S : tuổi, giới, chức năng thận, S:


điều trị cùng thuốc chống kết - Người già (>65 tuổi)
tập tiểu cầu - Giới: Nữ

Meley’s side effects, 15th, p.


25/01/2016

NHÓM NGUYÊN NHÂN VỀ BÀO CHẾ


Nguyên nhân bào chế gây
Jeffrey K. Aronson ADR type A

Phụ thuộc liều

Hàm lượng thuốc Tốc độ giải phóng hoạt chất

Lưu ý các dạng bào chế đặc biệt

NGUYÊN NHÂN GÂY ADR Nguyên nhân bào chế gây ADR type B

Sự phân hủy dược chất


Phân tích nguyên nhân trên 2 loại A và B

Tác dụng của tá dược trong thành phần dược


phẩm
3 nhóm nguyên nhân chính:

- Liên quan tới bào chế (gặp ở cả hai type A & B) Tác dụng của sản phẩm phụ trong quá trình
tổng hợp hóa học dược chất
- Liên quan tới thay đổi dược động học của thuốc (gặp nhiều ở
type A)
Ví dụ ca lâm sàng có thể liên quan tới tác
- Liên quan tới thay đổi dược lực học (gặp nhiều ở type B) dụng bất lợi do tá dược/ tạp chất,...
25/01/2016

Chủ yếu làm giảm


hấp thu thuốc
Lưu ý hiện tượng
đa hình và TgTT

Ít có ý
nghĩa
trong gây
ADR

Chủ yếu làm giảm thải trừ thuốc


gây tăng nguy cơ ngộ độc

NGUYÊN NHÂN LIÊN QUAN TỚI THAY ĐỔI


DƯỢC ĐỘNG HỌC CỦA THUỐC Tỷ lệ các enzym CYP450
tham gia chuyển hóa thuốc

Thay đổi nồng độ thuốc

Chủ yếu liên quan tới ADR type A


25/01/2016

Thuốc chuyển hóa chủ yếu qua CYP2D6 Venlafaxine và CYP2D6 ở người chuyển hóa
bình thường (EM) và chuyển hóa kém (PM)

Eap et al, Pharmacogenetics 2003;13:39-47

Liên quan kiểu gen-kiểu hình


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT SINH ADR
và hiện tượng đa hình CYP2D6 Nhóm CH
Nhóm CH cực nhanh Các yếu tố thuộc về bệnh nhân
Genotype or or or
Kém
Phenotype PM IM EM URM
- Tuổi
Frequency (5-10%) (10-15%) (65-80%) (5-10%)
(Caucasians)
- Giới tính
5-10% người da trắng
- Bệnh mắc kèm
2% người châu Á thuộc
- Tiền sử dị ứng hoặc phản ứng với thuốc
nhóm chuyển hóa kém

Các yếu tố thuộc về thuốc

Gene-Dose effect shown - Điều trị nhiều thuốc - Liệu trình điều trị kéo dài
25/01/2016

CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ ADR Bài học từ paracetamol

1. Hạn chế số thuốc dùng Tổn thương gan nghiêm trọng khi quá liều

+ Kê đơn các thuốc thật cần thiết

+ Cân nhắc ngừng


các thuốc không thực
sự cần thiết, đánh giá (13-01-2011)
tương tác bất lợi nếu

(14-01-2014)

CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ ADR


CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ ADR
1. Hạn chế số thuốc dùng 2. Nắm vững thông tin những loại thuốc đang dùng cho bệnh
nhân

+ Kiểm tra và hỏi về các thuốc bệnh nhân đang tự - Chỉ kê đơn khi đã biết đầy đủ thông tin
dùng
Bài học từ paracetamol - Lưu ý tương tác thuốc

Rất nhiều biệt dược chứa paracetamol


25/01/2016

CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ ADR PHÁT HIỆN ADR


3. Nắm vững thông tin đối tượng có nguy cơ cao

Những đối tượng có nguy cơ cao là ai ?


Quản lý hồ sơ bệnh nhân tốt !
Lưu ý đối tượng có cơ địa dị ứng

Các loại thức ăn bị dị ứng


Các loại thuốc bị dị ứng

CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ ADR XỬ TRÍ KHI NGHI NGỜ XUẤT HIỆN ADR

4. Theo dõi sát bệnh nhân, phát hiện sớm các biểu hiện của Chẩn đoán ADR- Sự cố bất lợi có phải do thuốc không ?
ADR và có những xử lý kịp thời

Đặc biệt lưu ý các thuốc có nguy cơ gặp ADR cao

Ví dụ phòng chống sốc phản vệ


Phân loại ADR

Xử trí ADR

Không có một quy trình chung !


25/01/2016

XỬ TRÍ KHI NGHI NGỜ XUẤT HIỆN ADR XỬ TRÍ KHI NGHI NGỜ XUẤT HIỆN ADR
- Cân nhắc ngừng ngay thuốc và điều trị đặc hiệu.
Nếu BN bắt buộc phải dùng thuốc có gây ADR
VD shock phản vệ
- Đánh giá LỢI ÍCH – NGUY CƠ: đặc biệt trong trường hợp có 1 Điều trị giảm nhẹ các triệu chứng của phản
hay nhiều thuốc là thiết yếu đối với bệnh nhân ứng bất lợi trong khi tiếp tục dùng thuốc
The LANCET, Vol 356, October 7, 2000

VD về xử trí ADR gây viêm gan của thuốc chống lao:


Ví dụ các tác dụng bất lợi trong điều trị
bằng thuốc chống ung thư
Một bệnh nhân lao mới mắc, có ít triệu chứng, xét nghiệm
đờm cho 3 lần dương tính được điều trị bằng phác đồ:
Isoniasid + Rifampicin + Pyrazinamid

Sau 7 ngày xuất hiện các triệu chứng đau bụng, mệt mỏi,
chán ăn, buồn nôn, xét nghiệm thấy men gan tăng cao.

The LANCET, Vol 356, October 7, 2000

XỬ TRÍ VIÊM GAN DO THUỐC CHỐNG LAO ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ NHÂN QUẢ BIẾN CỐ - THUỐC

Ngừng tất cả các thuốc hiện tại


Là công việc không đơn giản !
Chờ biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm chức năng gan về
bình thường
Sự cố bất lợi có phải do thuốc không ?
Nếu không tiến triển, dấu hiệu bệnh gan nặng: Sử
dụng phác đồ “ít gây độc tính trên gan” gồm:
streptomycin, ethambuton, FQ

Nếu tiến triển: Sử dụng lại từng thuốc một theo thứ Trên 30
tự: Rifampicin  Isoniasid  Pyrazinamid phương pháp
(khoảng cách 3-7 ngày) đánh giá được
công bố
Định kỳ kiểm tra CN gan và theo dõi triệu chứng,nếu
tái phát viêm gan thì bỏ thuốc thêm vào gần nhất
Bộ câu hỏi Thuật toán Định nghĩa
Treatment TB guideline, 4th edition, WHO 2010
25/01/2016

ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ NHÂN QUẢ BIẾN CỐ - THUỐC ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ NHÂN QUẢ BIẾN CỐ - THUỐC

Có 4 vấn đề cần quan tâm Có 9 yếu tố cần quan tâm


Tác dụng DL đã biết của thuốc có thể Nhóm yếu tố về trình tự thời gian
gây ra biến cố không ?
1. Thời điểm xảy ra biến cố: có liên quan chặt chẽ về thời điểm
Mối liên quan về thời gian giữa thời điểm bắt đầu dùng thuốc bắt đầu dùng thuốc và lúc xuất hiện các triệu chứng đầu tiên
và thời điểm xuất hiện biến cố

Biến cố có hết hoặc có cải thiện khi ngừng loại thuốc có 2. Ngừng thuốc hoặc giảm liều: các triệu chứng có cải thiện
nghi ngờ không ? hoặc hết

Biến cố có xuất hiện trở lại khi dùng lại loại thuốc
có nghi ngờ không ?
3. Dùng lại (hoặc tăng liều): biến cố xảy ra tương tự
Thực tế lâm sàng không phải lúc nào cũng giải
quyết được 4 vấn đề này

Causality assessment factors ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ NHÂN QUẢ BIẾN CỐ - THUỐC
1.Time to onset : temporal relationship between the beginning of the Có 9 yếu tố cần quan tâm
medicine and the onset of the first symptoms of the adverse event
(AE)
2. Dechallenge: evolution after discontinuation of the medicine or Chronological Nhóm yếu tố về biến cố xảy ra
dose reduction criteria
3. Rechallenge (or dose increase): event recurred after medicine
readministration or dose increasing 4. Tìm các nguyên nhân khác có thể gây ra hậu quả tương tự:
bệnh mắc kèm hoặc thuốc dùng cùng
4. Search of other causes that could produce AE: underlying and
concurrent disease? Concomitant medicine?
5. Clinical characteristics of event: ADR conforms to recognised clinical 5. Đặc điểm lâm sàng của biến cố: ADR phù hợp với những cơ
mechanisms (pharmacological plausibility, dose effect, etc.)? Semiological
6. Relevant and reliable test strongly in favour of the medicine criteria chế lâm sàng đã được xác định
responsibility: drug dosage? positive allergy test ?
7. Risk factors for medicine causation: Drug interaction? Previous
similar ADR?
6. Có các xét nghiệm phù hợp, đáng tin cậy cho thấy thuốc là
8. Existing medicine information: for the specific product or the Bibliographical nguyên nhân gây biến cố: VD liều lượng, xét nghiệm dị ứng (+)
clinical/chemical class of drug? criteria
9. Data quality of case reports: difficult to assess causality with 7. Các yếu tố nguy cơ cho thấy nguyên nhân có thể là thuốc:
minimal and/or poor quality information tương tác thuốc, tiền sử phản ứng có hại của thuốc tương tự
66
From case reports to regulatory actions-A1H1
25/01/2016

ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ NHÂN QUẢ BIẾN CỐ - THUỐC VÍ DỤ ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ NHÂN QUẢ BIẾN CỐ - THUỐC

Có 9 yếu tố cần quan tâm


Nhóm yếu tố về thông tin thuốc

8. Thông tin về thuốc sẵn có.

9. Chất lượng dữ liệu của các báo cáo ca: khó khăn trong đánh
giá quan hệ nhân quả khi thông tin hạn chế và/hoặc chất lượng
thấp

ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ NHÂN QUẢ BIẾN CỐ - THUỐC WHO-UMC causality categories

CASE REPORT: 43 year old man


treated with ofloxacin since July
26, 2012 for prostatitis and
Thang WHO olanzapine since early 2010.

16/08/12: pruritic erythema of


the face which spreads rapidly
throughout the body, edema
(face, lower limbs). Itching is
Thang Naranjo poorly relieved by H1
antihistamine.

17/08/12: ofloxacin and


olanzapine are stopped
Treatment by local corticosteroid
is initiated.

18/08/12: regression of skin


lesions
72
Reporting process-A2H1G2
25/01/2016

VÍ DỤ ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ NHÂN QUẢ BIẾN CỐ - THUỐC Thang Naranjo

Báo cáo ca:


Một bệnh nhân nam giới, 43 tuổi đang được điều trị bằng Tổng điểm với
OFLOXACIN từ 26/07/2012 để điều trị viêm tuyến tiền liệt. Bệnh OLANZAPIN = 3
nhân đang dùng OLANZAPIN từ đầu năm 2010 cho bệnh tâm
thần phân liệt.
Có thể
Ngày 16/08/12: bệnh nhân xuất hiện ban đỏ, ngứa ở vùng mặt
lan nhanh xuống thân, phù (mặt và chi dưới). Ngứa đáp ứng
kém với thuốc kháng histamin H1

Ngày 17/08/12: ngừng dùng OFLOXACIN và OLANZAPIN, bắt


đầu được điều trị bằng corticosteroid tại chỗ.

Ngày 18/08/12: tổn thường trên da giảm dần

Thang Naranjo
Xác định mối quan hệ nhân quả bằng
thang Naranjo
Tổng điểm với
OFLOXACIN = 6

1. Chắc chắn ADR (Certain): tổng điểm >= 9

Có khả năng 2. Có khả năng là ADR (Probably): tổng điểm 5 – 8

3. Có thể là ADR (Possible): tổng điểm 1 - 4

4. Không chắc là ADR (Unlikely): tổng điểm <= 0


25/01/2016

BÁO CÁO PHẢN ỨNG BẤT LỢI CỦA THUỐC


Những ADR (hoặc nghi ngờ ADR) cần báo cáo
Sự cần thiết phải giám sát và báo cáo ADR

Vai trò của báo cáo ADR


Báo cáo tất cả các biến cố bất lợi xảy ra trong quá
Giới thiệu quyết định 1088/QĐ-BYT (04/04/2013) trình điều trị nghi ngờ là phản ứng có hại gây ra
bởi:
+ Thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế
Giới thiệu trang web của trung tâm thông tin thuốc và + Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu, dược liệu, vị thuốc
theo dõi phản ứng có hại của thuốc YHCT
www.canhgiacduoc.org.vn

Quyết định 1088/QĐ-BYT (04/04/2013)

HƯỚNG DẪN BÁO CÁO ADR Những ADR (hoặc nghi ngờ ADR) cần báo cáo
canhgiacduoc.org.vn Đặc biệt chú trọng ưu tiên báo cáo:
-Các phản ứng có hại nghiêm trọng
- Tất cả các phản ứng có hại của cá thuốc mới đưa vào sử dụng
trong điều trị tại BV
- Phản ứng mới chưa từng được biết đến của thuốc
- Phản ứng có hại xảy ra liên tục với một thuốc hoặc một lô thuốc
trong một thời gian ngắn tại cơ sở khám chữa bệnh
Báo cáo ADR trực tuyến

Khuyến khích cán bộ y tế báo cáo các vấn đề về chất


lượng thuốc và sai sót trong sử dụng thuốc

Quyết định 1088/QĐ-BYT (04/04/2013)


25/01/2016

Cách báo cáo về phản ứng bất lợi của thuốc

Các thông tin tối thiểu cần điền trong mẫu báo cáo ADR

1. Thông tin về người bệnh: họ tên, tuổi, giới


Báo cáo thiếu thông
tin về ADR
2. Thông tin về phản ứng có hại: mô tả chi tiết biểu hiện ADR,
ngày xuất hiện, diễn biến ADR sau xử trí (bao gồm diễn biến
sau khi ngừng thuốc hoặc giảm liều hoặc tái sử dụng)

3. Thông tin về thuốc nghi ngờ: tên thuốc nghi ngờ, liều dùng,
đường dùng, lý do dùng, ngày và thời điểm bắt đầu dùng
thuốc

4. Thông tin về người và đơn vị báo cáo: tên đơn vị báo cáo, họ
tên, chức vụ người báo cáo, số ĐT, email (nếu có)
Quyết định 1088/QĐ-BYT (04/04/2013) 83

Mẫu báo cáo do trung tâm ADR quốc gia phát hành

Báo cáo thiếu thông tin


về thuốc nghi ngờ

Báo cáo Trung tâm


ADR WHO
ADR thẩm định

Vấn đề chất lượng báo cáo


84
25/01/2016

Không có thông tin


người báo cáo
• Trân trọng cảm ơn

• Câu hỏi?

Ngày xuất hiện phản


ứng xảy ra trước
thời điểm sử dụng
thuốc
=> không hợp lý

You might also like