Professional Documents
Culture Documents
DUNG SAI 30 tiết 2019
DUNG SAI 30 tiết 2019
Chương 1
KHÁI NIỆM VỀ DUNG SAI LẮP GHÉP
1.1. KHÁI NIỆM VỀ KÍCH THƯỚC, SAI LỆCH, DUNG SAI
1.1.1. Khái niệm về kích thước
a. Kích thước danh nghĩa : Ký hiệu DN (dN)
Là kích thước của chi tiết được xác định khi tính toán thiết kế, ký hiệu:
Đối với trục - dN
Đối với lỗ - DN .
dN
DN
b. Kích thước thực : dt (Dt)
Là kích thước đo trực tiếp lên chi tiêt gia công bằng cách đo với các sai số
cho phép. Kích thước thực phải nằm ở khoảng giữa hai kích thước giới hạn bằng
hai kích thước giới hạn . nghĩa là:
Dmin < Dt <Dmax
dmin < dt < dmax
0 , 3
VD : 30 0 , 2 nghĩa là:
Vậy : Một chi tiết chế tạo yêu cầu khi kích thước thực của nó thoả mãn bất
đẳng thức sau . dmin dt dmax
Dmin Dt Dmax
ES
ES
ei
EI
Dmin
Dmax
ei
dmin
dmax
Dmax
Dmin
dmin
DN
1.1.3. Khái niệm dung sai :Là phạm vi cho phép của sai số. Trị số dung sai
dN
bằng hiệu số giữa kích thước giới hạn lớn nhất và kích thước giới hạn nhỏ nhất
hoặc bằng hiệu đại số giữa sai lệch giới hạn trên và sai lệch giới hạn dưới. ký hiệu
T
Bài giải:
Trị số dung sai của chi tiết trục tính theo công thức
Td = dmax – dmin = 35,025 – 35 = 0,025 mm
Chi tiết gia công đo được d = 35,015mm - đây là kích thước thực của chi
tiết. Ta biết chi tiết gia công đạt yêu cầu khi thoả mãn điều kiện dmin dt dmin
ở đây 35,0 35,015 35,025
Vậy chi tiết đạt yêu cầu về kích thước.
VD 4: Gia công chi tiết lỗ có kích thước danh nghĩa D = 50 mm, kích thước
giới hạn lớn nhất Dmax = 50,050 mm, kích thước giới hạn nhỏ nhất Dmin = 50,030
mm. Tính dung sai của chi tiết.
Nếu người thợ gia công đạt kích thước 50,00mm, cho biết chi tiết có đạt yêu
cầu không.
Bài giải
Dung sai của chi tiết tính theo công thức
ITD = Dmax – Dmin = 50,050 – 50,030 = 0,020 mm
Kích thước gia công đạt 50,00mm là kích thước thực.
ở đây Dt = 50,00 mm < Dmin = 50,030 mm
Vậy chi tiết không đạt yêu cầu về kích thước.
(b)
§Ò c¬ng DSLG vµ DL -4- Nghề hàn
(a)
Trêng Trung c©p NghÒ TØnh Cao B»ng Khoa
khoa häc c¬ b¶n
Mối lắp ghép bao giờ cũng có chung một kích thước danh nghĩa cho cả hai
chi tiết và gọi là kích thước danh nghĩa của lắp ghép.
Đặc tính của mối ghép được xác định bởi hiệu số kích thước bề mặt bao và bị
bao. Nếu hiệu số đó có giá trị dương ( D - d > 0 ) thì lắp ghép có độ hở, nếu hiệu
số đó có giá trị âm ( D - d < 0 ) thì lắp ghép có độ dôi. Dựa vào những đặc tính đó
lắp ghép được chia làm 3 nhóm.
- Lắp ghép có độ hở ( nhóm lắp lỏng )
- Lắp ghép có độ dôi ( nhóm lắp chặt )
- Lắp ghép trung gian
1.2.2. Các loại lắp ghép bề mặt trơn
a. Lắp ghép có độ hở ( lắp lỏng )
Trong lắp ghép này kích thước của lỗ luôn luôn lớn hơn kích thước của trục.
Độ hở trong lắp ghép đặc trưng cho sự tự do dịch chuyển tương đối gữa hai chi
tiết trong lắp ghép. Nếu độ hở càng lớn thì khả năng tự do dịch chuyển tương đối
càng nhiều và ngược lại. ( D > d )
Độ hở trong lắp ghép bằng hiệu số giữa kích thước của lỗ và kích thước của
trục. Độ hở ký hiệu là S:
S=D–d
Smin
dmax
Dung sai độ hở :
Nmax
nhất với chi tiết lỗ có kích
Nmin
Nmin .
Dmax
- Tính các kích thước giới hạn, dung sai của lỗ và trục.
- Tính trị số giới hạn độ dôi trung bình của mối ghép.
Bài giải :
Kích thước giới hạn , dung sai của lỗ :
Dmax = DN + ES = 60 + 0,025 = 60,025 mm
Dmin = DN + EI = 60 + 0 = 60 mm
TD = Dmax – Dmin = 60,025 – 60 = 0,025 mm
Kích thước giới hạn. dung sai của trục :
dmax = d + es = 60 + 0,05 = 60,05 mm
dmin = d ei = 60 + 0,034 = 60,034 mm
Td = dmax – dmin = 60,05 – 60,034 = 0,016 mm
Độ dôi lớn nhất :
Nmax = dmax – Dmin = 60.05 - 60 = 0.05 mm
Độ dôi nhỏ nhất :
Nmin = dmin = Dmax = 60.034 - 60.025 = 0.009 mm
Độ dôi trung bình
N max N min 0,05 0,009
N tb 0.0295mm
2 2
Dung sai của lắp ghép :
TN = TD + Td = 0,025 + 0,016 = 0,041 mm
c. Lắp ghép trung gian
Lắp ghép trung gian là loại lắp ghép giữa lắp ghép có độ hở và lắp ghép có
độ dôi. Trong lắp ghép này tuỳ theo kích thước thực tế của chi tiết lỗ và chi tiết
trục (kích thước thực tế trong phạm vi dung sai) mà lắp ghép có độ hở hoặc độ
dôi.
Miền dung sai của trục, lỗ có thể cắt nhau từng phần hay hoàn toàn.
+ Độ hở lớn nhất:
Smax= Dmax - dmin Hoặc Smax = ES - ei
+ Độ dôi lớn nhất:
Nmax=dmax - Dmin Hoặc Nmax =es - EI
- Dung sai của lắp ghép trung gian là dung sai độ hở hoặc dung sai độ dôi
bằng tổng độ hở lớn nhất và độ dôi lớn nhất của lỗ hoặc bằng tổng dung sai của lỗ
và dung sai của trục.
Ts = TN = Nmax + Smax
Hoặc Ts = TN = TD + Td
Ví dụ: Cho kiểu lắp trung gian, trong đó chi tiết lỗ 55+0,030, chi tiết
trục 55 00..055
013
Bài giải :
Kích thước giới hạn, dung sai của lỗ :
Dmax = DN +ES = 55 + 0,030 = 55,030 mm
Dmin = DN + EI = 55 + 0 = 55 mm
TD = Dmax – Dmin = 55,030 – 55 = 0,030 mm
Kích thước giới hạn, dung sai của trục :
dmax = dN +es = 55 + 0,055 = 55,055 mm
dmin = dN – ei = 55 – 0,013 = 54,987 mm
Td = dmax – dmin = 55,055 – 54,987 = 0,068 mm
Độ dôi lớn nhất :
Nmax = dmax – Dmin = 55,055 – 55 = 0,055 mm
Độ hở lớn nhất:
Smax = Dmax – dmin = 55,030 – 54,987 = 0,043 mm
Độ dôi trung bình
N max S max 0,055 0,043
Nm 0.006mm
2 2
Dung sai của lắp ghép :
TN = Ts = Nmax + Smax = 0,055 + 0,043 = 0,098 mm
BÀI TẬP
Bài 1. Một chi tiết trục có kích thước danh nghĩa d N = 45 mm, kích thước giới hạn
lớn nhất dmax= 45,015 mm, kích thước giới hạn nhỏ nhất dmin = 44,980 mm.
Tính trị số các sai lệch giới hạn và dung sai.
Bài 2: Chi tiết lỗ lắp ổ bi 204 có kích thước danh nghĩa D N = 52 mm, kích thước
giới hạn lớn nhất Dmax= 51,992 mm, kích thước giới hạn nhỏ nhất d min =
51,960 mm.
Tính trị số các sai lệch giới hạn và dung sai.
0.08
Bài 3: Cho kiểu lắp chặt, trong đó kích thước lỗ là 45+0,0 25, chi tiết trục 45 0.034 ,
hãy tính:
- Các kích thước giới hạn của lỗ và trục
- Dung sai kích thước lỗ, dung sai trục và dung sai độ dôi
- Độ dôi giới hạn, độ dôi trung bình của kiểu lắp.
- Cấp chính xác IT12 - IT 16 thường được sử dụng đối với những kích thước
chi tiết yêu cầu gia công thô.
2.1. 2. Nội dung hệ thống lắp ghép lắp ghép
a) Khái niệm về sai lệch cơ bản
Sai lệch cơ bản là một trong hai sai lệch trên hoặc dưới gần với đường
không dùng để xác định vị trí của miền dung sai so với đường 'không'.
Theo TCVN 2244-99 có 28 sai lệch cơ bản đối với lỗ và 28 sai lệch cơ bản đối với
trục. Sai lệch cơ bản được ký hiệu bằng hoặc 2 chữ cái la tinh:
Chữ in hoa đối với lỗ: A, B, C, CD, D... ZA, ZB, ZC.
Chữ thường đối với trục: a, b, c, cd, d... za, zb, zc.
Sự phối hợp giữa kích thước danh nghĩa, sai lệch cơ bản và cấp chính xác
tạo nên miền dung sai.
ES Đường không
TD
EI
es
Td Sai lệch cơ bản
ei
* Lựa chọn hệ thống lắp ghép: Để chọn kiểu lắp tiêu chuẩn khi thiết kế,
ngoài đặc tính yêu cầu của lắp ghép người thiết kế còn phải dựa vào tính kinh tế kỹ
thuật và tính công nghệ kết cấu để quyết định chọn kiểu lắp trong hệ thống lỗ hay
trục cơ bản.
Về mặt kinh tế thì người ta chọn kiểu lắp trong hệ thống lỗ. Bởi vì gia công
lỗ chính xác khó và phải thường dùng những dụng cụ đắt tiền như dao chuốt, dao
doa... mà khi chọn kiểu lắp theo hệ thống lỗ thì số kích thước lỗ lại ít hơn so với hệ
trục.
Bởi vậy, chọn kiểu lắp trong hệ thống lỗ có lợi hơn. Tuy nhiên trong trường
hợp do yêu cầu về thiết kế và công nghệ không cho phép chọn kiểu lắp theo hệ
thống lỗ thì phải chọn theo hệ thống trục.
VD: Lắp vòng ngoài của ổ bi với thân hộp.
c) Các kiểu lắp tiêu chuẩn
TCVN 2244- 99 quy định một dãy kiểu lắp trong hệ thống lỗ cơ bản và kiểu
lắp trong hệ thống trục cơ bản.
Các kiểu lắp tiêu chuẩn được phân thành 3 nhóm sau:
- Nhóm lắp lỏng
Gồm các kiểu lắp:
H H H
+ Trong hệ thống lỗ cơ bản: , ,.................
a b h
A B H
+ Trong hệ thống trục cơ bản: , ,.................
h h h
H H
Độ hở của lắp ghép giảm dần từ .......
a h
- Nhóm lắp chặt
H H H
+ Trong hệ thống lỗ cơ bản: p , r ,................. zc
P R ZC
+ Trong hệ thống trục cơ bản: , ,.................
h h h
H H
Độ dôi của lắp ghép tăng dần từ p ....... zc
Js K M N
+ Trong hệ thống trục cơ bản: , , ,
h h h h
H H
Độ dôi tăng dần từ js ....... n
Tiêu chuẩn quy định có 3 cách ghi ký hiệu sai lệch của kích thước trên bản
vẽ chi tiết
+ Ghi theo ký hiệu quy ước của miền dung sai
VD: Lỗ 40 H7 hoặc trục 40 f7. Nghĩa là:
- DN = 40 mm - dN = 40 mm
- H7 miền dung sai của lỗ - f7 miền dung sai của trục
H - Sai lệch cơ bản f - Sai lệch cơ bản
7- Cấp chính xác 7- Cấp chính xác
+ Ghi theo trị số sai lệch giới hạn
-0,025
VD: Trục 40 -0,05
Có nghĩa là: dN = 40 mm
es = - 0,025mm, ei = - 0,05 mm
Lỗ 40 0,06
Có nghĩa là: DN = 40 mm
ES = + 0,06 mm, EI = 0 mm
+ Ghi kết hợp hai cách ghi trên
Sai lệch giới
hạn được ghi ở trong
ngoặc đơn bên phải.
40 f 7 40H 7
VD:
Trục 40 f 7 00..025
050
Có nghĩa là:
40 0.025
dN = 40 mm
40 00..025
es = - 0,025mm,
05
40 H 7( 0.025 )
ei = - 0,05 mm 40 f 7 00..025
05
- Bản vẽ lắp
Ghi kích thước lắp ghép và sai lệch giới hạn cho bản vẽ lắp cũng có 3 cách
tương tự như đối với bản vẽ chi tiết.
- Ghi theo ký hiệu miền dung sai
Kích thước danh nghĩa Miền dung sai của lỗ
§Ò c¬ng DSLG vµ DL - 16 - Nghề hàn
Trêng Trung c©p NghÒ TØnh Cao B»ng Khoa
khoa häc c¬ b¶n
Bài tập
1. Cho lắp ghép trụ trơn có kích thước danh nghĩa là 52mm, miền dung sai
kích thước lỗ là H8, miền dung sai kích thước trục là e8. Hãy ghi ký hiệu sai lệch,
lắp ghép bằng chữ hoặc bằng số trên bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp.
Bài giải:
- Vẽ bản vễ chi tiết và bản vẽ lắp như hình vẽ
- Để ghi ký hiệu bằng số cần phải xác định trị số các sai lệch giới hạn kích
thước lỗ và trục. Dựa vào kích thước danh nghĩa và miền dung sai, tra bảng 1, 2
phụ lục 1 ta được trị số giới hạn kích thước lỗ và trục.
Lỗ : ES = + 0.046 Trục : es = - 0.060 mm
EI = 0 ei = - 0.106 mm
0.046
52H 8 52
52e8 0.060
0.106
52 0.046
52 00..06
106 52 H 8( 0.046 )
2. Cho H 8 Miền dung sai
0.06lắp ghép trụ trơn có kích thước danh nghĩa là 68 mm.
52
kích e8 lỗ
thước
là H7, kích thước trục là n6.
0.106
52
e8
- Lập sơ đồ phân bố miền dung sai của lắp ghép
Lắp ghép đã cho thuộc nhóm lắp ghép nào? Xác định độ hở, độ dôi giới hạn
của lắp ghép.
Giải:
Tra bảng 1, 2 phụ lục 1, có:
Lỗ : ES = + 0.030 mm Trục : es = + 0.039 mm
EI = 0 mm ei = + 0.020 mm
m
- Sơ đồ phân bố miền dung sai
như hình vẽ.
Quan sát sơ đồ thấy vị trí +39
miền dung sai của lỗ và trục nằm
xen lẫn nhau. Do vậy lắp ghép n6
Smax
Nnax
+30
thuộc nhóm lắp ghép trung
+20
gian. H
Độ dôi và độ hở của lắp ghép 7
là:
DN = 68
này lại trở thành các mối ghép cố định. Trường hợp này được dùng khi cần định
tâm chính xác, hoặc khi cần tháo ra lắp vào luôn như : bánh răng thay thế, ly hợp
vấu, ly hợp ma sát ...
H7 H7
Các lắp ghép ; có khe hở nhỏ, đảm bảo định tâm tốt được
g6 g5
dùng trong những trường hợp chuyển động không có va đập khi tải trọng thay đổi.
Ví dụ : biên lắp với cổ trục khuỷu, trục của rôto tuabin, trục chính máy công cụ
v.v...
H7 H7
Các lắp ghép ; và các lắp ghép khác được dùng cho mối
f7 f6
ghép của các chi tiết làm việc với vận tốc trung bình và không đổi, tải trọng không
va đập : trục khuỷu, trục cam, trục chính quay trong ổ trục.
H8 H8 H 7
Các lắp ghép ; ; .có khe hở tương đối lớn và được
e8 e7 e8
dùng cho các mối ghép động nhưng có chiều dài của bạc lớn, hoặc nhiều ổ trục,
hoặc vận tốc lớn hơn 1000 vg/ph.
Ví dụ : Lắp trục bơm ly tâm, trục chính máy mài, trục máy phát tuabin; các
khớp cầu, khớp hình chạc chính xác.
H8 H9
Các lắp ghép ; và các lắp ghép khác có khe hở tương đối lớn
d9 d9
được dùng cho các mối ghép của các chi tiết làm việc với vận tốc lớn, những
trường hợp không cần định tâm chính xác như có độ võng, độ xiên, chiều dài bạc
lớn, hoặc trong mối ghép có nhiều ổ trục, các mối ghép cho các chi tiết làm việc
trong điều kiện nhiệt độ thay đổi, hoặc bụi bẩn.
Ví dụ : Máy nông nghiệp, máy làm đường, vòng gioăng máy nén, píttông xi
lanh, trục máy phát tuabin v.v...
H7
Lắp ghép được dùng cho mối ghép của các chi tiết làm việc ở nhiệt
C6
độ cao như trong các loại động cơ nhiệt.
c) Lắp ghép trung gian
Đặc tính chung của một số lắp ghép trung gian là : Các lắp ghép
H7 H7 M7
; ; tương đối ít được sử dụng, đặt biệt chỉ dùng khi có tải trọng động
n 6 n 7 h6
lớn, va đập, rung động. Trong trường hợp này việc tháo mối ghép chỉ thực hiện khi
sửa chữa lớn.
H7 M7
Các lắp ghép ; được dùng khi vật liệu của các chi tiết kém bền
m6 h6
hoặc phải tháo lắp thường xuyên; khi chiều dài bạc lớn hơn 1,5d hoặc bạc có thành
mỏng. Ví dụ : lắp các trục truyền, trục tâm với ly hợp vâus, vô lăng, bánh đai ...
H7 H7
Các lắp ghép ; có độ chính xác định tâm tốt và đảm bảo việc
K 6 h6
tháo lắp nhanh. Lắp ghép này được dùng cho các mối ghép bánh đai quay nhanh,
bánh răng của hộp giảm tốc, vô lăng, bánh lái, tay gạt, ly hợp, bánh răng định vị,
máy nén, bạc thay thế trong bánh răng và trục.
Sơ đồ lắp ghép:
- Trong sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ thì then lắp trên trục theo kiểu
- Khi chiều dài then lớn ( b> 2d ) thì then lắp với bạc theo kiểu và
+ Khi đồng tâm theo bề mặt b thì lắp ghép thực hiện theo b.
- Cách ghi ký hiệu mối ghép then hoa trên bản vẽ
Lắp ghép then hoa được ghi kí hiệu giống như các lắp ghép bề mặt trơn, nếu
như trên bản vẽ có mặt cắt ngang của mối ghép. Trong trương hợp không thể hiện
mặt cắt ngang thì ghi kí hiệu như sau:
VD:
Trong đó:
+) d - định tâm theo d
+) 8 - số răng then hoa: z =8
- Sai số prôfin răng ffr là khoảng cách giữa hai prôfin lý thuyết bao prôfin thực
trong phạm vi của đoạn làm việc của prôfin
răng bánh răng. Sai số prôfin được xác định
trong mặt phẳng thẳng góc với trục quay
của bánh răng
nằm trên mặt trụ đi qua điểm giữa của chiều cao răng và bao hướng răng
thực trên toàn chiều dài răng.
Tiêu chuẩn TCVN 1067 - 84 quy định 12 cấp chính xác cho các bánh răng
răng thẳng, răng nghiêng, răng chữ V, ở bánh răng hình trụ có môdun từ 1 đến
50mm, đường kính vòng chia tới 5000 mm và gia công bằng phương pháp cắt gọt.
Các cấp chính xác ký hiệu là 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 với độ chính
xác giảm theo thứ tự trên. Tiêu chuẩn quy định dung sai cho phép ở các cấp chính
xác 1, 2 và 12.
Căn cứ vào các cấp chính xác của các mức chính xác qui định và dạng đối
tiếp, tiêu chuẩn quy định ký hiệu qui ước của truyền động bánh răng được ghi như
sau :
Bánh răng 8-7-7-B TCVN 1067-84.
Từ trái sang phải lần lượt ký hiệu là:
8 - Cấp chính xác của mức chính xác động học
7 - Cấp chính xác của mức làm việc êm
7 - Cấp chính xác của mức tiếp xúc mặt răng
B- Dạng đối tiếp mặt răng và dung sai độ hở mặt bên tương ứng là b.
Chi tiết bao có ren trong là đai ốc, chi tiết bị bao có ren ngoài là bulông
- Trên bản vẽ chi tiết, từ ký hiệu lắp ghép trên có thể ghi ký hiệu trên bản vẽ
như sau:
M24 x1 - 7H - đối với ren đai ốc
M24 x 1 - 6g - đối với ren bu lông ( ren vít )
H1
H
H/2
d2, D2
d, D
d1, D1
0,5 P
Mối ghép ren hình thang được sử dụng để truyền chuyển động tịnh tiến:
VD: Vít me, máy ép, vít nâng….
Ren hình thang có hai loại: - ren hình thang một đầu mối
- Ren hình thang nhiều đầu mối
- Ghi ký hiệu ren trên bản vẽ
Tương tự như ren hệ mét, sai lệch và dung sai kích thước ren được ký hiệu
như sau:
Tr . 20 x 4 – 7H - đối với ren trong ( đai ốc )
Tr . 20 x 4 – 7e - đối với ren ngoài ( bu lông )
Tr- chỉ ren hình thang, đường kính danh nghĩa DN ( dN ) = 20 mm, bước ren
p = 4.
Miền dung sai ren trong là 7H, miền dung sai ren ngoài là 7e.
Chú ý:
+ Nếu là ren trái thì thêm chữ LH sau giá trị bước
VD: Tr . 24 x 4 LH – 7H
§Ò c¬ng DSLG vµ DL - 31 - Nghề hàn
Trêng Trung c©p NghÒ TØnh Cao B»ng Khoa
khoa häc c¬ b¶n
+ Nếu là ren nhiều đầu mối thì ký hiệu cả bước vít lẫn bước ren nhưng bước
ren để trong ngoặc.
VD: Tr . 20 x 4(P2) – 8e
Có nghĩa là: Ren hình thang, kích thước danh nghĩa dN = 20 mm, bước vít
4mm, bước ren là 2 mm, là ren 2 đầu mối.
Trên bản vẽ lắp, lắp ghép ren cũng được ký hiệu dưới dạng phân số, tử số ký
hiệu miền dung sai ren đai ốc, còn mẫu số ký hiệu miền dung sai ren vít
VD: Tr . 24 x 4 LH – 7H.
Chương 3
SAI LỆCH HÌNH DẠNG, VỊ TRÍ VÀ NHÁM BỀ MẶT
- Sai lệch độ thẳng: là khoảng cách lớn nhất từ các điểm trên profin thực đến
đường thẳng áp trong giới hạn chiều dài quy định L
+ Độ méo cạnh: là sai lệch độ tròn khi profin thực của chi tiết có hình nhiều
cạnh
- Sai lệch profin theo phương mặt cắt dọc trục gọi là sai lệch profin mặt cắt
dọc
+ Độ côn: Là sai lệch profin mặt cắt dọc khi đường sinh thẳng nhưng không
song song
+ Độ lồi: ( độ phình): Là sai lệch profin mặt cắt dọc trục khi đường sinh
không thẳng mà có dạng cong lồi
+ Độ lõm: ( độ thắt ): Là sai lệch profin mặt cắt dọc trục khi đường sinh
không thẳng mà có dạng cong lõm
Là hiệu số khoảng cách lớn nhất a và nhỏ nhất b giữa 2 mặt phẳng áp trong
giới hạn phần chuẩn quy định
Là khoảng cách lớn nhất giữa mặt phẳng đối xứng của yếu tố chuẩn và
mặt phẳng đối xứng của yếu tố khảo sát trong giới hạn quy định.
3.1. 5. Ký hiệu và cách ghi các sai lệch và dung sai về hình dạng và vị trí trên
bản vẽ.
a)Các ký hiệu sai lệch và dạng dung sai
b) Cách ghi ký hiệu sai lệch và dung sai về hình dạng và vị trí trên bản vẽ.
Ký hiệu qui ước của sai lệch gồm có dấu hiệu và trị số sai lệch ghi trong một
khung chữ nhật. Khung này gồm có 2 hay 3 ô.
1 2 3
Ô thứ nhất (1): Ghi dấu hiệu sai lệch
Ô thứ hai (2) : Ghi trị số sai lệch tính bằng milimét
Ô thứ ba (3) : Ký hiệu bằng chữ chuẩn hoặc yếu tố liên quan với sai lệch vị
trí bề mặt.
Dung sai độ phẳng của bề mặt không lớn hơn 0,1mm.
Dung sai độ song song giữa mặt B và mặt A không lớn hơn 0,1mm.
Dung sai độ song song giữa mặt B và mặt A không lớn hơn 0,1mm trên chiều
dài 100mm.
Trị số dung sai ghi trong khung là dung sai của toàn bộ chiều dài của yếu tố
(bề mặt, đường) mà mũi tên đã chỉ.
Nếu cần ghi trị số dung sai của một phần yếu tố thì độ dài của phần đó ghi
sau trị số dung sai và phân cách bằng một gạch xiên
1 2 3
Dung sai độ phẳng của bề mặt A
0,05 A không lớn hơn 0,05 mm
Dung sai
độ phẳng
A
A
0,1 A Dung sai độ thẳng của bề mặt A
Dung sai
không lớn hơn 0,1mm trên toàn bộ
độ thẳng chiều dài
0,01
Dung sai
độ trụ A Dung sai độ trụ của bề mặt A
không lớn hơn 0,01mm
0,05
0,01
Dung sai prôfin mặt cắt dọc của
Dung sai prôfin mặt A không lớn hơn 0,01mm
mặt cắt dọc của
mặt trụ A
B 0,1/100 A
Dung sai
độ song song Dung sai độ song song của các bề
mặt A và B không lớn hơn 0,1 trên
A
chiều dai 10mm
0,1 A
Dung sai độ vuông góc của mặt B
B
B
so với đáy A không lớn hơn
Dung sai B 0,1mm
độ vuông góc A B
B
B
0,1
B
A
B
B Dung sai độ đồng tâm của các bề
Dung sai
mặt A và B không lớn hơn 0,1mm
độ đồng tâm
0,0 A
B với đường trục của lỗ A không lớn
4
Dung sai hơn 0,04
độ đối xứng
A
0,05 A
Dung sai độ giao nhau giữa các
Dung sai đường tam các lỗ không lớn hơn
độ giao nhau 0,05mm
A
Nhám bề mặt là tập hợp những nhấp nhô có bước tương đối nhỏ và được xét
trong giới hạn chiều dài chuẩn L.
Những nhấp nhô có tỷ số giữa bước nhấp ( P ) và chiều cao nhấp nhô ( h) >
1000 thuộc sai lệch hình dạng ( h1 ).
Nhám bề mặt ảnh hưởng lớn đến chất lượng làm việc của chi tiết máy.
- Trong mối ghép động, nhám dẫn tới sự mòn trước thời hạn của các bề mặt,
vì khi các chi tiết làm việc các đỉnh nhọn của nhám bề mặt bị mài mòn, mặt khác
bột kim loại được trộn lẫn với dầu cang đẩy nhanh quá trình mài mòn của các bề
mặt.
- Trong các mối ghép cố định, nhám làm giảm độ bền chắc của mối ghép, bởi
vì khi thực hiện mối ghép ép hai chi tiết với nhau các đỉnh nhám bị san phẳng do
vậy độ dôi thực tế sẽ nhỏ hơn độ dôi tính toán.
3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá nhám bề mặt
Nhám được chia làm 14 cấp khác nhau, trong đó nhám cấp 1 là lớn nhất,
nhám cấp 14 là nhỏ nhất.
Theo TCVN 2511 - 95 để đánh giá nhám bề mặt người ta sử dụng những
thông số sau:
- Sai lệch trung bình số học của profin Ra ( đơn vị là )
- Chiều cao nhấp nhô profin theo 10 điểm Rz ( đơn vị là )
Trị số nhám càng bé thì bề mặt càng nhẵn, việc chọn chỉ tiêu Ra, Rz là tuỳ
theo chất lượng yêu cầu của bề mặt.
Ra - Để đánh giá các bề mặt có độ nhám trung bình
Rz - Để đánh giá những bề mặt quá thô hoặc rất tinh.
a) b) c)
Ký hiệu:
a - Dùng trong trường hợp không quy định phương pháp gia công lần cuối
với bề mặt.
b- Dùng trong trường hợp bề mặt được gia công bằng phương pháp tách vỏ
vật liệu ( tiện, phay, bào , mài...)
c- Dùng cho bề mặt được gia công bằng phương pháp không tách bỏ lớp vật
liệu ( rèn, dập, đúc...)
Trong các bản vẽ để thể hiện yêu cầu nhám bề mặt là dùng các ký hiệu trên
và ghi giá trị trị số với các chỉ tiêu Ra.
Nếu chỉ tiêu là Rz thì ghi ký hiệu Rz kèm trị số
Ví dụ
VD: Chuỗi hình b với A5 là khâu khép kín thì A1 là khâu tăng còn A2, A3,
A4, là khâu giảm.
2.4.3. Giải chuỗi kích thước
a) Bài toán thuận
Trong đó:
- tổng kích thước giới hạn lớn nhất của khâu tăng
- tổng kích thước giới hạn nhỏ nhất của khâu tăng
-tổng kích thước giới hạn lớn nhất của khâu giảm
-tổng kích thước giới hạn nhỏ nhất của khâu giảm
hoặc
chương 4
DỤNG CỤ ĐO LƯỜNG THÔNG DỤNG TRONG CHẾ
TẠO MÁY
4.1.2. Ke
Ke chủ yếu dùng để kiểm tra góc vuông, ke còn được dùng nhiều trong việc vạch
dấu, kiểm tra độ sáng của mặt phẳng, kiểm tra vị trí tương đối cuả các chi tiết khi
lắp ráp, kiểm tra độ chính xác của máy.
Trong chế tạo cơ khí thường dùng các loại ke 900, 1200 trong đó ke 900 được dùng
rộng rãi.
Ke thường chế tạo bằng thép cacbon dụng cụ Y8 hoặc thép hợp kim dụng cụ X
hoặc XT.
Khi kiÓm tra gãc vu«ng, tay tr¸i cÇm vËt, tay ph¶i cÇm ke ¸p s¸t 2 mÆt ke
vµo 2 mÆt gãc cña vËt vµ ®a ngang tÇm m¾t, nh×n khe hë ¸nh s¸ng. NÕu c¶ hai
mÆt ke ¸p s¸t vµo 2 mÆt vËt kh«ng cã khe s¸ng (hoÆc khe s¸ng ®Òu) th× gãc
kiÓm tra b»ng gãc cña ke (= 900)
Trêng hîp khe s¸ng phÝa ngoµi lín h¬n phÝa trong tøc lµ gãc kiÓm tra nhá
h¬n 900. Cßn nÕu phÝa trong lín h¬n chøng tá gãc kiÓm tra lín h¬n 900.
Ke 900 lµ lo¹i dông cô ®o dïng ®Ó kiÓm tra gãc vu«ng vµ chØ cho biÕt
gãc kiÓm tra cã ph¶i lµ gãc 90o hay kh«ng,
kh«ng x¸c ®Þnh ®îc gi¸ trÞ gãc sai lÖch
a) b) c)
= 900 > 900 < 900
§Ò c¬ng DSLG vµ DL - 51 số
Thang - du xích Nghề hàn
Vật đo
Trêng Trung c©p NghÒ TØnh Cao B»ng Khoa
khoa häc c¬ b¶n
Xem vạch nào của du xích trùng với vạch bất kỳ nào của thước chính ta đọc
được phần lẻ của kích thước theo vạch đó của du xích (tại vị trí trùng nhau).
.Kích thước đo xác định theo biểu thức sau :
a
Lmk
n
Trong đó :
L: là kích thước đo.
m: là số vạch của thước chính nằm phía trái vạch “0” của du xích.
k: là vạch của du xích trùng với vạch của thước chính.
a/n là giá trị của thước
Ví dụ: Đọc số với loại thước cặp 1/10.
Khi đo, giữ cho hai mặt phẳng của thước song song với kích thước cần đo,
đẩy nhẹ mỏ đo động vào gần sát mặt đo: vặn các vít để cố định mỏ đo với vật đo
và đọc trị số.
4. 3. DỤNG CỤ ĐO PAN ME
Thước đo có vít vi cấp là loại dụng cụ có cấp chính xác cao, đo được
các kích thước chính xác tới 0,01mm. Nó gồm các loại: Panme đo ngoài, panme
đo trong và panme đo sâu.
Tất cả các loại panme đều dựa trên nguyên tắt chuyển động của vít đai ốc,
trong đó biến chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến. Nếu vít có bước
ren là S thì khi vít quay n vòng đầu đo sẽ đo được một đoạn L=2S mm.
Nguyên lý này cũng còn được ứng dụng nhiều trong các dụng cụ đo và
máy đo khác.
4.3. 1. Panme đo ngoài
a) Công dụng
Panme đo ngoài dùng đo các kích thước: chiều dài, chiều rộng, độ dày, đường
kính ngoài của chi tiết.
Panme đo ngoài có nhiều kích cỡ, giới hạn đo của từng loại là : 0-25; 25-50; 50-
75; 75-100; 100-125; 125-150; 150-175; 175-200; 200-225; 225-250; 250-275;
275-300; 300-400; 400-500; 500-600mm.
b) Cấu tạo
1 - Thân ( giá ), 2 -
3 - Ống Đầu đo4cố
cố định, định
- Đầu đo di
động, 5- Đai ốc
6- Ống di động, 7 - Nắp. 8 -
Trên ống 3 khắc một đường nằmNúmngang còn áp
điều chỉnh gọilựclàđođường chuẩn. Trên đường
chuẩn khắc vạch 1 mm. Dưới đường chuẩn giữa hai vạch 1 mm có một vạch ngắn.
Trên mặt côn ống 6 chia đều 50 vạch, khi ống 6 quay 1 vòng thì đầu 4 tiến được
0,5 mm ( đây là bước ren của vít vi cấp ). Vậy khi ống 6 quay được một vạch trên
mặt vát thì đầu 4 tiến được một đoạn 1 mm, đó chính là độ chính xác của thước.
Trên panme còn có núm 8 ăn khớp với một chốt để giới hạn áp lực đo. Khi
đầu đo 4 tiếp xúc với vật đo đủ áp lực cần thiết, vặn núm 8 các răng sẽ trượt lên
nhau làm cho đầu 4 không tiến lên nữa. Đai ốc 5 để cố định kích thước đo.
Trên ống 3 khắc mỗi vạch 1mm và 0,5mm. Trên mặt côn của ống được chia
ra 50 khoảng bằng nhau và có 50 vạch và giá trị mỗi vạch là 0.01 mm.
c) Cách đọc trị số trên panme
Dựa vào mép thước động 6, đọc được số mm và nửa mm ở trên ống cố định
số 3.
Dựa vào vạch chuẩn trên ống cố định số 3, đọc được số % mm ở trên mặt vát
của ống 6.
Ví dụ: đọc trị số đo trên panme đo ngoài như hình 4-10.
3 40
25
40
a) b)
Kết quả = Số vạch trên thân thước 3 + số vạch trên mặt vát . giá trị của mỗi
vạch.
Hình: 4-10a: 3.89 mm, hình 4-10b: 27.39 mm
Chú ý: Khi đọc trị số đo cần chú ý phân biệt rõ vạch milimét và vạch nửa
milimét ở trên ống 3 và chiều đánh số ở trên mặt côn của ống 6.
d) Cách đo
Trước khi đo, phải kiểm tra xem panme có chính xác không. Panme chính xác
khi hai mỏ đo tiếp xúc đều và khít với nhau thì vạch “0” trên mặt côn của ống 6
thẳng hàng với vạch chuẩn trên ống 3; vạch “0” trên ống 3 trùng với mép ống 6
(đối với loại panme 0-25mm).
Ngoài ra có thể dùng căn mẫu kiểm tra số đọc trên panme có đúng với kích
thước căn mẫu không.
Khi đo tay trái cầm thân panme, tay phải vặn cho đầu đo tiến sát vật đo đến
khi gần tiếp xúc thì vặn núm 8 cho đầu đo tiếp xúc với vạt đúng áp lực đo
Cần chú ý:
Phải giữ cho đường tâm của hai mỏ đo trùng với kích thước cần đo.
Trường hợp phải lấy panme ra khỏi vị trí đo mới được trị số cần vặn đai ốc 10
để hãm cố định đầu đo dộng trước lúc lấy panme ra khỏi vật đó.
đ) Cách bảo quản
- Không được dùng panme đo khi vật đang quay, không đo các mặt thô, bẩn.
- Không vặn trực tiếp ống 6 để mỏ đo ép vào vật đo, vì khi mỏ đo đã tiếp
xúc với vật đo, nếu ta vặn ống 6 dễ làm cho vít, đai ốc bị hỏng ren.
Trừ trường hợp cần thiết, không nên lấy thước ra khỏi vị trí đo mới đọc để
giảm bớt ma sát giữa mặt của đầu đo với vật đo. Các mặt đo của thước cần phải
giữ gìn cẩn thận, tránh để gỉ và bị bụi cát hoặc phoi kim loại mài mòn. Cần tránh
những va chạm làm sây sát hoặc biến dạng mỏ đo. Trước khi đo, phải lau sạch vật
đo và mỏ đo của panme.
Khi dùng xong phải lau chùi panme bằng giẻ sạch và bôi dầu mỡ, nên vặn
chặt đai ốc 5 để cố định mỏ đo động và đặt panme vào đúng vị trí trong hộp.
4.3. 2. Panme đo trong.
Panme đo trong dùng để đo đường kính lỗ, chiều dộng rãnh từ 50mm trở lên.
1- Pan me đo trong
2 - Sử dụng pan me đo trong
Gồm thân trên có nắp đầu đo cố
định, nắp, vít, hãm. Phía phải của thân có
ren trong để lắp vít vị cấp. Vít vi cấp này
được giữ cố định với ống cố định bằng nắp
trên có đầu đo động.
Đặc điểm của pan me đo trong là không
có bộ phận khống chế áp lực đo.
Để mở rộng phạm vi đo mỗi panme đo trong bao giờ cũng kèm theo những
trục nối có chiều dài khác nhau, như vậy chỉ dùng một panme đo trong có thể đo
được chiều kích thước khác nhau như : 75-175; 75-600; 150-1250 mm.
Cách đo trị số trên panme đo trong cũng giống như panme đo ngoài. Nhưng
cần chú ý, khi panme có lắp trục nối thì kết quả đo bằng trị số đọc trên panme cộng
thêm chiều dài trục nối.
Khi đo, cần chú ý giữa panme ở vị trí cân bằng, nếu đặt lệch, kết quả đo sẽ
kém chính xác. Vì không có bộ phận giới hạn áp lực đo nên khi đo cần vặn để tạo
nên áp lực đo vừa phải, tránh vặn quá mạnh.
4.4. DỤNG CỤ ĐO DẠNG ĐỒNG HỒ SO
Thước đo có mặt số là một trong những loại dụng cụ đo có đòn bẩy cơ khí.
Loại này gồm milimét, pasamets, đồng hồ so, panme có đòn bẩy cơ khí thước cặp
có lắp đồng hồ v.v...
Trong các loại dụng cụ đo này, dùng chuyển động của bánh răng, thanh răng
hoặc kết hợp đòn bảy với bánh răng thanh răng để khuyếch đại độ di động của đầu
đo - tức là khuyếch đại độ biến đổi kích thước của vật đo - do đó đo được với độ
chính xác cao hơn có thể đến micromét.
Trong phần này ta tìm hiểu kỹ đồng hồ so là loại dụng cụ có mặt số điển hình
và thông dụng trong các xưởng cơ khí.
4.4.1. Công dụng,cấu tạo
Đồng hồ so được dùng nhiều trong việc kiểm tra sai lệch hình dạng hình học
của chi tiết gia công như độ côn, độ cong, độ ô van v.v... đồng thới có thể kiểm tra
vị trí tương đối giữa các chi tiết lắp ghép với nhau hoặc giữa các mựt trên chi tiết
như độ song song, độ vuông góc, độ đảo, độ không đồng trục v.v...
Đồng hồ so còn được dùng trong việc kiểm tra hàng loạt khi kiểm tra kcíh
thước chi tiết bằng phương pháp đo so sánh.
Đồng hồ so được cấu tạo theo nguyên tắc chuyển động của thanh răng và
báng răng trong đó chuyển động lên xuống của thanh đo được truyền qua hệ thống
bánh răng làm quay kim đồng hồ ở trên mặt số.
Mặt
đo
Các mẫu là những khối thép hình chữ nhật có hai mặt đo phẳng, song song
và được mài rà chính xác. Kích thước đo của căn mẫu là khoảng cách hai điểm
giữa của hai mặt đo.
Đặc điểm của căn mẫu là mặt đo của hai miếng căn có thể ghép khít
với nhau sau khi đã lau sạch và đẩy trượt lên nhau
Nhờ đặc điểm đó ta có thể ghép nhiều miếng căn lại thành kích thước cần
đo.
Tiết diện căn mẫu là 9 x 30mm với các miếng căn có kích thước đo dưới
10mm. Tiết diện bằng 9x35mm với các miếng căn có kích thước đo trên 10mm.
Căn mẫu thường được chế tạo thành từng bộ, mỗi bộ có 38 miếng, 83 miếng
hoặc 92 miếng v.v... đựng trong các hộp gỗ.
Bộ căn 83 miếng là bộ căn thông dụng nhất.
Trong bộ căn 83 miếng gồm có các miếng căn có kích thước cụ thể như sau:
- Miếng căn có kích thước 1,005mm có 1 miếng
- Miếng căn có kích thước 1,01; 1,02 ... 1,49mm có 49 miếng
- Miếng căn có kích thước 0,5;1; 1,5... 10mm có 20 miếng
Khi sử dụng, dùng panh lấy các miếng căn (hoặc lót vải để lấy ra) đặt lên một
miếng vài mềm. Rửa sạch căn bằng bút lông hoặc vải thấm xăng. Lau khô, sạch
các mặt đo bằng vải sạch và mềm.
Chú ý:
Không sờ tay vào các mặt đo của căn. Những miếng căn dày trên 5mm đặt
trên mặt bên của căn mẫu. Không trượt mặt đo của căn lên mặt bên của miếng căn
khác, nếu làm như vậy mặt đo sẽ bị sây sát. Khi ghép nên cầm căn thấp gần sát với
miếng vải lót trên mặt bàn, để phòng căn bị rơi xuống đất hoặc xuống bàn. Các căn
ghép với nhau không nên để lâu vì như vậy các mặt do mau rỉ. Những miếng căn
chưa dùng đến phải để riêng từng miếng trên vải lót.
Khi sử dụng xong, tháo những miếng căn ra, dùng xăng rửa sạch, lau khô,
dùng bút lông bôi một màng mỡ (vadơlin không có nước, không có axít). Không
được cầm tay trực tiếp vào cănl; khi lau rửa, bôi mỡ, cũng như khi đặt những
miếng căn vào hộp phải dùng vải bôi mỡ lót hoặc dùng panh gắp. Phải thường
xuyên kiểm tra, lau rửa, bôi dầu mỡ.
Hộp căn mẫu phải được đặt ở những nơi nhiệt độ ít thay đổi, không để những
tia sáng nóng rọi vào; tránh để gần những nới ẩm, hoặc có hoá chất.
4.5.2. Calip
Trong sản xuất hàng loạt, khi kiểm tra kích thước sản phẩm thường người ta
không cần đo để xác định giá trị thực của kích thước chi tiết mà chỉ cần xác định
xem kích thước của chi tiết có nằm trong phạm vi dung sai cho phép hay không.
Trong cơ khí người ta chế tạo ra một loại dụng cụ đơn giản để đáp ứng yêu cầu
trên. Đó là calíp.
Trước kia, khi chưa thành lập và sử dụng các hệ thống dung sai lắp ghép,
người ta dùng calíp tiêu chuẩn mà kích thước đo kiểm được chế tạo theo đúng
kích thước danh nghĩa. Với calíp này, việc xác định kích thước của chi tiết gia
công có đạt hay không phụ thuộc vào cảm giác và sự đanhs giá chủ quan của người
kiểm tra, do đó kiết quả kém chính xác.
Ngày nay, khi sử dụng hệ thống dung sai lắp ghép vào việc chế tạo, calíp tiêu
chuẩn chỉ còn được sử dụng rất hạn chế; người ta sử dụng rộng rãi loại calíp giới
hạn, nó là một phương tiện chủ yếu để kiểm tra sản phẩm trong sản xuất hàng loạt.
Sử dụng calíp giới hạn, việc đo kiểm sẽ đơn giản hơn nhiều, vừa giảm được thời
gian, vừa tăng được chất lượng đo kiểm.
Tổng quát người ta chia calíp ra :
Calíp thợ: để kiểm tra chi tiết trong khi gia công.
Calip thu nhập: để kiểm tra thu nhập sản phẩm.
Calip kiểm tra: để kiểm tra lại độ chính xác của hai loại calip trên.
Calip kiểm mòn: để kiểm tra độ mòn của calíp thợ.
a) Calíp nút
- Công dụng, cấu tạo.
Calíp nút dùng kiểm tra kích thước của lỗ, của rãnh các chi tiết gia công sản
xuất hàng loạt.
Cấu tạo calíp gồm có thân 1 và hai đầu đo: Đầu qua 2 và đầu không qua 3 .
Đầu qua có chiều dài lớn hơn đầu không qua.
Đầu qua ký hiệu Q.
Đầu không qua ký hiệu KQ.
Kích thước danh nghĩa của đầu qua được chế tạo theo kích thước giới
hạn nhỏ nhất, kích thước danh nghĩa của đầu không qua được chế tạo theo
kích thước giới hạn lớn nhất của chi tiết cần kiểm tra.
VD1: Cần kiểm tra kích thước lỗ 40K6 thì kích thước danh nghĩa của hai đầu đo
của calíp xác định như sau:
Theo TCVN 2245-77 tra kích thước lỗ 40 K6 có các sai lệch là 40 00..003
013
Vậy kích thước danh nghĩa của đầu qua của calíp là d Q = Dmin = 40- 0,013 =
39,987mm.
Kích thước danh nghĩa của đầu không qua:
dKQ = Dmin = 40 + 0,013 = 40,013mm
VD2: Cần kiểm tra chi tiết lỗ 40 G6. Tra bảng xác định được sai lệch của
0.025
chi tiết là 40 0.005
Kích thước danh nghĩa của đầu không qua của calíp:
dQ = Dmin = 40 + 0,005 = 40,005 mm
Kích thước danh nghĩa của đầu không qua của calíp:
§Ò c¬ng DSLG vµ DL - 62 - Nghề hàn
Trêng Trung c©p NghÒ TØnh Cao B»ng Khoa
khoa häc c¬ b¶n
Cũng giống như calíp nút, calíp hàm cũng có thân và hai hàm đo, trong đó
một hàm đo qua và một hàm không qua.
Hàm qua ký hiệu là Q; hàm không qua ký hiệu là KQ.
Khác với calíp nút, kích thước danh nghĩa của hàm qua được chế tạo theo
kích thước giới hạn lớn nhất, kích thước danh nghĩa của hàm không qua chế tạo
theo kích thước giới hạn nhỏ nhất của kích thước cần kiểm tra.