You are on page 1of 63

BỘ TÀI CHÍNH

ĐỀ ÁN

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG


BẢO HIỂM VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030

Hà Nội - 7/2022
2

DANH MỤC VIẾT TẮT

Tên viết tắt Tên đầy đủ


DNBH Doanh nghiệp bả o hiểm
DNTBH Doanh nghiệp tá i bả o hiểm
DNMG Doanh nghiệp mô i giớ i bả o hiểm
IAIS Hiệp hộ i cá c nhà quả n lý bả o
hiểm quố c tế
TTBH Thị trườ ng bả o hiểm
VIDI Viện phá t triển bả o hiểm Việt
Nam
3

Phần thứ nhất


SỰ CẦN THIẾT, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2030
I. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Thị trườ ng bả o hiểm là mộ t trong ba trụ cộ t quan trọ ng củ a thị trườ ng
tà i chính, có vai trò ổ n định sả n xuấ t, đờ i số ng, huy độ ng nguồ n vố n đầ u tư
cho nền kinh tế, gó p phầ n thự c hiện cá c mụ c tiêu phá t triển kinh tế xã hộ i
củ a đấ t nướ c. Chiến lượ c phá t triển thị trườ ng bả o hiểm giai đoạ n 2011-
2020 đã đượ c Thủ tướ ng Chính phủ ban hà nh kèm theo Quyết định số
193/QĐ-TTg ngà y 15/2/2012 hướ ng tớ i mụ c tiêu xâ y dự ng và phá t triển
thị trườ ng bả o hiểm phù hợ p vớ i định hướ ng phá t triển nền kinh tế - xã hộ i
và tà i chính quố c gia trong từ ng thờ i kỳ; bả o đả m thự c hiện cá c cam kết
quố c tế mà Việt Nam là thà nh viên; gó p phầ n ổ n định nền kinh tế và bả o
đả m an sinh xã hộ i và từ ng bướ c tiếp cậ n cá c chuẩ n mự c, thô ng lệ quố c tế về
kinh doanh bả o hiểm.
Qua 10 nă m triển khai, Chiến lượ c phá t triển thị trườ ng bả o hiểm giai
đoạ n 2011-2020 đã cho thấ y vai trò quan trọ ng trong định hướ ng và triển
khai cá c giả i phá p phá t triển thị trườ ng bả o hiểm, xâ y dự ng thị trườ ng bả o
hiểm ngà y cà ng chuyên nghiệp, an toà n, hiệu quả , đá p ứ ng nhu cầ u tham gia
bả o hiểm ngà y cà ng đa dạ ng củ a ngườ i dâ n.
Dự bá o 10 nă m tiếp theo, bố i cả nh kinh tế trong nướ c và thế giớ i tiếp
tụ c có nhữ ng diễn biến khó lườ ng, đạ i dịch Covid-19 có thể kéo dà i ả nh
hưở ng sâ u rộ ng đến đờ i số ng con ngườ i và cá c hoạ t độ ng kinh tế- xã hộ i;
cuộ c xung độ t Nga-Ukraine và cá c biện phá p trừ ng phạ t kinh tế là m cả n trở
đà phụ c hồ i củ a kinh tế thế giớ i sau dịch Covid-19 và xu hướ ng phá t triển
khô ng ngừ ng củ a cá ch mạ ng khoa họ c cô ng nghệ có thể là m thay đổ i cụ c
diện và cấ u trú c thị trườ ng tà i chính. Bên cạ nh đó , thị trườ ng bả o hiểm Việt
Nam cò n chịu ả nh hưở ng củ a điều kiện khí hậ u ngà y cà ng cự c đoan và xu
thế dâ n số già .
Nă m 2020, Đạ i hộ i đạ i biểu toà n quố c lầ n thứ XIII củ a Đả ng thô ng qua
Chiến lượ c phá t triển kinh tế -xã hộ i giai đoạ n 2021-2030. Thủ tướ ng Chính
phủ đã ký ban hà nh Quyết định số 368/QĐ-TTg ngà y 21/3/2022 phê duyệt
Chiến lượ c tà i chính đến nă m 2030 nhằ m đả m bả o sự thố ng nhấ t, đồ ng bộ
định hướ ng phá t triển chung củ a nền kinh tế và thú c đẩ y nền tà i chính là nh
mạ nh, an toà n bền vữ ng, tă ng cườ ng khả nă ng chố ng chịu củ a nền kinh tế,
bả o đả m an ninh tà i chính quố c gia.
4

Việc xâ y dự ng Đề á n Chiến lượ c phá t triển thị trườ ng bả o hiểm đến


nă m 2030 (sau đâ y gọ i là Đề á n) là cầ n thiết, nhằ m đưa ra cá c định hướ ng
chiến lượ c và cụ thể hó a cá c mụ c tiêu, giả i phá p thự c hiện mụ c tiêu nhằ m
phá t triển và quả n lý thị trườ ng bả o hiểm mộ t cá ch chủ độ ng, tích cự c, phù
hợ p vớ i Chiến lượ c phá t triển kinh tế- xã hộ i giai đoạ n 2021-2030, Chiến
lượ c tà i chính đến nă m 2030 và cá c định hướ ng phá t triển kinh tế- xã hộ i
khá c có liên quan trong thờ i kỳ mớ i.
II. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của Đề án
- Phạ m vi nghiên cứ u: Đá nh giá kết quả thự c hiện cá c nhiệm vụ và giả i
phá p đặ t ra trong Chiến lượ c phá t triển TTBH giai đoạ n 2011-2020 và xâ y
dự ng mụ c tiêu, giả i phá p cho Chiến lượ c phá t triển TTBH đến nă m 2030.
- Đố i tượ ng nghiên cứ u: Đố i tượ ng nghiên cứ u củ a Đề á n là thị trườ ng
bả o hiểm bao gồ m: cá c đố i tượ ng tham gia thị trườ ng bả o hiểm (cơ quan
quả n lý, doanh nghiệp bả o hiểm, doanh nghiệp tá i bả o hiểm, doanh nghiệp
mô i giớ i bả o hiểm, đạ i lý bả o hiểm, cá c tổ chứ c, cá nhâ n có liên quan) và
hoạ t độ ng đố i tượ ng nà y trên thị trườ ng bả o hiểm; đề xuấ t cá c mụ c tiêu, giả i
phá p cầ n thự c hiện đến nă m 2030.
III. Mục tiêu xây dựng Đề án
Trên cơ sở tổ ng kết đá nh giá tình hình thự c hiện 01 mụ c tiêu tổ ng
quá t, 05 mụ c tiêu cụ thể và 06 giả i phá p đã nêu trong Chiến lượ c phá t triển
TTBH giai đoạ n 2011-2020; mụ c tiêu củ a Đề á n nhằ m xá c định rõ cá c kết
quả đạ t đượ c, nhữ ng tồ n tạ i, hạ n chế so vớ i cá c mụ c tiêu đề ra cho giai đoạ n
2011-2020; đồ ng thờ i đá nh giá nguyên nhâ n củ a nhữ ng tồ n tạ i, hạ n chế nà y.
Nhậ n định bố i cả nh và nhữ ng thá ch thứ c đặ t ra trong 10 nă m tớ i để
đề xuấ t cá c mụ c tiêu, nhiệm vụ và giả i phá p phù hợ p; đồ ng thờ i, bá m sá t cá c
chủ trương, đườ ng lố i củ a Đả ng và Nhà nướ c về Chiến lượ c phá t triển kinh
tế - xã hộ i giai đoạ n 2021-2030, Chiến lượ c tà i chính đến nă m 2030,... cũ ng
như khắ c phụ c cá c điểm hạ n chế, tồ n tạ i qua đá nh giá kết quả thự c hiện
chiến lượ c phá t triển TTBH giai đoạ n trướ c đâ y để xâ y dự ng Chiến lượ c
phá t triển TTBH đến nă m 2030.
5

Phần thứ hai


TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM VÀ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC GIAI ĐOẠN 2011-2020
I. Tổng quan về thị trường bảo hiểm Việt Nam
1. Về xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách
Trong giai đoạ n 2011-2020, hệ thố ng phá p luậ t trong lĩnh vự c kinh
doanh bả o hiểm tiếp tụ c đượ c xâ y dự ng và hoà n thiện nhằ m đá p ứ ng cá c
nhu cầ u thự c tiễn củ a thị trườ ng, tính tương thích vớ i cá c cam kết quố c tế
Việt Nam tham gia là thà nh viên. Từ nă m 2011 cho đến nă m 2020, đã có 67
vă n bả n do Quố c hộ i, Chính phủ và Bộ Tà i chính ban hà nh hướ ng dẫ n thự c
hiện trong lĩnh vự c kinh doanh bả o hiểm, bao gồ m 01 Luậ t, 18 Nghị định
củ a Chính phủ , 07 Quyết định củ a Thủ tướ ng Chính phủ và 41 Thô ng tư. Cá c
vă n bả n quy phạ m phá p luậ t trên đã điều chỉnh tương đố i toà n diện cá c vấ n
đề phá p lý về hoạ t độ ng kinh doanh bả o hiểm, khá phù hợ p vớ i thự c tiễn và
tạ o lậ p đượ c hà nh lang phá p lý vữ ng chắ c, gó p phầ n thú c đẩ y thị trườ ng bả o
hiểm phá t triển.
2. Về kết quả hoạt động của thị trường bảo hiểm
Sau khi thự c hiện Chiến lượ c phá t triển thị trườ ng bả o hiểm Việt Nam,
thị trườ ng bả o hiểm đã hoà n thiện và lớ n mạ nh cả về quy mô , số lượ ng
doanh nghiệp và chấ t lượ ng sả n phẩ m dịch vụ . Thị trườ ng bả o hiểm đã có
sự đó ng gó p tích cự c và o sự phá t triển kinh tế xã hộ i, như: gó p phầ n thự c
hiện chính sá ch ổ n định kinh tế vĩ mô , kiềm chế lạ m phá t, tă ng tích lũ y tiết
kiệm cho nền kinh tế; gó p phầ n bổ trợ cho cá c chính sá ch an sinh xã hộ i, tạ o
điều kiện cho ngườ i dâ n có thể tự thu xếp, bả o vệ về mặ t tà i chính, và đượ c
bả o hiểm chi trả bồ i thườ ng khi khô ng may xả y ra tai nạ n, ố m đau, mà
khô ng cầ n tớ i sự hỗ trợ tà i chính từ ngâ n sá ch nhà nướ c; bả o vệ tà i chính
cho cá c nhà đầ u tư, giú p cho cá c nhà đầ u tư yên tâ m sả n xuấ t kinh doanh mà
khô ng cầ n sử dụ ng đến cá c giả i phá p tín dụ ng và dự phò ng tà i chính khá c;
thú c đẩ y hộ i nhậ p, hợ p tá c kinh tế quố c tế; gó p phầ n thự c hiện cá c chương
trình mụ c tiêu, nhiệm vụ cấ p bá ch củ a Chính phủ . Cụ thể như sau:
- Số lượ ng doanh nghiệp bả o hiểm: Đến hết 2020, tổ ng số doanh
nghiệp bả o hiểm, doanh nghiệp mô i giớ i bả o hiểm tạ i thị trườ ng là 71 doanh
nghiệp, trong đó 31 doanh nghiệp bả o hiểm phi nhâ n thọ , 18 doanh nghiệp
bả o hiểm nhâ n thọ , 02 doanh nghiệp tá i bả o hiểm, 19 doanh nghiệp mô i giớ i
bả o hiểm và 01 chi nhá nh doanh nghiệp bả o hiểm phi nhâ n thọ nướ c ngoà i.
Số lượ ng vă n phò ng đạ i diện củ a doanh nghiệp bả o hiểm, doanh nghiệp mô i
giớ i bả o hiểm có vố n đầ u tư nướ c ngoà i tạ i Việt Nam là 21 vă n phò ng.
- Tổ ng tà i sả n: Nă m 2011, tổ ng tà i sả n củ a thị trườ ng bả o hiểm là
106.246 tỷ đồ ng. Nă m 2020, tổ ng tà i sả n củ a thị trườ ng bả o hiểm đạ t
573.225 tỷ đồ ng, tă ng 440% so vớ i nă m 2011, trong đó , tổ ng tà i sả n củ a
6

doanh nghiệp bả o hiểm nhâ n thọ là 473.733 tỷ đồ ng, tổ ng tà i sả n doanh


nghiệp bả o hiểm phi nhâ n thọ là 99.491 tỷ đồ ng. Tố c độ tă ng trưở ng bình
quâ n tổ ng tà i sả n giai đoạ n 2011-2020 đạ t 19%/nă m.
- Tổ ng số tiền đầ u tư trở lạ i nền kinh tế: Nă m 2011, tổ ng số tiền đầ u
tư trở lạ i nền kinh tế củ a thị trườ ng bả o hiểm là 83.439 tỷ đồ ng. Nă m 2020,
số tiền đầ u tư trở lạ i nền kinh tế củ a thị trườ ng bả o hiểm đạ t 468.563 tỷ
đồ ng, tă ng 462% so vớ i nă m 2011, trong đó , tổ ng số tiền đầ u tư trở lạ i nền
kinh tế củ a doanh nghiệp bả o hiểm nhâ n thọ là 415.684 tỷ đồ ng, tổ ng số
tiền đầ u tư trở lạ i nền kinh tế củ a doanh nghiệp bả o hiểm phi nhâ n thọ là
52.879 tỷ đồ ng. Tố c độ tă ng trưở ng bình quâ n tổ ng số tiền đầ u tư trở lạ i
nền kinh tế giai đoạ n 2011-2020 đạ t 20%/nă m.
- Tổ ng dự phò ng nghiệp vụ : Nă m 2011, tổ ng dự phò ng nghiệp vụ bả o
hiểm là 61.878 tỷ đồ ng. Nă m 2020, tổ ng dự phò ng nghiệp vụ bả o hiểm đạ t
364.793 tỷ đồ ng, tă ng 490% so vớ i nă m 2011, trong đó , dự phò ng nghiệp vụ
củ a doanh nghiệp bả o hiểm nhâ n thọ là 337.550 tỷ đồ ng, dự phò ng nghiệp
vụ củ a doanh nghiệp bả o hiểm phi nhâ n thọ là 27.243 tỷ đồ ng. Tố c độ tă ng
trưở ng bình quâ n dự phò ng nghiệp vụ giai đoạ n 2011-2020 đạ t 21%/nă m.
- Tổ ng doanh thu phí bả o hiểm: Nă m 2011, doanh thu phí bả o hiểm là
36.552 tỷ đồ ng. Nă m 2020, doanh thu phí bả o hiểm đạ t 185.960 tỷ đồ ng,
tă ng 409% so vớ i nă m 2011, trong đó , doanh thu phí bả o hiểm nhâ n thọ là
129.291 tỷ đồ ng, doanh thu phí bả o hiểm phi nhâ n thọ là 56.669 tỷ đồ ng.
Tố c độ tă ng trưở ng bình quâ n doanh thu phí bả o hiểm giai đoạ n 2011-2020
đạ t 20%/nă m.
- Tổ ng vố n chủ sở hữ u: Nă m 2011, vố n chủ sở hữ u củ a cả thị trườ ng
bả o hiểm là 31.723 tỷ đồ ng. Nă m 2020, vố n chủ sở hữ u củ a cả thị trườ ng
bả o hiểm đạ t 127.777 tỷ đồ ng, tă ng 303% so vớ i nă m 2011, trong đó , vố n
chủ sở hữ u củ a doanh nghiệp bả o hiểm nhâ n thọ là 94.213 tỷ đồ ng, vố n chủ
sở hữ u củ a doanh nghiệp bả o hiểm phi nhâ n thọ là 33.564 tỷ đồ ng. Tố c độ
tă ng trưở ng bình quâ n vố n chủ sở hữ u giai đoạ n 2011-2020 đạ t 16%/nă m.
- Chi trả bồ i thườ ng bả o hiểm và quyền lợ i bả o hiểm: Nă m 2011, tổ ng
số tiền bồ i thườ ng và trả tiền bả o hiểm là 15.971 tỷ đồ ng. Nă m 2020, tổ ng
số tiền bồ i thườ ng và trả tiền bả o hiểm cả thị trườ ng đạ t 48.768 tỷ đồ ng,
tă ng 205% so vớ i nă m 2011. Tố c độ tă ng trưở ng bình quâ n số tiền chi trả
bồ i thườ ng và trả tiền bả o hiểm giai đoạ n 2011-2020 đạ t 15%/nă m.
3. Về sản phẩm bảo hiểm
Cá c sả n phẩ m bả o hiểm đượ c phá t triển về số lượ ng và chấ t lượ ng,
phụ c vụ nhu cầ u đa dạ ng củ a ngườ i tham gia bả o hiểm. Hiện nay, thị trườ ng
bả o hiểm có khoả ng 2.884 sả n phẩ m bả o hiểm phụ c vụ nhu cầ u ngà y mộ t đa
dạ ng củ a ngườ i tham gia bả o hiểm. Mộ t số sả n phẩ m có tính an sinh xã hộ i
cao như: bả o hiểm nô ng nghiệp, bả o hiểm vi mô , bả o hiểm thủ y sả n, bả o
hiểm hưu trí... đã đạ t đượ c kết quả đá ng kể, ngà y cà ng đá p ứ ng nhu cầ u đa
7

dạ ng củ a khá ch hà ng, gó p phầ n phụ c vụ mụ c tiêu phá t triển kinh tế - xã hộ i


và đả m bả o an sinh xã hộ i.
4. Về kênh phân phối
Chấ t lượ ng và tính chuyên nghiệp củ a kênh phâ n phố i đạ i lý đã đượ c
chú trọ ng nâ ng cao. Cá c DNBH đã tiến hà nh rà soá t lạ i hệ thố ng đạ i lý và
nâ ng cao điều kiện tuyển dụ ng, nâ ng hạ ng đạ i lý, chấ t lượ ng đà o tạ o đạ i lý,
từ đó hạ n chế tình trạ ng đạ i lý mạ o danh, đạ i lý hoạ t độ ng mà khô ng đượ c
đà o tạ o, khô ng có chứ ng chỉ. Bên cạ nh kênh đạ i lý truyền thố ng, cá c kênh
phâ n phố i mớ i như bá n bả o hiểm qua ngâ n hà ng, bá n hà ng qua điện thoạ i,
qua hệ thố ng bưu điện, bá n hà ng trự c tuyến,... đã đượ c cá c doanh nghiệp
nghiên cứ u, phá t triển.
5. Về quản lý, giám sát
Hoạ t độ ng quả n lý, giá m sá t đượ c tă ng cườ ng và chuẩ n hó a theo cá c
chuẩ n mự c quả n lý, giá m sá t do Hiệp hộ i cá c nhà quả n lý bả o hiểm quố c tế
ban hà nh. Cơ quan quả n lý, giá m sá t bả o hiểm củ a Việt Nam tham gia tích
cự c Diễn đà n cá c cơ quan quả n lý bả o hiểm Đô ng Nam Á và Hiệp hộ i cá c nhà
quả n lý bả o hiểm quố c tế, qua đó chia sẻ cá c thô ng tin về quả n lý, giá m sá t
trong lĩnh vự c bả o hiểm, đồ ng thờ i thô ng qua diễn đà n giớ i thiệu về hình
ả nh đấ t nướ c và mô i trườ ng đầ u tư củ a Việt Nam vớ i bạ n bè quố c tế.
II. Đánh giá thực hiện Chiến lược phát triển TTBH năm 2011-
2020
1. Kết quả các mục tiêu Chiến lược
1.1. Kết quả thực hiện các mục tiêu tổng quát
a) Mục tiêu: Phát triển thị trường bảo hiểm phù hợp với định hướng
phát triển nền kinh tế - xã hội và tài chính quốc gia trong từng thời kỳ; bảo
đảm thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Tăng cường
tính an toàn, bền vững và hiệu quả của thị trường và khả năng đáp ứng nhu
cầu bảo hiểm đa dạng của các tổ chức, cá nhân; góp phần ổn định nền kinh tế
và bảo đảm an sinh xã hội. Tiếp cận các chuẩn mực, thông lệ quốc tế về kinh
doanh bảo hiểm và từng bước thu hẹp khoảng cách phát triển với các quốc
gia trong khu vực.
b)Kết quả thực hiện:
Thứ nhất, về phát triển thị trường bảo hiểm phù hợp với định hướng
phát triển nền kinh tế - xã hội và tài chính quốc gia trong từng thời kỳ.
Trong giai đoạ n 2011-2020, mặ c dù cò n có nhữ ng khó khă n, thá ch
thứ c nhấ t định, song vớ i sự chỉ đạ o sá t sao củ a Chính phủ , sự phố i hợ p chặ t
chẽ, hiệu quả củ a cá c cơ quan liên quan, việc triển khai đồ ng bộ nhiều nhó m
giả i phá p hoà n thiện mô i trườ ng kinh doanh và nâ ng cao nă ng lự c cạ nh
tranh củ a doanh nghiệp bả o hiểm, TTBH vẫ n tiếp tụ c duy trì mứ c độ tă ng
8

trưở ng khá tích cự c, cá c mụ c tiêu tổ ng quá t củ a Chiến lượ c đã từ ng bướ c


đượ c thự c hiện và bả o đả m yêu cầ u đặ t ra, cụ thể:
- Phá t triển TTBH phù hợ p vớ i định hướ ng phá t triển nền kinh tế - xã
hộ i và tà i chính quố c gia trong từ ng thờ i kỳ, bả o đả m thự c hiện cá c cam kết
quố c tế mà Việt Nam là thà nh viên. Trong giai đoạ n 2011-2020, số lượ ng
doanh nghiệp kinh doanh bả o hiểm tă ng gầ n 25%, từ 57 doanh nghiệp nă m
2011 lên 71 doanh nghiệp nă m 2020. Trong đó , có 31 DNBH phi nhâ n thọ ,
01 chi nhá nh DNBH phi nhâ n thọ nướ c ngoà i; 18 DNBH nhâ n thọ , 02
DNTBH và 19 DNMG vớ i cá c hình thứ c phá p lý đa dạ ng, bao gồ m cô ng ty
TNHH, cô ng ty cổ phầ n và chi nhá nh doanh nghiệp bả o hiểm nướ c ngoà i.
Việc hình thà nh thị trườ ng bả o hiểm vớ i sự tham gia củ a cá c doanh nghiệp
thuộ c mọ i thà nh phầ n kinh tế, hoạ t độ ng trong tấ t cả cá c lĩnh vự c bả o hiểm
gố c, tá i bả o hiểm, mô i giớ i bả o hiểm là yếu tố thú c đẩ y cá c doanh nghiệp chú
trọ ng cả i tiến và nâ ng cao chấ t lượ ng dịch vụ , ngà y cà ng phụ c vụ khá ch hà ng
tố t hơn, gó p phầ n và o sự phá t triển chung củ a thị trườ ng bả o hiểm.
- Nă ng lự c tà i chính, hiệu quả hoạ t độ ng củ a cá c doanh nghiệp bả o
hiểm đều đượ c nâ ng cao, cụ thể: Tổ ng doanh thu củ a thị trườ ng đạ t mứ c
tă ng trưở ng bình quâ n 19%/nă m giai đoạ n 2011-2020. Trong đó , doanh
thu phí bả o hiểm tă ng bình quâ n 19,8%/nă m, doanh thu hoạ t độ ng đầ u tư
tă ng bình quâ n 16,8%/nă m. Tổ ng tà i sả n, tổ ng cá c quỹ dự phò ng nghiệp vụ
bả o hiểm nhằ m sẵ n sà ng đá p ứ ng nghĩa vụ chi trả bồ i thườ ng cho khá ch
hà ng củ a cá c DNBH, tổ ng số tiền đầ u tư trở lạ i nền kinh tế đều tă ng bình
quâ n khoả ng 20%/nă m. Trong giai đoạ n 2011-2020, cá c doanh nghiệp bả o
hiểm đã thự c hiện bồ i thườ ng và chi trả quyền lợ i bả o hiểm lên đến 285.870
tỷ đồ ng. Sự phá t triển câ n bằ ng, đồ ng bộ thị trườ ng bả o hiểm vớ i cá c thị
trườ ng tà i chính khá c đã gó p phầ n và o việc hoà n thiện thể chế kinh tế thị
trườ ng định hướ ng xã hộ i chủ nghĩa theo Nghị quyết số 11-NQ/TW ngà y 3
thá ng 6 nă m 2017 củ a Hộ i nghị lầ n thứ V Ban Chấ p hà nh Trung ương Đả ng
khó a XII.
Thứ hai, bảo đảm thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành
viên
Tính đến cuố i nă m 2020, đã có 14 hiệp định thương mạ i tự do liên
quan đến lĩnh vự c bả o hiểm đã đi và o thự c thi (ATIGA; ACFTA; AKFTA;
AJCEP; VJEPA; AIFTA; AANZFTA, VCFTA; VKFTA; VN-EAEUFTA; CPTPP;
AHKFTA; EVFTA; UKFTA); 01 hiệp định có hiệu lự c từ ngà y 01/01/2022
(RCEP) và 02 hiệp định đang trong quá trình đà m phá n, chuẩ n bị ký kết
(VN-EFTA FTA và VIFTA). Ngoạ i trừ CPTPP và EVFTA, cá c hiệp định đã ký
kết khá c đều có mứ c cam kết ngang bằ ng vớ i cam kết WTO. Cá c quy định
phá p lý trong lĩnh vự c bả o hiểm đều đượ c sử a đổ i, bổ sung kịp thờ i để đả m
bả o việc thự c hiện cá c cam kết quố c tế trên, cụ thể như sau:
- Việt Nam gia nhập WTO từ năm 2007, theo đó có bao gồm các cam kết
có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Để đảm bảo thực hiện các cam
9

kết WTO cũng như các hiệp định khác có mức cam kết tương đương, Quốc hội
đã ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm
năm 2010, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định 123/2011/NĐ-CP quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo
hiểm, trong đó cho phép thành lập chi nhánh DNBH phi nhân thọ nước ngoài và
cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới.
- Việt Nam ký kết Hiệp định CPTPP năm 2018, trong đó các cam kết liên
quan đến lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực từ năm 2019. Để đảm bảo
thực hiện các cam kết tại CPTPP, Quốc hội đã ban hành Luật số 42/2019/QH14
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu
trí tuệ tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XIV ngày 14/6/2019 và có hiệu lực từ
ngày 01/11/2019. Nội dung Luật được xây dựng trên tinh thần đảm bảo sự thống
nhất và đồng bộ với nội dung cam kết tại Hiệp định CPTPP và Nghị quyết số
72/2018/QH14 của Quốc hội, theo đó sửa đổi, bổ sung quy định về 5 loại hình
dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, bao gồm: tư vấn bảo hiểm, đánh giá rủi ro bảo hiểm,
tính toán bảo hiểm, giám định tổn thất bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường
bảo hiểm. Ngày 01/11/2019 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số
80/2019/NĐ-CP về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2016/NĐ-
CP, Nghị định số 98/2013/NĐ-CP và Nghị định số 48/2018/NĐ-CP.
- Việt Nam ký kết Hiệp định EVFTA năm 2019, theo đó bao gồm các
cam kết liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực từ năm 2023.
Để đảm bảo thực hiện các cam kết này, năm 2019, Chính phủ đã trình Quốc hội
hồ sơ dự án Luật Kinh doanh bảo hiểm (sửa đổi), theo đó cho phép thành lập chi
nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài.Luật Kinh doanh bảo hiểm (sửa
đổi) đã được Quốc hội khóa XV thông qua vào kỳ họp thứ 3 tháng 6 năm 2022
và có hiệu lực từ 1/1/2023 phù hợp với các cam kết tại Hiệp định EVFTA.
- Việt Nam ký kết Hiệp định RCEP vào tháng 11/2020, theo đó các cam
kết liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
Các quy định pháp lý trong nước đã phù hợp với các cam kết liên quan đến kinh
doanh bảo hiểm tại Hiệp định RCEP.
Thứ ba, tăng cường tính an toàn, bền vững và hiệu quả của thị trường
và khả năng đáp ứng nhu cầu bảo hiểm đa dạng của các tổ chức, cá nhân, góp
phần ổn định nền kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội
- Trong giai đoạ n 2011-2020, tổ ng giá trị đượ c bả o hiểm là 11,7 triệu
tỷ đồ ng, trong đó tổ ng giá trị kinh tế tà i sả n đượ c bả o hiểm củ a khu vự c
doanh nghiệp thuộ c mọ i thà nh phầ n kinh tế lên tớ i hơn 10 triệu tỷ đồ ng,
tổ ng giá trị đượ c bả o hiểm trong lĩnh vự c bả o hiểm nhâ n thọ là 3,76 triệu tỷ
đồ ng; trong lĩnh vự c bả o hiểm sứ c khỏ e là 2,07 triệu tỷ đồ ng. Tính đến hết
nă m 2020, gầ n 16 triệu ngườ i có bả o hiểm nhâ n thọ , sứ c khỏ e (11,9 triệu
bả o hiểm nhâ n thọ , 4 triệu bả o hiểm sứ c khỏ e); 12 triệu họ c sinh đượ c bả o
hiểm tai nạ n (tỷ lệ thâ m nhậ p bả o hiểm gầ n 60%); trên 32 triệu lượ t khá ch
đượ c bả o hiểm hà ng khô ng (tỷ lệ thâ m nhậ p 100%); gầ n 4 triệu lượ t khá ch
10

đượ c bả o hiểm tai nạ n đườ ng sắ t (tỷ lệ thâ m nhậ p 100%); 1.620 triệu lượ t
khá ch đượ c bả o hiểm tai nạ n hà nh khá ch vậ n chuyển đườ ng bộ (tỷ lệ thâ m
nhậ p 61%).
Hệ thố ng sả n phẩ m bả o hiểm đượ c mở rộ ng và đa dạ ng hoá . Đến nay,
tổ ng số sả n phẩ m bả o hiểm trên thị trườ ng có khoả ng 2.884 sả n phẩ m bả o
hiểm, trong đó có khoả ng 2.350 sả n phẩ m bả o hiểm phi nhâ n thọ , 534 sả n
phẩ m bả o hiểm nhâ n thọ . Chấ t lượ ng sả n phẩ m đượ c cả i thiện, nhiều sả n
phẩ m bả o hiểm mớ i đượ c ra đờ i, về cơ bả n đá p ứ ng đượ c nhu cầ u củ a
ngườ i tham gia bả o hiểm. Ngoà i cá c sả n phẩ m bả o hiểm truyền thố ng mang
tính chấ t bả o vệ đơn thuầ n, cò n có cá c sả n phẩ m bả o hiểm mớ i thêm lự a
chọ n đầ u tư tà i chính như bả o hiểm liên kết đầ u tư. Bên cạ nh cá c sả n phẩ m
triển khai mang tính chấ t kinh doanh, cò n có cá c sả n phẩ m triển khai nhằ m
phụ c vụ chính sá ch củ a Nhà nướ c về an sinh xã hộ i như bả o hiểm hưu trí tự
nguyện, bả o hiểm vi mô cho ngườ i có thu nhậ p thấ p; bả o hiểm thủ y sả n;
thự c hiện chính sá ch tam nô ng như chương trình thí điểm bả o hiểm nô ng
nghiệp; thự c hiện chính sá ch hỗ trợ hoạ t độ ng xuấ t khẩ u củ a Việt Nam như
chương trình thí điểm bả o hiểm tín dụ ng xuấ t khẩ u.
Tính đến hết nă m 2020, tổ ng dự phò ng nghiệp vụ sẵ n sà ng đá p ứ ng
nghĩa vụ chi trả bồ i thườ ng cho khá ch hà ng đạ t 364.793 tỷ đồ ng gấ p 6,6 lầ n
so vớ i nă m 2010. Quy mô quỹ dự phò ng tă ng đả m bả o mụ c tiêu đó ng gó p
và o ổ n định kinh tế-xã hộ i, đá p ứ ng bồ i thườ ng và chi trả quyền lợ i khá ch
hà ng kịp thờ i khi xả y ra rủ i ro hoặ c nhữ ng nhiệm vụ mang tính chấ t cấ p
bá ch, độ t xuấ t củ a Chính phủ , điển hình như cá c vụ gâ y rố i loạ n, mấ t trậ t tự
tạ i Bình Dương, Đồ ng Nai, Hà Tĩnh và o nă m 2014 và tai nạ n tạ i đặ c khu kinh
tế Formosa Vũ ng Á ng thá ng 3/2015.
Thứ tư, tiếp cận các chuẩn mực, thông lệ quốc tế về kinh doanh bảo hiểm
và từng bước thu hẹp khoảng cách phát triển với các quốc gia trong khu vực.
Hiện nay, theo bá o cáo tự đá nh giá vớ i Diễn đà n cá c nhà quả n lý bả o
hiểm Đô ng Nam Á (AIRM), Việt Nam đã tuân thủ hoà n toà n 13/26 cá c nguyên
tắc quả n lý, giám sá t bảo hiểm theo thô ng lệ quố c tế. Bên cạ nh đó , hoạ t độ ng
quả n lý, giá m sát đượ c tă ng cườ ng và chuẩn hó a theo cá c chuẩn mự c quả n lý,
giá m sá t do Hiệp hộ i các nhà quả n lý bả o hiểm quố c tế (IAIS) ban hà nh, từ ng
bướ c thu hẹp khoảng cá ch phát triển vớ i các quố c gia trong khu vự c. Các hoạ t
độ ng hợ p tác quố c tế về bảo hiểm đượ c mở rộ ng. Hộ i nhậ p kinh tế đã tạ o
điều kiện hoà n thiện cơ chế, chính sá ch theo hướ ng phù hợ p vớ i chuẩn mự c
quố c tế về giá m sát bả o hiểm do IAIS ban hà nh. Các chính sá ch về quản trị
doanh nghiệp, hệ thố ng cả nh bá o sớ m đã đượ c hình thành thô ng qua cơ chế
tham vấn, chia sẻ thô ng tin qua diễn đà n Hộ i nghị các nhà quả n lý bả o hiểm
ASEAN (AIRM). Hợ p tác song phương vớ i các tổ chứ c, đố i tác quố c tế đã và
đang hỗ trợ cơ quan quản lý, giám sá t xây dự ng chính sá ch về bả o hiểm thiên
tai (WB, ADB), bả o hiểm nă ng lượ ng nguyên tử (Pool bả o hiểm năng lượ ng
11

nguyên tử Nhậ t Bả n), phá t triển hệ thố ng cô ng nghệ thô ng tin (WB), đà o tạ o
tăng cườ ng nă ng lự c (FSS Hàn Quố c, FSA Nhậ t Bả n)...
Bên cạ nh đó , cá c doanh nghiệp bả o hiểm và Hiệp hộ i bả o hiểm cũ ng
tích cự c mở rộ ng quan hệ vớ i cá c cô ng ty bả o hiểm, tái bả o hiểm quố c tế, cá c
Hiệp hộ i bả o hiểm trong khu vự c nhằ m tă ng cườ ng cơ hộ i mở rộ ng hoạ t độ ng
kinh doanh ra nướ c ngoài, nâng cao năng lự c tà i chính, bả o vệ cá c doanh
nghiệp bả o hiểm Việt Nam trong trườ ng hợ p phả i bồ i thườ ng cho cá c tổ n
thấ t về thiên tai, dịch bệnh mang tính chất thảm hoạ , thu hú t vố n đầ u tư nướ c
ngoà i, chuyển giao cô ng nghệ, đẩ y mạ nh hoạ t độ ng đào tạ o và trao đổ i thô ng
tin phụ c vụ tố t hơn hoạ t độ ng kinh doanh bả o hiểm.
1.2. Kết quả thực hiện các mục tiêu cụ thể
a) Về cơ chế chính sách
- Mục tiêu: Xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách về kinh doanh bảo
hiểm đầy đủ, minh bạch, bình đẳng và đồng bộ, tạo thuận lợi cho sự phát triển
của thị trường, bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ cam kết quốc tế của Việt
Nam.
- Kết quả thực hiện:
Luậ t Kinh doanh bả o hiểm đượ c Quố c hộ i ban hà nh từ nă m 2000. Năm
2010, Quố c hộ i đã ban hành Luậ t số 61/2010/QH12 sử a đổ i, bổ sung mộ t số
điều củ a Luậ t Kinh doanh bảo hiểm, trong đó bổ sung quy định về cung cấ p
dịch vụ bảo hiểm qua biên giớ i theo cam kết quố c tế WTO. Chính phủ đã ban
hành Nghị định 123/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hà nh mộ t số điều củ a
Luậ t Kinh doanh bả o hiểm.
Năm 2016, Chính phủ đã ban hà nh Nghị định số 73/2016/NĐ-CP quy
định chi tiết thi hành mộ t số điều củ a Luậ t Kinh doanh bả o hiểm và Luậ t sử a
đổ i, bổ sung mộ t số điều củ a Luậ t Kinh doanh bả o hiểm. Nghị định
73/2016/NĐ-CP đã sử a đổ i, bổ sung mộ t số vấ n đề như điều kiện kinh
doanh, loạ i hình doanh nghiệp bảo hiểm, v.v...nhằ m đáp ứ ng yêu cầ u củ a thị
trườ ng bảo hiểm và đồ ng bộ vớ i quy định mớ i tạ i Luậ t Đầu tư, Luậ t Doanh
nghiệp. Ngà y 15/5/2017, Bộ Tà i chính ban hà nh Thô ng tư số 50/2017/TT-
BTC hướ ng dẫ n thi hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngà y 1/7/2016.
Năm 2018, thự c hiện Nghị quyết củ a Chính phủ về cắ t giả m điều kiện
đầ u tư kinh doanh, thủ tụ c hành chính, Bộ Tà i chính đã trình Chính phủ ban
hành Nghị định số 151/2018/NĐ-CP trong đó cắ t, giả m trên 50% điều kiện
đầ u tư kinh doanh trong lĩnh vự c kinh doanh bả o hiểm tạ i Nghị định
73/2016/NĐ-CP, tạ o thuậ n lợ i cá c nhà đầ u tư và tổ chứ c, cá nhân tham gia
thị trườ ng.
Năm 2019, nhằ m đáp ứ ng cá c cá c cam kết quố c tế tạ i Hiệp định thương
mạ i đố i tá c toàn diện xuyên Thá i Bình Dương (CPTPP), Quố c hộ i đã ban hà nh
Luậ t số 42/2019/QH14 về Luậ t sử a đổ i, bổ sung mộ t số điều củ a Luậ t Kinh
12

doanh bảo hiểm, Luậ t sở hữ u trí tuệ, trong đó đã bổ sung quy định về 05 loạ i
dịch vụ phụ trợ bả o hiểm. Ngà y 1/11/2019, Chính phủ cũ ng ban hà nh Nghị
định số 80/2019/NĐ-CP về sử a đổ i, bổ sung mộ t số điều củ a Nghị định số
72016/NĐ-CP, Nghị định số 98/2013/NĐ-CP và Nghị định số 48/2018/NĐ-
CP. Theo đó , Nghị định quy định rõ điều kiện, tiêu chuẩ n, quả n lý giám sá t
cung cấ p dịch vụ phụ trợ qua biên giớ i, quy định về xử phạ t vi phạ m hành
chính.
Ngoài ra, Thủ tướ ng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 242/QĐ-
TTg ngày 28/2/2019 phê duyệt Đề á n cơ cấ u lạ i thị trườ ng chứ ng khoá n và
thị trườ ng bả o hiểm đến nă m 2020 và định hướ ng đến nă m 2025. Theo đó ,
Đề á n đã nêu ra cá c định hướ ng, mụ c tiêu chính cho việc phá t triển thị trườ ng
bả o hiểm giai đoạ n 2020-2025 bao gồ m phát triển thị trườ ng bảo hiểm an
toà n, bền vữ ng, hiệu quả , đá p ứ ng nhu cầu bả o hiểm đa dạ ng củ a cá c tổ chứ c,
cá nhân, bả o đảm an sinh xã hộ i; doanh nghiệp bảo hiểm có nă ng lự c tài
chính vữ ng mạ nh, nă ng lự c quả n trị điều hà nh đạ t chuẩ n mự c quố c tế, có khả
nă ng cạ nh tranh trong nướ c và khu vự c. Đề án cơ cấ u lạ i thị trườ ng bả o hiểm
cũ ng đặ t ra các giải phá p cơ cấ u lạ i thị trườ ng bảo hiểm bao gồ m (i) Hoà n
thiện cơ sở pháp lý; (ii) Nâ ng cao minh bạ ch thô ng tin; (iii) Phá t triển và
chuyên nghiệp hó a cá c kênh phâ n phố i bả o hiểm; (iv) Tă ng cườ ng hiệu lự c
quả n lý nhà nướ c và hiệu quả cô ng tá c thanh tra, kiểm tra, giá m sá t, xử phạ t
hành chính; (v) Phá t triển và nâng cao chấ t lượ ng nguồ n nhân lự c; (vi) Tă ng
cườ ng vai trò củ a cá c hộ i nghề nghiệp; (vii) Tă ng cườ ng kết nố i liên thô ng
giữ a bả o hiểm y tế xã hộ i vớ i bảo hiểm y tế thương mạ i; (viii) Đẩy mạ nh
tuyên truyền về bảo hiểm; (ix) Thiết lậ p hệ thố ng cô ng nghệ thô ng tin, hạ
tầng kỹ thuậ t, xâ y dự ng cơ sở dữ liệu cho thị trườ ng bả o hiểm.
Bên cạ nh hệ thố ng các văn bản quy phạ m pháp luậ t kinh doanh bả o
hiểm xương số ng, cá c vă n bả n quy phạ m phá p luậ t về cá c nghiệp vụ , kênh
phâ n phố i, sả n phẩ m cũ ng đượ c ban hà nh như: bả o hiểm chá y nổ bắ t buộ c,
bả o hiểm bắ t buộ c trách nhiệm dâ n sự chủ xe cơ giớ i; bảo hiểm trách nhiệm
trong khá m bệnh, chữ a bệnh; bả o hiểm bắ t buộ c trong hoạ t độ ng đầ u tư xây
dự ng; bả o hiểm hưu trí tự nguyện, bả o hiểm liên kết chung, bả o hiểm liên kết
đơn vị. Mộ t số quy định nhằm đá p ứ ng các yêu cầ u cấ p thiết cho nền kinh tế,
thự c hiện cá c chính sách lớ n củ a Nhà nướ c, gó p phần thự c hiện an sinh xã hộ i
cũ ng đã đượ c nghiên cứ u, xây dự ng như: bảo hiểm nô ng nghiệp; mộ t số
chính sách phá t triển thủ y sả n, bảo hiểm nă ng lượ ng nguyên tử , bảo hiểm tín
dụ ng xuấ t khẩu.
Cho đến hết nă m 2020, hệ thố ng phá p luậ t trong lĩnh vự c kinh doanh
bả o hiểm đã đượ c xây dự ng tương đố i đầy đủ , vớ i Luậ t Kinh doanh bảo hiểm,
Luậ t sử a đổ i, bổ sung mộ t số điều củ a Luậ t Kinh doanh bả o hiểm, 14 Nghị
định, 03 Quyết định củ a Thủ tướ ng Chính phủ và 21 Thô ng tư hướ ng dẫn thi
hành cò n hiệu lự c. Qua đó thú c đẩ y thị trườ ng bả o hiểm phát triển ổ n định,
là nh mạ nh, vữ ng chắ c, đảm bả o thự c hiện cá c nghĩa vụ cam kết quố c tế củ a
Việt Nam. Hệ thố ng phá p luậ t về kinh doanh bảo hiểm đượ c đồ ng bộ hó a vớ i
13

các quy định phá p luậ t khá c có liên quan như pháp luậ t về thuế, luậ t doanh
nghiệp, luậ t dâ n sự ...
b) Về nâng cao tính an toàn hệ thống, hiệu quả hoạt động và năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm
- Mục tiêu: Các doanh nghiệp bảo hiểm có năng lực tài chính vững
mạnh, năng lực quản trị điều hành đạt chuẩn mực quốc tế, hoạt động hiệu
quả, có khả năng cạnh tranh tích cực trên thị trường trong nước và khu vực.
- Kết quả thực hiện:
Tính đến hết nă m 2020, 51/52 DNBH đả m bả o khả nă ng thanh toá n.
Đa số cá c doanh nghiệp đả m bả o vố n chủ sở hữ u khô ng thấ p hơn vố n phá p
định và phù hợ p vớ i quy mô hoạ t độ ng củ a doanh nghiệp.
Hầ u hết cá c doanh nghiệp bả o hiểm đã xâ y dự ng đầ y đủ cá c quy trình
nghiệp vụ theo quy định củ a phá p luậ t, từ ng bướ c chuẩ n hoá cá c khâ u trong
hoạ t độ ng kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp bả o hiểm có vố n đầ u tư nướ c
ngoà i đã tổ chứ c đượ c hệ thố ng kiểm soá t nộ i bộ hiệu quả , đầ u tư phá t triển
hệ thố ng cô ng nghệ thô ng tin hiện đạ i phụ c vụ cho hoạ t độ ng kinh doanh và
cô ng tá c quả n trị, điều hà nh.
Tính đến cuố i nă m 2020, đã có 08 DNBH phi nhâ n thọ và DNTBH
đượ c A.M.Best xếp hạ ng: Cô ng ty TNHH bả o hiểm Samsung Vina (A-); Tổ ng
cô ng ty bả o hiểm PVI (B++); Tổ ng cô ng ty cổ phầ n bả o hiểm Ngâ n hà ng Đầ u
tư và Phá t triển Việt Nam (B+); Tổ ng cô ng ty cổ phầ n tá i bả o hiểm quố c gia
Việt Nam ( B++); Tổ ng cô ng ty cổ phầ n tá i bả o hiểm PVI (B+); Tổ ng cô ng ty
cổ phầ n bả o hiểm Bả o Minh (B++); Tổ ng Cô ng ty cổ phầ n bả o hiểm bưu điện
(B++), Cô ng ty TNHH bả o hiểm Fubon (Việt Nam) (B++).
c) Về đa dạng hóa sản phẩm
- Mục tiêu: Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp đa dạng hóa sản
phẩm bảo hiểm, bảo đảm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm đa dạng của các tổ chức
và cá nhân. Tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là các đối tượng
có thu nhập thấp được tham gia bảo hiểm.
- Kết quả thực hiện:
Tính đến hết 2020, toà n thị trườ ng có 2.884 sả n phẩ m bả o hiểm
(2.350 sả n phẩ m bả o hiểm phi nhâ n thọ , 534 sả n phẩ m bả o hiểm nhâ n thọ ).
Cá c sả n phẩ m bả o hiểm đượ c phá t triển theo hướ ng ngà y cà ng đa dạ ng và
linh hoạ t, thự c hiện cho tấ t cả 7 nghiệp vụ bả o hiểm nhâ n thọ , 11 nghiệp vụ
bả o hiểm phi nhâ n thọ và 3 nghiệp vụ bả o hiểm sứ c khỏ e.
Trong giai đoạ n 2011-2020, Bộ Tà i chính đã triển khai thí điểm bả o
hiểm nô ng nghiệp, bả o hiểm tín dụ ng xuấ t khẩ u, bả o hiểm vi mô (hướ ng
dẫ n triển khai thí điểm đố i vớ i Hộ i Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Trung tâ m
hỗ trợ phá t triển nguồ n nhâ n lự c tà i chính cộ ng đồ ng thuộ c Hộ i Khuyến họ c
Việt Nam), bổ sung bả o hiểm bả o lã nh thuộ c nghiệp vụ bả o hiểm phi nhâ n
14

thọ . Cá c sả n phẩ m bả o hiểm mớ i như bả o hiểm hưu trí tự nguyện, bả o hiểm


sứ c khỏ e cũ ng đã đượ c triển khai, ngà y cà ng đá p ứ ng nhu cầ u đa dạ ng củ a
khá ch hà ng, gó p phầ n phụ c vụ mụ c tiêu phá t triển kinh tế - xã hộ i và đả m
bả o an sinh xã hộ i. Bên cạ nh đó , Bộ Tà i chính cũ ng tiến hà nh nghiên cứ u về
bả o hiểm bả o lã nh thô ng quan, bả o hiểm tà i sả n cô ng, bả o hiểm rủ i ro thiên
tai.
d) Về kênh phân phối
- Mục tiêu: Đa dạng và chuyên nghiệp hóa các kênh phân phối bảo
hiểm, tạo cầu nối hiệu quả giữa các doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng.
- Kết quả thực hiện:
Chấ t lượ ng và tính chuyên nghiệp củ a kênh phâ n phố i đã đượ c chú
trọ ng nâ ng cao. Cá c doanh nghiệp bả o hiểm đã tiến hà nh rà soá t lạ i hệ thố ng
đạ i lý và cấ p thẻ đạ i lý theo quy định củ a phá p luậ t, nâ ng cao điều kiện tuyển
dụ ng, nâ ng hạ ng đạ i lý, chấ t lượ ng đà o tạ o đạ i lý, từ đó hạ n chế tình trạ ng
đạ i lý mạ o danh, đạ i lý hoạ t độ ng mà khô ng đượ c đà o tạ o, khô ng có chứ ng
chỉ. Bên cạ nh kênh đạ i lý truyền thố ng, cá c kênh phâ n phố i mớ i như bá n bả o
hiểm qua ngâ n hà ng (bancassurance), bá n hà ng qua điện thoạ i, qua hệ thố ng
bưu điện, bá n hà ng qua internet,... đã đượ c cá c doanh nghiệp nghiên cứ u,
phá t triển. Tính đến hết nă m 2020, thị trườ ng bả o hiểm có hơn 1 triệu đạ i lý
bả o hiểm.
Trong giai đoạ n 2011-2020, kênh phâ n phố i bả o hiểm qua ngâ n hà ng
có sự tă ng trưở ng mạ nh mẽ, đặ c biệt trong lĩnh vự c bả o hiểm nhâ n thọ .
Trong giai đoạ n 2016-2020, doanh thu bả o hiểm nhâ n thọ khai thá c mớ i đạ t
tố c độ tă ng trưở ng trung bình 20% /nă m. Đến hết nă m 2020, tỷ trọ ng doanh
thu khai thá c mớ i qua kênh ngâ n hà ng củ a bả o hiểm nhâ n thọ là 30%, tố c độ
tă ng trưở ng bình quâ n đạ t 20%/nă m. Trong 3 nă m trở lạ i đâ y, việc phâ n
phố i bả o hiểm qua internet cũ ng đượ c cá c doanh nghiệp chú trọ ng và đầ u tư
phá t triển.
Việc đà o tạ o đạ i lý và cấ p chứ ng chỉ đạ i lý bả o hiểm có sự phố i hợ p
chặ t chẽ giữ a cơ quan quả n lý và cá c tổ chứ c đà o tạ o đạ i lý (chủ yếu là doanh
nghiệp bả o hiểm). Trong giai đoạ n 2011-2020, ngoà i việc phê duyệt cá c
chương trình đà o tạ o đạ i lý theo quy định, Bộ Tà i chính (VIDI, Cụ c Quả n lý,
giá m sá t bả o hiểm) thự c hiện vai trò chuẩ n hó a chấ t lượ ng đà o tạ o đạ i lý cho
thị trườ ng thô ng qua cô ng tá c ra đề thi, giá m sá t thi đạ i lý, phê duyệt kết quả
thi cấ p chứ ng chỉ đạ i lý bả o hiểm. Việc thi, cấ p chứ ng chỉ đạ i lý bả o hiểm
đượ c thự c hiện quy củ vớ i sự tham gia giá m sá t củ a cơ quan quả n lý trên cả
3 miền Bắ c-Trung- Nam, bả o đả m chỉ nhữ ng đạ i lý đá p ứ ng điều kiện về thờ i
gian đà o tạ o, kết quả đà o tạ o mớ i đượ c cấ p chứ ng chỉ.
Từ nă m 2011 đến hết nă m 2020, VIDI đã phê duyệt kết quả 208.787
kỳ thi ĐLBH, vớ i tổ ng số 3.365.557 lượ t thí sinh dự thi, trong đó 3.106.893
lượ t thí sinh đỗ (Trong số đó , trự c tiếp tổ chứ c 52.373 kỳ thi vớ i 962.079
15

lượ t thí sinh). Că n cứ kết quả phê duyệt củ a VIDI, cá c DNBH đã cấ p


2.718.786 chứ ng chỉ đạ i lý bả o hiểm.
Bên cạ nh đó , Bộ Tà i chính (VIDI, Cụ c Quả n lý, giá m sá t bả o hiểm) cũ ng
phố i hợ p vớ i cá c tổ chứ c đà o tạ o bả o hiểm quố c tế như ANZIF, cá c trườ ng
đạ i họ c, cá c doanh nghiệp bả o hiểm để tổ chứ c cá c khó a đà o tạ o nhằ m nâ ng
cao kiến thứ c nghiệp vụ bả o hiểm cho thị trườ ng bả o hiểm, gó p phầ n nâ ng
cao chấ t lượ ng nguồ n nhâ n lự c.
đ) Về quản lý, giám sát
- Mục tiêu: Tổ chức công tác quản lý, giám sát thị trường chuyên
nghiệp, hiện đại và hiệu quả; phát huy mạnh mẽ vai trò thành viên của cơ
quan quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm tại Diễn đàn các cơ quan
quản lý bảo hiểm Đông Nam Á và Hiệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc tế;
từng bước tuân thủ các chuẩn mực quản lý, giám sát bảo hiểm do Hiệp hội
các nhà quản lý bảo hiểm quốc tế ban hành.
- Kết quả thực hiện:
+ Về cấ p phép: Giai đoạ n 2011- 2020, Bộ Tà i chính đã cấ p phép cho 14
doanh nghiệp, bao gồ m: 06 doanh nghiệp bả o hiểm (04 doanh nghiệp bả o
hiểm nhâ n thọ , 02 doanh nghiệp bả o hiểm phi nhâ n thọ ), 07 doanh nghiệp
mô i giớ i bả o hiểm và 01 chi nhá nh doanh nghiệp bả o hiểm phi nhâ n thọ
nướ c ngoà i. Bên cạ nh đó , Bộ Tà i chính cũ ng thự c hiện cấ p phép cho 07
doanh nghiệp bả o hiểm, doanh nghiệp mô i giớ i bả o hiểm nướ c ngoà i đặ t
vă n phò ng đạ i diện tạ i Việt Nam. Đến hết 2020, tổ ng số doanh nghiệp bả o
hiểm, doanh nghiệp mô i giớ i bả o hiểm tạ i thị trườ ng là 71 doanh nghiệp. Số
lượ ng vă n phò ng đạ i diện củ a doanh nghiệp bả o hiểm, doanh nghiệp mô i
giớ i bả o hiểm có vố n đầ u tư nướ c ngoà i tạ i Việt Nam là 21 vă n phò ng. Việc
cấ p phép thự c hiện theo cơ chế mộ t cử a, cá c quy định rõ rà ng và chỉ tạ i 01
vă n bả n quy phạ m phá p luậ t đã tạ o điều kiện cho cá c chủ đầ u tư trong việc
chuẩ n bị hồ sơ và đá p ứ ng cá c điều kiện đề nghị cấ p phép.
+ Về quả n lý, giá m sá t từ xa, kiểm tra tạ i chỗ : Cô ng tá c quả n lý, giá m
sá t nhà nướ c về kinh doanh bả o hiểm đượ c đẩ y mạ nh theo hướ ng kết hợ p
giữ a quả n lý, giá m sá t từ xa và kiểm tra tạ i chỗ , tă ng cườ ng đố i thoạ i trự c
tiếp vớ i doanh nghiệp để giả i quyết kịp thờ i khó khă n, vướ ng mắ c, hỗ trợ
doanh nghiệp phá t triển. Cô ng tá c quả n lý, giá m sá t thị trườ ng bả o hiểm
thự c hiện trên cơ sở cá c quy định phá p lý tạ i Luậ t Kinh doanh bả o hiểm và
cá c vă n bả n hướ ng dẫ n thi hà nh, chủ yếu thự c hiện trên cơ sở cô ng vă n đề
nghị và bá o cá o số liệu củ a doanh nghiệp bả o hiểm. Mộ t số cô ng tá c thự c
hiện bao gồ m: phê chuẩ n cá c thay đổ i phả i đượ c chấ p thuậ n (thay đổ i nộ i
dung Giấ y phép thà nh lậ p và hoạ t độ ng, sả n phẩ m bả o hiểm, phương phá p
trích lậ p dự phò ng nghiệp vụ , chương trình đà o tạ o đạ i lý bả o hiểm, phâ n
chia thặ ng dư, v.v...); tiếp nhậ n và giả i quyết cá c phả n á nh, khiếu nạ i củ a thị
trườ ng bả o hiểm; định kỳ đá nh giá và phâ n tích tình hình doanh nghiệp, thị
trườ ng trên cơ sở số liệu do doanh nghiệp bá o cá o. Ngoà i ra, Bộ Tà i chính
16

cũ ng thườ ng xuyên đố i thoạ i vớ i doanh nghiệp để ghi nhậ n cá c đó ng gó p về


cơ chế chính sá ch cũ ng như giả i quyết cá c khó khă n, vướ ng mắ c củ a cá c
doanh nghiệp.
Trong giai đoạ n 2011-2020, Bộ Tà i chính đã tiến hà nh 49 đoà n thanh
tra và 121 đoà n kiểm tra doanh nghiệp kinh doanh bả o hiểm, trong đó 43
đoà n kiểm tra doanh nghiệp nhâ n thọ , 52 đoà n kiểm tra doanh nghiệp phi
nhâ n thọ , 26 đoà n kiểm tra doanh nghiệp mô i giớ i bả o hiểm. Qua hoạ t độ ng
thanh tra, kiểm tra đã đá nh giá đượ c tình hình tà i chính, hoạ t độ ng kinh
doanh bả o hiểm và khả nă ng thanh toá n củ a doanh nghiệp, kịp thờ i lưu ý
cá c doanh nghiệp bả o hiểm trong cô ng tá c quả n trị tà i chính, rà soá t và hoà n
thiện quy trình nghiệp vụ nhằ m nâ ng cao chấ t lượ ng dịch vụ , tuâ n thủ tố t
quy định phá p luậ t. Bên cạ nh đó , thô ng qua cô ng tá c thanh tra, kiểm tra đã
kịp thờ i phá t hiện nhữ ng vướ ng mắ c, phá t sinh trong thự c tế để gó p phầ n
hoà n thiện cơ chế chính sá ch, giú p thị trườ ng phá t triển là nh mạ nh, an toà n
và hiệu quả .
+ Về cơ quan quả n lý: Trong giai đoạ n 2011-2020, cơ quan quả n lý,
giá m sá t bả o hiểm đã đượ c kiện toà n về mô hình tổ chứ c và tă ng cườ ng về
chứ c nă ng, nhiệm vụ . Bộ phậ n tham mưu cô ng tá c thanh tra chuyên ngà nh
và bộ phậ n thố ng kê, thô ng tin TTBH đượ c thà nh lậ p, đả m bả o thự c hiện tố t
chứ c nă ng quả n lý, giá m sá t, thô ng tin thị trườ ng, hỗ trợ thị trườ ng phá t
triển an toà n, ổ n định, bả o vệ quyền và lợ i ích hợ p phá p củ a ngườ i tham gia
bả o hiểm. Thá ng 12/2020, Trung tâ m nghiên cứ u và đà o tạ o bả o hiểm, đơn
vị sự nghiệp trự c thuộ c Cụ c Quả n lý, giá m sá t bả o hiểm đã đượ c chuyển đổ i
thà nh Viện phá t triển bả o hiểm Việt Nam (VIDI) vớ i nhiều chứ c nă ng mớ i
như thu thậ p, xử lý và cung cấ p dữ liệu thô ng tin cho cơ quan quả n lý, giá m
sá t bả o hiểm và thị trườ ng bả o hiểm, xâ y dự ng mứ c phí bả o hiểm tương ứ ng
vớ i điều kiện và trá ch nhiệm bả o hiểm cơ bả n củ a mộ t số sả n phẩ m bả o
hiểm theo quy định phá p luậ t.
Hoạ t độ ng quả n lý, giá m sá t đượ c tă ng cườ ng và chuẩ n hó a dầ n theo
cá c chuẩ n mự c quả n lý, giá m sá t do Hiệp hộ i cá c nhà quả n lý bả o hiểm quố c
tế ban hà nh. Cơ quan quả n lý, giá m sá t bả o hiểm củ a Việt Nam tham gia tích
cự c Diễn đà n cá c cơ quan quả n lý bả o hiểm Đô ng Nam Á (AIRM) và Hiệp hộ i
cá c nhà quả n lý bả o hiểm quố c tế (IAIS), qua đó chia sẻ cá c thô ng tin về
quả n lý, giá m sá t trong lĩnh vự c bả o hiểm, đồ ng thờ i thô ng qua diễn đà n giớ i
thiệu về hình ả nh đấ t nướ c và mô i trườ ng đầ u tư củ a Việt Nam vớ i bạ n bè
quố c tế.
2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu cụ thể
2.1. Về chỉ tiêu tổng doanh thu bảo hiểm
- Chỉ tiêu: Tổng doanh thu ngành bảo hiểm đến năm 2015 đạt 2% - 3%
GDP và đến năm 2020 đạt 3% - 4% GDP.
17

- Kết quả thực hiện: Hoà n thà nh mụ c tiêu đề ra tạ i Quyết định số


193/QĐ-TTg, cụ thể:
+ Đến hết nă m 2015, tổ ng doanh thu toà n thị trườ ng đạ t 84.506 tỷ
đồ ng, đạ t khoả ng 2% GDP, hoà n thà nh chỉ tiêu nêu tạ i Quyết định 193/QĐ-
TTg. Mứ c tă ng trưở ng bình quâ n giai đoạ n 2011-2015 đạ t 16,8%/nă m (từ
46.985 tỷ đồ ng nă m 2011 lên 84.506 tỷ đồ ng nă m 2015). Trong đó , lĩnh vự c
bả o hiểm phi nhâ n thọ tă ng bình quâ n 13,41%/nă m, lĩnh vự c bả o hiểm
nhâ n thọ tă ng bình quâ n 22,9%/nă m.
+ Đến hết nă m 2020, tổ ng doanh thu toà n thị trườ ng đạ t 220.705 tỷ
đồ ng nă m 2020, tương đương 3,55% GDP1, hoà n thà nh mụ c tiêu đề ra tạ i
Quyết định số 193/QĐ-TTg. Mứ c tă ng trưở ng bình quâ n giai đoạ n 2016-
2020 đạ t 22%, từ 87.364 tỷ đồ ng nă m 2016 lên 220.705 tỷ đồ ng nă m 2020.
Trong đó , cá c doanh nghiệp bả o hiểm phi nhâ n thọ đạ t 60.868 tỷ đồ ng (tă ng
bình quâ n 12%/nă m), cá c doanh nghiệp bả o hiểm nhâ n thọ đạ t 159.837 tỷ
đồ ng (tă ng bình quâ n 26%/nă m).
2.2. Về chỉ tiêu quy mô các quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
- Chỉ tiêu: Đến năm 2015, quy mô các quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo
hiểm tăng gấp 2 lần so với năm 2010. Đến năm 2020, tăng gấp 4,5 lần so với
năm 2010.
- Kết quả thực hiện: Hoà n thà nh vượ t mụ c tiêu đề ra tạ i Quyết định
số 193/QĐ-TTg, cụ thể:
+ Tính đến hết nă m 2015, tổ ng dự phò ng nghiệp vụ nhằ m sẵ n sà ng
đá p ứ ng nghĩa vụ chi trả bồ i thườ ng cho khá ch hà ng củ a cá c DNBH đạ t
119.540 tỷ đồ ng, tă ng 2,16 lầ n so vớ i nă m 2010, hoà n thà nh chỉ tiêu nêu tạ i
Quyết định 193/QĐ-TTg. Mứ c tă ng trưở ng bình quâ n giai đoạ n 2011-2015
đạ t 17%/nă m. Quy mô quỹ dự phò ng tă ng đả m bả o mụ c tiêu đó ng gó p và o
ổ n định kinh tế-xã hộ i, đá p ứ ng bồ i thườ ng và chi trả quyền lợ i khá ch hà ng
kịp thờ i khi xả y ra rủ i ro hoặ c nhữ ng nhiệm vụ mang tính chấ t cấ p bá ch, độ t
xuấ t củ a Chính phủ , điển hình như cá c vụ gâ y rố i loạ n, mấ t trậ t tự tạ i Bình
Dương, Đồ ng Nai, Hà Tĩnh và o nă m 2014 và tai nạ n tạ i đặ c khu kinh tế
Formosa Vũ ng Á ng thá ng 3/2015.
+ Tính đến hết nă m 2020, tổ ng dự phò ng nghiệp vụ sẵ n sà ng đá p ứ ng
nghĩa vụ chi trả bồ i thườ ng cho khá ch hà ng đạ t 364.793 tỷ đồ ng nă m 2020,
gấ p 6,6 lầ n so vớ i nă m 2010, vượ t chỉ tiêu nêu tạ i Quyết định 193/QĐ-TTg.
Mứ c tă ng trưở ng bình quâ n giai đoạ n 2016-2020 đạ t 25%/nă m. Quy mô
củ a quỹ dự phò ng tă ng nhanh nhằ m đả m bả o thự c hiện cá c cam kết vớ i
khá ch hà ng củ a DNBH, gó p phầ n bổ trợ cho cá c chính sá ch an sinh xã hộ i,
tạ o điều kiện cho ngườ i dâ n có thể tự thu xếp, bả o vệ về mặ t tà i chính, và
đượ c bả o hiểm chi trả bồ i thườ ng khi khô ng may xả y ra tai nạ n, ố m đau, mà
khô ng cầ n tớ i sự hỗ trợ tà i chính từ ngâ n sá ch nhà nướ c; bả o vệ tà i chính
1
Tương đương 2,9% GDP quy mô điều chỉnh
18

cho cá c nhà đầ u tư, giú p cho cá c nhà đầ u tư yên tâ m sả n xuấ t kinh doanh mà
khô ng cầ n sử dụ ng đến cá c giả i phá p tín dụ ng và dự phò ng tà i chính khá c.
2.3. Về chỉ tiêu tổng nguồn vốn huy động cho nền kinh tế của các
DNBH
- Chỉ tiêu: Đến năm 2015, tổng nguồn vốn huy động cho nền kinh tế của
các DNBH tăng gấp 1,7 lần so với năm 2010. Đến năm 2020, tăng gấp 3,5 lần
so với năm 2010, tương đương 3 - 4% GDP.
- Kết quả thực hiện: Hoà n thà nh vượ t mụ c tiêu đề ra tạ i Quyết định
số 193/QĐ-TTg, cụ thể:
+ Tính đến hết nă m 2015, tổ ng nguồ n vố n đầ u tư trở lạ i nền kinh tế
củ a cá c DNBH đạ t 160.466 tỷ đồ ng, tă ng gấ p 2,02 lầ n so vớ i nă m 2010,
tương đương 3,83% GDP, hoà n thà nh chỉ tiêu nêu tạ i Quyết định 193/QĐ-
TTg, gó p phầ n bổ sung nguồ n vố n đầ u tư dà i hạ n ổ n định cho nền kinh tế.
Trong đó , tổ ng số tiền đầ u tư củ a cá c DNBH và o trá i phiếu Chính phủ đạ t
gầ n 89.000 tỷ đồ ng vớ i 82% trá i phiếu Chính phủ có thờ i hạ n trên 5 nă m,
gó p phầ n thự c hiện thà nh cô ng cá c kế hoạ ch phá t hà nh trá i phiếu củ a Chính
phủ , ổ n định kinh tế vĩ mô .
+ Tính đến hết nă m 2020, tổ ng nguồ n vố n đầ u tư trở lạ i nền kinh tế
củ a cá c DNBH đạ t 468.563 tỷ đồ ng, tă ng gấ p 5,9 lầ n so vớ i nă m 2010, tương
đương 7,45% GDP, vượ t chỉ tiêu nêu tạ i Quyết định 193/QĐ-TTg. Trong đó ,
tổ ng số tiền đầ u tư củ a cá c DNBH và o trá i phiếu Chính phủ đạ t gầ n 173.500
tỷ đồ ng, cổ phiếu đạ t 46.211 tỷ đồ ng. Thị trườ ng bả o hiểm đã trở thà nh mộ t
kênh huy độ ng vố n trung và dà i hạ n cho nền kinh tế, gó p phầ n thự c hiện
chính sá ch ổ n định kinh tế vĩ mô , kiềm chế lạ m phá t, tă ng tích lũ y tiết kiệm
cho nền kinh tế.
2.4. Về chỉ tiêu đóng góp vào ngân sách nhà nước của ngành bảo
hiểm
- Chỉ tiêu: Đến năm 2015, đóng góp vào ngân sách nhà nước của ngành
bảo hiểm tăng gấp 2 lần so với năm 2010. Đến năm 2020, đóng góp vào ngân
sách nhà nước của ngành bảo hiểm tăng gấp 4 lần so với năm 2010.
- Kết quả thực hiện: Chưa hoà n thà nh mụ c tiêu đề ra tạ i Quyết định
số 193/QĐ-TTg, cụ thể:
+ Trong giai đoạ n 2011-2015, thị trườ ng bả o hiểm đã đó ng gó p và o
ngâ n sá ch nhà nướ c 7.558 tỷ đồ ng, trong đó cá c doanh nghiệp bả o hiểm
nhâ n thọ đó ng gó p 3.215 tỷ đồ ng, cá c doanh nghiệp bả o hiểm phi nhâ n thọ
đó ng gó p 4.344 tỷ đồ ng. Đó ng gó p và o ngâ n sá ch nhà nướ c nă m 2015 tă ng
gấ p 1,85 lầ n so vớ i nă m 2010. Trong nă m 2014 và 2015, do lã i suấ t ngâ n
hà ng và lã i suấ t trá i phiếu Chính phủ giả m là m lợ i nhuậ n đầ u tư củ a cá c
DNBH giả m, đồ ng thờ i cá c DNBH nhâ n thọ phả i trích lậ p dự phò ng nghiệp
vụ cao hơn. Ngoà i ra, từ đầ u nă m 2014 thuế suấ t thuế thu nhậ p doanh
19

nghiệp giả m 3% (từ 25% xuố ng cò n 22%) dẫ n đến số thuế thu nhậ p doanh
nghiệp phả i nộ p và o ngâ n sá ch nhà nướ c củ a cá c DNBH giả m. Vì vậ y, đó ng
gó p và o ngâ n sá ch nhà nướ c củ a cá c DNBH nă m 2015 chưa đạ t mứ c tă ng
gấ p 2 lầ n so vớ i nă m 2010 như chỉ tiêu nêu tạ i Quyết định 193/QĐ-TTg.
+ Nă m 2020: Chưa đạ t chỉ tiêu nêu tạ i Quyết định số 193/QĐ-TTg, cụ
thể: Đó ng gó p ngâ n sá ch nhà nướ c củ a doanh nghiệp bả o hiểm đạ t khoả ng
6.586 tỷ đồ ng, tă ng gấ p 3,5 lầ n so vớ i nă m 2010. Nguyên nhâ n là do ả nh
hưở ng củ a đạ i dịch Covid-19 đã tá c độ ng đến kết quả kinh doanh củ a cá c
doanh nghiệp bả o hiểm, là m giả m lợ i nhuậ n sau thuế củ a doanh nghiệp
khiến số thuế nộ p ngâ n sá ch nhà nướ c giả m.
2.5. Về chỉ tiêu tuân thủ các nguyên tắc quản lý, giám sát bảo hiểm
do Hiệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc tế ban hành
- Chỉ tiêu: Đến năm 2015, tuân thủ hoàn toàn 50% các nguyên tắc quản
lý, giám sát bảo hiểm do Hiệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc tế ban hành.
Đến năm 2020, tuân thủ hoàn toàn các nguyên tắc quản lý, giám sát bảo hiểm
do Hiệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc tế ban hành.
- Kết quả thực hiện:
+ Nă m 2015: Hoà n thà nh mụ c tiêu đề ra tạ i Quyết định số 193/QĐ-
TTg, cụ thể: năm 2015, Việt Nam tuâ n thủ hoà n toà n 13/26 các nguyên tắ c
quả n lý, giá m sát bả o hiểm theo thô ng lệ quố c tế (đạ t 50%) theo báo cá o tự
đá nh giá vớ i Diễn đàn các nhà quản lý bả o hiểm Đô ng Nam Á (AIRM).
+ Nă m 2020: Chưa đạ t mứ c tuâ n thủ hoàn toàn tấ t cả nguyên tắc quả n
lý, giám sá t bảo hiểm do Hiệp hộ i các nhà quản lý bả o hiểm quố c tế ban hà nh
như chỉ tiêu đã nêu tạ i Quyết định 193/QĐ-TTg, cụ thể: Đến năm 2020, Việt
Nam tuâ n thủ hoàn toàn 50% các nguyên tắ c quả n lý, giá m sát bả o hiểm theo
thô ng lệ quố c tế.
Lý do: Việc tuân thủ hoà n toà n cá c nguyên tắc quả n lý, giá m sá t củ a
IAIS củ a Việt Nam là khô ng thể thự c hiện do mô hình cơ quan quả n lý khô ng
độ c lậ p, chưa áp dụ ng cá c yêu cầu về quả n trị rủ i ro, quả n lý vố n trên cơ sở
rủ i ro, v.v.. Đá nh giá chung so vớ i các nướ c trong khu vự c, mứ c đánh giá tuân
thủ hoàn toàn 50%, 35% tuâ n thủ phầ n lớ n, 15% tuâ n thủ mộ t phần củ a Việt
Nam là tương đố i cao. Thự c tế cũ ng khô ng có quố c gia nà o tuân thủ đượ c
100% cá c nguyên tắ c củ a IAIS do đâ y là chuẩ n mự c tuyệt đố i dà nh cho thị
trườ ng phá t triển trong khi điều kiện củ a mỗ i thị trườ ng là khá c nhau. Trong
thờ i gian tớ i, việc chuyển đổ i mô hình quả n lý, giám sá t theo Luậ t Kinh doanh
bả o hiểm (sử a đổ i) sẽ tiệm cậ n cá c nguyên tắc, quản lý giá m sá t bả o hiểm
theo thô ng lệ quố c tế.
(Các chỉ tiêu phát triển của thị trường bảo hiểm giai đoạn 2011-2020 chi
tiết tại Phụ lục 1 kèm theo)
20

3. Các giải pháp đã thực hiện


3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm
3.1.1. Giai đoạn 2011-2015:
a) Yêu cầu: Sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới các văn bản
pháp luật hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm nhằm đơn giản hóa và giảm bớt thủ
tục hành chính, phù hợp với tình hình phát triển của thị trường bảo hiểm và
các chuẩn mực quản lý, giám sát bảo hiểm quốc tế; đảm bảo công khai, minh
bạch, bình đẳng cho các chủ thể tham gia thị trường và nghĩa vụ thực hiện
các cam kết quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
Kết quả thực hiện:
Trong giai đoạ n 2011-2015, hệ thố ng phá p luậ t trong lĩnh vự c kinh
doanh bả o hiểm tiếp tụ c đượ c hoà n thiện, tạ o mô i trườ ng, nền tả ng phá p lý
thuậ n lợ i cho sự phá t triển củ a thị trườ ng. Trong giai đoạ n nà y, 43 vă n bả n
quy phạ m phá p luậ t (10 Nghị định, 04 Quyết định củ a Thủ tướ ng Chính phủ ,
29 Thô ng tư củ a Bộ Tà i chính) đã đượ c rà soá t, sử a đổ i bổ sung và ban hà nh
mớ i tậ p trung và o cá c mụ c tiêu: thá o gỡ vướ ng mắ c, giú p đỡ , hỗ trợ DNBH
tă ng trưở ng hiệu quả ; đơn giả n hó a thủ tụ c hà nh chính; tă ng cườ ng quả n trị
doanh nghiệp; cạ nh tranh là nh mạ nh, đả m bả o an toà n tà i chính và đả m bả o
quyền lợ i củ a ngườ i tham gia bả o hiểm.
b) Yêu cầu: Sửa đổi các quy định chồng chéo giữa hệ thống văn bản
pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và các văn bản pháp luật khác, đảm bảo
tính đồng bộ, nhất quán giữa các văn bản quy phạm pháp luật.
Kết quả thực hiện:
Bộ Tà i chính đã rà soá t và kiến nghị vớ i Chính phủ , Quố c hộ i sử a đổ i
cá c quy định liên quan cò n chưa thố ng nhấ t về cơ chế quả n lý, giá m sá t, quy
định chưa rõ rà ng nhằ m đả m bả o sự đồ ng bộ , quả n lý giá m sá t nhấ t quá n,
hỗ trợ TTBH và đả m bả o quyền lợ i củ a ngườ i tham gia bả o hiểm, bao gồ m:
bỏ Chương hợ p đồ ng bả o hiểm (Bộ luậ t Dâ n sự sử a đổ i, bổ sung nă m 2015);
bổ sung tộ i danh gian lậ n trong kinh doanh bả o hiểm (Bộ luậ t Hình sự sử a
đổ i, bổ sung nă m 2015); bổ sung phí quả n lý và giá m sá t hoạ t độ ng bả o
hiểm (Luậ t phí, lệ phí nă m 2015). Bộ Tà i chính đã nghiên cứ u để đề xuấ t
Chính phủ xâ y dự ng Nghị định quy định chi tiết thi hà nh Luậ t Kinh doanh
bả o hiểm và Luậ t sử a đổ i, bổ sung mộ t số điều củ a Luậ t Kinh doanh bả o
hiểm, trong đó có cá c điều kiện đầ u tư kinh doanh trong lĩnh vự c kinh
doanh bả o hiểm để đả m bả o phù hợ p vớ i Luậ t Đầ u tư (Nghị định đượ c ban
hà nh là Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngà y 1/7/2016).
c) Yêu cầu: Nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung chính sách về thuế hiện
hành nhằm hỗ trợ phát triển thị trường bảo hiểm, tập trung vào các chính
21

sách khuyến khích sản phẩm bảo hiểm phục vụ mục tiêu kinh tế và an sinh xã
hội như bảo hiểm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp, bảo hiểm cho
người nghèo.
Kết quả thực hiện:
Nhằ m khuyến khích doanh nghiệp bả o hiểm phá t triển cá c sả n phẩ m
bả o hiểm vì mụ c tiêu an sinh xã hộ i, tạ o điều kiện cho ngườ i dâ n có cơ hộ i
tham gia cá c sả n phẩ m bả o hiểm cầ n thiết, Bộ Tà i chính đã kiến nghị vớ i
Chính phủ , Quố c hộ i bổ sung nhiều dịch vụ bả o hiểm và o nhó m hà ng hó a
khô ng phả i chịu thuế tạ i Luậ t sử a đổ i, bổ sung mộ t số điều củ a Luậ t thuế giá
trị gia tă ng số 31/2013/QH13 ngà y 19/6/2013 như: bả o hiểm sứ c khỏ e,
dịch vụ bả o hiểm liên quan đến con ngườ i, bả o hiểm nô ng nghiệp, bả o hiểm
tà u thuyền, trang thiết bị dụ ng cụ cầ n thiết phụ c vụ đá nh bắ t thủ y sả n, bả o
hiểm ngư dâ n.
Bên cạ nh đó , Bộ Tà i chính cũ ng kiến nghị vớ i Chính phủ , Quố c hộ i có
chính sá ch ưu đã i về thuế nhằ m khuyến khích ngườ i dâ n tham gia bả o hiểm
hưu trí tự nguyện, từ đó có nguồ n tà i chính để tự đả m bả o cuộ c số ng khi về
già , giả m nhẹ gá nh nặ ng nhà nướ c dà nh cho an sinh xã hộ i.
3.1.2. Giai đoạn 2016 - 2020:
a) Yêu cầu: Sửa Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 một
cách tổng thể cùng các văn bản hướng dẫn thi hành theo hướng hệ thống văn
bản pháp luật mới sẽ có phạm vi điều chỉnh rộng hơn và đồng bộ hơn hoạt động
kinh doanh bảo hiểm trong mối liên kết với các mảng thị trường dịch vụ tài
chính.
b) Kết quả thực hiện:
Trong giai đoạ n 2016-2020, các văn bản hướ ng dẫn thi hành trong lĩnh
vự c kinh doanh bảo hiểm tiếp tụ c đượ c hoà n thiện, vớ i 24 vă n bả n quy phạ m
phá p luậ t (01 Luậ t, 08 Nghị định, 03 Quyết định củ a Thủ tướ ng Chính phủ , 12
Thô ng tư củ a Bộ Tà i chính) đã đượ c rà soá t, sử a đổ i bổ sung và ban hành
mớ i. Qua đó , tạ o cơ sở pháp lý thuậ n lợ i để thị trườ ng bả o hiểm ngà y cà ng
phá t triển, thể hiện rõ vai trò vị trí trong nền kinh tế - xã hộ i, gó p phầ n thự c
hiện thà nh cô ng cá c giả i pháp chủ yếu về chỉ đạ o, điều hà nh thự c hiện kế
hoạ ch phát triển kinh tế - xã hộ i theo Chiến lượ c phát triển kinh tế - xã hộ i và
các Nghị quyết củ a Chính phủ về nhữ ng nhiệm vụ , giải phá p chủ yếu chỉ đạ o
điều hành thự c hiện Kế hoạ ch phá t triển kinh tế - xã hộ i.
Thự c hiện Quyết định 193/QĐ-TTg củ a Thủ tướ ng Chính phủ , ngà y
23/5/2016, Bộ trưở ng Bộ Tà i chính đã ban hành Quyết định số 1139/QĐ-
BTC về việc thự c hiện các nhiệm vụ phá t triển thị trườ ng giai đoạ n 2016-
2020, theo đó đến nă m 2020 trình Quố c hộ i đề nghị sử a đổ i, bổ sung Luậ t
Kinh doanh bả o hiểm. Ngà y 26/9/2018, Bộ Tà i chính đã ban hành Quyết định
số 1691/QĐ-BTC phê duyệt Kế hoạ ch tổ ng kết, đánh giá thi hành Luậ t Kinh
22

doanh bảo hiểm. Nă m 2019 và 2020, Bộ Tà i chính đã trình Chính phủ , trình
Quố c hộ i đưa Đề án Luậ t Kinh doanh bả o hiểm (sử a đổ i) và o Chương trình
xâ y dự ng vă n bả n quy phạ m phá p luậ t nă m 2021 vớ i mụ c tiêu nhằm xâ y
dự ng hệ thố ng cơ chế, chính sá ch về kinh doanh bảo hiểm đầy đủ , minh bạ ch,
bình đẳ ng và đồ ng bộ , tạ o thuậ n lợ i cho sự phát triển củ a thị trườ ng, bảo đả m
thự c hiện cá c nghĩa vụ cam kết quố c tế củ a Việt Nam. Luậ t Kinh doanh bảo
hiểm (sử a đổ i) đã đượ c Quố c hộ i khó a XV thô ng qua và o kỳ họ p thứ 3 thá ng
6 nă m 2022.
3.2. Nâng cao tính an toàn, hệ thống, hiệu quả hoạt động và năng
lực cạnh tranh của các DNBH
3.2.1. Giai đoạn 2011-2015:
a) Yêu cầu: Tái cơ cấu các DNBH theo hướng kiện toàn mô hình tổ
chức của các doanh nghiệp hoạt động yếu kém, không hiệu quả; từng bước
nâng cao chất lượng công tác quản trị DNBH theo chuẩn mực và thông lệ
quốc tế.
Kết quả thực hiện:
Thự c hiện Quyết định số 1826/QĐ-TTg ngà y 6/12/2012 củ a Thủ tướ ng
Chính phủ phê duyệt Đề á n “Tá i cấ u trú c thị trườ ng chứ ng khoá n và doanh
nghiệp bả o hiểm”, Bộ Tà i chính đã ban hà nh Thô ng tư số 195/2014/TT-BTC
ngà y 17/12/2014 hướ ng dẫ n đá nh giá , xếp loạ i doanh nghiệp bả o hiểm.
Trên cơ đá nh giá , phâ n loạ i doanh nghiệp, Bộ Tà i chính có cá c biện phá p phù
hợ p để đả m bả o an toà n tà i chính, nâ ng cao hiệu quả hoạ t độ ng và nă ng lự c
cạ nh tranh củ a từ ng doanh nghiệp. Hệ thố ng cá c tiêu chí định tính và định
lượ ng để đá nh giá doanh nghiệp là cô ng cụ giú p cơ quan quả n lý phá t huy
việc quả n lý, giá m sá t thậ n trọ ng, hỗ trợ cơ quan quả n lý phá t hiện sớ m cá c
dấ u hiệu cầ n tă ng cườ ng kiểm soá t để có biện phá p chấ n chỉnh kịp thờ i, phù
hợ p vớ i từ ng doanh nghiệp bả o hiểm, đả m bả o cá c doanh nghiệp hoạ t độ ng
an toà n, hiệu quả .
Că n cứ bá o cá o tà i chính và kết quả tự đá nh giá củ a doanh nghiệp bả o
hiểm, tính đến hết nă m 2015, toà n thị trườ ng có 46/47 doanh nghiệp bả o
hiểm đá p ứ ng yêu cầ u về vố n điều lệ và biên khả nă ng thanh toá n, chỉ cò n
01 doanh nghiệp bả o hiểm là Cô ng ty cổ phầ n bả o hiểm Viễn Đô ng khô ng
đả m bả o khả nă ng thanh toá n. Cụ thể có : 12 doanh nghiệp bả o hiểm phi
nhâ n thọ , 17 doanh nghiệp bả o hiểm nhâ n thọ thuộ c nhó m 1; 17 doanh
nghiệp bả o hiểm phi nhâ n thọ thuộ c nhó m 2; 01 DNBH phi nhâ n thọ thuộ c
nhó m 3; Khô ng có DNBH nà o thuộ c nhó m 4.
Đố i vớ i Cô ng ty cổ phầ n bả o hiểm Viễn Đô ng (VASS), Bộ Tà i chính đã
yêu cầ u VASS lậ p phương á n khô i phụ c khả nă ng thanh toá n, củ ng cố tổ
chứ c và hoạ t độ ng, tă ng vố n điều lệ ngay khi phá t hiện VASS gặ p khó khă n
về khả nă ng thanh toá n.
23

b) Yêu cầu: Phối hợp với các cơ quan quản lý dịch vụ tài chính khác tạo
lập công cụ đầu tư tài chính dài hạn cho các DNBH và quản lý, giám sát các
DNBH trực thuộc các tập đoàn tài chính – ngân hàng.
Kết quả thực hiện:
Về việc tạ o lậ p cô ng cụ đầ u tư tà i chính dà i hạ n, vớ i đặ c thù kinh
doanh là bả o đả m nă ng lự c tà i chính, đá p ứ ng cá c cam kết dà i hạ n, lĩnh vự c
bả o hiểm luô n ưu tiên lự a chọ n cá c tà i sả n tà i chính có tính an toà n cao và
thờ i hạ n dà i. Trong tổ ng số tiền 160.466 tỷ đồ ng đầ u tư trở lạ i nền kinh tế
củ a cá c doanh nghiệp bả o hiểm, có gầ n 57% đầ u tư và o trá i phiếu Chính
phủ , trong đó 82% trá i phiếu Chính phủ đượ c đầ u tư là cá c trá i phiếu Chính
phủ có thờ i hạ n trên 5 nă m. Trong giai đoạ n 2011 - 2015, cá c DNBH đã
tham gia dự thầ u và đấ u thầ u thà nh cô ng 47,5% tổ ng lượ ng trá i phiếu Chính
phủ kỳ hạ n dà i hơn 10 nă m do Kho bạ c Nhà nướ c phá t hà nh trong giai đoạ n
nà y. Đặ c biệt, để hỗ trợ cá c doanh nghiệp thu hẹp khoả ng cá ch giữ a tà i sả n
và trá ch nhiệm, đá p ứ ng đượ c cá c cam kết dà i hạ n, trong nă m 2015, lầ n đầ u
tiên Bộ Tà i chính đã phá t hà nh trá i phiếu Chính phủ kỳ hạ n 20 nă m và 30
nă m dà nh riêng cho lĩnh vự c bả o hiểm vớ i khố i lượ ng 10.130 tỷ đồ ng.
Về việc quả n lý, giá m sá t doanh nghiệp bả o hiểm trự c thuộ c tậ p đoà n
tà i chính - ngâ n hà ng, trên cơ sở Quy chế phố i hợ p cô ng tá c và chia sẻ thô ng
tin giữ a Bộ Tà i chính và Ngâ n hà ng nhà nướ c đượ c ký kết ngà y 29/2/2012,
Bộ Tà i chính đã chủ độ ng phố i hợ p có hiệu quả vớ i Ngâ n hà ng nhà nướ c
trong việc chia sẻ thô ng tin để xâ y dự ng cơ chế chính sá ch trong lĩnh vự c
kinh doanh bả o hiểm, cá c thô ng tin về quả n lý giá m sá t đố i vớ i cá c doanh
nghiệp bả o hiểm trự c thuộ c cá c tậ p đoà n tà i chính- ngâ n hà ng. Đến nay,
toà n thị trườ ng có 6 doanh nghiệp bả o hiểm là cá c doanh nghiệp có cá c cổ
đô ng lớ n là cá c ngâ n hà ng thương mạ i (ABIC, BIC, VBI, MIC, Bả o Long, OPES,
MB Ageas). Cá c doanh nghiệp nà y đều hoạ t độ ng an toà n, hiệu quả , đá p ứ ng
cá c quy định về vố n chủ sở hữ u và biên khả nă ng thanh toá n.
c) Yêu cầu: Xóa bỏ hiện tượng khép kín, chia cắt thị trường bảo hiểm;
hoàn thiện các quy định đảm bảo sự công khai, minh bạch và bình đẳng trong
việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm giữa các doanh nghiệp bảo hiểm chuyên ngành
và các doanh nghiệp bảo hiểm khác; giám sát và xử lý nghiêm các biểu hiện
khép kín, độc quyền trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Kết quả thực hiện:
Thự c hiện mụ c tiêu đả m bả o sự cô ng khai minh bạ ch và bình đẳ ng
trong việc cung cấ p dịch vụ bả o hiểm giữ a cá c doanh nghiệp bả o hiểm
chuyên ngà nh và cá c doanh nghiệp bả o hiểm khá c, thự c hiện Nghị quyết số
26/NQ-CP ngà y 09/7/2012 củ a Chính phủ về chủ trương thoá i vố n đầ u tư
khô ng thuộ c ngà nh nghề kinh doanh chính củ a cá c Tậ p đoà n, Tổ ng cô ng ty,
cá c doanh nghiệp bả o hiểm tiếp tụ c đẩ y mạ nh triển khai việc thoá i vố n,
giả m tỷ lệ vố n gó p củ a cá c Tậ p đoà n, Tổ ng cô ng ty nhà nướ c trong cá c
doanh nghiệp bả o hiểm chuyên ngà nh nhằ m phò ng ngừ a biểu hiện khép
24

kín, độ c quyền trong hoạ t độ ng kinh doanh bả o hiểm. Theo đó , mộ t số Tậ p


đoà n, Tổ ng cô ng ty nhà nướ c trong giai đoạ n 2011-2015 đã thự c hiện thoá i
toà n bộ vố n gó p tạ i cá c doanh nghiệp bả o hiểm. Cụ thể, Tậ p đoà n Bả o Việt
thoá i vố n khỏ i Bả o Long; Tậ p đoà n Than - khoá ng sả n đã hoà n thà nh thoá i
toà n bộ vố n đầ u tư (19,8%) tạ i Tổ ng cô ng ty cổ phầ n bả o hiểm Sà i Gò n - Hà
Nộ i; Tổ ng cô ng ty Hà ng Khô ng Việt Nam thoá i vố n tạ i Cô ng ty cổ phầ n bả o
hiểm Hà ng khô ng; Tậ p đoà n Điện lự c đã thoá i vố n (22,5%) tạ i Cô ng ty cổ
phầ n bả o hiểm Toà n Cầ u.
Đố i vớ i mộ t số Tậ p đoà n, Tổ ng cô ng ty nhà nướ c khá c, trong giai đoạ n
2011-2015, bằ ng nhiều biện phá p như phá t hà nh cổ phiếu, đa dạ ng hó a sở
hữ u, kêu gọ i đầ u tư, gó p vố n từ nhà đầ u tư chiến lượ c nướ c ngoà i, tỷ lệ vố n
nhà nướ c trong cá c doanh nghiệp bả o hiểm đã giả m đá ng kể, như: Tổ ng
cô ng ty cổ phầ n bả o hiểm Bưu điện (PTI): đã giả m phầ n vố n gó p củ a Tổ ng
cô ng ty Bưu điện Việt Nam từ 36,16% xuố ng cò n 22,67% (nguyên nhâ n chủ
yếu là do Cô ng ty bả o hiểm Dongbu đã mua 37,32% cổ phầ n tạ i PTI); Tổ ng
Cô ng ty cổ phầ n bả o hiểm Ngâ n hà ng Đầ u tư và Phá t triển Việt Nam (BIC):
đã giả m phầ n vố n gó p củ a Ngâ n hà ng Đầ u tư và Phá t triển Việt Nam từ
82,3% xuố ng cò n 51% (do Cô ng ty Faifax Asia Limited đã mua lạ i 35% cổ
phầ n tạ i BIC). Ngà y 8/10/2015, Chính phủ đã phê duyệt chủ trương thoá i
hết vố n nhà nướ c (hiện do Tổ ng Cô ng ty đầ u tư và kinh doanh vố n Nhà
nướ c- SCIC quả n lý) tạ i 10 doanh nghiệp, trong đó có Cô ng ty cổ phầ n bả o
hiểm Bả o Minh (50%) và Cô ng ty cổ phầ n tá i bả o hiểm quố c gia Việt Nam
(40,36%).
Hoạ t độ ng thoá i vố n củ a cá c Tậ p đoà n, Tổ ng cô ng ty nhà nướ c đượ c
thự c hiện trên cơ sở thậ n trọ ng, khô ng là m xá o trộ n hoạ t độ ng kinh doanh
củ a cá c doanh nghiệp bả o hiểm.
d) Yêu cầu: Đánh giá toàn diện, phân loại chất lượng nguồn nhân lực
của thị trường bảo hiểm; làm rõ tiêu chuẩn, điều kiện của từng vị trí; ban
hành các quy định nhằm chuẩn hóa chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường
công tác đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn đặt ra.
Kết quả thực hiện:
Trong giai đoạ n 2011-2015, cô ng tá c đá nh giá , phâ n loạ i chấ t lượ ng
nguồ n nhâ n lự c củ a thị trườ ng đượ c chú trọ ng. Bộ Tà i chính đã nghiên cứ u
ban hà nh cá c quy định cụ thể về tiêu chuẩ n củ a mộ t số vị trí chứ c danh trong
doanh nghiệp bả o hiểm và tiêu chuẩ n, yêu cầ u về chấ t lượ ng, trình độ đố i vớ i
nguồ n nhâ n lự c là cá n bộ doanh nghiệp bả o hiểm và cá c trung gian bả o hiểm
(đạ i lý và mô i giớ i bả o hiểm). Cá c quy định củ a phá p luậ t Việt Nam hiện nay
đều phù hợ p vớ i cá c chuẩ n mự c về nguồ n nhâ n lự c củ a Hiệp hộ i cá c nhà
quả n lý bả o hiểm quố c tế.
Tính đến hết nă m 2015, thị trườ ng bả o hiểm Việt Nam có 584.719 lao
độ ng (gồ m có 22.946 cá n bộ doanh nghiệp bả o hiểm, doanh nghiệp mô i giớ i
bả o hiểm, doanh nghiệp tá i bả o hiểm và 561.773 đạ i lý bả o hiểm). Hà ng
25

nă m, Bộ Tà i chính đều tổ chứ c cá c khó a đà o tạ o cho hà ng nghìn lượ t họ c


viên, tổ chứ c thi và cấ p chứ ng chỉ cho gầ n 200.000 đạ i lý bả o hiểm, gó p phầ n
nâ ng cao chấ t lượ ng nguồ n nhâ n lự c. Đồ ng thờ i, Bộ Tà i chính cũ ng đang đẩ y
mạ nh hợ p tá c vớ i cá c tổ chứ c đà o tạ o quố c tế chuyên về bả o hiểm (ANZIIF,
CII, LOMA, AITRI,…) nhằ m xâ y dự ng cá c khung chương trình, nộ i dung đà o
tạ o chuẩ n, từ ng bướ c đưa chứ ng chỉ đà o tạ o củ a Bộ Tà i chính đượ c chấ p
nhậ n trong khu vự c và quố c tế, gó p phầ n để nguồ n nhâ n lự c củ a thị trườ ng
bả o hiểm đá p ứ ng đượ c yêu cầ u hộ i nhậ p Cộ ng đồ ng chung Asean (AEC) và
cá c Hiệp định thương mạ i (FTA, TPP,…) trong thờ i gian tớ i.
Về phía doanh nghiệp bả o hiểm, cá c doanh nghiệp đã tuâ n thủ cá c quy
định phá p luậ t về tiêu chuẩ n củ a ngườ i quả n trị, điều hà nh, ban hà nh cá c quy
chế, quy trình nghiệp vụ , chuẩ n hó a cá c khâ u trong hoạ t độ ng kinh doanh.
Bên cạ nh đó , nhiều doanh nghiệp đã tổ chứ c cá c khó a tự đà o tạ o nhằ m nâ ng
cao chấ t lượ ng nguồ n nhâ n lự c, tổ chứ c đượ c hệ thố ng kiểm soá t nộ i bộ hiệu
quả , đầ u tư phá t triển hệ thố ng cô ng nghệ thô ng tin hiện đạ i để ứ ng dụ ng
và o hoạ t độ ng kinh doanh và cô ng tá c quả n trị, điều hà nh doanh nghiệp.
3.2.2. Giai đoạn 2016 - 2020:
a) Yêu cầu: Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm tăng cường năng lực quản
trị và hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm trên 3 yêu cầu chủ yếu: an
toàn vốn, quản trị rủi ro và minh bạch hoá thông tin, bao gồm:
Ban hành các quy định chặt chẽ về vốn pháp định và các mức độ an toàn
khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
Ban hành các quy định về quản lý rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, bao
gồm các quy trình quản trị rủi ro, vai trò và trách nhiệm của doanh nghiệp
bảo hiểm, hệ thống thông tin và báo cáo phục vụ công tác quản lý.
Ban hành quy định chặt chẽ về công khai và minh bạch hoá thông tin của
doanh nghiệp bảo hiểm, bao gồm tần suất công khai, các loại thông tin công
khai, mức độ chi tiết hoá của thông tin công khai.
b) Kết quả thực hiện:
Nhằ m đả m bả o mứ c độ an toà n tà i chính củ a cá c doanh nghiệp bả o
hiểm, Bộ Tà i chính đã tă ng cườ ng quả n lý, giá m sá t và kiểm tra việc tuâ n thủ
quy định củ a phá p luậ t về an toà n tà i chính củ a doanh nghiệp bả o hiểm bao
gồ m: Đả m bả o vố n chủ sở hữ u khô ng thấ p hơn vố n điều lệ đã gó p và tương
ứ ng vớ i quy mô , phạ m vi và địa bà n hoạ t độ ng củ a doanh nghiệp bả o hiểm;
duy trì khả nă ng thanh toá n; thự c hiện đầ u tư theo nguyên tắ c an toà n, thậ n
trọ ng, thanh khoả n và kiểm soá t hạ n mứ c đầ u tư.
Để hỗ trợ cá c doanh nghiệp bả o hiểm đa dạ ng hó a cô ng cụ đầ u tư, Bộ
Tà i chính đã ban hà nh Thô ng tư số 105/2016/TT-BTC ngà y 29/6/2016
hướ ng dẫ n Nghị định số 135/2015/NĐ-CP củ a Chính phủ về hoạ t độ ng đầ u
tư giá n tiếp ra nướ c ngoà i củ a cá c doanh nghiệp kinh doanh bả o hiểm. Nghị
26

định số 73/2016/NĐ-CP có quy định cụ thể về hồ sơ, thủ tụ c đầ u tư trự c


tiếp ra nướ c ngoà i củ a doanh nghiệp bả o hiểm. Trong giai đoạ n nà y, Bộ Tà i
chính cũ ng đã cấ p phép 02 DNBH đầ u tư trự c tiếp ra nướ c ngoà i.
Nhằ m tă ng cườ ng quả n trị rủ i ro doanh nghiệp bả o hiểm theo thô ng
lệ quố c tế, hầ u hết cá c doanh nghiệp bả o hiểm đã xâ y dự ng đầ y đủ cá c quy
trình nghiệp vụ theo quy định củ a phá p luậ t, từ ng bướ c chuẩ n hoá cá c khâ u
trong hoạ t độ ng kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp bả o hiểm có vố n đầ u tư
nướ c ngoà i đã tổ chứ c đượ c hệ thố ng kiểm soá t nộ i bộ hiệu quả , đầ u tư phá t
triển hệ thố ng cô ng nghệ thô ng tin hiện đạ i phụ c vụ cho hoạ t độ ng kinh
doanh và cô ng tá c quả n trị, điều hà nh. Tính đến hết nă m 2020, đã có 08
DNBH phi nhâ n thọ và DNTBH đượ c A.M.Best xếp hạ ng. Cá c doanh nghiệp
bả o hiểm nhâ n thọ đã nghiên cứ u, tính toá n thử nghiệm để đưa và o á p dụ ng
mô hình quả n lý vố n chủ sở hữ u phù hợ p vớ i quy mô và mứ c độ rủ i ro kinh
doanh củ a doanh nghiệp, theo cá c chuẩ n mự c củ a Hiệp hộ i cá c nhà quả n lý
bả o hiểm quố c tế (IAIS).
Cá c yêu cầ u về cô ng khai, minh bạ ch hó a thô ng tin củ a doanh nghiệp
bả o hiểm đượ c quy định tạ i Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngà y 1/7/2016,
Thô ng tư số 50/2017/TT-BTC ngà y 15/5/2017. Riêng cá c sả n phẩ m bả o
hiểm có tính phứ c tạ p như bả o hiểm liên kết chung, bả o hiểm liên kết đơn
vị, bả o hiểm hưu trí tự nguyên, doanh nghiệp bả o hiểm tiếp tụ c thự c hiện
cá c yêu cầ u cô ng khai, minh bạ ch thô ng tin theo cá c Thô ng tư hướ ng dẫ n
triển khai sả n phẩ m tương ứ ng.
Theo yêu cầ u củ a Bộ Tà i chính, cá c doanh nghiệp bả o hiểm đã thự c
hiện nghiêm tú c quy định phá p luậ t về cô ng bố thô ng tin, đả m bả o đú ng, đủ ,
cô ng khai, minh bạ ch theo quy định phá p luậ t. Theo đó , cá c doanh nghiệp
bả o hiểm đều xâ y dự ng trang thô ng tin điện tử và cô ng khai quy tắ c, điều
khoả n củ a cá c sả n phẩ m bả o hiểm triển khai, giú p ngườ i tham gia bả o hiểm
có thể tìm hiểu rõ cá c thô ng tin liên quan đến sả n phẩ m bả o hiểm. Hà ng
nă m, cá c doanh nghiệp bả o hiểm đều thự c hiện cô ng khai trên trang điện tử
củ a doanh nghiệp toà n bộ nộ i dung bá o cá o tà i chính đã đượ c kiểm toá n,
đồ ng thờ i cô ng bố trên bá o trung ương và bá o địa phương trong 03 số bá o
liên tiếp bá o cá o tà i chính tó m tắ t củ a doanh nghiệp bả o hiểm. Ngoà i ra, cá c
doanh nghiệp bả o hiểm đều thự c hiện cô ng bố cô ng khai cá c nộ i dung như:
tên, trụ sở chính, chi nhá nh, vă n phò ng đạ i diện; nộ i dung, phạ m vi và thờ i
hạ n hoạ t độ ng; vố n điều lệ, số Giấ y phép, cá c nghiệp vụ bả o hiểm đượ c triển
khai... sau khi đượ c cấ p Giấ y phép thà nh lậ p và hoạ t độ ng cũ ng như khi có
thay đổ i về nhữ ng nộ i dung nà y trong quá trình hoạ t độ ng theo quy định tạ i
Điều 67 Luậ t Kinh doanh bả o hiểm và cá c vă n bả n hướ ng dẫ n thi hà nh.
3.3. Khuyến khích, hỗ trợ các DNBH phát triển và đa dạng hóa sản
phẩm bảo hiểm
3.3.1. Giai đoạn 2011-2015:
27

a) Yêu cầu: Chuẩn hóa điều kiện và quy trình phê chuẩn sản phẩm, đặc
biệt là các sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư nhằm tăng tính hấp dẫn và khả
năng cạnh tranh của các sản phẩm này so với các sản phẩm tài chính thay thế
khác.
Kết quả thực hiện:
Cá c sả n phẩ m bả o hiểm hiện hà nh tiếp tụ c đượ c chuẩ n hó a điều kiện,
quy trình phê chuẩ n, đă ng ký sả n phẩ m; quy tắ c, điều khoả n và biểu phí bả o
hiểm. Theo đó , cá c sả n phẩ m bả o hiểm sứ c khỏ e, bả o hiểm nhâ n thọ (bao
gồ m sả n phẩ m bả o hiểm liên kết đầ u tư) phả i đượ c Bộ Tà i chính phê chuẩ n
trướ c khi triển khai nhằ m chuẩ n hó a điều kiện và quy trình phê chuẩ n, đồ ng
thờ i khuyến khích cá c doanh nghiệp bả o hiểm sử dụ ng quy tắ c, điều khoả n
bả o hiểm mẫ u do Hiệp hộ i bả o hiểm Việt Nam xâ y dự ng. Sả n phẩ m bả o hiểm
vậ t chấ t xe cơ giớ i từ ng bướ c đượ c chuẩ n hó a quy tắ c, điều khoả n, biểu phí
nhằ m hạ n chế cạ nh tranh khô ng là nh mạ nh, đả m bả o an toà n tà i chính và
bả o vệ quyền lợ i củ a ngườ i tham gia bả o hiểm. Bên cạ nh đó , thủ tụ c hà nh
chính đượ c rú t gọ n, thờ i gian phê chuẩ n sả n phẩ m giả m từ 30 ngà y xuố ng
cò n 21 ngà y đã tạ o điều kiện thuậ n lợ i cho doanh nghiệp bả o hiểm trong
hoạ t độ ng kinh doanh.
b) Yêu cầu: Tổng kết đánh giá các chương trình thí điểm các loại hình
bảo hiểm được Nhà nước hỗ trợ (bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu), trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tiếp theo cho phù hợp với thực
tế.
Kết quả thực hiện:
Trong giai đoạ n 2011-2015, Bộ Tà i chính đã thự c hiện thí điểm 02
chương trình bả o hiểm nô ng nghiệp và bả o hiểm tín dụ ng xuấ t khẩ u theo cá c
mụ c tiêu an sinh xã hộ i và an ninh quố c gia. Kết thú c giai đoạ n thí điểm, Bộ
Tà i chính đã tổ ng kết, đá nh giá .
Một là, Chương trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp (BHNN): Triển
khai thự c hiện Quyết định số 315/QĐ-TTg ngà y 01/3/2011 và Quyết định số
358/QĐ-TTg ngà y 27/2/2013 củ a Thủ tướ ng Chính phủ về việc thự c hiện
thí điểm bả o hiểm nô ng nghiệp giai đoạ n 2011-2013. Qua 3 nă m thự c hiện,
việc triển khai thí điểm bả o hiểm nô ng nghiệp đã đạ t đượ c kết quả đá ng kể:
Tổ ng số hộ nô ng dâ n/tổ chứ c sả n xuấ t tham gia thí điểm: 304.017; Tổ ng giá
trị đượ c bả o hiểm: 7.747,9 tỷ đồ ng; Tổ ng số phí bả o hiểm: 394 tỷ đồ ng; Tổ ng
số tiền bồ i thườ ng bả o hiểm: 712,9 tỷ đồ ng.
Kết quả trên đã khẳ ng định tính đú ng đắ n củ a chính sá ch, gó p phầ n
thự c hiện Nghị quyết 26-NQ/TW củ a Ban chấ p TW Đả ng khó a X về nô ng
nghiệp, nô ng dâ n và nô ng thô n. Kết thú c thờ i gian thí điểm, Bộ Tà i chính đã
tổ ng kết, đá nh giá thự c hiện, bá o cá o Thủ tướ ng Chính phủ . Đồ ng thờ i, ngà y
13/8/2015 Bộ Tà i chính đã có Tờ trình số 121/TTr-BTC trình Thủ tướ ng
28

Chính phủ ban hà nh Quyết định về việc tiếp tụ c thí điểm bả o hiểm nô ng
nghiệp.
Thự c hiện Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngà y 23/11/2016 củ a Quố c
hộ i về tiếp tụ c nâ ng cao hiệu lự c, hiệu quả thự c hiện chương trình mụ c tiêu
quố c gia xâ y dự ng nô ng thô n mớ i gắ n vớ i tá i cơ cấ u lạ i ngà nh nô ng nghiệp,
Bộ Tà i chính đã trình Chính phủ ban hà nh Nghị định số 58/2018/NĐ-CP
ngà y 18/4/2018 về bả o hiểm nô ng nghiệp. Trên cơ sở đó , Chính phủ cũ ng
đã ban hà nh Quyết định số 22/2019/QĐ-TTg ngà y 22/6/2019 về thự c hiện
chính sá ch hỗ trợ bả o hiểm nô ng nghiệp. Đến nay, cá c doanh nghiệp bả o
hiểm đã thự c hiện cấ p đơn bả o hiểm tạ i Nghệ An, Thá i Bình (đố i vớ i câ y
lú a); Hà Giang, Bình Định (đố i vớ i vậ t nuô i) vớ i kết quả như sau: Tổ ng số hộ
nô ng dâ n/tổ chứ c sả n xuấ t tham gia bả o hiểm: 16.043 (13.555 hộ nghèo và
hộ cậ n nghèo, 2.488 hộ thườ ng); tổ ng giá trị đượ c bả o hiểm: 142,85 tỷ
đồ ng; tổ ng số phí bả o hiểm: 6,66 tỷ đồ ng (trong đó số phí bả o hiểm đượ c
NSNN hỗ trợ là 5,52 tỷ đồ ng); doanh nghiệp bả o hiểm đang hoà n thiện cá c
thủ tụ c để giả i quyết bồ i thườ ng tạ i Nghệ An, Hà Giang.
Hai là, Chương trình thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: Vớ i mụ c
tiêu gó p phầ n nâ ng cao nhậ n thứ c cho cộ ng đồ ng doanh nghiệp về bả o hiểm
vớ i vai trò là mộ t cô ng cụ chuyển giao rủ i ro, bả o vệ tà i chính, chương trình
thí điểm bả o hiểm tín dụ ng xuấ t khẩ u đượ c thự c hiện trong 3 nă m 2011-
2013 nhằ m đưa ra sả n phẩ m nghiệp vụ mớ i, gó p phầ n bả o hiểm rủ i ro trong
thanh toá n cho thương nhâ n xuấ t khẩ u. Cá c DNBH đã cấ p đượ c tổ ng số 46
hợ p đồ ng bả o hiểm vớ i tổ ng kim ngạ ch xuấ t khẩ u đượ c bả o hiểm là 12.592
tỷ đồ ng, tổ ng phí bả o hiểm thu đượ c là 17,23 tỷ đồ ng, tổ ng số tiền bồ i
thườ ng là 13,33 tỷ đồ ng. Kết thú c chương trình thí điểm, Bộ Tà i chính đã
hướ ng dẫ n cá c DNBH tham gia chương trình thí điểm thự c hiện quyết toá n
theo quy định, khuyến khích DNBH chủ độ ng phá t triển sả n phẩ m bả o hiểm
tín dụ ng xuấ t khẩ u như 1 sả n phẩ m tự nguyện, nhà nướ c sẽ có hỗ trợ kinh
phí tuyên truyền khi DNBH có nhu cầ u. Bả o hiểm tín dụ ng xuấ t khẩ u chỉ là
sả n phẩ m bổ sung cho việc thanh toá n tiền hà ng xuấ t khẩ u, khô ng thể thay
thế cho phương thứ c thanh toá n qua ngâ n hà ng như thư tín dụ ng (L/C); ủ y
nhiệm thu, ủ y nhiệm chi. Mặ t khá c, điều kiện, thủ tụ c theo luậ t phá p quố c tế
về hình thứ c bả o hiểm nà y rấ t ngặ t nghèo, vì vậ y, sả n phẩ m nà y chưa thể
phá t triển ở Việt Nam trong tương lai gầ n.
c) Yêu cầu: Rà soát, sửa đổi bổ sung các chế độ bảo hiểm bắt buộc theo
quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm (bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy nổ bắt buộc) cho phù hợp với điều kiện và
thực tiễn phát triển kinh tế.
Kết quả thực hiện:
Trong giai đoạ n 2011-2015, Bộ Tà i chính đã thự c hiện rà soá t cơ chế
chính sá ch đố i vớ i cá c sả n phẩ m bả o hiểm bắ t buộ c để điều chỉnh cho phù
hợ p vớ i điều kiện thự c tế và yêu cầ u quả n lý, giá m sá t. Theo đó đã điều
29

chỉnh giả m mứ c đó ng gó p và o quỹ bả o hiểm xe cơ giớ i từ 2% xuố ng 1%


doanh thu phí bả o hiểm bắ t buộ c trá ch nhiệm dâ n sự củ a chủ xe cơ giớ i
(Thô ng tư 43/2014/TT-BTC), ban hà nh Thô ng tư số 22/2016/TT-BTC ngà y
16/2/2016 quy định Quy tắ c, điều khoả n, biểu phí và mứ c trá ch nhiệm bả o
hiểm bắ t buộ c trá ch nhiệm dâ n sự củ a chủ xe cơ giớ i. Theo đó , nâ ng mứ c
trá ch nhiệm bả o hiểm bắ t buộ c trá ch nhiệm dâ n sự củ a chủ xe cơ giớ i (đố i
vớ i thiệt hạ i về ngườ i từ 70 lên 100 triệu đồ ng, mứ c trá ch nhiệm đố i vớ i
thiệt hạ i về tà i sả n từ 70 lên 100 triệu đồ ng đố i vớ i xe ô tô , từ 40 lên 50
triệu đố i vớ i xe mô tô ) nhằ m đả m bả o quyền lợ i củ a ngườ i tham gia bả o
hiểm.
Hoà n thiện chế độ bả o hiểm chá y nổ bắ t buộ c theo hướ ng quy định rõ
trá ch nhiệm củ a cá c bên có liên quan, quả n lý và sử dụ ng nguồ n kinh phí
đó ng gó p cho hoạ t độ ng phò ng chá y, chữ a chá y (Thô ng tư liên tịch
214/2013/TTLT-BTC-BCA). Ngà y 13/11/2015, Chính phủ đã ban hà nh
Nghị định số 119/2015/NĐ-CP quy định về bả o hiểm bắ t buộ c trong hoạ t
độ ng đầ u tư xâ y dự ng tạ o cơ sở phá p lý đầ y đủ để triển khai bả o hiểm đầ u
tư xâ y dự ng, gó p phầ n huy độ ng nguồ n lự c từ TTBH để bả o vệ cho cá c cô ng
trình xâ y dự ng trướ c cá c rủ i ro, đả m bả o khô i phụ c tổ n thấ t nhanh chó ng,
đầ y đủ để hoạ t độ ng xâ y dự ng đượ c thô ng suố t, tạ o sự yên tâ m cho cá c chủ
đầ u tư, nhà thầ u tư vấ n, ngườ i lao độ ng tham gia hoạ t độ ng đầ u tư xâ y
dự ng.
d) Yêu cầu: Đa dạng hoá các sản phẩm bảo hiểm, phát triển các sản
phẩm bảo hiểm mới, phục vụ ngày một tốt hơn nhu cầu của người tham gia
bảo hiểm.
Kết quả thực hiện:
Tổ ng số sả n phẩ m bả o hiểm trên thị trườ ng hiện nay là 2.884 sả n
phẩ m bả o hiểm (2.350 sả n phẩ m bả o hiểm phi nhâ n thọ , 534 sả n phẩ m bả o
hiểm nhâ n thọ ). Sả n phẩ m bả o hiểm đượ c phá t triển theo hướ ng ngà y cà ng
đa dạ ng và linh hoạ t trên tấ t cả cá c loạ i nghiệp vụ . Cá c sả n phẩ m bả o hiểm
mớ i như bả o hiểm vi mô , bả o hiểm hưu trí, bả o hiểm sứ c khỏ e đượ c triển
khai, ngà y cà ng đá p ứ ng nhu cầ u đa dạ ng củ a khá ch hà ng, gó p phầ n phụ c vụ
mụ c tiêu phá t triển kinh tế - xã hộ i và đả m bả o an sinh xã hộ i. Nhiều sả n
phẩ m bả o hiểm mớ i đượ c ra đờ i, về cơ bả n đá p ứ ng đượ c nhu cầ u củ a
ngườ i tham gia bả o hiểm. Cụ thể như sau:
Bảo hiểm bảo lãnh: Ngày 9/7/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 68/2014/NĐ-CP sử a đổ i, bổ sung mộ t số điều củ a Nghị định 45/2007/NĐ-
CP củ a Chính phủ quy định chi tiết thi hành mộ t số điều củ a Luậ t Kinh doanh
bảo hiểm, theo đó bổ sung nghiệp vụ bảo hiểm bảo lãnh thuộ c bảo hiểm phi
nhân thọ . Các DNBH có cơ sở pháp lý rõ ràng khi triển khai, gó p phần đa dạ ng
hó a sự lự a chọ n củ a khách hàng về các giải pháp đảm bảo an toàn tài chính.
Ngày 26/8/2014, Bộ Tài chính đã cấp phép thành lậ p chi nhánh DNBH phi
30

nhân thọ nướ c ngoài đầu tiên tạ i Việt Nam là Chi nhánh Cô ng ty bảo hiểm bảo
lãnh Seoul tạ i Hà Nộ i.
Bảo hiểm hưu trí: Ngày 25/8/2015, Bộ Tài chính đã ban hành Thô ng tư
số 130/2015/TT-BTC sử a đổ i, bổ sung Thô ng tư số 115/2013/TT-BTC ngày
20/8/2013 củ a Bộ Tài chính hướ ng dẫn bảo hiểm hưu trí và quỹ hưu trí tự
nguyện. Đến nay, có 06 DNBH nhân thọ đượ c cấp phép triển khai bảo hiểm
hưu trí. Tính đến hết năm 2015, doanh thu phí lũ y kế đạ t 474 tỷ đồ ng. Doanh
thu phí năm 2015 chiếm 0,7% tổ ng doanh thu phí, trong đó doanh thu phí bảo
hiểm khai thác mớ i năm 2015 đạ t 207 tỷ đồ ng chiếm 1,6% doanh thu phí khai
thác mớ i.
Bảo hiểm liên kết chung: Bắt đầu đượ c triển khai năm 2007, đến nay đã
có 17/19 DNBH nhân thọ triển khai sản phẩm bảo hiểm này vớ i doanh thu phí
đạ t 26.923 tỷ đồ ng và số lượ ng hợ p đồ ng có hiệu lự c đạ t 5,8 triệu hợ p đồ ng.
Trong năm 2015, doanh thu phí bảo hiểm mớ i đạ t 5.660 tỷ đồ ng (tăng 38,07%
so vớ i cù ng kỳ năm 2014), số hợ p đồ ng khai thác mớ i đạ t 458.592 hợ p đồ ng.
Bảo hiểm liên kết đơn vị: Ngày 15/8/2012, Bộ Tài chính đã ban hành
Thô ng tư số 135/2012/TT-BTC thay thế cho quyết định 102/2007/QĐ-BTC
hướ ng dẫn triển khai bảo hiểm liên kết đơn vị. Hiện nay đã có 07 DNBH nhân
thọ triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị là Manulife, Prudential, Dai-
ichi, AIA, Generali, Sun Life, FWD. Tính đến hết năm 2015, doanh thu phí bảo
hiểm đạ t 249,72 tỷ đồ ng, số hợ p đồ ng bảo hiểm có hiệu lự c là 12.280 hợ p
đồ ng. Trong đó , doanh thu phí bảo hiểm khai thác mớ i đạ t 111,96 tỷ đồ ng.
Bảo hiểm vi mô: Thự c hiện Quyết định số 2195/QĐ-TTg ngày
06/12/2011 củ a Thủ tướ ng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dự ng và phát triển
hệ thố ng tài chính vi mô tạ i Việt Nam đến năm 2020 và ý kiến chỉ đạ o củ a
nguyên Phó Thủ tướ ng Vũ Văn Ninh, Bộ Tài chính đã có cô ng văn hướ ng dẫn
triển khai thí điểm bảo hiểm vi mô đố i vớ i Hộ i Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và
Trung tâm hỗ trợ phát triển nguồ n nhân lự c tài chính cộ ng đồ ng (CFRC) thuộ c
Hộ i Khuyến họ c Việt Nam. Đồ ng thờ i, Bộ Tài chính cũ ng đã phố i hợ p vớ i các tổ
chứ c triển khai bảo hiểm vi mô làm việc vớ i bên mua bảo hiểm và các tổ chứ c
cung cấp bảo hiểm vi mô tạ i các địa phương nhằm cung cấp bảo hiểm vi mô tố t
nhất cho ngườ i nghèo, ngườ i có thu nhậ p thấp tạ i mọ i địa bàn. Tính đến cuố i
năm 2015, doanh thu phí bảo hiểm đạ t 25,29 tỷ đồ ng, số hợ p đồ ng có hiệu lự c
đạ t hơn 83.205 hợ p đồ ng.
Bảo hiểm thủy sản: Thự c hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày
07/7/2014 củ a Chính phủ , Bộ Tài chính đã ban hành các Thô ng tư hướ ng dẫn
thự c hiện bảo hiểm thủ y sản. Tính đến ngày 31/12/2015, trên địa bàn cả nướ c
đã có 10.438 tàu cá tham gia bảo hiểm thân tàu, ngư lướ i cụ ; 101.540 thuyền
viên tham gia bảo hiểm tai nạ n thuyền viên vớ i tổ ng số tiền bảo hiểm là 24.960
tỷ đồ ng, tổ ng số phí bảo hiểm là 258,7 tỷ đồ ng, tổ ng số tiền bồ i thườ ng là 26,1
tỷ đồ ng.
3.3.2. Giai đoạn 2016-2020:
31

Yêu cầu: Nghiên cứu ban hành các chế độ bảo hiểm bắt buộc mới phục
vụ mục tiêu an sinh xã hội; chính sách hỗ trợ người có thu nhập thấp tham gia
bảo hiểm; hỗ trợ phát triển các nhóm sản phẩm vì mục đích cộng đồng và an
sinh xã hội; xây dựng cơ chế phối hợp cung cấp dịch vụ giữa các doanh nghiệp
bảo hiểm đối với các loại hình bảo hiểm đặc thù (như bảo hiểm năng lượng
nguyên tử).
Kết quả triển khai:
Thự c hiện Quyết định số 2195/QĐ-TTg ngày 06/12/2011 củ a Thủ
tướ ng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dự ng và phát triển hệ thố ng tài chính vi
mô tạ i Việt Nam đến năm 2020 và ý kiến chỉ đạ o củ a nguyên Phó Thủ tướ ng
Vũ Văn Ninh, Bộ Tài chính đã có cô ng văn hướ ng dẫn triển khai thí điểm bảo
hiểm vi mô đố i vớ i Hộ i Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Trung tâm hỗ trợ phát
triển nguồ n nhân lự c tài chính cộ ng đồ ng (CFRC) thuộ c Hộ i Khuyến họ c Việt
Nam. Bên cạ nh đó , Bộ Tài chính đã phố i hợ p vớ i các tổ chứ c triển khai bảo
hiểm vi mô làm việc vớ i bên mua bảo hiểm và các tổ chứ c cung cấp bảo hiểm
vi mô tạ i các địa phương nhằm cung cấp bảo hiểm vi mô tố t nhất cho ngườ i
nghèo, ngườ i có thu nhậ p thấp tạ i mọ i địa bàn. Tính đến cuố i năm 2018,
doanh thu phí bảo hiểm đạ t 24 tỷ đồ ng, số hợ p đồ ng có hiệu lự c đạ t hơn
140.000 hợ p đồ ng.
Năm 2018-2019, Bộ Tài chính đang trình Chính phủ và Ủ y ban thườ ng
vụ Quố c Hộ i về việc ban hành Nghị định quy định về bảo hiểm vi mô củ a các
tổ chứ c chính trị - xã hộ i. Tuy nhiên, để đảm bảo tính thậ n trọ ng và sự thố ng
nhất củ a hệ thố ng văn bản pháp luậ t, Ủ y ban thườ ng vụ Quố c hộ i đã yêu cầu
đánh giá và xem xét lạ i việc đố i tượ ng cung cấp bảo hiểm vi mô . Hiện nay,
Luậ t Kinh doanh bảo hiểm (sử a đổ i) đã bổ sung mộ t chương về bảo hiểm vi
mô , trong đó quy định về tổ chứ c cung cấp bảo hiểm vi mô , đặ c điểm củ a bảo
hiểm vi mô , điều kiện cấp giấy phép thành lậ p và hoạ t độ ng củ a tổ chứ c tương
hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và giao Chính phủ quy định chi tiết.
Thự c hiện Điều 9 Luậ t Xây dự ng quy định bảo hiểm bắt buộ c trong hoạ t
độ ng đầu tư xây dự ng đố i vớ i các cô ng trình xây dự ng có ảnh hưở ng đến an
toàn cộ ng đồ ng, mô i trườ ng, cô ng trình có yêu cầu kỹ thuậ t đặ c thù , điều kiện
thi cô ng xây dự ng phứ c tạ p. Chính phủ đã có quy định tạ i Nghị định số
119/2015/NĐ-CP quy định điều kiện bảo hiểm, mứ c phí bảo hiểm, số tiền bảo
hiểm tố i thiểu đố i vớ i loạ i hình bảo hiểm này. Trên cơ sở Luậ t Xây dự ng 2014
và Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, Bộ Tài chính đã ban hành Thô ng tư số
329/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 hướ ng dẫn thự c hiện mộ t số điều củ a
Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, theo đó quy định cụ thể về điều kiện bảo
hiểm, biểu phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tố i thiểu đố i vớ i các loạ i hình bảo
hiểm bắt buộ c: Bảo hiểm cô ng trình trong thờ i gian xây dự ng; Bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dự ng; Bảo hiểm đố i vớ i ngườ i lao độ ng
thi cô ng trên cô ng trườ ng. Các quy định này đã tạ o cơ sở pháp lý minh bạ ch,
gó p phần huy độ ng nguồ n lự c từ thị trườ ng bảo hiểm để bảo vệ các cô ng trình
32

xây dự ng trướ c các rủ i ro, đảm bảo khô i phụ c tổ n thất nhanh chó ng, đầy đủ để
hoạ t độ ng xây dự ng đượ c thô ng suố t, đảm bảo tiến độ xây dự ng và tạ o sự yên
tâm cho các chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, ngườ i lao độ ng tham gia hoạ t độ ng
đầu tư xây dự ng.
3.4. Đa dạng và chuyên nghiệp hóa các kênh phân phối bảo hiểm
3.4.1. Giai đoạn 2011-2015
- Yêu cầu: Đa dạng hoá các kênh phân phối bảo hiểm; củng cố hệ thống
đại lý bảo hiểm thông qua kiểm soát chặt chẽ việc thi cấp chứng chỉ đào tạo;
xây dựng và áp dụng các chương trình đào tạo và chứng chỉ đại lý theo tính
phức tạp của loại hình sản phẩm mà đại lý được tư vấn cho khách hàng.
- Kết quả thực hiện:
Mạ ng lướ i hoạ t độ ng củ a thị trườ ng bả o hiểm đượ c mở rộ ng, tính đến
31/12/2015 tổ ng số chi nhá nh, vă n phò ng đạ i diện, địa điểm kinh doanh, địa
điểm giao dịch và cá c tổ ng đạ i lý củ a cá c doanh nghiệp bả o hiểm đạ t khoả ng
3.044 (trong đó , doanh nghiệp bả o hiểm nhâ n thọ là 1.000, DNBH phi nhâ n
thọ là 2.044) trên phạ m vi cả nướ c nhằ m tă ng cườ ng chấ t lượ ng phụ c vụ
khá ch hà ng từ khâ u bá n hà ng, chă m só c và thự c hiện bồ i thườ ng. Hệ thố ng
đạ i lý bả o hiểm vớ i 561.773 ngườ i đượ c đà o tạ o và từ ng bướ c đi và o hoạ t
độ ng chuyên nghiệp hơn.
Trong giai đoạ n 2011-2015, Bộ Tà i chính đã ban hà nh Thô ng tư
194/2014/TT-BTC, theo đó , doanh nghiệp bả o hiểm đượ c quyền chủ độ ng
trong hoạ t độ ng đà o tạ o đạ i lý bả o hiểm. Chấ t lượ ng củ a đạ i lý đượ c kiểm
soá t thô ng qua hoạ t độ ng thi lấ y chứ ng chỉ dướ i hình thứ c trự c tuyến tậ p
trung nhằ m giả m bớ t thờ i gian, thủ tụ c phê chuẩ n kết quả thi cho doanh
nghiệp bả o hiểm và cơ quan quả n lý nhà nướ c, nâ ng cao tính chuyên nghiệp,
nghiêm tú c trong cô ng tá c thi đạ i lý bả o hiểm. Ngoà i ra, cá c quy định nhâ n
viên củ a doanh nghiệp bả o hiểm trự c tiếp giớ i thiệu, chà o bá n bả o hiểm, thu
xếp việc giao kết hợ p đồ ng bả o hiểm tố i thiểu phả i có chứ ng chỉ đạ i lý bả o
hiểm hoặ c chứ ng chỉ đà o tạ o về cá c nghiệp vụ bả o hiểm đang triển khai, cá c
đạ i lý bả o hiểm đã đượ c doanh nghiệp bả o hiểm cấ p thẻ đạ i lý (có dá n ả nh,
có mã số và tên đạ i lý bả o hiểm) và đạ i lý phả i đeo thẻ khi thự c hiện cá c nộ i
dung hoạ t độ ng đạ i lý từ nă m 2015 đã từ ng bướ c ngă n ngừ a tình trạ ng đạ i lý
mạ o danh ả nh hưở ng đến quyền lợ i củ a khá ch hà ng và uy tín củ a doanh
nghiệp bả o hiểm.
Ngoà i cá c kênh phâ n phố i truyền thố ng, cá c doanh nghiệp bả o hiểm
cũ ng đã từ ng bướ c triển khai cá c kênh phâ n phố i mớ i như: qua ngâ n hà ng,
qua cá c đố i tá c kinh doanh (câ y xă ng, trung tâ m thương mạ i, đạ i lý/garage ô
tô , trung tâ m đă ng kiểm...), trên cơ sở ứ ng dụ ng cô ng nghệ thô ng tin, truyền
thô ng (bá n hà ng trự c tuyến, kênh tổ ng đà i điện thoạ i...). Cá c kênh phâ n phố i
mớ i cũ ng đã bướ c đầ u có đó ng gó p nhấ t định và o mở rộ ng thị trườ ng, trong
đó kênh bancassurance đó ng gó p và o khoả ng 5% tổ ng doanh thu phí toà n
33

thị trườ ng nhâ n thọ . Bộ Tà i chính đã phố i hợ p vớ i Ngâ n hà ng Nhà nướ c ban
hà nh Thô ng tư liên tịch số 86/2014/TTLT-BTC-NHNN ngà y 2 thá ng 7 nă m
2014 hướ ng dẫ n hoạ t độ ng phâ n phố i bả o hiểm nhâ n thọ qua cá c tổ chứ c tín
dụ ng để tạ o hà nh lang phá p lý, thú c đẩ y việc phâ n phố i và triển khai cá c sả n
phẩ m bả o hiểm thô ng qua hệ thố ng ngâ n hà ng.
3.4.2. Giai đoạn 2016 - 2020:
- Yêu cầu: Nghiên cứu ban hành các chính sách khuyến khích phát triển
các kênh phân phối khác phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện thực tiễn
của Việt Nam như kênh phân phối bảo hiểm qua ngân hàng, internet...
- Kết quả thực hiện:
Tính đến 31/12/2020 cá c DNBH đã có khoả ng 1.000 chi nhá nh, vă n
phò ng đạ i diện trên phạ m vi cả nướ c nhằ m tă ng cườ ng chấ t lượ ng phụ c vụ
khá ch hà ng từ khâ u bá n hà ng, chă m só c và thự c hiện bồ i thườ ng. Hệ thố ng
đạ i lý bả o hiểm vớ i 1.063.835 ngườ i đượ c đà o tạ o và từ ng bướ c đi và o hoạ t
độ ng chuyên nghiệp hơn (trong đó , đạ i lý bả o hiểm nhâ n thọ chiếm 83,9%,
đạ i lý bả o hiểm phi nhâ n thọ chiếm 16,1%). Bên cạ nh kênh đạ i lý cá nhâ n,
đạ i lý tổ chứ c cũ ng đã ngà y cà ng gia tă ng về số lượ ng và vai trò trong khai
thá c bả o hiểm. Đến hết nă m 2020, thị trườ ng bả o hiểm đã có 3.534 đạ i lý tổ
chứ c vớ i 386.053 cá nhâ n trự c thuộ c. Trong lĩnh vự c bả o hiểm nhâ n thọ ,
kênh phâ n phố i bả o hiểm qua ngâ n hà ng có sự tă ng trưở ng doanh thu rõ
rệt, tố c độ tă ng trưở ng doanh thu bả o hiểm khai thá c mớ i đạ t 20%/nă m
trong giai đoạ n 2016-2020. Đến hết nă m 2020, tỷ trọ ng doanh thu khai thá c
mớ i qua ngâ n hà ng đạ t trên 30%. Cá c sả n phẩ m cung cấ p qua kênh ngâ n
hà ng ngà y cà ng đa dạ ng, ban đầ u chủ yếu là sả n phẩ m bả o hiểm tử kỳ dư nợ
tín dụ ng, đến nay đã có cá c sả n phẩ m như chă m só c sứ c khỏ e,
Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngà y 1/7/2016 đã quy định cá c doanh
nghiệp bả o hiểm, chi nhá nh nướ c ngoà i đượ c chủ độ ng bá n sả n phẩ m bả o
hiểm dướ i cá c hình thứ c trự c tiếp, thô ng qua đạ i lý bả o hiểm, mô i giớ i bả o
hiểm, thô ng qua đấ u thầ u, thô ng qua giao dịch điện tử và cá c hình thứ c khá c
phù hợ p vớ i quy định phá p luậ t. Nă m 2018, Chính phủ đã ban hà nh Nghị
định số 165/2018/NĐ-CP quy định về giao dịch điện tử trong hoạ t độ ng tà i
chính, bao gồ m lĩnh vự c kinh doanh bả o hiểm. Cá c quy định phá p lý nà y đã
tạ o nền tả ng cho việc cá c doanh nghiệp bả o hiểm, doanh nghiệp mô i giớ i
bả o hiểm nghiên cứ u, xâ y dự ng và phá t triển cá c kênh phâ n phố i dự a trên
nền tả ng cô ng nghệ như phâ n phố i bả o hiểm trự c tuyến, chà o bá n bả o hiểm
qua cá c trang điện tử củ a sà n giao dịch, kết hợ p vớ i ứ ng dụ ng ngâ n hà ng
tích hợ p lự a chọ n về mua bả o hiểm.
Mộ t số ví dụ về việc ứ ng dụ ng cô ng nghệ như Tổ ng cô ng ty Bả o hiểm
Bưu điện (PTI) hợ p tá c vớ i CTCP INSO Việt Nam (mộ t startup trong lĩnh vự c
cô ng nghệ) ra mắ t ứ ng dụ ng INSO cho phép ngườ i dù ng tự mua bả o hiểm và
yêu cầ u bồ i thườ ng mọ i lú c mọ i nơi; INSO sử dụ ng nhiều cô ng nghệ mớ i
như cô ng nghệ nhậ n dạ ng ký tự quang họ c OCR, cô ng nghệ thị giá c má y tính
34

(computer vision) và cô ng nghệ họ c sâ u (Deep learning) để phâ n tích hình


ả nh và đưa ra kết luậ n giá m định chính xá c từ lượ ng dữ liệu thu đượ c từ
khá ch hà ng, qua đó đẩ y nhanh tố c độ xử lý cá c hồ sơ bả o hiểm. Prudential
sử dụ ng chatbox tư vấ n bả o hiểm PRUbot và ứ ng dụ ng PRUonline; AIA sử
dụ ng ứ ng dụ ng MyAIA vớ i hợ p đồ ng điện tử e-Policy, Bả o Việt sử dụ ng ứ ng
dụ ng tích hợ p quả n lý bả o hiểm trên điện thoạ i (Baoviet Direct) và ứ ng
dụ ng giá m định bồ i thườ ng số (E-Claim), v.v..… Việc cá c doanh nghiệp bả o
hiểm kết hợ p vớ i ngâ n hà ng số (Ebanking) trong giao dịch đó ng phí bả o
hiểm trở nên phổ biến..
Trong giai đoạ n 2018-2021, nhiều cô ng ty tham gia và o lĩnh vự c
Insurtech tạ i thị trườ ng Việt Nam. Cụ thể, trong mả ng web so sá nh có sự gia
nhậ p củ a TheBank, TopBank.vn, SmartBuddy, eBaohiem, Bihama, Go; mả ng
sả n phẩ m độ t phá có Bolttech, Global Safe, PasarPolis, Inso, Ezin, Wicare,
Miin; mả ng đạ i lý bả o hiểm cô ng nghệ có Qoala, Global Care, Eroscare,
SaveMoney; hay nổ i bậ t là Papaya, 9Lives tham gia và o mả ng dịch vụ hỗ
trợ …
Do trong giai đoạ n đầ u, doanh thu khai thá c mớ i qua bá n bả o hiểm
qua internet cò n hạ n chế, khoả ng 2%/nă m, tố c độ tă ng trưở ng đạ t trên
20%/nă m. Tuy nhiên, đượ c đá nh giá là thị trườ ng tiềm nă ng vớ i tỉ lệ ngườ i
dù ng internet hiện tạ i đã xấ p xỉ 70% dâ n số , bả o hiểm kỹ thuậ t số dự kiến sẽ
tă ng trưở ng cao và chiếm tỷ trọ ng ngà y cà ng nhiều trong thờ i gian tớ i.
3.5. Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về kinh doanh bảo
hiểm
3.5.1. Giai đoạn 2011-2015
a) Yêu cầu: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật.
Kết quả thực hiện:
Trong giai đoạ n 2011-2015, Bộ Tà i chính đã tiến hà nh 15 đoà n thanh
tra toà n diện, 03 đoà n thanh tra chuyên đề, 48 đoà n kiểm tra toà n diện và
33 đoà n kiểm tra chuyên đề.
Cá c cuộ c thanh tra, kiểm tra đượ c thự c hiện theo đú ng kế hoạ ch, bá m
sá t nộ i dung và theo đú ng trình tự , thủ tụ c. Qua cô ng tá c thanh tra, kiểm tra
đã phá t hiện, chấ n chỉnh và ngă n chặ n kịp thờ i cá c vi phạ m; đồ ng thờ i phá t
hiện nhữ ng bấ t cậ p trong cơ chế chính sá ch để kiến nghị sử a đổ i, bổ sung từ
đó tạ o mô i trườ ng phá p lý ngà y cà ng hoà n thiện hơn, thú c đẩ y cạ nh tranh
là nh mạ nh, bình đẳ ng giữ a cá c doanh nghiệp, giú p bả o vệ và tă ng thêm
quyền lợ i cho ngườ i tham gia bả o hiểm, duy trì thị trườ ng ổ n định, an toà n,
hiệu quả .
Số tiền thu nộ p Ngâ n sá ch Nhà nướ c: Qua thanh tra, Bộ Tà i chính đã
chấ n chỉnh cô ng tá c quả n lý cô ng nợ , hạ ch toá n kế toá n; hạ ch toá n điều
35

chỉnh cá c khoả n doanh thu, chi phí củ a cá c DNBH. Cụ thể, tính đến
30/10/2020, hạ ch toá n điều chỉnh doanh thu, chi phí, hạ ch toá n tă ng thu
nhậ p khi tính thuế TNDN vớ i số tiền là 1.212 tỷ đồ ng; thự c hiện kê khai nộ p
bổ sung số tiền thuế TNDN tă ng thêm vớ i tổ ng số tiền là 26,5 tỷ đồ ng (cá c
doanh nghiệp đã thự c hiện nộ p 100% số tiền phả i nộ p và o ngâ n sá ch Nhà
nướ c). Trong giai đoạ n từ 2011-2020, số DNBH bị xử phạ t vi phạ m hà nh
chính là 26 doanh nghiệp vớ i tổ ng số tiền phạ t cá c doanh nghiệp nộ p và o
Ngâ n sá ch nhà nướ c là 2,86 tỷ đồ ng.
b) Yêu cầu: Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu giám sát
DNBH phù hợp với các chuẩn mực quản lý, giám sát bảo hiểm quốc tế và đặc
điểm của thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Kết quả thực hiện:
Bộ Tài chính đã ban hà nh Thô ng tư 195/2014/TT-BTC xâ y dự ng hệ
thố ng chỉ tiêu đá nh giá, xếp loạ i DNBH. Hệ thố ng cá c tiêu chí định tính và
định lượ ng để đá nh giá doanh nghiệp là cô ng cụ giú p cơ quan quả n lý phát
huy việc quản lý, giám sá t thậ n trọ ng, hỗ trợ cơ quan quả n lý phá t hiện sớ m
các dấu hiệu cầ n tăng cườ ng kiểm soát để có biện phá p chấ n chỉnh kịp thờ i,
phù hợ p vớ i từ ng DNBH, đả m bảo cá c doanh nghiệp hoạ t độ ng an toàn, hiệu
quả .
Bên cạ nh đó , việc tự đá nh giá xếp loạ i theo hệ thố ng chỉ tiêu cũ ng giú p
các doanh nghiệp nhậ n biết, tự hoà n thiện đố i vớ i chất lượ ng dịch vụ , rà soá t
hiệu quả quy trình chă m só c khách hàng trướ c và sau bán hà ng và kiểm soá t
rủ i ro đố i vớ i doanh nghiệp từ đó nâ ng cao hiệu quả hoạ t độ ng và nă ng lự c
cạ nh tranh củ a doanh nghiệp.
c) Yêu cầu: Phát triển nguồn nhân lực cho cơ quan quản lý nhà nước
về kinh doanh bảo hiểm, làm rõ chức năng nhiệm vụ của từng vị trí, trên cơ sở
đó bố trí lực lượng cán bộ quản lý, giám sát tương ứng với số lượng doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm. Xây dựng cơ chế thu hút cán bộ, chuyên gia có
trình độ và kinh nghiệm thực tiễn làm việc trong cơ quan quản lý nhà nước về
kinh doanh bảo hiểm, đặc biệt là các chuyên gia làm việc trong các lĩnh vực
đặc thù như chuyên gia tính toán bảo hiểm.
Kết quả thực hiện:
Trong giai đoạ n 2011-2015, cơ cấ u tổ chứ c củ a cơ quan quả n lý giá m
sá t về bả o hiểm đã đượ c kiện toà n cả về số lượ ng và chấ t lượ ng. Tính đến
cuố i nă m 2015, số lượ ng cá n bộ củ a cơ quan quả n lý là 100 cá n bộ , phầ n lớ n
là cá c cá n bộ có trình độ đạ i họ c và trên đạ i họ c.
Bộ phậ n tham mưu cô ng tá c thanh tra chuyên ngà nh bả o hiểm thuộ c
cơ quan quả n lý, giá m sá t về bả o hiểm đượ c thà nh lậ p theo đú ng quy định
tạ i Luậ t Thanh tra số 56/2010/QH12 ngà y 15/11/2010 và cá c vă n bả n
hướ ng dẫ n thi hà nh. Cá c cá n bộ thuộ c cơ quan quả n lý, giá m sá t về bả o hiểm
đượ c đà o tạ o, bồ i dưỡ ng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngà nh bả o hiểm, đượ c
36

hướ ng dẫ n, cậ p nhậ t vă n bả n, chính sá ch chế độ cũ ng như tình hình thị


trườ ng, doanh nghiệp và cấ p chứ ng chỉ đà o tạ o. Từ đó đã giú p cơ quan quả n
lý chủ độ ng trong cô ng tá c thanh tra chuyên ngà nh bả o hiểm, kịp thờ i chấ n
chỉnh cá c biểu hiện sai phạ m, gó p phầ n là nh mạ nh hó a thị trườ ng.
Cô ng tá c đà o tạ o thườ ng xuyên nguồ n nhâ n lự c cho cơ quan quả n lý
nhà nướ c cũ ng đượ c chú trọ ng vớ i việc chọ n cử cá n bộ , cô ng chứ c đi đà o
tạ o, bồ i dưỡ ng để nâ ng cao trình độ lý luậ n chính trị, kiến thứ c quả n lý nhà
nướ c, trình độ chuyên mô n, nghiệp vụ , ngoạ i ngữ , nhằ m đá p ứ ng yêu cầ u
cô ng việc. Ngoà i ra, Bộ Tà i chính đã tạ o điều kiện cho cá n bộ , cô ng chứ c
tham dự cá c khó a, chương trình đà o tạ o về chuyên mô n, nghiệp vụ dà i hạ n
cũ ng như ngắ n hạ n trong và ngoà i nướ c thô ng qua cá c chương trình họ c
bổ ng hỗ trợ chính thứ c củ a nướ c ngoà i, củ a Chính phủ và thô ng qua cá c
chương trình hợ p tá c song phương (FSA Nhậ t Bả n, FSS Hà n Quố c) hoặ c đa
phương (IAIS, AIRM, AITRI).
3.5.2. Giai đoạn 2016 - 2020
a) Yêu cầu: Tăng cường phương thức quản lý, giám sát thông qua các
chỉ tiêu về hoạt động của doanh nghiệp, xây dựng hệ thống phân tích tự động
hỗ trợ công tác phân tích, đánh giá và cảnh báo sớm nguy cơ của doanh
nghiệp bảo hiểm.
Kết quả thực hiện:
Ngà y 17/12/2014, Bộ Tà i chính đã ban hà nh Thô ng tư số
195/2014/TT-BTC hướ ng dẫ n đá nh giá , xếp loạ i doanh nghiệp bả o hiểm.
Hệ thố ng cá c tiêu chí định tính và định lượ ng để đá nh giá doanh nghiệp là
cô ng cụ giú p cơ quan quả n lý phá t huy việc quả n lý, giá m sá t thậ n trọ ng, hỗ
trợ cơ quan quả n lý phá t hiện sớ m cá c dấ u hiệu cầ n tă ng cườ ng kiểm soá t
để có biện phá p chấ n chỉnh kịp thờ i, phù hợ p vớ i từ ng doanh nghiệp bả o
hiểm, đả m bả o cá c doanh nghiệp hoạ t độ ng an toà n, hiệu quả .
Bên cạ nh đó , việc tự đá nh giá xếp loạ i theo hệ thố ng chỉ tiêu cũ ng giú p
cá c doanh nghiệp nhậ n biết, tự hoà n thiện đố i vớ i chấ t lượ ng dịch vụ , rà
soá t hiệu quả quy trình chă m só c khá ch hà ng trướ c và sau bá n hà ng, kiểm
soá t rủ i ro đố i vớ i doanh nghiệp từ đó nâ ng cao hiệu quả hoạ t độ ng và nă ng
lự c cạ nh tranh củ a doanh nghiệp.
Trên cơ sở cá c tiêu chí quy định tạ i Quyết định số 1826/QĐ-TTg, Thô ng
tư số 195/2014/TT-BTC và că n cứ bá o cá o tà i chính củ a DNBH, trong số 52
doanh nghiệp bả o hiểm, chỉ có 1 doanh nghiệp bả o hiểm thuộ c nhó m 3 là
Cô ng ty cổ phầ n bả o hiểm Viễn Đô ng (VASS). Bộ Tà i chính đã có nhiều cô ng
vă n yêu cầ u VASS thự c hiện cá c biện phá p khô i phụ c khả nă ng thanh toá n và
thự c hiện theo quy định phá p luậ t. Theo Bá o cá o tà i chính đã kiểm toá n, bá o
cá o nghiệp vụ nă m 2021, VASS đá p ứ ng quy định phá p luậ t về vố n chủ sở
hữ u, nhưng chưa đá p ứ ng quy định phá p luậ t về biên khả nă ng thanh toá n.
Đố i vớ i việc xâ y dự ng hệ thố ng phâ n tích tự độ ng hỗ trợ cô ng tá c phâ n
37

tích, đá nh giá và cả nh bá o sớ m nguy cơ củ a doanh nghiệp bả o hiểm thì vẫ n


chưa hoà n thà nh do đâ y là cô ng tá c khá phứ c tạ p cầ n có thờ i gian và chi phí
để thự c hiện. Ngà y 21/10/2016, Bộ Tà i chính đã ban hà nh Quyết định số
2268/QĐ-BTC về việc phê duyệt kế hoạ ch 5 nă m ứ ng dụ ng cô ng nghệ thô ng
tin củ a cơ quan Bộ Tà i chính giai đoạ n 2016-2020, trong đó có Dự á n “Hệ
thống thông tin quản lý và giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm” và ngà y
19/02/2020, Bộ Tà i chính đã ban hà nh Quyết định số 218/QĐ-BTC về việc
phê duyệt dự á n Hệ thố ng thô ng tin quả n lý và giá m sá t hoạ t độ ng kinh
doanh bả o hiểm. Triển khai xâ y dự ng Dự á n “Hệ thố ng thô ng tin quả n lý và
giá m sá t hoạ t độ ng kinh doanh bả o hiểm” là mộ t cấ u phầ n trong thự c hiện
xâ y dự ng cơ sở dữ liệu quố c gia về tà i chính.
b) Yêu cầu: Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, hệ thống công nghệ thông tin đáp
ứng yêu cầu hoạt động quản lý, giám sát. Xây dựng và triển khai hệ thống công
nghệ thông tin kết nối giữa cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm
với các doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, bao gồm cả
các phần mềm quản lý, giám sát chuyên nghiệp và website của cơ quan quản lý
nhà nước về kinh doanh bảo hiểm. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê
chung cho thị trường bảo hiểm, trong đó tập trung vào các sản phẩm bảo hiểm
mang tính cộng đồng như bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới,...
Kết quả thực hiện:
Cơ sở dữ liệu bả o hiểm bắ t buộ c trá ch nhiệm dâ n sự củ a chủ xe cơ
giớ i đã đượ c đưa và o triển khai vậ n hà nh, đâ y là phầ n mềm đầ u tiên đượ c
sử dụ ng thố ng nhấ t trong ngà nh bả o hiểm, đả m bả o cô ng tá c phố i hợ p, quả n
lý, giá m sá t giữ a Bộ Tà i chính, Hiệp hộ i bả o hiểm và cá c doanh nghiệp bả o
hiểm. Cá c thô ng tin liên quan đến bả o hiểm bắ t buộ c trá ch nhiệm dâ n sự củ a
chủ xe cơ giớ i đượ c đả m bả o cô ng khai, minh bạ ch và giả m thiểu tố i đa việc
trụ c lợ i bả o hiểm.
Bộ Tà i chính đã xâ y dự ng phầ n mềm dịch vụ cô ng trự c tuyến “Sửa đổi,
bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm và văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm
nước ngoài tại Việt Nam”, cho phép cá c doanh nghiệp thự c hiện nộ p hồ sơ
sử a đổ i, bổ sung giấ y phép trự c tuyến nhằ m đơn giả n hó a cá c thủ tụ c hà nh
chính cho cá c doanh nghiệp bả o hiểm. Phầ n mềm dịch vụ cô ng giú p tiết
kiệm thờ i gian và chi phí củ a DNBH và cơ quan quả n lý trong quá trình thự c
hiện cá c thủ tụ c hà nh chính, gó p phầ n đơn giả n hó a thủ tụ c hà nh chính
trong lĩnh vự c kinh doanh bả o hiểm. Đồ ng thờ i, tă ng cườ ng sự minh bạ ch,
cô ng khai thô ng tin củ a cơ quan quả n lý nhà nướ c; tă ng cườ ng khả nă ng
giá m sá t củ a cá c cơ quan cấ p trên.
Trên cơ sở đó , Bộ Tà i chính đã tổ chứ c triển khai thí điểm dịch vụ
cô ng trự c tuyến mứ c độ 3 đố i vớ i 16 doanh nghiệp bả o hiểm, doanh nghiệp
mô i giớ i bả o hiểm, Vă n phò ng đạ i diện củ a doanh nghiệp bả o hiểm nướ c
ngoà i tạ i Việt Nam, thờ i gian từ 01/11/2019 đến 31/3/2020, cho phép cá c
38

doanh nghiệp thự c hiện nộ p hồ sơ sử a đổ i, bổ sung giấ y phép trự c tuyến


nhằ m đơn giả n hó a cá c thủ tụ c hà nh chính cho cá c doanh nghiệp bả o hiểm.
Hiện nay, Bộ Tà i chính đang tiếp tụ c triển khai thự c hiện phầ n mềm.
Bên cạ nh đó , trang điện tử củ a Bộ Tà i chính đã mở thêm cử a sổ dà nh
cho Cụ c Quả n lý, giá m sá t bả o hiểm, Viện phá t triển bả o hiểm Việt Nam. Tạ i
cá c thô ng tin nà y, cậ p nhậ t thô ng tin chung về thị trườ ng bả o hiểm, thô ng
tin quả n lý, giá m sá t và cá c vấ n đề thị trườ ng quan tâ m.
3.6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và hội nhập trong lĩnh vực bảo
hiểm
a) Yêu cầu: Xây dựng lộ trình hội nhập trong lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm, trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nguyên tắc định hướng và giải pháp hội
nhập WTO, ASEAN và các Hiệp định thương mại song phương.
Kết quả thực hiện:
Hộ i nhậ p kinh tế (WTO, CPTPP) đã tạ o điều kiện hoà n thiện cơ chế,
chính sá ch theo hướ ng phù hợ p vớ i chuẩ n mự c quố c tế về giá m sá t bả o
hiểm do Hiệp hộ i cá c nhà quả n lý bả o hiểm quố c tế ban hà nh. Cơ quan quả n
lý bả o hiểm tích cự c chủ độ ng tham gia và đà m phá n cá c Hiệp định đa
phương, song phương vớ i cá c đố i tá c kinh tế quan trọ ng, mở cử a thị trườ ng
bả o hiểm theo cá c cam kết quố c tế và phù hợ p vớ i lợ i ích quố c gia: ASEAN;
ASEAN + (ASEAN - Nhậ t Bả n; ASEAN- Ấ n Độ ); WTO; CPTPP; Việt Nam - Hà n
Quố c; Việt Nam - EU; Việt Nam - Hoa Kỳ; Việt Nam – Singapore, v.v…. Theo
đá nh giá về mứ c độ mở cử a thị trườ ng củ a cá c nướ c ASEAN, lĩnh vự c kinh
doanh bả o hiểm củ a Việt Nam đượ c đá nh giá là mở cử a ở mứ c cao, tương tự
như Singapore.
Hiện nay, lộ trình hộ i nhậ p trong lĩnh vự c kinh doanh bả o hiểm đến
nă m 2025 đượ c thự c hiện theo Lộ trình hộ i nhậ p tà i chính củ a cá c nướ c
ASEAN. Theo đó , định hướ ng chung củ a Việt Nam tạ i cá c cam kết quố c tế là
tiép tụ c thự c thi đầ y đủ cá c cam kết đã ký và tiếp cậ n việc mở cử a thị trườ ng
theo hướ ng thậ n trọ ng.
Việc mở cử a thị trườ ng bả o hiểm giú p cá c doanh nghiệp bả o hiểm
Việt Nam nâ ng cao chấ t lượ ng dịch vụ , đa dạ ng hó a sả n phẩ m bả o hiểm,
chuyên nghiệp hó a kênh phâ n phố i, nâ ng cao nă ng lự c canh tranh, tiếp cậ n
cô ng nghệ hiện đạ i, thu hú t vố n đầ u tư nướ c ngoà i và o phụ c vụ phá t triển
kinh tế xã hộ i. Đến hết nă m 2020, thị trườ ng bả o hiểm có 45/71 doanh
nghiệp có vố n đầ u tư nướ c ngoà i, trong đó chủ yếu là cá c doanh nghiệp có
chủ đầ u tư là doanh nghiệp bả o hiểm hà ng đầ u thế giớ i. Quy định phá p luậ t
Việt Nam khô ng phâ n biệt đố i xử giữ a doanh nghiệp có vố n đầ u tư trong
nướ c và doanh nghiệp có vố n đầ u tư nướ c ngoà i. Vớ i lợ i thế về nguồ n tà i
chính hỗ trợ từ cô ng ty mẹ, chuyên gia và kinh nghiệm kinh doanh tạ i cá c thị
trườ ng phá t triển, doanh nghiệp bả o hiểm nướ c ngoà i là cá c doanh nghiệp
tiên phong trong việc đưa ra cá c sá ng kiến mớ i về sả n phẩ m, kênh phâ n
39

phố i, quả n trị điều hà nh như sả n phẩ m bả o hiểm liên kết đơn vị, sả n phẩ m
có tích hợ p về lố i số ng là nh mạ nh (vitality insurance product), v.v…
b) Yêu cầu: Chủ động, tích cực tham gia Diễn đàn các cơ quan quản lý
bảo hiểm Đông Nam Á và Hiệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc tế; xây
dựng cơ chế chính sách và chuẩn bị cơ sở vật chất nhằm thực hiện toàn bộ
các chuẩn mực quản lý, giám sát mà Hiệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc
tế đề ra, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ, hợp tác song phương giữa các cơ
quan quản lý bảo hiểm thông qua chương trình hợp tác, biên bản ghi nhớ,
đào tạo cán bộ, hội thảo nghiệp vụ.
Kết quả thực hiện:
Hà ng nă m Cơ quan quả n lý bả o hiểm đều tham dự Diễn đà n cá c cơ
quan quả n lý bả o hiểm Đô ng Nam Á (AIRM), Hộ i nghị thườ ng niên Hiệp hộ i
cá c nhà quả n lý bả o hiểm quố c tế (IAIS), qua đó , chia sẻ và tham vấ n cá c
chính sá ch về quả n trị doanh nghiệp, hệ thố ng cả nh bá o sớ m. Hợ p tá c song
phương vớ i cá c tổ chứ c, đố i tá c quố c tế đượ c đẩ y mạ nh đã và đang hỗ trợ cơ
quan quả n lý, giá m sá t xâ y dự ng chính sá ch về bả o hiểm thiên tai (WB,
ADB), bả o hiểm nă ng lượ ng nguyên tử (Pool bả o hiểm nă ng lượ ng nguyên
tử Nhậ t Bả n), phá t triển hệ thố ng cô ng nghệ thô ng tin (WB), đà o tạ o tă ng
cườ ng nă ng lự c (FSS Hà n Quố c, FSA Nhậ t Bả n, KIDI Hà n Quố c, Bộ Tà i chính
Là o, Bộ Tà i chính Myanmar...).
Trong giai đoạ n 2015-2020, Cụ c Quả n lý, giá m sá t bả o hiểm -Bộ Tà i
chính đã tiến hà nh trao đổ i Thư hợ p tá c vớ i Cơ quan quả n lý bả o hiểm Đà i
Loan, Viện phá t triển bả o hiểm Hà n Quố c, Tổ chứ c định giá bả o hiểm phi
nhâ n thọ Nhậ t Bả n; là m việc vớ i Bộ Tà i chính Ai Cậ p về việc ký kết Biên bả n
ghi nhớ , hợ p tá c.
Ngoà i ra, Bộ Tà i chính cũ ng đã tổ chứ c triển khai thự c hiện Nghị định
thư số 5 về Chương trình bả o hiểm bắ t buộ c xe cơ giớ i ASEAN (Nghị định
thư số 5) thô ng qua cá c hoạ t độ ng ký kết Bả n ghi nhớ (MOU) củ a 4 cơ quan
quả n lý bả o hiểm và 4 cơ quan quố c gia thự c hiện Nghị định thư số 5 củ a 4
quố c gia Việt Nam, Là o, Campuchia, Thá i Lan; MOU song phương vớ i cơ
quan quố c gia Campuchia và Là o nă m 2019; chỉ đạ o DNBH xâ y dự ng cổ ng
kết nố i củ a Việt Nam vớ i Hệ thố ng cơ sở dữ liệu ASEAN về cấ p đơn và quả n
lý hợ p đồ ng bả o hiểm theo Nghị định thư số 5 (ACMI).
c) Yêu cầu: Khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm tiếp tục nghiên
cứu đầu tư ra các thị trường bảo hiểm nước ngoài để mở rộng cơ hội kinh
doanh, trong đó tập trung vào các địa bàn có tiềm năng và thuận lợi trên
nguyên tắc hiệu quả.
Kết quả thực hiện:
Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngà y 1/7/2016 cho phép doanh nghiệp
bả o hiểm thự c hiện đầ u tư ra nướ c ngoà i đố i vớ i phầ n vố n chủ sở hữ u vượ t
quá quy định dướ i cá c hình thứ c (i) thà nh lậ p hoặ c gó p vố n thà nh lậ p doanh
40

nghiệp bả o hiểm ở nướ c ngoà i, thà nh lậ p chi nhá nh doanh nghiệp bả o hiểm
ở nướ c ngoà i; (ii) cá c khoả n đầ u tư ra nướ c ngoà i khá c theo quy định phá p
luậ t. Quy định nà y đã tă ng tính chủ độ ng cho doanh nghiệp bả o hiểm trong
việc khai thá c tố i đa hiệu quả tiền vố n đầ u tư, tă ng cơ hộ i đầ u tư và mở rộ ng
phạ m vi hoạ t độ ng đố i vớ i cá c doanh nghiệp có nă ng lự c. Nghị định số
135/2015/NĐ-CP ngà y 31/12/2015 quy định về đầ u tư giá n tiếp ra nướ c
ngoà i, trong đó bao gồ m cá c loạ i cô ng cụ đầ u tư giá n tiếp, phương thứ c đầ u
tư giá n tiếp và thủ tụ c thự c hiện.
Hiện nay, trên thị trườ ng bả o hiểm có 04 doanh nghiệp bả o hiểm có
hoạ t độ ng đầ u tư ra nướ c ngoà i, cụ thể: (i) Nă m 2008, Tổ ng cô ng ty cổ phầ n
bả o hiểm Ngâ n hà ng đầ u tư và phá t triển Việt Nam gó p vố n thà nh lậ p Cô ng
ty Liên doanh bả o hiểm Là o Việt (LVI) tạ i Là o vớ i số vố n gó p 1.530.000 USD,
trong đó BIC sở hữ u 51% vố n điều lệ. Nă m 2013, BIC đã tă ng vố n đầ u tư và o
LVI vớ i số vố n tă ng thêm là 420.000 USD, nâ ng tỷ lệ sở hữ u lên 65%. (ii)
Nă m 2010, Tổ ng cô ng ty cổ phầ n bả o hiểm bưu điện gó p vố n thà nh lậ p cô ng
ty Lane Xang (LAP) tạ i Là o vớ i số vố n gó p 20.152 triệu đồ ng Việt Nam. (iii)
Năm 2016 BSH góp vốn thành lập công ty TNHH bảo hiểm tại Lào với số tiền
36.424 triệu đồng (iv) Năm 2019, Phú Hưng Life thành lập công ty con là Công
ty Fortune Life Insurance PLC tại Campuchia với số tiền là 140.000 tỷ đồng. Về
việc đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, vẫn chưa có doanh nghiệp bảo hiểm nào
thực hiện tính đến hết năm 2020.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những kết quả đạt được
Sau 10 nă m tiến hà nh đồ ng bộ cá c giả i phá p theo Chiến lượ c phá t
triển thị trườ ng bả o hiểm Việt Nam giai đoạ n 2011-2020 đã đượ c Thủ
tướ ng Chính phủ phê duyệt, thị trườ ng Việt Nam đã đạ t đượ c nhữ ng kết quả
nhấ t định. Cụ thể:
- Khung khổ phá p lý về kinh doanh bả o hiểm dầ n đượ c hoà n thiện
theo hướ ng đơn giả n hó a và giả m bớ t thủ tụ c hà nh chính, tạ o mô i trườ ng
phá p lý đồ ng bộ , cô ng khai, minh bạ ch và bình đẳ ng cho cá c doanh nghiệp
thuộ c mọ i thà nh phầ n kinh tế tham gia hoạ t độ ng trên thị trườ ng, phù hợ p
vớ i cá c chuẩ n mự c và cam kết quố c tế củ a Việt Nam trong lĩnh vự c kinh
doanh bả o hiểm.
- Cô ng tá c quả n lý, giá m sá t nhà nướ c về kinh doanh bả o hiểm đượ c
đẩ y mạ nh theo hướ ng kết hợ p giữ a quả n lý, giá m sá t từ xa và kiểm tra tạ i
chỗ , tă ng cườ ng đố i thoạ i trự c tiếp vớ i doanh nghiệp để giả i quyết kịp thờ i
khó khă n, vướ ng mắ c, hỗ trợ doanh nghiệp phá t triển. Cơ quan quả n lý đã
đượ c kiện toà n về mô hình tổ chứ c và tă ng cườ ng về chứ c nă ng nhiệm vụ ,
đả m bả o thự c hiện tố t chứ c nă ng quả n lý, giá m sá t, hỗ trợ thị trườ ng phá t
triển an toà n, ổ n định, bả o vệ quyền và lợ i ích hợ p phá p củ a ngườ i tham gia
bả o hiểm và củ a cá c doanh nghiệp bả o hiểm.
41

- Cá c doanh nghiệp bả o hiểm hoạ t độ ng an toà n, hiệu quả , nă ng lự c


cạ nh tranh củ a cá c doanh nghiệp ngà y cà ng đượ c cả i thiện. Nă ng lự c tà i
chính củ a doanh nghiệp bả o hiểm tă ng cườ ng đá ng kể sau 10 nă m, quy mô
củ a thị trườ ng tă ng gấ p 6 lầ n.
- Cá c sả n phẩ m bả o hiểm và chấ t lượ ng dịch vụ đượ c phá t triển, ngà y
cà ng đá p ứ ng nhu cầ u đa dạ ng củ a ngườ i tham gia bả o hiểm. TTBH đã có
hầ u hết cá c sả n phẩ m bả o hiểm phổ biến trên thế giớ i.
- Thị trườ ng bả o hiểm đạ t mứ c tă ng trưở ng cao và ổ n định vớ i mứ c
tă ng trưở ng bình quâ n 20%/nă m, cơ bả n hoà n thà nh cá c mụ c tiêu đề ra tạ i
Chiến lượ c phá t triển thị trườ ng bả o hiểm Việt Nam giai đoạ n 2011-2020.
Thị trườ ng bả o hiểm ngà y cà ng thể hiện đượ c vai trò , vị trí đố i vớ i sự phá t
triển kinh tế, xã hộ i, gó p phầ n và o việc thự c hiện thắ ng lợ i cá c mụ c tiêu phá t
tiển ngà nh tà i chính và kinh tế xã hộ i giai đoạ n 2011-2020.
- Bả o hiểm trở thà nh cô ng cụ hữ u ích bả o vệ tà i chính cho cá c nhà đầ u
tư trong trườ ng hợ p xả y ra sự kiện bả o hiểm. Cho đến nay, bả o hiểm đã và
đang bả o vệ cho hầ u hết tấ t cả cá c loạ i hình tà i sả n củ a mọ i thà nh phầ n và
ngà nh nghề kinh tế vớ i nhiều loạ i hình bả o hiểm đa dạ ng.
- Bả o hiểm gó p phầ n ổ n định kinh tế vĩ mô , bổ sung vố n đầ u tư mỗ i
nă m cho nền kinh tế, bổ trợ cho cá c chính sá ch an sinh xã hộ i, giả i quyết
cô ng ă n việc là m cho triệu lao độ ng và hà ng chụ c triệu ngườ i dâ n tham gia
bả o hiểm.
- Bả o hiểm gó p phầ n thự c hiện cá c chương trình mụ c tiêu, nhiệm vụ
cấ p bá ch củ a Chính phủ : bả o hiểm nô ng nghiệp, bả o hiểm thủ y sả n,... gó p
phầ n và o việc thự c hiện chính sá ch Tam nô ng củ a Đả ng và Nhà nướ c.
- TTBH phá t triển đã thú c đẩ y hộ i nhậ p, hợ p tá c kinh tế quố c tế. Trong
cá c hiệp định tự do hoá thương mạ i song phương và đa phương, lĩnh vự c
bả o hiểm luô n cam kết vớ i lộ trình và mứ c độ mở cử a thị trườ ng cao, tạ o
điều kiện thú c đẩ y hà ng hoá Việt Nam thâ m nhậ p và o cá c thị trườ ng lớ n có
mứ c độ bả o hộ cao như Hoa Kỳ, EU, Nhậ t Bả n...
2. Tồn tại, hạn chế
a) Tồn tại chung của cả thị trường
Mặ c dù đạ t đượ c nhiều kết quả đá ng khích lệ, tuy nhiên thị trườ ng
cũ ng bộ c lộ mộ t số tồ n tạ i và cơ chế chính sá ch cũ ng có nhữ ng bấ t cậ p chưa
theo kịp vớ i thự c tế, cụ thể như sau:
Một là, quy mô củ a thị trườ ng bả o hiểm Việt Nam vẫ n cò n nhỏ so vớ i
tiềm nă ng trong khi nhu cầ u bả o hiểm trong khu vự c cô ng, khu vự c cô ng
nghiệp, thương mạ i, hộ gia đình và dâ n cư đang đò i hỏ i ngà y cà ng cao. Tính
đến hết nă m 2020, tổ ng doanh thu củ a TTBH mớ i chiếm khoả ng 3,55%
GDP, nằ m ở mứ c trung bình thấ p củ a cá c nướ c trong khu vự c (3-5%) và thế
giớ i (6-7%).
42

Hai là, hệ thố ng phá p luậ t về kinh doanh bả o hiểm chưa bắ t kịp vớ i sự
phá t triển nhanh củ a thị trườ ng tà i chính trong nướ c và quố c tế, cụ thể:
- Về thà nh lậ p doanh nghiệp bả o hiểm: Quy định phá p luậ t hiện đang
giớ i hạ n cá c nhà đầ u tư nướ c ngoà i tham gia thị trườ ng bả o hiểm phả i là
doanh nghiệp bả o hiểm, doanh nghiệp mô i giớ i bả o hiểm. Trong khi đó , sau
hơn 10 nă m phá t triển, nhiều doanh nghiệp bả o hiểm nhiều nướ c trên thế
giớ i đã đượ c nâ ng cấ p, tá i cơ cấ u thà nh cá c tậ p đoà n tà i chính- bả o hiểm.
- Về quả n trị hoạ t độ ng và quả n lý tà i chính: Quy định hiện hà nh cò n
thiếu cá c quy định về quả n trị theo cơ sở rủ i ro nhằ m nâ ng cao tính chủ
độ ng củ a doanh nghiệp trong việc kiểm soá t, phò ng ngừ a và giả m thiểu rủ i
ro từ tà i chính, hoạ t độ ng kinh doanh và điều hà nh hoạ t độ ng. Luậ t kinh
doanh bả o hiểm hiện hà nh cò n thiếu mộ t số nguyên tắ c chung trong bả o
hiểm, tạ o thó i quen á p dụ ng đố i vớ i cả doanh nghiệp bả o hiểm và khá ch
hà ng; chưa có cá c chính sá ch ưu đã i để khuyến khích doanh nghiệp bả o
hiểm mở rộ ng kinh doanh và o cá c sả n phẩ m bả o hiểm hưu trí tự nguyện,
đầ u tư và o cá c sả n phẩ m bả o hiểm cho ngườ i có thu nhậ p thấ p, sả n phẩ m
bả o hiểm y tế.
- Xu thế ứ ng dụ ng cô ng nghệ thô ng tin và o hoạ t độ ng tà i chính ngà y
cà ng mạ nh mẽ, tạ o nên nhữ ng cơ hộ i, thá ch thứ c đố i vớ i lĩnh vự c kinh
doanh bả o hiểm. Tuy nhiên, quy định hiện hà nh chưa có cá c hướ ng dẫ n cụ
thể đố i vớ i việc ứ ng dụ ng cô ng nghệ thô ng tin và o kinh doanh bả o hiểm, vị
trí phá p lý củ a cá c tổ chứ c kết hợ p vớ i doanh nghiệp bả o hiểm trong ứ ng
dụ ng cô ng nghệ để cung cấ p bả o hiểm và cá c quy định về bả o vệ quyền lợ i
khá ch hà ng tương ứ ng. Cá c doanh nghiệp bả o hiểm mớ i bắ t đầ u thự c hiện
nghiên cứ u và á p dụ ng bướ c đầ u việc phâ n phố i bả o hiểm qua internet.
Ba là, về nă ng lự c cạ nh tranh, doanh nghiệp bả o hiểm đã phá t triển
hơn về quy mô , phạ m vi hoạ t độ ng song mộ t số doanh nghiệp bả o hiểm có
tổ chứ c chưa hiệu quả , việc quả n lý, giá m sá t chưa theo kịp vớ i mứ c độ phá t
triển, chưa có sự đầ u tư đú ng mứ c đố i vớ i hệ thố ng quả n trị doanh nghiệp
nhằ m nhậ n diện kịp thờ i cá c rủ i ro cũ ng như nâ ng cao chấ t lượ ng nguồ n
nhâ n lự c, hệ thố ng cô ng nghệ thô ng tin. Số lượ ng cá c DNBH và DNTBH thự c
hiện đá nh giá xếp hạ ng tín nhiệm cò n thấ p (mớ i chỉ có 8/52 DNBH và
DNTBH).
Bốn là, chấ t lượ ng nguồ n nhâ n lự c tă ng về số lượ ng nhưng chưa vữ ng
mạ nh về chấ t lượ ng. Chấ t lượ ng, nă ng lự c, kỹ nă ng là m việc giữ a cá c nhâ n
lự c là m cù ng mộ t cô ng việc tạ i cá c doanh nghiệp bả o hiểm là khá c nhau.
Nă ng lự c cá n bộ trong cù ng mộ t doanh nghiệp, tổ chứ c kinh doanh bả o hiểm
cũ ng chưa có tiêu chuẩ n đá nh giá cụ thể, chưa có thướ c đo chung. Cô ng tá c
đà o tạ o tạ i cá c cơ sở đà o tạ o chưa có chấ t lượ ng đồ ng đều về chương trình
đà o tạ o, nộ i dung thi, loạ i chứ ng chỉ. Mặ c dù phá p luậ t yêu cầ u mộ t số vị trí
chứ c danh cầ n có chứ ng chỉ bả o hiểm do cơ sở đà o tạ o hợ p phá p trong và
ngoà i nướ c cấ p, nhưng ngoà i chương trình và cô ng tá c tổ chứ c thi đạ i lý bả o
43

hiểm đượ c quy định cụ thể, cá c chứ c danh khá c chưa có quy định cụ thể cá c
nộ i dung tương ứ ng.
Năm là, số lượ ng sả n phẩ m triển khai tă ng cao trong thờ i gian qua
nhưng cò n thiếu cá c sả n phẩ m đượ c thiết kế mang tính cá nhâ n hó a theo
yêu cầ u củ a khá ch hà ng bả o hiểm, cá c sả n phẩ m bả o hiểm xanh. Cá c sả n
phẩ m bả o hiểm dà nh cho ngườ i thu nhậ p thấ p hoặ c khu vự c nô ng thô n, cá c
sả n phẩ m thú c đẩ y an sinh xã hộ i như bả o hiểm hưu trí tự nguyện, bả o hiểm
vi mô , bả o hiểm nô ng nghiệp cò n đượ c triển khai chưa rộ ng rã i.
Cá c doanh nghiệp bả o hiểm nhâ n thọ tậ p trung khai thá c sả n phẩ m
bả o hiểm liên kết chung có cam kết lã i suấ t đầ u tư dà i hạ n do có lợ i thế về
trích lậ p dự phò ng nghiệp vụ , tính linh hoạ t củ a sả n phẩ m. Trướ c bố i cả nh
liên tụ c giả m lã i suấ t trá i phiếu Chính phủ , lã i suấ t tiền gử i ngâ n hà ng trong
cá c nă m gầ n đâ y, nếu khô ng có cá c giả i phá p đầ u tư, doanh nghiệp bả o hiểm
nhâ n thọ có thể gặ p rủ i ro về đá p ứ ng lã i suấ t cam kết do cũ ng như rủ i ro về
danh tiếng kèm theo.
Sáu là, chấ t lượ ng và tính chuyên nghiệp củ a kênh phâ n phố i cầ n
đượ c tă ng cườ ng hơn nữ a để đả m đương tố t vai trò là cầ u nố i giữ a doanh
nghiệp bả o hiểm và ngườ i tham gia bả o hiểm. Cá c kênh phâ n phố i mớ i mặ c
dù tố c độ tă ng trưở ng cao nhưng vẫ n cò n chiếm tỷ trọ ng nhỏ trong tổ ng
doanh thu phí và có nhữ ng kênh phâ n phố i mớ i như qua mạ ng hoặ c tích
hợ p cá c tổ chứ c tà i chính (cô ng ty tà i chính, ví điện tử , sà n giao dịch điện tử )
chưa có quy định cụ thể, vị trí phá p lý củ a cá c tổ chứ c nà y chưa đượ c xá c
định rõ rà ng. Cá c kênh phâ n phố i mớ i vẫ n chưa phá t huy hết đượ c tiềm
nă ng phá t triển.
Trong giai đoạ n 2016-2020, cá c doanh nghiệp bả o hiểm nhâ n thọ đã
tă ng cườ ng phá t triển phâ n phố i bả o hiểm qua ngâ n hà ng, tích hợ p sả n
phẩ m bả o hiểm vớ i sả n phẩ m tín dụ ng ngâ n hà ng. Tuy nhiên, cũ ng tạ o ra sự
cạ nh tranh trong việc lự a chọ n đố i tá c phâ n phố i, phầ n nà o tạ o nên phâ n bổ
chi phí chưa hợ p lý trong kinh doanh bả o hiểm.
Bảy là, phương thứ c quả n lý, giá m sá t thị trườ ng bả o hiểm củ a cơ
quan quả n lý chủ yếu vẫ n là quả n lý, giá m sá t tính tuâ n thủ cá c quy định
phá p luậ t, chưa có cá c cơ chế quả n lý, giá m sá t trên cơ sở rủ i ro tương ứ ng
nhằ m chủ độ ng phá t hiện, kiểm soá t nguy cơ rủ i ro củ a cá c doanh nghiệp
bả o hiểm và thị trườ ng bả o hiểm. Phương thứ c quả n lý, giá m sá t trên cơ sở
rủ i ro hiện là xu thế chuyển đổ i củ a cá c nướ c và đâ y cũ ng là khuyến nghị
củ a IAIS. Cơ quan quả n lý về kinh doanh bả o hiểm trự c thuộ c Bộ Tà i chính,
mặ c dù đã liên tụ c đượ c hoà n thiện về chứ c nă ng, nhiệm vụ và độ c lậ p mộ t
phầ n về tà i chính song vẫ n chưa phả i là mộ t cơ quan quả n lý độ c lậ p theo
khuyến cá o củ a Hiệp hộ i cá c nhà quả n lý bả o hiểm (IAIS), hệ thố ng cô ng
nghệ thô ng tin quả n lý cò n hạ n chế và thiếu chuyên gia tính toá n tạ i cơ quan
quả n lý.
44

Tám là, hiện chưa có cơ sở dữ liệu chung toà n ngà nh nên chưa đủ cơ
sở xâ y dự ng phí bả o hiểm thuầ n, giá m sá t mứ c độ đầ y đủ về phí bả o hiểm và
giả m thiểu trụ c lợ i bả o hiểm. Hiện nay, ngoà i hệ thố ng danh sá ch đạ i lý bả o
hiểm vi phạ m, cơ sở dữ liệu về bả o hiểm xe cơ giớ i do Hiệp hộ i bả o hiểm
Việt Nam quả n lý, thị trườ ng bả o hiểm cầ n có hệ thố ng cơ sở dữ liệu dù ng
chung, trong đó có cá c số liệu thố ng kê theo nă m về tỷ lệ rủ i ro theo nghiệp
vụ hoặ c theo loạ i rủ i ro củ a doanh nghiệp, cá c dữ liệu kinh tế chung là m cơ
sở cho hoạ ch định chính sá ch, đá nh giá thị trườ ng củ a cơ quan quả n lý và
việc xâ y dự ng, thiết kế sả n phẩ m bả o hiểm hoặ c kế hoạ ch tà i chính củ a
doanh nghiệp bả o hiểm. Việc có mộ t cơ sở dữ liệu chung có vai trò quan
trọ ng trong việc chuẩ n hó a cô ng tá c thiết kế sả n phẩ m bả o hiểm, quả n trị rủ i
ro thị trườ ng, tă ng cườ ng tính minh bạ ch và chủ độ ng củ a cá c bên tham gia
thị trườ ng.
Chín là, nhậ n thứ c và ý thứ c về bả o hiểm củ a cá c tổ chứ c, cá nhâ n,
ngườ i tham gia bả o hiểm cò n hạ n chế. Bên cạ nh đó , việc bả o vệ quyền lợ i
củ a ngườ i tham gia bả o hiểm chưa rõ rà ng và hiệu quả ở cả cơ quan quả n lý
bả o hiểm, doanh nghiệp bả o hiểm và Hiệp hộ i bả o hiểm.
Mười là, Hiệp hộ i bả o hiểm đã thể hiện rõ là đạ i diện cho doanh
nghiệp bả o hiểm, đó ng vai trò quan trọ ng trong kết nố i giữ a cơ quan quả n lý
và doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thờ i gian qua cò n có nhiều mả ng Hiệp hộ i
bả o hiểm chưa phá t huy hết đượ c cá c vai trò tương tự như cá c Hiệp hộ i bả o
hiểm khá c trên thế giớ i như nâ ng cao tính chuyên nghiệp củ a thị trườ ng bả o
hiểm thô ng qua việc đưa cá c chuẩ n mự c nghề nghiệp, đạ o đứ c hà nh nghề,
đầ u mố i hò a giả i cá c tranh chấ p giữ a doanh nghiệp và doanh nghiệp, giữ a
doanh nghiệp và ngườ i tham gia bả o hiểm, tuyên truyền về bả o hiểm.
3. Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại
Một là, thị trườ ng bả o hiểm Việt Nam so vớ i cá c nướ c trong khu vự c
và trên thế giớ i là mộ t thị trườ ng mớ i, phá t triển đượ c hơn 20 nă m, phụ
thuộ c và o mứ c độ phá t triển củ a nền kinh tế xã hộ i, chính sá ch củ a Nhà
nướ c và chiến lượ c kinh doanh củ a doanh nghiệp. Hiện nay, cá c doanh
nghiệp bả o hiểm đang tậ p trung và o cá c khá ch hà ng có thu nhậ p trung bình
trở lên tậ p trung ở cá c thà nh phố lớ n, chưa mở rộ ng nhiều sang cá c đố i
tượ ng khá ch hà ng có thu nhậ p thấ p. Bên cạ nh đó , ngườ i dâ n chưa có thó i
quen tiêu dù ng bả o hiểm cũ ng như coi đâ y là mộ t sả n phẩ m thiết yếu trong
kế hoạ ch tà i chính gia đình.
Hai là, hệ thố ng phá p luậ t về kinh doanh bả o hiểm mặ c dù đượ c xâ y
dự ng tương đố i đầ y đủ , tuy nhiên vẫ n chưa có cá c chính sá ch ưu đã i để
khuyến khích DNBH mở rộ ng kinh doanh tạ i cá c vù ng sâ u, vù ng xa hoặ c đầ u
tư và o cá c sả n phẩ m bả o hiểm vì mụ c tiêu an sinh xã hộ i hoặ c đầ u tư và o cá c
sả n phẩ m bả o hiểm cho ngườ i có thu nhậ p thấ p, sả n phẩ m bả o hiểm y tế;
chưa có cá c chính sá ch về tá i bả o hiểm phù hợ p để tậ n dụ ng tố i đa nă ng lự c
45

giữ lạ i củ a thị trườ ng trong nướ c nhưng vẫ n đả m bả o đượ c hiệu quả hoạ t
độ ng và an toà n tà i chính doanh nghiệp.
Ba là, về nă ng lự c cạ nh tranh, doanh nghiệp bả o hiểm, mộ t số doanh
nghiệp bả o hiểm, đặ c biệt là mộ t số doanh nghiệp trong nướ c chưa có ý
thứ c tuâ n thủ ; chưa chủ độ ng trong việc quả n trị doanh nghiệp, quả n trị rủ i
ro; thiếu cô ng cụ để đá nh giá và chưa chủ độ ng quả n lý, giá m sá t và á p dụ ng
cá c biện phá p đả m bả o an toà n tà i chính. Ngoà i ra, do hiệu quả hoạ t độ ng
thấ p nên có mộ t số DNBH phi nhâ n thọ trong nướ c chưa tậ p trung và chủ
độ ng đầ u tư về hệ thố ng cô ng nghệ thô ng tin phụ c vụ hoạ t độ ng kinh doanh
bả o hiểm. Về quản lý tài chính, hầu hết các DNBH phi nhân thọ trong nước
hiện nay vẫn áp dụng mô hình quản lý phi tập trung, phâ n cấ p nhiều cho cá c
chi nhá nh, vă n phò ng đạ i diện tạ i cá c địa phương khá c nhau trên toà n quố c,
tiềm ẩ n nhiều rủ i ro cho cá c DNBH. Cá c DNBH phi nhâ n thọ chưa chú trọ ng
và o đà o tạ o và phá t triển nguồ n nhâ n lự c dà i hạ n.
Bốn là, chấ t lượ ng nguồ n nhâ n lự c: chính sá ch, phá p luậ t về hoạ t độ ng
chuẩ n hó a chấ t lượ ng nguồ n nhâ n lự c chưa gắ n vớ i hệ thố ng Khung tiêu
chuẩ n nă ng lự c chuyên mô n bả o hiểm và khung chứ ng chỉ chuyên mô n và
yêu cầ u về nộ i dung đố i vớ i cô ng tá c đà o tạ o, thi, cấ p chứ ng chỉ đố i vớ i cá n
bộ củ a ngà nh bả o hiểm tạ i Việt Nam. Hiện chưa có đượ c khung tiêu chuẩ n
nă ng lự c cho toà n thị trườ ng bả o hiểm để cá c doanh nghiệp có că n cứ tham
chiếu thự c hiện hướ ng tớ i mộ t thị trườ ng bả o hiểm có độ i ngũ nhâ n lự c
đồ ng đều và giỏ i về nă ng lự c chuyên mô n bả o hiểm.
Năm là, về sả n phẩ m bả o hiểm: nhiều doanh nghiệp chưa có chiến
lượ c phá t triển sả n phẩ m bả o hiểm rõ rà ng nhằ m tạ o lợ i thế cạ nh tranh
trong dà i hạ n và bắ t kịp vớ i xu thế ứ ng dụ ng cô ng nghệ thô ng tin và xu thế
phá t triển kinh tế xanh trong tương lai. Việc phá t triển cá c sả n phẩ m có tính
cá nhâ n hó a theo yêu cầ u khá ch hà ng thườ ng đò i hỏ i cao về ứ ng dụ ng cô ng
nghệ thô ng tin và linh hoạ t trong thiết kế. Vì vậ y cũ ng cầ n doanh nghiệp
phả i có nă ng lự c về quả n trị, hệ thố ng và tiềm lự c tà i chính.
Bên cạ nh đó , cá c doanh nghiệp bả o hiểm hiện đang chỉ tậ p trung khai
thá c đố i tượ ng khá ch hà ng tạ i thà nh thị do có nguồ n tà i chính cao, ổ n định
và đem lạ i lợ i nhuậ n cao hơn so vớ i cá c khu vự c khá c; tậ p trung phá t triển
cá c sả n phẩ m có hoa hồ ng cao, đem lạ i lợ i nhuậ n sớ m. Đố i vớ i cá c sả n phẩ m
gó p phầ n tă ng cườ ng an sinh xã hộ i, Nhà nướ c chưa có chính sá ch cụ thể để
thú c đẩ y phá t triển hoặ c chưa có cá c biện phá p bổ sung như bả o hiểm vi mô ,
bả o hiểm hưu trí tự nguyện.
Sáu là, chấ t lượ ng và tính chuyên nghiệp củ a kênh phâ n phố i: hiện
chưa có cá c chuẩ n mự c đạ o đứ c hà nh nghề đố i vớ i đạ i lý bả o hiểm, mô i giớ i
bả o hiểm. Cá c doanh nghiệp bả o hiểm chưa chú trọ ng đú ng mứ c trong việc
nâ ng cao chấ t lượ ng hoạ t độ ng củ a kênh phâ n phố i mà tậ p trung nhiều hơn
và o việc mở rộ ng mạ ng lướ i. Cò n thiếu quy định phá p luậ t điều chỉnh đố i
vớ i kênh phâ n phố i mớ i cũ ng chưa có nhiều biện phá p chấ n chỉnh đố i vớ i
46

doanh nghiệp bả o hiểm vi phạ m trong quả n lý, sử dụ ng kênh phâ n phố i bả o
hiểm.
Bảy là, phương thứ c quả n lý, giá m sá t thị trườ ng bả o hiểm, việc
chuyển đổ i phương thứ c quả n lý giá m sá t thị trườ ng bả o hiểm cầ n thờ i gian,
lộ trình và phù hợ p vớ i mứ c độ phá t triển củ a thị trườ ng bả o hiểm. Trong
giai đoạ n đầ u, vớ i quy mô cò n nhỏ , thị trườ ng cò n đơn sơ, cá c doanh nghiệp
mớ i, việc quả n lý, giá m sá t tuâ n thủ là phù hợ p, thuậ n lợ i cho cả cơ quan
quả n lý và doanh nghiệp khi thự c hiện. Đâ y cũ ng là cá ch mà cá c nướ c phá t
triển đã á p dụ ng trướ c đâ y. Khi thị trườ ng phá t triển hơn vớ i nhiều rủ i ro
đan xen tá c độ ng hơn hơn, cả cơ quan quả n lý và doanh nghiệp đều đã có
kinh nghiệm hoạ t độ ng thì việc chuyển đổ i sang phương thứ c quả n lý mớ i,
giá m sá t trên cơ sở rủ i ro là cầ n thiết.
Tám là, chưa có chuẩ n mự c chung về hệ thố ng cô ng nghệ thô ng tin, số
liệu thố ng kê phụ c vụ hoạ t độ ng kinh doanh bả o hiểm và quả n lý, giá m sá t
chưa đồ ng bộ để có nhữ ng phâ n tích, dự bá o chính xá c về hoạ t độ ng củ a
từ ng doanh nghiệp và củ a thị trườ ng. Hạ tầ ng cô ng nghệ thô ng tin trong
ngà nh bả o hiểm vẫ n chưa theo kịp vớ i tố c độ phá t triển và nhu cầ u củ a thị
trườ ng như rủ i ro an ninh mạ ng, bấ t đố i xứ ng thô ng tin. Việc xâ y dự ng cơ sở
dữ liệu toà n ngà nh chưa thự c hiện đượ c do chưa có cơ quan chủ trì, chịu
trá ch nhiệm thự c hiện vớ i kế hoạ ch thự c hiện và ngâ n sá ch phù hợ p để thự c
hiện.
Chín là, nhậ n thứ c và ý thứ c về bả o hiểm củ a cá c tổ chứ c, cá nhâ n,
ngườ i tham gia bả o hiểm cò n hạ n chế do cô ng tá c tuyên truyền chưa đượ c
thự c hiện đồ ng bộ , tổ ng thể củ a toà n ngà nh. Việc tuyên truyền, phổ biến chủ
yếu do doanh nghiệp bả o hiểm chủ độ ng thự c hiện và thô ng qua cá c chiến
dịch marketing sả n phẩ m, thương hiệu, hoạ t độ ng tà i trợ , từ thiện. Cơ quan
quả n lý thự c hiện tuyên truyền phá p luậ t khi có vă n bả n quy phạ m phá p
luậ t mớ i hoặ c chính sá ch bả o hiểm mớ i.
Mười là, Hiệp hộ i bả o hiểm chưa có chiến lượ c hoạ t độ ng nhằ m nâ ng
cao tính chuyên nghiệp củ a ngà nh và phá t huy vai trò định hướ ng cá c doanh
nghiệp bả o hiểm, chưa tậ p trung nguồ n lự c để thự c hiện.
47

Phần thứ ba
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM GIAI ĐẾN
NĂM 2030
I. BỐI CẢNH
1. Bối cảnh quốc tế
Quá trình toà n cầ u hó a kinh tế tiếp tụ c phá t triển về quy mô , mứ c độ
và hình thứ c biểu hiện yêu cầ u đố i vớ i cá c nền kinh tế. Sự tù y thuộ c lẫ n
nhau, hộ i nhậ p, cạ nh tranh và hợ p tá c giữ a cá c nướ c ngà y cà ng phổ biến.
Cuộ c cá ch mạ ng cô ng nghiệp lầ n thứ tư đang diễn ra mạ nh mẽ trên phạ m vi
toà n cầ u và có tá c độ ng sâ u sắ c trên nhiều lĩnh vự c, mang lạ i nhiều cơ hộ i
cũ ng như thá ch thứ c. Do đó , con ngườ i và tri thứ c ngà y cà ng trở thà nh nhâ n
tố quyết định sự phá t triển củ a mỗ i quố c gia. Kinh tế thế giớ i chịu tá c độ ng
tích cự c và tiêu cự c, cơ hộ i và thá ch thứ c đan xen rấ t phứ c tạ p. Quá trình
quố c tế hoá sả n xuấ t và phâ n cô ng lao độ ng diễn ra ngà y cà ng sâ u rộ ng.
Hoà bình, hợ p tá c, liên kết và phá t triển vẫ n là xu thế lớ n nhưng cạ nh
tranh chiến lượ c giữ a cá c nướ c lớ n rấ t phứ c tạ p, gay gắ t; cụ c diện đa cự c
ngà y cà ng rõ nét. Toà n cầ u hoá và hộ i nhậ p quố c tế tiếp tụ c tiến triển nhưng
gặ p nhiều trở ngạ i, thá ch thứ c; chủ nghĩa dâ n tuý, bả o hộ có xu hướ ng tă ng
lên; sự điều chỉnh chính sá ch, quan hệ đố i ngoạ i củ a cá c nướ c lớ n trong khu
vự c và trên thế giớ i diễn biến khó lườ ng.
Tă ng trưở ng kinh tế thế giớ i và thương mạ i, đầ u tư quố c tế có xu
hướ ng giả m; nợ cô ng toà n cầ u tă ng, rủ i ro trên thị trườ ng tà i chính, tiền tệ
quố c tế gia tă ng. Đặ c biệt, đạ i dịch Covid-19 diễn biến phứ c tạ p, khó kiểm
soá t, gâ y ra suy thoá i trầ m trọ ng và khủ ng hoả ng kinh tế toà n cầ u, có khả
nă ng kéo dà i; là m thay đổ i sâ u sắ c trậ t tự , cấ u trú c kinh tế, phương thứ c
quả n trị toà n cầ u, cá ch thứ c hoạ t độ ng kinh tế và tổ chứ c đờ i số ng xã hộ i củ a
thế giớ i. Cuộ c xung độ t Nga- Ukraine và cá c biện phá p trừ ng phạ t kinh tế
là m giả m nguồ n cung nă ng lượ ng và thự c phẩ m; là m gia tă ng giá cả và
nghèo đó i, cả n trở đà phụ c hồ i củ a kinh tế thế giớ i sau dịch COVID-19. Có
nhiều yếu tố đang và sẽ có ả nh hưở ng đến sự phá t triển củ a kinh tế thế giớ i
như:
- Phá t triển bền vữ ng trở thà nh xu thế bao trù m trên thế giớ i; kinh tế
số , kinh tế tuầ n hoà n, tă ng trưở ng xanh đang là mô hình phá t triển đượ c
nhiều quố c gia lự a chọ n. Chương trình nghị sự 2030 về sự phá t triển bền
vữ ng có ả nh hưở ng lớ n đến phương thứ c tă ng trưở ng, hợ p tá c kinh tế,
thương mạ i, đầ u tư trên thế giớ i. Chuyển dịch sang nă ng lượ ng tá i tạ o, nă ng
lượ ng xanh sẽ là xu thế rõ nét hơn trong thờ i kỳ tớ i.
- Khoa họ c, cô ng nghệ, đổ i mớ i sá ng tạ o và cá ch mạ ng cô ng nghiệp lầ n
thứ tư đang diễn biến rấ t nhanh, độ t phá , tá c độ ng sâ u rộ ng và đa chiều trên
phạ m vi toà n cầ u. Khoa họ c, cô ng nghệ, đổ i mớ i sá ng tạ o ngà y cà ng trở
48

thà nh nhâ n tố quyết định đố i vớ i nă ng lự c cạ nh tranh củ a mỗ i quố c gia.


Cô ng nghệ số sẽ là m thay đổ i phương thứ c quả n lý nhà nướ c, mô hình sả n
xuấ t kinh doanh, tiêu dù ng và đờ i số ng vă n hoá , xã hộ i; thú c đẩ y phá t triển
kinh tế số , xã hộ i số .
- Xu thế đô thị hoá và phá t triển đô thị thô ng minh ngà y cà ng gia tă ng.
Cạ nh tranh giữ a cá c nướ c trong việc trở thà nh cá c trung tâ m tà i chính, đổ i
mớ i sá ng tạ o ngà y cà ng lớ n. Nhữ ng vấ n đề an ninh phi truyền thố ng, thiên
tai, dịch bệnh, biến đổ i khí hậ u gia tă ng, sử dụ ng nguồ n nướ c xuyên biên
giớ i đặ t ra nhiều thá ch thứ c lớ n chưa từ ng có cho phá t triển bền vữ ng. Sự
mấ t câ n đố i về thương mạ i ngà y cà ng nghiêm trọ ng là m tă ng khả nă ng
nhiều quố c gia chuyển đổ i sang thự c hiện chính sá ch bả o hộ thương mạ i.
- Khu vự c Châ u Á - Thá i Bình Dương có vị trí trọ ng yếu trên thế giớ i,
tiếp tụ c là độ ng lự c quan trọ ng củ a kinh tế toà n cầ u, song tiềm ẩ n nhữ ng
nhâ n tố gâ y mấ t ổ n định do cạ nh tranh chiến lượ c, tranh chấ p lã nh thổ , tà i
nguyên.
Sự thay đổ i củ a kinh tế thế giớ i đang có nhữ ng tá c độ ng tớ i sự phá t
triển củ a thị trườ ng tà i chính toà n cầ u, tạ o ra nhiều cơ hộ i đầ u tư, phá t triển
sả n phẩ m bả o hiểm mớ i nhưng đồ ng thờ i cũ ng tạ o nhiều thá ch thứ c, rủ i ro,
cụ thể như sau:
- Hệ thố ng tà i chính toà n cầ u sau khủ ng hoả ng đã đượ c củ ng cố vớ i
việc ban hà nh quy định phá p lý chặ t chẽ và tă ng cườ ng khả nă ng giá m sá t
củ a cá c cơ quan quả n lý trên quy mô toà n cầ u. Tuy nhiên, mứ c độ đượ c bả o
vệ đượ c nâ ng cao đã là m thay đổ i khẩ u vị đầ u tư củ a cá c nhà đầ u tư. Cá c nhà
đầ u tư có xu hướ ng đầ u tư và o cá c sả n phẩ m có độ rủ i ro cao hơn thờ i kỳ
trướ c khủ ng hoả ng. Đâ y cũ ng đang là mộ t rủ i ro là m mấ t ổ n định củ a hệ
thố ng tà i chính toà n cầ u;
- Việc á p dụ ng cá c cô ng nghệ tà i chính mớ i đang là mộ t xu thế lớ n trên
thế giớ i và đang có nhữ ng tá c độ ng mạ nh mẽ đến thị trườ ng tà i chính nó i
chung và thị trườ ng bả o hiểm nó i riêng. Cá c cô ng nghệ tà i chính mớ i như
cô ng nghệ chuỗ i khố i (block-chain), cô ng nghệ dữ liệu lớ n (big-data), điện
toá n nhậ n thứ c (cognitive computing), trí tuệ nhâ n tạ o (AI) …đượ c dự bá o
sẽ có ả nh hưở ng mang tính nền tả ng đố i vớ i TTBH.
Cá c cô ng nghệ tà i chính mớ i có tá c độ ng là m tă ng hiệu quả thô ng qua
việc giả m thờ i gian giao dịch và thanh toá n, đả m bả o sự toà n vẹn củ a dữ liệu
giao dịch, giả m chi phí cho cá c nhà đầ u tư khi tiếp cậ n cá c dịch vụ , tă ng
cườ ng khả nă ng huy độ ng vố n và phâ n bổ vố n thô ng qua việc kết nố i trự c
tiếp giữ a doanh nghiệp vớ i khá ch hà ng. Tuy nhiên, hầ u hết cá c cô ng nghệ
mớ i đang trong quá trình phá t triển. Nhữ ng tá c độ ng tiêu cự c củ a cá c cô ng
nghệ nà y đến hoạ t độ ng kinh doanh bả o hiểm chưa đượ c nhậ n thứ c và đá nh
giá đầ y đủ . Do vậ y, đặ t ra nhiều thá ch thứ c trong việc kiểm soá t, duy trì sự
ổ n định củ a thị trườ ng và đặ c biệt là đố i vớ i vấ n đề bả o vệ bên mua bả o
hiểm và nhà đầ u tư.
49

2. Bối cảnh trong nước


Việt Nam đã tranh thủ thờ i cơ, thuậ n lợ i, vượ t qua nhiều khó khă n,
thá ch thứ c, nhấ t là nhữ ng tá c độ ng tiêu cự c củ a hai cuộ c khủ ng khoả ng tà i
chính- kinh tế khu vự c và toà n cầ u, đạ t đượ c nhữ ng thà nh tự u to lớ n và rấ t
quan trọ ng trong thờ i gian qua. Đến nay, Việt Nam đã ra khỏ i tình trạ ng kém
phá t triển, bướ c và o nhó m nướ c đang phá t triển có thu nhậ p trung bình,
chuyển vị trí từ nhó m nướ c nghèo nhấ t sang nhó m nướ c có mứ c thu nhậ p
trung bình thấ p.
Trong giai đoạ n 2011-2020 (đặ c biệt là từ sau nă m 2013), kinh tế Việt
Nam đã có sự phá t triển vượ t bậ c, đạ t tố c độ tă ng trưở ng cao nhấ t trong cá c
nướ c khu vự c ASEAN. Cá c chỉ số kinh tế vĩ mô tiếp tụ c đượ c cả i thiện, cá n
câ n thanh toá n, cá n câ n thương mạ i liên tụ c đạ t thặ ng dư kể từ 2015, thâ m
hụ t ngâ n sá ch có dấ u hiệu giả m, tỷ giá ổ n định, lạ m phá t đượ c duy trì ở mứ c
thấ p hơn chỉ tiêu Quố c hộ i đề ra. Vớ i nhữ ng thà nh tự u củ a Chính phủ trong
việc cả i cá ch thể chế, cả i thiện mô i trườ ng kinh doanh, chỉ số mứ c độ thuậ n
lợ i trong kinh doanh (EDBI) củ a Việt Nam do Ngâ n hà ng thế giớ i tổ ng hợ p
đã đượ c cả i thiện đá ng kể. Theo đó , Việt Nam xếp hạ ng 70 trên tổ ng số 190
quố c gia nă m 2020. Vớ i việc tă ng điểm tạ i bá o cá o EDBI, khu vự c kinh tế tư
nhâ n và khu vự c FDI đượ c kỳ vọ ng tă ng trưở ng và đó ng gó p và o tă ng
trưở ng kinh tế nó i chung.
Ở chiều ngượ c lạ i, kinh tế Việt Nam đang phá t triển nhanh nhưng
chưa thự c sự bền vữ ng. Chấ t lượ ng tă ng trưở ng, nă ng suấ t, hiệu quả , sứ c
cạ nh tranh củ a nền kinh tế cò n thấ p, cá c câ n đố i kinh tế vĩ mô chưa vữ ng
chắ c. Đặ c biệt, dịch bệnh Covid-19 và cuộ c xung độ t Nga - Ukraine có thể sẽ
ả nh hưở ng tiêu cự c, kéo dà i đến nhữ ng nă m đầ u củ a kỳ Chiến lượ c; yêu cầ u
đặ t ra khô ng chỉ hoá giả i cá c nguy cơ, vượ t qua khó khă n, thá ch thứ c mà cò n
phả i tích cự c, chủ độ ng trướ c vậ n hộ i mớ i, thờ i cơ mớ i khi cấ u trú c kinh tế
thế giớ i, quả n trị toà n cầ u đượ c định hình lạ i, phương thứ c sả n xuấ t, kinh
doanh, tiêu dù ng và đờ i số ng xã hộ i thay đổ i sau đạ i dịch. Trong thờ i gian
tớ i, kinh tế Việt Nam cò n nhiều vấ n đề nộ i tạ i cầ n giả i quyết cũ ng như phả i
đố i mặ t vớ i nhiều rủ i ro, cụ thể:
- Mứ c tă ng trưở ng cao trong thờ i kỳ vừ a qua chủ yếu dự a và o đầ u tư
cao, khai thá c tà i nguyên, nă ng suấ t lao độ ng thấ p…dễ rơi và o bẫ y thu nhậ p
trung bình. Á p lự c và nguy cơ lạ m phá t vẫ n thườ ng tiềm ẩ n; ngâ n sá ch khó
khă n, nợ cô ng cao; mứ c dự trữ ngoạ i hố i quố c gia chưa bền vữ ng; quá trình
cơ cấ u lạ i hệ thố ng doanh nghiệp nhà nướ c cò n chậ m; hoạ t độ ng sả n xuấ t
kinh doanh củ a nhiều doanh nghiệp cò n khó khă n; sứ c cầ u củ a nền kinh tế
thấ p.
- Kế hoạ ch tá i cấ u trú c thị trườ ng tà i chính đã đạ t đượ c nhiều kết quả .
Tuy nhiên, việc giả i quyết nợ xấ u củ a cá c tổ chứ c tín dụ ng vẫ n gặ p nhiều
khó khă n, chưa có khả nă ng xử lý sớ m. Vấ n đề nợ xấ u, nếu khô ng đượ c giả i
quyết triệt để trong thờ i gian tớ i sẽ ả nh hưở ng tiêu cự c tớ i khả nă ng duy trì
50

hoạ t độ ng ổ n định củ a thị trườ ng tà i chính và là cả n trở đố i vớ i sự phá t triển


kinh tế nó i chung.
- Thâ m hụ t ngâ n sá ch và nợ cô ng tă ng cao tiếp tụ c là mộ t vấ n đề chưa
đượ c giả i quyết triệt để. Mứ c nợ cô ng tă ng cao gầ n giớ i hạ n cho phép củ a
Quố c hộ i đang ả nh hưở ng trự c tiếp khả nă ng đầ u tư củ a Chính phủ đồ ng
thờ i nếu khô ng đượ c kiềm chế sẽ ả nh hưở ng đến mặ t bằ ng lã i suấ t, là m
giả m đầ u tư củ a khu vự c tư nhâ n;
- Kinh tế Việt Nam hiện đang có độ mở rấ t lớ n so vớ i cá c quố c gia trên
thế giớ i. Theo số liệu củ a Ngâ n hà ng thế giớ i, tỷ lệ xuấ t nhậ p khẩ u/GDP củ a
Việt Nam là 200%, đứ ng thứ 6 trên thế giớ i (tă ng 2 bậ c so vớ i nă m 2015).
Kinh tế Việt Nam cũ ng phụ thuộ c khá lớ n và o đầ u tư nướ c ngoà i, trong đó
khu vự c đầ u tư trự c tiếp nướ c ngoà i đó ng gó p khoả ng 25% tổ ng vố n đầ u tư
toà n xã hộ i, trên 71% kim ngạ ch xuấ t khẩ u và trên 20% GDP. Điều nà y, mộ t
mặ t cho thấ y cá c chính sá ch cả i cá ch củ a Việt Nam đã phá t huy tá c dụ ng,
kinh tế Việt Nam ngà y cà ng hộ i nhậ p sâ u rộ ng, tậ n dụ ng đượ c nhữ ng cơ hộ i
củ a quá trình toà n cầ u hó a nền kinh tế thế giớ i. Mặ t khá c, việc phụ thuộ c
nhiều và o nền kinh tế thế giớ i và khu vự c có vố n đầ u tư nướ c ngoà i là m
kinh tế Việt Nam cũ ng dễ bị tổ n thương hơn. Nhữ ng biến độ ng trong chính
sá ch kinh tế củ a cá c nướ c lớ n, chiến tranh thương mạ i, că ng thẳ ng địa chính
trị, biến đổ i khí hậ u toà n cầ u đều chắ c chắ n có tá c độ ng đá ng kể đến tình
hình kinh tế Việt Nam.
- Dướ i tá c độ ng củ a cuộ c cá ch mạ ng cô ng nghiệp lầ n thứ 4, tri thứ c
đượ c đá nh giá là yếu tố quyết định đến khả nă ng phá t triển và cạ nh tranh
củ a mộ t nền kinh tế. Việt Nam có lợ i thế về nguồ n lao độ ng dồ i dà o. Tuy
nhiên, theo Bá o cá o cạ nh tranh toà n cầ u 2017-2018 củ a Diễn đà n kinh tế
thế giớ i, trong số trên 50 triệu ngườ i thuộ c lự c lượ ng lao độ ng chỉ có
khoả ng 20% đượ c đà o tạ o nghề, chấ t lượ ng đà o tạ o, chấ t lượ ng đà o tạ o đạ i
họ c củ a Việt Nam đứ ng thứ 84 trên tổ ng số 140 quố c gia và chấ t lượ ng đà o
tạ o quả n lý đứ ng thứ 120/140. Nă ng suấ t lao độ ng củ a Việt Nam ở mứ c
thấ p nhấ t trong khu vự c, chỉ bẳ ng 1/14 so vớ i Singapore, 1/6 so vớ i
Malaysia và 1/3 so vớ i Thá i Lan. Chấ t lượ ng nguồ n nhâ n lự c hiện đang là
mộ t rà o cả n lớ n đố i vớ i phá t triển kinh tế và chuyển đổ i mô hình tă ng
trưở ng củ a Việt Nam.
Bên cạ nh cá c yếu tố về kinh tế, tà i chính, điều kiện xã hộ i ở Việt Nam
cũ ng có nhữ ng thay đổ i trong vò ng 10 nă m tớ i. Theo Quỹ Dâ n số Liên hợ p
quố c (UNFPA), Việt Nam có tố c độ già hó a dâ n số nhanh nhấ t trong khu vự c
Châ u Á . Dự bá o, nướ c ta sẽ chỉ mấ t khô ng tớ i 20 nă m để tỷ lệ ngườ i từ 65
tuổ i trở lên tă ng từ 7% lên 14% tổ ng dâ n số , tứ c là chuyển từ giai đoạ n
“đang già ” sang “già ” – mộ t tố c độ thuộ c hà ng cao nhấ t thế giớ i, thậ m chí
đến nă m 2038, nhó m cao tuổ i ở Việt Nam sẽ chiếm đến 20% tổ ng dâ n số .
Điều nà y tạ o nên nhữ ng thá ch thứ c về phá t triển kinh tế nó i chung và bả o
hiểm nó i riêng.
51

3. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong việc
phát triển thị trường bảo hiểm đến năm 2030
a) Thuận lợi và cơ hội
Một là, nền kinh tế Việt Nam đượ c dự kiến tiếp tụ c tă ng trưở ng cao
vớ i tố c độ tă ng trưở ng GDP bình quâ n khoả ng 7%/nă m; GDP bình quâ n đầ u
ngườ i theo giá hiện hà nh đến nă m 2030 đạ t khoả ng 7.500 USD; cơ cấ u kinh
tế đượ c chuyển dịch, đến nă m 2030, tỷ trọ ng cô ng nghiệp chế biến, chế tạ o
đạ t khoả ng 30% GDP, kinh tế số đạ t khoả ng 30% GDP; Tỷ lệ đô thị hó a đạ t
trên 50%; Tuổ i thọ bình quâ n đạ t 75 tuổ i, trong đó thờ i gian số ng khỏ e
mạ nh đạ t tố i thiểu 68 nă m; Tỷ lệ lao độ ng qua đà o tạ o có bằ ng cấ p, chứ ng
chỉ đạ t 35 - 40%; Tỷ trọ ng lao độ ng nô ng nghiệp trong tổ ng lao độ ng xã hộ i
giả m xuố ng dướ i 20%.
Hai là, thị trườ ng Việt Nam cò n nhiều tiềm nă ng để phá t triển, cụ thể:
- Dâ n số Việt Nam đang trong độ tuổ i và ng, là cơ hộ i phá t triển rấ t
nhiều sả n phẩ m bả o hiểm nhâ n thọ như bả o hiểm hỗ n hợ p, bả o hiểm liên
kết chung, bả o hiểm hưu trí,... Trong bả o hiểm nhâ n thọ , hiện nay mớ i có
khoả ng 10% số lượ ng dâ n cư tham gia bả o hiểm nhâ n thọ . Mộ t số sả n phẩ m
bả o hiểm tiêu biểu củ a lĩnh vự c nà y như bả o hiểm hưu trí đang đượ c triển
khai rộ ng rã i ở cá c quố c gia khá c nhưng chưa phổ biến tạ i Việt Nam.
- Kinh tế phá t triển, đầ u tư xâ y dự ng mớ i ngà y cà ng nhiều, lưu thô ng
buô n bá n giữ a cá c địa phương, cá c quố c gia ngà y cà ng gia tă ng, tạ o rấ t nhiều
tiềm nă ng cho việc phá t triển cá c sả n phẩ m bả o hiểm phi nhâ n thọ . Ngoà i ra,
vớ i sự tham gia sâ u rộ ng cá c hiệp định thương mạ i dịch vụ song phương đa
phương, Việt Nam có cơ hộ i tă ng xuấ t nhậ p khẩ u hà ng hó a, từ đó cũ ng tă ng
trưở ng về nhu cầ u bả o hiểm tương ứ ng kèm theo.
Ba là, việc hộ i nhậ p kinh tế quố c tế ngà y cà ng sâ u rộ ng củ a Việt Nam
sẽ tạ o cơ hộ i thuậ n lợ i cho thị trườ ng bả o hiểm phá t triển. Cá c doanh nghiệp
bả o hiểm trong nướ c sẽ có nhiều cơ hộ i tiếp cậ n vớ i cá c đố i tá c là tổ chứ c
kinh doanh bả o hiểm nướ c ngoà i có uy tín, có kinh nghiệm, có tiềm lự c tà i
chính mạ nh, từ đó tă ng cườ ng hợ p tá c, chuyển giao cô ng nghệ kinh doanh.
Thị trườ ng bả o hiểm đã và đang có rấ t nhiều cá c doanh nghiệp bả o hiểm
hà ng đầ u thế giớ i và khu vự c đầ u tư phá t triển, cam kết hoạ t độ ng lâ u dà i tạ i
Việt Nam. Bên cạ nh đó , cá c hiệp định thương mạ i song phương, đa phương
đều có cá c cam kết về cung cấ p dịch vụ qua biên giớ i, vì vậ y, đâ y là cơ hộ i
mở rộ ng kinh doanh vớ i cá c doanh nghiệp bả o hiểm có nă ng lự c.
Bốn là, cá ch mạ ng cô ng nghiệp lầ n thứ tư và cá c cả i cá ch trong cô ng
nghệ đượ c ứ ng dụ ng ngà y cà ng rộ ng rã i trong cá c lĩnh vự c, cá c ngà nh nghề,
thà nh phầ n kinh tế và xã hộ i, tạ o cơ hộ i cho cá c DNBH và cá c tổ chứ c, cá
nhâ n tham gia bả o hiểm tă ng khả nă ng tiếp cậ n.
b) Những khó khăn và thách thức của thị trường bảo hiểm
52

Một là, tình hình dịch bệnh, biến đổ i về mô i trườ ng, thờ i tiết, khí hậ u
ngà y cà ng khó dự đoá n. Trong nhữ ng nă m qua, thiên tai đã gâ y ra thiệt hạ i
lớ n đố i vớ i ngà nh bả o hiểm và xu hướ ng xả y ra thiên tai ngà y cà ng tă ng.
Đô ng Nam Á tiếp tụ c đượ c xem là “rố n bã o” củ a thế giớ i, dễ bị ả nh hưở ng
nhấ t cuả biến đổ i khí hậ u do lụ t, bã o, nướ c biển dâ ng, hạ n há n... Việt Nam là
nướ c dễ bị tổ n thương trướ c tá c độ ng củ a biến đổ i khí hậ u. Theo đá nh giá
hà ng nă m về nhữ ng nướ c chịu ả nh hưở ng nặ ng nhấ t bở i cá c hiện tượ ng thờ i
tiết cự c đoan, Việt Nam đứ ng thứ 5 về Chỉ số rủ i ro khí hậ u toà n cầ u nă m
2018 và thứ 8 về Chỉ số rủ i ro khí hậ u dà i hạ n (CRI) 2. Sự biến đổ i thờ i tiết
ả nh hưở ng đến cá c loạ i hình bả o hiểm như bả o hiểm nô ng nghiệp, bả o hiểm
tà i sả n, bả o hiểm rủ i ro thiên tai, bả o hiểm nhâ n thọ .
Hai là, nền kinh tế Việt Nam tă ng trưở ng chưa thự c sự bền vữ ng, chấ t
lượ ng tă ng trưở ng, nă ng suấ t và sứ c cạ nh tranh cò n thấ p, hiệu quả sử dụ ng
nguồ n lự c cò n hạ n chế, kết cấ u hạ tầ ng yếu kém. Bên cạ nh đó , nhữ ng thá ch
thứ c từ rủ i ro nền kinh tế toà n cầ u sẽ tá c độ ng lớ n đến nền kinh tế Việt Nam
như khủ ng hoả ng kinh tế, đình trệ, khủ ng hoả ng nguồ n cung, lạ m phá t,
chiến tranh thương mạ i, ả nh hưở ng củ a cá c đạ i dịch.... Đặ c biệt, xu hướ ng lã i
suấ t thấ p ở cá c nền kinh tế có ả nh hưở ng rấ t lớ n đến cá c doanh nghiệp bả o
hiểm nhâ n thọ .
Ba là, Cá ch mạ ng cô ng nghiệp 4.0 đang diễn ra mạ nh mẽ, có ả nh
hưở ng sâ u rộ ng đến lĩnh vự c tà i chính nó i riêng và lĩnh vự c kinh doanh bả o
hiểm nó i riêng. Việc ứ ng dụ ng cô ng nghệ thô ng tin hiện đạ i, cơ sở dữ liệu
sẵ n có để tă ng khả nă ng tiếp cậ n, mở rộ ng và phụ c vụ khá ch hà ng, phá t triển
sả n phẩ m và kiểm soá t rủ i ro. Tuy nhiên, ứ ng dụ ng cô ng nghệ thô ng tin tạ o
nên thá ch thứ c về thay đổ i cơ cấ u củ a kênh phâ n phố i, sả n phẩ m bả o hiểm,
tạ o rủ i ro an toà n, an ninh thô ng tin khi nhiều hoạ t độ ng hơn trên mô i
trườ ng số , cạ nh tranh có thể gay tắ t hơn và thá ch thứ c trong xâ y dự ng quy
định phá p luậ t và quả n lý, giá m sá t.
Bốn là, vớ i định hướ ng hộ i nhậ p tà i chính cà ng sâ u rộ ng, đặ c biệt là
việc triển khai Lộ trình hộ i nhậ p tà i chính ASEAN giai đoạ n 2016-2025 vớ i
mụ c tiêu tiếp tụ c mở cử a tự do hó a hơn nữ a cá c lĩnh vự c dịch vụ tà i chính,
sứ c ép cạ nh tranh đố i vớ i cá c lĩnh vự c dịch vụ tà i chính, trong đó có bả o
hiểm sẽ gia tă ng trong thờ i gian tớ i. Trong bố i cả nh cá c DNBH trong nướ c
đa phầ n nhỏ cả về quy mô vố n và ít kinh nghiệm so vớ i cá c doanh nghiệp
nướ c ngoà i và đang phả i cạ nh tranh gay gắ t vớ i cá c doanh nghiệp nướ c
ngoà i đã có hiện diện tạ i Việt Nam, việc mở cử a cho phép cá c doanh nghiệp
nướ c ngoà i cung cấ p dịch vụ thô ng qua cả 4 phương thứ c sẽ là thá ch thứ c
khô ng nhỏ đố i vớ i cá c doanh nghiệp trong nướ c. Bên cạ nh đó , việc tiếp tụ c
mở cử a hộ i nhậ p cũ ng sẽ là m gia tă ng khả nă ng phá t sinh cá c tranh chấ p
quố c tế trong thương mạ i dịch vụ , đặ c biệt là giữ a nhà đầ u tư và Chính phủ .

2
David Eckstein, Vera Kü nzel và Laura Schä fer 2017, “Chỉ số rủ i ro khí hậ u toà n cầ u 2018: Quố c gia nà o sẽ
chịu ả nh hưở ng nặ ng nề nhấ t từ nhữ ng hiện tượ n thờ i tiết cự c đoan?”,
53

4. Tác động của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15


Ngày 16/6/2022, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Kinh doanh bảo
hiểm tại kỳ họp thứ ba (Luật số 08/2022/QH15. Luật Kinh doanh bảo hiểm sẽ có
hiệu lực từ ngày 01/01/2023. Tác động của Luật Kinh doanh bảo hiểm đến thị
trường bảo hiểm như sau:
a) Tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc hiện hành:
- Quy mô thị trường bảo hiểm Việt Nam còn khiêm tốn, với tỉ lệ doanh
thu phí bảo hiểm/GDP còn thấp (khoảng 3%) so với các nước tiên tiến trong khu
vực (10%) và trên thế giới (7%)3, số lượng người tham gia bảo hiểm nhân thọ
chiếm khoảng 11% dân số. Trong khi đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
cuộc sống người dân được cải thiện, nhu cầu bảo hiểm trong khu vực công, khu
vực công nghiệp, thương mại, hộ gia đình và dân cư đang ngày càng cao và đa
dạng đòi hỏi có những sản phẩm bảo hiểm linh hoạt, đa dạng và toàn diện.
Do đó, để đáp ứng các nhu cầu trên, Luật Kinh doanh bảo hiểm
08/2022/QH15 đã cho phép doanh nghiệp bảo hiểm chủ động hơn trong thiết kế,
xây dựng và triển khai sản phẩm bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ phải
đăng ký với Bộ Tài chính phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm nhân thọ, bảo
hiểm sức khỏe, bảo hiểm xe cơ giới (trừ bảo hiểm bắt buộc) thay vì phải được
Bộ Tài chính phê chuẩn quy tắc, điều khoản, biểu phí sản phẩm bảo hiểm như
trước đây. Quy định mới này không chỉ tăng quyền chủ động, linh hoạt cho
doanh nghiệp trong nghiên cứu và phát triển sản phẩm bảo hiểm mà còn giảm
thiểu thời gian thực hiện các thủ tục hành chính.
- Chất lượng sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm còn chưa cao do: (i) việc ứng
dụng thành tựu công nghệ còn chưa đồng đều, chưa sâu (do các doanh nghiệp
chưa mạnh dạn đầu tư, chưa có quy định cụ thể để làm căn cứ thực hiện); (ii)
cạnh tranh gay gắt dẫn đến chi phí doanh nghiệp bảo hiểm chi trả cho kênh phân
phối lớn, từ đó làm tăng chi phí của người tham gia bảo hiểm và ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm bảo hiểm được cung cấp, hoặc cạnh tranh hạ phí bảo hiểm
dẫn đến giảm chất lượng dịch vụ khách hàng; (iii) đại lý, môi giới bảo hiểm
chưa chuyên nghiệp; (iv) hiệu quả hoạt động chưa cao do phụ thuộc nhiều vào
nhà tái bảo hiểm nước ngoài.
Để tạo thuận tiện và gia tăng cơ hội tiếp cận dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm
cho khách hàng phù hợp xu thế cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Luật Kinh
doanh bảo hiểm 08/2022/QH15 đã có các quy định nhằm khuyến khích doanh
nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại hóa hoạt động kinh doanh bảo
hiểm, quản trị doanh nghiệp cũng như phương thức cung cấp sản phẩm bảo
hiểm. Theo các quy định này, doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động cung cấp
dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng, các tổ chức phân phối dịch
vụ, sản phẩm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm qua mạng được xác định vị
trí pháp lý rõ ràng, việc cung cấp sản phẩm dịch vụ qua mạng cũng phải đáp ứng
các điều kiện nhất định, qua đó bảo vệ quyền lợi người tham gia bảo hiểm.
3
Nguồn: Swiss Re, chi tiết tại Phụ lục 1
54

Ngoài ra, Luật Kinh doanh bảo hiểm 08/2022/QH15 đã có các quy định
về nhằm hạn chế cạnh tranh không lành mạnh như cấm đe dọa, cưỡng ép giao
kết hợp đồng bảo hiểm, bổ sung quy định về điều kiện hoạt động đại lý bảo
hiểm, quy định về nguyên tắc hoạt động của đại lý, những điều đại lý bảo hiểm
không được làm, bổ sung khái niệm hoạt động môi giới bảo hiểm, quyền của
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, nguyên tắc hoạt động môi giới bảo hiểm để
nhằm chuẩn hoá hoạt động phân phối bảo hiểm.
- Một số doanh nghiệp bảo hiểm trong nước có năng lực cạnh tranh thấp
do vốn còn nhỏ, quản trị doanh nghiệp yếu, khả năng kiểm soát rủi ro của một
số doanh nghiệp bảo hiểm còn hạn chế; chất lượng cán bộ chưa theo kịp và chưa
đáp ứng với sự phát triển của thị trường.
Để đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới mô hình quản lý giám sát theo
hướng hiện đại, tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế, Luật Kinh doanh bảo hiểm
08/2022/QH15 đã bổ sung quy định đổi mới quản lý tài chính doanh nghiệp bảo
hiểm bao gồm yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm tự xác định vốn trên cơ sở rủi ro
và doanh nghiệp bảo hiểm phải duy trì vốn thực có cao hơn so với vốn trên cơ
sở rủi ro theo quy định của Bộ Tài chính; bổ sung các quy định về chuẩn hóa cơ
cấu tổ chức của doanh nghiệp bảo hiểm, người quản lý, người giám sát; yêu cầu
doanh nghiệp xây dựng và thực hiện quản trị rủi ro, kiểm tra, kiểm soát nội bộ,
quản trị tài chính; tăng cường công khai thông tin.
- Hoạt động đầu tư (công cụ đầu tư chưa đa dạng), cùng với sự phát triển
của thị trường bảo hiểm, nguồn vốn đầu tư trở lại nền kinh tế từ ngành bảo hiểm
ngày càng lớn. Để đảm bảo hiệu quả đầu tư, đáp ứng các cam kết với khách
hàng tham gia bảo hiểm trong dài hạn, doanh nghiệp bảo hiểm đang có nhu cầu
đầu tư vào nhiều tài sản khác nhau, thời hạn đa dạng và chi phí hợp lý.
Luật Kinh doanh bảo hiểm 08/2022/QH15 cho phép doanh nghiệp chủ
động trong lựa chọn tài sản đầu tư, đầu tư một phần vốn ra nước ngoài phù hợp
với năng lực tài chính và khả năng quản trị rủi ro của mình. Quy định về đầu tư
này phù hợp với việc áp dụng mô hình quản lý vốn tương ứng với quy mô và
mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Luật cũng bổ sung quy định về các nguồn vốn
đầu tư, nguyên tắc đầu tư, những điều không được làm như đầu tư vào kim loại
quý, vào tài sản vô hình,.. nhằm đảm bảo an toàn, phù hợp với tính chất hoạt
động kinh doanh bảo hiểm.
- Quy định hiện hành yêu cầu doanh nghiệp công khai, minh bạch thông
tin chưa đầy đủ, còn thiếu các thông tin mang tính cập nhật hoặc thông tin về
các tình huống có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng, thông tin nhằm
đáp ứng các yêu cầu về phòng, chống rửa tiền theo khuyến cáo của Nhóm châu
Á Thái Bình Dương về phòng chống rửa tiền (APG).
Luật Kinh doanh bảo hiểm 08/2022/QH15 đã hoàn thiện các quy định về
công khai thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm nâng cao tính minh bạch
và dễ tiếp cận của thông tin. Theo đó, Luật phân nhóm và yêu cầu doanh nghiệp
bảo hiểm thực hiện công khai thông tin định kỳ, công khai thông tin thường
55

xuyên, công khai thông tin bất thường; quy định về các phương thức công khai
thông tin và thời hạn công khai thông tin. Bên cạnh đó, Luật cũng bổ sung quy
định về nội dung công khai thông tin nhằm đáp ứng các yêu cầu của APG.
- Một số quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 (sửa đổi năm
2010 và 2019) không còn thống nhất, đồng bộ với quy định mới được sửa đổi,
bổ sung tại các văn bản pháp luật có liên quan như Bộ Luật dân sự, Luật doanh
nghiệp. Đồng thời, còn thiếu những quy định mang tính đặc thù áp dụng cho
lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ
thể tham gia quan hệ kinh doanh bảo hiểm, như hợp đồng bảo hiểm, đặc biệt là
trong thời đại cách mạng công nghiệp, giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực bảo
hiểm, gian lận bảo hiểm...
Luật Kinh doanh bảo hiểm 08/2022/QH15 đã sửa đổi, bổ sung quy định
về hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng vô hiệu, đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng; bãi bỏ quy định về thời hiệu khởi kiện, thời điểm phát sinh trách
nhiệm của hợp đồng... để đảm bảo thống nhất với Bộ luật dân sự, dễ áp dụng
trên thực tế; Phân loại rõ các loại hợp đồng bảo hiểm tương ứng với các loại
hình bảo hiểm; quy định rõ đối tượng được bảo hiểm, quyền lợi được bảo hiểm
đối với từng loại hợp đồng bảo hiểm; nâng cao trách nhiệm của các chủ thể tham
gia hợp đồng bảo hiểm trong việc cung cấp thông tin; Bổ sung các quy định về
nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm; quyền thỏa thuận giao kết
nhiều loại hợp đồng bảo hiểm; bổ sung thời gian cân nhắc tham gia bảo hiểm
nhân thọ,... để bảo đảm quyền tự thỏa thuận giữa các bên trong giao kết hợp
đồng bảo hiểm; Bổ sung quy định về hình thức giải quyết tranh chấp thông qua
hòa giải, trọng tài hoặc tòa án.
- Quản lý nhà nước còn trên cơ sở tuân thủ, phê chuẩn trước khi thực hiện,
chỉ can thiệp sau khi có sự việc xảy ra; thiếu sự liên kết hợp tác giữa các cơ quan
quản lý trong việc triển khai các chương trình bảo hiểm của Chính phủ.
Luật Kinh doanh bảo hiểm 08/2022/QH15 đã bổ sung nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Tài chính trong quản lý, giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật
về hoạt động kinh doanh bảo hiểm; bổ sung quy định Bộ Tài chính phối hợp với
các cơ quan quản lý bảo hiểm nước ngoài trong việc phối hợp quản lý, giám sát,
thanh tra, kiểm tra đối với các chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài
tại Việt Nam; thiết lập cơ chế chia sẻ thông tin quản lý, giám sát cùng với Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành khác có liên quan đến hoạt động
kinh doanh bảo hiểm.
b) Mang lại cả cơ hội và thách thức sau khi Luật có hiệu lực:
- Cơ hội: Luật Kinh doanh bảo hiểm 08/2022/QH15 đã có những thay đổi
cơ bản nhằm kiến tạo thị trường và tạo cơ hội cho thị trường bảo hiểm phát triển
lành mạnh, chuyên nghiệp, cụ thể:
Một là, Luật Kinh doanh bảo hiểm sẽ tăng cường hiệu lực quản lý nhà
nước, phát huy tính chủ động, sáng tạo của doanh nghiệp bảo hiểm.
56

Môi trường pháp lý được cải thiện theo hướng thông thoáng hơn sẽ thu
hút thêm các nhà đầu tư nước ngoài như các tập đoàn tài chính, bảo hiểm cũng
như các nhà đầu tư trong nước có tiềm lực kinh tế lớn. Đây cũng là cơ sở để thị
trường bảo hiểm tăng trưởng do nhiều doanh nghiệp tham gia hơn sẽ cung cấp
nhiều sản phẩm đa dạng hơn, đáp ứng nhu cầu bảo hiểm ngày càng tăng.
Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ tăng cơ hội kinh doanh và doanh thu do được
chủ động phát triển sản phẩm bảo hiểm mới. Đối với doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ sẽ tiết kiệm chi phí nhân sự, vận hành bộ máy bán hàng, tăng lợi ích
kinh tế.
Hai là, việc chuyển đổi sang mô hình vốn trên cơ sở rủi ro góp phần nâng
cao tính an toàn tài chính, an toàn hệ thống của thị trường bảo hiểm. Thị trường
bảo hiểm sẽ minh bạch hơn do có các quy định rõ ràng về công khai thông tin.
Ba là, việc thay đổi phương thức quản lý giám sát từ can thiệp sau sang
can thiệp sớm sẽ góp phần hạn chế số doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
Bốn là, việc hoàn thiện quy định về hợp đồng bảo hiểm theo hướng tăng
tính minh bạch về sản phẩm (từ phía doanh nghiệp bảo hiểm) và đối tượng được
bảo hiểm (từ phía bên mua bảo hiểm), nhằm giảm tranh chấp có thể phát sinh,
tạo môi trường kinh doanh công bằng, minh bạch, an toàn.
- Thách thức: Việc áp dụng Luật Kinh doanh bảo hiểm cũng có thể tạo ra
những thách thức sau:
Một là, số lượng các doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng nhiều, đồng thời
việc minh bạch hóa thông tin và yêu cầu cung cấp thông tin đa chiều của DNBH
sẽ làm gia tăng áp lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Hai là, để đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa, DNBH phải đầu tư thiết lập bộ
máy quản trị, điều hành, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản trị rủi ro, xây
dựng hệ thống công nghệ thông tin, đào tạo và tuyển dụng nhân sự đáp ứng các
yêu cầu về trình độ đối với các chức danh quản lý của doanh nghiệp.
Ba là, cơ quan quản lý bảo hiểm cũng phải cải thiện hệ thống quản lý, đào
tạo nhân viên để đáp ứng ngày một tốt hơn các yêu cầu về mô hình quản lý,
giám sát trên cơ sở rủi ro.
II. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển thị trường bảo
hiểm đến năm 2030
1. Quan điểm và định hướng phát triển thị trường bảo hiểm
- Phá t triển toà n diện thị trườ ng bả o hiểm trên cơ sở quá n triệt chủ
trương, đườ ng lố i củ a Đả ng và chính sá ch phá p luậ t củ a Nhà nướ c về lĩnh
vự c bả o hiểm; xâ y dự ng và phá t triển thị trườ ng bả o hiểm theo hướ ng hiện
đạ i, tiếp cậ n vớ i cá c tiêu chuẩ n và thô ng lệ quố c tế tố t nhấ t, đá p ứ ng nhu cầ u
bả o hiểm đa dạ ng củ a cá c tổ chứ c, cá nhâ n, bả o đả m an sinh xã hộ i, phù hợ p
vớ i điều kiện thự c tế, bền vữ ng, hà i hò a lợ i ích củ a cá c bên tham gia bả o
hiểm, bá m sá t Chiến lượ c tà i chính đến nă m 2030.
57

- Phá t triển thị trườ ng bả o hiểm theo hướ ng coi trọ ng phá t triển cả về
quy mô và chấ t lượ ng; tă ng cườ ng khả nă ng cạ nh tranh củ a cá c định chế
trung gian, tạ o sự liên thô ng giữ a hoạ t độ ng củ a bả o hiểm vớ i thị trườ ng tà i
chính để câ n bằ ng giữ a cá c cấ u phầ n củ a thị trườ ng tà i chính.
- Đẩ y mạ nh cô ng tá c quả n lý, giá m sá t, thanh tra, kiểm tra củ a cơ quan
quả n lý. Nâ ng cao nă ng lự c quả n lý rủ i ro thị trườ ng, đả m bả o thị trườ ng
hoạ t độ ng an toà n, là nh mạ nh, bền vữ ng, hiệu quả .
- Việc phá t triển thị trườ ng bả o hiểm đượ c thự c hiện mộ t cá ch đồ ng
bộ , toà n diện, có kế hoạ ch, lộ trình cụ thể, có bướ c đi thậ n trọ ng, chắ c chắ n,
đượ c cô ng bố cô ng khai, khô ng là m xá o trộ n hoạ t độ ng củ a thị trườ ng bả o
hiểm, đả m bả o quyền lợ i và lợ i ích hợ p phá p củ a ngườ i tham gia bả o hiểm
và sự an toà n củ a cả hệ thố ng; tiết giả m chi phí xã hộ i. Bả o đả m nguyên tắ c
thị trườ ng, doanh nghiệp tự chịu trá ch nhiệm, cơ quan quả n lý nhà nướ c
thự c hiện vai trò quả n lý, giá m sá t, khô ng là m thay doanh nghiệp.
2. Mục tiêu phát triển thị trường bảo hiểm đến năm 2030
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Hoà n thiện hệ thố ng cơ chế, chính sá ch về kinh doanh bả o hiểm đầ y
đủ , minh bạ ch, bình đẳ ng và đồ ng bộ , tiếp cậ n cá c chuẩ n mự c, thô ng lệ quố c
tế về kinh doanh bả o hiểm, tạ o thuậ n lợ i cho sự phá t triển toà n diện thị
trườ ng bả o hiểm, bả o đả m thự c hiện cá c nghĩa vụ cam kết quố c tế củ a Việt
Nam.
- Nâ ng cao tính an toà n hệ thố ng, bền vữ ng và hiệu quả củ a thị
trườ ng; gó p phầ n ổ n định nền kinh tế và bả o đả m an sinh xã hộ i. Phá t triển
cá c doanh nghiệp bả o hiểm có nă ng lự c tà i chính vữ ng mạ nh, nă ng lự c quả n
trị điều hà nh tiếp cậ n chuẩ n mự c quố c tế, hoạ t độ ng hiệu quả , có khả nă ng
cạ nh tranh tích cự c trên thị trườ ng trong nướ c và khu vự c.
- Đẩ y mạ nh chuyển đổ i số nhằ m tạ o điều kiện cho cá c tổ chứ c, cá nhâ n
thuậ n tiện nhấ t trong việc tham gia bả o hiểm. Khuyến khích cá c doanh
nghiệp bả o hiểm ứ ng dụ ng cô ng nghệ thô ng tin trong hoạ t độ ng kinh doanh
bả o hiểm, đa dạ ng hó a sả n phẩ m bả o hiểm, chuyên nghiệp hó a cá c kênh
phâ n phố i bả o hiểm, đá p ứ ng nhu cầ u bả o hiểm ngà y cà ng tă ng củ a cá c tổ
chứ c và cá nhâ n. Nâ ng cao quả n trị rủ i ro, an toà n, an ninh mạ ng và giao
dịch trên khô ng gian mạ ng.
- Tă ng cườ ng hiệu quả quả n lý nhà nướ c về kinh doanh bả o hiểm; đẩ y
mạ nh hợ p tá c quố c tế và hộ i nhậ p trong lĩnh vự c bả o hiểm.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Doanh thu ngà nh bả o hiểm tă ng trưở ng bình quâ n giai đoạ n 2021-
2025 là 15%/nă m, đến nă m 2025, quy mô đạ t 3%-3,3% GDP; tă ng trưở ng
bình quâ n giai đoạ n 2026-2030 là 10%/nă m, đến nă m 2030 quy mô đạ t
3,3% - 3,5% GDP.
58

- Đến nă m 2025 có 15% dâ n số tham gia bả o hiểm nhâ n thọ ; đến nă m


2030 có 18% dâ n số tham gia bả o hiểm nhâ n thọ .
- Tố c độ tă ng trưở ng bình quâ n về tổ ng tà i sả n, tổ ng số tiền đầ u tư,
tổ ng dự phò ng nghiệp vụ , tổ ng nguồ n vố n chủ sở hữ u tă ng bình quâ n
15%/nă m giai đoạ n 2021-2025 và 10%/nă m giai đoạ n 2026-2030.
- Tố c độ tă ng trưở ng doanh thu cung cấ p sả n phẩ m bả o hiểm trên mô i
trườ ng mạ ng đạ t bình quâ n 10%/nă m trong giai đoạ n 2023-2030.
- Phí bả o hiểm bình quâ n đầ u ngườ i đạ t 3 triệu đồ ng nă m 2025, 5
triệu đồ ng nă m 2030.
(Các dự báo phát triển của thị trường bảo hiểm đến năm 2030 chi tiết tại
Phụ lục 2 kèm theo)
III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM ĐẾN NĂM
2030
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh doanh bảo hiểm
Xâ y dự ng và ban hà nh cá c vă n bả n hướ ng dẫ n thi hà nh Luậ t Kinh
doanh bả o hiểm bao gồ m cá c vấ n đề đã đượ c giao trong Luậ t và cá c nộ i
dung dướ i đâ y:
- Hướ ng dẫ n chi tiết về mô hình vố n trên cơ sở rủ i ro, quả n trị rủ i ro,
kiểm soá t nộ i bộ , cá c biện phá p can thiệp đố i vớ i doanh nghiệp bả o hiểm.
- Xâ y dự ng và ban hà nh quy định về ứ ng dụ ng cô ng nghệ thô ng tin
trong hoạ t độ ng kinh doanh bả o hiểm. Nghiên cứ u xâ y dự ng cá c quy định
phá p luậ t cho phép doanh nghiệp bả o hiểm á p dụ ng cá c giả i phá p định danh
khá ch hà ng qua cá c phương tiện điện tử .
- Xâ y dự ng và ban hà nh quy định về quả n lý cơ sở dữ liệu chung, đồ ng
bộ cá c thô ng tin về thị trườ ng bả o hiểm, có quy định chia sẻ và sử dụ ng
chung dữ liệu.
- Rà soá t và hoà n thiện cá c vă n bả n quy phạ m phá p luậ t về triển khai
cá c sả n phẩ m bả o hiểm có tính đặ c thù , sả n phẩ m bả o hiểm có tá c độ ng an
sinh xã hộ i, thú c đẩ y đầ u tư và phá t triển kinh tế xã hộ i như bả o hiểm bắ t
buộ c, bả o hiểm vi mô , bả o hiểm nô ng nghiệp, bả o hiểm hưu trí tự nguyện,
bả o hiểm liên kết đầ u tư, bả o hiểm thiên tai, liên kết bả o hiểm y tế thương
mạ i và bả o hiểm y tế xã hộ i,...
- Tiếp tụ c đơn giả n hó a cá c thủ tụ c hà nh chính, tạ o điều kiện thuậ n lợ i
và cơ hộ i kinh doanh cho cá c doanh nghiệp bả o hiểm.
- Hướ ng dẫ n chi tiết về cá c loạ i chứ ng chỉ bả o hiểm, chứ ng chỉ đạ i lý
bả o hiểm, chứ ng chỉ mô i giớ i bả o hiểm, chứ ng chỉ phụ trợ bả o hiểm, đả m
bả o chuẩ n hó a, phù hợ p vớ i thô ng lệ quố c tế và thự c tiễn củ a thị trườ ng bả o
hiểm Việt Nam.
59

2. Tăng cường năng lực tài chính, quản lý rủi ro, quản trị doanh
nghiệp và công khai minh bạch của doanh nghiệp bảo hiểm
- Nâ ng cao nă ng lự c về tà i chính, tă ng cườ ng quả n trị tà i chính, từ đó
nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh nhằ m đá p ứ ng yêu cầ u củ a thị trườ ng và quy
định phá p luậ t mớ i về an toà n tà i chính.
- Xâ y dự ng đầ y đủ hệ thố ng quả n trị rủ i ro tạ i doanh nghiệp bả o hiểm,
kịp thờ i phá t hiện đượ c cá c rủ i ro phá t sinh từ hoạ t độ ng nghiệp vụ , hoạ t
độ ng tà i chính và quả n trị doanh nghiệp nhằ m đo lườ ng rủ i ro, đá nh giá rủ i
ro, kiểm soá t và loạ i bỏ rủ i ro, giá m sá t và đá nh giá lạ i rủ i ro củ a từ ng hoạ t
độ ng và cá c rủ i ro liên quan đến cá c hoạ t độ ng nà y.
- Doanh nghiệp bả o hiểm tự đá nh giá , xếp loạ i, chủ độ ng có biện phá p
kiểm soá t, phò ng ngừ a, giả m thiểu rủ i ro, hạ n chế tổ n thấ t, can thiệp và điều
chỉnh kịp thờ i trong quá trình hoạ t độ ng nhằ m ngă n chặ n nguy cơ mấ t khả
nă ng thanh toá n, nâ ng cao hiệu quả hoạ t độ ng kinh doanh.
- Cả i thiện nă ng lự c quả n trị điều hà nh, quả n trị rủ i ro doanh nghiệp
theo hướ ng hiện đạ i, chuyên nghiệp.
- Tă ng cườ ng cô ng khai thô ng tin đầ y đủ , toà n diện, kịp thờ i nhằ m
giú p cho bên mua bả o hiểm và cá c tổ chứ c có liên quan hiểu rõ về cơ cấ u tổ
chứ c, tình hình hoạ t độ ng kinh doanh và tình hình tà i chính củ a doanh
nghiệpnâ ng cao kỷ luậ t và minh bạ ch củ a thị trườ ng.
- Thú c đẩ y cá c doanh nghiệp đủ nă ng lự c và có nhu cầ u niêm yết trên
thị trườ ng chứ ng khoá n; thú c đẩ y cá c doanh nghiệp bả o hiểm, doanh nghiệp
tá i bả o hiểm đủ điều kiện thự c hiện xếp hạ ng tín nhiệm.
3. Phát triển và đa dạng hóa sản phẩm bảo hiểm
- Khuyến khích doanh nghiệp bả o hiểm phá t triển đa dạ ng cá c dò ng
sả n phẩ m mớ i, lấ y khá ch hà ng là m trọ ng tâ m nhằ m đá p ứ ng tố t hơn nhu cầ u
đa dạ ng củ a cá c tổ chứ c, cá nhâ n trong nhiều hoạ t độ ng kinh tế và đờ i số ng,
cụ thể:
+ Đố i vớ i lĩnh vự c bả o hiểm nhâ n thọ , khuyến khích nghiên cứ u phá t
triển cá c sả n phẩ m bả o hiểm dà nh cho ngườ i già ; cá c sả n phẩ m bả o hiểm
tích hợ p cá c dịch vụ hỗ trợ y tế, chă m só c sứ c khỏ e cho ngườ i tham gia bả o
hiểm.
+ Đố i vớ i lĩnh vự c bả o hiểm phi nhâ n thọ , đẩ y mạ nh phá t triển cá c sả n
phẩ m bả o hiểm nô ng nghiệp; cá c sả n phẩ m bả o hiểm rủ i ro thả m họ a, thiên
tai, rủ i ro mớ i phá t sinh thô ng qua cơ chế quỹ rủ i ro bả o hiểm; bả o hiểm
xanh; sả n phẩ m bả o hiểm về an toà n, an ninh mạ ng và giao dịch trên khô ng
gian mạ ng; hợ p tá c, chia sẻ thô ng tin để xâ y dự ng cơ sở phí bả o hiểm thuầ n,
trá nh hạ phí bả o hiểm ả nh hưở ng đến an toà n tà i chính và giả m thiểu rủ i ro
trụ c lợ i bả o hiểm.
60

- Khuyến khích phá t triển cá c sả n phẩ m có ý nghĩa cộ ng đồ ng và gó p


phầ n ổ n định an sinh xã hộ i như bả o hiểm vi mô , bả o hiểm sứ c khỏ e, bả o
hiểm hưu trí tự nguyện,....
- Khuyến khích đổ i mớ i phương thứ c phá t triển, thiết kế sả n phẩ m
bả o hiểm gắ n liền vớ i cá ch mạ ng cô ng nghiệp ; cá c sả n phẩ m bả o hiểm đượ c
thiết kế theo hướ ng cá nhâ n hó a đặ c tính, nhu cầ u củ a khá ch hà ng.
- Đẩ y mạ nh ứ ng dụ ng giao dịch điện tử , chữ ký điện tử , hợ p đồ ng điện
tử trong giao dịch bả o hiểm đả m bả o an toà n, bả o mậ t và tin cậ y.
4. Đa dạng và chuyên nghiệp hóa kênh phân phối bảo hiểm
- Phá t triển cá c kênh phâ n phố i theo hướ ng chuyên nghiệp, theo kịp
vớ i sự phá t triển củ a cá ch mạ ng cô ng nghiệp, phụ c vụ tố t nhấ t bên mua bả o
hiểm và tạ o điều kiện cho khá ch hà ng tiếp cậ n bả o hiểm mộ t cá ch dễ dà ng
nhấ t.
- Chuyên nghiệp hó a cá c kênh phâ n phố i thô ng qua việc ban hà nh quy
định hoặ c cá c quy tắ c đạ o đứ c hà nh nghề; xâ y dự ng hệ thố ng đá nh giá chấ t
lượ ng hệ thố ng kênh phâ n phố i.
- Chuẩ n hó a hoạ t độ ng phâ n phố i bả o hiểm qua đạ i lý tổ chứ c, đạ i lý
ngâ n hà ng thô ng qua việc chuẩ n hó a tiêu chuẩ n đạ i lý bả o hiểm, tiêu chí
đá nh giá hiệu quả hoạ t độ ng; nâ ng cao chấ t lượ ng đà o tạ o và thi đạ i lý bả o
hiểm.
5. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Nâ ng cao chấ t lượ ng nguồ n nhâ n lự c, đặ c biệt là nguồ n nhâ n lự c tạ i
lĩnh vự c mớ i củ a thị trườ ng đượ c quy định tạ i Luậ t Kinh doanh bả o hiểm,
như quả n trị rủ i ro, vố n trên cơ sở rủ i ro, quả n lý tà i chính doanh nghiệp
bả o hiểm, cô ng nghệ thô ng tin,.. thô ng qua việc đà o tạ o, tuyển dụ ng, cơ chế
chi trả ,..
- Nâ ng cao chấ t lượ ng hoạ t độ ng đà o tạ o, bồ i dưỡ ng và phổ biến kiến
thứ c đố i vớ i thị trườ ng bả o hiểm….
- Tinh gọ n bộ má y, xã hộ i hó a hoạ t độ ng đà o tạ o; đẩ y mạ nh cô ng tá c
nghiên cứ u khoa họ c trong hoạ t độ ng kinh doanh bả o hiểm.
- Tă ng cườ ng chấ t lượ ng cô ng tá c tổ chứ c thi cấ p chứ ng chỉ bả o hiểm,
chứ ng chỉ đạ i lý bả o hiểm, chứ ng chỉ mô i giớ i bả o hiểm, chứ ng chỉ phụ trợ
bả o hiểm, đó ng gó p xâ y dự ng cơ chế chính sá ch; tă ng cườ ng hợ p tá c đà o tạ o
vớ i cá c tổ chứ c đà o tạ o quố c tế về bả o hiểm và cá c lĩnh vự c chuyên mô n
khá c nhằ m phá t triển kinh doanh bả o hiểm.
6. Đẩy mạnh tuyên truyền về bảo hiểm
- Đẩ y mạ nh việc tuyên truyền, phổ biến về vai trò , ý nghĩa, sự cầ n thiết
củ a bả o hiểm cũ ng như phá p luậ t về kinh doanh bả o hiểm đố i vớ i cá c tổ
61

chứ c, cá nhâ n. Nâ ng cao nhậ n thứ c củ a ngườ i dâ n về bả o hiểm và thị trườ ng


bả o hiểm.
- Phổ biến kịp thờ i cá c thay đổ i về quy định phá p luậ t kinh doanh bả o
hiểm; chính sá ch bả o hiểm củ a Nhà nướ c đố i vớ i ngườ i dâ n và cá c doanh
nghiệp bả o hiểm, cá c tổ chứ c có liên quan.
- Đa dạ ng hó a cá c phương thứ c tuyên truyền, phố biến kiến thứ c về
bả o hiểm như qua cá c trang thô ng tin điện tử , cá c phương tiện thô ng tin đạ i
chú ng, tổ chứ c sự kiện ngà nh bả o hiểm, hộ i chợ , cá c cuộ c thi,...
- Xâ y dự ng trang thô ng tin dà nh riêng cho khá ch hà ng tham gia bả o
hiểm trong đó giớ i thiệu chung về bả o hiểm, sả n phẩ m bả o hiểm, cá c quy
trình tham gia bả o hiểm, yêu cầ u bồ i thườ ng, cơ chế hò a giả i, giả i quyết
tranh chấ p nhằ m tạ o cho ngườ i dâ n mộ t cơ chế tiếp cậ n thô ng tin chính
thố ng, toà n diện, đầ y đủ và thuậ n tiện.
7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh bảo
hiểm, quản lý nhà nước hoạt động kinh doanh bảo hiểm
- Khuyến khích thú c đẩ y doanh nghiệp bả o hiểm, doanh nghiệp tá i
bả o hiểm, doanh nghiệp mô i giớ i bả o hiểm có hệ thố ng cô ng nghệ thô ng tin
hiện đạ i, ứ ng dụ ng trong tấ t cả cá c khâ u củ a kinh doanh bả o hiểm, có biện
phá p bả o vệ thô ng tin, bả o mậ t thô ng tin khá ch hà ng.
- Xâ y dự ng khung thể chế thử nghiệm cho cá c dịch vụ cô ng nghệ bả o
hiểm theo thô ng lệ tố t nhấ t, tạ o thuậ n lợ i cho doanh nghiệp phá t triển cá c
dịch vụ bả o hiểm số mớ i.
- Thiết lậ p cơ chế chia sẻ thô ng tin giữ a doanh nghiệp bả o hiểm, Hiệp
hộ i bả o hiểm, cơ quan quả n lý nhằ m phò ng chố ng gian lậ n bả o hiểm, hỗ trợ
và tư vấ n phá p lý, giả i quyết khiếu nạ i; cơ chế chia sẻ thô ng tin giữ a cơ sở
dữ liệu về kinh doanh bả o hiểm vớ i cá c cơ sở dữ liệu chuyên ngà nh, cơ sở
dữ liệu quố c gia.
- Triển khai dự á n hệ thố ng cơ sở dữ liệu về kinh doanh bả o hiểm
nhằ m hệ thố ng hó a mộ t cá ch đồ ng bộ , toà n diện toà n bộ dữ liệu ngà nh bả o
hiểm, vừ a phụ c vụ cô ng tá c quả n lý giá m sá t, vừ a xâ y dự ng cơ sở tính toá n
phí bả o hiểm thuầ n, phương phá p định phí bả o hiểm, phương phá p trích lậ p
dự phò ng nghiệp vụ , kiểm soá t rủ i ro và trụ c lợ i bả o hiểm, giả m thiểu cạ nh
tranh khô ng là nh mạ nh đồ ng thờ i bắ t kịp vớ i xu hướ ng cá ch mạ ng cô ng
nghiệp.
- Thú c đẩ y chuyển đổ i số cô ng tá c quả n lý và phá t triển thị trườ ng bả o
hiểm, phá t triển và sử dụ ng cá c nền tả ng số để thú c đẩ y phá t triển và tố i ưu
hó a thị trườ ng bả o hiểm. Ứ ng dụ ng cá c giả i phá p cô ng nghệ số , nền tả ng số
để giá m sá t, đo lườ ng trự c tuyến kết quả thự c hiện cá c chỉ tiêu chí quả n lý
nhà nướ c trong lĩnh vự c bả o hiểm đả m bả o minh bạ ch, chính xá c, kịp thờ i.
62

8. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo
hiểm
- Chuyển đổ i sang quả n lý, giá m sá t trên cơ sở rủ i ro trên cơ sở kiểm
tra chỉ tiêu an toà n vố n, phâ n loạ i, đá nh giá doanh nghiệp, cậ p nhậ t và hoà n
thiện hệ thố ng giá m sá t và cả nh bá o sớ m.
- Xâ y dự ng và ban hà nh sổ tay quả n lý, giá m sá t bả o hiểm trên cơ sở
rủ i ro trong đó xâ y dự ng hồ sơ doanh nghiệp và xếp loạ i doanh nghiệp dự a
trên cơ sở rủ i ro và cá c tiêu chí á p dụ ng cá c biện phá p can thiệp (nếu có );
xâ y dự ng và ban hà nh sổ tay kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp bả o hiểm.
- Cả i thiện chỉ tiêu mứ c độ tuâ n thủ hoà n toà n cá c chuẩ n mự c quả n lý,
giá m sá t do Hiệp hộ i cá c nhà quả n lý bả o hiểm quố c tế ban hà nh.
- Tă ng cườ ng vai trò và trá ch nhiệm củ a Bộ Tà i chính trong quả n lý,
giá m sá t, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh cá c trườ ng hợ p vi phạ m
phá p luậ t để ră n đe, tă ng tính tuâ n thủ củ a cá c doanh nghiệp.
- Tă ng cườ ng hợ p tá c, trao đổ i thô ng tin và phố i hợ p vớ i cá c cơ quan
quả n lý trong lĩnh vự c khá c có liên quan,... trong phá t triển cá c sả n phẩ m
bả o hiểm mớ i, phương thứ c kinh doanh mớ i và quả n lý, giá m sá t, kiểm tra,
thanh tra doanh nghiệp bả o hiểm, doanh nghiệp tá i bả o hiểm.
- Đẩ y mạ nh hợ p tá c vớ i cá c cơ quan quả n lý nướ c ngoà i trong quả n lý,
giá m sá t cá c doanh nghiệp bả o hiểm, doanh nghiệp tá i bả o hiểm, phò ng
chố ng rử a tiền và tà i trợ khủ ng bố đặ c biệt trong việc quả n lý, giá m sá t dịch
vụ cung cấ p bả o hiểm qua biên giớ i, hoạ t độ ng kinh doanh đa quố c gia củ a
cá c doanh nghiệp bả o hiểm, doanh nghiệp tá i bả o hiểm.
- Tă ng cườ ng minh bạ ch hó a hoạ t độ ng quả n lý, giá m sá t củ a cơ quan
quả n lý vớ i thị trườ ng bả o hiểm, trong đó thú c đẩ y việc cô ng khai cá c hoạ t
độ ng quả n lý giá m sá t hà ng nă m củ a cơ quan quả n lý tương tự như cá c cơ
quan quả n lý bả o hiểm khá c trên thế giớ i.
9. Tăng cường vai trò của các tổ chức xã hội- nghề nghiệp trong
lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
- Khuyến khích thà nh lậ p cá c tổ chứ c xã hộ i - nghề nghiệp trong lĩnh
vự c kinh doanh bả o hiểm; ban hà nh cá c bộ quy chuẩ n chuyên mô n và đạ o
đứ c nghề nghiệp, thự c thi cá c bộ quy chuẩ n nhằ m nâ ng cao chấ t lượ ng hà nh
nghề và đạ o đứ c nghề nghiệp củ a cá c tổ chứ c, cá nhâ n tham gia tổ chứ c xã
hộ i- nghề nghiệp.
- Đẩ y mạ nh vai trò củ a cá c tổ chứ c xã hộ i - nghề nghiệp trong tuyên
truyền về bả o hiểm, tham gia hò a giả i, giả i quyết tranh chấ p trong lĩnh vự c
kinh doanh bả o hiểm.
- Tă ng cườ ng vai trò củ a cá c tổ chứ c xã hộ i - nghề nghiệp là đầ u mố i
củ a toà n thị trườ ng trong việc tổ ng hợ p ý kiến, phả n á nh và đề xuấ t củ a cá c
63

thà nh viên hộ i nghề nghiệp về cơ chế, chính sá ch, giả i phá p phá t triển thị
trườ ng bả o hiểm, cầ u nố i vớ i cá c cơ quan có liên quan để thự c thi chính
sá ch hiệu quả .
- Phá t huy vai trò tự quả n củ a cá c tổ chứ c xã hộ i nghề nghiệp trong
ngà nh bả o hiểm trong việc hỗ trợ cơ quan quả n lý nhà nướ c trên cá c lĩnh
vự c phá p lý, thể chế, chính sá ch và đà o tạ o nguồ n nhâ n lự c, giá m sá t sự tuâ n
thủ quy định phá p luậ t củ a cá c thà nh viên; phò ng chố ng trụ c lợ i bả o hiểm,
rử a tiền, tà i trợ khủ ng bố trong hoạ t độ ng kinh doanh bả o hiểm.
10. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và hội nhập trong lĩnh vực bảo hiểm
- Xây dựng và thực hiện lộ trình hội nhập trong lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm phù hợp với lộ trình hội nhập bảo hiểm của ASEAN và các cam kết quốc
tế khác.
- Chủ động, tích cực tham gia Diễn đàn các cơ quan quản lý bảo hiểm
Đông Nam Á và Hiệp hội nhà quản lý bảo hiểm quốc tế; tranh thủ tối đa sự hỗ
trợ, hợp tác song phương giữa các cơ quan quản lý bảo hiểm thông qua chương
trình hợp tác, biên bản ghi nhớ, đào tạo cán bộ, hội thảo nghiệp vụ.
- Triển khai thự c hiện tố t, có hiệu quả cá c cam kết hộ i nhậ p kinh tế
quố c tế trong lĩnh vự c bả o hiểm, cá c chương trình hợ p tá c đang thự c hiện
vớ i cá c tổ chứ c và đố i tá c quố c tế, đặ c biệt là cá c dịch vụ bả o hiểm trong cá c
Hiệp định thương mạ i mà Việt Nam đã ký kết.
- Khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm tiếp tục nghiên cứu đầu tư ra
nước ngoài để mở rộng cơ hội kinh doanh, trong đó tập trung vào các địa bàn có
tiềm năng và thuận lợi trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược này.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài
chính thực hiện Chiến lược, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ phục vụ việc thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương./.

You might also like