You are on page 1of 4

Họ và tên: Đặng Hồng Ngọc - STT: 32 - MSSV: 31211025716

Lớp học phần : CT3 - N2.106


BÀI THI GIỮA KỲ - BỔ SUNG
Câu 1.
** Minh họa dòng tiền:

a/
- Gọi tỷ suất sinh lợi là r (%).
−15 −10
1− ( 1+ r ) 1− ( 1+ r )
V0 = 15.000.000 * * (1+r) + 24.000.000 * *(1+r )−14
r r
Ta có:
−10 −10
1− ( 1+ r ) 1− ( 1+ r )
V0 = 30.000.000 * *(1+r )−24 + 38.000.000 * *(1+r )−34
r r
=> r = 1,7579%/năm
b/ Tỷ suất sinh lợi mà công ty bảo hiểm cam kết: r = 3%/năm
− 15 − 10
1− ( 1+ 3 % ) 1− ( 1+ 3 % )
V0 = 15.000.000 * * (1+3%) + 24.000.000 * *(1+3 %)− 14 = CF *
3% 3%
− 10 − 10
1− ( 1+ 3 % ) − 24 1− ( 1+ 3 % )
*(1+3 %) + 38.000.000 * *(1+3 %)− 34
3% 3%

=> CF = 47.931.749
Vậy tổng số tiền khách hàng nhận được vào đầu mỗi năm trong 10 năm đầu tiên khi hợp đồng
bảo hiểm kết thúc là: 47.931.749 đồng.
c/ Tỷ suất sinh lợi công ty Bảo hiểm cam kết là: 4%/ năm
−15 −10
1− ( 1+ 4 % ) 1− ( 1+ 4 % )
V0 = 15.000.000 * * (1+4%) + 24.000.000 * *(1+ 4 %)− 14
4% 4%
= 285.859.009 đồng
Ta có:
−10 −10
1− ( 1+ 4 % ) 1− ( 1+ 4 % )
285.859.009 = 30.000.000 * *(1+ 4 %)− 24 + CF * *(1+ 4 %)− 34
4% 4%
=> CF = 89.318.901 đồng
Vậy tổng số tiền khách hàng nhận được vào đầu mỗi năm trong 10 năm cuối (trong 20 năm
khi hợp đồng bảo hiểm kết thúc) là: 89.318.901 đồng.
Câu 2.
4
- Tỷ lệ hao mòn = =0.16
25
- Mức miễn thường = 800.000 đồng
=> Tổng thiệt hại = 25.000.000 + 1.800.000 = 26.800.000 đồng
 Số tiền bồi thường sau khi trừ khấu hao:
26 . 800 . 000 × ( 1− 0.16 ) = 22,512,000 đồng
a. Số tiền bồi thường sau mức miễn thường = 22.512.000 – 800.000 = 21.712.000 đồng
b. Số tiền bồi thường với mức miễn thường không khấu trừ = 22.512.000 đồng
Câu 3.
a. Để chọn quỹ phù hợp cho một khách hàng có mức độ chấp nhận rủi ro rất thấp, ta có thể tính
toán "hệ số biến động tương đối" của mỗi quỹ. Hệ số biến động tương đối là độ đo cho biết mức
độ biến động của tỷ suất sinh lợi trong mỗi quỹ. Quỹ có hệ số biến động thấp nhất sẽ phù hợp với
mức độ chấp nhận rủi ro thấp của khách hàng.
Hệ số biến động tương đối = (Độ lệch chuẩn / Tỷ suất trung bình) x 100
Trong đó:
 Độ lệch chuẩn là sự đo lường của sự biến đổi trong tỷ suất sinh lợi.
 Tỷ suất trung bình là giá trị trung bình của tỷ suất sinh lợi (có thể là tỷ suất sinh lợi tối
thiểu hoặc tối đa).
Hệ số biến động tương đối của các quỹ:
 Quỹ A: Hệ số biến động tương đối = (8.7% - 1.5%) / [(8.7% + 1.5%)/2] = 1.41
 Quỹ B: Hệ số biến động tương đối = (3.1% - 2.5%) / [(3.1% + 2.5%) /2] = 0.21
 Quỹ C: Hệ số biến động tương đối = (4.3% - 2.3%) / [(4.3% + 2.3%) /2] = 0.61
 Quỹ D: Hệ số biến động tương đối = (9% - 1%) / [(9% + 1%) /2] = 1.60
Nếu một khách hàng có mức độ chấp nhận rủi ro rất thấp thì nên chọn liên kết với : Quỹ B.
=> Vì quỹ B có hệ số biến động tương đối thấp nhất (0.11). Phù hợp với khách hàng có mức
chấp nhận rủi ro thấp và họ muốn sở hữu phương thức đầu tư an toàn (rủi ro tương ứng với khả
năng sinh lời của quỹ).
b. Để chọn quỹ phù hợp cho một khách hàng có mức độ chấp nhận rủi ro rất cao, ta có thể tính
toán "tỷ lệ sinh lợi tối đa so với tối thiểu" và “hệ số biến động tương đối” của mỗi quỹ. Tỷ lệ
sinh lợi này cho biết tỷ suất sinh lợi tối đa là bao nhiêu lần so với tỷ suất sinh lợi tối thiểu.. Quỹ
có tỷ lệ chênh lệch lớn nhất và hệ số biến động tương đối lớn nhất sẽ phù hợp với mức độ chấp
nhận rủi ro cao của khách hàng.
Tỷ lệ sinh lợi = (Tỷ suất sinh lợi tối đa - Tỷ suất sinh lợi tối thiểu) / Tỷ suất sinh lợi tối thiểu
Tỷ lệ sinh lợi của các quỹ:
 Quỹ A: Tỷ lệ sinh lợi = (8.7% - 1.5%) / 1.5% ≈ 4.8
 Quỹ B: Tỷ lệ sinh lợi = (3.1% - 2.5%) / 2.5% = 0.24
 Quỹ C: Tỷ lệ sinh lợi = (4.3% - 2.3%) / 2.3% ≈ 0.8696
 Quỹ D: Tỷ lệ sinh lợi = (9% - 1%) / 1% = 8
Vậy nếu một khách hàng có mức độ chấp nhận rủi ro rất cao thì nên chọn liên kết với: Quỹ D.
=> Vì: Quỹ D có tỷ lệ sinh lợi cao nhất (8) và hệ số biến động tương đối cao nhất (1.60). Phù
hợp với khách hàng có mức chấp nhận rủi ro rất cao đồng nghĩa với việc họ thích mạo hiểm để
để đạt lợi nhuận tối đa.
c. So sánh ưu điểm và nhược điểm của sản phẩm bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp liên kết đơn vị và
sản phẩm tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng:

Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp liên kết đơn vị Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng

Ưu điểm
- Tính linh hoạt: cho phép khách hàng đầu
tư vào các quỹ khác nhau để tận dụng lợi
suất sinh lợi cao và đa dạng hóa rủi ro.
- Bảo vệ rủi ro: cung cấp bảo vệ tài chính
cho khách hàng và gia đình trong trường - An toàn tài chính: Tiền bảo đảm bởi chính
hợp xảy ra sự cố bất ngờ như tử vong hoặc phủ hoặc các tổ chức tài chính có thẩm quyền,
tổn thất khả năng lao động. đảm bảo an toàn tài sản của khách hàng.
- Tiềm năng sinh lợi cao: có tiềm năng sinh - Đơn giản và tiện lợi: quy trình gửi tiền đơn
lợi cao hơn so với sản phẩm tiền gửi tiết giản và dễ hiểu, không yêu cầu kiến thức đầu
kiệm của ngân hàng. Nhờ việc đầu tư vào tư phức tạp. Khách hàng có thể dễ dàng gửi
các quỹ có tỷ suất sinh lợi kỳ vọng khác tiền và rút tiền theo nhu cầu cá nhân.
nhau, khách hàng có cơ hội nhận được lợi
suất cao hơn và tăng khả năng tích lũy tài
sản trong thời gian dài.
Nhược điểm
- Rủi ro đầu tư: Lợi suất cao đi kèm với rủi - Tỷ suất sinh lợi thấp: Tỷ suất lợi nhuận từ sản
ro tiềm ẩn. Thị trường tài chính có thể biến phẩm tiền gửi tiết kiệm thường thấp hơn so với
đổi và quỹ có thể gặp khó khăn, dẫn đến các cơ hội đầu tư khác.
giảm giá trị đầu tư và tiềm năng lỗ. =>Tăng trưởng tài sản chậm và khả năng
- Phí và điều kiện: không đáp ứng được nhu cầu tài chính hoặc
-Có thể áp dụng các khoản phí và điều kiện mục tiêu đầu tư lớn hơn của khách hàng.
nhất định như: phí quản lý quỹ hoặc mức tối - Hạn chế linh hoạt: khách hàng cần tuân thủ
thiểu cho việc đầu tư.
- Khách hàng cần cẩn trọng kiểm tra và hiểu các quy định về thời gian và mức rút tiền. Điều
rõ các điều khoản và điều kiện của sản phẩm này giới hạn khả năng truy cập và sử dụng tài
trước khi quyết định đầu tư. sản trong trường hợp cần thiết.

=> Tóm lại, sản phẩm bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp liên kết đơn vị có ưu điểm là cung cấp khả
năng đa dạng hóa đầu tư, bảo vệ tài chính và tiềm năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, nó cũng đi kèm
với rủi ro đầu tư và phí, yêu cầu sự hiểu biết và quản lý cẩn thận từ phía khách hàng. Trong khi
đó, sản phẩm tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng có lợi thế về an toàn và đơn giản, nhưng tỷ suất
sinh lợi thường thấp và hạn chế linh hoạt trong việc sử dụng tài sản. Khách hàng nên xem xét các
yếu tố này để chọn sản phẩm phù hợp với mục tiêu tài chính và mức độ chấp nhận rủi ro của
mình.

You might also like