You are on page 1of 35

CHƯƠNG I: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC

I. Triết học và vấn đề cơ bản của triết học.


1. Khái lược về triết học.
a. Khái niệm triết học.
● Trung Quốc: 哲
● Ấn Độ: Darsana
● Phương Tây: (tiếng Hi lạp) philosophia [ φιλοσοφία ]
⇒ Là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí, vai trò của con
người trong thế giới

b. Nguồn gốc.
● Nhận thức: khi khả năng tư duy trừu tượng, năng lực khái quát của con người phát triển
đến một trình độ nhất định.
● Xã hộ i: khi xã hộ i phá t triển đến mộ t trình độ nhấ t định, cù ng vớ i sự ra đờ i củ a tầ ng
lớ p tri thứ c
● VD: Con người là gì?
- 1. Động vật giống đực, mặc áo màu vàng, đeo mắt kính
- 2. Động vật cao cấp có ý thức, có tư duy, biết cách sử dụng công cụ lao động.
⇒ Triết học ra đời gắn liền với các giai cấp tầng lớp nên triết học luôn có tính Đảng.
c. Đối tượng của triết học trong lịch sử.
● Cổ đại: Bao hàm tri thức về tất cả các lĩnh vực ( triết học tự nhiên )
● Trung cổ( đêm trường trung cổ): Chứng minh, luận giải kinh thánh ( triết học kinh viện ).
● Phục hưng, cận đại: Nghiên cứu các vấn đề cụ thể: bản thể luận, vũ trụ luận, tri thức luận,

● Triết học Mác: Nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
d. Triết học-hạt nhân lý luận của thế giới quan.
● Thế giới quan: Là hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng… về thế
giới, về bản thân con người, về cuộc sống và về vị trí của con người trong thế giới
● Các loại hình thế giới quan:
Huyền
thoại

Kinh Tôn
Nghiệm giáo

Các loại
hình thế
giới quan

Thông Triết
thường học

Khoa
học

- Huyền thoại: yếu tố tri thức và cảm xúc, lý trí và tín ngưỡng, hiện thực và tưởng
tượng, cái thật và cái ảo, cái thần và cái người … của con người hòa quyện vào
nhau.
- Tôn giáo: niềm tin tôn giáo đóng vai trò chủ yếu, tín ngưỡng cao hơn lý trí, ảo lấn
thực, cái thần vượt trội cái người.
- Triết học: Hệ thống lý luận bao gồm những quan niệm chung nhất về thế giới như
một chỉnh thể.
● Mối quan hệ giữa thế giới quan và nhân sinh quan:

Thế giới quan


Quan điểm của con người về đời sống
với các nguyên tắc, thái độ và định
hướng giá trị của hoạt động con người

Nhân sinh
quan

● Vai trò của thế giới quan:


- Là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh quan tích
cực.
- Quy định các. nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động
thực tiễn của con người.
- Là tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành của mỗi cá nhân, của từng cộng
đồng xã hội nhất định.
● Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan → Bản thân triết học chính là thế giới quan
Là nhân tố cốt lõi trong TGQ của các khoa học cụ
thể, của các dân tôc, các thời đại…
Triết học
Ảnh hưởng và chi phối với các loại TGQ tôn giáo,
TGQ kinh nghiệm hay thông thường
QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC CỦA MACLENIN: là hệ thống lí luận chung nhất về xã hội,
tự nhiên và tư duy
2. Vấn đề cơ bản của triết học
2.1 vấn đề cơ bản là gì?
⇒ Ph. Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại là
mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại”
Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, vật chất và ý thức
2.2 Tại sao vấn đề đó là vấn đề cơ bản?
- Việc giải quyết vấn đề đó là cơ sở phân định cách trường phái triết học khác nhau
- Là cơ sở xuấ phát cho các quyết định triết học nãy sinh
- Là yếu tố khách quan để xác định lập trường
- Là vấn đề nền tảng để suy ra kết luận chung quyết định mình
2.3Nội dung vấn đề cơ bản của triết học .

CN Duy vật
Nhất Nguyên
CN DUY tâm
Bản thể luận Nhi nguyên

Đa nguyên
Tư duy
& Tồn Tại
Khả tri

Nhận thức luận Bất khả tri

Hoài nghi

a. Chủ nghĩa duy vật và duy tâm.


● Chủ nghĩa duy vật

Chủ nghĩa duy vật chất phác( cổ đại): heraclitus(520-460 TCN)


⇒ Quan niệm của các nhà triết học cổ đại: bản chất thế giới, cội nguồn là vật chất=>>> đúng
nhưng suy nghĩ còn ngây thơ chất phác=>>> vì chủ yếu dựa vào trực quan
Các nhà khoa học cổ đại nhận thức thế giới trong trạng thái vận động biến đổi phát triển và tác
động qua lại không ngừng. nhưng những tư tưởng này còn mang tính sơ khai tản mạn.
➢ VD chỉ coi lửa là vật chất
➢ VD demo crit: học thuyết nguyên tử=>> nền tảng KH
➢ VD phương đông cổ đại=>> kim mộc thủy hỏa thổ là
⇒ Nguyên nhân dẫn đến sai lầm của các quan niệm chủ nghĩa duy vật: Trình độ nhận thức, yếu
tố lịch sử
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: trên nền tảng phương pháp luận siêu hình=>>
không nhận thức được tính thống nhất vật chất của tg, nhận thức tg trong
trạng thái đứng im=>> đẩy lùi duy tâm
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng: kế thừa thành tựu khoa học và quan niệm vật
chất trước đó=> phát triển hoàn thiện đưa ra quan niệm đúng đắn khách quan
khoa học về bản chất của thế giới, kết hợp tg quan duy vật và pp luận biện
chứng,khắc phục hạn chế chủ nghĩa duy vật siêu hình( tk 17 18)
● Chủ nghĩa duy tâm
- Khách quan: không phụ thuộc vào ý thức của con người >>>Có 1 thực thể
tinh thần siêu nhiên vô hình, tồn tại trước con người, tạo ra vũ trụ vạn vật, chi
phối sự vận động của sự vật( phương tây: ý niệm tuyệt đối---phương
đông:đạo).
- Chủ quan: phụ thuộc vào ý thức của con người >>>Chính cảm giác tư duy ý
thức của con người là cái tạo ra vạn vật (sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp
của cảm giác).
⇒ Sai lầm chung: tuyệt đối hóa tư duy trừu tượng mà quên mất giai đoạn trực quan sinh động.
b. Thuyết có thể biết (Khả tri luận) và thuyết không thể biết (Bất khả tri luận).

Khả tri luận Về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất

Bất khả tri luận Không thể hiểu được bản chất của SV

Hoài nghi luận Hoài nghi tri thức đã đạt được -> không

Khả tri luận : Lê nin từng nói “ không có cái gì là không biết, chỉ có cái chưa biết mà thôi”

II. Biện chứng và siêu hình.


Siêu hình Biện chứng

Cô lập, tách rời nhau Mối liên hệ phổ biến

Tĩnh Luôn vận động và phát triển

Nếu có vận động, phát triển thì


chỉ về lượng (do nguyên nhân ở Phát triển cả về lượng và chất (do nguyên nhan ở
bên ngoài SV) bên trong SV)

1. Siêu hình.
● Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các quan hệ được xem
xét và coi các mặt đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối.
● Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh, đồng nhất đối tượng với trạng thái tĩnh nhất thời đó.
● Thừa nhận sự biến đổi chỉ là sự biến đổi về số lượng, về các hiện tượng bề ngoài.
2. Biện chứng.
a. Biện chứng duy tâm
“cái hợp lý thì tồn tại, cái gì tồn tại thì hợp lý” (Hegel)
● Các nhà biện chứng duy tâm cổ điển đức bước đầu khái quát hóa biện chứng của thế giới
thành hệ thống các khái niệm phạm trù quy luật cụ thể. Nhưng do phép biện chứng trên
thế giới quan duy tâm nên họ đã không giải thích đúng nguồn gốc của mọi sự vận động
phát triển.
b. Biện chứng duy vật
● Biện chứng duy vật là sự thống nhất giữa phương pháp luận biện chứng và thế giới quan
duy vật khoa học→ không chỉ là công cụ nhận thức mà còn là công cụ cải tạo thế giới.

III. Triết học Mác lênin và vai trò trong đời sống xã hội.
1. Sự ra đời và phát triển của triết học mác
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học mác
● Điều kiện KT-XH
Vào năm 40 tk ??? phương thức sản xuất TBCN phát triển mạnh>> sự bóc lột ngày càng
tăng>>GCCN phát triển chiếm vai trò quan trọng>> hình thành tầng lớp công nhân chính
trị>>phong trào đấu tranh nổi lên chống bóc lột của giai cấp tư sản >>đều thất bại>>cần hệ
tư tưởng để định hướng lãnh đạo>> sự ra đời triết học mác.
>>> Sự phát triển của phương thức sản xuất TBCN.
>> Sự xuất hiện của GCVS với tính cách 1 lực lượng chính trị-xã hội độc lập.
> Thực tiễn CM của giai cấp vô sản.
● Tiền đề lý luận: kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng nhân loại, trực tiếp nhất là triết học cổ
điển Đức
● Tiền đề khoa học tự nhiên: triết ra đời trên cơ sở ba thành tự kh lớn( TK XIX) 1 2 3 → tg
dù muôn hình muôn vẻ biểu hiện qua rất nhiều hình thức khác nhau, bản chất thế giới là
đồng nhất, tồn tại vĩnh viễn không mất đi mà chuyển từ dạng này sang dạng khác ⇒
nhân tố chủ quan trong sự ra đời triết học mác.
- vd: thuyết tiến hóa của đác uyn: con người khởi nguồn từ thời kỳ kỷ băng hà, tiến
hóa từ con vượn→ không phải ai cũng đồng ý với thuyết tiến hóa này.

b. Ba thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển chủ yếu của triết học mác
( nghiên cứu giáo trình).
● 1841-1844: Hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ chủ nghĩa duy tâm và dân
chủ CM sang chủ nghĩa duy vật và lập trường giai cấp vô sản.
● 1884-1848: đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
● 1848-1895: C.Mác và Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lý luận triết học.
● Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong trong triết học do các mác ăngghen thực hiện.
- Với việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng → . chủ nghĩa duy vật trở nên
hoàn chỉnh.
- Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử→ mác đem đến một phương pháp nhận thức
mới về tiến trình vận động phát triển của lịch sử xã hội loài người.
- Đem lại nhận thức mới về vai trò xã hội của triết học và vị trí của triết học trong hệ
thống tri thức khoa học → kể từ khi ra đời triết học mác thì triết học không còn
đóng vai trò là khoa học của mọi khoa học, s chỉ giữ vai trò là khoa học chung của
các khoa học.
c. Giai đoạn lênin trong sự phát triển Triết học mác ( nghiên cứu giáo trình )
● Hoàn cảnh lịch sử V.I.Lênin phát triển triết học Mác.
● V.I.Lênin kế thừa và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác trong thời đại mới-thời đại đế
quốc chủ nghĩa và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
2. Đối tượng và chức năng của triết học mác lênin
a. Khái niệm triết học mác lênin.
● Là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy, là thế giới quan
và phương pháp luận khoa học, cách mạng giúp giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
các lực lượng xã hội tiến bộ nhận thức đúng đắn và cải tạo thế giới.
b. Đối tượng của Triết học Mác Lê nin.
● Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và
nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
c. Chức năng của triết học mác lênin.
● Thế giới quan: định hướng cho hoạt động.
● Phương Pháp luận: triết học cung cấp pp luận biện chứng duy vật → xây dựng, lựa chọn
phương pháp khác nhau, vận dụng hiệu quả trong tự nhiên và cải tạo thế giới.
3. Vai trò của triết học mác lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở việt
nam hiện nay.
● Là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người trong nhận
thức và thực tiễn
● Là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây Chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp
đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam.

CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

I. Vật chất và ý thức.


1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước mác về phạm trù vật
chất
● Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm: phủ nhận sự tồn tại tự thân của sinh vật → chấp nhận
sự tồn tại của sự vật nhưng không chấp nhận nguồn gốc hình thành của sự vật là các
nguyên tử( họ cho rằng đó là một thế lực siêu nhiên nào đó tạo nên)
● Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước mác: đồng nhất vật chất với vật thể hoặc 1 thuộc
tính của vật thể.
b. Cuộc cách mạng trong KHTN cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỷ XX và sự phá sản của các
quan điểm duy vật siêu hình về vật chất.
● 1895 Rơnghen phát hiện tia X
● 1896 Béc-cơ-ren phát hiện được hiện tượng phóng xạ.
● 1897 Tôm xơn phát hiện ra điện tử.
● 1901 Kaufman chứng minh khối lượng biens đổi theo vận tốc của điện tử.
● 1905, 1916 A.Anhxtanh : thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối rộng.
● Các nhà khoa học, triết học duy vật hoài nghi quan niệm về vật chất chủ nghĩa duy vật
trước mác.
● Chủ nghĩa duy tâm tấn công và phủ nhận quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật
● Một số nhà khoa học tự nhiên chuyển từ chủ nghĩa duy vật máy móc,siêu hình sang chủ
nghĩa tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
c. Quan niệm của Triết học Mác Lênin về vật chất.
ĐỊNH NGHĨA
● Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác
NỘI DUNG ĐỊNH NGHĨA
● Vật chất là một phạm trù triết học: dùng để chỉ vật chất nói chung, không tồn tại cảm
tính. Không đồng nhất với các dạng vật chất cụ thể.
● Dùng để chỉ thực tại khách quan: vật chất là tất cả những cái tồn tại khách quan bên
ngoài ý thức.
● Được đem lại cho con người trong cảm giác: vật chất là cái gây nên cảm giác ở con
người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động lên giác quan của con người. Cảm giác,tư duy,
ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
● Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp, phản ánh lại : con người có thể nhận thức
được vật chất bằng những cách thức, phương thức khác nhau.
● Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác: vật chất tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý
thức, cảm giác con người.
Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỊNH NGHĨA
● Giải quyết được cả hai mặt thuộc vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
⇒ Bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và thuyết nhị nguyên trong quan niệm về thế giới.
⇒ Bác bỏ thuyết bất khả tri định hướng cho khoa học cụ thể phát triển.
⇒ Khắc phục được những hạn chế trong các quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước mác về vật
chất→ không còn đồng nhất vật chất
⇒ Là cơ sở để xác định yếu tố vật chất trong lĩnh vực xã hội.
d. Các phương thức và hình thức tồn tại của vật chất.
● Vận động: là mọi sự biến đổi nói chung→ “bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy” (Ăngghen).
- Các hình thức vận động cơ bản. (xã hội>sinh học>hóa học>vật lý>cơ học)
➢ Xã hội: các lĩnh vực KT, CT. XH
➢ Sinh học: cấu trúc gen, cơ thể sống
➢ Hóa học: các chất vô cơ, hữu cơ
➢ Vật lý: vận động của các phân tử
➢ Cơ học: di chuyển trong không gian.
- Tính chất của vận động: là “phương thức tồn tại của vật chất” và là “thuộc tính cố
hữu của vật chất” nên có tính chất : (1) tuyệt đối vĩnh viễn (2) vô cùng tận
- Vận động và đứng im: là một trạng thái đặc biệt của vận động, là vận động trong thế
cân bằng tạm thời của các mặt đối lập.
➢ Vận động là tuyệt đối và vĩnh viễn.
➢ Đứng im chỉ là tương đối và tạm thời.
-
● Không gian và thời gian
- Không gian: hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính và sự tương quan
với các vật thể khác.
- Thời gian: hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp nhau
của quá trình vận động.
⇒ Khách quan⇒vĩnh viễn và vô tận.
⇒ muốn biết một vật chuyển động hay đứng yên phải xét nó theo một hệ quy chiếu nào đó(lấy
một vật khác làm trung gian so sánh).
e. Tính thống nhất vật chất của thế giới.
● Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất.
● Mọi bộ phận của thế giới là những dạng cụ thể của vật chất, cùng chịu sự chi phối của các
quy luật vật chất.
● Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn, vô tận.

2. Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức.


● Khái niệm ý thức: là toàn bộ hệ thống thần kinh diễn ra trong bộ não của con người, phản
ánh thế giới vật chất xung quanh. Được hình thành, phát triển trong quá trình lao động và
được định hình, thể hiện ra bằng ngôn ngữ.
a. Nguồn gốc.
● Nguồn gốc tự nhiên: bắt nguồn từ 2 yếu tố
- Bộ não người - cùng với thuộc tính phản ánh của bộ não người.
- Sự tác động THKQ.
⇒ Thông quan hoạt động thực tiễn (hoạt động lao động sản xuất), con người tác động vào các sự
vật hiện tượng trong thế giới → buộc các sự vật hiện tượng bộc lộ đặc điểm, thuộc tính, kết cấu
của nó. Các đặc điểm, thuộc tính kết cấu của sự vật, hiện tượng tiếp tục tác động lên bộ não con
người (thông qua cơ quan cảm giác)--> Bộ não con người phản ánh lại các đặc điểm, thuộc tính
kết cấu của sự vật, hiện tượng đó→ hình thành nên ý thức của con người về sự vật hiện tượng.
⇒ Ý thức là một thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ não con người
- Phản ánh: tất cả các dạng vật chất đều tồn tại thuộc tính phản ánh (cả giới tự nhiên
vô sinh hay hữu sinh). Tùy vào cấp độ tiến hóa của chúng mà chúng sẽ có hình thức
phản ánh khác nhau. Phản ánh là sự tái tạo lại những đặc điểm của sự vật này ở sự
vật khác khi 2 sự vật này tác động qua lại với nhau.
➢ Ở giới tự nhiên vô sinh: hình thức phản ánh đặc trưng là phản ánh vật lý, hóa
học. Đây là hình thức phản ánh thụ động, chưa có định hướng, chọn lựa.
vd: nước chảy đá mòn, hiện tượng đá mòn là một hình thức phản ánh vật lý,
hóa học. Phản ánh một cách thụ động nghĩa là: nước mưa chảy xuống cũng
mòn, nước sông chảy xuống cũng mòn, có nước chảy qua thì sẽ mòn ⇒ không
có sự lựa chọn là mòn hay không mòn.
➢ Ở giới tự nhiên hữu sinh: hình thức phản ánh đặc trưng là phản ánh sinh học,
được chia làm 4 cấp độ cơ bản:
❖ Tính kích thích: một hình thức phản ánh tồn tại ở thực vật. vd: hoa
hướng dương luôn hướng về nơi có nguồn sáng mạnh.
❖ Tính phản xạ: tồn tại ở động vật có hệ thần kinh nói chung, mà chủ yếu
là thông qua cơ chế phản xạ không điều kiện.
❖ Phản ánh tâm lý: tập trung chủ yếu ở động vật bậc cao có hệ thần kinh
trung ương, thông qua cơ chế phản xạ có điều kiện lẫn phản xạ không
điều kiện. Cái được gọi là trí khôn của loài động vật chẳng qua chỉ là
phản ánh tâm lý động vật. vd: một số loài động vật có hệ thần kinh
trung ương, nó có thể bắt chước hành vi của con người. Nhưng đó chỉ
là thông qua quá trình huấn luyện đào tạo ⇒chỉ phản ánh trong khuôn
khổ, giới hạn nhất định dưới sự chi phối của bản năng động vật.
❖ Phản ánh ý thức của con người mang tính đặc hữu⇒ đặc tính chỉ tồn tại
ở con người. và nhờ phản ánh ý thức này mà con người khác với con
vật, bởi phản ánh ý thức ở con người có định hướng, sáng tạo. Mà sáng
tạo của con người lại vượt ra khỏi khuôn khổ, định hướng ở đó.
- Quá trình phản ánh năng động sáng tạo TGKQ vào bộ não là quá trình thống nhất
ba mặt
➢ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
➢ Mô hình hóa đối tượng tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
➢ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan.
● Nguồn gốc xã hội:
- Lao động: là nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất đưa đến sự ra đời của ý thức.
Bởi vì có lao động mà bộ não con người mới tiến hóa ⇒ con người mới có được cơ
quan, tổ chức vật chất để phản ánh thế giới. Từ đó mới có được ý thức về thế giới.
- Ngôn ngữ: thông qua lao động và nhờ lao động⇒ ngôn ngữ ra đời ⇒ con người có
một phương thức để tư duy, suy nghĩ và biểu đạt ra bên ngoài. Trong quá trình lao
động con người nảy sinh nhu cầu trao đổi tri thức, kinh nghiệm,.... và muốn làm
điều đó buộc phải sử dụng ngôn ngữ.

b. Bản chất ý thức.


● Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động,
sáng tạo.
● Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
● Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
● Ý thức ra đời và tồn tại gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối, tác động của các
quản lý tự nhiên và các quản lý xã hội, phản ánh các quan hệ xã hội, được quy định bởi
các điều kiện sinh hoạt hiện thực của đời sống xã hội.
c. Kết cấu của ý thức.
● Tri thức
- Lĩnh vực phản ánh: tri thức về tự nhiên, xã hội, con người.
- Trình độ phản ánh: tri thức thông thường, kinh nghiệm, khoa học, lý luận.
● Tình cảm.
● Ý chí.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
● Vai trò của vật chất đối với ý thức
- Quyết định nguồn gốc, nội dung, bản chất, khuynh hướng vận động phát triển của ý
thức.
- Điều kiện môi trường để hiện thực hóa ý thức.
● Sự tác động trở lại của ý thức→ vật chất
- Nếu phản ánh đúng HTKQ, ý thức sẽ là cơ sở cho hoạt động cải biến tự nhiên, xã
hội.
- Nếu phản ánh sai lệch HTKQ thì sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động thực tiễn.
4. Ý nghĩa phương pháp luận.
● Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải chú ý:
- Đảm bảo nguyên tắc khách quan⇒ vì vật chất quyết định ý thức, ý thức phản ánh
vật chất⇒ mọi chủ trương, đường lối chính sách, pháp luật muốn đúng thì phải xuất
phát từ điều kiện, xã hội hiện thực, từ chính đặc điểm, tiền đề vật chất đang có của
sự vật từ đó đưa ra nguồn gốc,đường lối, chính sách pháp luật. Nếu không có những
chủ trương đường lối chính sách⇒ pháp luật sẽ sai lệch, không áp dụng được.
- Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức ⇒ phát huy vai trò ý thức của khoa
học→ đưa ra nhận thức đúng đắn về bản chất sự vật.
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan⇒
mối quan hệ biện chứng của vật chất và ý thức→ phát triển cả hai mặt vật chất và ý
thức → tạo ra sự phát triển tinh tế hài hòa trong mỗi con người.
II. Phép biện chứng duy vật.
1. Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật.
● Biện chứng: là những mối liên hệ tương tác, chuyển hóa, vận động và phát triển theo quy
luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong thế giới.
● Hai loại hình biện chứng:
- Biện chứng khách quan.
- Biện chứng chủ quan.
vd: Cây táo→ mối liên hệ với thời tiết, nhiệt độ ⇒ biện chứng khách quan.Con
người quan sát mối liên hệ trên→ rút ra quy luật Lượng chất⇒ biện chứng chủ
quan. Khái niệm phạm trù quy luật Lượng chất do con người tạo nên, những nội
dung của khái niệm phạm trù quy luật lại phản ánh biện chứng khách quan( mối liên
hệ của cây táo với thời tiết, nhiệt độ).
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật . 2 nguyên lý, 3 quy luật, 6 cặp phạm trù.
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật.
● Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
- Khái niệm:
➢ Mối liên hệ : sự quy định, tác động qua lại chuyển hóa lẫn nhau, làm điều
kiện, tiền đề cho nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu
tố của một sự vật, hiện tượng.
vd: thầy trò có mối liên hệ⇒ quy định cho sự tồn tại, chuyển hóa lẫn nhau
( thông qua quá trình giảng bài→ thầy phải ngừng đọc soạn tài liệu, thông
qua quá trình học của sinh viên→ trí thức không ngừng phát triển cả lượng
và chất, không có sinh viên thì không có giảng viên, không có giảng viên thì
không có sinh viên.)
➢ Mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong thế giới có tính phổ
biến
- Tính chất của mối liên hệ:
➢ Tính khách quan: không phụ thuộc vào ý thức của con người, phụ thuộc vào
nhu cầu vận động của mỗi sự vật→ nhờ vào sự vận động của các mặt đối lập
bên trong nó→ chiến đấu với nhau→ thúc đẩy→ xuất hiện mối liên hệ giữa
sự vật này với sự vật khác.
➢ Tính phổ biến: một sự vật có nhiều mối liên hệ khác nhau, tác động qua lại
lẫn nhau→ quy định cho sự tồn tại của nhau.
➢ Tính đa dạng: mối liên hệ bên trong-bên ngoài, chủ yếu-thứ yếu, trực tiếp-
gián tiếp ⇒ Phân loại mang tính tương đối.
- Ý nghĩa phương pháp luận.
➢ Quan điểm toàn diện:
❖ Phải xem xét tất cả các mối liên hệ của sự vật. ⇒ một sự vật có nhiều
mối liên hệ → nhận thức tổng quan đầy đủ về sự vật.
❖ Tập trung vào các mối liên hệ cơ bản, chủ yếu. ⇒ phát hiện bản chất
đặc trưng của sự vật trong từng thời điểm cụ thể → đảm bảo độ tổng
quát đầy đủ và sâu sắc (nhưng phải phân loại).
❖ Chống quan điểm phiến diện, chiết trung.
➢ Quan điểm lịch sự-cụ thể:
❖ Phải chú ý tới hoàn cảnh lịch sử-cụ thể đã làm phát sinh, phát triển sự
vật, hiện tượng. ⇒ lý giải sự vật tại sao như thế nào trong thời điểm,
hoàn cảnh nào.
● Nguyên lý về sự phát triển.
- Khái niệm:
➢ Phát triển là phạm trù dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
- Đặc điểm sự phát triển:
➢ Nguồn gốc phát triển nằm trong bản thân sự vật, hiện tượng ⇒ xuất phát từ
bên trong sự vật, toàn diện về lượng và chất.
➢ Phát triển cả lượng và chất.
➢ Khuynh hướng phát triển diễn ra theo đường “xoắn ốc”.
- Tính chất:
➢ Tính khách quan: quá trình phát triển nằm bên trong sự vật, do sự vận động
phát triển quy định, không phụ thuộc ý thức con người.
➢ Tính phổ biến: mọi sự vật luôn trong quá trình vận động phát triển không
ngừng.
➢ Tính đa dạng: mỗi sự vật, hiện tượng thường tồn tại trong môi trường hoàn
cảnh khác nhau, nên quá trình phát triển không giống nhau hoàn toàn.
- Ý nghĩa pp luận.
➢ Phải xem xét sự vật hiện tượng trong trạng thái vận động phát triển không
ngừng⇒ biết được xu hướng vận động phát triển trong tương lai→ đối phó
tránh sự bị động khi ứng phó, xử lý nó.
➢ Phải ủng hộ tạo điều kiện cho cái mới phát triển ⇒ cái mới ra đời là tất yếu
không chống lại được→ tạo điều kiện để nó trở nên thân thiện.
➢ Chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, sợ hoặc ngại cái mới.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật.
Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt thuộc tính, những mối liên hệ
chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định
● Quan hệ biện chứng của phạm trù triết học với phạm trù các khoa học cụ thể : Cái
riêng và cái chung:
- Cái đơn nhất: những nét, những mặt, thuộc tính chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất
định.( dấu vân tay, tính cách,con mắt...)
- Cái chung: những mặt, những thuộc tính chung được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện
tượng, quá trình riêng lẻ⇒ tồn tại ở nhiều cái riêng. (mê cái đẹp, khuôn mặt ( xét ở
phạm vi rộng, phạm vi xã hội,...)
- Cái riêng: một sự vật, hiện tượng, quá trình riêng lẻ nhất định.
● Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất ⇒ cái riêng có trước từ
đó tổng hợp, khái quát nên cái chung.
- Cái chung: chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của
mình ⇒ tập trung vào một vài đặc điểm→ sâu sắc.
- Cái riêng: chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung ⇒ chỉ cái riêng→ phong
phú.
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận
nhưng là cá sâu sắc hơn cái riêng.
- Trong quá trình phát triển của sự vật. trong những điều kiện nhất định, cái đơn nhất
và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau.
vd: cây lúa được nuôi trồng ở 1 điều kiện nhất định→ chỉ có một cá thể với đặc
điểm riêng biệt, duy nhất→ nhân bản→ đặc điểm riêng biệt ban đầu đã trở thành cái
chung của nhiều cái riêng→ cái riêng thành cái chung→ nuôi trồng đến một thời
điểm cây không còn năng suất→ thoái hóa→ từ cái chung thành cái riêng.
● Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn phát hiện ra cái chung cần tìm trong cái riêng (vì cái chung là một bộ phận
của cái riêng).
- Hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng ⇒ pháp luật ra đời
từ cái riêng (thể hiện ý chí nguyện vọng) → pháp luật ra đời người dân phải tuân
theo.
- Tạo điều kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có lợi trở thành “cái chung” và ngược lại.
- Cần tránh và chống: chủ nghĩa giáo điều (máy móc sách vở), tả khuynh ( phủ nhận
tích lũy về lượng muốn có ngay sự thay đổi về chất)…⇒ áp dụng cái chung vào cái
riêng phải linh hoạt không được cứng nhắc.
● Nguyên nhân và kết quả.
- Nguyên nhân: sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc
giữa các sự vật hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi nhất định.
- Kết quả: những biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật , hiện tượng hoặc
các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng gây ra.
● Tính chất:
- Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả tồn tại khách quan không tồn tại phụ thuộc
vào ý thức mà phụ thuộc vào sự vận động đối lập bên trong.
- Tính phổ biến: mối liên hệ nhân quả tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng (tự nhiên, xã
hội, tư duy) ⇒ không có sự vật nào xuất hiện mà không có nguyên nhân, không có
nguyên nhân nào mà không mang đến sự xuất hiện của sự vật.
- Tính tất yếu: cùng một nguyên nhân giống nhau thì tất yếu tạo ra kết quả giống
nhau tương ứng.
● Quan hệ biện chứng nguyên nhân kết quả:
- Nguyên nhân sinh ra kết quả, xuất hiện trước kết quả ⇒ nhưng không phải cái nào
xuất hiện trước cũng là nguyên nhân của cái có sau.
- Sau khi xuất hiện, kết quả có ảnh hưởng ngược trở lại đối với nguyên nhân.
vd: nguồn nhân lực chất lượng cao là nguyên nhân kinh tế phát triển→ ngân sách
lớn → thúc đẩy nhân lực chất lượng phát triển tiếp ở giai đoạn sau (tích cực).
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
vd: con gà hay trứng có trước:chuỗi nhân quả vô tận→ có thể đảo vị trí kết quả cho
nhau( hôm nay con gà có trước, hôm sau trứng có trước) → ta phải có quan điểm
lịch sử cụ thể trong bối cảnh không gian thời gian.
● Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi tìm hiểu nguyên nhân của sự vật thì cần tìm trong chính bản thân sự vật,
hiện tượng đó. Khi nhận tức nguyên nhân cần chú ý mối liên hệ nhân quả tồn tại
khách quan→ chỉ có thể tìm hiểu nguyên nhân của một hiện tượng trong chính thế
giới hiện thực, trong bản thân các hiện tượng.
- Trong hoạt động thực tiễn phải biết phân loại nguyên nhân( một sự vật có nhiều
nguyên nhân: bên trong-ngoài, trực tiếp-gián tiếp, chủ yếu-thứ yếu giúp tập trung
giải quyết nguyên nhân cơ bản rồi đến nguyên nhân phụ), có quan điểm toàn diện
và quan điểm lịch sử cụ thể khi nhận thức, giải quyết, vận dụng quan hệ nhân quả.
● Tất nhiên và ngẫu nhiên.
- Phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên:
➢ Tất nhiên: cái do những nguyên nhân cơ bản bên trong của kết cấu vật chất
quyết định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ
không thể khác.
➢ Ngẫu nhiên: cái do sự ngẫu hợp của nhiều nguyên nhân, hoàn cảnh bên ngoài
quyết định. Do đó, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất
hiện như thế này, cũng có thể xuất hiện như thế khác.
● Khả năng và hiện thực: phạm trù khả năng và hiện thực.
- Khả năng là cái chưa xuất hiện những sẽ xuất hiện và tồn tại trong những điều kiện
nhất định.
- Hiện thực là cái đang tồn tại trong thực tế
c. Những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
● Quy luật là mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và được lặp đi lặp lại
giữa các mặt yếu tố, các thuộc tính trong một sự vật hay giữa các sự vật với nhau.
● Quy luật tồn tại khách quan
d. Phân loại quy luật:
● Quy luật chuyển hóa: từ sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược
lại. (Quy luật lượng- chất):
- Chất:
➢ Vị trí vai trò:
➢ Tóm tắt: bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa chất và
lượng. Sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ dẫn đến sự
thay đổi căn bản về chất của sự vật thông qua bước nhảy, chất mới sẽ ra đời
tác động trở lại đối với sự thay đổi của lượng mới. Quá trình tác động đó diễn
ra liên tục làm cho các sự vật, hiện tượng trong thế giới không ngừng vận
động và phát triển.
➢ Khái niệm: chất là phạm trù dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm nên sự vật.
➢ Chất = chất của các yếu tố cấu thành sự vật + phương thức liên kết của các
yếu tố cấu thành sự vật.
- Lượng
➢ Khái niệm: lượng là phạm trù dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật biểu thị về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận
động và phát triển của sự vật cũng như các thuộc tính của nó.
➢ Sự vật có vô vàn chất→ có vô vàn lượng.
➢ Có những lượng có thể xác định bằng đại lượng cụ thể, nhưng cũng có
những lượng chỉ có thể xác định bằng khả năng trừu tượng hóa, khái quát
hóa.
⇒ Sự phân biệt Lượng và Chất mang tính tương đối.

- Mối quan hệ giữa sự thay đổi về Lượng và sự thay đổi về Chất.


➢ Khi sự vật mới xuất hiện→ Lượng và Chất thống nhất với nhau
➢ Độ: phạm trù dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là khoảng giới
hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của
sự vật.
➢ Lượng thay đổi → những thay đổi về chất.
➢ Điểm nút : phạm trù dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã
đủ làm thay đổi về chất căn bản của sự vật.
vd: lúc sinh viên có tên trong danh sách thi tốt nghiệp(đủ đk tốt nghiệp).
➢ Bước nhảy: phạm trù dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa về chất của sự vật do
những thay đổi về lượng trước đó gây ra
➢ Hình thức bước nhảy rất đa dạng: đột biến, dần dần, toàn bộ, cục bộ ⇒ các
bước nhảy diễn ra đan xen.
vd: khi bước nhảy xảy ra mà không chuyển hóa được chất mới→ nhảy lại
hoặc quay làm lại tích lũy về lượng từ đầu.

- Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng: chất mới⇒ lượng⇒
quy mô, kết cấu, trình độ, nhịp điệu,...
- Ý nghĩa phương pháp luận: trong nhận thức và hành động
➢ Phải nhận thức đủ cả hai mặt Lượng và Chất của sự vật.
➢ Tránh cả 2 khuynh hướng “hữu khuynh” lẫn “tả khuynh”.
➢ Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
● Quy luật mâu thuẫn (quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập).
- Vị trí, vai trò của quy luật: chỉ ra nguồn gốc, nguyên nhân, động lực của mọi sự vận
động phát triển.
- Tóm tắt nội dung quy luật: mọi sự vật đều chứa đựng những mặt có khuynh hướng
biến đổi ngược chiều nhau, gọi là mặt đối lập. Mối liên hệ của hai mặt đối lập tạo
nên mâu thuẫn biện chứng. Các mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh chuyển
hóa lẫn nhau làm mâu thuẫn được giải quyết, sự vật biến đổi và phát triển, cái mới
ra đời thay thế cái cũ.
- Khái niệm: mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập.
➢ Mặt đối lập: những mặt, những thuộc tính có khuynh hướng vận động ngược
chiều nhau, đồng thời là điều kiện tồn tại của nhau trong một chỉnh thể làm
nên sự vật, hiện tượng.

- Tính chất:
➢ Khách quan: mâu thuẫn không phụ thuộc vào ý thức của con người, mà phụ
thuộc vào sự vận động của các mặt đối lập bên trong.
➢ Phổ biến: mâu thuẫn tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng cả trong tự nhiên, xã hội
và tư duy, không gian và thời gian của sự vật.
➢ Đa dạng:
- Phân loại mâu thuẫn ⇒ xác định nguyên nhân mâu thuẫn→ có cách giải quyết phù
hợp cho từng hoàn cảnh sự việc
➢ Căn cứ vào quan hệ của các mặt đối lập với một SV: MT bên trong và MT
bên ngoài.
➢ Căn cứ vào ý nghĩa của MT đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ SV:
MT cơ bản và MT không cơ bản.
➢ Căn cứ vào vai trò của MT đối với sự tồn tại và phát triển của SV trong 1 giai
đoạn nhất định: MT chủ yếu và MT thứ yếu.
➢ Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích đối lập tạo thành mâu thuẫn xã
hội : MT đối kháng và MT không đối kháng.
⇒ Việc phân loại mâu thuẫn chỉ mang tính tương đối.
➢ 3 cặp trên tồn tại trong tự nhiên xã hội tư duy. cặp cuối chỉ tồn tại trong xã
hội có giai cấp.
- Quá trình vận động của mâu thuẫn.
➢ Thống nhất của các mặt đối lập : là sự nương tựa, phụ thuộc và quy định lẫn
nhau, đòi hỏi có nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn
tại cho mình. ⇒ tương đối, gắn liền với trạng thái đứng im tạm thời của sự
vật, hiện tượng.
vd: TS và VS cần nhau để tồn tại.
➢ Đấu tranh của các mặt đối lập (sự khác biệt tăng lên) : là sự tác động qua lại
theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập ⇒ tuyệt đối, là
động lực thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển → áp lực đấu tranh càng
nhiều, GCTS nhận thức được điểm yếu của mình→ ra sức khắc phục.
➢ Sự chuyển hóa của các mặt đối lập: mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm → các mặt
đối lập chuyển hóa lẫn nhau→ mâu thuẫn được giải quyết. Mặt đối lập này
chuyển thành mặt đối lập kia (đổi vị trí) + Cả hai mặt đối lập đều chuyển hóa
thành cái khác= mâu thuẫn được giải quyết, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra
đời
- Ý nghĩa PP luận:
➢ Giải quyết mâu thuẫn là động lực cho sự phát triển nên không được lẫn tránh
mâu thuẫn mà phải chủ động phát triển, tìm cách thức, điều kiện giải quyết.
➢ Phải ưu tiên giải quyết mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn
chủ yếu
➢ Tìm ra các hình thức giải quyết mâu thuẫn phù hợp, tránh cả hai khuynh
hướng : hữu khuynh lẫn tả khuynh khi giải quyết mâu thuẫn.
vd: nếu mâu thuẫn chưa chín mùi mà vội giải quyết là tả khuynh, mâu thuẫn
chín mùi mà không giải quyết là hữu khuynh.
● Quy luật phủ định của phủ định ⇒ chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển
- Vị trí, vai trò của quy luật..
- Tóm tắt nội dung quy luật: trong quá trình vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng
cái mới phủ định cái cũ nhưng đến lượt nó, cái mới trở nên cũ và bị cái mới sau phủ
định. Sự phát triển của sự vật thông qua những lần phủ định như vậy tạo ra một
khuynh hướng phát triển tất yếu là đi từ thấp đến cao một cách vô tận theo đường
xoắn ốc. Sau mỗi chu kỳ phát triển, sự vật dường như lặp lại trạng thái ban đầu
nhưng trên cơ sở mới, cao hơn.
- Khái niệm:

➢ Phủ định: sự thay thế, loại bỏ sự vật này bằng sự vật khác, nguyên nhân của
phủ định nằm ở bên ngoài sự vật. ⇒ nguyên nhân phủ định nằm ở bên ngoài
➢ Phủ định biện chứng: sự phủ định tự thân tạo ra những tiền đề, điều kiện phát
triển đưa tới sự ra đời của sự vật mới thay thế cho sự vật cũ. ⇒ nguyên nhân
phủ định nằm ở bên trong.
- Đặc điểm của phủ định biện chứng:
➢ Tính khách quan: nguyên nhân của phủ định biện chứng nằm trong bản thân
sự vật (do các mặt đối lập bên trong sự vật)
➢ Tính kế thừa (đặc điểm cơ bản): sự vật khẳng định lại những cái tích cực, chỉ
phủ định những cái lạc hậu, tiêu cực ⇒ phủ định đồng thời là khẳng định.
- Cái mới trong phủ định biện chứng: có nội dung toàn diện, phong phú hơn cái cũ.
- Bản chất của phủ định biện chứng: sau một số lần phủ định, kết thúc một chu kỳ, sự
vật dường như lặp lại trạng thái ban đầu trên cơ sở cao hơn.
- (Cộng sản nguyên thủy(Tư bản chủ nghĩa(Phong kiến(Chiếm hữu nô lệ(Công xã
nguyên thủy))))).
- Chu kỳ sự phát triển: ý nghĩa hình ảnh đường “xoắn ốc” : tính kế thừa lặp lại, phức
tạp, tất yếu, tiến lên ⇒ Quá trình phát triển sự vật có thể có những bước thụt lùi
(tương đối) nhưng sự vật sẽ tiếp tục tiến lên, phát triển (tuyệt đối).
- Ý nghĩa PP luận:
➢ Giúp ta nhận thức đúng về xu hướng phát triển của sự vật.
➢ Trong Hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phát hiện và ủng hộ cái mới.
➢ Phải biết khai thác kế thừa các giá trị truyền thống của dân tộc và nhân loại
⇒ vì nếu có cái cũ thì mới có có cái mới.
➢ Chống tư tưởng :phủ định sạch trơn” và tư tưởng bảo thủ trì trệ, không chịu
đổi mới.
III. Lý luận nhận thức
1. Thực tiễn , vai trò thực tiễn với nhận thức.
a. Thực tiễn, các hình thức cơ bản của thực tiễn.
● Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch
sử-xã hội của con người nhằm cải tạo hiện thực.
● Các hình thức cơ bản của thực tiễn.
- Sản xuất vật chất ⇒ hình thức hoạt động thực tiễn nguyên thủy và cơ bản nhất
- Chính trị xã hội
- Thực nghiệm khoa học
● Các đặc trưng của hoạt động thực tiễn
- Tính vật chất: Một hoạt động thực tiễn bao giờ cũng được tạo nên từ 3 yếu tố vật
chất đơn giản.
➢ Con người-chủ thể: con người, nhân loại
➢ Công cụ lao động: đa dạng tùy vào mục đích hoạt động thực tiễn con người
lựa chọn.
➢ Khách thể: đối tượng bị chủ thể sử dụng công cụ lao động tác động để cải tạo.
- Tính lịch sử: Hình thức trình độ hoạt động thực tiễn luôn thay đổi theo thời gian.
Trong mỗi giai đoạn con người có một hình thức và trình độ hoạt động thực tiễn
khác nhau.
- Tính xã hội (phổ biến): Mỗi hoạt động thực tiễn bao giờ cũng được tạo nên từ tổng
thể các quan hệ về chính trị, pháp luật, kinh tế , văn hóa,...
- Tính sáng tạo: thông qua hoạt động thực tiễn con người mới nhận thức được đặc
tính sự vật⇒ con người tạo ra những vật chất phù hợp với nhu cầu.
b. Nhận thức và các cấp độ của nhận thức.
● Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách
quan vào trong bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế
giới khách quan
● Các cấp độ của quá trình nhận thức
- Nhận thức kinh nghiệm: dựa chủ yếu vào trực quan sinh động nên chủ thể nhận
thức chỉ có thể phản ánh được hình thức bên ngoài chứ chưa nhận thức được bản
chất, kết cấu bên trong sự vật.
vd: “Trông mặt mà bắt hình dong, con lợn có béo thì lòng mới ngon” ⇒ chỉ nhìn
hình thức bên ngoài rồi suy ra bản chất bên trong.
vd: “Người nào má trắng môi hồng, răng đều hạt bắp là hàng phu nhân” .
⇒ nhìn hình thức mà quyết định nội dung.
- Nhận thức thông thường: nghiên cứu giáo trình
- Nhận thức lý luận: cấp độ nhận thức dựa chủ yếu vào tư duy lý tính, sự trừu tượng
hóa, khái quát hóa⇒ chủ thể nhận thức có thể phản ánh tương đối chính xác bản
chất nội dung sự vật hiện tượng.
vd: “chuồn chuồn bay thấp thì mưa,...” ⇒ ngày xưa ông cha không lý giải được,
nhưng ngày nay đã có thể giải thích được hiện tượng đó.
- Nhận thức khoa học: nghiên cứu giáo trình.
c. Vai trò của nhận thức
● Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: nhờ có hoạt động thực tiễn mà con người tác động vào
sự vật, hiện tượng ⇒ sự vật, hiện tượng bộc lộ thuộc tính, đặc điểm của nó ⇒ phát triển.
● Thực tiễn là động lực nhận thức: Thực tiễn không ngừng vận động và phát triển ⇒ đặt ra
những nhu cầu, nhiệm vụ, vấn đề mới đòi hỏi phải có những tri thức mới để khái quát, giải
quyết ⇒ thúc đẩy nhận thức phát triển (nhờ có hoạt động thực tiễn, nhận thức của con
người về thế giới mới không ngừng phát triển ⇒ từ hoạt động thực tiễn, ta mới biết nhận
thức con người về thế giới vẫn còn thiếu sót, hạn chế).
● Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức phục vụ, hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động
thực tiễn. ⇒ Nếu nhận thức chỉ để nhận thức thì nhận thức hoàn toàn vô giá trị
● Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý: Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra tính đúng sai một tri
thức, chân lý: là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm
nghiệm.
d. Ý nghĩa PP luận
● Tôn trọng quan điểm thực tiễn
● Nhận thức, lý luận phải xuất phát từ thực tiễn, nếu không sẽ rơi vào chủ quan duy ý chí.
● Coi trọng việc tổng kết thực tiễn, vì nhờ đó tìm ra cái mới ⇒ có được lý luận soi đường
cho nhận thức tiếp tục phát triển.
● Không được hạ thấp vai trò của nhận thức, lý luận vì nhận thức lý luận có tác dụng hướng
dẫn chỉ đạo ⇒ soi đường cho thực tiễn phát triển đi lên.

2. Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý.


“ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con
đường biện chứng của nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan.” lênin.
a. Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính): có 3 cấp độ.
● Cảm giác: giai đoạn đầu của quá trình trực quan sinh động ⇒ phản ánh trực tiếp sự vật
thông qua giác quan ⇒ thu được hình ảnh riêng lẻ, bề ngoài của sv.
vd: cầm quả ớt ⇒ thấy ớt màu đỏ (cảm giác đầu tiên qua thị giác). Ăn ớt thấy cay ( cảm
giác thứ hai qua vị giác)
● Tri giác: sự tổng hợp các cảm giác⇒ thu nhận hình ảnh tương đối hoàn chỉnh về bề ngoài
của sự vật.
vd: nhìn, ăn, ngửi ớt ⇒ tri giác về trái ớt.
● Biểu tượng: sự phản ánh gián tiếp về sự vật. Gợi nhớ, tái tạo, sáng tạo những đặc trưng nổi
bật về bề ngoài của sự vật.
b. Tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính).
● Khái niệm: phản ánh những thuộc tính chung, bản chất của một hoặc một tập hợp các đối
tượng.
● Phán đoán: liên kết khái niệm thành mệnh đề để khẳng định hoặc phủ định những thuộc
tính của sự vật.
● Suy luận: liên kết các phán đoán có quan hệ logic với nhau để rút ra phán đoán mới (tri
thức mới hơn)
c. Tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
⇒ Tư duy trừu tượng cũng phản ánh hiện thực khách quan nhưng là sự phản ánh gián
tiếp→ có thể phản ánh chưa đúng hoặc sai lệch hiện thực.
⇒Do vậy tư duy trừu tượng phải trở về thực tiễn để kiểm tra kết quả của nó, phân biệt những
tri thức đúng và những tri thức sai lầm.
d. Chân lý và vai trò với thực tiễn.
● Khái niệm và tính chất chân lý
- Chân lý: là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm
nghiệm. ⇒ Không phụ thuộc vào số đông mà phụ thuộc vào thực tiễn khách quan.
- Tính chất khách quan: chân lý tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con
người mà phụ thuộc vào bản chất cấu trúc sự vật.
- Tính chất tương đối: con người đạt được tri thức đúng trong từng mặt của sự vật
trong từng thời điểm của sự vật ⇒ đúng nhưng chưa toàn diện
- Tính chất tuyệt đối: con người nhận thức toàn diện, đầy đủ về sự vật.
- Tính chất cụ thể: chân lý cụ thể gắn với một đối tượng, sự vật, bối cảnh ở thời điểm
nhất định.
● Vai trò chân lý đối với thực tiễn:
- Chân lý: phục vụ, hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn.
- Thực tiễn là cơ sở ra đời của nhận thức và chân lý, là nơi kiểm tra chân lý.

CHƯƠNG III: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ


⇒ Dùng TGQ DV và PP luận BC để nhận thức lý giải tiến trình vận động phát
triển của xã hội loài người.

I. Học thuyết hình thái kinh tế xã hội.


1. Vai trò của sản xuất vật chất.
● Yêu cầu khách quan, cơ sở của sự sinh tồn xã hội.
● Cơ sở để hình thành các mối quan hệ xã hội: chính trị, pháp quyền, đạo đức, hôn nhân,...
vd: hôn nhân: trải qua nhiều hình thức khác nhau đế bây giờ là hôn nhân một vợ một
chồng: vì tạo ra hiện tượng hôn nhân cận huyết ⇒ suy thoái nguồn gen ⇒ loài người có
thể diệt vong.
vd: hoạt động lao động ⇒ phản ánh → cũng là cơ sở cho việc hình thành nghệ thuật.
⇒ một trong những nguồn gốc ra đời của nhà nước là tư hữu
● Cơ sở cho sự tiến bộ xã hội, điều kiện để phát triển đời sống con người và xã hội loài
người. ⇒ xã hội vào có đời sống vật chất phát triển cao ở đó có nền văn minh cao.
2. Phương thức sản xuất.
● Là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử
nhất định. Một phương thức sản xuất bao giờ cũng có 2 yếu tố
- Lực lượng sản xuất ⇒ là nội dung của phương thức sản xuất.
- Quan hệ sản xuất ⇒ là hình thức của phương thức sản xuất.
⇒ lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất

a. Lực lượng sản xuất.


● Là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời
sống.
● Lực lượng sản xuất:
- Người lao động ⇒ yếu tố quan trọng nhất, vì họ là chủ thể của quá trình sản xuất,
họ phát minh ra tư liệu lao động để tác động lên đối tượng lao động.
- Tư liệu sản xuất:
➢ Tư liệu lao động: công cụ lao động và phương thức lao động.
➢ Đối tượng lao động.
? Trong lực lượng sản xuất yếu tố nào thể hiện rõ nhất trình độ của lực lượng sản xuất?
Vì sao?
⇒ Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện ở công cụ lao động vì nó thể hiện trực tiếp
nhất trình độ của người lao động.
● Trình độ lực lượng sản xuất:
- Trình độ và kỹ năng của người lao động.
- Công cụ lao động.
- Tổ chức lao động xã hội.
- Ứng dụng khoa học sản xuất.
- Phân công lao động xã hội,..
● Tính chất của LLSX:
- Cá nhân: lao động thủ công, quá trình sản xuất mang tính riêng lẻ.
- Xã hội: lao động bằng máy móc, quá trình sản xuất mang tính tập thể, xã hội.
⇒ Nếu LLSX có trình độ cao thì mang tính chất xã hội hóa và ngược lại.

b. Quan hệ sản xuất:


● Là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất: biểu hiện trên 3 mặt
- Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
- Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất
- Quan hệ về phân phối sản phẩm
vd: A và B hợp tác sản xuất⇒ đây là mối quan hệ sản xuất.
Mối quan hệ hợp tác sản xuất bao giờ cũng xoay quanh 3 mặt: giữa A và B, ai là
người sở hữu tư liệu sản xuất (vai trò quyết định) → người đó nắm quyền quyết
định trong tổ chức quản lý sản xuất→ nắm quyền quyết định phân phối sản phẩm
lao động làm ra (quyết định chi trả lương thưởng) .
vd: một công ty cổ phần→ người nắm cổ phần lớn nhất thì nắm quyền lực tối cao→
tiền vốn, cổ phần= tư liệu sản xuất
⇒ Có 2 hình thức sở hữu cơ bản tư nhân và công hữu.
- Ở đâu tư nhân chi phối thì ở đó có sự bất công bằng, vì tư liệu sản xuất của xã hội do
một nhóm người nắm giữ⇒ chi phối toàn bộ quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm
của xã hội→ giành lợi ích về giai cấp họ→ số đông người còn lại chịu bất công.
- Công hữu chi phối thì công bằng bình đẳng vì mọi thành viên trong xã hội đều có
quyền sở hữu như nhau về tư liệu sản xuất, không ai có đặc quyền hơn ai.
c. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
● Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất quan hệ biện chứng với nhau tạo thành quy luật về
sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
⇒ Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX chính là quy luật xã hội cơ bản
nhất → thúc đẩy sự vận động phát triển của loài người đi từ thấp đến cao.
● Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, biến đổi và phát triển của quan hệ sản xuất:
Vai trò quyết định của LLSX
- Tính chất và trình độ của LLSX như thế nào thì QHSX phải như thế ấy để đảm bảo
sự phù hợp.
- Khi lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất cũng phải thay đổi theo để
thích ứng.
vd: 1 bạn bất kì dùng 1 con dao lên rừng tự chặt gỗ, tự xẻ gỗ, tự đóng bàn ⇒ trình
độ lao động thấp mang tính cá nhân. Sau khi bán được tiền⇒ sở hữu cá nhân (tiền).
⇒ Quan hệ sản xuất dựa trên nền tảng tư hữu.
vd: 10 công nhân làm ra một chiếc ip bán với giá 10 triệu ⇒ phải chia đều tiền bán
được cho 10 công nhân ⇒ Quan hệ sản xuất phải dựa trên nền tảng công hữu.
● Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất: biểu hiện trên 3 mặt:
sở hữu TLSX, tổ chức quản lý, phân phối sản phẩm.
- Nếu phù hợp với LLSX⇒ động lực thúc đẩy tạo điều kiện cho LLSX và xã hội phát
triển.
- Nếu không phù hợp với LLSX⇒ trói buộc, kìm hãm sự phát triển của LLSX và xã
hội.
vd:
● Ý nghĩa phương pháp luận:
- Để xác lập hoàn thiện hệ thống QHSX của xã hội, cần căn cứ vào thực trạng của
LLSX.
- Khi xuất hiện mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX, cần phải có những cuộc cải biến
kinh tế, chính trị, xã hội để giải quyết mâu thuẫn, thúc đẩy PTSX phát triển.
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
a. Khái niệm.
● Cơ sở hạ tầng: là cơ cấu kinh tế của xã hội đó: là toàn bộ QHSX trong sự vận động hiện
thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
● Trong cơ cấu kinh tế của xã hội bao giờ cũng có 3 quan hệ sản xuất:
- QHSX tàn dư: thuộc thời kỳ trước, không còn phổ biến nhưng vẫn còn tồn tại rải
rác.
- QHSX thống trị: là quan hệ sản xuất của thời kỳ quá độ lên CNXH
- QHSX mầm mống của XH tương lai: là quan hệ sản xuất của XHCN manh nha hình
thành nhưng chưa định hình một cách rõ nét.
● Kiến trúc thượng tầng:
- Là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo,
nghệ thuật,...
- Cùng với những thiết chế xã hội tương ứng nhà nhà nước, đảng phái, giáo hội, các
tổ chức đoàn thể,...
⇒ Trong xã hội có giai cấp kiến trúc thượng tầng luôn mang tính giai cấp→ Nhà nước là
nhân tố quan trọng nhất.
b. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
● Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng: CSHT quyết định
KTTT
- KTTT được hình thành từ CSHT.
- Tính chất của KTTT do CSHT quy định.
- CSHT thay đổi thì KTTT phải thay đổi theo⇒ CSHT quyết định KTTT→ kinh tế
quyết định chính trị.
➢ CSHT được thiết lập trên nền tảng chế độ tư hữu về TLSX ⇒ KTTT (mà cụ
thể là nhà nước) sẽ được thiết lập trên nền tảng của riêng của một giai cấp.
➢ CSHT được thiết lập trên nền tảng chế độ công hữu về TLSX ⇒ KTTT sẽ
được thiết lập trên nền tảng của chung→ do dân vì dân.
● Tác động trở lại của KTTT đối với CSHT:
- KTTT có chức năng bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT: vì nếu CSHT dịch
chuyển thay đổi thì KTTT cũng thay đổi theo ⇒ mọi chế độ phải bảo vệ nền kinh tế
của họ.
- Tất cả các yếu tố cấu thành KTTT đều có tác động trở lại CSHT (bằng quân đội,
nhà nước, thể chế, pháp luật) ⇒Đảng, hệ tư tưởng chính trị, Nhà nước, pháp luật giữ
vai trò đặc biệt quan trọng.
● Nếu KTTT tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan
- Thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Thúc đẩy xã hội phát triển.
● Ngược lại
- Kìm hãm sự phát triển kinh tế.
- Kìm hãm sự phát triển xã hội.
vd: chủ trương nền kinh tế một thành phần trước năm 1986 là một chủ trương
không phù hợp⇒ triệt tiêu năng lực sản xuất của lực lượng sản xuất, kìm hãm sự
phát triển của QHSX→ kinh tế đi vào tình trạng khủng hoảng. Sau 1986, Đẳng
nhận thức được sai lầm và đã chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần.

4. Hình thái kinh tế xã hội.


a. Khái niệm
● Phạm trù hình thái kinh tế xã hội dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với
một kiểu QHSX đặc trưng cho XH đó phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và
với một KTTT tương ứng được xây dựng trên những QHSX ấy. ⇒ Hình thái kinh tế là
phạm trù chỉ một xã hội nhất định với những đặc điểm về kinh tế văn hóa chính trị xã hội
mà xã hội đó đang có.
b. Cấu trúc hình thái kinh tế xã hội.
● Cấu trúc:
- Lực lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất.
- Kiến trúc thượng tầng.
Tại sao về kết cấu thì hình thái kinh tế xã hội lại không có CSHT??
⇒ Vì CSHT chính là quan hệ sản xuất.
c. Quá trình LS-TN của sự phát triển của hình thái KT-XH.
● Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử-tự nhiên, đều chịu sự tác
động của 2 yếu tố: lịch sử (chủ quan-vai trò hoạt động của con người) - tự nhiên (khách
quan-vai trò của các quy luật xã hội khách quan) ⇒ tạo ra sự vận động phát triển không
ngừng: là quá trình do con người tạo ra trên cơ sở tuân thủ những quy luật khách quan, là
quá trình thống nhất của cái chủ quan và khách quan.
Xã hội là xã hội của loài người, không có hoạt động của con người thì xã hội không thể hoạt
động, phát triển. Chính con người đã tạo nên lịch sử của mình, thúc đẩy xã hội phát triển.
Nhưng nếu muốn thúc đẩy xã hội phát triển theo chiều hướng tích cực, con người phải tôn trọng
các quy luật và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan (đó là quy luật QHSX phù hợp với
LLSX, CSHT quyết định KTTT).
- Sự vận động và phát triển xã hội theo các quy luật khách quan.
- Điều kiện địa lý, đặc điểm giai cấp, tầng lớp xã hội, truyền thống văn hóa, tính hình
quốc tế… cũng có sự tác động đến sự phát triển của mỗi xã hội cụ thể.
- Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là sự phát triển thống nhất trong đa
dạng và ngược lại.
Xã hội loài đã và đang trải qua 5 hình thái kinh tế xã hội, nghĩa là đã trải qua 4 (công xã
nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa), hiện nay một số nước đang ở trong
hình thái thứ 5.
Hình thái thứ 5 có 3 giai đoạn:
- Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (Việt Nam đang ở giai đoạn này).
- Xã hội xã hội chủ nghĩa
- Xã hội cộng sản chủ nghĩa
d. Giá trị của học thuyết hình thái kinh tế-xã hội.
● Giải thích các hiện tượng trong đời sống xã hội phải xuất phát từ thực trạng phát triển của
nền sản xuất xã hội. ⇒ Muốn giải quyết hiệu quả các vấn đề của đời sống xã hội phải bắt
đầu từ các quy luật vận động, phát triển của xã hội.
- Xuất phát từ QHSX để phân tích các phương diện: chính trị, khoa học, văn hóa, ..
của đời sống xã hội
II. Giai cấp và dân tộc
1. Giai cấp và đấu tranh giai cấp
a. Giai cấp
● Là những tập đoàn người trong 1 hệ thống sản xuất XH nhất định trong lịch sử.
- Khác nhau về địa vị KT- XH.
- Khác nhau về quan hệ đối với TLSX.
- Khác nhau về vai trò trong tổ chức lao động XH.

vd: giai cấp nào nắm quyền sở hữu đối với TLSX và giữ vai trò quyết định trong
việc tổ chức lao động xã hội⇒ giai cấp đó giữ vai trò giai cấp thống trị, và ngược
lại.

⇒ Nhờ sự khác nhau có thể phân chia ra giai cấp thống trị và bị trị.

● Nguồn gốc giai cấp:


- Nguyên nhân sâu xa: sự phát triển của LLSX⇒ nguồn gốc tạo giai cấp thống trị-bị
trị, là cơ sở để hình thành nên giai cấp nếu xét theo đặc thù lao động (nông dân,
công nhân, trí thức,...)
⇒ LLSX phát triển dẫn đến quá trình chuyên môn hóa sản xuất⇒ tăng năng suất lao động ⇒ tạo
ra nhiều sản phẩm dư thừa⇒ xuất hiện tư hữu về TLSX ⇒ phân chia giai cấp trong xã hội ⇒ có
nhà nước.

- Nguyên nhân trực tiếp: Sự xuất hiện của chế độ tự hữu về TLSX
⇒ Muốn lý giải các vấn đề trong hiện thực⇒ bắt nguồn từ QHSX⇒ bắt nguồn từ LLSX
● Kết cấu giai cấp: là tổng thể các GC và MQH giữa các GC, tồn tại trong một giai đoạn
LS nhất định.
- GC cơ bản: những giai cấp gắn với PTSX thống trị.
vd: ở VN có công nhân, nông dân

- GC không cơ bản: những giai cấp gắn với PTSX tàn dư hoặc mầm mống trong XH.

vd: Trong XH VN hiện nay có những giai cấp không cơ bản nào??

- Các tầng lớp và nhóm XH.

vd: trí thức, doanh nhân, thanh niên,...

b. Đấu tranh giai cấp:


● Là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có lợi ích căn bản đối lập nhau trong một
PTSX XH nhất định⇒ xuất phát từ mâu thuẫn không thể điều hòa được của giai cấp
thống trị và bị trị→ mâu thuẫn về mặt lợi ích kinh tế và chính trị.
● Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp:
- Tất yếu do có sự đối lập về lợi ích căn bản không thể điều hòa được giữa các giai
cấp.
- Thực chất là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động chống lại giai cấp áp bức bóc
lột nhằm lật đổ ách thống trị của chúng.

? Đấu tranh giai cấp tư bản và giai cấp công nhân khi chưa “ngã ngũ” có phát
triển không? (khi mâu thuẫn chưa được giải quyết)

⇒ Khi mâu thuẫn được giải quyết thì sẽ phát triển một cách toàn diện toàn diện.

⇒ Trong trường hợp mâu thuẫn chưa được giải quyết thì xã hội TBCN vẫn phát
triển nhưng là phát triển tương đối, không toàn diện → chỉ là phát triển về mặt
hình thức, sự phát triển mang tính tương đối nhưng bản chất vẫn là người bị trị,
vẫn còn cái xấu đang tồn tại.

● Vai trò của đấu tranh GC trong xã hội có giai cấp: Động lực trực tiếp, quan trọng thúc đẩy
LS phát triển: KT, CT, VH, tư tưởng

2. Dân tộc.
a. Các cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc.
● Thị tộc: là cộng đồng ng đầu tiên hình thành trong lịch sử:
- Cơ sở kinh tế: lao động chung công hữu về TLSX ⇒ chế độ công hữu về TLSX,
phân phối bình quân theo đầu người.
- Văn hóa: chung tổ tiên, tôn giáo ngôn ngữ tín ngưỡng.
- Tổ chức xã hội: lãnh đạo bởi tù trưởng, tộc trưởng.
- Bình đẳng với nhau về quyền lợi và nghĩa vụ.
● Bộ lạc: là sự liên kết của nhiều thị tộc
- Kết cấu xã hội: hình thành từ những thị tộc có chung huyết thống hôn nhân
- Cơ sở kinh tế: chế độ công hữu về đất đai và CCSX ⇒ bình đẳng về quyền lợi và
nghĩa vụ
- Văn hóa: chung ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng
- Tổ chức xã hội: hội đồng gồm những tù trưởng của các thị tộc, đứng đầu là các thủ
lĩnh tối cao⇒ có sự phát triển cao hơn so với thị tộc⇒ quyền lực không còn tập
trung và một người mà được một hội đồng người nắm giữ. ⇒ bước tiến nhận thức.
● Bộ tộc: đã bắt đầu xuất hiện nhà nước
- Kết cấu xã hội: sự liên kết nhiều bộ lạc sống trên cùng một lãnh thổ nhất định
không cùng huyết thống.

Nguyên nhân nào thúc đẩy các bộ lạc liên kết lại thành bộ tộc?

⇒ Do nhu cầu phát triển kinh tế→ sản xuất trao đổi hàng hóa.

- Cơ sở kinh tế: phân công lao động xã hội, trao đổi hàng hóa.
- Văn hóa có tên gọi riêng, có lãnh thổ riêng mang tính ổn định có một ngôn ngữ
thống nhất xuất hiện những yếu tố chung về tâm lý, văn hóa
- Tổ chức XH: việc điều hành công việc xã hội thuộc về nhà nước

b. Dân tộc
● Là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử trên cơ sở:
- Một lãnh thổ nhất định.
- Thống nhất về ngôn ngữ.
- Thống nhất về kinh tế.
- Bền vững về văn hóa, tâm lý, tính cách.
- Có một nhà nước và pháp luật thống nhất.
c. Tính phổ biến và tính đặc thù của sự hình thành dân tộc trong lịch sử thế giới.
● Tính phổ biến : các dân tộc trên thế giới đều bắt nguồn từ sự phát triển của lực lượng sản
xuất, nhu cầu trao đổi hàng hóa.
● Tính đặc thù: tùy vào từng châu lục hay quốc gia mà ngoài yếu tố LLSX cong có các yếu
tố khác thúc đẩy sự phát triển dân tộc.
- Ở châu âu: DT hình thành gắn liền với sự ra đời của chủ nghĩa tư bản
- Ở châu á: DT ra đời rất sớm, không gắn với sự ra đời của CNTB
- VN: Dân tộc được hình thành gắn liền với quá trình đấu tranh chống ngoại xâm, cải
tạo thiên nhiên,bảo vệ nền văn hóa dân tộc (cách đây 1000 năm khi nước đại việt
giành được độc lập cho đến thời lý trần).
3. MQH giai cấp, dân tộc, nhân loại.

Nghiên cứu giáo trình

● MQH giai cấp - dân tộc.


● Giai cấp: quyết định khuynh hướng pháp triển và tính chất của dân tộc.
● Dân tộc: Đấu tranh giải phóng dân tộc là điều kiện tiền đề cho đấu tranh giải phóng giai
cấp.
III. Nhà nước và cách mạng xã hội.
Nghiên cứu giáo trình.
IV. Ý thức xã hội và tồn tại xã hội.
1. Khái niệm.
a. Tồn tại xã hội:
● Là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của đời sống xã hội.
- Phương thức sản xuất vật chất⇒ yếu tố quan trọng nhất → nghĩa là mọi sinh
hoạt vật chất của con người như thế nào đều được định hình từ chính PTSX
- Điều kiện tự nhiên-địa lý.
- Dân số và mật độ dân số.
b. Ý thức xã hội
● Là phương diện tinh thần của đời sống xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh TTXH
trong những giai đoạn phát triển nhất định ⇒ trong mỗi giai đoạn lịch sử con người sẽ có
những cách thức sản xuất vật chất khác nhau, cách thức sản xuất vật chất như thế nào sẽ
tạo nên đời sống tinh thần của con người như thế đó ⇒ đời sống tinh thần bao gồm: pháp
quyền, tôn giáo, nghệ thuật, thẩm mỹ,... là cái phản ánh đặc điểm sản xuất vật chất của
con người, phản ánh tồn tại xã hội của con người do chính PTSX quy định.
● Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh có thể chia YTXH: chính trị, pháp quyền, tôn giáo,
đạo đức, nghệ thuật, thẩm mỹ, triết học …
● Theo trình độ phản ánh:
- Ý thức XH thông thường⇒ tâm lý xã hội.
➢ Những tri thức, quan điểm hình thành trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng
ngày. Chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa, khái quát hóa thành lý luận.
➢ Tâm lý xã hội giữ vai trò quan trọng nhất
- Ý thức lí luận⇒ hệ tư tưởng.
➢ Những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các
học thuyết ⇒ có khả năng phản ánh hiện thực một cách sâu sắc, chính xác.

⇒ Sự khác nhau:

● Tâm lý xã hội được hình thành trực tiếp từ những hoạt động thực tiễn ⇒ chỉ phản ánh
được hình thức bên ngoài của các sự vật hiện tượng trong đời sống xã hội ⇒ Không có độ
chính xác sâu sắc bằng ý thức lý luận.
● Ý thức lý luận thì hệ tư tưởng giữ vai trò chi phối.
- Tâm lý xã hội: Tâm lý, tình cảm giai cấp tạo điều kiện cho việc tiếp thu hệ tư tưởng
giai cấp
➢ Tình cảm, tâm trạng, tập quán, thói quen..của cộng đồng người ⇒ nó ra đời từ
chính tồn tại xã hội
➢ Phản ánh trực tiếp, tự phát, bề ngoài đời sống hằng ngày.
- Hệ tư tưởng: Hệ tư tưởng củng cố, phát triển tâm lý tình cảm giai cấp
➢ Hệ thống các quan điểm, tư tưởng:chính trị, pháp quyền, TH ⇒ không ra đời
một cách tự phát mà ra đời một cách tự giác ⇒ trên cơ sở chủ động, tìm hiểu,
nghiên cứu khái quát hóa của một giai cấp nhất định về những kinh nghiệm
xã hội đang tồn tại
➢ Kết quả của sự khái quát hóa những kinh nghiệm xã hội trên cơ sở tự giác,
tích cực.
➢ Phân ra thành: Hệ tư tưởng khoa học (khái quát hóa đúng đắn chính xác tồn
tại xã hội) và phản khoa học (khái quát hóa, phản ánh một cách méo mó lệch
lạc tồn tại xã hội).

⇒ Giữa hệ tư tưởng và tâm lý có mối quan hệ biện chứng với nhau: hệ tư tưởng và tâm lý
xã hội tác động qua lại

vd: Tâm lý trọng nam khinh nữ xuất phát từ tồn tại xã hội. Nền nông nghiệp
lúa nước cần nhiều sức lực phù hợp với đàn ông⇒ đàn ông tạo ra nhiều của
cải vật chất hơn⇒ được coi trọng hơn.

2. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức.


a. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
● Lĩnh vực vật chất (phương thức sản xuất, điều kiện tự nhiên-địa lý; dân số)
● Lĩnh vực tinh thần của xã hội (tư tưởng, quan niệm, tâm trạng, tình cảm, truyền thống,
phong tục)
b. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
● YTXH thường lạc hậu hơn TTXH
- Biểu hiện: XH cũ mất đi nhưng YTXH cũ vẫn còn tồn tại.
vd: xã hội phong kiến đã mất đi nhưng tâm lý trọng nam khinh nữ, gia trưởng, cục
bộ địa phương, … vẫn còn
- Nguyên nhân:
➢ TTXH thương biến đổi rất nhanh ⇒ YTXH phản ứng không kịp với tốc độ tồn
tại xã hội⇒ YTXH trở nên lạc hậu.
➢ Tính “ì” của phong tục tập quán, thói quen… ⇒ những cái gắn liền với tư
duy, hành vi của con người⇒ không dễ dàng thay đổi.
➢ Việc có tình lưu giữ những tư tưởng lạc hậu của các lực lượng phản tiến bộ⇒
vì mục đích và lợi ích của họ.
● YTXH có thể vượt trước TTXH.
● YTXH có tính kế thừa.
V. Triết học về con người
1. Con người và bản chất của con người.
a. Khái niệm.
● Con người là 1 thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội.
● Con người: tồn tại song song 2 yếu tố tự nhiên và xã hội ⇒ không tồn tại tách rời mà tác
động qua lại biện chứng với nhau.
- Bản tính tự nhiên:
➢ Kết quả của quá trình tiến hóa tự nhiên.
➢ Là một bộ phận của giới tự nhiên
⇒ ở con người luôn chịu sự chi phối của các quy luật, bản năng tự nhiên giống
như các loài động vật khác.
- Bản tính xã hội:
➢ Nguồn gốc xã hội (lao động).
➢ Sự tồn tại luôn chịu tác động của các nhân tố và QLXH.
⇒ đồng thời chịu sự tác động chi phối của các nhân tố, quy luật xã hội.
? Quan niệm cho rằng con người gồm phần con và phần người, phần con là mặt tự
nhiên, phần người là mặt xã hội. Đúng hay sai.
⇒ SAI: bản tính tự nhiên và xã hội tồn tại thống nhất không tách rời nhau , trong
bản tính tự nhiên nó chịu sự tác động chi phối của yếu tố xã hội, và trong khi thực
hiện hành vi, nhu cầu mang tính xã hội thì con người cũng có những hành vi mang
bản tính tự nhiên.
⇒ Nếu như chúng ta chia khái niệm con người thành con và người thì sẽ rơi vào sai
lầm của phương pháp siêu hình, chia sự vật thành 2 mặt tách rời nhau. Trong thực
tế, mặt tự nhiên và mặt xã hội, không tách rời. Ở trong mặt tự nhiên đã có tính xã
hội, ở trong mặt xã hội da cso tính tự nhiên. Với tư cách là 1 thực thể sinh học, thực
thể tự nhiên, con người luôn bị những quy luật sinh học chi phối và có bản chất tự
nhiên. Bản chất tự nhiên của con người được thể hiện thông qua những hành vi,
nhu cầu mang tính bản năng, nhưng khi con người bộc lộ, thể hiện, thực hiện
những nhu cầu hành vi có tính bản năng tự nhiên của mình thì nhu cầu hành vi
mang tính bản năng tự nhiên này nó không giống như nhu cầu hành vi bản năng tự
nhiên thuần túy ở các loài vật.
Ví dụ: con người khi đói cũng tìm thức ăn giống như con vật, khi con vật đói thì
nhu cầu sinh học thức đẩy nó đi tìm thức ăn, con người dưới góc độ sinh học cũng
có nhu cầu tìm thức ăn. Tuy nhiên, khi con người gặp được thức ăn rồi thì hành vi
của con người sẽ khác với con vật. Một bầy chó đói sẽ lao vào một mẩu thịt và cắn
xé lẫn nhau, còn con người chúng ta trong rất nhiều trường hợp mặc dù đói nhưng
vẫn có thể kiềm chế.

● Vớ tư cách là một thực thể sinh học, con người bị những quy luật sinh học chi phối, hình
thành nên bản chất tự nhiên của mình. Bản chất tự nhiên được thể hiện qua những nhu
cầu, hành vi có tính bản năng.
● Với tư cách là thực thể xã hội, sự tồn tại của con người chịu sự chi phối của những quy
luật và quan hệ xã hội. Vì vậy nhận thức, hành vi của con người luôn bị tác động, điều
chỉnh bởi các quan hệ xã hội.
● Ba hệ thống quy luật chi phối hoạt động của con người.
- Hệ thống các quy luật tự nhiên: đồng hóa, dị hóa, di truyền, biến dị, trao đổi chất,
các quy luật ý chí tình cảm,... vì nhờ quy luật này mà loài người mới xuất hiện ⇒ vai
trò cơ bản .
- Hệ thống các quy luật xã hội: VC quyết định YT, CSHT quyết định KTTT, tồn tại
XH quyết định ý thức XH, … vì nhờ quy luật này nên loài người mới tạo ra những
đặc trưng khác biệt so với các loài vật khá ⇒ vai trò quyết định.
- Hệ thống các quy luật tâm lý.
⇒ Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội. Mặt sinh học là tiền
đề, cơ sở tất yếu tự nhiên của con người, mặt xã hội là yếu tố quy định sự khác biệt giữa con
người với thế giới loài vật.
b. Con người vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của lịch sử.
● Con người là sản phẩm của lịch sử: con người là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của
giới tự nhiên, đồng thời là sản phẩm lịch sử xã hội loài người và của chính bản thân con
người.
● Con người là chủ thể của lịch sử: con người là chủ thể của mọi hoạt động thực tiễn. Mọi
tiến trình vận động và phát triển lịch sử, xã hội từ thấp đến cao đều thông qua hoạt động
vật chất và tinh thần của con người.
⇒ Quá trình LĐSX, cải biến tự nhiên cũng chính là quá trình con người làm ra lịch sử của
mình. LĐ vừa là điều kiện cho sự xuất hiện tồn tại vừa là phương thức làm biến đổi đời
sống xã hội loài người.
c. Bản chất con người.
“Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”
● Trong tính hiện thực của nó: phải xem xét con người với tư cách là những con người hiện
thực gắn với không gian, thời gian và đời sống hiện thực của chính họ.
● Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội: tất cả các quan hệ xã hội đều góp phần
hình thành nên bản chất con người. Tuy nhiên, mức độ tác động, ảnh hưởng khác nhau.
⇒ Xét đến cùng quan hệ kinh tế (QHSX) tác động mạnh nhất đến việc hình thành bản chất con
người. Vì việc giáo dục
2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng.
a. Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị tha hóa.
● Lao động bị tha hóa là quá trình LĐ và sản phẩm của LĐ từ chỗ để phục vụ con người để
phát triển con người đã bị biến thành lực lượng đối lập, nô dịch và thống trị con người.
● Con người bị tha hóa là con người bị đánh mất mình trong lao động, tức trong hoạt động
đặc trưng, bản chất con người.
● Tha hóa con người là thuộc tính vốn có của các nền sản xuất dựa trên chế độ tư hữu tư liệu
sản xuất, nhưng
b. Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức.
● Đấu tranh giai cấp thay thế chế độ sở hữu tư nhân TBCN về TLSX và PTSX TBCN nhằm
giải phóng con người về phương diện chính trị
● Khắc phục sự tha hóa của con người, biến lao động sáng tạo trở thành hoạt động mang
tính tự nguyện, tự giác.
⇒ Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện phát triển tự do của tất cả mọi người.
3. Quan hệ cá nhân và xã hội, vai trò quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử.
(Nghiên cứu giáo trình)
4. Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở VN. (Nghiên cứu giáo trình.

You might also like