Professional Documents
Culture Documents
VỞ GHI TRIẾT HỌC
VỞ GHI TRIẾT HỌC
b. Nguồn gốc.
● Nhận thức: khi khả năng tư duy trừu tượng, năng lực khái quát của con người phát triển
đến một trình độ nhất định.
● Xã hộ i: khi xã hộ i phá t triển đến mộ t trình độ nhấ t định, cù ng vớ i sự ra đờ i củ a tầ ng
lớ p tri thứ c
● VD: Con người là gì?
- 1. Động vật giống đực, mặc áo màu vàng, đeo mắt kính
- 2. Động vật cao cấp có ý thức, có tư duy, biết cách sử dụng công cụ lao động.
⇒ Triết học ra đời gắn liền với các giai cấp tầng lớp nên triết học luôn có tính Đảng.
c. Đối tượng của triết học trong lịch sử.
● Cổ đại: Bao hàm tri thức về tất cả các lĩnh vực ( triết học tự nhiên )
● Trung cổ( đêm trường trung cổ): Chứng minh, luận giải kinh thánh ( triết học kinh viện ).
● Phục hưng, cận đại: Nghiên cứu các vấn đề cụ thể: bản thể luận, vũ trụ luận, tri thức luận,
…
● Triết học Mác: Nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
d. Triết học-hạt nhân lý luận của thế giới quan.
● Thế giới quan: Là hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng… về thế
giới, về bản thân con người, về cuộc sống và về vị trí của con người trong thế giới
● Các loại hình thế giới quan:
Huyền
thoại
Kinh Tôn
Nghiệm giáo
Các loại
hình thế
giới quan
Thông Triết
thường học
Khoa
học
- Huyền thoại: yếu tố tri thức và cảm xúc, lý trí và tín ngưỡng, hiện thực và tưởng
tượng, cái thật và cái ảo, cái thần và cái người … của con người hòa quyện vào
nhau.
- Tôn giáo: niềm tin tôn giáo đóng vai trò chủ yếu, tín ngưỡng cao hơn lý trí, ảo lấn
thực, cái thần vượt trội cái người.
- Triết học: Hệ thống lý luận bao gồm những quan niệm chung nhất về thế giới như
một chỉnh thể.
● Mối quan hệ giữa thế giới quan và nhân sinh quan:
Nhân sinh
quan
CN Duy vật
Nhất Nguyên
CN DUY tâm
Bản thể luận Nhi nguyên
Đa nguyên
Tư duy
& Tồn Tại
Khả tri
Hoài nghi
Khả tri luận Về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất
Bất khả tri luận Không thể hiểu được bản chất của SV
Hoài nghi luận Hoài nghi tri thức đã đạt được -> không
Khả tri luận : Lê nin từng nói “ không có cái gì là không biết, chỉ có cái chưa biết mà thôi”
1. Siêu hình.
● Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các quan hệ được xem
xét và coi các mặt đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối.
● Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh, đồng nhất đối tượng với trạng thái tĩnh nhất thời đó.
● Thừa nhận sự biến đổi chỉ là sự biến đổi về số lượng, về các hiện tượng bề ngoài.
2. Biện chứng.
a. Biện chứng duy tâm
“cái hợp lý thì tồn tại, cái gì tồn tại thì hợp lý” (Hegel)
● Các nhà biện chứng duy tâm cổ điển đức bước đầu khái quát hóa biện chứng của thế giới
thành hệ thống các khái niệm phạm trù quy luật cụ thể. Nhưng do phép biện chứng trên
thế giới quan duy tâm nên họ đã không giải thích đúng nguồn gốc của mọi sự vận động
phát triển.
b. Biện chứng duy vật
● Biện chứng duy vật là sự thống nhất giữa phương pháp luận biện chứng và thế giới quan
duy vật khoa học→ không chỉ là công cụ nhận thức mà còn là công cụ cải tạo thế giới.
III. Triết học Mác lênin và vai trò trong đời sống xã hội.
1. Sự ra đời và phát triển của triết học mác
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học mác
● Điều kiện KT-XH
Vào năm 40 tk ??? phương thức sản xuất TBCN phát triển mạnh>> sự bóc lột ngày càng
tăng>>GCCN phát triển chiếm vai trò quan trọng>> hình thành tầng lớp công nhân chính
trị>>phong trào đấu tranh nổi lên chống bóc lột của giai cấp tư sản >>đều thất bại>>cần hệ
tư tưởng để định hướng lãnh đạo>> sự ra đời triết học mác.
>>> Sự phát triển của phương thức sản xuất TBCN.
>> Sự xuất hiện của GCVS với tính cách 1 lực lượng chính trị-xã hội độc lập.
> Thực tiễn CM của giai cấp vô sản.
● Tiền đề lý luận: kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng nhân loại, trực tiếp nhất là triết học cổ
điển Đức
● Tiền đề khoa học tự nhiên: triết ra đời trên cơ sở ba thành tự kh lớn( TK XIX) 1 2 3 → tg
dù muôn hình muôn vẻ biểu hiện qua rất nhiều hình thức khác nhau, bản chất thế giới là
đồng nhất, tồn tại vĩnh viễn không mất đi mà chuyển từ dạng này sang dạng khác ⇒
nhân tố chủ quan trong sự ra đời triết học mác.
- vd: thuyết tiến hóa của đác uyn: con người khởi nguồn từ thời kỳ kỷ băng hà, tiến
hóa từ con vượn→ không phải ai cũng đồng ý với thuyết tiến hóa này.
b. Ba thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển chủ yếu của triết học mác
( nghiên cứu giáo trình).
● 1841-1844: Hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ chủ nghĩa duy tâm và dân
chủ CM sang chủ nghĩa duy vật và lập trường giai cấp vô sản.
● 1884-1848: đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
● 1848-1895: C.Mác và Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lý luận triết học.
● Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong trong triết học do các mác ăngghen thực hiện.
- Với việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng → . chủ nghĩa duy vật trở nên
hoàn chỉnh.
- Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử→ mác đem đến một phương pháp nhận thức
mới về tiến trình vận động phát triển của lịch sử xã hội loài người.
- Đem lại nhận thức mới về vai trò xã hội của triết học và vị trí của triết học trong hệ
thống tri thức khoa học → kể từ khi ra đời triết học mác thì triết học không còn
đóng vai trò là khoa học của mọi khoa học, s chỉ giữ vai trò là khoa học chung của
các khoa học.
c. Giai đoạn lênin trong sự phát triển Triết học mác ( nghiên cứu giáo trình )
● Hoàn cảnh lịch sử V.I.Lênin phát triển triết học Mác.
● V.I.Lênin kế thừa và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác trong thời đại mới-thời đại đế
quốc chủ nghĩa và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
2. Đối tượng và chức năng của triết học mác lênin
a. Khái niệm triết học mác lênin.
● Là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy, là thế giới quan
và phương pháp luận khoa học, cách mạng giúp giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
các lực lượng xã hội tiến bộ nhận thức đúng đắn và cải tạo thế giới.
b. Đối tượng của Triết học Mác Lê nin.
● Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và
nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
c. Chức năng của triết học mác lênin.
● Thế giới quan: định hướng cho hoạt động.
● Phương Pháp luận: triết học cung cấp pp luận biện chứng duy vật → xây dựng, lựa chọn
phương pháp khác nhau, vận dụng hiệu quả trong tự nhiên và cải tạo thế giới.
3. Vai trò của triết học mác lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở việt
nam hiện nay.
● Là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người trong nhận
thức và thực tiễn
● Là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây Chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp
đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam.
- Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng: chất mới⇒ lượng⇒
quy mô, kết cấu, trình độ, nhịp điệu,...
- Ý nghĩa phương pháp luận: trong nhận thức và hành động
➢ Phải nhận thức đủ cả hai mặt Lượng và Chất của sự vật.
➢ Tránh cả 2 khuynh hướng “hữu khuynh” lẫn “tả khuynh”.
➢ Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
● Quy luật mâu thuẫn (quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập).
- Vị trí, vai trò của quy luật: chỉ ra nguồn gốc, nguyên nhân, động lực của mọi sự vận
động phát triển.
- Tóm tắt nội dung quy luật: mọi sự vật đều chứa đựng những mặt có khuynh hướng
biến đổi ngược chiều nhau, gọi là mặt đối lập. Mối liên hệ của hai mặt đối lập tạo
nên mâu thuẫn biện chứng. Các mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh chuyển
hóa lẫn nhau làm mâu thuẫn được giải quyết, sự vật biến đổi và phát triển, cái mới
ra đời thay thế cái cũ.
- Khái niệm: mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập.
➢ Mặt đối lập: những mặt, những thuộc tính có khuynh hướng vận động ngược
chiều nhau, đồng thời là điều kiện tồn tại của nhau trong một chỉnh thể làm
nên sự vật, hiện tượng.
- Tính chất:
➢ Khách quan: mâu thuẫn không phụ thuộc vào ý thức của con người, mà phụ
thuộc vào sự vận động của các mặt đối lập bên trong.
➢ Phổ biến: mâu thuẫn tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng cả trong tự nhiên, xã hội
và tư duy, không gian và thời gian của sự vật.
➢ Đa dạng:
- Phân loại mâu thuẫn ⇒ xác định nguyên nhân mâu thuẫn→ có cách giải quyết phù
hợp cho từng hoàn cảnh sự việc
➢ Căn cứ vào quan hệ của các mặt đối lập với một SV: MT bên trong và MT
bên ngoài.
➢ Căn cứ vào ý nghĩa của MT đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ SV:
MT cơ bản và MT không cơ bản.
➢ Căn cứ vào vai trò của MT đối với sự tồn tại và phát triển của SV trong 1 giai
đoạn nhất định: MT chủ yếu và MT thứ yếu.
➢ Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích đối lập tạo thành mâu thuẫn xã
hội : MT đối kháng và MT không đối kháng.
⇒ Việc phân loại mâu thuẫn chỉ mang tính tương đối.
➢ 3 cặp trên tồn tại trong tự nhiên xã hội tư duy. cặp cuối chỉ tồn tại trong xã
hội có giai cấp.
- Quá trình vận động của mâu thuẫn.
➢ Thống nhất của các mặt đối lập : là sự nương tựa, phụ thuộc và quy định lẫn
nhau, đòi hỏi có nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn
tại cho mình. ⇒ tương đối, gắn liền với trạng thái đứng im tạm thời của sự
vật, hiện tượng.
vd: TS và VS cần nhau để tồn tại.
➢ Đấu tranh của các mặt đối lập (sự khác biệt tăng lên) : là sự tác động qua lại
theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập ⇒ tuyệt đối, là
động lực thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển → áp lực đấu tranh càng
nhiều, GCTS nhận thức được điểm yếu của mình→ ra sức khắc phục.
➢ Sự chuyển hóa của các mặt đối lập: mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm → các mặt
đối lập chuyển hóa lẫn nhau→ mâu thuẫn được giải quyết. Mặt đối lập này
chuyển thành mặt đối lập kia (đổi vị trí) + Cả hai mặt đối lập đều chuyển hóa
thành cái khác= mâu thuẫn được giải quyết, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra
đời
- Ý nghĩa PP luận:
➢ Giải quyết mâu thuẫn là động lực cho sự phát triển nên không được lẫn tránh
mâu thuẫn mà phải chủ động phát triển, tìm cách thức, điều kiện giải quyết.
➢ Phải ưu tiên giải quyết mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn
chủ yếu
➢ Tìm ra các hình thức giải quyết mâu thuẫn phù hợp, tránh cả hai khuynh
hướng : hữu khuynh lẫn tả khuynh khi giải quyết mâu thuẫn.
vd: nếu mâu thuẫn chưa chín mùi mà vội giải quyết là tả khuynh, mâu thuẫn
chín mùi mà không giải quyết là hữu khuynh.
● Quy luật phủ định của phủ định ⇒ chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển
- Vị trí, vai trò của quy luật..
- Tóm tắt nội dung quy luật: trong quá trình vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng
cái mới phủ định cái cũ nhưng đến lượt nó, cái mới trở nên cũ và bị cái mới sau phủ
định. Sự phát triển của sự vật thông qua những lần phủ định như vậy tạo ra một
khuynh hướng phát triển tất yếu là đi từ thấp đến cao một cách vô tận theo đường
xoắn ốc. Sau mỗi chu kỳ phát triển, sự vật dường như lặp lại trạng thái ban đầu
nhưng trên cơ sở mới, cao hơn.
- Khái niệm:
➢ Phủ định: sự thay thế, loại bỏ sự vật này bằng sự vật khác, nguyên nhân của
phủ định nằm ở bên ngoài sự vật. ⇒ nguyên nhân phủ định nằm ở bên ngoài
➢ Phủ định biện chứng: sự phủ định tự thân tạo ra những tiền đề, điều kiện phát
triển đưa tới sự ra đời của sự vật mới thay thế cho sự vật cũ. ⇒ nguyên nhân
phủ định nằm ở bên trong.
- Đặc điểm của phủ định biện chứng:
➢ Tính khách quan: nguyên nhân của phủ định biện chứng nằm trong bản thân
sự vật (do các mặt đối lập bên trong sự vật)
➢ Tính kế thừa (đặc điểm cơ bản): sự vật khẳng định lại những cái tích cực, chỉ
phủ định những cái lạc hậu, tiêu cực ⇒ phủ định đồng thời là khẳng định.
- Cái mới trong phủ định biện chứng: có nội dung toàn diện, phong phú hơn cái cũ.
- Bản chất của phủ định biện chứng: sau một số lần phủ định, kết thúc một chu kỳ, sự
vật dường như lặp lại trạng thái ban đầu trên cơ sở cao hơn.
- (Cộng sản nguyên thủy(Tư bản chủ nghĩa(Phong kiến(Chiếm hữu nô lệ(Công xã
nguyên thủy))))).
- Chu kỳ sự phát triển: ý nghĩa hình ảnh đường “xoắn ốc” : tính kế thừa lặp lại, phức
tạp, tất yếu, tiến lên ⇒ Quá trình phát triển sự vật có thể có những bước thụt lùi
(tương đối) nhưng sự vật sẽ tiếp tục tiến lên, phát triển (tuyệt đối).
- Ý nghĩa PP luận:
➢ Giúp ta nhận thức đúng về xu hướng phát triển của sự vật.
➢ Trong Hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phát hiện và ủng hộ cái mới.
➢ Phải biết khai thác kế thừa các giá trị truyền thống của dân tộc và nhân loại
⇒ vì nếu có cái cũ thì mới có có cái mới.
➢ Chống tư tưởng :phủ định sạch trơn” và tư tưởng bảo thủ trì trệ, không chịu
đổi mới.
III. Lý luận nhận thức
1. Thực tiễn , vai trò thực tiễn với nhận thức.
a. Thực tiễn, các hình thức cơ bản của thực tiễn.
● Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch
sử-xã hội của con người nhằm cải tạo hiện thực.
● Các hình thức cơ bản của thực tiễn.
- Sản xuất vật chất ⇒ hình thức hoạt động thực tiễn nguyên thủy và cơ bản nhất
- Chính trị xã hội
- Thực nghiệm khoa học
● Các đặc trưng của hoạt động thực tiễn
- Tính vật chất: Một hoạt động thực tiễn bao giờ cũng được tạo nên từ 3 yếu tố vật
chất đơn giản.
➢ Con người-chủ thể: con người, nhân loại
➢ Công cụ lao động: đa dạng tùy vào mục đích hoạt động thực tiễn con người
lựa chọn.
➢ Khách thể: đối tượng bị chủ thể sử dụng công cụ lao động tác động để cải tạo.
- Tính lịch sử: Hình thức trình độ hoạt động thực tiễn luôn thay đổi theo thời gian.
Trong mỗi giai đoạn con người có một hình thức và trình độ hoạt động thực tiễn
khác nhau.
- Tính xã hội (phổ biến): Mỗi hoạt động thực tiễn bao giờ cũng được tạo nên từ tổng
thể các quan hệ về chính trị, pháp luật, kinh tế , văn hóa,...
- Tính sáng tạo: thông qua hoạt động thực tiễn con người mới nhận thức được đặc
tính sự vật⇒ con người tạo ra những vật chất phù hợp với nhu cầu.
b. Nhận thức và các cấp độ của nhận thức.
● Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách
quan vào trong bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế
giới khách quan
● Các cấp độ của quá trình nhận thức
- Nhận thức kinh nghiệm: dựa chủ yếu vào trực quan sinh động nên chủ thể nhận
thức chỉ có thể phản ánh được hình thức bên ngoài chứ chưa nhận thức được bản
chất, kết cấu bên trong sự vật.
vd: “Trông mặt mà bắt hình dong, con lợn có béo thì lòng mới ngon” ⇒ chỉ nhìn
hình thức bên ngoài rồi suy ra bản chất bên trong.
vd: “Người nào má trắng môi hồng, răng đều hạt bắp là hàng phu nhân” .
⇒ nhìn hình thức mà quyết định nội dung.
- Nhận thức thông thường: nghiên cứu giáo trình
- Nhận thức lý luận: cấp độ nhận thức dựa chủ yếu vào tư duy lý tính, sự trừu tượng
hóa, khái quát hóa⇒ chủ thể nhận thức có thể phản ánh tương đối chính xác bản
chất nội dung sự vật hiện tượng.
vd: “chuồn chuồn bay thấp thì mưa,...” ⇒ ngày xưa ông cha không lý giải được,
nhưng ngày nay đã có thể giải thích được hiện tượng đó.
- Nhận thức khoa học: nghiên cứu giáo trình.
c. Vai trò của nhận thức
● Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: nhờ có hoạt động thực tiễn mà con người tác động vào
sự vật, hiện tượng ⇒ sự vật, hiện tượng bộc lộ thuộc tính, đặc điểm của nó ⇒ phát triển.
● Thực tiễn là động lực nhận thức: Thực tiễn không ngừng vận động và phát triển ⇒ đặt ra
những nhu cầu, nhiệm vụ, vấn đề mới đòi hỏi phải có những tri thức mới để khái quát, giải
quyết ⇒ thúc đẩy nhận thức phát triển (nhờ có hoạt động thực tiễn, nhận thức của con
người về thế giới mới không ngừng phát triển ⇒ từ hoạt động thực tiễn, ta mới biết nhận
thức con người về thế giới vẫn còn thiếu sót, hạn chế).
● Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức phục vụ, hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động
thực tiễn. ⇒ Nếu nhận thức chỉ để nhận thức thì nhận thức hoàn toàn vô giá trị
● Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý: Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra tính đúng sai một tri
thức, chân lý: là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm
nghiệm.
d. Ý nghĩa PP luận
● Tôn trọng quan điểm thực tiễn
● Nhận thức, lý luận phải xuất phát từ thực tiễn, nếu không sẽ rơi vào chủ quan duy ý chí.
● Coi trọng việc tổng kết thực tiễn, vì nhờ đó tìm ra cái mới ⇒ có được lý luận soi đường
cho nhận thức tiếp tục phát triển.
● Không được hạ thấp vai trò của nhận thức, lý luận vì nhận thức lý luận có tác dụng hướng
dẫn chỉ đạo ⇒ soi đường cho thực tiễn phát triển đi lên.
vd: giai cấp nào nắm quyền sở hữu đối với TLSX và giữ vai trò quyết định trong
việc tổ chức lao động xã hội⇒ giai cấp đó giữ vai trò giai cấp thống trị, và ngược
lại.
⇒ Nhờ sự khác nhau có thể phân chia ra giai cấp thống trị và bị trị.
- Nguyên nhân trực tiếp: Sự xuất hiện của chế độ tự hữu về TLSX
⇒ Muốn lý giải các vấn đề trong hiện thực⇒ bắt nguồn từ QHSX⇒ bắt nguồn từ LLSX
● Kết cấu giai cấp: là tổng thể các GC và MQH giữa các GC, tồn tại trong một giai đoạn
LS nhất định.
- GC cơ bản: những giai cấp gắn với PTSX thống trị.
vd: ở VN có công nhân, nông dân
- GC không cơ bản: những giai cấp gắn với PTSX tàn dư hoặc mầm mống trong XH.
vd: Trong XH VN hiện nay có những giai cấp không cơ bản nào??
? Đấu tranh giai cấp tư bản và giai cấp công nhân khi chưa “ngã ngũ” có phát
triển không? (khi mâu thuẫn chưa được giải quyết)
⇒ Khi mâu thuẫn được giải quyết thì sẽ phát triển một cách toàn diện toàn diện.
⇒ Trong trường hợp mâu thuẫn chưa được giải quyết thì xã hội TBCN vẫn phát
triển nhưng là phát triển tương đối, không toàn diện → chỉ là phát triển về mặt
hình thức, sự phát triển mang tính tương đối nhưng bản chất vẫn là người bị trị,
vẫn còn cái xấu đang tồn tại.
● Vai trò của đấu tranh GC trong xã hội có giai cấp: Động lực trực tiếp, quan trọng thúc đẩy
LS phát triển: KT, CT, VH, tư tưởng
2. Dân tộc.
a. Các cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc.
● Thị tộc: là cộng đồng ng đầu tiên hình thành trong lịch sử:
- Cơ sở kinh tế: lao động chung công hữu về TLSX ⇒ chế độ công hữu về TLSX,
phân phối bình quân theo đầu người.
- Văn hóa: chung tổ tiên, tôn giáo ngôn ngữ tín ngưỡng.
- Tổ chức xã hội: lãnh đạo bởi tù trưởng, tộc trưởng.
- Bình đẳng với nhau về quyền lợi và nghĩa vụ.
● Bộ lạc: là sự liên kết của nhiều thị tộc
- Kết cấu xã hội: hình thành từ những thị tộc có chung huyết thống hôn nhân
- Cơ sở kinh tế: chế độ công hữu về đất đai và CCSX ⇒ bình đẳng về quyền lợi và
nghĩa vụ
- Văn hóa: chung ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng
- Tổ chức xã hội: hội đồng gồm những tù trưởng của các thị tộc, đứng đầu là các thủ
lĩnh tối cao⇒ có sự phát triển cao hơn so với thị tộc⇒ quyền lực không còn tập
trung và một người mà được một hội đồng người nắm giữ. ⇒ bước tiến nhận thức.
● Bộ tộc: đã bắt đầu xuất hiện nhà nước
- Kết cấu xã hội: sự liên kết nhiều bộ lạc sống trên cùng một lãnh thổ nhất định
không cùng huyết thống.
Nguyên nhân nào thúc đẩy các bộ lạc liên kết lại thành bộ tộc?
⇒ Do nhu cầu phát triển kinh tế→ sản xuất trao đổi hàng hóa.
- Cơ sở kinh tế: phân công lao động xã hội, trao đổi hàng hóa.
- Văn hóa có tên gọi riêng, có lãnh thổ riêng mang tính ổn định có một ngôn ngữ
thống nhất xuất hiện những yếu tố chung về tâm lý, văn hóa
- Tổ chức XH: việc điều hành công việc xã hội thuộc về nhà nước
b. Dân tộc
● Là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử trên cơ sở:
- Một lãnh thổ nhất định.
- Thống nhất về ngôn ngữ.
- Thống nhất về kinh tế.
- Bền vững về văn hóa, tâm lý, tính cách.
- Có một nhà nước và pháp luật thống nhất.
c. Tính phổ biến và tính đặc thù của sự hình thành dân tộc trong lịch sử thế giới.
● Tính phổ biến : các dân tộc trên thế giới đều bắt nguồn từ sự phát triển của lực lượng sản
xuất, nhu cầu trao đổi hàng hóa.
● Tính đặc thù: tùy vào từng châu lục hay quốc gia mà ngoài yếu tố LLSX cong có các yếu
tố khác thúc đẩy sự phát triển dân tộc.
- Ở châu âu: DT hình thành gắn liền với sự ra đời của chủ nghĩa tư bản
- Ở châu á: DT ra đời rất sớm, không gắn với sự ra đời của CNTB
- VN: Dân tộc được hình thành gắn liền với quá trình đấu tranh chống ngoại xâm, cải
tạo thiên nhiên,bảo vệ nền văn hóa dân tộc (cách đây 1000 năm khi nước đại việt
giành được độc lập cho đến thời lý trần).
3. MQH giai cấp, dân tộc, nhân loại.
⇒ Sự khác nhau:
● Tâm lý xã hội được hình thành trực tiếp từ những hoạt động thực tiễn ⇒ chỉ phản ánh
được hình thức bên ngoài của các sự vật hiện tượng trong đời sống xã hội ⇒ Không có độ
chính xác sâu sắc bằng ý thức lý luận.
● Ý thức lý luận thì hệ tư tưởng giữ vai trò chi phối.
- Tâm lý xã hội: Tâm lý, tình cảm giai cấp tạo điều kiện cho việc tiếp thu hệ tư tưởng
giai cấp
➢ Tình cảm, tâm trạng, tập quán, thói quen..của cộng đồng người ⇒ nó ra đời từ
chính tồn tại xã hội
➢ Phản ánh trực tiếp, tự phát, bề ngoài đời sống hằng ngày.
- Hệ tư tưởng: Hệ tư tưởng củng cố, phát triển tâm lý tình cảm giai cấp
➢ Hệ thống các quan điểm, tư tưởng:chính trị, pháp quyền, TH ⇒ không ra đời
một cách tự phát mà ra đời một cách tự giác ⇒ trên cơ sở chủ động, tìm hiểu,
nghiên cứu khái quát hóa của một giai cấp nhất định về những kinh nghiệm
xã hội đang tồn tại
➢ Kết quả của sự khái quát hóa những kinh nghiệm xã hội trên cơ sở tự giác,
tích cực.
➢ Phân ra thành: Hệ tư tưởng khoa học (khái quát hóa đúng đắn chính xác tồn
tại xã hội) và phản khoa học (khái quát hóa, phản ánh một cách méo mó lệch
lạc tồn tại xã hội).
⇒ Giữa hệ tư tưởng và tâm lý có mối quan hệ biện chứng với nhau: hệ tư tưởng và tâm lý
xã hội tác động qua lại
vd: Tâm lý trọng nam khinh nữ xuất phát từ tồn tại xã hội. Nền nông nghiệp
lúa nước cần nhiều sức lực phù hợp với đàn ông⇒ đàn ông tạo ra nhiều của
cải vật chất hơn⇒ được coi trọng hơn.
● Vớ tư cách là một thực thể sinh học, con người bị những quy luật sinh học chi phối, hình
thành nên bản chất tự nhiên của mình. Bản chất tự nhiên được thể hiện qua những nhu
cầu, hành vi có tính bản năng.
● Với tư cách là thực thể xã hội, sự tồn tại của con người chịu sự chi phối của những quy
luật và quan hệ xã hội. Vì vậy nhận thức, hành vi của con người luôn bị tác động, điều
chỉnh bởi các quan hệ xã hội.
● Ba hệ thống quy luật chi phối hoạt động của con người.
- Hệ thống các quy luật tự nhiên: đồng hóa, dị hóa, di truyền, biến dị, trao đổi chất,
các quy luật ý chí tình cảm,... vì nhờ quy luật này mà loài người mới xuất hiện ⇒ vai
trò cơ bản .
- Hệ thống các quy luật xã hội: VC quyết định YT, CSHT quyết định KTTT, tồn tại
XH quyết định ý thức XH, … vì nhờ quy luật này nên loài người mới tạo ra những
đặc trưng khác biệt so với các loài vật khá ⇒ vai trò quyết định.
- Hệ thống các quy luật tâm lý.
⇒ Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội. Mặt sinh học là tiền
đề, cơ sở tất yếu tự nhiên của con người, mặt xã hội là yếu tố quy định sự khác biệt giữa con
người với thế giới loài vật.
b. Con người vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của lịch sử.
● Con người là sản phẩm của lịch sử: con người là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của
giới tự nhiên, đồng thời là sản phẩm lịch sử xã hội loài người và của chính bản thân con
người.
● Con người là chủ thể của lịch sử: con người là chủ thể của mọi hoạt động thực tiễn. Mọi
tiến trình vận động và phát triển lịch sử, xã hội từ thấp đến cao đều thông qua hoạt động
vật chất và tinh thần của con người.
⇒ Quá trình LĐSX, cải biến tự nhiên cũng chính là quá trình con người làm ra lịch sử của
mình. LĐ vừa là điều kiện cho sự xuất hiện tồn tại vừa là phương thức làm biến đổi đời
sống xã hội loài người.
c. Bản chất con người.
“Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”
● Trong tính hiện thực của nó: phải xem xét con người với tư cách là những con người hiện
thực gắn với không gian, thời gian và đời sống hiện thực của chính họ.
● Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội: tất cả các quan hệ xã hội đều góp phần
hình thành nên bản chất con người. Tuy nhiên, mức độ tác động, ảnh hưởng khác nhau.
⇒ Xét đến cùng quan hệ kinh tế (QHSX) tác động mạnh nhất đến việc hình thành bản chất con
người. Vì việc giáo dục
2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng.
a. Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị tha hóa.
● Lao động bị tha hóa là quá trình LĐ và sản phẩm của LĐ từ chỗ để phục vụ con người để
phát triển con người đã bị biến thành lực lượng đối lập, nô dịch và thống trị con người.
● Con người bị tha hóa là con người bị đánh mất mình trong lao động, tức trong hoạt động
đặc trưng, bản chất con người.
● Tha hóa con người là thuộc tính vốn có của các nền sản xuất dựa trên chế độ tư hữu tư liệu
sản xuất, nhưng
b. Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức.
● Đấu tranh giai cấp thay thế chế độ sở hữu tư nhân TBCN về TLSX và PTSX TBCN nhằm
giải phóng con người về phương diện chính trị
● Khắc phục sự tha hóa của con người, biến lao động sáng tạo trở thành hoạt động mang
tính tự nguyện, tự giác.
⇒ Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện phát triển tự do của tất cả mọi người.
3. Quan hệ cá nhân và xã hội, vai trò quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử.
(Nghiên cứu giáo trình)
4. Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở VN. (Nghiên cứu giáo trình.