You are on page 1of 59

HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

BỘ MÔN QUẢN LÝ VÀ KINH TẾ DƯỢC

HỌC PHẦN: THỰC HÀNH TỐT NHÀ THUỐC

TIỂU LUẬN
TỔNG QUAN VỊ TRÍ, ĐỊA ĐIỂM CỦA CÁC CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC ẢNH
HƯỞNG TỚI KINH DOANH NHÀ THUỐC (CƠ SỞ LÝ LUẬN, CÁC BÁO
CÁO CỦA CƠ QUAN Y TẾ, CÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LIÊN QUAN
TỚI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI)

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Quân

Người thực hiện:

Vũ Đỗ Bảo Ngân MSV:195201B112

Hoàng Thị Tươi MSV:195201B168

Trương Thị Huyền Trang MSV:195201B188

LỚP: D4BK6

HÀ NỘI – 2023
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

BỘ MÔN QUẢN LÝ VÀ KINH TẾ DƯỢC

TIỂU LUẬN
TỔNG QUAN VỊ TRÍ, ĐỊA ĐIỂM CỦA CÁC CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC ẢNH
HƯỞNG TỚI KINH DOANH NHÀ THUỐC (CƠ SỞ LÝ LUẬN, CÁC BÁO
CÁO CỦA CƠ QUAN Y TẾ, CÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LIÊN QUAN
TỚI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI)

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Quân


Người thực hiện:
Vũ Đỗ Bảo Ngân MSV:195201B112

Hoàng Thị Tươi MSV:195201B168

Trương Thị Huyền Trang MSV:195201B188

LỚP: D5BK6

HÀ NỘI – 2023
DANH SÁCH SINH VIÊN THAM GIA LÀM TIỂU LUẬN

STT TÊN VÀ MSV PHÂN CÔNG ĐIỂM

1 VŨ ĐỖ BẢO NGÂN

195201B112

2 TRƯƠNG THỊ HUYỀN


TRANG

195201B188

3 HOÀNG THỊ TƯƠI

195201B168
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, chúng em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến TS. Nguyễn Văn Quân, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ
bảo giúp chúng em hoàn thành đề tài này.
Chúng em xin cảm ơn các thầy cô giáo Học viện Y Dược học cổ truyền Việt
Nam đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện cho chúng em trong thời gian học tập tại
trường.
Và cuối cùng, chúng em xin cảm ơn bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè,
những người luôn ở bên, là chỗ dựa vững chắc cho chúng em trong học tập và cuộc
sống. Đặc biệt phải cảm ơn các thành viên trong nhóm đã chia sẻ, giúp đỡ nhau
hoàn thành bài tiểu luận này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài này không tránh khỏi những thiếu
sót. Chúng em kính mong quý thầy cô, các chuyên gia, những người quan tâm đến
đề tài, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Sinh viên
Vũ Đỗ Bảo Ngân
Hoàng Thị Tươi
Trương Thị Huyền Trang
LỜI CAM ĐOAN

Chúng tôi là Vũ Đỗ Bảo Ngân, Hoàng Thị Tươi, Trương Thị Huyền Trang, sinh
viên lớp D5BK6, Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, nay chúng tôi cam
đoan:

1. Đây là tiểu luận do chính bản thân chúng tôi thực hiện và là kết quả nghiên
cứu của chúng tôi.
2. Các thông tin và số liệu trong tiểu luận là hoàn toàn chính xác, trung thực và
khách quan.
Từ những kiến thức cũng như qua thời gian được học tại Học Viện Y Dược
Học Cổ Truyền Việt Nam, ngoài ra húng tôi cũng tham khảo và tìm hiểu
thêm các sách báo, tạp chí và các tài liệu trên mạng. Từ đó, chúng tôi đã tập
hợp thông tin và chỉnh sửa để có thể hoàn thành bài nghiên cứu này. Do trình
độ còn hạn chế nên bài tiểu luận này không tránh khỏi những sai sót, vậy rất
mong được các thầy cô góp ý.
Chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết
này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2023

Người thực hiện

Vũ Đỗ Bảo Ngân

Hoàng Thị Tươi

Trương Thị Huyền Trang


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
MỤC LỤC BẢNG
MỤC LỤC HÌNH
TÊN VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.....................................................................................3
I. Tổng quan về cơ sở bán lẻ thuốc..........................................................................3
1. Khái niệm.....................................................................................................3
2. Quyền và trách nhiệm của cơ sở bán lẻ thuốc...............................................3
2.1. Quyền của cơ sở bán lẻ thuốc........................................................................4
2.2. Trách nhiệm của cơ sở bán lẻ thuốc.............................................................5
3. Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc.....................................................................5
3.1. Khái niệm......................................................................................................5
3.2. Tiêu chuẩn thực hiện tốt cơ sở bán lẻ thuốc đối với nhà thuốc...............5
3.2.1. Nhân sự...................................................................................................5
3.2.2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật………………………………………...7
3.2.3. Diện tích ………………………………………………..…7
3.2.4. Thiết bị bảo quản thuốc tại nhà thuốc……………………………...…...8
4. Hồ sơ sổ sách và tài liệu chuyên môn...........................................................9
5. Các hoạt động của nhà thuốc…………………………………...………....10
5.1.Mua thuốc........................................................................................................11
5.2.Bán thuốc..............................................................................................11
5.3. Bảo quản thuốc...........................................................................................12
5.4. Yêu cầu với người bán lẻ trong thực hành nghề nghiệp...............................13
II. Tổng quan về vị trí, địa điểm của cơ sở bán lẻ thuốc.........................................21
1. Địa bàn mở quầy thuốc, đại lý bán thuốc của doanh nghiệp, tủ thuốc của trạm
y tế............................................................................................................................................ 21
2. Điều kiện về địa điểm, diện tích của cơ sở bán lẻ thuốc.............................21
2.1. Xây dựng và thiết kế ..................................................................................22
2.2. Diện tích.............................................................................22
3. Phân tích vị trí, địa điểm của cơ sở bán lẻ thuốc................................................
3.1. Vị trí, địa điểm
3.2. Dân cư..............................................................................................................
3.1.1. Vị trí của dân cư
3.1.2. Yếu tố của dân cư
3.3. Giao thông
3.4. Cạnh tranh.....................................................................................................
3.5. Tăng trưởng........................................................................................
3.6. Địa điểm kinh tế và chuỗi cung ứng.......................................................
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................25
1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu..............................................25
1.1. Đối tượng
1.2. Địa điểm
1.3. Thời gian
2. Thiết kế nghiên cứu...........................................................................................26
2.1. Phương pháp
2.2. Công cụ và phương tiện
2.3. Các biến trong nghiên cứu
2.4. Các biến trong nghiên cứu
2.5. Mẫu nghiên cứu
3. Vẽ quy trình nghiên cứu
4. Phương pháp xử lý số liệu
5. Hạn chế của nghiên cứu
6. Khắc phục sai số
7. Đạo đức nghiên cứu
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC BẢNG

Bảng 1.1 So sánh sự khác nhau giữa vị trí và địa điểm

Bảng 2.2 Thông tin về nhân viên, chủ của cơ sở bán lẻ thuốc
Bảng 2.3 Các biến yếu tố vị trí, địa điểm ảnh hưởng đến kinh doanh
nhà thuốc

Bảng 3.4 Địa điểm mở nhà thuốc


Bảng 3.5 Mật độ dân cư xung quanh nhà thuốc
Bảng 3.6 Diện tích mặt bằng của nhà thuốc
Bảng 3.7 Kinh tế của dân cư xung quanh nhà thuốc
Bảng 3.8 Văn hóa dân cư xung quanh nhà thuốc
Bảng 3.9 Xã hội của dân cư xung quanh nhà thuốc
Bảng 3.10 An ninh khu vực nơi chọn địa điểm làm nhà thuốc
Bảng 3.11 Các đối thủ cạnh tranh trong khu vực
Bảng 3.12 Tăng trưởng nhà thuốc
Bảng 3.13 Tình hình kinh tế và chuỗi cung ứng
Bảng 3.14 Giao thông qua lại xung quanh nhà thuốc
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình bán thuốc theo đơn
Hình 1.2 Sơ đồ bán thuốc không kê đơn
Hình 1.3 Hình ảnh về vị trí, địa điểm

Hình 1.4 Biểu đồ số lượng nhà thuốc của ba ông lớn Pharmacity, Long
Châu, An Khang từ cuối 2017 đến nay
Hình 1.5 Bản đồ quận Hà Đông
Hình 2.6 Qui trình nghiên cứu
MỤC LỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Địa điểm mở nhà thuốc
Biểu đồ 3.2 Mật độ dân cư xung quanh nhà thuốc
Biểu đồ 3.3 Diện tích mặt bằng của nhà thuốc
Biểu đồ 3.4 Kinh tế của dân cư xung quanh nhà thuốc
Biểu đồ 3.5 Văn hóa dân cư xung quanh nhà thuốc
Biểu đồ 3.6 Xã hội của dân cư xung quanh nhà thuốc
Biểu đồ 3.7 An ninh khu vực nơi chọn địa điểm làm nhà thuốc
Biểu đồ 3.8 Các đối thủ cạnh tranh trong khu vực
Biểu đồ 3.9 Tăng trưởng nhà thuốc trong vài năm nữa
Biểu đồ 3.10 Tình hình kinh tế và chuỗi cung ứng
Biểu đồ 3.11 Giao thông qua lại xung quanh nhà thuốc

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


STT CHỮ VIẾT TẮT DỊCH NGHĨA
1 TT-BYT Thông tin-Bộ Y Tế

2 GPP Thực hành tốt nhà thuốc

3 NĐ-CP Nghị định-Chính Phủ

4 CSBLT Cơ sở bán lẻ thuốc


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, tình trạng sức khỏe của người Việt Nam đã có những cải
thiện rõ rệt. Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam đã tăng lên 72,8 tuổi cụ thể
nam đạt 70,2 tuổi; nữ đạt 75,6 tuổi [24].Kết quả đó đạt được nhờ vào những thành
tựu của ngành Y tế nói chung và ngành Dược nói riêng.

Khả năng tiếp cận thuốc ở Việt Nam tương đối tốt do có mạng lưới phân phối thuốc
rộng khắp trên toàn quốc. Các cơ sở bán lẻ thuốc là nơi cung ứng thuốc trực tiếp
cho người dân, giúp người dân trong cộng đồng có cơ hội sử dụng các thuốc có
chất lượng, an toàn, hiệu quả, và từ đó đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống
chăm sóc sức khỏe cộng đồng, giúp nâng cao sức khỏe cho người dân và giảm áp
lực cho tuyến bệnh viện. Ngoài việc tuân thủ các quy định về ‘’Thực hành tốt nhà
thuốc” các cơ sở bán lẻ thuốc phải cân nhắc các yếu tố đảm bảo doanh thu đạt kết
quả cao nhất .Trong đó vị trí địa điểm mở nhà thuốc là

Quận Hà Đông, Hà Nội là nơi có mật độ dân cư tập trung đông đúc (388.907 người
tính đến 1/4/2019) và số lượng cơ sở bán lẻ thuốc ở mức cao. [17] Tính đến tháng
3/2020, tổng số lượng cơ sở hành nghề được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh Dược trên địa bàn quận Hà Đông là 385 cơ sở. [18] Các cơ sở bán lẻ
thuốc trên địa bàn cũng đã và đang thực hiện theo quy định của Bộ Y Tế về thực
hành tốt nhà thuốc. Câu hỏi đặt ra là vị trí địa điểm của các cơ sở bán lẻ thuốc ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh thuốc như thế nào? Tính đến nay đã có nhiều
nghiên cứu về kinh doanh nhà thuốc được thực hiện tại các địa phương khác nhau
trên cả nước, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về vị trí địa điểm của các cơ sở
bán lẻ thuốc trên địa bàn quận Hà Đông. Nhằm trả lời cho câu hỏi trên, đề tài
nghiên cứu “Tổng quan về vị trí, địa điểm của các cơ sở bán lẻ thuốc ảnh hưởng tới
tinh doanh nhà thuốc’’được thực hiện tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội với 02
mục tiêu sau:
1. Tổng quan về vị trí địa điểm của cơ sở bán lẻ thuốc
2. Phân tích vị trí, địa điểm của cơ sở bán lẻ thuốc ảnh hưởng tới kinh doanh
thuốc trên địa bàn quận Hà Đông
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về cơ sở bán lẻ thuốc
1.1.1 Khái niệm
Theo thông tư 43/2010/TT-BYT Quy định lộ trình thực hiện nguyên tắc, tiêu
chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” GPP; địa bàn và phạm vi hoạt động của cơ sở bán
lẻ thuốc. Cơ sở bán lẻ thuốc là nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý bán thuốc của doanh
nghiệp, tủ thuốc của trạm y tế và cơ sở bán lẻ chuyên bán thuốc đông y, thuốc từ
dược liệu Error: Reference source not found.
1.1.2 Quy định về các hình thức bán lẻ thuốc tại Việt Nam
- Nhà thuốc: bao gồm nhà thuốc của doanh nghiệp, nhà thuốc tư nhân và nhà thuốc
bệnh viện.
- Quầy thuốc với địa bàn mở quầy thuốc: a) Xã, thị trấn; b) Các địa bàn mới được
chuyển đổi từ xã, thị trấn thành phường, nếu chưa có đủ một cơ sở bán lẻ thuốc
phục vụ 2.000 dân thì được tiếp tục mở mới quầy thuốc và được phép hoạt động
không quá 03 năm kể từ ngày địa bàn được chuyển đổi; c) Các quầy thuốc không
thuộc địa bàn xã, thị trấn nhưng đã có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
thuốc được cấp trước năm 2017, cơ sở được phép hoạt động đến hết thời hạn hiệu
lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc. Trường hợp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc không ghi thời hạn hiệu lực thì được phép hoạt
động không quá 01/07/2020.
- Tủ thuốc của trạm y tế xã với địa bàn mở a) Trạm y tế xã; b) Trạm y tế của thị
trấn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn.
- Cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền.
- Cơ sở tổ chức bán lẻ thuốc lưu động bao gồm: a) Cơ sở sản xuất thuốc; b) Cơ sở
bán buôn thuốc; c) Cơ sở bán lẻ thuốc; d) Cơ sở y tế thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân có hoạt động cung ứng thuốc tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải
đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn [2], [16]..
1.1.3 Quyền và trách nhiệm của cơ sở bán lẻ thuốc
1.1.3.1 Quyền của cơ sở bán lẻ thuốc
Quyền quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản 1 Điều 42 của Luật Dược số
105/2016/QH13 Error: Reference source not found.
- Mua nguyên liệu làm thuốc để pha chế thuốc theo đơn và bán thuốc này tại cơ sở.
Người quản lý chuyên môn về dược của nhà thuốc chịu trách nhiệm quản lý trực
tiếp việc pha chế thuốc tại cơ sở;
- Mua thuốc để bán lẻ, trừ vắc xin; trường hợp mua, bán thuốc phải kiểm soát đặc
biệt và thuốc thuộc Danh Mục thuốc hạn chế bán lẻ thực hiện theo quy định tại
Điều 34 của Luật Dược;
- Tham gia cấp phát thuốc của bảo hiểm, chương trình, dự án y tế khi đáp ứng yêu
cầu và điều kiện của bảo hiểm, chương trình, dự án đó;
- Người có Bằng dược sỹ được thay thế thuốc đã kê trong đơn thuốc bằng một
thuốc khác có cùng hoạt chất, đường dùng, liều lượng khi có sự đồng ý của người
mua và phải chịu trách nhiệm về việc thay đổi thuốc.
1.1.3.2 Trách nhiệm của cơ sở bán lẻ thuốc
Trách nhiệm quy định tại Khoản 2 Điều 42 và Khoản 2 Điều 81 của Luật
Dược Error: Reference source not found:
- Bảo đảm Điều kiện pha chế thuốc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Không được bán nguyên liệu làm thuốc, trừ dược liệu.
1.1.4 Các nội dung về thực hành tốt nhà thuốc
1.1.4.1 Khái niệm
Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc là bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn trong hành
nghề tại cơ sở bán lẻ thuốc nhằm bảo đảm cung ứng, bán lẻ thuốc trực tiếp đến
người sử dụng thuốc và khuyến khích việc sử dụng thuốc một cách an toàn và có
hiệu quả cho người sử dụng thuốc [3].
“Thực hành tốt nhà thuốc” phải đảm bảo thực hiện các nguyên tắc sau:
- Đặt lợi ích của người bệnh và sức khoẻ của cộng đồng lên trên hết.
- Cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng kèm theo thông tin về thuốc, tư vấn thích hợp
cho người sử dụng và theo dõi việc sử dụng thuốc của họ.
- Tham gia vào hoạt động tự điều trị, bao gồm cung cấp thuốc và tư vấn dùng
thuốc, tự điều trị triệu chứng của các bệnh đơn giản.
- Góp phần đẩy mạnh việc kê đơn phù hợp, kinh tế và việc sử dụng thuốc an toàn,
hợp lý, có hiệu quả.
- Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, có hiệu quả là một trong hai mục tiêu cơ
bản của Chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam. Mọi nguồn thuốc sản xuất
trong nước hay nhập khẩu đến được tay người sử dụng hầu hết đều trực tiếp qua
hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc [3].

1.1.4.2 Tiêu chuẩn thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc đối với nhà thuốc [3]
*Nhân sự
- Người phụ trách chuyên môn có bằng tốt nghiệp đại học ngành dược, phải có
Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định hiện hành.
- Nhà thuốc có nguồn nhân lực thích hợp (số lượng, bằng cấp, kinh nghiệm nghề
nghiệp) để đáp ứng quy mô hoạt động.
- Nhân viên trực tiếp tham gia bán thuốc, giao nhận, bảo quản thuốc, quản lý chất
lượng thuốc, pha chế thuốc phải có bằng cấp chuyên môn và có thời gian thực hành
nghề nghiệp phù hợp với công việc được giao.
- Tất cả các nhân viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này phải không
đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến
chuyên môn y, dược.
- Nhân viên phải được đào tạo ban đầu và cập nhật về tiêu chuẩn Thực hành tốt bán
lẻ thuốc.
*Cơ sở vật chất, kỹ thuật
- Địa điểm cố định, bố trí ở nơi cao ráo, thoáng mát, an toàn, cách xa nguồn ô
nhiễm;
- Khu vực hoạt động của nhà thuốc phải tách biệt với các hoạt động khác;
- Xây dựng chắc chắn, có trần chống bụi, tường và nền nhà dễ làm vệ sinh, đủ ánh
sáng cho các hoạt động và tránh nhầm lẫn, không để thuốc bị tác động trực tiếp của
ánh sáng mặt trời.
*Diện tích
- Diện tích phù hợp với quy mô kinh doanh nhưng tối thiểu là 10m 2, phải có khu
vực để trưng bày, bảo quản thuốc và khu vực để người mua thuốc tiếp xúc và trao
đổi thông tin về việc sử dụng thuốc với người bán lẻ;
- Phải bố trí thêm khu vực cho những hoạt động khác
- Trường hợp kinh doanh thêm mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dụng cụ y tế thì
phải có khu vực riêng, không bày bán cùng với thuốc và không gây ảnh hưởng đến
thuốc; phải có biển hiệu khu vực ghi rõ “Sản phẩm này không phải là thuốc”
- Trường hợp nhà thuốc có bố trí phòng pha chế theo đơn hoặc phòng ra lẻ thuốc
không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc:
 Phòng phải có trần chống bụi, nền và tường nhà bằng vật liệu dễ vệ lau rửa,
khi cần thiết có thể thực hiện công việc tẩy trùng;
 Có chỗ rửa tay, rửa và bảo quản dụng cụ pha chế, bao bì đựng;
 Không được bố trí chỗ ngồi cho người mua thuốc trong khu vực phòng pha
chế.
 Phải có hóa chất, các dụng cụ phục vụ cho pha chế, có thiết bị để tiệt trùng
dụng cụ (tủ sấy, nồi hấp), bàn pha chế phải dễ vệ sinh, lau rửa.
* Thiết bị bảo quản thuốc tại nhà thuốc
- Có đủ thiết bị để bảo quản thuốc tránh được các ảnh hưởng bất lợi của ánh sáng,
nhiệt độ, độ ẩm, sự ô nhiễm, sự xâm nhập của côn trùng.
- Thiết bị bảo quản thuốc phù hợp với yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn thuốc. Điều
kiện bảo quản ở nhiệt độ phòng: nhiệt độ không vượt quá 30°C, độ ẩm không vượt
quá 75%.
Có tủ lạnh hoặc phương tiện bảo quản lạnh phù hợp với các thuốc có yêu cầu bảo
quản mát (8-15°C), lạnh (2-8°C).
- Có các dụng cụ ra lẻ và bao bì ra lẻ phù hợp với yêu cầu bảo quản thuốc
- Ghi nhãn thuốc:
 Đối với trường hợp thuốc bán lẻ không đựng trong bao bì ngoài của thuốc thì
phải ghi rõ: tên thuốc; dạng bào chế; nồng độ, hàm lượng thuốc; trường hợp
không có đơn thuốc đi kèm phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách
dùng;
 Thuốc pha chế theo đơn: ngoài việc phải ghi đầy đủ các quy định trên phải
ghi thêm ngày pha chế; ngày hết hạn; tên bệnh nhân; tên và địa chỉ cơ sở pha
chế thuốc; các cảnh báo an toàn cho trẻ em (nếu có).
* Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc
- Có tài liệu hoặc có phương tiện tra cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc cập
nhật, các quy chế dược hiện hành, các thông báo có liên quan của cơ quan quản lý
dược để người bán lẻ có thể tra cứu và sử dụng khi cần.
- Phải có sổ sách hoặc máy tính để quản lý việc nhập, xuất, tồn trữ, theo dõi số lô,
hạn dùng, nguồn gốc của thuốc và các thông tin khác có liên quan
- Đến 01/01/2019, nhà thuốc phải có thiết bị và triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin, thực hiện kết nối mạng, bảo đảm kiểm soát xuất sứ, giá cả, nguồn gốc
thuốc mua vào, bán ra. Có cơ chế chuyển thong tin về việc mua bán thuốc, chất
lượng thuốc giữa nhà cung cấp với khách hàng cũng như việc chuyển giao thông
tin cho cơ quan quản lý liên quan khi được yêu cầu.
- Hồ sơ hoặc sổ sách phải được lưu trữ ít nhất 1 năm kể từ khi hết hạn dùng của
thuốc. Hồ sơ hoặc sổ sách lưu trữ các dữ liệu liên quan đến bệnh nhân có đơn thuốc
hoặc các trường hợp đặc biệt (bệnh nhân mạn tính, bệnh nhân cần theo dõi....) đặt
tại nơi bảo đảm để có thể tra cứu kịp thời khi cần;
- Trường hợp cơ sở có kinh doanh thuốc phải quản lý đặc biệt, phải thực hiện các
quy định tại Điều 43 Nghị định 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 và các văn bản
khác có liên quan.
- Xây dựng và thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn dưới dạng văn bản cho
tất cả các hoạt động chuyên môn để mọi nhân viên áp dụng.
* Các hoạt động của nhà thuốc
a) Mua thuốc
- Nguồn gốc được mua tại các cơ sở kinh doanh thuốc hợp pháp.
- Có hồ sơ theo dõi, lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo chất lượng
thuốc trong quá trình kinh doanh;
- Chỉ mua các thuốc được phép lưu hành (thuốc có số đăng ký hoặc thuốc chưa có
số đăng ký được phép nhập khẩu). Thuốc mua còn nguyên vẹn và có đầy đủ bao
gói của nhà sản xuất, nhãn đúng quy định theo quy chế hiện hành. Có đủ hóa đơn,
chứng từ hợp lệ của thuốc mua về;
- Khi nhập thuốc, người bán lẻ kiểm tra hạn dùng, kiểm tra các thông tin trên nhãn
thuốc theo quy chế ghi nhãn, kiểm tra chất lượng (bằng cảm quan, nhất là với các
thuốc dễ có biến đổi chất lượng) và có kiểm soát trong suốt quá trình bảo quản;
b) Bán thuốc

-Bán thuốc theo đơn


Hình1.1: Sơ đồ quy trình bán thuốc theo đơn
-Bán thuốc không theo đơn

Hình1.2: Sơ đồ bán thuốc không kê đơn


Bảo quản thuốc
- Thuốc phải được bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc;
- Thuốc nên được sắp xếp theo nhóm tác dụng dược lý;
- Các thuốc kê đơn nếu được bày bán và bảo quản tại khu vực riêng có ghi rõ
“Thuốc kê đơn” hoặc trong cùng một khu vực phải để riêng các thuốc bán theo
đơn. Việc sắp xếp đảm bảo sự thuận lợi, tránh gây nhầm lẫn.
- Thuốc phải kiểm soát đặc biệt (gây nghiện, hướng tâm thần, và tiền chất) và các
thuốc độc hại, nhạy cảm và/hoặc nguy hiểm khác cũng như các thuốc có nguy cơ
lạm dụng đặc biệt, gây cháy, nổ (như các chất lỏng và chất rắn dễ bắt lửa, dễ cháy
và các loại khí nén) phải được bảo quản ở các khu vực riêng biệt, có các biện pháp
bảo đảm an toàn và an ninh theo đúng quy định của pháp luật tại các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan.
- Thuốc độc, thuốc trong Danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm
sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực phải được bảo quản tách biệt, không được để
cùng các thuốc khác, phải sắp xếp gọn gàng, tránh nhầm lẫn, dễ quan sát.
1.1.4.3 Đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
Đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc qua:
- Hồ sơ làm căn cứ để đánh giá đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
- Trình tự đánh giá việc đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
- Quy trình đánh giá việc đáp ứng và phân loại đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ
thuốc.
- Xử lý kết quả đánh giá đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc.
1.1.4.4 Đánh giá việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
- Đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt cơ sở
bán lẻ thuốc
- Xử lý kết quả đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ
thuốc
- Kiểm soát thay đổi
- Đánh giá đột xuất, thanh tra, kiểm tra việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt cơ sở
bán lẻ thuốc
1.1.4.5 Đoàn đánh giá việc đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc

Thành phần Đoàn đánh giá bao gồm: Trưởng đoàn, Thư ký và các thành viên đại
diện cho các đơn vị liên quan đến công tác quản lý dược do Giám đốc Sở Y tế
quyết định. Số lượng thành viên Đoàn đánh giá không quá 04 người.

1.2. Tổng quan về vị trí địa điểm của cơ sở bán lẻ thuốc


1.2.1 Khái niệm vị trí, địa điểm [4]
Địa điểm có thể được định nghĩa là một điểm hoặc không gian theo nghĩa vật
lý của từ này. Nó có thể đề cập đến một tòa nhà, một thị trấn, một pháo đài, một
nhà thờ hoặc một không gian mở.
Vị trí có một ý nghĩa cụ thể. Nó có thể được định nghĩa là một nơi nào đó. Vì
vậy, vị trí là chính xác và cụ thể

Hình 1.3: Hình ảnh về vị trí, địa điểm


Các thông số so Địa điểm Vị trí
sánh
Định nghĩa Từ 'địa điểm' đề cập đến không Từ 'địa điểm' đề cập đến
gian vật lý cũng như một tình một địa điểm theo nghĩa
huống và trạng thái tinh thần vật lý của nó.
của tâm trí
Các loại Địa điểm có thể có nhiều loại. Vị trí có hai loại - tuyệt
đối và tương đối
Nó có thể được Nó có thể được định vị nếu nó Có
định vị là một không gian vật lý.
Nhưng nó không thể được định
vị nếu nó đang đề cập đến một
cái gì đó theo nghĩa bóng.
Các cấp độ ý nghĩa Địa danh có hai tầng nghĩa - Vị trí chỉ ở cấp độ nghĩa
nghĩa đen và nghĩa bóng. đen
Sử dụng nghĩa rộng hơn Đường hẹp

Bảng 1.1 So sánh sự khác nhau giữa vị trí và địa điểm


1.2.2 Tổng quan địa lý Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia nhiệt đới với địa hình phần lớn là đồi núi (chiếm 3/4
diện tích lãnh thổ), chủ yếu là đồi núi thấp, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích.[5]
Việt Nam có cấu trúc địa hình khá đa dạng, chính sự đa dạng ấy đã ảnh hưởng trực
tiếp sự phát triển kinh tế nói chung cũng như ngành dược nói riêng đặc biệt là ảnh
hưởng tới phân bố các cơ sở bán lẻ thuốc tại Việt Nam.
1.2.2.1 Phân tích vị trí, địa lý Việt Nam
Cấu trúc địa hình của Việt Nam - Mảnh đất hình chữ S rất đa dạng và phong
phú. Tại bản đồ Việt đã phân định Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
một quốc gia nằm ở phía cực đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của
khu vực Đông Nam Á.
Việt Nam là một Quốc gia nhiệt đới, với địa hình phần lớn là đồi núi( Chiếm
3/4 diện tích lãnh thổ). Chủ yếu là đồi núi thấp, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích
Đất nước bị chia thành miền núi, vùng đồng bằng sông Hồng ở phía bắc; dãy
Trường Sơn, Tây Nguyên, đồng bằng duyên hải miền trung, và đồng bằng sông
Cửu Long ở phía nam.
Lãnh thổ Việt Nam phần trên đất liền gồm ba miền tự nhiên (có những đặc
điểm địa hình, động thực vật, khí hậu chung trong miền), đó là: Miền Bắc và Đông
Bắc Bắc Bộ; Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ; Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Đầu tiên là miền Bắc và Đông Bắc Bộ: đây là miền có tài nguyên thiên nhiên
rất đa dạng và phong phú, nằm phía Bắc của sông Hồng và tới tận phía Nam của
tỉnh Ninh Bình. Miền này lại được chia thành ba khu tự nhiên là khu Việt Bắc, khu
Đông Bắc và khu đồng bằng Bắc Bộ. Đặc điểm cơ bản của vùng này là: có quan hệ
mật thiết với lục địa Hoa Nam (Trung Quốc) về mặt địa chất - kiến tạo và chịu ảnh
hưởng mạnh nhất của gió mùa Đông Bắc.
Tiếp theo là Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là phần phía Nam của sông Hồng
tới phía Bắc dãy núi Bạch Mã.Địa hình tại đây có thể nói là cao nhất Việt Nam, là
miền núi non trùng điệp, nhiều núi cao, thung lũng sâu, các dãy núi có hướng Tây
bắc - Đông Nam. Miền này cũng chia làm ba khu, gồm khu Hoàng Liên Sơn,
khu Tây Bắc và khu Hòa Bình - vùng Bắc Trung Bộ. Khí hậu đặc biệt mùa đông
đến muộn và kết thúc sớm. Nhiệt độ về mùa đông thường cao hơn ở Miền Bắc và
Đông Bắc Bắc
Cuối cùng là Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có giới hạn từ dãy núi Bạch Mã
trở vào Nam. Miền này có cấu trúc địa chất - địa hình khá phức tạp, gồm các khối
núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên bazan, đồng bằng châu thổ rộng
lớn ở Nam Bộ và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Nam Trung Bộ [5]
Tuy nhiên sự phân hoá đa dạng về vị trí địa lý giữa các vùng có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc phát triển ngành Dược đặc biệt là các cơ sở bán lẻ thuốc. Sự
phân hoá giữa các vùng miền cũng tạo nên các nét đặc trưng riêng của khu vực,
điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới định hướng phát triển của các CSBLT.
1.2.2.2 Vị trí địa lý ảnh hưởng tới sự phát triển của các cơ sở bán lẻ thuốc
Việt Nam có đồi núi chiếm tỷ lệ lớn ( chiếm ¾ diện tích lãnh thổ) nhưng chủ
yếu người dân sống tập trung ở các vùng đồng bằng.Vùng đồi núi thường xuyên
xảy ra thiên tai, địa hình bị chia cắt mạnh trở ngại cho giao thông, sông ngòi ít có
giá trị về giao thông đường thủy gây khó khăn trong việc phát triển kinh tế. Chính
điều này cũng góp phần gây ra tình trạng dân cư ở Việt Nam phân bổ không đồng
đều, có nơi đông dân, nơi thì thưa thớt.
- Dân số khu vực thành thị ở Việt Nam năm 2019 là 33.059.735 người, chiếm
34,4%; ở khu vực nông thôn là 63.149.249 người, chiếm 65,6%. Từ năm
2009 đến nay, tỷ trọng dân số khu vực thành thị tăng 4,8 điểm phần trăm.
- Phân bố dân cư giữa các vùng kinh tế – xã hội có sự khác biệt đáng kể, vùng
Đồng bằng sông Hồng là nơi tập trung dân cư lớn nhất của cả nước với 22,5
triệu người, chiếm gần 23,4%; tiếp đến là vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải
miền Trung với 20,2 triệu người, chiếm 21,0%. Tây Nguyên là nơi có ít dân
cư sinh sống nhất với tổng dân số là 5,8 triệu người, chiếm 6,1% dân số cả
nước
- Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai địa phương có mật độ
dân số cao nhất cả nước, tương ứng là 2.398 người/km2 và 4.363 người/km2
[6].
Trong những năm qua thị trường bán lẻ Dược phẩm đã có những bước phát
triển vượt bậc. Mạng lưới cung ứng thuốc của Việt Nam phát triển khá mạnh và
rộng khắp trên toàn quốc từ thành thị đến nông thôn, vùng sâu vùng xa giúp cho
người dân có thể tiếp cận được thuốc một cách dễ dàng [2]. Độ bao phủ của mạng
lưới CSBL thuốc không ngừng được mở rộng, trung bình một điểm bán lẻ phục vụ
2000 người dân [2] với thị phần của khu vực tư nhân hiện giữ vai trò chủ yếu. Số
lượng các cơ sở bán lẻ cũng có sự gia tăng nhanh chóng từ 36.958 cơ sở (năm
2006) lên 41.135 cơ sở bán lẻ (năm 2014) [7]. Tuy nhiên, sự phân bố của các cơ sở
bán lẻ này không giống nhau giữa các khu vực, giữa thành thị và nông thôn. Loại
hình nhà thuốc tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị và các thành phố lớn, loại
hình quầy thuốc và đại lý thuốc hoạt động với qui mô, phạm vi nhỏ hơn và tập
trung chủ yếu tại các vùng nông thôn. Cụ thể, trên toàn quốc có gần 7.500 nhà
thuốc tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn. Chỉ riêng tại thành phố Hồ Chí Minh
đã có hơn 3000 nhà thuốc tư nhân và Hà Nội với hơn 1000 nhà thuốc tư. Tại các thị
trấn huyện ở các tỉnh có rất ít nhà thuốc, trung bình mỗi thị trấn có khoảng 1 đến 2
nhà thuốc như vậy [8]. CSBL thuốc ở Việt Nam đã phát triển giúp người dân tiếp
cận được chất lượng thuốc tốt hơn nhưng do địa hình giao thông không thuận lợi
kết hợp dân cư phân bố không đồng đều đã dẫn đến sự phân bố không đồng đều
của các nhà thuốc tư nhân.
1.2.3 Vai trò địa điểm trong hoạt động kinh doanh nhà thuốc
Địa điểm đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh nhà
thuốc:
 Việc chọn sai địa điểm có thể coi là một rủi ro cho chủ nhà thuốc dẫn tới hoạt
động kinh doanh yếu kém sau này và thậm chí phải dừng hoạt động
 Địa điểm là yếu tố trực tiếp quyết định mô hình kinh doanh, khách hàng,
doanh thu của nhà thuốc và danh mục hàng hóa sẽ kinh doanh [9]
Vì thế nếu chọn được một địa điểm đẹp, tiềm năng sẽ giúp được các cơ sở bán
lẻ thuốc hay nhà thuốc thu hút nhanh khách hàng
Hiện nay thói quen của người Việt khi đau ốm thường tìm đến những hiệu
thuốc gần nhà. So với các chuỗi nhà thuốc hiện đại mới mở, nhà thuốc tư nhân
truyền thống vẫn có lợi thế hơn vì len lỏi khắp nơi. Trung bình trong phạm vi bán
kính 500m mỗi khu dân cư có ít nhất một nhà thuốc tây. Nếu biết tận dụng nguồn
khách quen xung quanh, CSBLT sẽ tồn tại và ngày càng phát triển hơn.

Các cơ sở bán lẻ nên lựa chọn những vị trí có đông người qua lại, như
gần bệnh viện, trường học, khu dân cư đông đúc hay các trung tâm thương mại sẽ
giúp nhà thuốc tiếp cận với đối tượng khách hàng rộng hơn và tăng cơ hội bán hàng
(xem xét các yếu tố khác như độ cạnh tranh, giá thuê mặt bằng, diện tích cửa hàng
và ngân sách kinh doanh. Nếu địa điểm quá đắt đỏ hoặc không thích hợp với ngân
sách của nhà thuốc, có thể sẽ gây khó khăn trong việc duy trì hoạt động kinh
doanh) [10].

1.2.4 Điều kiện về địa điểm, diện tích của cơ sở bán lẻ thuốc[9]
Khi cơ sở bán lẻ đã chọn lựa được khu vực kinh doanh thì bước tiếp theo là
lựa chọn một địa điểm cụ thể để kinh doanh. Những tiêu chí sẽ giúp lựa chọn địa
điểm tốt, cụ thể:
 Địa điểm nên là trung tâm trong khu vực kinh doanh và giãn cách so với các
nhà thuốc khác trong khu vực: Điều này giúp nhà thuốc gần khách hàng nhất
và có tập khách hàng riêng tính theo địa lý.
 Mặt tiền nhà thuốc rộng trên 4m nếu được: Điều này sẽ giúp nhà thuốc phục
vụ khách hàng tốt nhất ngay kể cả lúc đông khách.
 Diện tích nhà thuốc lớn trên 20m2: Điều này giúp thiết kế nhà thuốc bắt mắt
và thu hút khách hàng tiền năng.
 Giá thuê chiếm không quá 40% tổng lợi nhuận kinh doanh mà nhà thuốc mang
lại.
Khi lựa chọn địa điểm mở nhà thuốc, một số chủ nhà thuốc sẽ mắc phải sai lầm
như:
 Mở ở nhà để tiện kinh doanh: Điều này dẫn tới không có cơ hội lựa chọn địa
điểm thông qua tiêu chí rõ ràng.
 Diện tích thuê quá nhỏ: Điều này sẽ dẫn tới giảm năng lực cạnh tranh nhờ ưu
thế của địa điểm.
 Không đầu tư cơ sở vật chất tốt, biển hiệu đẹp: Điều này dẫn tới không hấp
dẫn trong mắt khách hàng tiềm năng.
1.3. Các yếu tố liên quan đến vị trí, địa điểm của cơ sở bán lẻ thuốc ảnh
hưởng tới kinh doanh thuốc trên địa bàn tỉnh Hà Đông
1.3.1 Yếu tố về vị trí, địa điểm
Địa điểm chọn mở nhà thuốc là tại các ngã giao đường hoặc gần chợ trong
khu dân cư, kiốt tại các tòa nhà, cổng các bệnh viện, trên các tuyến đường lớn
thuận tiện giao thông. [11]
Địa điểm chọn mở nên là các thị trường mới chưa có nhà thuốc khai thác như
khu đô thị, khu dân cư mới, các tòa nhà mới đi vào sử dụng. [11] Các CSBL như
nhà thuốc ưu tiên lựa chọn địa điểm và vị trí nhà thuốc ở những nơi có nền kinh tế
phát triển như: nằm ở mặt đường lớn, khu vực trung tâm, thành thị, nằm cạnh bệnh
viện vì số lượng hàng hóa có thể bán được sẽ lớn hơn tại các nơi có kinh tế phát
triển thấp. Theo như quan sát cho thấy hoạt động kinh doanh của các nhà thuốc có
vị trí ở nơi kinh tế sầm uất phát triển hơn so với các nhà thuốc ở nông thôn. Theo kết
quả nghiên cứu của Hoàng Thu Thuỷ và cộng sự (2015) cho thấy chất lượng cung
ứng thuốc của các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân ở khu vực nông thôn còn có nhiều
hạn chế.[8]
Chi phí thuê chỉ nên chiếm nhỏ hơn 30% tổng lợi nhuận nhà thuốc khi đã đi
vào hoạt động ổn định. [11]
1.3.2 Yếu tố về dân cư
Dân cư chính là khách hàng, là những người đã, đang và sẽ mua hàng của cơ
sở bán lẻ thuốc. Đối với CSBLT, khách hàng luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết
định tới sự tồn vong của CSBLT. Tính chất quyết định của khách hàng thể hiện
trên các mặt sau: khách hàng quyết định sản phẩm hàng hóa được bán theo giá nào;
khách hàng quyết định CSBLT bán theo cách nào, phương thức bán và phương
thức phục vụ khách hàng là do khách hàng quyết định. Đặc điểm của dân cư sẽ
quyết định hướng kinh doanh của cơ sở bán lẻ thuốc. Nắm bắt được các yếu tố của
dân cư ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các CSBL thuốc tăng sức
cạnh tranh trên thị trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3 yếu tố dân cư ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của CSBLT: kinh tế, văn hoá, xã hội
1.3.2.1 Yếu tố kinh tế của dân cư
Thu nhập ảnh hưởng đến khả năng tài chính của người tiêu thụ trong việc thoả
mãn nhu cầu. Trong khả năng tài chính có hạn, họ sẽ lựa chọn sản phẩm hay sản
phẩm thay thế. Hơn nữa, khi thu nhập của người dân cao hơn, chi tiêu cho sức khỏe
sẽ cao hơn không những về khối lượng mà cả về chất lượng đòi hỏi doanh nghiệp
phải có nhiều sản phẩm với chất lượng cao hơn đồng thời cơ cấu sản phẩm đưa vào
tiêu thụ phải phù hợp với nhu cầu tiêu dùng đó.
Nền kinh tế phát triển, dẫn đến thu nhập bình quân đầu người (GDP/người)
tăng, chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao. Khi cuộc sống ngày càng đầy đủ,
nhu cầu của mỗi người không còn đơn giản là “ăn no mặc ấm”, “ăn ngon mặc đẹp”
nữa mà phải là “ăn sạch mặc xanh”. Chính bởi vì, người dân đã ý thức được “Đầu
tư cho sức khỏe là động lực phát triển kinh tế”[12]. Khi có thu nhập cao, họ càng
đầu tư cho sức khỏe và y tế, từ đó thúc đẩy kinh doanh thuốc phát triển và mở rộng
vì thuốc là sản phẩm hàng hoá đặc biệt có quan hệ trực tiếp tới sức khoẻ con người,
đến chất lượng và hiệu quả của việc phòng và chữa bệnh.
Chính vì thế, việc kinh doanh thuốc ở khu dân cư có thu nhập cao, khiến cho
nhà thuốc bán được nhiều hàng hóa, tăng doanh thu, tiếp xúc với đa dạng mặt bệnh,
nguồn cung ứng chất lượng và nhanh chóng, đa dạng hóa các loại thuốc, tạo điều
kiện cải thiện và mở rộng quy mô cũng như cải thiện thái độ và chất lượng phục vụ
của nhà thuốc. Tuy nhiên, vì ở khu vực này thường có chi phí thuê mặt bằng cao
nên diện tích nhà thuốc thường sẽ nhỏ hơn các nhà thuốc ở vùng nông thôn. Bên
cạnh đó, nhà thuốc ở khu dân cư có thu nhập thấp, kinh tế kém phát triển cũng sẽ
gặp nhiều hạn chế như: người dân không đầu tư nhiều về sức khỏe và y tế dẫn đến
lượt khách mua ít, không đa dạng hàng hóa và mặt bệnh vì vậy mà khó có thể mở
rộng quy mô nhà thuốc hơn. Vậy nên, thu nhập của dân cư cũng là một yếu tố quan
trọng trong khinh doanh thuốc
1.3.2.2. Yếu tố văn hoá của dân cư
Dân cư có trình độ học vấn cao thường có thu nhập cao, chủ động tìm hiểu và
có nhiều hiểu biết về y tế và chăm sóc sức khỏe; từ đó quan tâm, đầu tư nhiều vào
sức khỏe như ta đã bàn luận ở trên. Ngoài ra, dân cư có trình độ học vấn cao có khả
năng tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc tốt hơn, dẫn tới đạt hiệu quả trong phòng
và chữa bệnh nhanh chóng, từ đó trở nên tin tưởng nhà thuốc hơn và có thể trở
thành khách hàng trung thành. Mà theo quan sát, thấy rằng 80% lợi nhuận của nhà
thuốc đến từ 20% – 30% khách hàng trung thành. Việc này tạo điều kiện cho nhà
thuốc phát triển hơn.
Bên cạnh đó, dân cư có trình độ học vấn thấp thường có thu nhập thấp và ít
quan tâm về chăm sóc sức khỏe. Từ đó nhà thuốc cũng có một số hạn chế nhất
định.
Ngoài ra còn có các yếu tố như ngôn ngữ, tôn giáo, nghề nghiệp, sở thích,
phong cách lối sống, phong tục tập quán cũng ảnh hưởng lớn tới kinh doanh thuốc.
1.3.2.3. Yếu tố xã hội của dân cư
Quy mô của dân số thể hiện số người hiện hữu trên thị trường. Quy mô dân số
càng lớn thì thị trường càng lớn và nhu cầu về sản phẩm càng lớn. Khi nhà thuốc
được đặt tại nơi đông dân cư: nằm ở mặt đường lớn, hay khu vực trung tâm, các
nhà thuốc cạnh bệnh viện thì số lượng hàng có thể bán được sẽ lớn hơn tại các nơi
vắng vẻ, thưa dân cư: trong làng, xóm, các ngõ nhỏ. Theo như quan sát cho thấy
hoạt động kinh doanh của các nhà thuốc có vị trí ở nơi đông dân cư phát triển hơn
so với các nhà thuốc có vị trí thưa dân cư.
Xu hướng đô thị hóa và làn sóng nhập cư từ nông thôn lên thành thị diễn ra ở
hầu hết các nước đang phát triển. Ở Việt nam, quá trình đô thị hóa và làn sóng nhập
cư cũng gây ra nhiều ảnh hưởng cho thị trường tiêu dùng hàng hóa/dịch vụ nói
chung cũng như kinh doanh thuốc nói riêng.
Bên cạnh đó cũng có những yếu tố như cơ cấu giới tính, cơ cấu tuổi tác, mô
hình bệnh tật và môi trường dân cư ở cũng quyết định tới hướng phát triển của
CSBLT.
1.3.3 Các hoạt động cạnh tranh
Một khu vực có thể có các loại hình dân cư phù hợp, nhưng nếu khu vực đó có
nhiều các đối thủ cạnh tranh thì đó có thể không phải là lựa chọn tốt nhất.

Nếu nhà thuốc mở rộng quy mô đến một khu vực có quá nhiều đối thủ cạnh
tranh, có thể sẽ phải tranh giành những khách hàng giống nhau. Thay vào đó, các
CSBL cần tìm các thị trường chưa được mở rộng tới. Hãy xem xét kỹ hơn các khu
vực để xem có khu vực nào phù hợp với mình hay không.

Chuỗi bán lẻ nhà thuốc đang có dấu hiệu bùng nổ khi 3 tên tuổi lớn là
Pharmacity, Long Châu và An Khang đều có động thái mạnh mẽ trong việc mở
rộng thị trường. Bên cạnh đó, Phano Pharmacy cũng bắt đầu gia nhập đường đua
với sự hậu thuẫn từ Masan [13]. Cuộc đua mở rộng sự hiện diện của ba chuỗi nhà
thuốc hàng đầu thị trường Việt Nam - Pharmacity, An Khang, Long Châu - bắt đầu
có sự phân hóa rõ rệt từ quý cuối năm ngoái. Đến hết tháng 8/2022, Pharmacity vẫn
là chuỗi có nhiều nhà thuốc nhất, với khoảng 1.100 cơ sở, tăng hơn 200 so với đầu
năm. Nhưng sau đó, Pharmacity đóng cửa nhiều cơ sở và hiện đã mất vị trí đứng
đầu thị trường về quy mô vào tay Long Châu, hiện Pharmacity còn 936 nhà thuốc,
trong khi Long Châu có 1.009. Theo sau 2 ông lớn này là chuỗi An Khang của Thế
Giới Di Động với 504 nhà thuốc[14].
Hình 1.4: Biểu đồ số lượng nhà thuốc của ba ông lớn Pharmacity, Long Châu,
An Khang từ cuối 2017 đến nay

1.3.4 Tăng trưởng


CSBLT cần định hình nhà thuốc mình ở đâu trong năm năm nữa? Đảm bảo
tính đến yếu tố này khi phân tích một vị trí. Địa điểm hiện tại có nhiều khả quan,
nhưng liệu có còn phù hợp khi nhà thuốc mở rộng quy mô trong 5, 10 năm nữa, đặc
biệt là các chuỗi dược phẩm lớn như An Khang, Long Châu hay Pharmacity.
Hãy phân tích dữ liệu kinh doanh và đưa ra một số dự đoán cho việc mở rộng
quy mô của nhà thuốc trong tương lai. Điều này bao gồm những vấn đề như nhân
viên, dịch vụ cung ứng và nguồn lực. Dựa trên cơ sở này, hãy quyết định nhu cầu
của nhà thuốc hiện tại cũng như trong tương lai.

Nhà thuốc không muốn lãng phí tiền bạc cho địa điểm không cần thiết, nhưng
cũng không muốn rời địa điểm đó trong một năm và phải chuyển đi lần nữa. Vì
vậy, hãy cố gắng tìm một địa điểm có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong ít
nhất ba đến năm năm tới[15].

Các cơ sở bán lẻ truyền thống cũng cần phải nghiên cứu, phân tích các yếu tố
để đáp ứng nhu cầu người bệnh và có thể cạnh tranh được với các chuỗi nhà thuốc
đang ngày càng lớn mạnh.

1.3.5 Tình hình kinh tế và chuỗi cung ứng[15]


Khi CSBL đang tìm kiếm một vị trí tiềm năng cho việc mở rộng quy mô, thì
cần phải chuẩn bị sẵn ngân sách. Một vị trí có vẻ hoàn hảo cho nhà thuốc của bạn,
nhưng nếu nguồn ngân sách không được cân đối hợp lý, sẽ không bao giờ có lợi
nhuận.

Dưới đây là một số câu hỏi mà các CSBL cần tự hỏi:

 Nhà thuốc đang muốn mua hay thuê địa điểm đó?
 Số tiền thuê nhà / trả thế chấp tối đa có thể chi trả mỗi tháng là bao nhiêu?
 Địa điểm đó có yêu cầu bất kỳ cải tạo hoặc sửa đổi nào trước khi sử dụng
không?
 Loại hợp đồng thuê nào đang được cung cấp? Nhà thuốc có phải chịu trách
nhiệm bảo trì và sửa chữa?
 Các loại thuế địa phương là gì?
 Có đủ lượng dân cư / khách hàng tiềm năng trong khu vực để phát triển bạn
không?
 Vị trí cách kho hàng hoặc nhà cung cấp bao xa?

Đó là một số chi phí quan trọng, tuy nhiên các chi phí này thường bị bỏ qua.
Hãy đảm bảo thực hiện phân tích tài chính đầy đủ dựa trên vị trí mà CSBL muốn
mở rộng quy mô trước khi đưa ra quyết định.
Phân tích vị trí dường như có vẻ phức tạp, nhưng nếu nắm trong tay những gì
cần nắm bắt, quá trình này sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.

1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Hình1.5: Bản đồ quận Hà Đông


Quận Hà Đông là một trong những trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, xã
hội lớn của Thành phố Hà Nội, là nơi tập trung nhiều đầu mối giao thông quan
trọng, gắn kết quận Hà Đông với các quận, huyện, tỉnh và thành phố khác trong cả
nước. Tính đến 1/4/2019, quận Hà Đông có dân số 388.907 người, là quận đông
dân thứ 3/30 quận, huyện của thành phố Hà Nội, với mật độ dân số là 7.836
người/km2 . [17] Mạng lưới cung ứng thuốc trên địa bàn quận Hà Đông đang ngày
càng được mở rộng và phát triển để có thể đáp ứng đủ nhu cầu mua thuốc phòng,
chữa bệnh của người dân trên địa bàn, đóng góp vào sự phát triển của ngành y tế
quận. Trong đó, cơ sở bán lẻ thuốc chiếm một tỉ lệ lớn. Tính đến tháng 3/2020,
tổng số lượng cơ sở hành nghề được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dược trên địa bàn quận Hà Đông là 385 cơ sở. [18] Cơ sở bán lẻ thuốc, đặc biệt là
cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP đã và đang đóng góp một phần không nhỏ
trong việc chăm sóc sức khỏe cho người dân .
1.5. Một số các nghiên cứu liên quan
1.5.1. Nghiên cứu trong nước
Năm 2023 Nguyễn Triệu Tín, Nguyễn Thị Ngọc Vân, Trần Thị Tuyết Phụng
và Huỳnh Vũ Hiệp thực hiện đề tài Tình hình duy trì “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ
thuốc” theo thông tư 02/2018/tt-byt tại nhà thuốc, quầy thuốc thuộc thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang .Kết quả tỷ lệ nhà thuốc, quầy thuốc duy trì các tiêu
chuẩn của nguyên tắc “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc” là 38,6%. Yếu tố loại
hình nhà thuốc, quầy thuốc có liên quan đến việc không duy trì các tiêu chuẩn:
nhân sự, cơ sở vật chất, hồ sơ sổ sách và tài liệu (p < 0,05).[21]
Nguyễn Thanh Thủy Khảo sát thực trạng hoạt động mua, bán thuốc tại một
số cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn quận Hà Đông,thành phố
Hà Nội năm 2019 kết quả khảo sát hoạt động mua thuốc của KH cho thấy, chỉ có
8,37% KH mua thuốc có đơn. Còn lại, có đến 91,63% KH mua thuốc không có
đơn, trong đó tỷ lệ KH tìm đến nhà thuốc để yêu cầu được mua thuốc cụ thể chiếm
đến 47,79%. Thuốc mà các KH này yêu cầu mua chủ yếu là các thuốc điều trị các
bệnh thông thường như thuốc giảm đau, hạ sốt (chiếm 18,49% tổng số thuốc được
KH yêu cầu) hay các thuốc hô hấp (chiếm 13,44%).[22]
1.5.2. Nghiên cứu nước ngoài
Cindrel Tharumia Jagadeesan và Veronika J. Wirtz Khoa Y tế Toàn cầu
trường Y tế công cộng Đại học Boston kết quả khả năng tiếp cận về mặt địa lý là
một khía cạnh quan trọng của việc tiếp cận thuốc. Mật độ nhà thuốc trên mỗi dân
số là một chỉ số liên quan để đánh giá khả năng tiếp cận về mặt địa lý, cần được bổ
sung bằng phân tích công bằng bằng cách sử dụng thông tin nhân khẩu học xã hội
và nhận thức của người dân về khả năng tiếp cận.[ 19]
Tại Nepal, tỷ lệ đạt các tiêu chí GPP được đo lường trên 94 nhà thuốc tại cộng
đồng cho thấy khoảng 48,4% đến 56,5% các tiêu chí GPP được thực hiện, trong đó
tỷ lệ đạt GPP ở khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn [20]. Tại Sri Lanka,
kết quả khảo sát 20 nhà thuốc ở khu vực thành thị và 18 nhà thuốc ở khu vực nông
thôn cho thấy tỷ lệ đạt GPP của cả 38 nhà thuốc tương đối thấp, và không có sự
khác biệt giữa thành thị và nông thôn. Những tiêu chuẩn được đạt với tỷ lệ thấp bao
gồm lưu trữ thuốc, bảo quản dây chuyền lạnh, cung ứng thuốc và ghi chép hồ sơ sổ
sách [23].
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm các nhân viên, chủ nhà thuốc tại một số cơ sở bán
lẻ thuốc: Nhà thuốc tư nhân, đại lý bán lẻ thuốc doanh nghiệp.
a. Tiêu chuẩn lựa chọn
Cơ sở bán lẻ thuốc có thời gian hoạt động ít nhất 3 năm để hạn chế tối đa yếu tố
nhiễu từ dân cư ảnh hưởng tới kinh doanh thuốc trên địa bàn quận Hà Đông-Hà
Nội.
b. Tiêu chuẩn loại trừ
Cơ sở bán lẻ thuốc không chấp nhận tham gia nghiên cứu
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại một số cơ sở bán lẻ thuốc đang hoạt động trên địa
bàn quận Hà Đông-Hà Nội
2.1.3 Thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ 18/10/2023 đến 25/10/2023
2.2. Thiết kế nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu
- Mô tả cắt ngang: điều tra các nhà thuốc thông qua phiếu khảo sát thu thập
thông tin tới 2 mục nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu định tính: khảo sát mức độ ảnh hưởng của các yếu tố vị trí, địa
điểm đến kinh doanh của nhà thuốc.
2.2.2. Công cụ và Phương tiện nghiên cứu
Sử dụng bảng câu hỏi, phiếu điều tra (Phụ lục), các sổ sách ghi chéo và sử dụng
máy tính, điện thoại để tra cứu thông tin cần thiết.
2.2.3. Các biến trong nghiên cứu
Các biến số nghiên cứu
Bảng 1: Thông tin về nhân viên, chủ của cơ sở bán lẻ thuốc
STT Tên biến Định nghĩa/Đặc điểm Loại Phương
pháp thu
thập
1 Họ và tên Định Phát phiếu
người danh điều tra
được điều
tra
2 Tên cơ sở Định Phát phiếu
bán lẻ danh điều tra
3 Địa chỉ Định Phát phiếu
danh điều tra
4 Số điện Định Phát phiếu
thoại danh điều tra
5 Trình độ DSĐH/DSCĐ/DSTC/Khác Định Phát phiếu
chuyên danh điều tra
môn

Bảng 2: Các biến yếu tố vị trí, địa điểm ảnh hưởng đến kinh doanh nhà thuốc
STT Tên biến Định nghĩa/Đặc điểm Loại Phương pháp
thu thập
1 Nhà thuốc đang mua Mua/Thuê Định danh Phát phiếu
hay thuê địa điểm đó? điều tra
2 Mật độ dân cư xung Đông dân/Trung Định danh Phát phiếu
quanh nhà thuốc bình/Thưa dân điều tra
3 Vị trí, địa điểm có Rất ảnh hưởng/Ảnh Định danh Phát phiếu
ảnh hưởng đến việc hưởng/Ảnh hưởng ít điều tra
kinh doanh nhà thuốc
4 Diện tích, mặt bằng To/Vừa/Nhỏ Định danh Phát phiếu
của nhà thuốc điều tra
5 Kinh tế của dân cư Rất ảnh hưởng/Ảnh Định danh Phát phiếu
xung quanh nhà thuốc hưởng/Ảnh hưởng ít điều tra
6 Văn hóa dân cư xung Rất ảnh hưởng/Ảnh Định danh Phát phiếu
quanh nhà thuốc hưởng/Ảnh hưởng ít điều tra
7 Xã hội của dân cư Rất ảnh hưởng/Ảnh Định danh Phát phiếu
xung quanh nhà thuốc hưởng/Ảnh hưởng ít điều tra
8 An ninh khu vực nơi Tốt/Không tốt Định danh Phát phiếu
chọn địa điểm làm điều tra
nhà thuốc
9 Các đối thủ cạnh Rất ảnh hưởng/Ảnh Định danh Phát phiếu
tranh trong khu vực hưởng/Ảnh hưởng ít điều tra
10 Tăng trưởng nhà Phù hợp/Không phù Định danh Phát phiếu
thuốc trong vài năm hợp điều tra
nữa
11 Tình hình kinh tế và Tiềm năng/Ít tiềm Định danh Phát phiếu
chuỗi cung ứng năng/Không tiềm điều tra
năng
12 Giao thông qua lại Rất ảnh hưởng/Ảnh Định danh Phát phiếu
xung quanh nhà thuốc hưởng/Ảnh hưởng ít điều tra

2.2.4. Mẫu nghiên cứu


❖ Cách tính cỡ mẫu
Theo Công Thức tính cơ mẫu cho quần thể hữu hạn ( Dịch tễ trang 83)

n=
Trong đó: N là kích thước quần thể hữa hạn
n là cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu cần thiết sẽ được rút ra từ quần thể này
ni là cỡ tính được từ công thức:

ni =
❖ Cỡ mẫu nghiên cứu:
Trong số 256 nhà thuốc đặt tiêu chuẩn GPP tại quận Hà Đông có 202 nhà thuốc
đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiến hành phát phiếu điều tra đến 202 nhà thuốc đồng
ý tham gia tại quận Hà Đông đã xác định trong danh sách, đủ đáp ứng yêu cầu về
tính đại diện trong toán kinh tế (tỷ lệ tối thiểu là 1/6 số mẫu trở lên) thông qua kỹ
thuật chọn mẫu ngẫu nhiên để tiến hành khảo sát các tình huống bất ngờ đối với
nhân viên nhà thuốc. Lấy ngẫu nhiên trên hệ thống, chọn k=4, lấy từ nhà thuốc số
2, có được mẫu nghiên cứu là 72
2.3. Kỹ thuật thu thập và xử lý số liệu
2.3.1. Phương pháp thu thập
- Số liệu từ tài liệu sơ cấp
- Ghi chép thông tin theo mẫu
2.3.2. Xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập được làm sạch và xử lý theo phần mềm: Excel 2019
Quy trình nghiên cứu được thực hiện tuần tự theo các bước như trong hình sau.
Xác định mục tiêu nghiên cứu: Xác
định và phân tích các yếu tố vị trí địa Lập danh sách nhà thuốc có
điểm của CSBL ảnh hưởng tới kinh thời gian hoạt động ít nhất 3
doanh của nhà thuốc trên địa bàn năm tại quận Hà Đông
quận Hà Đông năm 2023.

Cơ sở lý luận Xây dựng phiếu khảo sát


Đề xuất mô hình giả thuyết

Điều tra viên là sinh viên


Dược năm 5 → tập huấn
điều tra → rút ra kinh
Tập huấn điều tra viên
nghiệm

Người điều tra → tiến hành


khảo sát trên 202 nhà thuốc
Tiến hành điều tra, thu thập số liệu
(01 lần/nhà thuốc) → thu thập
thông tin vào phiếu

Phân tích và xử lí số liệu bằng


Làm sạch số liệu và phân tích, xử lý phần mềm Excel 2019
kết quả

Trình bày kết quả, Bàn luận

Kết luận và Kiến nghị

Hình 2.6: Qui trình nghiên cứu


2.4. Hạn chế của nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu có hạn, nghiên cứu mang tính khách quan
- Đề tài này chỉ nghiên cứu một số nhà thuốc tại địa bàn quận Hà Đông, thành
phố Hà Nội mà chưa mở rộng ra các quận khác hay thành phố khác. Các chỉ
tiêu nghiên cứu mới chỉ đánh giá được một số tình huống bất ngờ đối với nhân
viên nhà thuốc

2.5. Khắc phục sai số


Tính tin cậy và tinh giá trị luôn là khía cạnh quan trọng của bất kỳ nghiên cứu
nào vì nó phản ánh tính nhất quán và chất lượng của các dữ liệu thu được trong
nghiên cứu.
Toàn bộ quá trình nghiên cứu từ chuẩn bị, lựa chọn phương pháp nghiên cứu,
tiến hành đến quản lý và phân tích số liệu đều được xem xét và thực hiện một
cách nghiêm túc, cẩn thận.
- Quá trình xây dựng bộ công cụ: tiên hành nghiên cứu thử nghiệm nhằm hoàn
thiện bộ công cụ đã xây dựng
- Thu thập dữ liệu: chọn lọc thông tin những trang chính thống, uy tín, không sử
dụng những trang web không uy tín và nguồn tin sai lệch.
- Xử lý số liệu: trước khi nhập số liệu vào máy kiểm tra thông tin , nhập xong lại
tiếp tục kiểm tra và đối chiếu dữ liệu trên máy

2.6. Đạo đức nghiên cứu


- Thông tin của các cơ sở bán lẻ thuốc phải được tổng hợp khách quan, chính
xác.
- Việc thực hiện nghiên cứu không ảnh hưởng đến hoạt động khinh doanh của
các cơ sở bán lẻ thuốc.

Chương 3. Kết quả nghiên cứu


3.1. Địa điểm mở nhà thuốc
Địa điểm mở nhà thuốc Số lượng
Mua 13(18%)
Thuê 59(82%)
Tổng 72(100%)
Bảng 3.4: Địa điểm mở nhà thuốc

Mua
18%

Thuê
82%

Mua Thuê

Biểu đồ 3.1: Địa điểm mở nhà thuốc


Nhận xét số lượng nhà thuốc mua mặt bằng kinh doanh là 13 nhà chiếm 18%, số
lượng nhà thuốc thuê mặt bằng là 59 nhà chiếm 82%.

3.2. Mật độ dân cư xung quanh nhà thuốc


Mật độ dân cư xung quanh nhà thuốc

Đông 41(56,9%)
dân
Trung 26(36,1%)
bình
Thưa 5(7%)
dân
Tổng 72(100%)
Bảng 3.5: Mật độ dân cư xung quanh nhà thuốc
7%

36%
57%

Đông dân Trung bình Thưa dân

Biểu đồ 3.2: Mật độ dân cư xung quanh nhà thuốc (%)


Nhận xét có 41 nhà thuốc mở tại nơi đông dân chiếm 56,9%, 26 nhà thuốc mở
tại mật độ dân cư trung bình chiếm 36,1% và 5 nhà thuốc tại nơi thưa dân chiếm
7%.
3.3. Diện tích mặt bằng của nhà thuốc
Diện tích mặt bằng của nhà thuốc
To 28(38,9%)
Vừa 34(47,2%)
Nhỏ 10(13,9%)
Tổng 72(100%)
Bảng 3.6: Diện tích mặt bằng của nhà thuốc
14%

39%

47%

To Vừa Nhỏ

Biểu đồ 3.3: Diện tích mặt bằng của nhà thuốc (%)
Nhật xét số nhà thuốc có mặt bằng to là 28 chiếm 38,9%, mặt bằng vừa có 34
nhà chiếm 47,2% và nhỏ 10 nhà chiếm 13,9%.
3.4. Kinh tế của dân cư xung quanh nhà thuốc
Kinh tế của dân cư xung quanh nhà
thuốc

Rất ảnh hưởng 35(48,6%)


Ảnh hưởng 28(38,9%)
Ảnh hưởng ít 9(12,5%)
Tổng 72(100%)
Bảng 3.7: Kinh tế của dân cư xung quanh nhà thuốc
13%

49%

39%

Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng ít

Biểu đồ 3.4: Kinh tế của dân cư xung quanh nhà thuốc (%)
Nhận xét tình hình kinh tế của dân cư xung quanh rất ảnh hưởng tới 35 nhà
thuốc chiếm 48,6%, ảnh hưởng 28 nhà chiếm 38,9% và ít ảnh hưởng 9 nhà
chiếm 12,5%.
3.5. Văn hóa dân cư xung quanh nhà thuốc

Văn hóa dân cư xung quanh nhà thuốc

Rất ảnh hưởng 23(32%)


Ảnh hưởng 31(43%)
Ảnh hưởng ít 18(25%)
Tổng 72(100%)
Bảng 3.8: Văn hóa dân cư xung quanh nhà thuốc
25% 32%

43%

Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng ít

Biểu đồ 3.5: Văn hoá dân cư xung quanh nhà thuốc (%)
Nhận xét có 23 nhà thuốc rất ảnh hưởng bởi văn hóa dân cư xung quanh nhà
thuốc chiếm 32 %,chịu ảnh hưởng 31 nhà chiếm 43% và ảnh hưởng ít 18 nhà
chiếm 25%
3.6. Xã hội của dân cư xung quanh nhà thuốc
Xã hội của dân cư xung quanh nhà
thuốc
Rất ảnh hưởng 28(38,9%)
Ảnh hưởng 23(31,9%)
Ảnh hưởng ít 21(29,2%)
Tổng 72(100%)
Bảng 3.9: Xã hội của dân cư xung quanh nhà thuốc
29%
39%

32%

Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng ít

Biểu đồ 3.6: Xã hội của dân cư xung quanh nhà thuốc


Nhận xét có 28 nhà thuốc rất ảnh hưởng bởi xã hội của dân cư xung quanh nhà
thuốc chiếm 38,9%, 23 nhà thuốc ảnh hưởng chiếm 31,9% và ảnh hưởng ít là 21
nhà chiếm 29,2%
3.7. An ninh khu vực nơi chọn địa điểm làm nhà thuốc
An ninh khu vực nơi chọn địa điểm làm nhà thuốc
Tốt 67(93,1%)
Không tốt 5(6,9%)
Tổng 72(100%)
Bảng 3.10: An ninh khu vực nơi chọn địa điểm làm nhà thuốc
7%

93%

Tốt Không tốt

Biểu đồ 3.7: An ninh khu vực nơi chọn địa điểm làm nhà thuốc
Nhận xét có 67 nhà thuốc mở tại nơi có an ninh khu vực tốt chiếm 93,1% và 5
nhà thuốc thuộc nơi có an ninh không tốt chiếm 6,9%
3.8. Các đối thủ cạnh tranh trong khu vực
Các đối thủ cạnh tranh trong khu
vực

Rất ảnh hưởng 33(45,8%)


Ảnh hưởng 27(37,5%)
Ảnh hưởng ít 12(16,7%)
Tổng 72(100%)
Bảng 3.11: Các đối thủ cạnh tranh trong khu vực
16.7

45.8

37.5

Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng ít

Biểu đồ 3.8: Các đối thủ cạnh tranh trong khu vực
Nhận xét có 33 nhà thuốc rất bị ảnh hưởng bởi các đối thủ cạnh tranh trong khu
vực chiếm 45,8%, 27 nhà thuốc bị ảnh hưởng chiếm 37,5% và 12 nhà bị ảnh
hưởng ít chiếm 16,7%.
3.9. Tăng trưởng nhà thuốc trong vài năm nữa
Tăng trưởng nhà thuốc trong vài
năm nữa
Phù hợp 61(84,7%)
Không phù hợp 11(15,3%)
Tổng 72(100%)
Bảng 3.12: Tăng trưởng nhà thuốc
15%

85%

Phù hợp Không phù hợp

Biểu đồ 3.9: Tăng trưởng nhà thuốc trong vài năm nữa
Nhận xét tăng trưởng nhà thuốc trong vài năm nữa phù hợp với tình hình hiện
tại của nhà thuốc là 61 nhà chiếm 84,7%, mức không phù hợp là 15,3 % với 11
nhà.
3.10. Tình hình kinh tế và chuỗi cung ứng
Tình hình kinh tế và chuỗi cung
ứng
Tiềm năng 56(77,8%)
Ít tiềm năng 16(22,2%)
Tổng 72(100%)
Bảng 3.13: Tình hình kinh tế và chuỗi cung ứng
22%

78%

Tiềm năng Ít tiềm năng

Biểu đồ 3.10: Tình hình kinh tế và chuỗi cung ứng


Nhận xét số nhà thuốc có tiềm năng về kinh tế là 56 chiếm 77,8%; ít tiềm năng
là 16 nhà chiếm 22,2%
3.11. Giao thông qua lại xung quanh nhà thuốc
Giao thông qua lại xung quanh nhà thuốc
Rất ảnh hưởng 32(44,4%)
Ảnh hưởng 27(37,5%)
Ảnh hưởng ít 13(18,1%)
Tổng 72(100%)
Bảng 3.14: Giao thông qua lại xung quanh nhà thuốc
18%

44% Rất ảnh hưởng


Ảnh hưởng
Ảnh hưởng ít
38%

Biểu đồ 3.11: Giao thông qua lại xung quanh nhà thuốc

Nhận xét số nhà thuốc rất ảnh hưởng bởi giao thông qua lại xung qunh nhà
thuốc là 32 chiếm 44,4%, số nhà thuốc bị ảnh hưởng là 27 chiếm 37,5% và ít
ảnh hưởng là 13 chiếm 18,1%.
Chương 4. Kết luận và kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu đề tài có một số bàn luận sau:

Dựa vào bảng 3.1 và bảng 3.ta thấy có sự khác biệt đáng kể giữa các nhà thuốc thuê
mặt bằng kinh doanh với nhà thuốc mua mặt bằng kinh doanh cụ thể nhà thuốc thuê
mặt bằng (82%) gấp 4,5 lần nhà thuốc mua mặt bằng kinh doanh(18%). Diện tích
nhà thuốc chủ yếu là to và vừa chiếm tỉ lệ 38,9% và 47,2%.

Theo kết quả bảng 3. Mật độ dân cư xung quanh nhà thuốc chủ yếu là đông dân
56,9% và trung bình 36,9%.Việc kinh doanh thuốc ở nơi có mật độ dân cư cao,
khiến cho nhà thuốc bán được nhiều hàng hóa, tăng doanh thu, tiếp xúc với đa dạng
mặt bệnh, nguồn cung ứng chất lượng và nhanh chóng, đa dạng hóa các loại thuốc,
tạo điều kiện cải thiện và mở rộng quy mô cũng như cải thiện thái độ và chất lượng
phục vụ của nhà thuốc.

Theo kết quả bảng 3.,3.và 3. cho thấy các yếu tố về kinh tế, văn hóa, xã hội của dân
cư xung quanh nhà thuốc đều có ảnh hưởng lớn tới kinh doanh nhà thuốc cụ thể
chiếm tỉ lệ lần lượt là 48,6%, 43% và 38,9%. Vì dân cư chính là khách hàng, là những
người đã, đang và sẽ mua hàng của cơ sở bán lẻ thuốc. Đối với CSBLT, khách hàng luôn
là yếu tố quan trọng nhất quyết định tới sự tồn vong của CSBLT.Ngoài ra an ninh khu
vực cũng là một yếu tố đảm bảo hoạt động kinh doanh nhà thuốc được thuận lợi. Qua
khảo sát cho thấy có 93,1% nhà thuốc ở nơi có an ninh tốt đảm bảo sự an toàn cho nhà
thuốc và khách hàng mua thuốc.

Bảng cho thấy yếu tố các đối thủ cạnh tranh trong khu vực có tầm ảnh hưởng ở
mức độ cao tới hoạt động kinh doanh của nhà thuốc (45,8%).Để có thể phát triển
hơn đối thủ cạnh tranh các nhà thuốc phải có chất lượng và giá cả cạnh tranh phù
hợp,các chiến lược kinh doanh để có thể thu hút được nhiều khách hàng hơn.

Dựa vào bảng 3. có thể thấy về yếu tố tăng trưởng của nhà thuốc trong vài năm tới
phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại khá cao cụ thể là 84,7% đồng thời tiềm
năng kinh tế và chuỗi cung ứng tại các nhà thuốc trên địa bàn quận Hà Đông là rất
lớn (77,8%).Yếu tố giao thông qua lại cũng cho thấy tầm ảnh hưởng lớn tới kinh
doanh( 81,9%).Giao thông thuận lợi thì việc tiếp cận với khách hàng và vận chuyển
hàng hóa cũng dễ dàng hơn.

1. Kết luận
Tại Việt Nam, hệ thống cơ sở bán lẻ thuốc trong cộng đồng là một trong những nơi
đầu tiên người dân dễ dàng tiếp cận khi có vấn đề về sức khỏe. Có thể nói, các cơ
sở bán lẻ thuốc trong cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho người dân. Chiến lược phát triển ngành Dược của Tổ chức Y tế thế
giới và Liên đoàn Dược phẩm Quốc tế đã chỉ ra xu hướng của hoạt động thực hành
dược là hướng tới việc sử dụng thuốc trên người bệnh được an toàn, hợp lý, hiệu
quả và kinh tế trong đó thực hành dược trong cộng đồng đóng một vai trò quan
trọng
Đặc thù nhà thuốc và ngành sức khỏe của chúng ta là việc thăm khám, trao đổi
với bệnh nhân để tư vấn chính xác, vì vậy việc lựa chọn địa điểm phù hợp thuận
tiện cho bệnh nhân, đóng vai trò quan trọng nhất giúp mang lại hiệu quả trong quá
trình vận hành và mang lại doanh thu.
Các yếu tố ảnh hưởng từ vị trí địa điểm các CSBL thuốc tới kinh doanh nhà
thuốc tại quận Hà Đông năm 2023: Địa điểm mở nhà thuốc, diện tích nhà thuốc,
mật độ dân cư, các đặc điểm về kinh tế văn hóa xã hội của dân cư,an ninh,giao
thông, đối thủ cạnh tranh,tình hình tăng trưởng. Việc lựa chọn khu vực bán thuốc,
khảo sát mật độ dân cư, trình độ dân trí, nhu cầu về chăm sóc sức khỏe và bệnh tật
rất quan trọng để giúp cho việc kinh doanh của nhà thuốc đạt dược kết quả tốt nhất
2. Kiến nghị
 Với cơ sở bán lẻ:

 Tích cực tham gia các chương trình huấn luyện, đào tạo GPP.

 Cần nâng cao sự hiểu biết về chuyên môn, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm
từ đồng nghiệp trong việc bán thuốc và tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc
cho khách hàng nhằm hướng tới một nhà thuốc GPP hoàn thiện, hoạt
động có chất lượng và hiệu quả theo đúng nghĩa của nó “Thực hành tốt
nhà thuốc”.

 Nâng cao kỹ năng giao tiếp của người bán thuốc tạo thiện cảm với khách
hàng.

 Duy trì việc hướng dẫn sử dụng thuốc vừa bằng lời nói vừa ghi nhãn.

 Với người dân:

 Nâng cao trình độ văn hoá .

 Dân cư nên ở mức vừa phải.

 Nâng cao ý thức bảo vệ sức khỏe.

 Thay đổi thói quen xấu dẫn đến nguy cơ mắc bệnh.

 Chủ động đến cơ sở bán lẻ thuốc để được tư vấn sử dụng thuốc hợp lý.
PHỤ LỤC
BỘ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

I. Thông tin chủ cơ sở hoặc nhân viên bán lẻ thuốc;


Họ và tên Ông/Bà:
………………………………………………………………………………

Tên nhà thuốc:……………………………………………………………………….

Địa chỉ:………………………………. SĐT:……………………………………......

Ngày điều tra:………………………………………………………………………..

Chúng tôi xin cam kết các thông tin quý Ông/Bà được bảo mật và chỉ sử dụng cho
mục đích nghiên cứ mà thôi.

II Các yếu tố vị trí, địa điểm ảnh hưởng đến kinh doanh nhà thuốc

Câu 1 Địa điểm mở nhà thuốc của ông/bà như thế nào ?

 Mua  Thuê

Câu 2 Diện tích nhà thuốc của ông/bà như thế nào ?

 To  Vừa  Nhỏ

Câu 3: Mật độ dân cư xung quanh nhà thuốc của Ông/Bà như thế nào?

 Đông dân  Trung bình  Thưa dân

Câu 2: Theo Ông/Bà yếu tố dân cư có ảnh hưởng đến kinh doanh không?

 Rất ảnh hưởng  Ảnh hưởng  Không ảnh hưởng

Câu3: Theo Ông/Bà tình hình kinh tế của dân cư xung quanh nhà thuốc có ảnh
hưởng đến kinh doanh của nhà thuốc không?
 Rất ảnh hưởng  Ảnh hưởng  Ít ảnh hưởng

Câu 4: Theo Ông/Bà tình hình văn hóa của dân cư xung quanh nhà thuốc có ảnh
hưởng đến kinh doanh của nhà thuốc không?

 Rất ảnh hưởng  Ảnh hưởng  Ít ảnh hưởng

Câu 5: Theo Ông/Bà tình hình xã hội của dân cư xung quanh nhà thuốc có ảnh
hưởng đến kinh doanh của nhà thuốc không?

 Rất ảnh hưởng  Ảnh hưởng  Ít ảnh hưởng

Câu 6: An ninh khu dân cư quanh nhà thuốc như thế nào?

 Tốt  Không tốt

Câu 7: Một số đặt điểm dân cư quanh khu vực nhà thuốc của Ông/Bà:

Đặc điểm Mức độ


Cao Thấp
Thu nhập của dân cư xung quanh nhà thuốc của
Ông/Bà như thế nào?
Mức sống của dân cư quanh khu vực nhà thuốc như
thế nào?
An ninh trật tự khu vực như thế nào?
Dân trí khu vực nhà thuốc như thế nào?
Tệ nạn xã hội xung quanh nhà thuốc như thế nào?

Câu 8. Theo Ông/Bà các đối thủ cạnh tranh xung quanh có ảnh hưởng đến kinh
doanh nhà thuốc không?

 Rất ảnh hưởng  Ảnh hưởng  Ít ảnh hưởng

Câu 9. Sự tăng trưởng nhà thuốc của Ông/Bà trong vài năm nữa sẽ như thế nào?
 Phù hợp  Không phù hợp

Câu 10 : Theo C tình hình kinh tế và chuỗi cung ứng sẽ ảnh hưởng như thế nào tới
nhà thuốc?

 Tiềm năng  Ít tiềm năng

Câu 11: Tình hình giao thông qua lại xung quanh nhà thuốc của Ông/Bà ảnh hưởng
như thế nào đến việc kinh doanh?

 Rất ảnh hưởng  Ảnh hưởng  Ít ảnh hưởng

Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà đã tham gia cuộc khảo sát này !
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2010). Thông tư 43/2010/TT-BYT Quy định lộ trình thực hiện nguyên
tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” GPP; địa bàn và phạm vi hoạt động
của cơ sở bán lẻ thuốc.
2. Quốc hội (2016). Luật số 105/2016/QH13, Luật Dược
3. Bộ Y tế (2018). Thông tư số 02/2018/TT-BYT Quy định về thực hành tốt cơ sở
bán lẻ thuốc.
4. Emma Smith(2023), Địa điểm so với vị trí: Sự khác biệt và so sánh
5.Luật sư Tô Thị Phương Dung (2022), Phân tích vị trí địa lý Việt Nam có thuận
lợi và khó khăn gì, Công ty Luật Minh Khuê
6. Thông cáo báo chí kết quả sơ bộ tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 của
Tổng cục thống kê
7. Bùi Thanh Nguyệt (2015), Phân tích việc thực hiện tiêu chuẩn “Thực hành tốt
nhà thuốc – GPP” của các nhà thuốc tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014, Đại
học Dược Hà Nội.
8. Hoàng Thu Thuỷ (2021), Thực trạng cung ứng thuốc của các cơ sở bán lẻ thuốc
tư nhân và hiệu quả can thiệp tại hai huyện vùng nông thôn tỉnh Hải Dương, Bộ
giáo dục và đào tạo Viện vệ sinh dịch tễ trung ương.
9.https://s.webnhathuoc.com/
10. Bùi Hữu Phước (2014), Tài chính doanh nghiệp, NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
11. Phan Thanh Tú (2019),Quản trị chiến lược doanh nghiệp, NXB Công Thương,
tr. 34 – 36.
12. Mạnh Hùng (2017), “Đầu tư cho sức khỏe là động lực phát triển kinh tế”, Báo
Điện tử Chính phủ, truy cập ngày 21/10/2022.
13. Đinh Nhung(2022),Cuộc đua tranh giành thị phần giữa các chuỗi nhà thuốc, tạp
chí điện tử Mekong Asean
14. Anh Tú(2023), Thế trận xoay chiều trong cuộc đua bành trướng chuỗi nhà
thuốc , VnExpress Kinh doanh
15. Đỗ Phú(2021), 4 yếu tố cần cân nhắc khi phân tích vị trí kinh doanh, Công ty cố
phần công nghệ thông tin Địa lý eK
16. Thủ tướng chính phủ (2018), Nghị định 155 sửa đổi bổ sung một số quy định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Y Tế, ban hành 12/11/2018.
17. Cổng thông tin điện tử Quận Hà Đông (2019), Kết quả Tổng điều tra dân số và
nhà ở năm 2019
18. Sở Y tế Hà Nội (2020), Danh sách cơ sở kinh doanh Dược đã được cấp phép
hoạt động trên địa bàn quận Hà Đông, Hà Nội.
21. Nguyễn Triệu Tín, Nguyễn Thị Ngọc Vân, Trần Thị Tuyết Phụng và Huỳnh Vũ
Hiệp (2023) Tình hình duy trì “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc” theo thông tư
02/2018/tt-byt tại nhà thuốc, quầy thuốc thuộc thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang . Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 41, 197-203
22 Nguyễn Thanh Thủy Khảo sát thực trạng hoạt động mua, bán thuốc tại một số
cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn quận Hà Đông,thành phố Hà
Nội năm 2019 - Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành dược học - Đại học Quốc gia
Hà Nội.
24 Ban chỉ đạo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Trung ương. Báo cáo kết quả suy
rộng mẫu trong Tổng điều tra dân số và nhà ở 01/04/2019. Hà Nội : NXB Thống
kê, 2019.

19. Tharumia Jagadeesan, C., & Wirtz, V. J. (2021). Geographical accessibility of


medicines: a systematic literature review of pharmacy mapping. Journal of
pharmaceutical policy and practice, 14(1), 28
20. Rajeev Shrestha and Anish Ghale (2018), "Study of good pharmacy practice in
community pharmacy of three districts of Kathmandu valley, Nepal", Int J Sci Rep.
4(10), tr. 240-245.
23. Wijesinghe PR, Jayakody RL and De A Seneviratne R (2007), "An assessment
of the compliance with good pharmacy practice in an urban and rural district in Sri
Lanka", Pharmacoepidemiol Drug Saf. 16(2), tr. 197–206.

You might also like