Professional Documents
Culture Documents
Hinh Thuc Trinh Bay TT
Hinh Thuc Trinh Bay TT
NHÓM 1
Nhận thức và vận dụng ý nghĩa phương pháp luận mối quan hệ biện chứng
giữa vật chất và ý thức trong cuộc sống, học tập của sinh viên hiện nay.
1
MẪU TRANG PHỤ BÌA
(Khổ giấy A 4: 210*297)
NHÓM 1
Nhận thức và vận dụng ý nghĩa phương pháp luận mối quan hệ biện chứng
giữa vật chất và ý thức trong cuộc sống, học tập của sinh viên hiện nay.
2
DANH SÁCH NHÓM SINH VIÊN
NHÓM: 01
STT HỌ VÀ TÊN MÃ SỐ NHIỆM VỤ TỶ LỆ
SINH VIÊN ĐÓNG GÓP
(%)
01 Trần Minh Thanh Trúc 49.01.901.301 - Soạn Câu hỏi 100%
tương tác, Nhận
thức và vận dụng;
tổng hợp nội dung
02 Phan Thị Việt Khuê 49.01.901.103 - Soạn nội dung 100%
phần Khái niệm
vật chất và ý
thức,Nhận thức và
vận dụng
03 Đặng Thảo Ly 49.01.401.092 - Soạn nội dung 100%
phần Mối quan hệ
giữa vật chất và ý
thức, Nhận thức
và vận dụng
04 Ngô Ngọc Thúy Quỳnh 49.01.901.216 - Soạn nội dung 100%
phần Vật chất có
vai trò quyết định
ý thức, Nhận thức
và vận dụng
05 Ngô Phương Anh 49.01.901.010 - Soạn nội dung 100%
phần Ý thức tác
động trở lại vật
chất, Nhận thức và
vận dụng
06 Võ Ngọc Khánh Linh 49.01.401.088 - Soạn nội dung 100%
phần Ý nghĩa
phương pháp luận,
Nhận thức và vận
dụng
07 Hoàng Thị Ngoan 49.01.901.152 - Soạn hình ảnh 100%
08 Võ Như Nguyệt 49.01.401.098 - Thuyết trình 100%
09 Phan Bảo Ngân 49.01.401.107 - Thuyết trình 100%
10 Nguyễn Thị Thùy Trang 49.01.901.281 - Soạn powerpoint 100%
11 Mai Thảo Vy 49.01.901.322 - Soạn powerpoint 100%
Đặc biệt, nhóm em xin gửi đến thầy Nguyễn Trần Minh Hải – người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ nhóm hoàn thành chuyên đề này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình học tập, hoàn thiện chuyên đề này nhóm
em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy.
3
MỤC LỤC Trang
MỞ ĐẦU 5
1 – Lý do lựa chọn đề tài 5
2 – Mục đích nguyên cứu 5
3 – Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
NỘI DUNG
1 – Lý luận chung về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
6
1.1 Nội dung ý thức và vật chất
8
1.2 Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
9
1.3 Ý nghĩa phương pháp luận
2 – Nhận thức và vận dụng
2.1 Nhận thức 10
4
LỜI MỞ ĐẦU
1- Lý do lựa chọn đề tài
Tiến lên chủ nghĩa xã hội là mục tiêu cách mạng lớn lao nhất và quan trọng nhất của
Đảng và nhân dân ta hiện nay vì chỉ có thực hiện được mục tiêu này, chúng ta mới có
thể xây dựng được một nước Việt Nam mà theo cách nói của Hồ Chí Minh là: “dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh”. Và cũng chỉ xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội, chúng ta mới có thể làm thoả mãn ham muốn tột cùng, ham
muốn cuối đời của Người đó là: “Làm sao cho dân ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai
cũng được học hành …”. Vậy chúng ta phải làm thế nào để thực hiện mục tiêu trên?
Từ thực tế hiện nay cùng với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là bỏ qua
chế độ chủ nghĩa tư bản, mà tại đại hội VII của Đảng ta lần đầu tiên đã khẳng định:
Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam
cho hoạt động của Đảng. Tức là, chúng ta phải: dùng lập trường, quan điểm, phương
pháp chủ nghĩa Mác – Lênin mà tổng kết những kinh nghiệm của Đảng ta, phân tích
một cách đúng đắn những đặc điểm của nước ta. Có như thế chúng ta mới có thể dần
dần tìm hiểu được quy luật phát triển của Cách mạng Việt Nam, định ra được đường
lối, phương châm, bước đi cụ thể của Cách mạng xã hội chủ nghĩa phù hợp với tình
hình nước ta.
Làm đề tài tiểu luận này, với tư cách là một sinh viên, một công dân của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, một mặt tôi muốn cùng mọi người tìm hiểu sâu hơn và
kĩ hơn về Triết học Mác – Lênin phần chủ nghĩa duy vật biện chứng. Cụ thể hơn, đó là
mối quan hệ biện chứng giữa vật chất với ý thức. Mặt khác, tôi cũng muốn góp một
phần công sức nhỏ bé của mình vào sự nghiệp cách mạng lớn lao của toàn Đảng, toàn
dân ta hiện nay- sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội- mà nền tảng tư tưởng là chủ
nghĩa Mác – Lênin. Đó là, mọi sách lược, chiến lược cách mạng của chúng ta phải
được xuất phát từ thực tế khách quan, phát huy được tính năng động chủ quan và đồng
thời chống chủ quan duy ý chí. Đây được coi là một vấn đề hết sức quan trọng, bởi nó
quyết định sự thành công hay thất bại trên con đường đi tới chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Điều này sẽ được lý giải rõ hơn trong phần nội dung của đề tài.
2- Mục đích nghiên cứu
Giúp đỡ cho các sinh viên nghiên cứu sâu và kỹ hơn về quan điểm duy vật biện chứng
của chủ nghĩa Mác-lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Bên cạnh đó tìm ra
những giải pháp tối ưu lối sống sinh viên trở nên tích cực lành mạnh hơn.
3- Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
* Ý nghĩa lý luận: giúp cho sinh viên hiểu được rõ nội dung cơ bản về lý luận nhận
thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng và có đủ kiến thức cơ bản phân biệt được các
trường phái triết học.
* Ý nghĩa thực tiễn nhằm vận dụng nguyên tắc phương pháp luận rút ra từ
nội dung lý luận để vận dụng và áp vào thực tiễn lối sống sinh viên Việt Nam.
NỘI DUNG
5
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC.
1.1 Khái quát vật chất và ý thức:
Định nghĩa vật chất của Lênin
“Vật chất là một phạm trù triết học dung để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác,được cảm giác của chúng ta chép lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác’’.
Định nghĩa vật chất được nêu trên là kết quả của việc tổng kết từ những thành tựu tự
nhiên của khoa học, phê phán những quan niệm duy tâm, siêu hình về phạm trù vật
chất. Từ định nghĩa trên ta có thể nhận thấy có những nội dung được đề cập như sau:
Thứ nhất: Vật chất là phạm trù triết học
Thông thường chúng ta nhắc đến và hình dung về vật chất như một vật dụng, một tài
sản của con người… Tuy nhiên, vật chất trong định nghĩa vật chất của Lênin là Kết
quả của sự khái quát hóa, trừu tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có
của các sự vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra,
không mất đi; do đó không thể đồng nhất vật chất với một hay một số dạng biểu hiện
cụ thể của vật chất.
Thứ hai: Vật chất dùng để chỉ thực tại khách quan
Vật chất tồn tại khách quan trong hiện thực, nằm bên ngoài ý thức và không phụ thuộc
vào ý thức của con người. “Tồn tại khách quan” là thuộc tính cơ bản của vật chất, là
tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không phải là vật chất. Con người có
nhận thức được hay không nhận thức được vật chất thì vật chất vẫn tồn tại.
Thứ ba: Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
Có thể hiểu rằng vật chất là cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp
hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người; ý thức của con người là sự phản
ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được ý thức phản ánh.
Từ định nghĩa của Mác Lê Nin ta rút ra được nguyên tắc khách quan
“Ý thức theo định nghĩa của Triết học Mác – Lênin là một phạm trù song
song với phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật
chất khách quan vào bộ óc con người và sự cải biến và sáng tạo. Ý thức có mối quan
hệ hữu cơ với vật chất.’
Nguồn gốc của ý thức dựa vào quan điểm từ chủ nghĩa duy vật biện chứng gồm:
Sự phán ánh ý thức là sáng tạo, vì nó bao giờ cũng do nhu cầu thực tiễn cần
sử dụng mà bắt buộc phải tạo ra những giá trị, phát minh thiết kế hiện đại và
hữu ích hơn để đáp ứng cho nhu cầu thực tế của xã hội.
Phản ánh ý thức là sự sáng tạo, vì phản ánh đó bao giớ cũng dựa trên hoạt
động thực tiễn và là sản phẩm của các quan hệ xã hội. Là sản phẩm của các
quan hệ xã hội, bản chất ý thức có tính xã hội.
Vậy, bản chất của ý thức chính là sự phản ánh chân thật và đầy đủ nhất của ý thức.
Hành vi con người cũng chính là yếu tố thể hiện bản chất cúa ý thức. Ý thức là một
hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
-Điều này đã tạo cho con người sự thông minh, nhạy bén để có thể ứng phó kịp thời
với tác động của môi trường xung quanh. Từ đó giúp tạo bên các giá trị thực tiễn cho
đời sống xã hội, nhiều công trình kiến trúc được tạo nên, nhiều phát minh khoa học
được hình thành do ý thức của con người dự đoán được những thiên tai, hay những
thay đổi của tương lai ....
Do vậy, con người càng phản ánh đầy đủ, chính xác thế giới khách quan thì càng cải
tạo thế giới có hiệu quả. Vì thế, phải phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức,
phát huy vai trò nhân tố con người để tác động, cải tạo thế giới khách quan.
Ý thức tác động lại vật chất thông qua các hoạt động thực tiễn:
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại đối với vật chất thông
qua các hoạt động thực tiễn của con người. Bởi vì ý thức chính là của con người nên
nói đến vai trò của ý thức chính là nói đến vai trò của con người. Bản thân ý thức
không trực tiếp làm thay đổi bất cứ điều gì trong hiện thực khách quan. Mọi hoạt động
của con người đều do ý thức chỉ đạo, vì vậy vai trò của ý thức không phải là trực tiếp
tạo ra hay làm thay đổi thế giới vật chất mà nó trang bị cho con người những hiểu biết
8
về hiện thực khách quan, trên cơ sở đó con người xác định mục tiêu, đề ra phương
hướng, xây dựng kế hoạch, lựa chọn phương pháp, các biện pháp, công cụ, phương
tiện … để thực hiện mục tiêu của mình.
Ví dụ : Hiểu được tính chất vật lý của thép là nóng chảy ở nhiệt độ hơn 10000C, người
ta tạo ra các nhà máy gang thép để sản xuất thép đủ kích cỡ chứ không phải bằng
phương pháp thủ công cổ xưa.
Sự trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng:
-Tích cực: Ý thức có thể trở thành động lực thúc đẩy vật chất phát triển
-Tiêu cực: Ý thức có thể là lực cản phá vỡ sự vận động và phát triển của vật chất khi ý
thức phản ánh không đúng, làm sai lệch các quy luật vận động khách quan của vật
chất.
Như vậy, bằng cách định hướng hoạt động của con người, ý thức có thể quyết định
hành động của con người, hoạt động thực tế của con người đúng hay sai, thành công
hay thất bại …
1.3 Ý nghĩa phương pháp luận từ mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý
thức.
1. Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động
– Trong quá trình nhận thức, học tập, nghiên cứu, con người phải bắt đầu từ việc quan
sát, xem xét, phân tích đối tượng vật chất. Qua việc tác động vào chúng, ta sẽ bắt đối
tượng vật chất phải bộc những thuộc tính, quy luật của nó. Khi đó, ta sẽ thu nhận được
tri thức.
Bằng việc lặp đi lặp lại nhiều lần chu trình trên, con người sẽ có kiến thức ngày càng
phong phú về thế giới.
– Để sản xuất vật chất, cải tạo thế giới khách đáp ứng nhu cầu của mình, con người
phải căn cứ vào hiện thực khách quan để đánh giá tình hình, từ đó xác định phương
hướng, biện pháp, lộ trình kế hoạch.
– Muốn thành công, con người phải tuân theo những quy luật khách quan vốn có của
sự vật, hiện tượng. Phải luôn đặt mình, cơ quan, công ty trong những hoàn cảnh, điều
kiện thực tế, nhất là về vật chất, kinh tế.
– Cần luôn nỗ lực loại bỏ bệnh chủ quan, duy ý chí trong cuộc sống. Đó là việc tránh
xa thói quen chỉ căn cứ vào nhu cầu, ước muốn, niềm tin của mình để hành động mà
không nghiên cứu, đánh giá đầy đủ tình hình các đối tượng vật chất.
2. Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con Người
– Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải luôn chủ động, phát huy hết
trí thông minh, khả năng suy nghĩ của mình. Phải luôn tìm tòi, sáng tạo ra cái mới trên
cơ sở tích lũy, kế thừa những cái cũ phù hợp. Có như vậy, con người mới ngày càng
tài năng, xã hội ngày phát triển.
– Con người phải không ngừng rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao thể lực, trí lực để nâng
cao năng lực nhận thức và lao động của mình. Phải kiên trì, nỗ lực vượt qua khó khăn,
không bỏ cuộc giữa chừng.
– Tuyệt đối không được thụ động, trông chờ, ỷ lại trong mọi tình huống. Điều ngày
cũng đồng nghĩa với việc tránh sa vào lười suy nghĩ, lười lao động.
– Không được tuyệt đối hóa vai trò của các điều kiện vật chất trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn. Vật chất có vai trò quyết định, chi phối nhưng không có nghĩa là những
thiếu hụt đối tượng vật chất sẽ khiến con người thất bại trong việc tìm ra giải pháp khả
thi.
9
PHẦN 2: VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC ĐỂ
XÂY DỰNG LỐI SỐNG TÍCH CỰC CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY VÀ LIÊN
HỆ THỰC TIỄN.
10
KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu về quan niệm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức và việc xây dựng lối sống tích cực của sinh viên Việt Nam hiện nay như
sau .Trước thời đại hội nhập xã hội ngày càng phát triển xuất phát từ thực tế khách
quan sinh viên cần biết vận dụng các quy tắc khách quan vào thực tiễn. Yêu cầu của
quan điểm khách quan là trong hoạt động nhận thức cũng như thực tiễn bao giờ cũng
phải xuất phát từ những điều kiện, những hoàn cảnh thực tế; tôn trọng các quy luật
khách quan, các quy luật tự nhiên và xã hội, đặc biệt là từ điều kiện vật chất trong việc
xác định ,định hướng bản thân lựa chọn hiệu quả .Sinh viên ngày nay cần có tác phong
đúng mực, nhanh nhạy ,tư duy sáng tạo, thái độ nghiêm túc ,luôn học hỏi,rèn luyện
bản thân,sống giản dị ,khiêm tốn ,thật thà dung cảm ,không ngại thử sức những thứ
mới mẻ ,có tinh thần lạc quan và lý tưởng hoài bão .Đặc biệt loại bỏ những thành phần
lạc hậu ,không có trí tiến thủ ,ỷ lại lười biếng chỉ biết đến lợi ích của bản thân ,tham
lam vô độ, vô ý thức ,không có nề nếp ,sống buông thả lợi dụng người khác làm việc
11